ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ THANH HUYỀN

QUẢN TRỊ TRƯỜNG THCS TIỀN AN, THÀNH PHỐ BẮC NINH

THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC THÔNG MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ THANH HUYỀN

QUẢN TRỊ TRƯỜNG THCS TIỀN AN, THÀNH PHỐ BẮC NINH

THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC THÔNG MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ TRƢỜNG HỌC

Mã số: Thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi.

Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả của luận văn chưa từng được

ai công bố trong bất kì công trình nào.

Hà Nội, tháng .... năm 2019

Tác giả luận văn

i

Hoàng Thị Thanh Huyền

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản trị trường THCS Tiền An, Thành phố

Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh” đã được thực hiện tại Trường

Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Hội đồng khoa học,

Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản trị nhà trường của Trường cùng

các thầy giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý

giúp tác giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Đặc biệt, tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

GS.TS.NGND Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người Thầy đã trực tiếp hướng

dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như cho em sự tự tin để em hoàn thành

luận văn này.

Chi bộ, BGH cùng quý thầy giáo, cô giáo trường THCS Tiền An, thành

phố Bắc Ninh đã động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành chương trình

đào tạo và nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn ở bên động viên, tạo

điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

nghiên cứu song đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong

được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề

ii

tài được hoàn thiện, áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BGD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo 1

BGH Ban giám hiệu 2

CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên 3

CNH - XHH Công nghiệp hóa – Xã hội hóa 4

5 CMHS Cha mẹ học sinh

6 CNTT Công nghệ thông tin

7 CSVC Cơ sở vật chất

8 GD &ĐT Giáo dục và Đào tạo

9 GV Giáo viên

10 HS Học sinh

11 HTDH Hình thức dạy học

12 LHTM Lớp học thông minh

13 NXB Nhà xuất bản

14 PPDH Phương pháp dạy học

15 QLGD Quản lý giáo dục

16 SGK Sách giáo khoa

17 THCS Trung học cơ sở

18 THTM Trường học thông minh

iii

19 UBND Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... x

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRƢỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC THÔNG MINH ...................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6

1.1.1. Những nghiên cứu về trường học thông minh trên thế giới ................... 6

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................. 7

1.2. Những khái niệm cơ bản ........................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm Quản trị nhà trường ............................................................. 11

1.2.2. Quản trị trường trung học cơ sở ............................................................ 13

1.2.3. Mô hình trường học thông minh ........................................................... 13

1.2.4. Quản trị trường trung học cơ sở theo mô hình trường học thông minh 14

1.3. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân ...................... 14

1.3.1. Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở ........................................................ 14

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................. 16

1.3.3. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh trung học cơ sở .................................. 17

1.4. Đặc điểm mô hình trường học thông minh ............................................... 19

1.4.1. Tiêu chí của trường học thông minh ..................................................... 19

1.4.2. Mục tiêu giáo dục theo mô hình trường học thông minh ..................... 21

1.4.3. Nội dung giáo dục vận dụng theo mô hình THTM ............................... 22

1.4.4. Bồi dưỡng giáo viên vận dụng mô hình THTM ................................... 23

1.4.5. Thiết bị CSVC - thiết bị phục vụ cho vận dụng mô hình THTM ......... 24

1.5. Nội dung quản trị trường trung học cơ sở theo mô hình trường học

iv

thông minh ....................................................................................................... 24

1.5.1. Quản trị mục tiêu dạy học theo mô hình trường học thông minh ......... 24

1.5.2. Quản trị hoạt động dạy - học theo mô hình THTM ............................. 25

1.5.3. Quản trị đội ngũ CBQL,GV, HS đáp ứng yêu cầu THTM ................... 27

1.5.4. Quản trị hoạt động học tập của HS đáp ứng yêu cầu THTM ............... 28

1.5.5. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị theo định hướng THTM. .................... 29

1.5.6. Quản trị môi trường văn hóa theo định hướng THTM ......................... 30

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị trường trung học cơ sở theo mô hình

trường học thông minh ..................................................................................... 31

1.6.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 31

1.6.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 32

Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 33

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRƢỜNG THCS TIỀN AN,

THÀNH PHỐ BẮC NINH THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC THÔNG

