BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

*********

TRẦN VŨ KHƯƠNG

ĐỀ TÀI :

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO

HIỆP ƯỚC BASEL

TẠI NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

----------------------

TRẦN VŨ KHƯƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO

HIỆP ƯỚC BASEL

TẠI NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

Luận văn cao học

Trang 1/11

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện.

Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy.

Tác giả

Trần Vũ Khương

Luận văn cao học

Trang 2/11

ĐÈ TÀI :

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL

TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

MỤC LỤC :

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

VÀ HIỆP ƯỚC BASEL

1.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ……………………………………...........1

1.1.1 Khái niệm : ………………………………………………… .................1

1.1.2 Bản chất của tín dụng : ………………………………… .....................1

1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng : …………………………...................…2

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế :……… .................3

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM ..............……………………3

1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: .................................................................3

1.2.2. Phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ..............................4

1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng : ................................................................5

1.2.3.1. Đối với Ngân hàng.................................................................5

1.2.3.2. Đối với nền kinh tế ................................................................6

1.2.3.3. Đối với khách hàng................................................................6

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại ................6

1.3.1. Nội dung Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM :.........6

1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng:……………………………………………7

1.3.2.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C : … ........8

1.3.2.2. Mô hình điểm số Z:…………………………………… .......8

1.3.2.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:…………………….....9

1.3.2.4. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor:…….. ...9

1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế trong việc quản trị rủi ro tín dụng –Hiệp ước Basel.10

1.4.1. Giới thiệu sơ lược về Basle I và các nguyên tắc ...............................10

1.4.2. Hiệp ước Basel 2 và các nguyên tắc ..................................................12

1.4.2.1. Hiệp ước Basel 2: .......................…………………………12

Luận văn cao học

Trang 3/11

1.4.2.2. Các nguyên tắc của Basel II : .................................. ...........13

1.4.3. Tác dụng của Basel II đối vối Quản trị rủi ro tín dụng tại NH: ...........14

1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ..………………………………………16

1.6. Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel 2: …………….. ....17

1.7. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ING -Tập đoàn Ngân hàng Hà Lan:

1.7.1. Mô hình quản trị rủi ro hoạt động:………………………………. ......19

1.7.2. Các công cụ sử dụng trong quá trình quản lý rủi ro hoạt động:…. ......20

1.8. Bài học kinh nghiệm đối với VIETINBANK trong công tác quản trị rủi ro tín

dụng : ……………………………………………………………………………22

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI

RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK :

2.1. Tổng quan về NH TMCP Công Thương Việt Nam.........................................23

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển .....................................................23

2.1.2. Các thành tựu ....................................................................................24

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ................24

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và Rủi ro tín dụng tại NHCT .......................20

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHCT ..................................26

2.2.1.1. Tăng trưởng dư nợ hằng năm .............................................26

2.2.1.2. Phân tích Cơ cấu dư nợ cho vay .........................................27

2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng ........31

2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHCT ......................................33

2.3.1. Những mặt làm được .......................................................................33

2.3.1.1. VIETINBANK đã Cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính,

nâng cao năng lực tài chính ....................................................................................33

2.3.1.2. VIETINBANK đã Cơ cấu lại tổ chức, hoạt động quản lý...34

2.3.1.3. VIETINBANK đã Chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy quản

lý tín dụng ...............................................................................................................36

2.3.1.4. VIETINBANK đã Xây dựng quy trình thẩm định tín dụng theo

tiêu chuẩn ISO.........................................................................................................36

Luận văn cao học

Trang 4/11

2.3.1.5. VIETINBANK đã Xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội

bộ quản lý các mặt nghiệp vụ hoạt động toàn NH..................................................37

2.3.1.6. VIETINBANK đã Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa

rủi ro trong hệ thống NHCTVN..............................................................................37

2.3.1.7. VIETINBANK đã Trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ

Ngân hàng quốc tế ..................................................................................................37

2.3.1.8. VIETINBANK đã Thành lập công tyquản lý nợ và khai thác tài sản ...38

2.3.1.9. VIETINBANK đã thực hiện công khai thông tin trên các

phương tiện thông tin đại chúng: ………………………………………………38

2.3.1.10. VIETINBANK đã tăng cường khả năng quản trị nhân sự …….....39

2.3.2.Một số mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng NHCTVN:.................39

2.3.2.1. Về an toàn vốn tối thiểu:......................................................39

2.3.2.2. Về cơ cấu đầu tư và các sản phẩm tín dụng: .......................39

2.3.2.3. Về mô hình quản trị rủi ro tín dụng .....................................40

2.3.2.4. Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: .................................41

2.3.2.5. Về hệ thống công nghệ thông tin:........................................41

2.4. Một số lỗi nghiệp vụ thường mắc phải trong công tác tín dụng và nguyên nhân : ...............42

2.4.1. Một số lỗi nghiệp vụ thường mắc phải trong công tác tín dụng........42

2.4.1.1. Thẩm định phương án, dự án :............................................43

2.4.1.2. Về tài sản bảo đảm : ..........................................................43

2.4.1.3. Về giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay : ............................44

2.4.1.4. Tồn tại trong xử lý nợ có vấn đề : .......................................45

2.4.1.5. Xử lý khoản vay, thực hiện phân loại nợ trên chương trình..................46

2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHCT : .................46

2.4.2.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía NHCT : ..........................47

2.4.2.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng ....................48

2.4.2.3. Nguyên nhân khách quan ....................................................50

CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Về phía Ngân hàng Công Thương : .................................................................52

Luận văn cao học

Trang 5/11

3.1.1. Giải pháp chung : ..............................................................................52

3.1.1.1. Về định hướng công tác tín dụng của NHCTVN : ..............52

3.1.1.2. Nâng cao năng lực tài chính ngân hàng:..............................53

3.1.1.3. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn và chuẩn

mực ngân hàng quốc tế: .........................................................................................54

3.1.1.4.Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục

cấp tín dụng.............................................................................................................55

3.1.1.5. Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng....55

3.1.1.6. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng : .................................................................................................56

3.1.1.7. Giải pháp về công nghệ: .....................................................57

3.1.2. Các giải pháp về nghiệp vụ :............................................................. 57

3.1.2.1. Giải pháp cấp bách cho tình hình hiện nay..........................57

3.1.2.2. Giải pháp về công tác tín dụng: ...........................................60

3.1.2.3. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng .......................................62

3.1.2.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ..65

3.1.2.5. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô.........67

3.1.2.6. Nâng cao tính chuyên nghiệp khách quan trong thẩm định tài

sản bảo đảm: ...........................................................................................................68

3.1.2.7. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ngân hàng: ........69

3.1.2.8. Thực hiện nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro :...............69

3.1.2.9. Quản lý chặt chẽ và xử lý nhanh chóng các khoản nợ xấu: 70

3.1.2.10. Bảo đảm an toàn tài sản ngân hàng và khách hàng: .........71

3.1.3. Giải pháp về con người: ....................................................................72

3.1.3.1. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ .....................................72

3.1.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý..........................72

3.2. Các Kiến nghị về phía NHNN ....................................................................... 73

3.2.1 Cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của NHNN .......73

3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, hoàn thiện cơ chế chính sách

về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ: ............................................74

Luận văn cao học

Trang 6/11

3.2.3. Nâng cao năng lực của NHNN về quản lý, điều hành chính sách tiền tệ-

tín dụng: ..................................................................................................................74

3.2.4. Xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát các mặt hoạt động ngân hàng

theo tiêu chuẩn thông lệ ngân hàng quốc tế:...........................................................74

3.2.5. Hòan thiện hệ thống cung cấp thông tin, phòng ngừa rủi ro kịp thời

chính xác cho các tổ chức tín dụng:........................................................................76

3.2.6. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu xếp loại, đánh giá khách hàng thống

nhất cho các TCTD: ................................................................................................77

3.3. Các Kiến nghị về phía Chính phủ:...................................................................77

KẾT LUẬN.............................................................................................................80

Luận văn cao học

Trang 7/11

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính

BH : Bảo hiểm

CBTD : Cán bộ tín dụng

DA : Dự án

DN : Doanh nghiệp

HĐ : Hợp đồng

HĐQT : Hội đồng quản trị

HĐTD : Hợp đồng tín dụng

KH : Khách hàng

KTKSNB : Kiểm tra kiểm soát nội bộ

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

PA : Phương án

QSDĐ : Quyền sử dụng đất

RRTD : Rủi ro tín dụng

TCTD : Tổ chức tín dụng

TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ : Tài sản bảo đảm

VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Luận văn cao học

Trang 8/11

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản

Bảng 1.2 : So sánh hiệp ước Basel

Bảng 2.1 : Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu năm 2010

Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tài chính tại Vietinbank

Bảng 2.3 : phân tích dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp

Bảng 2.4 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành kinh tế

Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay theo thời gian

Bảng 2.6 : Phân tích chất lượng nợ cho vay

Bảng 2.7 : Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN Việt Nam

Bảng 2.8. Thống kê các lỗi rủi ro tác nghiệp

Bảng 3.1. Phân loại nhóm nợ khách hàng

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 : Tốc độ tăng trưởng tài sản-nguồn vốn

Hình 2.2 : Phân tích biến động dư nợ của NHCT

Hình 2.3 : Dư nợ cho vay theo loại hình kinh tế

Hình 2.4 : Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế

Hình 2.5 : Dư nợ cho vay theo thời gian

Hình 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn 2006-2010 tại VietinBank

Hình 2.7. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro

Hình 2.8 : Nguyên nhân các khoản nợ có vấn đề

Hình 3.1: Quy trình Arrow

Luận văn cao học

Trang 9/11

PHẦN MỞ ĐẦU:

1- Lý do chọn đề tài :

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó

cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương

mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao

chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.

Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ

khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không

tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi

hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín

dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.

Thực tế từ đầu năm 2010 đến nay, tình hình nợ xấu của các NHTM nói chung

và của NHCT nói riêng đang có chiều hướng gia tăng, ảnh hưởng đến an toàn đến sự

hệ thống ngân hàng và của nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín

dụng của NHCT theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng quốc tế trong giai đoạn hiện

nay, Tôi chọn nghiên cứu đề tài : “ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP

ƯỚC BASEL TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ”

2. Mục tiêu, ý nghĩa nghiên cứu đề tài :

Đề tài nhằm vào các mục tiêu và ý nghĩa sau:

- Đi sâu nghiên cứu tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, nội dung

quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng thế giới hiện nay đang

áp dụng- hiệp ước Basel, nghiên cứu một số kinh nghiệm về công tác quản trị rủi ro

của một số ngân hàng nước ngoài để rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác

quản trị rủi ro tín dụng của NHCT VN.

- Liên hệ thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của NHCT, qua đó rút ra những

mặt làm tốt và những mặt còn hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra nguyên

nhân của rủi ro tín dụng.

Luận văn cao học

Trang 10/11

- Qua những nghiên cứu trên, đề tài kiến nghị một số giải pháp đối với

NHNN, Chính phủ, NHCT nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng

của NHCT, giúp cho NHCT xây dựng được mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiệu

quả, góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của NHCT VN.

3. Phương pháp nghiên cứu :

Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp

được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết

hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng

vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong

phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu rủi ro trong hoạt

động tín dụng, phân tích nội dung và các tiêu chuẩn quản lý rủi ro tín dụng theo

thông lệ ngân hàng quốc tế - hiệp ước Basel cũng như những kinh nghiệm các ngân

hàng nước ngoài trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi

ro tín dụng của NHCT, những mặt làm tốt và những hạn chế trong việc ứng dụng các

tiêu chuẩn và chuẩn mực ngân hàng quốc tế - hiệp ước Basel về quản trị rủi ro tín

dụng .

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của VietinBank.

Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận về quản trị rủi ro

ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế -Hiệp ước Basel cũng như kinh nghiệm bản thân,

đồng nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra

các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động

của VietinBank.

Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng

và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy nghĩ, đề

xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế, từ đó góp

phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank,

Luận văn cao học

Trang 11/11

và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng trong hoạt động của

các NHTMVN.

6. Bố cục của đề tài:

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

VÀ HIỆP ƯỚC BASEL

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI

RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK

CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Luận Văn Cao Học

1/80

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI

RO TÍN DỤNG VÀ HIỆP ƯỚC BASEL

1.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng :

1.1.1. Khái niệm tín dụng :

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay

(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và

các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng

trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô

điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Căn cứ theo khoản 01 Ðiều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng

đốivới khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QÐ-NHNN ngày

31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp

tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để

sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn

trả cả gốc và lãi.”

1.1.2. Bản chất của tín dụng :

Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở

hoàn trả và có các đặc trưng sau:

- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là

cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).

- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài

sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng nguời đi vay sẽ trả đúng hạn.

Ðây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.

- Giá trị hoàn trả thông thuờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách

khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay

cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Luận Văn Cao Học

2/80

1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng :

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên

một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để

thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín

dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:

- Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại

sau:

+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.

+ Cho vay kinh doanh bất động sản.

+ Cho vay sản xuất nông nghiệp.

+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…

- Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích

của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân chia

thành các loại sau:

+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm

cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay

vốn để quyết định cho vay.

+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền

vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

- Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại

sau:

+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và

tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Luận Văn Cao Học

3/80

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và

khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng

thời gian nhất định.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa

thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản

thanh toán của khách hàng.

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế :

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh

nghiệp, của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.

Thứ hai, tín dụng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng

dụng công nghệ, kỹ tuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế,

tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc

làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và các chương trình, dự

án mang tính xã hội khác .

Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất

mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc

tế .

Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể kiểm soát

các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính

sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp . Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế

và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách ưu đãi về lãi xuất

và các điều kiện cho vay cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định

hướng kinh tế của nhà nước .

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NH :

1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng NH :

Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận

được là bản chất ngân hàng. Theo Henie Van Greuning… Sonja Brajovic Bratanovic:

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi

hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là

Luận Văn Cao Học

4/80

thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì

hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với

dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của NH (The World

Bank).

Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NH Nhà nước, rủi

ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng

do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của

mình theo cam kết.

1.2.2. Phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN :

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả

gốc và lãi đúng hạn;

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu

hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định

Nhóm 2 (nợ cần chú ý ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần đầu;

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng

thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

Luận Văn Cao Học

5/80

- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần

thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.

Bên cạnh đó , quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ

(ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03 tháng

đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay

bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư nợ của khách

hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ ví dụ: khách hàng có hai khoản

nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào được phân vào nhóm có rủi

ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn lại của khách hàng phải

được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó..

1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng :

1.2.3.1. Đối với Ngân hàng:

Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn NH bị

thất thoát, trong khi NH vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho

lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.

Ngoài ra hoạt động của một NH trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống

NH và nền kinh tế, xã hội. Vì vậy nếu một NH có kết quả hoạt động xấu, thậm chí

dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền

ảnh hưởng xấu các NH và nền kinh tế, xã hội. Nếu không có sự can thiệp kịp thời

Luận Văn Cao Học

6/80

của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền

và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các NH khác vô hình chung cũng

rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản.

1.2.3.2. Đối với nền kinh tế:

Hoạt động của NH có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, các xí nghiệp và

dân cư. Vì vậy khi rủi ro làm phá sản một số NH từ đó lan sang các NH khác làm

cho dân chúng mang một tâm lý sợ hãi nên dẫn đến tính trạng rút tiền trước thời hạn.

Như thế hệ thống NH bị rung chuyển và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Giá cả biến

động, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình đốn, khả năng trả nợ gặp

khó khăn dẫn đến tình trạng đóng cửa làm cho nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, tệ

nạn xã hội bùng phát, đồng tiền mất giá tình trạng kinh tế vốn đã khó khăn nay lại

càng khó khăn hơn nếu không cứu giãn được có thể dẫn đến khủng hoảng nền kinh

tế.

1.2.3.3. Đối với khách hàng :

Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó

khăn trong sản xuất kinh doanh .

Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ

trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối

với ngân hàng. Khi đó khách hàng cần vốn họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng

khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản xuất .

Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản.

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM

1.3.1. Nội dung Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM :

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các

chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu

quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm

thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi

phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và

dài hạn của NHTM.

Luận Văn Cao Học

7/80

Theo Giáo sư Peter S.Rose trong cuốn “ Quản trị NHTM “ đã phát biểu “ Khả

năng sinh lời của một NH hầu như không bị quyết định bởi việc nó được tổ chức như

thế nào ( loại hình tổ chức và quy mô ); chất lượng công tác quản lý và các điều

kiện kinh tế tại thị trường nơi NH hoạt động có vai trò quan trọng hơn rất nhiều đối

với sự thành công của ngân hàng”

Mục tiêu của quản trị RRTD là gắn liền quản trị với hoạt động tín dụng. Quản

trị rủi ro tín dụng nhằm đạt các mục tiêu:

- Đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn rủi ro có thể giám sát, chịu đựng

được.

- Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, quy định của pháp luật.

- Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững trong điều kiện thị

trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.

Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng nhằm vào việc hạ thấp rủi

ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính

sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.

Để công tác quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả, trước hết, Ban điều hành

phải hiểu rõ về mục tiêu chiến lược và khả năng chấp nhận rủi ro của NH. Hệ thống

quản trị rủi ro phải có khả năng nhận biết và phân tích các loại rủi ro hiện tại và

tương lai, khả năng phát triển và thực hiện các tiêu chuẩn và chi phí hiệu quả nhằm

bảo đảm việc NH có sự phản ứng phù hợp khi phát hiện ra rủi ro.

1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng:

Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro, và vì

vậy tất cả các mô hình tài chính hiện đại đều được đặt trong môi trường rủi ro. Do

đó, cần thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và phải xây dựng

công cụ để đo lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro

tín dụng.Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng và mô hình

định tính. Luận văn xin giới thiệu một số mô hình như sau:

Luận Văn Cao Học

8/80

1.3.2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C :

Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có

thiên chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên

quan đến việ nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:

- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có

mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.

- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật

và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh

nghiệp.

- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng

vay.

- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay

cho ngân hàng.

- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính

sách tín dụng từng thời kỳ.

- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật

pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân

hàng.

Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này

là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo

cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.

1.3.2.2. Mô hình điểm số Z:

Mô hình này phụ thuộc vào:

(i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;

(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của

người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)

Trong đó:

X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.

X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.

Luận Văn Cao Học

9/80

X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.

X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”

X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.

Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị

số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ

nợ cao.

Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.

1,8 < Z <3: Không xác định được.

Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.

Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ

rủi ro tín dụng cao.

1.3.2.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:

Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để

xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất

động sản,…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số

tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện

thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.

Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ

1-10.

1.3.2.4. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor: Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp

hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những

công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái

phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu

ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay.

Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ

sở đó định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy

mô của khoản đầu tư và chi phí thu thập thông tin.

Luận Văn Cao Học

10/80

1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế trong việc quản trị rủi ro tín dụng –Hiệp ước Basel:

1.4.1. Giới thiệu sơ lược về Basle 1 và các nguyên tắc :

Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các NH vào thập kỷ 80, một nhóm các NH Trung

ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp tại thành phố

Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu hướng này. Sau khi nhóm họp,

các cơ quan này đã quyết định hình thành Uỷ ban Basel về giám sát NH (Basel

Committee on Banking supervision), đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt

động của các NH quốc tế.

Năm 1988, Uỷ ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước

về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các NH hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức

vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này

là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này

cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của NH đó.

- Mục đích của Basel I nhằm:

+ Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống NH quốc tế.

+ Thiết lập một hệ thống NH quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh

tranh không lành mạnh giữa các NH quốc tế.

- Tiêu chuẩn của Basel I:

(1) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu – “Tỷ lệ CAR”: tỷ lệ này được phát triển với mục

đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng

hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu

chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được

tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng.

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro gia

quyền (RWA)

Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn

thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6%

và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.

Luận Văn Cao Học

11/80

(2) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định

nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn

an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định:

Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3

Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố,

như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự

trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty

con, có hợp nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).

Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng

đánh giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn

hợp; Vay với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài

chính khác.

Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn

(3) Vốn tính theo rủi ro gia quyền:

RWA = Tổng (Tài sản x Trọng số rủi ro theo từng tài sản trong bảng cân đối kế toán)

+ Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng)

Bảng 1.1. Trọng số rủi ro theo loại tài sản

Trọng số rủi ro Phân loại tài sản

Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. 0% Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Các khoản trả nợ của NH có quy mô lớn 20% Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước

50% Các khoản vay thế chấp nhà ở,…

Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh

100% nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các

khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản,…

Nguồn : Quy định của Basel 1

Chúng ta hãy xem xét các bước tính dưới đây để hiểu hơn về tài sản điều

chỉnh theo rủi ro và yêu cầu về vốn theo Basel I. Bảng 1 chỉ ra các hạng mục đã được

Luận Văn Cao Học

12/80

định trước về mức độ nhạy cảm với rủi ro trên bảng cân đối kế toán, như là độ nhạy

cảm với các sự kiện ngoài dự kiến gây ra tổn thất, được tính theo 4 loại trọng số rủi

ro (0%, 20%, 50% và 100%).

Theo bảng 1, nếu một khoản vay không được bảo đảm trị giá 1.000 trđ của

một tổ chức không phải NH sẽ có trọng số rủi ro là 100%. Tài sản được điều chỉnh

theo trọng số rủi ro lúc đó sẽ được tính bằng 1.000 trđ x 100% = 1.000 trđ.

Do vậy, mức vốn yêu cầu tối thiểu phải đạt 8% tài sản được tính theo trọng số

rủi ro sẽ là 80 trđ (8% x 1.000 trđ = 80 trđ). Nói cách khác, tổng vốn một NH phải

nắm giữ cho khoản vay không được bảo đảm này sẽ là 80 trđ.

Hiện nay NHNN Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu( CAR) 9%-theo

thông tư 03( Tham khảo phụ lục 1) .

1.4.2. Hiệp ước Basel 2 và các nguyên tắc :

1.4.2.1. Hiệp ước Basel 2:

Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi năm

1996 vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã

không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ

ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp.

Chính vì vậy, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới

thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel

(Basel II) đã chính thức được ban hành. Hiệp ước Basel mới là những tài liệu hướng

dẫn mô tả các đề xuất những quy định nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, liên

quan đến phạm vi yêu cầu vốn đối với rủi ro hoạt động, đưa ra các biện pháp cải tiến

khác nhau đối với hiệp ước “hiện hữu” và chi tiết hóa “hoạt động thanh tra, giám sát”

cũng như đề ra các trụ cột về “tính kỷ luật của thị trường”

Bảng 1.2 : So sánh hiệp ước Basel

Hiệp ước hiện hữu -Basel I Hiệp ước mới -Basel II

Tập trung vào một giải pháp quản lý Tập trung nhiều hơn vào cáp các phương

rủi ro duy nhất pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá

hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên

Luận Văn Cao Học

13/80

nguyên tắc thị trường

Một quy định chung cho tất cả: đề Linh loạt, một danh sách các phương pháp,

nghị một chọn lựa cho tất cả các ngân các biện pháp khuyến khích: các NH có

hàng. một vài chọn lựa

Cơ cấu kiểm soát rộng (tiền phạt) Nhiều điều chỉnh về rủi ro hơn về rủi ro tín

dụng để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn.

1.4.2.2. Các nguyên tắc của Basel II :

- Nguyên tắc thứ nhất: Yêu cầu về vốn tối thiểu .Các NH cần phải duy trì

một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm

rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính

chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị

trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp.

- Nguyên tắc thứ hai: Quy trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát.

Các NH cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải

đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy đủ

của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4

nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:

+ Các NH cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn

của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì

mức vốn đó.

+ Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về

mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả

năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên

thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của

quy trình này.

+ Giám sát viên khuyến nghị các NH duy trì mức vốn cao hơn mức tối

thiểu theo quy định.

Luận Văn Cao Học

14/80

+ Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của

NH không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập

tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.

- Nguyên tắc thứ ba: Tính kỷ luật thị trường. Các NH cần phải công khai

thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này,

Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các NH phải công khai thông tin, từ

những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan

đến mức độ nhạy cảm của NH với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp

và quy trình đánh giá của NH đối với từng loại rủi ro này.

