446
QUN TR KHI NGHIP
ỚNG ĐẾN MC TIÊU PHÁT TRIN BN VNG NGÀNH DU LCH
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ - THC TRNG VÀ GII PHÁP
Trần Đình Thắng
Khoa Kinh tế
Trƣờng Đại hc Th Du Mt
TÓM TT
Phát trin bn vng hiện đang một trong nhng mục tiêu được quan tâm hàng
đầu ca các quc gia - trong đ c Việt Nam nhằm hướng đến mt nn kinh tế xanh,
đảm bo s phát trin lâu dài cho thế h tương lai bắt đầu t ý thc bo v môi
trường. Trong lĩnh vc du lch, phát trin bn vững còn sở vng chc cho vic
ci thiện năng lc cnh tranh, tăng cường mi liên kết vùng góp phn nâng cao
hiu qu qun tr địa phương của các vùng kinh tế. Việc đẩy mnh công tác qun tr
khi nghiệp đối vi các d án, các doanh nghiệp đổi mi ng to, k c các doanh
nghip ln tại vùng Đông Nam th được xem mt trong nhng gii pháp kh
thi nhằm nâng cao ng lực cnh tranh du lịch vùng hướng đến mc tiêu chiến lược
này. Thông qua vic thng phân tích ngun s liu tng hp thc tế, bài viết đã
đề xut h thng nhng gii pháp nhm đy mnh công tác qun tr khi nghip trong
du lch tại địa phương trong thời gian ti.
T khóa: qun tr khi nghip, startup, du lch, phát trin bn vng.
1. Giới thiệu
Hội nghị thƣợng đỉnh phát triển bền vững của Liên hợp quốc diễn ra từ 25 -
27/9/2015 tại NewYork đã thông qua “Chương trình nghị sự phát triển bền vững đến
năm 2030” (CTNS 2030) với sự đồng thuận của lãnh đạo 154 quốc gia thành viên.
CTNS 2030 gồm 17 mục tiêu phát triển bền vững (Sustaintable Development Goals -
SDGs) ( ảng 1)1. Trong đó, rất nhiều mục tiêu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến lĩnh vực du lịch.
Nhằm cụ thể hóa hƣớng phát triển y, trong phiên họp cấp cao lần thứ 22 của
UNWTO đƣợc tổ chức ở Thành Đô Trung Quốc diễn ra từ ngày 13 16/9/2017, các
quốc gia thành viên của UNWTO đã thông qua tuyên bố Thành Đô: “Du lịch các
mục tiêu phát triển bền vững: ành trình đến năm 2030” (UNWTO, 2017)2. Nội dung
bản của tuyên bnhững khuyến nghị với chính phủ các nƣớc, doanh nghiệp
các chủ thliên quan cần y dựng phƣơng pháp lồng ghép du lịch các mục tiêu
phát triển bền vững o các chính sách, sáng kiến, dự án nghiên cứu nhằm thúc đẩy
vai trò của du lịch trong việc hoạch định chính sách bao trùm toàn diện. Mặc
một số SDGs có đặc trƣng về đóng góp của ngành du lịch nhƣ SDG8 (việc làm và tăng
trƣởng kinh tế bền vững), SDG12 (đảm bảo các hình tiêu dùng sản xuất bền
1 United Nations. 2015. Transforming our world: the 2030 agenda for sustainable development.
2 UNWTO. (2017). Chengdu Declaration on “Tourism and the Sustainable Development Goals”.
447
vững) SDG 14 (sử dụng bền vững các đại dƣơng, biển các nguồn tài nguyên
biển) nhƣng tuyên bố này xác định rằng du lịch tiềm năng đóng góp vào tất cả 17
SDGs.
Bng 1. Mc tiêu phát trin bn vng đến năm 2030 của Liên hp quc
17 MC TIÊU PHÁT TRIN BN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA LIÊN HIP
QUC
1
Xóa nghèo dƣi mi hình thc, mọi nơi.
2
Xóa đói, đm bảo an ninh lƣơng thực và ci thin dinh dƣỡng, phát trin
nông nghip bn vng.
3
Đảm bo cuc sng khe mnh và nâng cao phúc li cho tt c mi
ngƣời mi la tui.
4
Đảm bo giáo dc chất lƣợng, rng m và công bằng và nâng cao cơ
hi hc tp sut đi cho tt c mọi ngƣi.