Các mô hình xác định khả năng tổn thất tín dụng theo Basel II ( Tham khảo

phụ lục 2) .

1.4.3. Tác dụng của Basel II đối vối Quản trị rủi ro tín dụng tại NH:

Thứ nhất, giúp NH tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là quản trị

đội ngũ CBTD. Theo lý thuyết quản trị, quản trị nhân sự bao gồm bốn vấn đề chính:

tuyển dụng; đào tạo lại; hệ thống lương thưởng; vấn đề thăng tiến. Trên thực tế,

nhiều NH trên thế giới đã xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của

CBTD để xác định mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với CBTD, lương và

thưởng thường được dựa vào số dư nợ, số lượng khách hàng và chất lượng tín dụng.

Nếu CBTD có dư nợ cao nhưng chất lượng tín dụng thấp thì lương - thưởng vẫn có

thể rất thấp, và tất nhiên là không thể thăng tiến. Như vậy, việc xác định mức tổn thất

ước tính với từng danh mục cho vay của từng CBTD sẽ định lượng rõ chất lượng tín

dụng của từng cán bộ. Điều này buộc CBTD phải luôn nỗ lực tránh rủi ro nếu không

sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp cho dù là cán bộ có thâm niên cao.

Thứ hai, xác định tổn thất ước tính sẽ giúp NH xây dựng hiệu quả hơn Quỹ

dự phòng rủi ro tín dụng. Hiện nay, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân

loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH

của các tổ chức tín dụng, các NH Việt Nam đa phần vẫn áp dụng việc trích lập dự

phòng theo “tuổi nợ”, chỉ có một số ít NH đã có hệ thống xếp hạng hiệu quả và sử

dụng phương pháp định tính để xác định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó

trích lập dự phòng theo tỷ lệ phù hợp. Tuy nhiên, nếu NH xác định được chính xác

Luận Văn Cao Học

15/80

tổn thất ước tính thì việc trích lập trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn rất

nhiều.

Thứ ba, việc xác định được tổn thất ước tính, đặc biệt là xác định được PD -

xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp NH nâng cao được chất lượng việc

giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay. Theo khảo sát, các NHTM Việt

Nam hiện nay đều có hệ thống xếp hạng khách hàng và hệ thống này được sử dụng

để làm căn cứ cho thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay.

Thực tế, nếu chúng ta coi hạng khách hàng là biến kết quả, thì các biến

nguyên nhân để xác định được biến kết quả trên chính là các đánh giá về tính hình tài

chính, phi tài chính của doanh nghiệp hoặc cá nhân vay tiền. Như vậy, nó tương tự

việc xác định biến kết quả PD. Điểm khác biệt quan trọng là: trong trường hợp thứ

nhất, được xác định theo phương pháp “rời rạc”; trường hợp thứ hai, được xác định

theo phương pháp “liên tục” dựa trên các mô hình toán. Như vậy, NHTM có thể dựa

luôn vào kết quả của PD để tái xếp hạng khách hàng. Điều này vừa đảm bảo tính

logic vừa đảm bảo tính khoa học.

Thứ tư, việc xác định chính xác tổn thất có thể dự tính sẽ giúp NH xác định

chính xác được giá trị khoản vay. Điều này sẽ phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện

quy trình swap tín dụng, hay chứng khoán hóa các khoản vay của các NHTM sau

này. Đây là một xu thế tất yếu mà các NHTM Việt Nam sẽ hướng tới vì swap tín

dụng và chứng khoán hóa chính là những công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và

tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi NHTM.

Như vậy, việc xây dựng hệ thống ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống

cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB là xu thế tất yếu của các NHTM Việt Nam trong

quá trình hội nhập. Tuy nhiên, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào trong số 3 chỉ tiêu

PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD: Loss

Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính; EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ

của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ, luôn hết sức phức tạp,

đòi hỏi NH phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ, được lưu trữ khoa học với những

chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại. Tất cả những vấn đề trên đều đòi hỏi

Luận Văn Cao Học

16/80

các NHTM phải đầu tư nguồn lực về tài chính, con người, thời gian rất khổng lồ và

đặc biệt phải có lộ trình khoa học.

1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :

Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác Hoạt động ngân

hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi

ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3

nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:

- Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:

+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận

dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một

doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.

+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không

đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.

+ Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn

các ngân hàng khác.

+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng

quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán bộ tín dụng

vi phạm đạo đức kinh doanh.

+ Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp

lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá;

dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.

- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:

+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.

+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.

+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hoàng hóa không tiêu thụ được.

+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.

+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.

+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.

- Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài:

+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…

Luận Văn Cao Học

17/80

+ Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.

+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân

thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.

+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.

Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên

nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.

Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng

tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.

1.6. Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel 2:

Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, các ngân hàng thường sử dụng mô hình

định tính để đánh giá khoản vay từ khâu thẩm định đến việc quản lý, theo dõi, kiểm

tra và giám sát các khoản nợ vay nhằm phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng :

- Yếu tố 1: Thẩm định cho vay: Nhìn chung các ngân hàng đều có quy định về quy

trình thẩm định khoản vay bao gồm các yếu tố bản sau đây:

+Thẩm định tính pháp lý: Kiểm tra tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật của

khách hàng vay, hồ sơ vay vốn, kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng có hợp

pháp không.

+Thẩm định uy tín của khách hàng vay vốn, năng lực quản lý điều hành của

khách hàng hay là ban quản lý doanh nghiệp: về phẩm chất đạo đức, thiện chí, uy tín

trong giao dịch, năng lực quản lý điều hành, hệ thống kiểm tra – kiểm soát nội bộ…

+Thẩm định về khả năng tài chánh, năng lực hoạt động: thông qua các chỉ số

như khả năng thanh toán, tỷ trọng vốn tự có, vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử

dụng tài sản, tỷ suất lợi nhuận…

+Thẩm định về tính hiệu quả của phương án vay vốn: về khả năng thực hiện

phương án kinh doanh, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ, về nguồn

vốn tài trợ cho phương án, về vốn vay từ ngân hàng có hợp lý không…

+Thẩm định về nguồn trả nợ: khách hàng dự kiến dung những nguồn thu nào

để thanh toán nợ gốc và lãi, các nguồn thu này có ổn định không…

Luận Văn Cao Học

18/80

+Thẩm định về tài sản thế chấp khoản vay: tài sản thế chấp có thuộc sở hữu

hợp pháp của người vay không, có dễ chuyển nhượng, dễ bán không, có bị hao mòn

vô hình không…

- Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: các ngân hàng hầu hết đều có quy trình tín dụng riêng

để kiểm tra tín dụng, những nguyên lý chung nhất đang được áp dụng là:

+Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.

+Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận

trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng

đều được kiểm tra, bao gồm:

- Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn.

- Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo.

- Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp

để sở hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ.

- Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người

vay, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng.

- Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của

ngân hàng.

- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng có ảnh

hưởng rất lớn tình trạng tài chính của ngân hàng.

- Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng

cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến

khoản vay.

- Tăng cường công tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có

nhiều hướng đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm

trọng trong phát triển.

- Yếu tố 3: Xử lý nợ : khi một khoản tín dụng trở nên có vấn đề, thì cần đến sự xử lý

nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải tìm ra được nguyên nhân

của tín dụng có vấn đề và hợp tác cùng khách hàng để tìm ra giải pháp để ngân hàng

thu hồi vốn.

Các giải pháp thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề như sau:

Luận Văn Cao Học

19/80

+ Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ.

+ Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất liên quan đến

tín dụng.

+ Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêng biệt nhằm tránh xung đột

có thể xảy ra với quan điểm của CBTD trực tiếp cho vay.

+ Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề.

+ Cần xem trọng chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng

thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp.

+ Phải cân nhắc mọi phương án có thể hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề,

bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước

mắt. Các khả năng khác là có thể bổ sung tài sản đảm bảo, yêu cầu có bảo lãnh của

bên thứ ba…

1.7. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ING-Tập đoàn Ngân hàng Hà Lan:

ING (Tập đoàn Ngân hàng Hà Lan) được xem là ngân hàng hàng đầu của

châu Âu về hiệu quả quản trị rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng, Chính sách quản trị

rủi ro hoạt động của ING như sau:

1.7.1. Mô hình quản trị rủi ro hoạt động:

- Hội đồng rủi ro:

Hội đồng rủi ro chính của ngân hàng giám sát tất cả các loại rủi ro, bao gồm:

rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia.

Hội đồng rủi ro này hoạt động trên cấp độ chính sách bao gồm:

+ Chính sách rủi ro đã được HĐQT chuẩn y.

+ Chính sách rủi ro đã được thực hiện nghiêm chỉnh.

+ Quản lý nguồn vốn của ngân hàng.

+ Xây dựng hạn mức rủi ro thị trường và tín dụng.

+ Quản lý hồ sơ rủi ro tổng thể của rủi ro hoạt động trong các mảng kinh doanh.

+ Rà soát hoạt động của Ủy ban rủi ro hoạt động.

Luận Văn Cao Học

20/80

- Ủy ban rủi ro hoạt động:

+ Chức năng của Uỷ ban : là nền tảng quan trọng nhằm giám sát một cách tích

cực quá trình quản lý rủi ro hoạt động trong phạm vi ngân hàng. Đây cũng là điều bắt

buộc cho ngành ngân hàng (văn bản Basel về các thông lệ tốt nhất)

+ Chịu trách nhiệm xây dựng khung quản lý rủi ro hoạt động, thực hiện và

hoạt động của quá trình quản lý rủi ro hoạt động.

+ Thành viên của Ủy ban rủi ro hoạt động của một bộ phận kinh doanh bao

gồm: Tổng Giám đốc (làm chủ tịch) , trưởng khối tác nghiệp, tài chính, bộ phận tác

nghiệp và hỗ trợ , quản lý rủi ro hoạt động ( làm thư ký).

Xác định trách nhiệm trong quản trị rủi ro hoạt động: gồm 3 bộ phận:

+ Bộ phận nghiệp vụ, bộ phận hỗ trợ

+ Bộ phận quản lý rủi ro hoạt động

+ Bộ phận kiểm toán nội bộ

1.7.2. Các công cụ sử dụng trong quá trình quản lý rủi ro hoạt động:

- Xác định rủi ro:

Công cụ sử dụng là tự đánh giá rủi ro và kiểm soát. Định kỳ từng bộ phận

nghiệp vụ/ hỗ trợ tự đánh giá rủi ro và kiểm soát bởi cán bộ trực tiếp chịu trách

nhiệm về đầu ra của quá trình đó. Xác định rủi ro bằng các phỏng vấn. Đánh giá rủi

ro thông qua thảo luận, cuộc họp. Xác định rủi ro nhằm mục đích phát hiện sớm rủi

ro chưa được nhận dạng và không được chấp nhận, đánh giá tốt hơn khả năng có thể

chấp nhận các rủi ro đã được nhận dạng, từ đó xây dựng các biện pháp kiểm soát

hiệu quả đối với rủi ro không được chấp nhận.

- Đo lường rủi ro:

Công cụ được dùng để đo lường rủi ro hoạt động là báo cáo chỉ số rủi ro

chính. Báo cáo này có dạng bảng về các chỉ số rủi ro chính, sử dụng các tiêu chí,

chuẩn mực đã định trước.

Luận Văn Cao Học

21/80

Mục tiêu của báo cáo: cảnh báo sớm, phát hiện kịp thời mọi thay đổi trong

phạm vi kiểm soát; giúp cán bộ quản lý tập trung kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong

phạm vị các mục tiêu đã định trước, đã được chấp thuận.

Các đơn vị thực hiện báo cáo định kỳ về chỉ số rủi ro chính theo

ngày/tuần/tháng và theo các tín hiệu đèn giao thông ( xanh, vàng , đỏ) dựa trên các

giới hạn rủi ro định trước theo hướng hành động. Mỗi đơn vị cần thiết kế chỉ số rủi

ro chính theo yêu cầu của mình.

Báo cáo chỉ số rủi ro chính được lập theo các mức khác nhau, mức 1 là báo

cáo ban điều hành, mức 2-3 báo cáo Ủy Ban rủi ro hoạt động/ Hội đồng quản trị.

- Kiểm soát rủi ro:

Công cụ để kiểm soát là các chuẩn mực kiểm soát. Chuẩn mực kiểm soát quản

lý rủi ro hoạt động do bộ phận quản lý rủi ro hoạt động xây dựng dưới sự chỉ đạo của

Ban Giám đốc và phê duyệt của Ủy ban rủi ro /Hội đồng rủi ro. Các chuẩn mực chỉ

rõ:

- Các sự lựa chọn được thực hiện về xác định rủi ro ( ví dụ như rủi ro X

chấp nhận được hay không)

- Mức ghi nhận của kiểm toán mục tiêu ( ví dụ như mức độ quá hạn)

- Mức ngưỡng rủi ro hoạt động (báo cáo chỉ số rủi ro chính: xanh, vàng, đỏ)

- Lập dự toán tổn thất kỳ vọng (so tổn thất thực)

- Quy trình đề xuất rà soát sản phẩm mới trước khi thực hiện.

Thông qua quá trình giám sát, quản lý rủi ro, bộ phận quản lý rủi ro hoạt động

sẽ đưa ra những cảnh báo sớm nhằm có biện pháp tích cực trong việc quản lý rủi ro.

Khung cảnh báo này thể hiện ở 5 cấp:

- Tổn thất thực tế – đo lường được;

- Tổn thất tiềm tàng gần như là thực tế- đo lường được

- Tổn thất tiềm ẩn, không phải thực tế – đo lường quản lý được;

Luận Văn Cao Học

22/80

- Tổn thất tiềm ẩn, không đo lường được – đo lường, đánh gía định tính;

- Tổn thất tiềm ẩn, xác định sớm – đánh giá định tính.

1.8. Bài học kinh nghiệm đối với VIETINBANK trong công tác quản trị rủi ro

tín dụng :

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trong hoạt động ngân

hàng, Vietinbank cần phải học hỏi từ các Ngân hàng nước ngoài để rút ra bài học cho

mình trên tất cả lĩnh vực, đặc biệt là công tác quản trị rủi ro tín dụng. Các nội dung

cần chú ý :

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

- Xây dựng mô hình quản trị rủi ro.

- Vận hành bộ máy quản trị rủi ro.

- Cơ cấu tín dụng.

- Quy trình nghiệp vụ.

- Kiểm tra giám sát thường xuyên.

- Công tác nhân sự.

- Việc công khai thông tin.

- Công nghệ thông tin.

- …

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng,

quản trị rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến các tiêu chuẩn quốc tế trong việc quản

trị rủi ro tín dụng. Ngoài ra còn nêu lên kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tài một

số nước. Điều này làm cơ sở cho các chương tiếp theo của luận văn.

Luận Văn Cao Học

23/80

Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK

2.1. Tổng quan về NH TMCP Công Thương Việt Nam

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển :

- NH TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm

1988 sau khi tách ra từ NH Nhà nước Việt Nam.

- Là NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành NH Việt Nam.

- Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh

và trên 800 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.

- Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công

ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty

TNHH Bảo hiểm, Công ty Quản lý quỹ , Cty Vàng bạc đá Quý và 3 đơn vị sự nghiệp

là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực.

- Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của NH INDOVINA.

- Có quan hệ đại lý với trên 850 NH và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới.

- NH TMCP Công Thương Việt Nam là một NH đầu tiên của Việt Nam được

cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.

- Là thành viên của Hiệp hội NH Việt Nam, Hiệp hội các NH Châu Á, Hiệp

hội Tài chính viễn thông Liên NH toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh

toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

- Là NH tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại

điện tử tại Việt Nam.

- Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển

các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.

- Hiện nay VIETINBANK đang hướng tới xây dựng 1 tập đoàn tài chính vững

mạnh. Mô hình tổ chức của tập đoàn : Tham khảo phụ lục 3.

Luận Văn Cao Học

24/80

2.1.2. Các thành tựu :

Tính từ năm thành lập (1988) đến nay VIETINBANK đã được tặng thưởng: 01

Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 04 Huân chương

Lao động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì, 121 Huân chương Lao

động hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng ba, 03 tập thể được tặng thưởng

danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”, 333 bằng khen của Thủ tướng

Chính phủ, 08 Cờ thi đua của Chính phủ, 20 Cờ Thi đua của Thống đốc NHNN và

hàng ngàn bằng khen của Thống đốc và các bộ, ban, ngành v.v.

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây :

Năm 2010 là một năm tiếp tục có nhiều khó khăn và thách thức đối với nền

kinh tế và hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, với sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu của Ban

lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên hệ thống VietinBank, năm 2010 là một năm

đạt kết quả và thành công to lớn của VietinBank. Các chỉ tiêu kinh doanh tài chính

của NH cao hơn những năm trước, cụ thể:

Bảng 2.1 : Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu năm 2010

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2009 % tăng so với

% đạt so với chỉ

năm 2009

tiêu của ĐHCĐ

năm 2010

125.70%

Tổng tài sản (tỷ đồng)

367,712

243,785

50.8%

115%

Tổng vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)

18,372

12,572

46.1%

128%

Nguồn vốn huy động

339,699

220,591

54.0%

114.80%

Tổng dư nợ cho vay

234,204

163,170

43.5%

Đạt (<2.5%)

Tỷ lệ nợ xấu

0.66%

0.61%

8.2%

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)

4,598

3,373

36.3%

Tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng vốn

22.10%

20.60%

7.3%

chủ sỡ hữu (ROE)

Tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng tài

1.50%

1.54%

-2.6%

sản (ROA)

Hệ số an toàn vốn CAR

8.02%(*)

8.06%

-0.5%

Nguồn : Báo cáo tài chính có kiểm toán của VIETINBANK

Luận Văn Cao Học

25/80

Tổng tài sản tăng lên 367 ngàn tỷ đồng (tăng 51% so với năm 2009), vốn chủ

sở hữu đạt 18.372 tỷ đồng (tăng 46% so với năm 2009), nguồn vốn huy động đạt 340

ngàn tỷ đồng (tăng 54% so với năm 2009), dư nợ cho vay đạt 234 ngàn tỷ đồng (tăng

43% so với năm 2009), tỷ lệ nợ xấu 0,66%, lợi nhuận trước thuế đạt 4,598 tỷ đồng

(tăng 36% so với năm 2009), ROE đạt 22%, ROA 1,5%, Hệ số an toàn vốn CAR đạt

8,02% (Ngày 10/3/2011, IFC đã mua 10% cp phát hành thêm của Vietinbank, nâng

vốn điều lệ của Vietinbank lên 16.858 tỷ đồng  CAR đạt 9,4%).

BẢNG 2.2 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TẠI VIETINBANK

ĐVT : 1.000.000 đ

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Tài sản, nguồn vốn

Tổng tài sản

166,112,971

193,590,357

243,785,208

367,712,191

Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

12,841,040

18,273,849

24,045,152

50,960,782

Cho vay và tạm ứng khách hàng

100,482,233

118,601,677

163,170,485

234,204,809

Đầu tư vào chứng khoán

37,404,891

40,959,079

38,977,048

61,585,378

Nợ phải trả

Tiền gửi và vay các TCTD khác

5,428,856

8,824,710

15,012,157

35,096,726

Tiền gửi của khách hàng và các khoản phải

112,692,813

121,634,466

148,530,242

205,918,705

trả khách hàng

Vốn chủ sở hữu

10,646,529

12,336,159

12,572,078

18,170,363

Kết quả kinh doanh Thu nhập hoạt động

6,648,680

8,694,253

9,680,339

14,819,402

Chi phí hoạt động

(2,766,027)

(4,957,685)

(5,415,278)

(7,197,137)

Dự phòng rủi ro

(2,353,568)

(3,784,606)

(1,164,451)

(2,650,120)

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

3,882,653

3,736,568

4,265,071

7,622,265

trước chi phí dự trữ rủi ro tín dụng

Lợi nhuận trước thuế

1,529,085

2,436,388

3,757,171

4,598,038

Lợi nhuận sau thuế

1,149,442

1,804,464

2,873,618

3,414,347

Các chỉ tiêu tài chính Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản

0.9%

1.3%

1.5%

1.3%

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn CSH

14.4%

19.7%

29.9%

25.3%

Luận Văn Cao Học

26/80

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu

23.0%

28.0%

38.8%

31.0%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

0.7% 10.8%

0.9% 14.6%

1.2% 22.9%

0.9% 12.4%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu

17.3%

20.8%

29.7%

26.2%

Nguồn : Báo cáo tài chính có kiểm toán của VIETINBANK

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng tài sản

Nguồn : Báo cáo tài chính được kiểm toán của VIETINBANK

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và Rủi ro tín dụng tại VIETINBANK :

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại VIETINBANK :

2.2.1.1. Tăng trưởng dư nợ qua các năm:

Hình 2.2 : Phân tích biến động dư nợ :

Nguồn : Báo cáo tài chính được kiểm toán 31/12/2010 của VIETINBANK

Luận Văn Cao Học

27/80

Đến hết 31/12/2010 tổng dư nợ cho vay đạt 234.205 tỷ đồng, tăng 43,5% so

với năm 2009, trong đó dư nợ cho vay theo nghị quyết 18 và 41 và chỉ thị 02 đạt trên

40 ngàn tỷ đồng. NHCT đã đi đầu trong việc tập trung đẩy mạnh cho vay phát triển

nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, thu mua tạm trữ gạo hè thu năm 2010, cho vay

doanh nghiệp vừa và nhỏ…Nguồn vốn NHCT đã thực sự góp phần hỗ trợ phát triển

đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nhà nước khuyến khích.

Vốn tín dụng của VietinBank trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng

hỗ trợ nhiều ngành kinh tế, góp phần định hình cơ cấu phát triển của nhiều vùng/địa

bàn trên cả nước. Cho đến nay, VietinBank là NH tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án

lớn của đất nước thuộc các ngành sản xuất quan trọng như Dầu khí, Điện lực, Bưu

chính viễn thông , Công nghiệp thép, Xăng dầu, Xi măng, Hóa chất, Dệt may, tiêu

biểu như các dự án Nhà máy đạm Cà Mau, Xi măng Công Thanh, Xi măng Hệ

dưỡng, Cảng biển Cái Mép, Hòn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các doanh nghiệp

thu mua, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu,…, đồng thời cũng là NH cung ứng vốn

hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh tế.

2.2.1.2. Phân tích Cơ cấu dư nợ cho vay tại VietinBank :

* Phân tích dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp tại VietinBank:

ĐVT : 1,000,000đ

Bảng 2.3 : phân tích dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp tại VietinBank

31/12/2009 24,545,794 4,118,455 5,227,051 31,594,710 20,674,343 27,149,067 36,663 9,760,987

% 31/12/2010 15.0% 32,267,888 2.5% 5,673,085 3.2% 16,491,032 19.4% 44,837,788 12.7% 36,217,108 16.6% 37,369,256 4,910 0.0% 6.0% 10,735,599

So với năm 2009 % 31.5% 7,722,094 13.8% 2.4% 37.7% 1,554,630 7.0% 11,263,981 215.5% 41.9% 19.1% 13,243,078 75.2% 15.5% 15,542,765 37.6% 16.0% 10,220,189 -86.6% (31,753) 0.0% 10.0% 974,612 4.6%

Cho vay các TCKT Doanh nghiệp Nhà nước TW Doanh nghiệp Nhà nước ĐP Công ty TNHH nhà nước Công ty TNHH nhà tư nhân Công ty cổ phần nhà nước Công ty cổ phần khác Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Kinh tế tập thể Cho vay các nhân Cho vay khác

1.6% 547,093 55,884 0.5% 19.4% 10,902,041 0.1%

3,254,723 1,090,403 34,489,483 1,228,806 163,170,485

2.0% 3,801,816 1,146,287 0.7% 21.1% 45,391,524 268,516 0.8% 100.0% 234,204,809

16.8% 5.1% 31.6% 1,800,030 146.5% 43.5%

100.0% 71,034,324

Nguồn : Báo cáo tài chính được kiểm toán của VIETINBANK

Luận Văn Cao Học

28/80

Hình 2.3 : Dư nợ cho vay theo loại hình kinh tế tại VietinBank

Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán 31/12/2010 VietinBank

Trong cơ cấu cho vay phân theo loại hình kinh tế thì phần cho vay Công ty

TNHH Tư Nhân, DN tư nhân, cổ phần khác chiếm tỷ trọng cao nhất : 40%. Đây là

thành phành kinh tế năng động , chiếm 90% số doanh nghiệp của cả nước. Hoạt động

sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cho vay có tài sản bảo đảm. Định hướng trong thời

gian sắp tới của VIETINBANK là tiếp tục phát triển cho vay tư nhân, đặc biệt là

doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng hiệu quả.

Bên cạnh đó, VIETINBANK vẫn tập trung vốn cho vay các DN Nhà nước, các

tổng công ty làm ăn có hiệu quả. Dư nợ cho vay DN Nhà Nước chiếm 1 tỷ trọng cao

38%. Nền kinh tế của chúng ta là kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa nên

thành phần kinh tế nhà nước vẫn rất quan trọng, là xương sống của nền kinh tế quốc

dân.

Kế đến là cho vay cá nhân, chiếm tỷ lệ là 19%, tăng 32% so với năm 2009.

Các sản phẩm cho vay cá nhân của VIETINBANK chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu

dùng đa dạng của cá nhân như mua đất, nhà, xây dựng nhà, mua xe, chứng minh tài

chính du học , tiêu dùng khác… Hiện tại VIETINBANK đang triển khai thí điểm mô

hình ngân hàng bán lẻ tại 1 số chi nhánh, hướng đến khách hàng cá nhân, sắp tới sẽ

triển khai toàn hệ thống. Vì vậy tỷ lệ cho vay cá nhân sẽ ngày càng cao, chiếm tỷ

trọng đáng kể trong tổng dư nợ.

Luận Văn Cao Học

29/80

Cho vay các doanh nghiệp có vốn nước ngoài và cho vay khác chiếm tỷ trọng

thấp , khoảng 3% tổng dư nợ.

* Phân tích dư nợ cho vay theo theo ngành kinh tế tại VietinBank:

ĐVT : 1.000.000 đ

Bảng 2.4 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại VietinBank

So với năm 2009

31/12/2009

%

12/31/2010

%

5,309,319 1,629,820 3,769,577 41,025,501

3,998,167 3.3% 1.0% 1,131,144 2.3% 13,538,616 25.1% 66,521,754

1.7% (1,311,152) (498,676) 0.5% 5.8% 9,769,039 28.4% 25,496,253

-24.7% -30.6% 259.2% 62.1%

15,997,958

9.8%

8,398,249

3.6% (7,599,709)

-47.5%

17,885,395

11.0% 26,761,802

11.4%

8,876,407

49.6%

34,429,682

21.1% 27,138,852

11.6% (7,290,830)

-21.2%

4,320,772 15,280,939

4,846,514 2.6% 9.4% 17,249,959

525,742 1,969,020

12.2% 12.9%

2.1% 7.4%

9,881,804

6.1% 12,963,851

3,082,047

31.2%

5.5%

3,670,794

2.2% 43,441,399

18.5% 39,770,605

1083.4%

Phân tích dư nợ cho vay theo ngành Nông nghiệp và lâm nghiệp Thủy sản Công nghiệp khai thác mỏ Công nghiệp chế biến Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước Xây dựng Thương nghiệp, sữa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình Khách sạn và nhà hàng Vận tải, kho bãi, tt liên lạc Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình Ngành khác

6.1%

9,968,924 3.5% (1,754,422) 8,214,502 163,170,485 100.0% 234,204,809 100.0% 71,034,324

-17.6% 43.5%

Nguồn : Báo cáo tài chính được kiểm toán của VIETINBANK

Hình 2.4 : Dư nợ cho vay theo ngành tại VietinBank

Nguồn : Báo cáo tài chính 31/12/2010 được kiểm toán của VIETINBANK

Luận Văn Cao Học

30/80

Trong cho vay theo ngành kinh tế thì ngành công nghiệp chế biến là chiếm tỷ

trong cao nhất 28%, cá nhân 18,5%, Thương mại dịch vụ 12%, xây dựng 11%, vận tải

kho bải và thông tin liên lạc 7%... So sánh với năm 2009, cơ cấu cho vay theo ngành

kinh tế đã có sự biến động. Dư nợ vay tập trung tăng ở các ngành công nghiệp chế

biến, khai thác mỏ, dịch vụ tại hộ gia đình. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế của

VIETINBANK khá hợp lý, tập trung vào những ngành có lợi thế, làm ăn hiệu quả.

* Phân tích dư nợ theo thời gian tại VietinBank

ĐVT : 1.000.000 đ

Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay theo thời gian tại VietinBank:

31/12/2009

%

31/12/2010

%

So sánh với năm 2009

Phân tích dư nợ theo thời gian

60.4% 11.8% 27.8%

Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn Tổng

93,372,221 22,396,688 47,401,576 163,170,485

57.2% 141,377,034 13.7% 27,660,107 29.1% 65,167,668 100.0% 234,204,809

48,004,813 3.1% 5,263,419 -1.9% 17,766,092 -1.2% 0.0%

100.0% 71,034,324

Nguồn : Báo cáo tài chính được kiểm toán của VIETINBANK

Hình 2.5 : Dư nợ cho vay theo thời gian :

Nguồn : Báo cáo tài chính 31/12/2010 được kiểm toán của VIETINBANK

Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 60% >50%, dư nợ cho vay trung dài hạn 40%.

Trong từng Chi nhánh thì tỷ lệ cho vay ngắn hạn so với trung dài hạn có sự khác biệt

nhau, một số Chi nhánh có tỷ lệ cho vay trung dài hạn khá cao do tập trung cho vay

những dự án lớn. Tuy nhiên khi xét toàn hệ thống thì cơ cấu dư nợ trên là hợp lý.

Luận Văn Cao Học

31/80

2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng :

Công tác quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại VIETINBANK luôn

được quan tâm, điều này thể hiện ở chất lượng dư nợ cho vay : Tỷ lệ nợ đủ tiêu

chuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao, tỷ lệ nợ xấu được khống chế ở mức thấp hơn 3% theo

quy định. Việc trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện thường xuyên, đúng quy

định. Các khoản nợ xấu được tích cực thu hồi, hạn chế để phát sinh mới. Tuy nhiên

khi so sánh với năm 2009, nợ xấu năm 2010 đang có chiều hướng gia tăng : Nợ cần

chú ý tăng 2.104 tỷ đồng, Nợ dưới tiêu chuẩn tăng 771 trđ, nợ nghi ngờ tăng 100 tỷ

đồng và nợ xấu tăng 165 tỷ đồng. Đây là một vấn đề rất đáng quan tâm, cần phải

phân tích kỹ để đưa ra giải pháp thích hợp.

ĐVT : 1.000.000 đ

Bảng 2.6 : Phân tích chất lượng nợ cho vay tại VietinBank

31/12/2009

%

12/31/2010

%

Phân tích chất lượng nợ cho vay Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tổng

98.3% 1.0% 0.4% 0.2% 0.1% 100.0%

So sánh với năm 2009 69,757,088 739,507 694,300 77,737 (234,308) 71,034,324

-0.1% 0.0% 0.3% 0.0% -0.2% 0.0%

160,509,665 1,660,011 230,305 332,955 437,549 163,170,485

98.4% 230,266,753 2,399,518 1.0% 924,605 0.1% 410,692 0.2% 203,241 0.3% 100.0% 234,204,809

Nguồn : Báo cáo tài chính được kiểm toán của VIETINBANK

* Mức độ an toàn vốn

Theo Điều 4 Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN, tổ chức tín dụng, trừ chi

nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với

tổng tài sản có rủi ro – theo đúng tiêu chuẩn của Basel I do Ủy ban giám sát các ngân

hàng Basel ban hành. Ngày 20/5/2010, NHNN VN đã ban hành thông tư

13/2010/TT-NHNN quy định tăng tỷ lệ an toàn tối thiểu lên 9% nhằm nâng cao

năng lực tài chính của các TCTD. Tuy nhiên, trên thế giới, việc áp dụng hệ số an

toàn vốn tối thiểu hiện phổ biến theo tiêu chuẩn của Basel 3 với mức 12%.

Luận Văn Cao Học

32/80

Hình 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn 2006-2010 tại VietinBank

Nguồn : Báo cáo tài chính được kiểm toán của VIETINBANK

Nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng qua các năm, hệ số CAR của

Vietinbank luôn cao hơn mức quy định của NHNN. Tính đến Ngày 10/3/2011, IFC

đã mua 10% cp phát hành thêm của Vietinbank, nâng vốn điều lệ của Vietinbank lên

16.858 tỷ đồng  CAR đạt 9,4%.

* Phân loại các khoản nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN,

VIETINBANK thực hiện trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng chung cho từng

nhóm nợ cụ thể, trong đó dự phòng cụ thể được trích lập trên rủi ro tín dụng thuần của

các khoản cho vay theo các tỷ lệ tương ứng với từng nhóm, dự phòng chung được

trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân

loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể, và trong các trường hợp các tổ chức tín dụng

gặp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.

Số dư quỹ dự phòng nội bảng tại 30/11/2010 là 4.204 tỷ đồng, trong đó dự

phòng chung là 1.648 tỷ đồng, dự phòng cụ thể là 2.555 tỷ đồng. Tổng số dư quỹ dự

phòng ngoại bảng là 590 tỷ đồng, trong đó dự phòng chung là 267 tỷ đồng, dự phòng

cụ thể là 323 tỷ đồng.

Luận Văn Cao Học

33/80

Bảng 2.7: Trích lập dự phòng rủi ro đến 31/12/2010 tại VietinBank:

ĐVT : 1.000.000 đ Tổng số dự

Phân loại

Dư nợ cho vay (*) Dự phòng cụ thể Dự phòng chung

phòng

Nợ đủ tiêu chuẩn

215,959,784

1,619,698

1,619,698

Nợ cần chú ý

2,691,436

662,223

17,984

680,207

Nợ dưới tiêu chuẩn

1,002,682

236,106

7,520

243,626

Nợ nghi ngờ

472,060

157,998

3,406

161,404

Nợ có khả năng mất vốn

1,688,670

1,499,214

1,499,214

Tổng

221,814,632

2,555,541

1,648,608

4,204,149

Số dư ngoại bảng

Tổng số dự

Phân loại

Dự phòng cụ thể Dự phòng chung

(*)

phòng

Nợ đủ tiêu chuẩn

35,546,055

266,596

266,596

Nợ cần chú ý

70,460

3,521

528

4,049

Nợ dưới tiêu chuẩn

6,844

1,017

51

1,068

Nợ nghi ngờ

541,703

301,918

45

301,963

Nợ có khả năng mất vốn

17,166

17,166

17,166

323,622

590,842

Tổng

36,182,228

267,220

Nguồn : Báo cáo tài chính 31/12/2010 được kiểm toán của VIETINBANK

2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIETINBANK :

2.3.1. Những mặt làm được của VIETINBANK trong công tác quản trị

rủi ro tín dụng:

2.3.1.1. VIETINBANK đã cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính,

nâng cao năng lực tài chính:

Từ năm 1996-1999, NH Công thương Việt Nam là một trong những NH bị

chịu hậu quả nặng nề nhất do một khối lượng lớn nợ tồn đọng phát sinh từ vụ án

Epco- Minh Phụng, dẫn đến nợ không sinh lời chiếm tới 26%trên tổng dư nợ tại thời

điểm 31/12/2000, trong đó:

- Nợ chờ xử lý, liên quan đến vụ án, trả thay trong bảo lãnh là 6.879 tỷ đồng.

- Nợ quá hạn: 1.055 tỷ đồng.

Luận Văn Cao Học

34/80

- Nợ khoanh : 1.093 tỷ đồng.

Sau 5 năm tập trung triển khai đề án xử lý nợ tồn đọng ( từ 01/01/2001 đến

hết tháng 12/2005) , VIETINBANK không những hoàn thành xử lý nợ tồn đọng theo

đề án đã được Thủ tướng chính phủ, Thống đốc NHNN phê duyệt mà còn xử lý được

một phần nợ đọng phát sinh ngoài đề án. Tổng số nợ tồn đọng theo đề án đã xử lý đạt

100%, kết thúc chặng đường dài khó khăn của VIETINBANK, đưa tỷ lệ nợ xấu từ

26% năm 2000 đến nay xuống dưới 3% theo quy định.

Song song với việc tập trung đẩy mạnh xử lý các khoản nợ tồn đọng,

VIETINBANK đã tập trung nâng cao năng lực tài chính tăng vốn điều lệ để tăng

năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập. Tại thời điểm 31/1/2000, vốn điều lệ

của VIETINBANK là 1.100 tỷ đồng. Do hoàn thành đúng tiến độ đề án xử lý nợ tồn

đọng và đáp ứng các điều kiện cấp vốn theo quy định của Nhà nước, VIETINBANK

đã được Chính phủ cấp thêm 2.200 tỷ đồng vốn điều lệ dưới dạng trái phiếu đặc biệt,

do đó tại thời điểm 31/12/2004 tính cả nguồn vốn tự bổ sung và cả vốn khác của

VIETINBANK đạt 4.154 tỷ đồng, nâng hệ số an toàn vốn tối thiểu đạt 6,08%. Tiếp

đến các năm sau vốn chủ sở hữu đều được tăng tương ứng cùng với quy mô hoạt

động ngày càng lớn. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tăng dần qua các năm thực hiện cơ

cấu lại tài chính. Tính đến Ngày 10/3/2011, IFC đã mua 10% cp phát hành thêm của

Vietinbank, nâng vốn điều lệ của Vietinbank lên 16.858 tỷ đồng  Hệ số CAR đạt

9,4%.

2.3.1.2. VIETINBANK đã cơ cấu lại tổ chức, hoạt động quản trị

RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế :

VIETINBANK đã thành lập Ban Quản trị rủi ro và Hội đồng quản lý tài sản

Nợ - Có (ALCO) để giám sát và quản lý toàn diện các loại rủi ro trong kinh doanh.

Thành viên của ALCO bao gồm Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, kế toán trưởng,

trưởng bộ phận quản lý rủi ro, trưởng bộ phận kinh doanh, dịch vụ, và trưởng các bộ

phận liên quan khác.

VIETINBANK đã xây dựng chiến lược quản trị rủi ro, trong đó Hội đồng quản

trị có trách nhiệm xem xét và thông qua các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro

Luận Văn Cao Học

35/80

của VIETINBANK, trong khi Ban Điều hành có trách nhiệm thực hiện và phát triển

các chiến lược và chính sách đã được thông qua đó.

Chức năng quản trị rủi ro của VIETINBANK hiện do Khối quản trị rủi ro

(RMG) thực hiện. Khối này được tách riêng khỏi các giao dịch trực tiếp và thực hiện

báo cáo trực tiếp lên Ban Điều hành.

Khối quản trị rủi ro bao gồm 5 phòng ban có trách nhiệm quản trị các loại rủi

ro khác nhau, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, và rủi ro

tác nghiệp:

- Phòng Quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư (CIRM)

- Phòng Chế độ tín dụng và đầu tư

- Phòng Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp

- Phòng Quản lý nợ có vấn đề

- Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ

Thêm vào đó, Phòng Kế hoạch và Hỗ trợ ALCO có trách nhiệm quản trị rủi ro thanh

khoản, lãi suất và ngoại hối; Phòng pháp chế phụ trách quản trị các rủi ro pháp lý.

Tại Chi Nhánh của VIETINBANK đều có thành lập phòng Quản lý rủi ro tín

dụng và nợ có vấn đề chịu trách nhiệm thẩm định tín dụng độc lập các khoản cho

vay, theo dõi xử lý nợ có vấn đề và các vấn đề phát sinh khác. Ngoài ra còn có Phòng

kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ các khoản

cho vay của Chi Nhánh để phát hiện những rủi ro tín dụng  Đề xuất những giải

pháp xử lý kịp thời.

Luận Văn Cao Học

36/80

Hình 2.7. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro :

2.3.1.3. VIETINBANK đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy quản

lý tín dụng, triển khai thẩm định rủi ro tín dụng theo yêu cầu thông lệ quốc tế:

Tháng 3/2006, VIETINBANK đã chính thức chuyển đổi mô hình tổ chức bộ

máy tín dụng hướng tới thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro, tách bạch các khâu ban

hành chính sách, kiểm tra giám sát độc lập, quản lý rủi ro tín dụng, thẩm định rủi ro

độc lập, quan hệ khách hàng và quản lý nợ để chuyên nghiệp hóa trong từng khâu và

tăng cường kiểm soát lẫn nhau, góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

2.3.1.4. VIETINBANK đã Xây dựng quy trình thẩm định tín dụng,

hệ thống các văn bản tín dụng theo tiêu chuẩn ISO:

Trong năm 2010, VIETINBANK đã ban hành nhiều quy trình nghiệp vụ tín

dụng, bảo đảm tính nhất quán trong quá trình xử lý tác nghiệp, mọi công việc, vị trí

đều có quy trình hướng dẫn, tiêu chuẩn hóa việc cung cấp sản phẩm dịch vụ, hạn chế

rủi ro; đồng thời tiến hành rà soát để chỉnh sửa Sổ tay tín dụng phù hợp với thực tiễn

và thông lệ quản trị rủi ro quốc tế.

Một số quy trình tín dụng chủ yếu đã được ban hành: Tham khảo phụ lục 5

Luận Văn Cao Học

37/80

2.3.1.5. VIETINBANK đã xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội

bộ quản lý các mặt nghiệp vụ hoạt động toàn NH:

Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ được xây dựng từ hội sở chính thực hiện

chỉ đạo trực tiếp bộ phận kiểm tra kiểm soát các mặt nghiệp vụ NH tại các chi nhánh,

trong đó có nghiệp vụ tín dụng .

Tại chi nhánh: phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra sau các hồ

sơ vay vốn theo quy trình tín dụng hiện hành, theo các giới hạn tín dụng đối với

khách hàng vay vốn, kiểm tra việc tập trung tín dụng cho một khách hàng, một nhóm

khách hàng, kiểm tra việc trích lập dự phòng rủi ro …qua đó phát hiện kịp thời

những sai sót trong nghiệp vụ tín dụng và đề xuất kiến nghị đối với bộ phận tín dụng

bổ sung sửa chữa các sai sót nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Tại hội sở chính VIETINBANK: thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát toàn

hệ thống thông qua chương trình kế hoạch từng tháng, quý đối với bộ phận kiểm tra

kiểm soát của Chi nhánh. Thông qua báo cáo kiểm soát của các Chi nhánh, phòng

kiểm tra kiểm soát sẽ thực hiện tổng hợp, đánh giá chất lượng tín dụng của từng chi

nhánh, tham mưu cho Tổng giám đốc nhằm chỉ đạo điều hành, chấn chỉnh và cảnh

báo rủi ro tín dụng, đồng thời thông báo cho toàn hệ thống rút kinh nghiệm chỉnh sửa

kịp thời.

2.3.1.6. VIETINBANK đã Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa

rủi ro trong hệ thống VIETINBANK:

Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro VIETINBANK được thành lập nhằm

tập hợp các thông tin về khách hàng vay trong hệ thống cung cấp cho hệ thống thông

tin phòng ngừa rủi ro của NHNN. Thông qua chương trình hiện đại hóa ngân hàng,

VIETINBANK đã thực hiện quản lý, điều hành tập trung tại Hội sở chính một cách

nhanh nhạy. Các số liệu của Chi nhánh cũng như của khách hàng vay vốn đều được

phản ánh và cập nhật tức thời.

2.3.1.7. VIETINBANK đã trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ NH

quốc tế:

Để phản ánh đúng chất lượng dư nợ tín dụng theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc

tế, VIETINBANK đã thực hiện nghiêm túc QĐ 493/2005/QĐ về phân loại nợ xấu

Luận Văn Cao Học

38/80

của NHNN đối với các khoản dư nợ hiện hành. Theo đó các khoản nợ được phân loại

theo nhóm 2, 3, 4, 5 tùy thuộc vào thời gian chuyển nợ quá hạn gốc và lãi.

Việc trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện hàng quý đã tạo điều kiện cho

NH có nguồn dự phòng để chủ động xử lý các khoản nợ tồn đọng, làm lành mạnh

hóa tài chính NH. Tuy nhiên đây cũng là sức ép buộc các NH phải nâng cao chất

lượng quản lý tín dụng để hạn chế trích dự phòng rủi ro vì nó ảnh hưởng trực tiếp

đến thu nhập, lợi nhuận của từng ngân hàng.

2.3.1.8. VIETINBANK đã Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác

tài sản:

Từ tháng 9/2000 VIETINBANK đã thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác

tài sản với chức năng nhiệm vụ là tiếp nhận tài sản thế chấp, cầm cố , bảo lãnh của

các khoản nợ khó đòi thuộc hệ thống VIETINBANK để quản lý, khai thác, cho thuê,

phát m4i, bán đấu giá tài sản. Trọng tâm là tập trung tiếp nhận quản lý và xử lý bán ,

khai thác tài sản trong vụ Epco- Minh Phụng theo quyết định của Toà án giao cho

VIETINBANK để thu hồi nợ. Tổng giá trị tài sản vụ Epco- Minh Phụng Tòa án

tuyên giao cho VIETINBANK để cấn trừ nợ là 1.739 tỷ đồng. Công ty quản lý nợ và

khai thác tài sản đã thực hiện tiếp nhận 94% trên tổng giá trị tài sản Toà án tuyên

giao cho VIETINBANK và một số tài sản nhận từ thi hành án chuyển sang. Việc

thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đã tạo điều kiện để xử lý nhanh khối

lượng nợ tồn đọng của VIETINBANK từ năm 2000 trở về trước và nâng dần tỉ lệ

vốn an toàn tối thiểu góp phần quan trọng trong việc lành mạnh hóa tài chính của

VIETINBANK. Điều này đã tạo ra thế và lực mới của VIETINBANK trên bước

đường hội nhập và phát triển.

2.3.1.9. VIETINBANK đã thực hiện công khai thông tin trên các

phương tiện thông tin đại chúng:

Thực hiện theo Basel II, VIETINBANK đã công khai thông tin, từ những

thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức

độ nhạy cảm của NH với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy

trình đánh giá của NH đối với từng loại rủi ro này.

Luận Văn Cao Học

39/80

2.3.1.10. VIETINBANK đã tăng cường khả năng quản trị nhân sự :

VIETINBANK đã xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc hằng ngày

của CBTD để xác định mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với CBTD, lương

và thưởng thường được dựa vào số dư nợ, số lượng khách hàng, chất lượng tín dụng;

số dư huy động vốn, phát hành thẻ (ATM và TDQT); thu phí dịch vụ và dịch vụ tài

trợ thương mại. Nếu CBTD có dư nợ cao nhưng chất lượng tín dụng thấp, các chỉ

tiêu khác đạt thấp thì lương - thưởng vẫn có thể rất thấp, và tất nhiên là không thể

thăng tiến. Như vậy, việc xác định mức tổn thất ước tính với từng danh mục cho vay

của từng CBTD sẽ định lượng rõ chất lượng tín dụng của từng cán bộ. Điều này buộc

CBTD phải luôn nỗ lực tránh rủi ro nếu không sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp

cho dù là cán bộ có thâm niên cao.

2.3.2.Một số mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng :

2.3.2.1. Về an toàn vốn tối thiểu:

Vốn tự có là yếu tố hết sức cơ bản để đánh giá sức mạnh tài chính của các

NHTM. Với quy mô hoạt động của VIETINBANK ngày càng tăng, tốc độ tăng

trưởng tài sản có bình quân năm khoảng 25%, vốn tự có của VIETINBANK không

ngừng được bổ sung nhằm nâng cao năng lực tài chính: năm 2002 tổng tài sản có

VIETINBANK là 67.980 tỷ VND và đến năm 2006 là 123.966 tỷ VND, chiếm thị

phần 13, 5% ngành ngân hàng. Tính đến ngày 10/3/2011, vốn điều lệ của Vietinbank

lên 16.858 tỷ đồng  CAR đạt 9,4%, bảo đảm theo yêu cầu an toàn vốn tối thiểu của

9%. Tuy nhiên nếu so sánh vốn tự có với các NH nước ngoài thì vốn tự có của

VIETINBANK quá nhỏ bé.