5
Đạt đƣc bình đẳng gii và trao quyn cho tt c ph n và tr em gái.
6
Đảm bo s sn có và qun lý bn vng ngun nƣớc và ci thin các
điều kin v sinh cho tt c mọi ngƣời.
7
Đảm bo vic tiếp cn năng lƣợng vi giá c hp lý, tin cy, bn vng
và hiện đại cho tt c mi ngƣi.
8
Thúc đy tăng trƣởng kinh tế dài hn, rng m và bn vng, vic làm
đầy đủ và năng suất và công vic tt cho tt c mi ngƣi.
9
Xây dựng cơ sở h tng vng chc, đy mnh công nghip hóa rng m
và bn vng, khuyến khích đổi mi.
10
Gim bất bình đẳng trong mi quc gia và gia các quc gia.
11
Xây dựng các đô thị các khu dân cƣ mở ca cho tt c mi ngƣi, an
toàn, vng chc và bn vng.
12
Đảm bo các mô hình tiêu dùng và sn xut bn vng.
13
Có bin pháp khn cấp để chng li biến đổi khí hậu và các tác động
ca nó.
14
Bo tn và s dụng các đại dƣơng, biển và các ngun tài nguyên bin
cho phát trin bn vng.
15
Bo v, tái to và khuyến khích s dng bn vng các h sinh thái trên
cn, qun lý tài nguyên rng bn vng, chng sa mc hóa, chng xói
mòn đất và mất đa dạng sinh hc.
16
Thúc đy xã hi hòa bình và rng m cho phát trin bn vng, mang
công bằng đến vi tt c mi ngƣi và xây dng các th chế hiu qu,
có trách nhim và rng m tt c các cp.
17
Đẩy mnh cách thc thc hiện và đem lại sc sng mi cho quan h đối
tác toàn cầu để phát trin bn vng.
Ngun: United Nations (2015)
448
Ti Việt Nam, trên cơ sở 17 mc tiêu chung của CTNS 2030, căn cứ vào điều kin
thc tin, kh năng, ƣu tiên phát trong từng giai đoạn, B Kế hoạch và Đầu đã phối
hp vi các bộ, ngành, địa phƣơng xác đnh các mc tiêu, nhim v phù hp y
dng Kế hoạch hành động quc gia thc hin CTNS 2030 s phát trin bn vng.
Kế hoạch này đã đƣc Th ng chính ph quyết định ban hành vào ngày
10/5/2017.
Trong mt din biến khác, Lut Du lch Vit Nam (2017) - vừa đƣợc quc hi
thông qua - cũng đã định nghĩa “Phát triển du lch bn vng s phát trin du lch
đáp ứng đồng thi các yêu cu v kinh tế - hội và môi trường, bảo đảm hài hòa li
ích ca các ch th tham gia hoạt động du lch, không m tn hại đến kh năng đáp
ng nhu cu v du lịch trong tương lai”3.
T nhng sở nêu trên, th nhn định, mt trong nhng yêu cu cp thiết ca
phát trin bn vng và gia tăng năng lc cnh tranh trong hot đng qun tr v du lch
chính yêu cu tiết gim s dng hu hiu các ngun lc. Để đáp ứng đƣợc yêu
cu cp thiết y, nht thiết phi những đổi mi, sáng tạo đột phá trong cách thc
kinh doanh qun tr theo hƣớng tinh gn hiu qu. Khu vực Đông Nam Bộ, vi
nhng li thế riêng ca mình, th chú trng công tác qun tr các d án khi
nghip (startup) trong du lịch nhƣ một gii pháp hu hiu nhm c th hóa mc tiêu
phát trin bn vng ca vùng.
Dựa vào phƣơng pháp nghiên cứu định nh phƣơng pháp nghiên cu tài liu
kết hp phng vn sâu các chuyên gia nhng nhà qun tr d án khi nghip ti
vùng kinh tế Đông Nam Bộ, bài viết s tp trung làm h thng các khái nim
thut ng liên quan đến khi nghip khi nghip trong du lch, m sở cho
việc đề xut h thng nhng gii pháp nhằm đẩy mnh công tác qun tr khi nghip
du lch tại địa phƣơng trong tƣơng lai.
2. Lý thuyết về khởi nghiệp và quản trị khởi nghiệp
Trƣớc tiên, cần phân ch hiểu một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến
khởi nghiệp. Đặc biệt, trong điều kiện đa phần các tài liệu nghiên cứu tiếng Việt đều
dựa trên việc tham khảo hoặc dẫn nguồn từ nguyên bản tiếng Anh nhƣ hiện nay. Do
vậy, cần thiết phải đạt đƣợc sthống nhất đồng thuận cao trong cách hiểu đối với
nội hàm của các thuật ngữ tiếng Anh cơ bản.
Hiện nay, đang nhiều quan niệm cách hiểu khác nhau về khởi nghiệp. Ngay
tại Hoa K- nơi phát xuất thịnh hành phong trào khởi nghiệp khái niệm này vẫn
chƣa đạt đƣợc một định nghĩa thống nhất.
Theo E. Ries (2011, tr. 27), một trong những chuyên gia về khởi nghiệp nổi tiếng
tại Hoa Kỳ, thì khởi nghiệp “là một thiết chế nhân sự được hình thành nhằm mục đích
tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới trong các điều kiện cực kỳ không chắc chắn”4.
3 Quc hội nƣớc Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam. (2017). Lut du lch. Hà Ni.
4 Ries, E. (2011). The Lean Startup. NewYork: Crown Business Publishing, trang 27.
449
Các thiết chế khởi nghiệp đó thể các dự án mới với tốc độ tăng trƣởng cao, các
doanh nghiệp nhỏ hay các dự án khởi nghiệp trong các doanh nghiệp lớn đã bề dày
hoạt động (internal startup).
Cũng theo Ries, việc cách tân các sản phẩm hay dịch vụ giữ một vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự thành công của các dự án khởi nghiệp. Sản phẩm đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng nhất. Bất cứ lợi ích hay giá trị nào khách hàng đƣợc nhận từ việc
tƣơng tác với một công ty đều thể xem một phần của sản phẩm. Khởi nghiệp tạo
ra cải tiến dƣới nhiều hình thức: những khám phá khoa học mới lạ, tái định hƣớng một
công nghệ sẵn cho một mục đích sử dụng mới, nảy sinh một hình kinh doanh
mới nhiều tiềm năng, hay đơn giản chỉ mang sản phẩm hay dịch vụ cho một thị
trƣòng mới, đối tƣợng khách hàng mới. Khởi nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đổi mới
sản phẩm, đột phá công nghệ, hay ý tƣởng xuất sắc, vấn đề cốt lõi của hoạt động khởi
nghiệp đó là một thiết chế nhân sự cực kỳ hiệu quả (E. Ries, 2011).
Thiết chế nhân sự cực k hiệu quả này, thực chất, một nh thái quản trị mới
đƣợc gọi quản trị đổi mới sáng tạo hay quản trị khởi nghiệp thuật ngữ tiếng Anh
gọi là ―entrepreneurship‖. Hình thái quản trị ấy sẽ đƣợc cụ thể hóa thông qua những
nhân đƣợc gọi là nhà khởi nghiệp hay doanh nhân khởi nghiệp ―entrepreneur‖.
Thuật ngữ entrepreneurship‖, đƣợc Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế OECD định
nghĩa “là hiện tượng liên quan đến hoạt động quản trị đổi mới sáng tạo, đ nỗ lực
của con người nhằm theo đuổi việc tạo ra gtrị, thông qua việc sáng tạo hoặc phát
triển hoạt động kinh tế, bằng cách xác định khai thác các sản phẩm, quy trình hoặc
thị trường mới” (OECD, 2011, tr.3)5.
Theo nhận định của nhà kinh tế học Peter Drucker (1909 - 2005), thuật ngữ nhà
khởi nghiệp (entrepreneur) đã đƣợc Jean Baptiste Say (1767 1832) nêu ra đầu tiên
vào những năm 1800 – khi ông phát biểu “nhà khởi nghiệp dịch chuyển các tài nguyên
kinh tế từ nơi c hiệu suất, sản lượng thấp sang nơi c hiệu suất, sản lượng cao”6.
thuyết về khởi nghiệp bao gồm cả kinh tế lẫn hội. nhìn nhận thay đổi nhƣ một
tín hiệu lành mạnh. Thay làm tốt hơn những việc ngƣời ta đã làm trƣớc đó, quản trị
khởi nghiệp coi vai trò của mình trong hội đặc biệt trong kinh tế tạo ra cái
gì đó khác biệt (P. Drucker, 2002).