Do vậy nâng cao vốn điều lệ trong giai đoạn hiện nay là một nhu cầu cấp bách

để tăng năng lực tài chính, tăng năng lực cạnh tranh của VIETINBANK trước sự lớn

mạnh nhanh chóng của các NHTMCP trong nước và nhất là đối với các NH nước

ngoài chuẩn bị mở NH hoặc chi nhánh tại Việt Nam.

2.3.2.2. Về cơ cấu đầu tư và các sản phẩm tín dụng:

Tỉ lệ cho vay DNNN năm 2002 là 57,2% (# 31.580 tỷ VND) trên tổng dư nợ

cho vay nền kinh tế đến năm 2010 tỉ lệ này là 39% . Tính về số tuyệt đối thì tỉ lệ cho

vay DNNN vẫn còn chiếm tỉ lệ khá cao trong đó dư nợ cho vay DNNN TW còn rất

Luận Văn Cao Học

40/80

cao chiếm tới 73% dư nợ cho vay DNNN. Có nhiều chi nhánh VIETINBANK dư nợ

cho vay DNNN chiếm trên 70% dư nợ cho vay. Điều này ảnh hưởng đến độ an toàn

vốn của VIETINBANK vì hiện nay đa phần các DNNN đều làm ăn không hiệu quả

và các khoản vay đều không có tài sản bảo đảm hoặc có một phần nhưng không bảo

đảm tính pháp lý về sở hữu, NH có thể gặp nhiều rủi ro trong trường hợp phải xử lý

rủi ro khi thu hồi nợ.

Mặc dù cơ cấu đầu tư có thay đổi, đồng thời mở rộng các sản phẩm dịch vụ

nhằm nâng cao thu nhập từ các loại hình dịch vụ này, nhưng đến hoạt động tín dụng

vẫn là hoạt động chính, mang lại phần lớn thu nhập cho NH ( >80%) so với cơ cấu

đầu tư của một số NH quốc tế ( khoảng 40-50%) , do vậy độ rủi ro đối với hoạt động

tín dụng của VIETINBANK vẫn ở mức cao.

2.3.2.3. Về mô hình quản trị rủi ro tín dụng:

Từ giữa năm 2006, VIETINBANK đã xây dựng mô hình quản trị rủi ro cho

hoạt động NH nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng cho toàn hệ thống. Theo

đó các bộ phận quản lý rủi ro tín dụng được thành lập xuyên suốt từ TW đến các chi

nhánh. Tuy nhiên, do mới bước đầu áp dụng thẩm định rủi ro tín dụng trong thẩm

định độc lập khách hàng nên có một mặt còn hạn chế:

- Mô hình quản trị rủi ro tín dụng cần thể hiện rõ nét chức năng nhiệm vụ của

Hội đồng quản trị rủi ro trong việc hoạch định chiến lược quản lý rủi ro tổng thể trong

đó có chiến lược quản lý rủi ro tín dụng trên cơ sở rủi ro. Các chiến lược này phải

được xây dựng hàng năm và thông tin đến từng chi nhánh và từng cán bộ liên quan

đến nghiệp vụ có rủi ro nhằm nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý rủi ro.

- Việc hướng dẫn chi nhánh xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro đối với các

nghiệp vụ có rủi ro chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu định tính. Các phương pháp, công

cụ để nhận biết, đo lường rủi ro bằng các chỉ tiêu định lượng chưa có hướng dẫn cụ

thể, điều này dẫn đến việc xác định mức độ rủi ro sẽ không chính xác, từ đó dẫn đến

việc kiểm soát, quản lý rủi ro sẽ bị hạn chế và ảnh hưởng đến việc xác định khả năng

chịu đựng về tổn thất tối đa của ngân hàng.

Luận Văn Cao Học

41/80

2.3.2.4. Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:

Hiện nay VIETINBANK thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

theo quyết định 493/2005/QĐ của NHNN. Tuy nhiên việc trích lập này thể hiện một

số hạn chế sau:

- Việc phân loại các nhóm nợ chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn mà không

dựa vào phân loại rủi ro của các khoản nợ vay như thông lệ quốc tế. Do vậy mà kết

quả chấm điểm và xếp loại tín dụng khách hàng bị hạn chế, chỉ được sử dụng để ra

quyết định đầu tư mà không dùng làm cơ sở để trích lập dự phòng rủi ro.

- Cơ chế trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương pháp định lượng

được gắn việc khoản vay có tài sản bảo đảm được trừ đi tỉ lệ phải trích dự phòng rủi

ro nhất định. Những khoản nợ nào có tài sản bảo đảm lớn sẽ trích rủi ro ít và ngược

lại khoản nợ có tài sản thấp hoặc không có tài sản sẽ bị trích rủi ro cao trong trường

khoản nợ bị quá hạn. Vấn đề này làm cho các TCTD chú trọng nhiều hơn về tài sản

bảo đảm, đôi khi xem nhẹ công tác thẩm định. Đây cũng là một trong những nguyên

nhân gây tiềm ẩn rủi ro ngân hàng.

2.3.2.5. Về hệ thống công nghệ thông tin:

Với chương trình hiện đại hóa ngân hàng, bên cạnh việc xây dựng các chương

trình phục vụ khách hàng, VIETINBANK đã chú trọng khai thác chương trình quản

lý từ xa cho bộ phận lãnh đạo, bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận kiểm soát có thể thực

hiện công tác giám sát các mặt hoạt động ngân hàng, qua đó có thể phát hiện kịp thời

các sai sót cần sửa chữa, điều chỉnh, bổ sung.

Tuy nhiên hệ thống thông tin nội bộ khách hàng hiện nay chưa được cập nhật đầy đủ, chưa

đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho việc phân tích, đánh giá và dự báo tình hình kinh doanh của các

doanh nghiệp, các khách hàng. Ngoài ra, các thông tin lấy từ trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro

của NHNN cũng thường xuyên không được cập nhật đầy đủ do sự thiếu hợp tác trong việc chia sẻ

các thông tin về khách hàng của các NHTM, chất lượng cung cấp thông tin khách hàng còn nghèo

nàn không đáp ứng cho nhu cầu thẩm định và giám sát khách hàng sử dụng vốn vay của NH.

Luận Văn Cao Học

42/80

2.4. Một số lỗi nghiệp vụ thường mắc phải trong công tác TD và nguyên nhân :

HS đảm bảo tiền vay (17%)

2.4.1. Một số lỗi nghiệp vụ thường mắc phải trong công tác tín dụng

Nguồn : Báo cáo đánh giá Rủi ro tác nghiệp của NHCT

Thẩm định KH vay vốn (9%)

HS Khoản vay (7%)

HĐTD, HĐBĐ (5%)

HS pháp lý KH (4%)

Trước giải ngân (48,2%)

Chẩm điểm xếp hạng KH (2%)

Thẩm định rủi ro tín dụng (2%)

Trình duyệt khoản vay(1%)

Mục đích vay vốn(1%)

Xác định giới hạn tín dụng(0,2%)

Điều chỉnh,bs hs vay chưa kịp thời(10%)

Kiểm tra giam sát khoản vay(9%)

Sau khi giải ngân (28%)

Thu nợ gốc, lãi (9%)

Nhập dữ liệu khoản vay chưa đầy đủ (18%)

Trong khi giải ngân (23,2%)

Giải ngân chưa đủ đk, không đúng đối tượng (4,8%)

Giao nhận, lưu giữ HS(0,2%)

Phân loại nợ(0,7%)

Quản lý nợ có vấn đề(0,8%)

Xử lý các khoản nợ có vđ không đúng quy định(0,1%)

Bảng 2.8. Thống kê các lỗi rủi ro tác nghiệp

Luận Văn Cao Học

43/80

2.4.1.1. Thẩm định phương án, dự án :

- Một số chi nhánh chấp nhận hoàn toàn phương án kinh doanh của khách

hàng, không thực hiện thẩm định hoặc thẩm đinh sơ sài nên có rất nhiều khách hàng

sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc cho vay đối với khách hàng không còn hoạt

động kinh doanh.

- Tại một số chi nhánh, báo cáo tài chính không minh bạch, nhiều khoản mục

trên cân đối có số dư biến động bất thường (các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng

lớn) nhưng cán bộ không phân tích, đánh giá chất lượng và khả năng thu hồi các

khoản phải thu lớn, không có số liệu chi tiết từng loại hàng tồn kho, chất lượng hàng

tồn kho và hạn sử dụng các lô hàng lớn, không phân tích khả năng luân chuyển và

tiêu thụ hàng tồn kho của khách hàng. Vì vậy, không phát hiện được các dấu hiệu rủi

ro: nợ khó thu hồi hay nợ khống, hàng tồn kho khó tiêu thụ hay thực chất không có

hàng…).

- Có chi nhánh duyệt cho khách hàng vay nhưng không có tờ trình thẩm định,

phương án vay vốn, giấy đề nghị vay vốn.

- Thiếu giấy phép kinh doanh hoặc mục đích sử dụng vốn không phù hợp

chức năng kinh doanh

- Chưa tuân thủ quy trình thẩm định cho vay :Chưa vấn tin CIC, không chấm

điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, không thẩm định rủi ro tín dụng độc lập;

chưa xác định GHTD khách hàng; chưa phân tích bảo đảm nợ vay, không chấm điểm

xếp hàng tín dụng khách hàng

- Chất lượng thẩm định tín dụng nhìn chung không cao, tờ trình có nội dung

sơ sài, chưa tín toán đầy đủ các chỉ tiêu tài chính để phân tích; căn cứ thẩm định là

các BCTC chưa được kiểm toán, chưa có xác nhận của cơ quan thuế, thiếu cơ sở xác

định giá trị VCSH tham gia vào PA,DA.

- Định kỳ hạn nợ chưa phù hợp, thẩm định xác định nguồn trả nợ thiếu căn

cứ/căn cứ chưa đủ tính pháp lý; thiếu giấy đề nghị vay vốn, phương án vay vốn

2.4.1.2. Về tài sản bảo đảm :

- Một số chi nhánh định giá tài sản là phương tiện vận tải không căn cứ vào

hóa đơn mua bán hoặc không loại trừ tài sản đã bị khấu hao nhiều năm hoặc giá trị

Luận Văn Cao Học

44/80

hiện thời bị giảm do thi trường tác động mà đa số dựa vào phần tự kê khai của khách

hàng về giá trị của xe ô tô trên giấy chứng nhận mua bảo hiểm xe. Đến khi xử lý

TSBĐ, rất khó khăn cho Chi nhánh trong việc thu hồi đủ vốn ngân hàng.

- Một số chi nhánh hầu hết TSBĐ là bất động sản đều được định giá quá cao

hơn cả giá thị trường, thậm chí gấp 20 lần khung giá của UBND Thành phố đưa ra.

- Một số chi nhánh nhận cầm cố kho hàng nhưng thực tế, chi nhánh không

tuân thủ các quy định cầm cố theo quy định của pháp luật, của VIETINBANK về

cầm cố kho hàng mà giao luôn cho khách hàng quản lý, sử dụng.

- Hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm chưa đảm bảo; chưa cớ giấy chứng nhận

QSDĐ, chứng nhận quyền sở hữu công trình, thiếu giấy tờ pháp lý…Tài sản bảo đảm

là quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình nhưng không có chứng từ thể hiện các

thành viên trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên ký thế chấp đính kèm hồ sơ XLRR

- Chưa công chứng/ĐK GDBĐ/ĐK hết hạn nhưng chưa đăng ký lại. Tài sản

thế chấp là quyền sử dụng đất nhưng chưa đăng ký giao dịch bảo đảm đúng cơ quan

có thẩm quyền. ( Đăng ký tại xã mà không đăng ký tại văn phòng đăng ký quyền sử

dụng đất quận, huyện.

- Định giá không chính xác, thiếu cơ sở: Định giá phương tiện đã qua sử

dụng nhưng không giảm giá trị hao mòn, xác định giá trị còn lại; không định giá lại

TSBĐ theo quy định.

- Chưa mua bảo hiểm, bảo hiểm hết hạn/chưa có ủy quyền thụ hưởng bảo

hiểm cho NH.

2.4.1.3. Về giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay :

- Một số chi nhánh giải ngân tùy tiện, phổ biến vẫn là tình trạng giải ngân

bằng tiền mặt với số lượng lớn, thiếu căn cứ, chứng từ giải ngân không hợp lệ hoặc

giải ngân với số tiền lớn chuyển khoản thẳng vào tài khoản của khách hàng nhưng

không có tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.

- Còn tồn tại một số chi nhánh quản lý sử dụng vốn vay lỏng lẻo đẫn đến

nhiều trường hợp không phát hiện kịp thời khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.

Biên bản kiểm tra mang tính chất hình thức, đối phó, một số trường hợp biên bản

kiểm tra sau của CBTD khẳng định khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích

Luận Văn Cao Học

45/80

nhưng thực chất khách hàng đã dùng tiền vay sử dụng sang mục đích cá nhân khác từ

lâu. Hầu hết các khoản vay trên đều có mức độ rủi ro cao, khách hàng khó có khả

năng thanh toán ngân hàng.

- Có rất nhiều chi nhánh không đi kiểm tra thực tế khách hàng vay vốn nên

không phát hiện khách hàng không còn sản xuất kinh doanh hoặc khách hàng có khó

khăn không có nguồn trả nợ.

- Thời hạn cho vay không phù hợp với vòng quay vốn lưu động; thời hạn cho

vay trên giấy nhận nợ vượt thòi hạn cho vay qui định trên HĐTD hạn mức.

2.4.1.4. Tồn tại trong quá trình xử lý nợ có vấn đề :

- Tại một số chi nhánh đã thành lập Ban đôn đốc thu hồi nợ có vấn đề nhưng

không tiến hành họp hàng tuần, không có biên bản, văn bản chỉ đạo riêng về công

tác thu hồi nợ có vấn đề. Không thực hiện giao chỉ tiêu thu hồi nợ có vấn đề cho từng

cán bộ, lãnh đạo phòng khách hàng/phòng giao dịch, ban giám đốc chi nhánh.

Không kiểm điểm đánh giá cụ thể chất lượng và mức độ hoàn thành gắn với việc trả

lương và bình bầu thi đua. Mà việc chỉ đạo này chỉ được nêu rất chung chung tại

cuộc hợp giao ban tháng nên tiến độ giải quyết nợ nhóm 2, nợ xấu rất chậm, thu hồi

nợ ngoại bảng và lãi treo thấp, không hiệu quả.

- Tại một số chi nhánh nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ ngoại bảng tập trung vào một

số cán bộ với số dư nợ lớn nhưng không kiên quyết giao nhiệm vụ cho các cán bộ

này chuyên trách thu hồi nợ mà vẫn tiếp tục giải quyết cho vay, vấn đề này có

những tồn tại :

+ Cán bộ thực hiện cho vay đảo nợ cho chính khách hàng đó hoặc cho

vay khách hàng này để trả nợ gốc và lãi cho một số khách hàng khác có dùng TSBĐ

của mình để bảo đảm cho khách hàng vay đó; đảo nợ từ cá nhân/pháp nhân này sang

cá nhân\pháp nhân khác trong một nhóm khách hàng liên quan nhằm kéo dài thời

gian cho vay, chuyển từ nhóm nợ có mức độ rủi ro cao về nhóm 1…;

+ Do áp lực giải quyết các khoản vay mới nên cán bộ không coi trọng

và nghe khách hàng cam kết, hứa trả chung chung và chờ đợi sự tự nguyện trả của

khách hàng nên kết quả thu rất thấp;

Luận Văn Cao Học

46/80

+ Do năng lực hạn chế nên các khoản cho vay mới tiếp tục lặp lại các

lỗi sai trước đó và mức độ sai phạm ngày càng trầm trọng hơn.

- Đáng lưu ý là trong khối dư nợ cho vay mua phương tiện vận tải thủy, có một

số khoản vay để đóng tàu, trong suốt thời gian ân hạn Chi nhánh không thỏa thuận và

thực hiện thu lãi(ân hạn thu lãi 1 năm), khoản nợ phân loại nhóm 1 và thực hiện dự thu

lãi. Hết thời gian ân hạn, vì nhiều lý do tàu chưa đóng xong, Chi nhánh tiếp tục gia

hạn thời gian ân hạn thêm 1 năm nữa và tiếp tục dự thu lãi. Nên hiệu quả hoạt động

Chi nhánh có lãi nhưng thực chất khả năng thu nợ gốc và lãi của các khoản nợ rất thấp.

Đến khi các Đoàn kiểm tra của NHCTVN phát hiện thì các khoản nợ này đều phải

chuyển nợ xấu, kết quả kinh doanh của Chi nhánh chuyển từ lãi sang lỗ lớn.

2.4.1.5. Xử lý khoản vay, thực hiện phân loại nợ trên chương trình:

- Khai báo trên hồ sơ giấy và hồ sơ máy không khớp hồ sơ giấy; đánh giá

khả năng suy giảm giá trị tài sản khi XLRR nhưng không điều chỉnh trên hồ sơ máy

- Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo quy định phải phân loại

từ nhóm 2 trở lên nhưng một số Chi nhánh phân loại vào nhóm 1 không phù hợp với

hồ sơ giấy. Cá biệt tại một số Chi nhánh, Trưởng phòng KH tự ý cơ cấu lại thời hạn

trả nợ gốc, lãi trên hệ thống Incas không căn cứ vào hồ sơ giấy và không thực hiện

chuyển nhóm nợ có mức độ rủi ro tương ứng theo quy định.

- Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và /hoặc đã quá hạn, sau khi

trả đầy đủ, đúng hạn theo lịch trả nợ đã cam kết trả hết số tiền đã quá hạn thì các

khoản nợ này tiếp tục phải chuyển nhóm nợ đã phân loại hết thời gian thử thách theo

quy định, tuy nhiên nhiều Chi nhánh đã chuyển ngay các khoản nợ này về nhóm 1;

- Một số khách hàng đang quan hệ tín dụng tại nhiều TCTD khác mà tại

TCTD đó khách hàng đã bị phân loại vào nhóm nợ khác nhóm 1 nhưng do Chi

nhánh không khai thác và cập nhật thông tin CIC nên vẫn đang phân loại nợ nhóm 1.

2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại VIETINBANK :

Theo nghiên cứu của NH Standard Chartered, nguyên nhân chủ yếu của các

khoản nợ có vấn đề xuất phát từ khách hàng, NH và hoàn cảnh khách quan. Trong đó

nguyên nhân từ phía khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 56%, kế tiếp là nguyên

Luận Văn Cao Học

47/80

nhân từ phía NH chiếm khoảng 27%, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh khách

quan.

Kh iếm kh u y ết củ a các tài s ản đ ảm b ảo , 14%

Kh ô n g th ích ứn g v ới th ay đ ổ i trên th ị trườn g , 18%

Trìn h đ ộ q u ản lý kém th iếu kin h n g h iệm, 53%

Kin h d o an h d àn trải h o ặc q u á tập tru n g , 22%

Các h ệ th ố n g kiểm s o át tro n g cô n g ty kém, 51%

Gian lận -s ử d ụ n g v ố n s ai mụ c đ ích , 22%

Ng ân h àn g g iám s át lỏ n g lẻo , 38%

Tìn h h ìn h kin h tế b iến đ ổ i, 40%

Ph ân tích /th ẩm đ ịn h kh ô n g đ ầy đ ủ , 39%

N guồn: Standard C hartered Bank

Hình 2.8: Nguyên nhân các khoản nợ có vấn đề

2.4.2.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía VIETINBANK :

* Không tuân thủ các quy trình nghiệp vụ liên quan ( như phân tích ở phần 2.4.1).

* Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng

Hoạt động kiểm soát nội bộ của VIETINBANK trong thời gian qua chưa theo

kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Công tác này chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của

nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ thường chỉ là tổng

hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận tín dụng nên chưa thể hiện

được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo của mình.

Nguyên nhân là do lãnh đạo VIETINBANK chưa thực sự chú trọng đến công

tác này và do thiếu nhân sự có đủ trình độ chuyên môn để thực hiện. Nhân sự của Ban

Kiểm soát nội bộ thường được tuyển dụng từ nguồn CBTD nhưng do tính chất va

chạm và nhạy cảm của công việc này nên các CBTD thường từ chối thuyên chuyển

công tác. Còn nguồn nhân sự từ ngành kiểm toán thì thường không am hiểu sâu về

công tác tín dụng nên gặp khó khăn trong công việc. Do đó, kiểm soát nội bộ của NH

khó có thể có những nhận định đúng về thực trạng tín dụng của ngân hàng.

* Năng lực của đội ngũ CBTD còn hạn chế

Luận Văn Cao Học

48/80

Hiện nay, hàng loạt các NH cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các NH ngày càng

gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở rộng mạng lưới hoạt động

phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, VIETINBANK cũng đã có chính sách thu hút

lao động. Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao động đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra

trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức

được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của công tác tín dụng trong môi trường mới.

Họ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của cơ chế thị trường, cũng như khả năng và

trình độ đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro của phương án, dự án còn yếu kém.

Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đôi khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp

xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban

hành, công tác thẩm định không kỹ về các mặt. Bên cạnh đó, do khối lượng công việc

ngày càng quá tải dẫn đến nguy cơ không kiểm soát được toàn diện và đầy đủ tình

hình khách hàng mà mình đang phụ trách.

* Rủi ro do đạo đức trong hoạt động tín dụng :

Qua kết luận của kiểm tra, kiểm toán nội bộ các ngân hàng, thanh tra, kiểm tra

của VIETINBANK cho thấy, nhiều món vay kém chất lượng, tồn đọng không có khả

năng thu hồi và có nguy cơ mất trắng đều có nguyên nhân thẩm định sơ sài, hồ sơ có

vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát. Điều đó một phần là do năng lực của cán bộ liên

quan, nhưng một phần không nhỏ gây nên tình trạng đó là một bộ phận CBTD, cán bộ

thẩm định, cán bộ quản lý... liên quan đến công tác cho vay bị sa sút về phẩm chất,

đạo đức, thiếu trách nhiệm.

* Rủi do do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng: chưa thực sự lành mạnh, việc

chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến

chất lượng khoản vay

2.4.2.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng

Ngoài các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía Ngân hàng, còn có nhân tố khách

quan xuất phát từ phía khách hàng dẫn đến rủi ro tín dụng. Cụ thể như:

* Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém

Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm

chung của hầu hết các Doanh nghiệp Việt Nam. Với năng lực tài chính như vậy nên

Luận Văn Cao Học

49/80

để hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham

gia vào dự án kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh

doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ,

phá sản thì NH có nguy cơ mất vốn. Ngoài ra, do thói quen ghi chép đầy đủ, chính

xác và rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm

chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho

VIETINBANK khi đề nghị vay vốn nhiều khi mang tính chất hình thức hơn thực

chất. Và hiện nay chưa có bất cứ chế tài nào buộc các doanh nghiệp phải kiểm toán

báo cáo tài chính của mình nên NH không thể buộc khách hàng được. Cho nên khi

CBTD lập các bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu

do các doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực.

* Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém

Khi các doanh nghiệp vay tiền NH để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là

tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới

cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo

đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên

nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải

thành công trên thực tế.

* Do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ

Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ

thể, khả thi. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra thì không ít khách hàng cho biết một phần

vốn vay thực sự được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, phần khác thì dùng cho mục

đích khác như là: mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá nhân…Điều này rất nguy

hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp và làm ảnh hưởng đến khả năng

trả nợ vay cho ngân hàng, hệ quả là dẫn đến phát sinh nợ xấu. Thậm chí còn có một

số trường hợp khách hàng xin vay ngắn hạn nhưng thực tế là sử dụng vào những công

trình đầu tư trung dài hạn.

* Do khách hàng gian lận

Gian lận có thể được coi là hậu quả tệ hại nhất khi thông tin không minh bạch.

Nếu chủ nợ có thể quan sát được rõ ràng và đầy đủ mọi việc doanh nghiệp làm thì

Luận Văn Cao Học

50/80

doanh nghiệp không thể gian lận được vì tất cả các hành động bất hợp pháp đều có

thể bị phát hiện và lôi ra ánh sáng. Nhiều chủ nợ cho rằng gian lận là loại rủi ro khó

quản lý nhất. Nếu một con nợ thông minh cố tình lừa đảo thì ván bài gian lận dường

như đã sẵn sàng triệt hạ chủ nợ. Không có gì ngạc nhiên khi các bằng chứng cho thấy

tác giả của những vụ gian lận kinh động nhất lại là những khách hàng vay nợ thông

minh nhất. Vì vậy, đây là nỗi lo lớn của VIETINBANK và bản thân những người làm

công tác tín dụng.

2.4.2.3. Nguyên nhân khách quan:

Ngoài các nguyên nhân chính từ phía NH và khách hàng, không thể không kể

đến một số tác động khác gây rủi ro cho hoạt động tín dụng đến từ môi trường kinh tế

bên ngoài. Cụ thể là:

* Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt

gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.

* Rủi ro do sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.

Trong những năm qua, trên thế giới có nhiều biến động lớn về giá cả các loại

nguyên nhiên liệu đầu vào như nguyên liệu ngành nhựa, xăng dầu,… đã tác động ảnh

hưởng trực tiếp đến việc triển khai dự án, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng

và đã gián tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH .

* Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan

pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai

Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa đồng bộ, chưa ổn định, nhiều khi còn

chồng chéo, bất cập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành

lang pháp lý cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có NH còn chưa thống nhất,

xuyên suốt. Trong điều kiện pháp luật vừa thiếu, vừa không đồng bộ, quy định không

rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều bất cập, do vậy mỗi người hiểu và vận dụng một

cách khác nhau dẫn đến nhiều khó khăn trong thực hiện.

* Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NH Nhà nước

Qua các đợt thanh tra VIETINBANK của NH Nhà nước cho thấy, bên cạnh

những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH chưa có sự cải thiện căn

bản về chất lượng; năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu,

Luận Văn Cao Học

51/80

thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới, Thanh tra NH còn chưa

theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới.

Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát nội bộ thị

trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra NH còn hoạt động một cách thụ

động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khi có khả năng ngăn chặn và phòng

ngừa rủi ro và vi phạm.

* Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập

Hiện nay, Trung tâm thông tin tín dụng NH (CIC) của NH Nhà nước đã hoạt

động hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ

trong việc cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu,

thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.

Trên đây là những thách thức cho hệ thống NH trong việc mở rộng và kiểm soát

tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu

các NH cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông

tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tóm lai, trong thời gian qua VIETINBANK đã có nhiều cố gắng trong việc

xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ NH quốc tế nhằm từng bước

xây dựng NH hiện đại. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan đã

phân tích trên, việc quản trị rủi ro của VIETINBANK cũng còn nhiều hạn chế, rủi ro

tín dụng vẫn còn phát sinh nhiều. Dư nợ quá hạn và nợ xấu có chiều hướng gia tăng.

Vì vậy cần tiếp tục hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng của VIETINBANK để

nó thực sự là công cụ đắc lực cho Ban lãnh đạo NH trong công tác quản trị, điều

hành kinh doanh hiệu quả.

Luận Văn Cao Học

52/80

Chương 3 : KIẾN NGHỊ NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG

Vừa qua, NHNN đã ban hành Thông tư 13 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an

toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các điểm nổi bật của Thông tư là (1)

tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên 9%; (2) hạn chế việc tham gia vào các

hoạt động liên quan đến kinh doanh chứng khoán và kinh doanh bất động sản của các

ngân hàng thương mại; (3) tăng cường quy định về đảm bảo khả năng thanh khoản.

Đây là một trong những bước tiến hết sức tích cực trong việc xây dựng những nền

tảng cần thiết về đảm bảo an toàn, nhằm có một hệ thống tài chính lành mạnh và đáp

ứng các quy định của quốc tế, đặc biệt là Hiệp ước Basel 2.

Để thực hiện được thông tư 13, đảm bảo an toàn trong hoạt động, đặc biệt là

hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại VIETINBANK,

tôi xin kiến nghị một số giải pháp:

3.1. Về phía NH Công Thương :

3.1.1. Giải pháp chung :

3.1.1.1. Về định hướng công tác tín dụng của VIETINBANK :

Ngày 24/5/2006, Thủ Tướng Chính phủ đã ra quyết định số 112/2006/QĐ-

TTg phê duyệt Đề án Phát triển NH đến năm 2020 xác định mục tiêu Phát triển toàn

diện hệ thống TCTD theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát

triển trung bình tiến tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về

loại hình TCTD, có qui mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo

nền tảng đến sau năm 2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ

tiên tiến trong khu vực Châu Á. Trên cơ sở những định hướng chung VIETINBANK

đã xây dựng định hướng công tác tín dụng của VIETINBANK như sau:

- Xây dựng cơ cấu tín dụng có khả năng sinh lời cao, phù hợp với quá trình

chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, xu hướng vận động của nền kinh tế (nhất là các

ngành hàng chịu tác động mạnh khi thực hiện các cam kết WTO), ưu tiên phát triển

tín dụng vào các khu vực kinh tế phát triển, năng động và phù hợp với thời hạn

Luận Văn Cao Học

53/80

nguồn vốn của ngân hàng. Cơ chế chính sách tập trung thúc đẩy tăng trưởng tín dụng

vào vùng kinh tế phát triển năng động, các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực NH bán lẻ, trong đó chú ý xây dựng chiến lược

theo từng nhóm khách hàng, một số vùng, miền có những đặc trưng để thu hút được

khách hàng có chọn lọc.

- Tăng trưởng tín dụng đi đôi với việc duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng,

bảo đảm hiệu quả kinh doanh, đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng hợp lý cho các khách

hàng có năng lực tài chính đủ mạnh, tính thanh khoản cao/ kinh doanh có hiệu quả,

đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng.

- Củng cố chất lượng tín dụng hiện có, từng bước giảm thấp quy mô tín dụng

đối với những khách hàng yếu kém, không đáp ứng các điều kiện tín dụng theo quy

định hiện hành của VIETINBANK; thu hồi nợ đã xử lý rủi ro đang hạch toán ngoại

bảng; giảm thấp tỷ lệ nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ không sinh lời để nâng cao năng

lực tài chính.

- Thực hiện chính sách lãi suất, phí hợp lý, bảo đảm tính cạnh tranh, hiệu quả

phù hợp với đặc điểm, mức độ rủi ro của từng khoản vay.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng bảo đảm sự đầy đủ, đồng

bộ, nhất quán và linh hoạt để thích ứng với sự biến động của môi trường kinh tế, đáp

ứng với thực tiễn sinh động của các thành phần kinh tế của Việt Nam, tăng sức cạnh

tranh, đẩy mạnh phát triển tín dụng lành mạnh, góp phần hạn chế rủi ro. Các cơ chế,

chính sách, chế độ cần được theo dõi đánh giá trong từng thời kỳ để kịp thời sửa đổi,

bổ sung đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

3.1.1.2. Nâng cao năng lực tài chính ngân hàng:

Theo lộ trình cam kết WTO trong lĩnh vực NH thì những phân biệt, hạn chế

giữa các NH trong và ngoài nước về cơ bản sau năm 2010 sẽ bị xóa bỏ. Những lợi

thế và thị phần trong nước sẽ bị phân chia lại khi có sự tham gia của các NH nước

ngoài. Vì vậy, để nâng cao sức mạnh tài chính, tăng cường khả năng chống đỡ rủi ro

trong hoạt động ngân hàng, VIETINBANK cần khẩn trương tăng vốn điều lệ thông

qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, nâng cao chất lượng tài sản có sinh lời, xử lý dứt

điểm các khoản nợ tồn đọng, tăng cuờng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Luận Văn Cao Học

54/80

nhằm ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, làm trong sạch bảng cân đối tài khoản.Thực hiện

đổi mới về tổ chức hoạt động, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh. Xây dựng

chiến lược kinh doanh dài hạn trong kinh doanh . VIETINBANK cần có phương án,

Trình Chính phủ, NHNN, SCIC về lộ trình tăng vốn. Đẩy mạnh và hoàn tất đàm

phán bán cổ phần cho đối tác Bank of NovaScotia.

3.1.1.3. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn và

chuẩn mực NH quốc tế:

Nhìn chung VIETINBANK đã xây dựng chiến lượt quản trị rủi ro và được

Hội Đồng Quản Trị thông qua. Chức năng quản trị được một số phòng/ban liên quan

chịu trách nhiệm thực hiện quản lý các loại rủi ro tín dụng, thị trường, tác nghiệp,

pháp lý, lãi xuất, thanh khoản, ngoại hối. VIETINBANK đã thành lập Hội đồng quản

lý tài sản nợ -có nhưng chưa hoạt động hiệu quả. Vì vậy cần phải tăng cường vai trò

và hoạt động của hội đồng này.

+ Quy định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận Quản trị rủi ro. Xác

định trách nhiệm của người quản lý.

+ Xây dựng các quy trình, nghiệp vụ cụ thể, đặc biệt là các quy trình để hạn

chế rủi ro tín dụng.

+ Tăng cường vai trò quản trị nhân sự rủi ro bao gồm các vấn đề chính: tuyển

dụng; đào tạo lại; hệ thống lương thưởng; vấn đề thăng tiến.

+ Xác định tổn thất ước tính để giúp VIETINBANK xây dựng hiệu quả hơn

Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng  việc trích lập trở nên đơn giản, hiệu quả và chính

xác hơn rất nhiều.

+ Thực hiện việc kiểm tra giám sát hệ thống quản trị rủi ro tín dụng thường

xuyên, hiệu quả.

+ Triển khai ngay chương trình để đánh giá phân tích về báo cáo rủi ro thanh

toán, rủi ro lãi suất, có báo cáo chênh lệch kỳ hạn thanh toán và chênh lệch kỳ hạn

tái định giá các tài sản nợ/tài sản có  Phục vụ quá trình quản lý rủi ro hiệu quả.

Luận Văn Cao Học

55/80

3.1.1.4. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ

tục cấp tín dụng :

- Một trong những nguyên nhân quan trọng phát sinh rủi ro tín dụng thuộc về

chủ quan của NH cho vay trong việc xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy trình

thủ tục cho vay thiếu đồng bộ, không chặt chẽ. Để hạn chế rủi ro NH cần xây dựng

hệ thống văn bản đồng bộ tạo hành lang cho hoạt động tín dụng.

- Xây dựng quy chế cho vay của NH trên cơ sở quy chế cho vay của tổ chức

tín dụng đối với khách hàng do NHNN Việt Nam ban hành.

- Ban hành hướng dẫn đầy đủ, kịp thời các văn bản chế độ có liên quan tới

hoạt động tín dụng áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống.

- Hệ thống văn bản, chế độ, quy chế liên quan đến hoạt động tín dụng phải

được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ có liên quan

đến công tác tín dụng phải nắm vững văn bản, chế độ và thực thi tác nghiệp đầy đủ,

chính xác.

- Xây dựng và thường xuyên bổ sung hoàn thiện quy trình cho vay, bảo lãnh

và các quy trình hỗ trợ khác đúng theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO.

3.1.1.5. Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng :

Căn cứ các quy định của Pháp luật và định hướng của NHNN, tùy thuộc vào

chiến lượt kinh doanh của VIETINBANK, VIETINBANK cần xem xét và quyết

định về các giới hạn tín dụng cần thiết trong từng thời kỳ.

+ Giới hạn quy mô và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng

+ Giới hạn dư nợ trên tổng tài sản có rủi ro

+ Tỷ trọng dư nợ cho vay theo thời gian

+ Tỷ trọng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

+ Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ

+ Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ

+ Danh mục ngành nghề, lĩnh vực hạn chế cho vay hoặc cho vay với điều kiện

đặt biệt hoặc không cho vay

- Giới hạn tín dụng cho các ngành, sản phẩm, khu vực địa lý

Luận Văn Cao Học

56/80

Trên cơ sở các phân tích, báo cáo về xu hướng phát triển, nhu cầu vốn, mức

độ rủi ro của các ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm trên thị trường đồng thời hạn chế

rủi ro tín dụng do tập trung tín dụng vào một số lĩnh vực chủ yếu.

Căn cứ năng lực tài chính, khả năng đáp ứng vốn của VIETINBANK,

VIETINBANK xây dựng giới hạn tín dụng phù hợp với ngành, sản phẩm, khu vực

địa lý trong từng thời kỳ nhất định.

+ Giới hạn tập trung tín dụng đối với ngành, sản phẩm

+ Giới hạn tập trung tín dụng theo khu vực trong điểm kinh tế.

- Giới hạn tín dụng đối với khách hàng : Căn cứ quy định của NHNN và thực

tế hoạt động, chiến lượt phát triển, VIETINBANK cần xây dựng và tuân thủ các giới

hạn tín dụng đối với 1 khách hàng, nhóm khách hàng liên quan.

3.1.1.6. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và các sản phẩm

dịch vụ NH :

Việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và các sản phẩm dịch vụ NH nhằm tăng

tỉ lệ thu nhập từ dịch vụ và giảm tương ứng tỉ lệ thu nhập từ tín dụng để giảm thiểu

rủi ro tín dụng. Để phát triển và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, NH cần

tập trung triển khai thực hiện các sản phẩm sau:

- Nghiên cứu và áp dụng những sản phẩm NH mới trong đó chú trọng vào

việc xây dựng hệ thống thanh toán điện tử liên NH với hầu hết tất cả các NH trong

nước nhằm bảo đảm thanh toán cho khách hàng nhanh chóng, thuận lợi; thanh toán

thương mại thương mại điện tử, sử dụng séc thanh toán nội địa lẫn quốc tế.

- Mở rộng các sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán phù hợp với nhu cầu phát triển

đời sống kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập thế giới như thẻ ATM, thẻ VISA ,

MASTER CARD trong nước và quốc tế …Nghiên cứu sự phối kết hợp giữa các NH

trong lĩnh vực thẻ thông qua ứng dụng cộng nghệ thông tin trong lĩnh vực NH nhằm

nâng cao tính năng sử dụng thẻ mọi lúc, mọi nơi, thuận lợi cho khách hàng..

- Thực hiện trả lương qua tài khoản cá nhân hoặc qua thẻ ATM, bố trí nhiều

máy phục vụ ở những địa điểm thuận tiện, phục vụ khách hàng 24/24 giờ, thực hiện

hệ thống kết nối sử dụng máy ATM ở nhiều NHTM để bảo đảm tiện ích cho khách

hàng.

Luận Văn Cao Học

57/80

3.1.1.7. Giải pháp về công nghệ:

Tiếp tục triển khai thành công dự án hiện đại hóa công nghệ NH giai đoạn 2

do World Bank tài trợ nhằm tạo điều kiện mở rộng đa dạng hoá các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng, đồng thời thông qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại giúp cho

khai thác hiệu quả nhiều công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh; ứng

dụng rộng rãi các sản phẩm dịch vụ NH điện tử hiện đại trên cơ sở nhu cầu thực tế

của khách hàng, đưa ra nhiều sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao.

Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho việc thu thập xử lý thông

tin khách hàng, thông tin quản trị, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ được nhanh

chóng, cập nhật kịp thời, giúp cho các Ban lãnh đạo NH cũng như các bộ phận tác

nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn thông tin tin cậy, có hệ thống một cách nhanh

chóng thuận lợi, đồng thời nâng cao hiệu lực và chất lượng công tác điều hành, kiểm

tra, giám sát nội bộ để phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro và có biện pháp giải quyết

hữu hiệu, bảo đảm an toàn hệ thống tốt hơn.

3.1.2. Các giải pháp về nghiệp vụ :

3.1.2.1. Giải pháp cấp bách cho tình hình hiện nay :

Để hạn chế tối đa khả năng phát sinh tăng nợ nhóm 2, nợ xấu mới, triệt để

giảm nợ nhóm 2, nợ xấu, tích cực thu hồi nợ XLRR và lãi treo, chủ động ứng phó

với những thay đổi của thị trường ngân hàng, cần thực hiện các giải pháp :

* Về cho vay khách hàng :

- Tiến hành rà soát, đánh giá lại toàn bộ dư nợ hiện nay (đặc biệt là nợ của

khách hàng vay kinh doanh BĐS, XDCB, đóng tàu, vận tải thủy, các khách hàng

thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy); thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra sử dụng

vốn vay theo quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả

nợ của khách hàng; phân tích đánh giá toàn bộ các nhóm khách hàng có liên quan để

có biện pháp ứng xử tín dụng kịp thời.

- Tiếp tục sàng lọc khách hàng hiện tại, giảm dần và tiến tới chấm dứt quan

hệ tín dụng với khách hàng năng lực tài chính yếu kém, đang bị xếp vào hạng từ B

trở xuống. Đối với những khách hàng, khoản nợ tiềm ẩn khả năng phát sinh nợ xấu,

Luận Văn Cao Học

58/80

Chi nhánh cần tích cực bám sát, rút giảm dư nợ, xem xét phân tích kỹ trước khi chấp

thuận cơ cấu lại thời gian trả nợ.

- Đối với những khách hàng, khoản nợ cho vay mới: phải nâng cao chất lượng

thẩm định tín dụng, đảm bảo lựa chọn khách hàng tốt, dự án hiệu quả, tỉ lệ vốn chủ

sở hữu tham gia cao và có tài sản bảo đảm đầy đủ để đầu tư vốn, rất thận trọng trong

việc nhận tài sản hình thành từ vốn vay, đặc biệt các tài sản là phương tiện vận tải

bộ, vận tải thủy, máy móc thi công trong XDCB vì khó khăn trong quá trình quản lý.

Quan tâm lựa chọn các khách hàng có kết quả xếp hạng tốt, giảm tới mức thấp nhất tỉ

trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Tăng cường khai thác tối đa các tài

sản khác để đảm bảo nợ vay kể cả trường hợp khách hàng đáp ứng điều kiện cho vay

không có bảo đảm bằng tài sản.

- Quá trình giải ngân phải thực hiện đúng quy định, hạn chế tối đa giải ngân

bằng tiền mặt, giải ngân không chứng từ (trừ những trường hợp được phép). Thường

xuyên giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, bám sát nguồn

thu, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn, đảm bảo không để phát sinh nợ có

vấn đề mới.

- Việc cho vay đối với khách hàng thuộc nhóm khách hàng liên quan cần

hết sức cẩn trọng vì có nhiều tiềm ẩn rủi ro do hoạt động của nhóm khách hàng

thường được biến tướng đa dạng; dòng tiền của từng khách hàng trong nhóm có sự

đan xen, không rõ ràng, khó cân đối và dễ xảy ra việc đảo nợ; khi một khách hàng

trong nhóm khó khăn kéo theo cả nhóm, tạo phản ứng dây chuyền.

* Về tài sản bảo đảm:

- Thường xuyên kiểm tra TSBĐ, kịp thời phát hiện những TSBĐ bị hư hỏng,

mất mát, xuống cấp để yêu cầu khách hàng bổ sung, thay thế TSBĐ khác.

- Khẩn trương tiến hành xử lý TSBĐ, đặc biệt là TSBĐ có khả năng xuống

cấp, hư hỏng nhanh (tàu thuyền, máy móc thiết bị không hoạt động/hoạt động cầm

chừng không hiệu quả, khách hàng không có khả năng trả nợ) để thu hồi nợ.

- Việc cho vay khách hàng mới mua lại TSBĐ của khách hàng có nợ có vấn

đề: việc thẩm định phải đảm bảo chất lượng, khách hàng mới phải thực sự có uy tín,

có tiềm lực tài chính, có khả năng trả nợ tốt; đáp ứng đầy đủ các điều kiện, quy định

Luận Văn Cao Học

59/80

hiện hành về cấp tín dụng của NHCTVN; bổ sung thêm tài sản bảo đảm dễ chuyển

hóa thành tiền nhằm giảm thiểu rủi ro từ việc nhận định tài sản hình thành từ vốn

vay( nếu có). Nghiêm cấm tình trạng cho vay lòng vòng, dẫn đến không phản ánh

đúng chất lượng nợ, tương lai sẽ càng khó thu hồi.

- Những khoản nợ có tài sản bảo đảm, có nguồn thu nhưng khách hàng cố tình

chây ỳ không trả nợ, ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng tạo sức

ép, yêu cầu khách hàng trả nợ; tổ chức cưỡng chế, phát mại tài sản thu hồi nợ theo

quy định của pháp luật. Trong quá trình xử lý thu hồi nợ, nếu phát sinh vướng mắc

về quy trình tác nghiệp hoặc thủ tục tố tụng ngân hàng phản ánh về các phòng chức

năng trụ sở chính để cùng phối hợp giải quyết.

* Các vấn đề khác :

- Tuân thủ thực hiện phân loại tại hệ thống INCAS và chương trình phân loại

nợ bán tự động theo đúng quy định hiện hành của NHCTVN nhằm phản án đúng,

minh bạch chất lượng nợ của từng khách hàng, chi nhánh. Đảm bảo số liệu từng

nhóm nợ trên chương trình INCAS phải chính xác và lấy đó làm chuẩn để thực hiện

phân loại nợ theo chương trình phân loại nợ bán tự động. Những chi nhánh thường

xuyên có chênh lệch nhóm nợ giữa phân loại nợ bán tự động và phân loại nợ INCAS,

cần có chế tài xử lý.

- Rà soát toàn bộ định kỳ hạn nợ (gốc, lãi) trên chương trình INCAS, đảm bảo

khớp đúng với hồ sơ giấy; nghiêm cấm mọi hình thức can thiệp thủ công trên INCAS

để khoản nợ luôn luôn trạng thái nhóm 1 hoặc tại nhóm nợ không đúng theo quy định.

Các phòng/tổ quản lý rủi ro, phòng KTKSNB tăng cường kiểm tra việc thực hiện phân

loại nợ của phòng khách hàng/phòng giao dịch. Trường hợp phát hiện sai phạm, cần

phản ánh, báo cáo lãnh đạo chi nhánh để có hình thức kỷ luật nghiêm khắc.

- Những trường hợp nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ, nợ trong thời gian thử

thách, chi nhánh cần phải thực hiện thủ công để phân loại nợ trên INCAS theo đúng

quy định.

- Ban xử lý nợ của chi nhánh cần phải hoạt động có hiệu quả hơn nữa, phải cụ

thể hóa các công việc cần làm, phân công cụ thể các công việc cần làm, phân công cụ

thể đến từng thành viên ban giám đốc, phòng nghiệp vụ, cán bộ thực hiện. Chỉ đạo

Luận Văn Cao Học

60/80

quyết liệt, kiểm điểm đánh giá kết quả hàng tuần, hàng tháng và có biện pháp chỉ đạo

kịp thời, phù hợp. Thường xuyên phân tích nguyên nhân, vướng mắc trong xử lý của

từng khoản nợ để kịp thời khắc phục. Những khoản nợ có vấn đề đã phát sinh, chi

nhánh phải tập trung xử lý dứt điểm. Thường xuyên giám sát chặt chẽ các khoản nợ,

không để tiếp tục phát sinh nợ có vấn đề. Áp dụng có hiệu quả các cơ chế động lực,

trả lương theo chất lượng, năng suất và hiệu quả công việc.

- Tập trung rà soát lại tất cả các khoản nợ ngoại bảng, lãi treo. Phân tích, đánh

giá chi tiết tình trạng khách hàng, tài sản thế chấp. Xây dựng phương án thu hồi nợ

cụ thể với đặc thù từng khách hàng, từng địa bàn, phân thành nhiều tổ/nhóm thu nợ,

tích cực bám sát khách hàng, địa bàn phường/xã, tập trung xử lý TSBĐ, tranh thủ sự

hỗ trợ của địa phương, các cơ quan chức năng để thu hồi nợ đạt kế hoạch, giúp chi

nhánh tái tạo nguồn vốn kinh doanh và tăng lợi nhuận.

- Cán bộ vi phạm làm sai lệch hồ sơ giấy và hồ sơ máy, thất thoát hồ sơ, đảo

nợ nhằm tiếp tay, thông đồng với khách hàng, cố tình phân loại nợ sai trên hệ thống

INCAS và chương trình bán tự động… sẽ bị xử lý kỷ luật nghiêm khắc theo quy định

hiện hành của NHCTVN. Trường hợp vi phạn do vụ lợi cá nhân dẫn đến tổn thất về

tài sản của NHCT phải chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý theo quy định.