Vào đầu thế kXX, nhà kinh tế học Joseph Schumpeter (1853-1950) đã nghiên
cứu tác động của việc cải tiến phát minh nơi các doanh nhân khởi nghiệp trong việc
tạo ra sự chuyển dịch và thay đổi. Schumpeter xem khả ng kinh doanh nhƣ nguồn
lực đƣa đến ―sự phá hủy mang tính sáng tạo‖. Nhà khởi nghiệp tiến hành những sự kết
hợp mới, nhờ đó đã làm cho các ngành công nghiệp trở nên lỗi thời. Các cách thức
kinh doanh truyền thống xƣa đã bị phá vbởi việc xuất hiện các cách thức mới tốt
hơn (P. Drucker, 2002).
5 T chc Hp tác và Phát trin Kinh tế OECD. (2011). Entrepreneurship at a Glance 2010, OECD Publishing,
Paris, trang 3.
6 Drucker, P. F. (2002). Innovation and Entrepreneurship (E-Book Reader edition). Harper & Row, Publishers,
Inc.
450
Khởi nghiệp không hẹp trong khuôn khổ kinh tế mặc bắt nguồn từ kinh
tế. Khởi nghiệp gắn liền với mọi hoạt động của con ngƣời, phục vụ từ nhu cầu sinh tồn
tới nhu cầu hội. bất cứ nơi đâu khởi nghiệp cũng đều giống nhau. Nhà khởi
nghiệp trong giáo dục nhà khởi nghiệp trong chăm sóc sức khỏe chung mục
đích, sử dụng chung công cụ, gặp phải cùng những thử thách nhƣ ngƣời khởi
nghiệp trong kinh doanh hay trong các nghiệp đoàn.
thể phân chia thành bốn loại hình thái khởi nghiệp bản: khởi nghiệp các
doanh nghiệp nhỏ (small business entrepreneurship), khởi nghiệp các dự án có tốc
độ tăng trƣởng cao (scalable startup entrepreneurship), khởi nghiệp doanh nghiệp
lớn (large company entrepreneurship) khởi nghiệp các doanh nghiệp hội
(social entrepreneurship). Các hình thái này thƣờng khác biệt về mức độ gánh chịu rủi
ro, năng lực tài chính, cũng nhƣ tầm nhìn mục tiêu phát triển (Steve Blank, 2014)
( ảng 2)7.
Bảng 2. Các hình thái khởi nghiệp
STT
Loại hình doanh nghiệp
Mức độ rủi ro
Mục tiêu tài chính
1
Doanh nghiệp nhỏ
Cao
Nuôi sống bản
thân và gia đình
2
Dự án có tốc độ tăng trưởng cao
Cao
Làm giàu - Hiện
thực hóa tầm nhìn
3
Doanh nghiệp lớn
Thấp
Nuôi sống bản
thân và gia đình
Mở rộng quy mô
4
Doanh nghiệp xã hội
Tƣơng đối
Thay đổi thế giới
Nguồn: Steve lank (2014)
Từ việc phân tích sở thuyết liên quan đến khởi nghiệp, thể rút ra một vài
điểm đáng lƣu ý:
Thứ nhất, cần phân định về mặt nội m giữa hoạt động khởi nghiệp (start up
an enterprise) với động thái lập nghiệp (set up a business). Khởi nghiệp đƣợc thiết kế
để đối mặt với những tình huống cùng bất ổn. Trong khi lập nghiệp các thức tạo
dựng cơ nghiệp bằng cách thành lập một công ty mới hoàn toàn tƣơng tự với một công
ty đang hoạt động, từ hình, chiến lƣợc, khách hàng mục tiêu, sản phẩm, thể
dự báo tƣơng đối chuẩn xác về mức độ thành công của nó.
Thứ hai, cần phân biệt sự khác nhau giữa hai loại hình quản trị: quản trị đổi mới
sáng tạo (entrepreneurship) quản trị truyền thống (management). Khởi nghiệp dựa
trên nền tảng quản trị đổi mới sáng tạo, trong khi lập nghiệp đa phần dựa trên nền tảng
quản trị truyền thống. Việc phân định y hết sức cần thiết trong hoạt động nghiên
cứu. Bởi thực tế cho thấy, hiện không ít ch nhìn nhận cho rằng entrepreneurship
chính là lập nghiệp.
7 Blank, S. G. (2014). Holding a Cat by the Tail: Lessons from an Entrepreneurial Life. K&S Ranch Publishing
LLC.