3.1.2.2. Giải pháp về công tác tín dụng:

* Thực hiện chuyên môn hóa trong công tác tín dụng :

Hiện nay công việc tín dụng tại các Chi Nhánh đều do CBTD trực tiếp làm, từ

khâu tiếp thị, thẩm định, làm hồ sơ vay, trình ký, đi công chứng, đăng ký giao dịch

bảo đảm, giải ngân, theo dỏi xử lý khoản vay, thu hồi nợ, xử lý nợ có vấn đề, theo

dỏi lưu trữ hồ sơ khoản vay....Do phải làm rất nhiều việc nên việc để phát sinh những

sai xót, rủi ro trong quá trình cấp tín dụng là điều khó tránh khỏi. Vì vậy cần phải

thực hiện chuyên môn hóa trong công tác tín dụng. Cụ thể :

- Thành lập phòng/tổ tiếp thị, phát triển các sản phẩm ngân hàng tại các Chi

nhánh để tìm kiếm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng cũ, nghiên cứu phát triển

những sản phẩm mới đề đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

- Tác bộ phận tín dụng hiện tại thành 2 bộ phận nhỏ :

Luận Văn Cao Học

61/80

+ Bộ phận thẩm định tín dụng : Chịu trách nhiệm thẩm định khoản vay, thực

hiện giải quyết khoản vay đến khi giải ngân.

+ Bộ phận quản lý khoản vay : Thực hiện giải ngân, theo dõi quản lý khoản

vay, sắp xếp hồ sơ khoản vay.

* Nâng cao trình độ, tính độc lập trong công tác thẩm định của bộ phận quản

lý rủi ro tín dụng :

- Tại một số Chi Nhánh, bộ phận thẩm định rủi ró tín dụng thượng được

chuyển từ những cán bộ tín dụng có trình độ năng lực kém chuyển sang hoặc tuyển

cán bộ mới chưa có kinh nghiệm nhiều. Do đó cần phải thường xuyên đào tạo nâng

cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ này để nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro.

- Bộ phận thẩm định còn quá phụ thuộc vào phòng khách hàng, chịu sự chi

phối của phòng khách hàng và Ban giám đốc  Kết quả thẩm định kém tính khách

quan. Vì vậy cần phải nâng cao tính độc lập, vai trò của bộ phận thẩm định rủi ro, có

những đề xuất để hạn chế rủi ro.

* Phân bố chỉ tiêu hợp lý cho bộ phận tín dụng để CBTD yên tâm làm công

tác tín dụng :

Đối với CBTD thì chỉ tiêu dư nợ là chỉ tiêu chính trong đánh giá và xếp loại cán

bộ, tính lương, thưởng... Tuy nhiên hiện nay tại VIETINBANK, CBTD được giao rất

nhiều chỉ tiêu. Như huy động vốn, thu phí dịch vụ, phát hành thẻ ATM, TDQT, cơ sở

chấp nhận thẻ…. Cụ thể :

Chỉ tiêu Điểm Ghi Chú

Dư nợ 50 CB hoàn thành 100 đ mới

được sếp lương hệ số 1, Huy động vốn 28

nếu thấp hơn thì hưởng Thu phí dịch vụ 15

theo mức độ hoàn thành Thẻ 7

như đạt 80 đ thì hưởng 100

0,8.

Luận Văn Cao Học

62/80

Vì cách tính như vậy nên CB không tập trung làm công tác tín dụng nhiều

mà phải lo đi huy động vốn, phát hành thẻ, thu phí… Công tác tín dụng bị lơ là 

Rủi ro có thể phát sinh bất cứ lúc nào.

* Cải thiện cơ cấu tín dụng :

- Cơ cấu thời hạn cho vay : Hiện nay tỉ lệ cho vay trung dài hạn tại các chi

nhánh khá lớn, cao hơn tỷ lệ cho vay ngắn hạn  Mất cân đối trong cán cân vốn,

nếu rủi ro tín dụng xãy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vì vậy Các chi nhánh cần tự cân đối nguồn vốn của mình, hạn chế cho vay các dự

án trung dài hạn có thời gian thu hồi dài, chỉ cho vay khi thừa vốn, cân đối được

nguồn vốn dài hạn. Tập trung cho vay ngắn hạn, phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Cơ cấu ngành nghề cho vay :

+ Tập trung cho vay các ngành nghề phục vụ hoạt động sản xuất kinh

doanh, công nghiệp chế biến, các ngành xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ.

+ Hạn chế cho vay các dự án kinh doanh bất động sản, chứng khoán,

xây lắp đóng tàu.

3.1.2.3. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng :

Quy trình cho vay đang được áp dụng tại VIETINBANK được xây dựng khá

khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ,

thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi

cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện

chặt chẽ ở các giai đoạn sau:

- Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng

Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính,

năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách

hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải

tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng

vay.

Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không

cao, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro

thông tin, NH cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để

Luận Văn Cao Học

63/80

đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,…) và áp dụng

phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, khách hàng vay và một số đối

tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin

tín dụng của NH Nhà nước (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin. Một rủi ro

khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố ý đưa ra nhận định chủ

quan của CBTD trong việc nhận xét về năng lực tài chính của khách hàng.

- Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ

Khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần xem xét tính xác

thực của phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu

cầu khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất

quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án, dự án. Vì nếu vốn tự có tham

gia vào càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ thận trọng hơn

trong việc đầu tư vào kế hoạch kinh doanh sắp tới.

Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh

giá năng lực tài chính, khả năng sản suất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét

hiệu quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay,

đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh,…và nên được

thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng

tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán.

- Giai đoạn quyết định cho vay

Trước khi CBTD đề xuất cho vay và lãnh đạo NH quyết định cho vay thì cần

phải tập hợp một số thông tin về thị trường, chính sách kinh tế,… để có cái nhìn hệ

thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định.

Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng thay vì kiểm tra

sơ sài và quyết định theo đề nghị của CBTD thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro sẽ cao

hơn. Đối với những khoản vay phải thông qua Hội đồng tín dụng để xét duyệt thì

càng ẩn chứa rủi ro cao, hoạt động của Hội đồng tín dụng vẫn mang tính hình thức,

các thành viên không có đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu hồ sơ và đa phần vẫn

quyết định theo đề nghị của CBTD trực tiếp xử lý hồ sơ. Chính vì vậy, hoạt động của

Luận Văn Cao Học

64/80

Hội đồng tín dụng cần quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ cụ thể và phải có ý kiến

bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng trước khi họp để ra quyết định.

- Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay

Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng.

Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định

kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu

đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro

và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay.

Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó

cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem

xét sau khi cho vay:

+ Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng

xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra

sai lệch.

+ Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự

kiến ban đầu.

+ NH phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín

dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các

dịch vụ tại VIETINBANK, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm

phí dịch vụ thu được.

+ So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào,

thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế

chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra.

+ Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài

chính của khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia

đình và nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi

này đến khả năng trả nợ.

Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ

CBTD này sang CBTD khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội

dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát vay, thu

Luận Văn Cao Học

65/80

nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo sự liên

tục, thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các CBTD.

3.1.2.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng:

Hiện nay NHNN đã tổ chức hội thảo, lấy ý kiến rộng rải các TCTD về ban

hành thông tư thay thế Quyết định 493 và Quyết định 18. Một số điểm thay đổi cơ

bản trong dự thảo :

- Về nguyên tắc phân loại nợ : bổ sung

+ Đối với các khoản vay của khách hàng khác nhau để thực hiện cùng

một dự án, việc phân loại nợ đối với từng khách hàng phải được phân loại vào nhóm

nợ có mức độ rủi ro cao nhất của khách hàng đó và nếu dư nợ của một khách hàng

phân loại vào nhóm nợ có độ rủi ro cao hơn so với nhóm nợ của các khách hàng khác

còn lại thì toàn bộ dư nợ của các khách hàng khách cũng phải được phân loại vào

nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn đó.

+ Trên cơ sở kết quả khảo sát, kiểm tra, thanh tra và báo cáo của các

TCTD, NHNN thông báo và yêu cầu TCTD phải phân loại nợ của khách hàng vào

nhóm nợ hợp lý. Như vậy riêng việc NHNN khai thác qua kênh thông tin CIC sẽ có

thể một số khoản nợ của NHCT phải chuyển nhóm nợ do các KH này đang thuộc

nhóm nợ cao hơn ở các TCTD khác.

- Về phương pháp phân loại nợ : Sẽ kết hợp việc chấm điểm xếp hạng khách

hàng với tình hình thực tế về khả năng trả nợ tại thời điểm phân loại.

Bảng 3.1 Phân loại nhóm nợ khách hàng

Kết quả xếp hạng KH

AAA,

BBB,

B,

C

D

Tình hình thực tế về khả năng trả nợ

AA,

BB

CCC,

đến thời điểm phân loại

A

CC

-Trong thời hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày Nhóm 1 Nhóm 2

Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

-Quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

Nhóm 2 Nhóm 2

Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

-Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

Nhóm 3 Nhóm 3

Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

-Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu

-Được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng

không thể trả lãi đầy đủ, đúng hạn

Luận Văn Cao Học

66/80

-Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

Nhóm 4 Nhóm 4

Nhóm 4 Nhóm 4 Nhóm 5

-Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và quá

hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại

-Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2

-Quá hạn trên 360 ngày

Nhóm 5 Nhóm 5

Nhóm 5 Nhóm 5 Nhóm 5

-Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và

quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn

cơ cấu lại

-Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá

hạn theo thời hạn cơ cấu lại lần thứ 2

-Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở

lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn

-Bị khoanh hoặc đang chơ xử lý

-Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị

giải thể, phá sản theo quy định của pháp

luật hoặc các nhân bị chết, mất tích

Việc xếp hạng khách hàng theo dự thảo thông tư có nhiều điểm khác biệt với

hệ thống xếp hạng khách hàng hiện thời NHCT đang áp dụng. Hệ thống xếp hạng

khách hàng theo dự thảo sử dụng nhiều bộ chỉ tiêu hơn ( cả tài chính và phi tài chính)

với thang giá trị chi tiết hơn. Cách thức phân loại khách hàng chặt hơn (theo hơn 30

ngành, quy mô hình thức sở hữu).

Thời điểm phân loại nợ, trích lập dự phòng cuối cùng để đưa vào kết quả hoạt

động kinh doanh của năm là ngày 31/12 (thay vì ngày 30/11 theo QĐ 493).

Như vậy khi áp dụng thông tư mới, tỷ lệ nhóm 2 và nợ xấu dự kiến có thể

tăng cao so với hiện nay. Đồng nghĩa số tiền phải trích dự phòng tăng, ảnh hưởng rất

lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như toàn hệ thống.

Vì vậy cần phải hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách

hàng hiện tại. VIETINBANK cần tiến hành theo hai bước: (Tham khảo một số tiêu

chuẩn xếp hạng khách hàng của Các NH nước ngoài-Phụ lục 6)

° Thẩm định khách hàng vay vốn: ( phân tích định tính)

Luận Văn Cao Học

67/80

Việc thẩm định khách hàng vay vốn được dựa trên nhiều phương pháp. Có thể kể

một số phương pháp các NH nước ngoài thường sử dụng như:

(1) Phương pháp phân tích truyền thống: đánh giá khách hàng dựa vào danh

tiếng, mối quan hệ và tài sản bảo đảm.

(2) Phương pháp 5 Cs: Việc phân tích khách hàng dựa vào : Tính cách (

Character), năng lực người vay( Capacity), vốn ( capital), tài sản bảo đảm (

collateral) , các điều kiện ( condition). Ngoài ra còn phân tích SWOT – phân tích

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức hiện tại và dự báo dòng tiền, phân tích

các chỉ số tài chính chủ yếu.

(3) Phương pháp 6Cs: Tư cách người vay ( Character), năng lực người vay(

Capacity), tiền mặt ( cash), tài sản bảo đảm ( collateral) , các điều kiện ( condition),

kiểm soát ( control)

° Phân tích các chỉ tiêu tài chính: ( phân tích định lượng) : trên cơ sở báo cáo

cân đối kế toán tài chính doanh nghiệp, tiến hành chấm điểm theo các tiêu chí sau:

+ Quy mô doanh nghiệp : bao gồm nguồn vốn kinh doanh, số lao động sử

dụng, doanh thu thuần hàng năm , số nộp ngân sách hàng năm, ngành nghề kinh

doanh…

+ Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp: chỉ tiêu thanh toán, chỉ tiêu hoạt động,

chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu thu nhập, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, tài

sản …

Sau khi phân tích các chỉ tiêu trên xây dựng bảng tính điểm và bảng xếp loại

cho từng chỉ tiêu, kể cả chỉ tiêu phi tài chính , rồi đối chiếu với bảng tính điểm cho

từng chỉ tiêu và đưa ra kết quả đánh giá xếp loại khách hàng, từ đó đưa ra quyết định

cho vay phù hợp.

Việc chấm điểm xếp loại khách hàng được thực hiện ngay khi khách hàng

mới vay vốn và được thực hiện định kỳ để nắm bắt mọi diễn biến hoạt động của

khách hàng từ đó có hướng đầu tư đúng đắn và biện pháp xử lý nợ kịp thời.

3.1.2.5. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế

vĩ mô:

Luận Văn Cao Học

68/80

Trong điều kiện hệ thống cung cấp thông tin tín dụng của của các NHTM và

của NHNN đang hoạt động hiệu quả chưa cao, cạnh tranh trong lĩnh vực tính dụng

của các NHTM ngày càng gay gắt làm RRTD có nguy cơ tăng cao thì việc các

NHTM thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô là điều cần

thiết.

Bộ phận này sẽ cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, thị trường tiền tệ; trao

đổi tham vấn với các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước nhằm giúp ban lãnh đạo

NHTM chủ động linh hoạt điều hành hoạt động, ứng phó kịp thời với diễn biến của

thị trường và sự điều hành của nhà nước.

Thông tin mà bộ phận này cung cấp sẽ làm định hướng cho hoạt động tín

dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư

vốn tín dụng của mình trên cơ sở đó NH có thể thực hiện các giải pháp mở rộng tín

dụng an toàn - hiệu quả - bền vững.

3.1.2.6. Nâng cao tính chuyên nghiệp khách quan trong thẩm định

tài sản bảo đảm:

Tài sản bảo đảm không phải là nhân tố chủ yếu trong việc quyết định đầu tư

một khoản vay, tuy nhiên hiện nay do hệ thống thông tin về khách hàng còn thiếu và

chưa đủ độ tin cậy cao, các quy định về chế độ kiểm toán tài chính đối với các doanh

nghiệp chưa bắt buộc dẫn đến việc đánh giá chính xác năng lực tài chính, thẩm định

dự án phương án khách hàng không chính xác. Vì vậy tài sản bảo đảm trong giai

đoạn hiện nay vẫn được các NH xem là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi

ro quan trọng trong trường hợp khách hàng vay làm ăn thua lỗ, không còn khả năng

trả nợ.

Tuy nhiên thực tế xử lý tài sản bảo đảm tại VIETINBANK thời gian qua cho

thấy việc xử lý tài sản thu hồi nợ không phải dễ dàng ngoài các thủ tục pháp phát mãi

kéo dài mà còn do hồ sơ pháp lý tài sản không đầy đủ, không bảo đảm tính pháp lý,

giá trị định giá không chính xác… dẫn đến không thu hồi đủ nợ vay hoặc hợp đồng

vô hiệu…gây tổn thất cho ngân hàng. Điều này cũng phản ảnh phần nào trình độ

thẩm định tài sản bảo đảm của CBTD còn hạn chế. Vì vậy cần tách bạch bộ phận

thẩm định hồ sơ khách hàng vay vốn với thẩm định tài sản thế chấp.

Luận Văn Cao Học

69/80

NH cần xây dựng một bộ phận định giá tài sản bảo đảm chuyên nghiệp để nắm

vững các kiến thức pháp luật về sở hữu tài sản, các luật pháp có liên quan và phương

pháp định giá tài sản để bảo đảm tính khách quan và chuẩn xác trong định giá.

3.1.2.7. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ngân hàng:

Hoạt động kiểm tra kiểm soát cần được đổi mới về nội dung và phương pháp

kiểm tra nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn hội nhập.

Nghiệp vụ NH ngày càng được mở rộng trong đó nghiệp vụ tín dụng cũng hết sức đa

dạng và phong phú với các loại hình cho vay mới và phức tạp như các loại cho vay

tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu thương phiếu, bao thanh toán, các dự án lớn …do

đó phải tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để có thể ngăn ngừa những

tổn thất do các rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Muốn vậy bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ phải đủ mạnh về số lượng và

chất lượng để có thể bao quát được tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, nhất là nghiệp vụ

tín dụng và các nghiệp vụ NH mới. Tại VIETINBANK hiện nay để công tác kiểm tra

kiểm soát đủ mạnh, thực sự là “tai mắt “của Ban điều hành, cần phải quan tâm các

vấn đề sau:

- Bố trí đủ lực lượng cán bộ kiểm tra kiểm soát ở tất cả các chi nhánh để bảo

đảm an toàn cho quy mô hoạt động của NH ngày càng mở rộng.

- Nâng cao chất lượng trình độ cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ thông qua

xây dựng tiêu chuẩn cán bộ kiểm soát: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,

kinh nghiệm công tác nghiệp vụ từ 3-5 năm trở lên, biết ngoại ngữ, tin học , có tinh

thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và thẳng thắn đóng góp với những sai trái.

- Việc lựa chọn cán bộ phải do Hội sở quyết định thông qua xem xét quá

trình, lịch sử công tác cán bộ để tránh trường hợp các chi nhánh thường giữ lại

những người giỏi làm công tác chuyên môn và đưa những người thiếu kinh nghiệm

sang làm công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.

3.1.2.8. Thực hiện nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro :

Theo thông lệ quốc tế, việc trích lập dự phòng rủi ro phải trên cơ sở phân tích,

đánh giá rủi ro khoản vay. Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên các nguyên tắc:

Luận Văn Cao Học

70/80

+ Hoạt động kinh doanh cơ bản và khả năng tài chính vững chắc của khách

hàng vay (kiểm tra khả năng tồn tại).

+ Nguồn tiền mặt của khách hàng vay (bao gồm nguồn hỗ trợ của bên thứ ba)

+ Chất lượng và giá trị có thể bán được của tài sản bảo đảm cho khoản tín dụng.

+ Sự tồn tại của quyền truy đòi hợp pháp có giá trị pháp lý và có thể thi hành

đối với khách hàng vay.

Vì vậy các NH cần thực hiện nghiêm túc việc trích lập dự phòng rủi ro, chủ

động phân loại nợ trên cơ sở phân loại, đánh giá chính xác rủi ro các khoản vay để có

mức trích dự phòng rủi ro phù hợp, bảo đảm hạn chế rủi ro tín dụng theo Quyết định

493/2005/QĐ của NHNN và Quyết định số 18/2007/ QĐ-NHNN ngày 25/04/2007

của NHNN về việc sửa đổi QĐ 493 /2005/QĐ-NHNN. Nội dung sửa đổi về trích lập

dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN gần với chuẩn mực NH quốc tế về trích

lập rủi ro.

3.1.2.9. Quản lý chặt chẽ và xử lý nhanh chóng các khoản nợ xấu:

Tập trung xử lý có hệ thống các khoản dư nợ hiện hành. Kiểm soát chặt chẽ tăng

trưởng tín dụng, bảo đảm mọi khoản cấp tín dụng mới phải được tuân thủ đúng cơ chế tín

dụng, quy trình, các chuẩn mực cấp tín dụng và kiểm soát tín dụng.

Đối với các khoản nợ được phân loại vào nợ xấu thì trong vòng 30 ngày làm việc,

bộ phận tín dụng phải phối hợp với bộ phận chuyên trách xử lý nợ để tập trung theo dõi,

xử lý:

- Xem xét lại tất cả các loại hồ sơ vay vốn và hồ sơ tài sản bảo đảm, khi cần

thiết có thể bổ sung, hoàn thiện các giấy tờ và tài sản đó nhằm bảo đảm tính pháp lý

hồ sơ vay vốn NH .

- Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, có thể thực hiện tái cơ cấu lại nợ

trong một khoảng thời gian thích hợp .

- Tiến hành giám sát chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên hơn đối với khoản nợ này.

- Trường hợp cần thiết sẽ tiến hành các thủ tục pháp lý để phát mãi nhanh tài

sản bảo đảm thu hồi nợ, không để nợ quá hạn kéo dài.

Luận Văn Cao Học

71/80

Về vấn đề này từ Hội sở cho đến các chi nhánh cần phải thành lập bộ phận

chuyên trách để có thể tập trung thời gian, công sức giải quyết nhanh, dứt điểm các

khoản nợ tồn đọng, giúp cho hoạt động NH hiệu quả hơn.

3.1.2.10. Bảo đảm an toàn tài sản NH và khách hàng:

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những

rủi ro đó NH không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm và

áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ

quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện:

- Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo

hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa… Trên thực tế thời gian

qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vốn vay do thiên tai gây ra đã được cơ

quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất. Hiện nay VIETINBANK

đã thành lập Công ty Bảo Hiểm VIETINBANK-Bảo Ngân, do đó cần yêu cầu Khách

hàng vay vốn mua bảo hiểm tại Bảo Ngân để dễ dàng xử lý nếu có rủi ro tổn thất xãy ra.

- Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi

trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Qua xử

lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không

có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn (cơ quan công

chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại…). Nguyên nhân của

tình trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng ký sở hữu tài sản

(đặc biệt là đối với nhà xưởng công trình trên đất), NH không đôn đốc khách hàng

hoàn thiện các thủ tục về tài sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản trên đất gặp

nhiều khó khăn về thủ tục…nên khá nhiều tài sản trên đất, đặc biệt là nhà xưởng,

công trình xây dựng trên đất thế chấp tại Chi nhánh chưa có giấy tờ về sở hữu tài

sản. Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý

tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn

thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín

dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý

và thực trạng của tài sản bảo đảm.

Luận Văn Cao Học

72/80

3.1.3. Giải pháp về con người:

Để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của mình, ngoài cơ sở vật chất

kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại, thì con người là nhân tố quan trọng quyết định

đến sự thành bại của hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế.

Công tác tổ chức nguồn nhân lực phải quan tâm đến các vấn đề sau:

. 3.1.3.1. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ :

Nâng cao năng lực trình độ nghiệp vụ, chất lượng thẩm định, trình độ quản lý khách

hàng của CBTD, cán bộ quản lý rủi ro và cán bộ kiểm tra kiểm soát. Ba nguyên tắc quản lý

khách vay để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng:

Nguyên tắc “ Trong tầm kiểm soát” liên quan đến việc phân công CBTD phụ

trách dư nợ và số lượng khách hàng phù hợp với trình độ và năng lực cán bộ để bảo

đảm có sự hiểu biết đầy đủ, kịp thời về khách hàng vay, nắm được diễn biến về tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng từ số liệu, tài liệu đầy đủ, chính

xác, kịp thời để có căn cứ phân tích, đánh giá khả năng thanh toán nợ gốc, lãi của

khách hàng.

Nguyên tắc “Tuân thủ triệt để quy trình nghiệp vụ, các chính sách chế độ

cho vay của NHNN và VIETINBANK ban hành”. Nguyên tắc này đòi hỏi CBTD

phải chấp hành đầy đủ các bước kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm bảo

đảm việc sử dụng vốn vay khách hàng đúng mục đích xin vay, nắm được mọi diễn

biến hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời trong

trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ NH theo cam kết.

Nguyên tắc “ Xử lý nhanh chóng các khoản nợ quá hạn, nợ có vấn đề”

nguyên tắc này buộc CBTD phải giám sát chặt chẽ dòng tiền của khách hàng vay,

phát hiện kịp thời các dấu hiệu cảnh báo “ khoản vay có vấn đề” để có đề xuất biện

pháp xử lý kịp thời.

3.1.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý (trưởng phó

phòng, BGĐ)

Nâng cao năng lực, trình độ quản trị điều hành và kiểm soát của lãnh đạo

Ngân hàng. Đây là một trong những vấn đề quan trọng để bảo đảm hoạt động NH có

hiệu quả. Điều này đòi hỏi phải có những cải cách lớn về chế độ tiền lương, tuyển

Luận Văn Cao Học

73/80

dụng, quy hoạch và đào tạo cán bộ phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình

nhằm tránh bị đọng và hụt hẫng trong việc bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng

cán bộ ở các cấp và vị trí công tác.

Đối với cán bộ điều hành và những cán bộ thuộc diện quy hoạch, đặc biệt là

cán bộ lãnh đạo, cần phải được bồi dưỡng kiến thức mới về quản trị điều hành; quản

trị rủi ro, về cơ chế chính sách và pháp luật mới ban hành… Căn cứ tiêu chuẩn hoá

cán bộ và yêu cầu công tác quản lý điều hành ở những cấp quản lý khác nhau, nghiệp

vụ khác nhau cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng quản trị điều hành, về

chuyên môn, nghiệp vụ, về ngoại ngữ, nâng cao trình độ học vấn (đào tạo sau đại

học).

Quan tâm bố trí người lãnh đạo NH ngoài trình độ chuyên môn, quản trị phải

là người có tâm, có tầm để luôn chủ động mới, cải tiến hoạt động NH theo xu thế

phát triển và đáp ứng được yêu cầu với nhiệm vụ mới.

3.2. Các Kiến nghị về phía NHNN :

3.2.1 Cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của NHNN:

- Đảm bảo cho NHNN được độc lập tự chủ trong việc xây dựng, điều hành

chính sách tiền tệ, lãi suất và tỉ giá hối đoái, thực hiện chức năng của NHTW thực

sự, là NH phát hành tiền, NH của các ngân hàng, là trung tâm thanh toán quốc gia,

điều hành thị trường tiền tệ;

- Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương đến chi nhánh theo hướng

tinh gọn và hiện đại, đảm bảo cho NHNN gánh vác trọng trách trong việc tạo lập môi

trường hoạt động thông thoáng và thuận lợi cho các tổ chức tài chính hoạt động trên

lãnh thổ Việt Nam;

- Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.

- Tiếp tục hiện đại hệ thống thanh toán nhằm tăng cường tính tiện ích của

dịch vụ NH cung cấp, tăng nhanh tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh

toán qua ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả hoạt động ngân

hàng, NHNN có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông và giảm thiểu rủi ro

tài chính.

Luận Văn Cao Học

74/80

3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, hoàn thiện cơ chế chính

sách về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ:

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về NH bao gồm luật NH Nhà nước, Luật các

tổ chức tín dụng phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội, với tiêu chuẩn và

hoạt động quốc tế, với những cam kết hội nhập quốc tế. Cần tạo một hành lang pháp

lý có tính bình đẳng, minh bạch để khuyến khích các NHTM cạnh tranh lành mạnh,

bảo đảm cho hoạt động các NHTM Việt Nam được an toàn, hiệu quả, đáp ứng được

nhu cầu của nền kinh tế trong thời hội nhập. Đồng thời NHNN cũng nhanh chóng

xây dựng Luật Giám sát An toàn hoạt động NH và Luật bảo hiểm tiền gửi để trình

theo tiến độ đề ra.

3.2.3. Nâng cao năng lực của NHNN về quản lý, điều hành chính sách tiền

tệ-tín dụng:

NHNN cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành các công cụ chính sách tiền

tệ, đặc biệt là các công cụ gián tiếp; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất theo cơ chế thị

trường, lãi suất huy động và lãi suất cho vay theo lãi suất cơ bản nhằm tăng tính chủ

động, linh hoạt của các TCTD, xác định trách nhiệm NHNN trong điều hành chính

sách tiền tệ- tín dụng, nâng cao tính công khai minh bạch trong điều hành chính sách

tiền tệ. Đổi mới cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của hệ thống NHNN nhằm

nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô của NHNN, nhất là trong việc thiết lập

, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý , giám sát hoạt động của

các tổ chức trung gian tài chính.

3.2.4. Xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát các mặt hoạt động NH theo

tiêu chuẩn thông lệ NH quốc tế:

NHNN cần sớm xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động NH có khả

năng cảnh báo sớm đối với các TCTD; thiết lập hệ thống các quy định, quy trình và

sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro, đồng thời xúc tiến việc xem xét, áp dụng phương

pháp thanh tra, giám sát NH theo 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy ban BASEL. Các

phương thức thanh tra NH có hiệu quả :

*Phương thức giám sát từ xa:

Luận Văn Cao Học

75/80

Phương pháp giám sát từ xa phụ thuộc vào các yếu tố : khuôn khổ luật pháp , hệ

thống kiểm toán, chế độ hạch toán, kỷ luật thông tin báo cáo…Nội dung giám sát

gồm có:

- Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ và tài sản có.

- Chất lượng tài sản có

- Vốn tự có

- Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh.

- Việc chấp hành các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động

của TCTD và các quy định của pháp luật; các vấn đề có liên quan khác.

Việc đánh giá các nội dung trên dựa vào việc phân tích các chỉ số tài chính của

TCTD. Kết quả của việc thực hiện các nội dung giám sát có vai trò quan trọng trong

việc đánh giá xếp loại các TCTD và đưa ra những cảnh báo đối với các TCTD nhằm

bảo đảm sự tuân thủ pháp luật của các TCTD, cảnh báo sớm và ngăn ngừa những rủi

ro có thể xảy ra.

* Phương thức thanh tra tại chỗ:

Nội dung thanh tra tại chỗ:

- Thanh tra quản trị điều hành

- Thanh tra chất lượng tín dụng

- Thanh tra nghiệp vụ bảo lãnh

- Thanh tra hoạt động kinh doanh ngoại tệ

- Thanh tra hùn vốn liên doanh

- Thanh tra ngiệp vụ tài chính, kế toán, ngân qũy…

Trong điều kiện khi các phương tiện và việc xây dựng các tiêu chí cho việc

giám sát từ xa còn hạn chế thì phương thức thanh tra tại chỗ được xem là một biện

pháp hữu hiệu và có vai trò rất quan trọng trong việc phát hiện các sai phạm và ngăn

ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

* Phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro:

Hiện nay thanh tra NH nhiều nước đã nghiên cứu và vận dụng quy trình thanh

tra trên cơ sở rủi ro tiên tiến theo quy trình ARROW ( tên được ghép bởi các chữ cái

Luận Văn Cao Học

76/80

trong cụm từ “ Advanced Risk Responsive Operating framework” ) do Cơ quan dịch

vụ Tài chính Anh ( FSA)xây dựng. Quy trình ARROW được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 3.1 : Quy trình Arrow

QUY TRÌNH

Đánh giá XS RR xảy ra

Xây dựng chương trình hạn chế RR

Chuẩn bị cho giai đoạn đánh giá RR

Đánh giá nội bộ

Vòng đánh giá RR mới

Liên hệ với TCTD

Giám sát thường xuyên và đối phó với thay đổi mức RR

Sử dụng các công cụ thanh tra

ARROW

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, phòng ngừa rủi ro kịp thời

chính xác cho các tổ chức tín dụng:

Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN CIC tiếp tục đổi mới một bước về

mô hình tổ chức nhằm đẩy mạnh việc đôn đốc các TCTD báo cáo thông tin, tăng

cường việc thu thập , xử lý quản lý thông tin đầu vào nhằm tạo cơ sở dữ liệu tốt để

phục vụ công tác điều hành các chính sách tiền tệ- tín dụng của NHNN, đồng thời

thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của các TCTD, nhằm ngăn ngừa rủi ro. Đặc biệt chú

trọng việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào, thường xuyên cập nhật bảo đảm

Luận Văn Cao Học

77/80

thông tin đầy đủ, chính xác, tăng cường phát triển thêm các sản phẩm thiết thực, hữu

ích, nâng cao chất lượng bản trả lời tin, đẩy mạnh công tác tuyên truyền , quảng bá

để các TCTD thấy rõ lợi ích , chủ động khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động

kinh doanh tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.

3.2.6. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu xếp loại, đánh giá khách hàng thống

nhất cho các TCTD:

Hiện nay, Thống đốc NHNN đã cho phép CIC được thực hiện nghiệp vụ phân

tích và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Đây là đơn vị đầu tiên được phép “ đóng

dấu ISO” trong lĩnh vực này. CIC sẽ thực hiện việc tập hợp, điều tra và phân tích các

chỉ số tín dụng để đưa ra kết quả thẩm định về năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp. Đây sẽ là kênh thông tin quan trọng hỗ trợ cho các NHTM trong

việc ra quyết định cho vay, giám sát và đánh giá khách hàng, kiểm soát rủi ro có hiệu

quả hơn.

Tuy nhiên việc yêu cầu CIC thực hiện phân tích đánh giá, xếp loại khách hàng

của các NHTM còn hạn chế do các thông tin đầu vào của khách hàng chưa có độ tin

cậy cao, chưa đầy đủ nên kết quả phân lọai tín dụng chưa phản ảnh trung thực thực

trạng tài chính, kinh doanh của khách hàng. Thực trạng hiện nay cho thấy cùng với

một lượng thông tin đầu vào của doanh nghiệp, kêt quả phân tích và xếp loại của các

NHTM có thể khác nhau do hệ thống bảng điểm về đánh giá các chỉ tiêu định tính và

định lượng có chênh lệch nhau.

Vì vậy đề nghị NHNN xây dựng nghiên cứu hệ thống đánh giá xếp loại

khách hàng theo tiêu chuẩn NH thế giới làm cơ sở chung cho các NHTM thống nhất

và chính xác. Ngoài ra để khuyến khích các NHTM sử dụng dịch vụ xếp lọai, đánh

giá khách hàng qua CIC, NHNN cần có mức phí phù hợp hơn.

3.3. Các kiến nghị về phía Chính phủ:

- Xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lý để phát huy những lợi

thế so sánh của NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập.

- Hỗ trợ các NHTM Việt Nam trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu NHTM,

xử lý nhanh chóng các khoản nợ tồn đọng làm lành mạnh hóa tài chính các NHTM

Luận Văn Cao Học

78/80

Việt Nam, cấp thêm vốn điều lệ cho các NHTM quốc doanh nhằm nâng cao năng lực

tài chính cho NHTM Việt Nam.

- Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật đầy đủ, hòan chỉnh, minh

bạch và thật sự hiệu quả nhằm duy trì trật tự , các nguyên tắc và tôn trọng các cam

kết trong mọi giao dịch kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD , các tổ chức,

cá nhân trong nước và nhà đầu tư nước ngoài làm ăn đúng luật pháp. Các bộ luật cần

phải nhanh chóng hoàn thiện và bổ sung như Luật dân sự, Luật đầu tư, Luật doanh

nghiệp, Luật cạnh tranh...

- Xây dựng các quy định pháp luật có liên quan để tạo điều kiện cho các

NHTM thực hiện tốt Đề án Phát triển NH từ nay đến năm 2020.

- Nhà nước cũng cần quan tâm đến các biện pháp chế tài nghiêm khắc và quản

lý, kiểm soát chặt chẽ cơ quan thuế, tránh hiện tượng cán bộ thuế cấu kết với doanh

nghiệp để trốn thuế để xóa bỏ hiện tượng doanh nghiệp có nhiều hệ thống sổ sách

gây khó khăn trong công tác quản lý và nắm các mặt hoạt động các doanh nghiệp.

- Giáo dục và nâng cao nhận thực của người dân về quyền sở hữu trí tuệ, từ đó

làm cho các doanh nghiệp phải ý thức hơn trong việc xây dựng uy tín thương hiệu

của mình, tạo nên văn hóa doanh nghiệp. Đây sẽ là những tín hiệu tốt nhằm giảm

thiểu chi phí thông tin cho NH trong quá trình thẩm định, đánh giá khách hàng.

- Nâng cao hiệu quả thực thi của Luật phá sản. Việc thực thi thành công Luật

phá sản sẽ góp phần tạo ra cơ chế sàn lọc các doanh nghiệp yếu kém ra khỏi thị

trường.

- Quy định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan ban ngành trong việc xử lý tài

sản bảo đảm để thu hồi nợ của ngân hàng. Thực tế hiện nay, các trường hợp xử lý tài

sản bảo đảm qua Tòa án để thu hồi nợ của các NH gặp rất nhiều khó khăn và kéo dài

do cơ chế phải được giải quyết qua nhiều giai đoạn, nhiều thủ tục. làm cho khả năng

thu hồi hết nợ vay càng khó khăn do sự biến động giá cả, lãi suất…

- Xây dựng các quy định pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt đối với

các cá nhân, tổ chức kinh tế. Bên cạnh việc ban hành “ quy chế sử dụng tiền mặt “

đối với các đơn vị sử dụng vốn Nhà nước, Nhà nước cần có những biện pháp kinh tế

đối với các cá nhân, đơn vị không sử dụng vốn Nhà nước, nhằm giảm bớt khối lượng

Luận Văn Cao Học

79/80

tiền trong lưu thông , giúp NH dễ dàng hơn trong việc kiểm soát quá trình sử dụng

vốn vay và nắm được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua thanh toán,

từ đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó để khuyến khích thanh toán không

dùng tiền mặt, cần có cơ chế giúp đỡ các NHTM kết nối hệ thống ATM thành một

mạng lưới thống nhất. Điều này sẽ tạo thuận lợi trong thanh toán và đẩy mạnh việc

thanh toán không dùng tiền mặt.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP Công thương Việt Nam

trong thời gian vừa qua, các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng

tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng và nâng

cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng của VIETINBANK; đề xuất sửa đổi về cơ

cấu tổ chức, quy định tín dụng, hỗ trợ thông tin… góp phần hoàn thiện công tác quản

trị rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống. Đồng thời đưa ra một số giải pháp cho NHNN

và Chính phủ để tạo lập một môi trường kinh doanh và quản trị rủi ro có hiệu quả,

phát triển một hệ thống tài chính ổn định và bền vững. Sự nỗ lực của VIETINBANK

cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công tác

quản trị rủi ro tín dụng sẽ đáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng tín dụng an toàn và

hiệu quả góp phần cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế Việt Nam

trong quá trình hội nhập.

Luận Văn Cao Học

80/80

KẾT LUẬN

Cùng với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên

phạm vi toàn cầu, chất lượng tín dụng của VIETINBANK đang có những dấu hiệu

giảm sút nghiêm trọng. Do đó nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện

công tác quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của VIETINBANK trong giai

đoạn hiện nay.

Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng,

Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công

tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIETINBANK, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần

khắc phục. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao

chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục

tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới.

Đề tài được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về rủi ro tín dụng trong kinh

doanh NH cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong công tác tín dụng của tác giả. Tuy

nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi trường

kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi

những thiếu sót – hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các anh,

chị, em đồng nghiệp.

Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Cô TS.NGUYỄN THỊ LOAN, người đã

tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn này./.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

“QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL

TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”

Luận văn đã khái quát các lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi

ro tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến tiêu chuẩn quốc tế trong

việc quản trị rủi ro tín dụng-hiệp ước Basel 2. Ngoài ra còn nêu lên kinh nghiệm quản trị

rủi ro tín dụng tại ING -Tập đoàn Ngân hàng Hà Lan. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm

đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-VIETINBANK.

Luận văn trình bày được tổng quan và thực trạng hoạt động của VIETINBANK

trong năm 2010. Cụ thể tổng tài sản tăng lên 367 ngàn tỷ đồng (tăng 51% so với năm

2009), vốn chủ sở hữu đạt 18.372 tỷ đồng (tăng 46% so với năm 2009), nguồn vốn huy

động đạt 340 ngàn tỷ đồng (tăng 54% so với năm 2009), dư nợ cho vay đạt 234 ngàn tỷ

đồng (tăng 43% so với năm 2009), tỷ lệ nợ xấu 0,66%, lợi nhuận trước thuế đạt 4,598 tỷ

đồng (tăng 36% so với năm 2009), ROE đạt 22%, ROA 1,5%, Hệ số an toàn vốn CAR

đạt 8,02% (Ngày 10/3/2011, IFC đã mua 10% cp phát hành thêm của Vietinbank, nâng

vốn điều lệ của Vietinbank lên 16.858 tỷ đồng  CAR đạt 9,4%). Từ đó có cái nhìn toàn

diện về hoạt động của VIETINBANK.

Đi sâu vào nghiên cứu hoạt động tín dụng tại VIETINBANK, luận văn đã phân

tích được cơ cấu tín dụng theo ngành, theo loại hình doanh nghiệp, theo thời gian; việc

trích lập việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định; thực trạng rủi ro tín dụng và công

tác quản trị rủi ro tín dụng  Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại

VIETINBANK theo hiệp ước Basel gồm những mặt làm được và hạn chế. Bên cạnh có

luận văn cũng đi vào phân tích những lỗi nghiệp vụ thường mắc phải trong công tác tín

dụng tại VIETINBANK.

Từ thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP Công thương Việt Nam trong

thời gian vừa qua, Luận văn kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro

tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế-hiệp ước Basel đối với VIETINBANK , Ngân hàng nhà

nước và Chính Phủ. Về giải pháp đối với VIETINBANK , luận văn tập trung vào các giải

pháp về định hướng chung, về nâng cao năng lực tài chính, về hoàn thiện hệ thống quản

trị rủi ro , về công tác tín dụng , về con người. Về kiến nghị đối với Ngân hàng nhà

nước, luận văn đưa ra các kiến nghị về hoàn thiện hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật

ngân hàng, hệ thống thanh tra kiểm soát, hệ thống chỉ tiêu đánh giá xếp loại khách

hàng… Về kiến nghị đối với Chính Phủ, luận văn đưa ra các kiến nghị về chính sách

tiền tệ, luật pháp liên quan.  Các giải pháp trên có ý nghĩa thực tiển đối với

VIETINBANK trong tình hình hiện nay, để giúp việc quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu

chuẩn quốc tế - Hiệp ước Basel ngày càng có hiệu quả  Hạn chế rủi ro trong công tác

tín dụng tại VIETINBANK  Tăng hiệu quả kinh doanh.

Luận Văn Cao Học

Trang 1/2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

- Các văn bản, chế độ quy định về tín dụng hiện hành, báo cáo thường niên của Ngân

hàng Công Thương Việt Nam.

- Chu Văn Thái (2007), “Bàn về quyền chủ nợ của Ngân hàng thương mại”, Tạp chí

Ngân hàng số 6 năm 2007.

- Nguyễn Thị Thùy Linh, “ Ứng dụng Hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi

ro của hệ thống NHTM Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Thư viện trường Đại

học Kinh tế , Tp. HCM năm 2006

- Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất

bản Thống kê.

- PGS.TS Nguyễn Đình Tự (2008), “Ngành Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia

nhập WTO”, Tạp chí Ngân hàng số 1 năm 2008 trang 32, 33, 34, 35.

- PGS.TS Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà

xuất bản lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh.

- Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2008), Thực trạng rủi ro rín dụng của các

NHTM ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế, Nhà xuất bản

Thống kê.

- Vụ các ngân hàng – Ngân hàng nhà nước (2007), “Quản lý nợ xấu – nguyên tắc

Basel về quản lý nợ xấu”, Bản tin thông tin tín dụng của NHNN, số 7 đến số 14 năm

2007.

-Đào Hải Hiền ( NHCTVN, 2007), “ Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của Tập

đoàn ING”, Tạp chí Ngân hàng , tháng 01/2007.

-PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa(2007): “Những thiếu sót của Basel I và nội dung cơ

bản của Basel II ” , Tạp chí phát triển kinh tế, Số 6/2008

-ThS. Vũ Thị Ngọc Liên (2009): “ BASEL II - các yêu cầu quản lý rủi ro Hiệp ước

Basel mới và vấn đề kiểm soát rủi ro trong các NHTM”, Tạp chí Ngân hàng , ngày

28/03/2009

Luận Văn Cao Học

Trang 2/2

-Trần Nam Bách(2007): “ Quản lý tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Quốc tế”,

Tạp chí thị trường Tài chính – Tiền tệ , số 1+2, ngày 01/01/2007

- Các văn bản, tài liệu khác trên internet, sách báo….

TIẾNG ANH

- “Principal for the Management of Credit Risk”, Bank for International Settlements,

lấy từ Internet : - http://www.bis.org/publ/bcbs54.htm

- Mr. Jermy Y. Prenio Bangko Sentral ng Pilipinas, “Risk – Based Capital ( from

Basel I to Basel II , Bankers Institute of the Philippines” , Inc. “ Intricacies of the

New Basel Capital Accord- lấy từ Internet : -

http://www.bsp.gov.ph/regulations/Basel/Basel2.ppt2.pdf

- Remars by Chaiman Ben S. Bernanke, “ Modern Risk Management and Banking

Supervision”, At the Stonier Gradute School of Banking, Washington, D.C June

12,2006. The Federal Reserve Board, lấy từ Internet -

http:/www.federalreserve.gov/boardDocs/speeches /200606123/defaut.htm

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 1/21

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 : TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU THEO THÔNG TƯ 03/NHNN

Điều 4. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng

(tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).

2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của

pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều

này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn,

tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất).

Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ của tổ chức tín dụng

1. Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được xác định như sau:

Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Tổng tài sản “Có” rủi ro

Trong đó:

- Vốn tự có là tổng vốn cấp 1 quy định tại Khoản 2 và vốn cấp 2 quy định tại Khoản

3, trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 4 Điều này.

- Tổng tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này.

2. Vốn cấp 1 gồm tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này trừ đi các khoản

phải trừ quy định tại Khoản 2.2 Điều này.

2.1. Các khoản để tính vốn cấp 1 gồm:

a) Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp);

b) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

c) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;

d) Lợi nhuận không chia;

đ) Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần

dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).

2.2. Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 gồm:

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 2/21

a) Lợi thế thương mại;

b) Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế;

c) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác;

d) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con;

đ) Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án

đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã

trừ các khoản phải trừ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2.2

Điều này.

e) Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức 10% quy

định tại Điểm đ Khoản 2.2 Điều này vượt mức 40% của tổng các khoản quy định tại

Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ các khoản phải trừ quy định tại Điểm a, Điểm b,

Điểm c và Điểm d Khoản 2.2 Điều này, phần vượt mức đó sẽ bị trừ.

3. Vốn cấp 2 gồm tổng các khoản quy định tại Khoản 3.1 Điều này theo giới hạn

quy định tại Khoản 3.2 Điều này.

3.1. Các khoản để tính vốn cấp 2 gồm:

a) 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật;

b) 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Quỹ dự phòng tài chính;

d) Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau:

(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm;

(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;

(iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua

lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại sau khi được

Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc mua lại không

ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định;

(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo

nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 3/21

(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi

chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có

bảo đảm và không có bảo đảm khác;

(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm

vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và được

điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ

thông.

đ) Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả những điều kiện sau:

(i) Là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ

chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm

khác;

(ii) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;

(iii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;

(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo

nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;

(v) Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng Nhà

nước chấp thuận bằng văn bản;

(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm

vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và

được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn của khoản vay.

PHỤ LỤC 2 : CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG

THEO BASEL

- Phương pháp chuẩn

(1) Theo phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng

Phương pháp này gần giống như phiên bản Basle I mà hiện nay các ngân hàng

đang áp dụng trong đó quy định mọi khoản mục tài sản trong bảng Cân đối kế toán

và bất kỳ các khoản cam kết ngoài bảng Cân đối kế toán nào của ngân hàng đều

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 4/21

được nhân với tỷ lệ rủi ro nhưng dựa trên cơ sở xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc

xếp hạng tín nhiệm nội bộ.

Bảng : Hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có theo Hiệp ước Basle II.

Xếp hạng tín AAA A+ BBB+ BB+ Dưới B- Không

nhiệm Đến đến Đến B- Đến xếp

AA- A- BBB- hạng

Tiền gửi tại

NHTW 0% 20% 50% 100% 150% 100%

Khoản phải đòi Theo hướng dẫn của mỗi quốc gia, tùy thuộc vào việc lựa chọn dựa trên

tại PSEs đánh giá xếp hạng tín nhiệm độc lập hay tín nhiệm nội bộ đối với các

khoản phải đòi ngân hàng. Nếu áp dụng dựa trên xếp hạng tín nhiệm nội

bộ thì sẽ không áp dụng quyền đối xử đặc biệt với các khoản phải đòi

ngắn hạn như đối với MDBs

Khoản phải đòi Thông thường dựa trên đánh giá xếp hạng tín nhiệm của tổ chức độc lập,

tại NH phát triển cũng dựa trên trường hợp xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các khoản

đa phương phải đòi ngân hàng mà không có khả năng áp dụng quyền đối xử đặc

(MDBs) biệt với các khoản phải đòi ngắn hạn. Hệ số rủi ro 0% có thể áp dụng

cho những MDBs được đánh giá cao và thoả mãn những tiêu chuẩn do

Ủy ban đưa ra.

Khoản phải đòi Cách1 20% 50% 100% 100% 150% 100%

tại các ngân hàng

Cách 2a 20% 50% 50% 100% 150% 50%

Cách 2b 20% 20% 20% 50% 150% 20%

Đầu tư tại Cty Giống như khoản mục phải đòi phải đòi tại ngân hàng với những hệ số

Chứng khoán rủi ro như trên. Mặt khác , những khoản đầu tư này cũng phải tuân theo

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 5/21

luật lệ dành riêng cho các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp.

Cách 1: dựa trên xếp hạng tín dụng quốc gia; Cách 2a dựa trên đánh giá xếp hạng

tín nhiệm của tổ chức độc lập; Cách 2a dựa trên đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ.

Bảng : Hệ số rủi ro các khoản phải đòi doanh nghiệp

AAA đến A+ đến BBB+ đến Dưới BB- Không xếp

AA- A- BB- hạng

Các khoản phải

đòi doanh nghiệp 20% 50% 100% 150% 100%

Bảng : Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt

Khoản mục Hệ số rủi ro

Khoản phải đòi liên quan đến danh mục đầu tư lẻ có điều 75%

chỉnh ( bao gồm mục đích điều chỉnh vốn)

Khoản phải đòi được bảo đảm bằng nhà ở và tài sản gắn 35%

liền với nhà ở

Khoản phải đòi bảo đảm bằng bất động sản thương mại Không vượt quá 100%

hệ số rủi ro tương ứng

của khoản vay có bảo

đảm

Nợ vay quá hạn từ 90 ngày trở lên, và

-Dự phòng đặc biệt nhỏ hơn 20% dư nợ 150%

- Dự phòng đặc biệt không thấp hơn 20% dư nợ 100%

- Dự phòng đặc biệt không thấp hơn 50% dư nợ 50%-100%

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 6/21

Khoản mục rủi ro cao như:

Khoản phải đòi đối với Chính phủ, PSEs, ngân hàng và >= 150%

công ty chứng khoán được xếp hạng dưới B-

Khoản phải đòi đối với công ty xếp hạng dưới B-

Các khoản nợ quá hạn

Giao dịch các chứng khoán xếp hạng từ BB+ đến BB-

Tài sản có khác 100%

Bảng :Hệ số chuyển đổi đối với khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán

Hệ số

Khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán chuyển

đổi

RRTD

Các cam kết với thời gian đáo hạn đến 01 năm 20%

Các cam kết với thời gian đáo hạn từ 1 năm trở lên 50%

Cam kết với các tổ chức đáng tin cậy kèm theo điều kiện không thể 0%

hủy ngang hoặc tự động hủy bỏ khi đáo hạn

Các giao dịch dạng repo, các bảo lãnh niêm yết chứng khoán của ngân 100%

hàng, bảo lãnh cho vay của ngân hàng……..

Thư tín dụng ngắn hạn và tự động thanh khoản đối với sự vận chuyển 20%

của hàng hoá ( Vd: thư tín dụng bảo đảm bằng điều khoản giao hàng)-

áp dụng cho cả ngân hàng phát hành và ngân àhng xác nhận

Các khoản mục khác ngoài những khoản đã liệt kê ở trên được áp

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 7/21

dụng theo Basel I

Bảng: Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối tài sản theo Basle I

Khoản mục Hệ số rủi ro

- Tiền mặt

- Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và Chính phủ

- Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương và ngân hàng

Trung ương của các nuớc thuộc khối OECD 0%

- Các khoản phải đòi được bảo đảm bởi chứng khoán của Chính

phủ Trung ương hoặc bảo lãnh bởi Chính phủ Trung ương của các

nước OECD

Khoản phải đòi đối với các tổ chức thuộc khu vực kinh tế công 0,10,20 hay

trong nước, ngoại trừ khoản phải đòi tại tổ chức Chính phủ trung 50%(tùy

ương và các khoản vay được bảo lãnh bằng chính tổ chức này mỗi quốc

gia

- Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng phát triển đa phương (

IBRD, IADB,AsDB, AfDB, EIB) và các khoản phải đòi được các

ngân hàng này bảo lãnh hoặc được bảo đảm bởi chứng khoán do

các ngân hàng này phát hành

- Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập tại các

nước thuộc khối OECD với thời hạn còn lại dưới 01 năm và các

khoản vay thời hạn dưới 01 năm được các ngân hàng này bảo lãnh 20%

- Các khoản phải đòi đối với tổ chức thuộc khu vực công của các

nước ngoài khối OECD, ngoại trừ Chính phủ Trung ương và các

khoản vay được bảo lãnh bởi chínnh tổ chức này

- Các khoản tiền mặt đang thu

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 8/21

Các khoản vay được bảo đảm hoàn toàn bởi tài sản thế chấp hoặc

các tài sản gắn liền với tài sản thế chấp 50%

- Các khoản phải đòi đối tại khu vực tư nhân

- Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các

nươc không thuộc khối OECD với thời hạn còn lại từ 01 năm trở

lên

- Các khoản phải đòi đối với chính quyền trung ương của các nước

không thuộc khối OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản

tệ và nguồn gốc cho vay cũng bằng đồng bản tệ của ácc nước đó.

- Các khoản phải đòi đối với các công ty thương mại sở hữu bởi

khu vực công

- Nhà cửa, đất đai, cây trồng, các trang thiết bị và các tài sản cố 100%

định khác.

- Bất động sản và các khoản đầu tư khác ( bao gồm phần vốn góp

đầu tư không hợp nhất vào các công ty khác)

- Công cụ vốn phát hành bởi các ngân hàng khác ( ngoại trừ khoản

giảm trừ từ vốn)

- Tất cả tài sản khác

Bảng : Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản theo Basle I

Khoản mục Hệ số chuyển

đổi

1-Các khoản thay thế tín dụng trực tiếp, ví dụ như bảo lãnh

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 9/21

chung cho các khoản tín dụng ( bao gồm thư tín dụng dự

phòng được xem như một bảo đảm tài chính cho các khoản 100%

vay và chứng khoán) và thuận nhận ( bao gồm ký hậu hoặc

ký chấp nhận)

2-Khoản mục ghi nhận các giao dịch có yếu tố quyền chọn (

ví dụ như ký quỹ thực hiện hợp đồng, lý qũy dự thầu, bảo 50%

hành và thư tính dụng dự phòng liên quan đến các giao dịch

đặc biệt)

3- Các giao dịch có yếu tố quyền chọn liên quan đến khả

năng tự thanh khoản ngắn hạn ( ví dụ phương thức tín dụng 20%

chứng từ được bảo đảm bởi quyền chất hàng ưu tiên)

4-Các hợp đồng bán và hợp đồng mua lại với quyền được 100%

truy đòi, rủi ro tín dụng vẫn còn tiềm ẩn đối với ngân hàng

5-Hợp đồng kỳ hạn mua tài sản , tiền gửi kỳ hạn và các cổ

phần/ chứng khoán chi trả một phần , đại diện cam kết về 100%

một số quyền rút vốn đặc biệt

6- Các chứng nhận phát hành hoặc công cụ liên quan đến

công cụ bảo hiểm 50%

7- Các cam kết khác ( ví dụ như công cụ dự phòng và hạn

mức tín dụng) với thời gian đáo hạn ban đầu trên 01 năm 50%

8-Các cam kết tương tự với thời gian đáo hạn đến 01 năm

hoặc có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào 0%

- Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản ( Internal ratings Based

Approach - IRB)

Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản (IRB)dựa vào việc đo lường tổn thất có thể

ước tính được (Expected Loss - EL) và không thể ước tính được.(Unexpected

Loss- UL)

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 10/21

Ngân hàng sẽ xác định các biến số như:

° PD ( Probability of Default) : xác suất khách hàng không trả được nơ

° LGD ( Loss Given Default): Tỷ trọng tổn thất ước tính

° EAD ( Exposure of Default): Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách

hàng không trả được nợ.

° M ( Effective Maturity of Exposure) : Kỳ đáo hạn hiệu dụng

Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể được tính toán dựa trên công thức

sau:

EL = PD x EAD x LGD

 PD: được tính dựa trên số liệu dư nợ khách hàng trong vòng ít nhất 5

năm. Những dữ liệu được phân thành 3 nhóm:

- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách

hàng cũng nhưcác đánh giá của tổ chức xếp hạng.

- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản

lý , khả năng nghiên cứu & phát triển sản phẩm mới , các khả năng tăng trưởng

của ngành….

- Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo

hiệu không trả được nợ ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi…

 LGD: được tính theo công thức sau:

EAD – số tiền có thể thu hồi

LGD = --------------------------------------------

EAD

Bảng : Ảnh hưởng của phương pháp Basel II đến hệ số rủi ro quy đổi

Rủi ro Trạng thái rủi ro SA F- A-

IRB IRB

Hệ số rủi Cho vay doanh nghiệp Tăng - Tăng

ro tín Cho vay SMEs - Giảm Tăng

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 11/21

dụng Cho vay bán lẻ Giảm Giảm Giảm

Cho vay thế chấp bất động sản Giảm Giảm Giảm

Chứng khoán hóa Tăng Tăng Tăng

Góp vốn cổ phần Tăng Tăng Tăng

Các tài sản trạng thái rủi ro không Tăng Tăng Tăng

được cân bằng

* Phương pháp đo lường rủi ro thị trường

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

* Các trạng thái rủi ro thị trường: Mức độ rủi ro

- Trạng thái rủi ro ngoại hối Xác định theo giá thị

- Trạng thái rủi ro hàng hoá trường

- Trạng thái rủi ro cổ phiếu

- Trạng thái rủi ro lãi suất

* Phương pháp đánh giá rủi ro thị trường:

- Phương pháp chuẩn (SA)

- Phương pháp mô hình nội bộ – Internal Models Aproach ( IMA)

Bảng : phương pháp chuẩn tính rủi ro thị trường

° Rủi ro ngoại hối là những tổn thất do biến động tỷ giá hối đoái

Yêu cầu vốn đối với RR ngoại hối = 8% tổng trạng thái ngoại hối

° Rủi ro giá cổ phiếu là rủi ro tổn thất từ những biến động của giá cổ phiếu

Yêu cầu vốn cho rủi ro giá cổ phiếu = 8% tổng trạng thái cổ phiếu

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 12/21

+ 8% trạng tháicổ phiếu ròng

° Rủi ro lãi suất :

Hai phương pháp chuẩn để lượng hoá rủi ro thị trường chung:

+ Phương pháp “ phân khoảng thời gian” ( Time Bank)

+ Phương pháp “ Kỳ đáo hạn bình quân” ( Duration)

Bảng: Mô hình đánh giá rủi ro nội bộ

° Mô hình đánh giá rủi ro nội bộ có thể thay thế cho phương pháp chuẩn để lượng

hóa vốn yêu cầu đối với trạng thái rủi ro thị trường

° Điều kiện tiên quyết là phải được cơ quan Giám sát chấp thuận ( kiểm tra các

yêu cầu định tính và định lượng)

Vốn yêu cầu là mức cao hơn của

“giá trị bị rủi ro” ( Value at risk) của ngày trước đó -

“ giá trị bị rủi ro” trung bình của 60 ngày trước đó, điều chỉnh với hệ số nhân -

(3)

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 13/21

PHỤ LỤC 3 : HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NHCTVN

TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NHCTVN

VietinBank Financial Group

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban Chiến lược chính sách

Ban Kiểm soát

Ban Quản lý tài sản

Các Ủy ban: Lương, thưởng, nhân sự

BAN ĐIỀU HÀNH

Văn phòng tập đoàn và các chi nhánh

Các hội đồng Tín dụng, đầu tư

Hoạt động Bảo hiểm

Các Dịch vụ khác

Hoạt động Ngân hàng Thương mại

Hoạt động Ngân hàng đầu tư

Các Dịch vụ Tài chính khác

Công ty Cho thuê Tài chính

Đầu tư Tài chính vào các Đối tác Chiến lược

Ngân hàng Công Thương Việt Nam

Công ty chứng khoán

Công ty Bảo Hiểm Phi Nhân thọ

Công ty Đầu tư và Kinh doanh

Công ty Quản lý quỹ

Trường Đào tạo Phát triển Nguồn Nhân lực

Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ

Ngân hàng liên doanh

Công ty Chuyển mạch Tài chính Quốc gia

Viện Nghiên cứu Phát triển

Công ty tái bảo hiểm

Công ty đầu tư tài chính

Ngân hàng Sài Gòn Công Thương

Các công ty hoạt động trong một số lĩnh vực chuyên ngành khác

Các cty về Bất động Sản (kinh doanh Bất động Sản hoặc Dịch vụ Bất động Sản)

Công ty tài chính UDIC

Các công ty bảo hiểm khác mà NHCTVN đầu tư vốn

Công ty Bất Động Sản và Đầu tư Tài chính

Công ty thẻ

Các NHTM do NHCTVN đầu tư vốn

Các cty Ngân hàng đầu tư khác mà NHCTVN đầu tư vốn

Công ty Kiều hối

Các công ty hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ Thông

Công ty Dịch vụ Internet Banking

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 14/21

PHỤ LỤC 5 : MỘT SỐ VĂN BẢN NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG TÁC TÍN

DỤNG CỦA VIETINBANK

NGÀY

Stt SỐ CÔNG VĂN CÔNG NỘI DUNG CÔNG VĂN

VĂN

I. CHO VAY

 Quy định cho vay chung

1 Quyết định Quy chế Hội đồng tín dụng, Hội 1507/QĐ-HĐQT- 30/08/2010 đồng đầu tư NHCT35

3 Quyết định Quy định về GHTD và thẩm quyền

208/QĐ-HĐQT- 24/02/2010 quyết định GHTD

NHCT35

Quyết định Ban hành Quy trình xác định, quản lý

793/QĐ-NHCT35 02/04/2010 giới hạn tín dụng và mức phán quyết

tín dụng

4 Quyết định Quy định cho vay đối với các Tổ 222/QĐ-HĐQT- 26/02/2010 chức kinh tế NHCT35

Quyết định Quy định cho vay cá nhân, hộ gia 221/QĐ-HĐQT- 26/02/2010 đình NHCT35

5 Quyết định 30/12/2009 V/v Cho vay ngoại tệ đối với khách

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 15/21

1490/QĐ-HĐQT- hàng trong hệ thống NHTMCP

NHCT35 CTVN

6 Quyết định V/v Hướng dẫn phân tích báo cáo tài 24/09/2008 1858/QĐ-NHCT35 chính doanh nghiệp

Quyết định Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp 30/12/2008 2960/QĐ-NHCT35 hạng doanh nghiệp

Quyết định Quy chế quản lý rủi ro tác nghiệp 30/08/2010 1434/QĐ-NHCT37

 Các sản phẩm tín dụng

7 Quyết định Hướng dẫn thực hiện chương trình 15/11/2008 2927/QĐ-NHCT6 tín dụng JBIC giai đoạn II

8 Công văn 996/CV- Hướng dẫn tạm thời cho vay theo

NHCT6 05/03/2010 Chương trình tín dụng JICA giai

đoạn III

9 Công văn 851/CV- Chỉ đạo lãi suất các chương trình tín 02/03/2010 dụng NHCT6

10 Quyết định Hướng dẫn triển khai sản phẩm tín

– 10/07/2009 dụng “Cho vay đối với doanh nghiệp 1888/QĐ

NHCT6 vệ tinh”

11 Quyết định Hướng dẫn triển khai sản phẩm tín

843/QĐ-NHCT6 26/03/2009 dụng “ Khách hàng quyết định lãi

suất”

12 Công văn V/v bổ sung một số nội dung liên

2723/CV-NHCT6 27/04/2009 quan đến sản phẩm “Khách hàng

quyết định lãi suất”

13 Công văn v/v sửa đổi thời hạn cho vay đối với

7037/CV-NHCT6 19/10/2009 sản phẩm “Khách hàng quyết định lãi

suất”

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 16/21

14 Quyết định V/v ban hành Hướng dẫn thực hiện

2342/QĐ-NHCT6 14/09/2009 Cho vay có bảo lãnh của Ngân hàng

Phát triển

Quyết định V/v ban hành hướng dẫn cho vay du 10/7/2009 học 1887/QĐ-NHCT19

Quyết định Hướng dẫn cho vay tiêu dùng đối với 16/11/2009 2918/QĐ-NHCT19 cán bộ, công nhân viên

Quyết định Quy định cho vay ứng trước tiền bán 16/11/2009 2898QĐ-NHCT19 chứng khoán

Quyết định Hướng dẫn cho vay mua nhà dự án 30/09/2010 2192/QĐ-NHCT19

Quyết định Hướng dẫn cho vay cá nhân kinh 04/12/2009 3047/QĐ-NHCT19 doanh tại chợ

Quyết định Quy định cho vay đối với cá nhân, tổ

1552/QĐ-NHCT19 27/09/2010 chức thông qua hình thức phát hành

thẻ tín dụng quốc tế

Quyết định Hướng dẫn cấp giới hạn tín dụng và

2320/QĐ-NHCT6 14/10/2010 cho vay vốn lưu động đối với doanh

nghiệp nhỏ và siêu nhỏ

Quyết định Quy định cho vay theo hạn mức thấu 27/08/2010 1686/QĐ-NHCT35 chi

Quyết định Hướng dẫn cho vay mua nhà ở, nhận 21/05/2010 1054/QĐ-NHCT19 quyền sử dụng đất ở

Quyết định Hướng dẫn cho vay mua ô tô 02/10/2009 2549/QĐ-NHCT19

II. BẢO ĐẢM TIỀN VAY

15 Quyết định Quy định về thực hiện đảm bảo tiền

612/QĐ-HĐQT- 31/12/2008 vay của khách hàng trong hệ thống

NHCT35 NHCT

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 17/21

16 Công văn số V/v hướng dẫn thực hiện bảo đảm 09/01/2009 tiền vay 148/CV-NHCT35

Quyết định Quy trình nhận bảo đảm tài sản hình 11/08/2008 1526/QĐ-NHCT35 thành trong tương lai

Quyết định Quy trình nhận bảo đảm bằng hàng 01/09/2010 1850/QĐ-NHCT35 hóa

Quyết định Quy trình xử lý tài sản bảo đảm tiền 07/07/2010 1396/QĐ-NHCT19 vay

IV. QUẢN LÝ, XỬ LÝ NỢ, XLRR, GIẢM MIỄN LÃI

 Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và quản lý rủi ro

22 Quyết định số Quy định về phân loại nợ, trích lập

234/QĐ-HĐQT- và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro 09/06/2005 NHCT37 tín dụng trong hoạt động kinh doanh

của NHCT

23 Quyết định số V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của

296/QĐ-HĐQT- quy định về phân loại nợ, trích lập và

NHCT37 sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

01/08/2007 dụng trong hoạt động kinh doanh của

NHCT ban hành theo Quyết định số

234/QĐ-HĐQT-NHCT37 ngày

09/06/2005 của HĐQT

24 Quyết định V/v thông báo tỷ lệ khấu trừ giá trị

320/CV-HĐQT- 03/12/2008 TSBĐ khi TL DPRR.

NHCT37

 Quy định về giảm miễn lãi

25 Quyết định Quy định giảm, miễn lãi vay đối với

1252/QĐ-HĐQT- 29/09/2009 khách hàng vay vốn Ngân hàng

NHCT37 TMCP CTVN

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 18/21

 Quy định về bán nợ

26 Quyết định Quy định về bán nợ trong hệ thống 297/QĐ-HĐQT- 01/08/2007 NHCT NHCT37

27 CV 5839/CV- Quy định thẩm quyền bán nợ và ký 08/11/2007 NHCT37 kết hợp đồng bán nợ.

PHỤ LỤC 6: Một số tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng khách hàng các ngân hàng

nước ngoài đang áp dụng:

* Tiêu chuẩn xếp loại khách hàng của S&P ( Standard and Poor)

Bảng : Tiêu chuẩn xếp loại khách hàng của S&P

Đặc điểm Mức rủi ro Loại

AAA : Loại tối Chất lượng tín dụng tốt nhất- cực thấp nhất

kỳ uy tín đối với nghĩa vụ trả nợ ưu

AA: Loại ưu Chất lượng tín dụng rất tốt- rất uy tín Thấp nhưng về dài hạn

cao hơn AAA

A: Loại tốt Dễ bị ảnh hưởng đối với những điều Thấp

kiện kinh tế

Chất lượng tín dụng vẫn tốt.

BBB: Loại khá Hoạt động hiệu quả và có triển vọng Trung bình

trong ngắn hạn

BB: Loại trung Thận trọng là cần thiết- tiềm lực tài Trung bình nhưng về

bình khá chính trung bình, có những nguy cơ dài hạn cao hơn BBB

tiềm ẩn

B: Loại trung Dễ bị tổn thương bởi những thay đổi Cao, do khả năng tự chủ

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 19/21

bình điều kiện kinh tế. Hiện tại có khả tài chính thấp. Về lâu

năng thực hiện các nghĩa vụ tài dài khả năng thu hồi

chính vốn khó khăn

CCC: Loại dưới Hiện tại có khả năng không thể Cao, ngân hàng có nguy

trung bình thanh toán nợ- phụ thuộc vào những cơ mất vốn trong ngắn

điều kiện kinh tế thuận lợi hạn

CC: Loại xa dưới Khả năng không thanh toán nợ cao Rất cao, ngân hàng có

trung bình nguy cơ mất vốn trong

ngắn hạn

C: Loại yếu kém Ngừng kinh doanh hoặc bị phá sản Rất cao, ngân hàng sẽ

rồi phải mất nhiều thời gian

và công sức để thu hồi

nợ.

D: Loại rất yếu Không có khả năng trả nợ Đặc biệt cao, ngân hàng

hầu như sẽ không thể

thu hồi được vốn cho

vay.

* Tiêu chuẩn xếp hạng của Moody’s:

Xếp hạng tình trạng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên tỉ lệ rủi ro hàng năm.

Chất lượng này được thay đổi hàng năm. Những doanh nghiệp có xếp hạng cao khi

tỉ lệ rủi ro dưới 1%.

Bảng : Tiêu chuẩn xếp hạng của Moody’s:

Xếp hạng Tình trạng Tỉ lệ rủi ro hàng

năm (%)

Aaa Chất lượng cao nhất 0.02.

Aa Chất lượng cao 0,04

A Chất lượng khá 0,08

Baa Chất lượng vừa 0,2

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 20/21

Bb Nhiều yếu tố đầu cơ 1,8

B Đầu cơ 8,3

* Tiêu chuẩn theo mô hình Z:

Mô hình này do nhà kinh tế E.l.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các

doanh nghiệp vay vốn:

Z = 1, 2 X1 + 1,4 X2 +3,3 X3 + 0,6 X4 + 1.0 X5

Trong đó:

X1: Hệ số vốn lưu động/Tổng tài sản

X2: hệ số lãi chưa phân phối/ Tổng tài sản

X3: Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản

X4: Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn chủ sở hữu / giá trị hạch toán của

tổng nợ.

X5: hệ số doanh thu / tổng tài sản

Theo mô hình này, nếu trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp.

Theo mô hình của Altman, bất cứ công ty nào có số điểm thấp hơn 1,81 sẽ được xếp

vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.

* Tiêu chuẩn cho điểm tín dụng tiêu dùng:

Đối với cho vay tiêu dùng việc chấm điểm dựa vào hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng

thái tài sản, sở hữu nhà, thu nhập, thời gian công tác… từ đó hình thành khung

chính sách tín dụng.

Bảng : Bảng chấm điểm Khách hàng cá nhân

Tổng số điểm Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng

Cho vay đến 500USD 29-30 điểm

31-33 điểm 1,000 USD

34-36 điểm 2,500 USD

37-38 điểm 3,500 USD

39-40 điểm 5,000 USD

Luận văn cao học –Phụ lục

Trang 21/21

41-43 điểm 8,000 USD