MINH ............................................................................................................... 34

2.1. Cách thức khảo sát thực trạng ................................................................... 34

2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 34

2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 34

2.1.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 34

2.1.4. Phương pháp xử lý kết quả khảo sát ..................................................... 34

2.2. Khái quát về tình hình trường trung học cơ sở Tiền An, Thành phố Bắc

Ninh, tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................... 36

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà trường ...................................... 36

2.2.2. Kết quả giáo dục của trường trung học cơ sở Tiền An, thành phố

Bắc Ninh ......................................................................................................... 37

2.2.3. Đội ngũ CBQL, giáo viên trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh .... 40

2.2.4. Cơ sở vật chất nhà trường ..................................................................... 42

2.2.5. Định hướng phát triển giáo dục của trường trung học cơ sở Tiền An

trong giai đoạn hiện nay .................................................................................. 43

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS Tiền An,

v

Thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh ............................ 45

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về vai trò, ý nghĩa của của vận

dụng môn hình THTM trong hoạt động dạy học và giáo dục ......................... 45

2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học vận dụng mô hình THTM .................... 48

2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của HS theo mô hình THTM ................ 53

2.3.4. Thực trạng thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

giáo viên theo mô hình THTM........................................................................ 54

2.3.5. Thực trạng thiết bị, CSVC, phần mềm của mô hình THTM ................ 56

2.4. Thực trạng quản trị trường THCS Tiền An theo mô hình trường học

thông minh ........................................................................................................ 57

2.4.1. Thực trạng quản trị mục tiêu dạy học theo mô hình THTM ................ 57

2.4.2. Thực trạng quản trị hoạt động dạy học vận dụng mô hình THTM ....... 58

2.4.3. Thực trạng quản trị bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV nhà trường vận

dụng mô hình THTM ...................................................................................... 60

2.4.4. Quản trị hoạt động học tập của học sinh theo mô hình THTM ............ 61

2.4.5. Thực trạng quản trị thiết bị, CSVC, phần mềm THTM ........................ 62

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị trường THCS Tiền An theo

mô hình trường học thông minh ....................................................................... 63

2.6. Đánh giá chung ......................................................................................... 64

2.6.1. Thành công ............................................................................................ 64

2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 64

Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 66

Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ TRƢỜNG THCS TIỀN AN, THÀNH

PHỐ BẮC NINH THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC THÔNG MINH .. 67

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 67

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 67

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 67

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 67

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 68

3.2. Biện pháp quản trị trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô

vi

hình trường học thông minh ............................................................................. 68

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ

huynh và HS về vị trí, vai trò và chủ trương triển khai mô hình trường học

thông minh của nhà trường ............................................................................. 68

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM trong quản trị

hoạt động dạy học của nhà trường .................................................................. 71

3.2.3. Tổ chức thực hiện mô hình lớp học thông minh, tiến tới nhân rộng

thành mô hình trường học thông minh ............................................................ 74

3.2.4. Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV

về vận hành THTM ......................................................................................... 75

3.2.5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng mô hình THTM trong hoạt

động dạy học ................................................................................................... 78

3.2.6. Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát triển mô hình

THTM .............................................................................................................. 80

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 83

3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp đã đề xuất ................................................................................................. 84

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 84

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ......................................................................... 84

3.4.3. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ............................................... 84

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 85

Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 90

1. Kết luận ........................................................................................................ 90

2. Khuyến nghị ................................................................................................. 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 92

vii

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thang đánh giá khảo sát ................................................................. 35

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2018 - 2019 ......................... 39

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực năm học 2018 - 2019 .............................. 39

Bảng 2.4. Đội ngũ CBQL, giáo viên trường THCS Tiền An năm học 2018 -

2019 ................................................................................................................. 40

Bảng 2.5. Thống kê tình hình cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường trong

năm học 2018-2019 ......................................................................................... 42

Bảng 2.6. Quan điểm của CBQL, GV về mô hình trường học thông minh ... 46

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ đáp ứng tiêu chí của mô hình

trường học thông minh của nhà trường ........................................................... 47

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về ........................................................... 49

chuẩn bị bài giảng của giáo viên theo mô hình THTM .................................. 49

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV về tiến trình dạy học .............................. 50

của giáo viên theo mô hình THTM ................................................................. 50

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về sử dụng PPDH và HTHD theo mô

hình THTM ..................................................................................................... 52

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về hoạt động học tập của HS theo mô

hình THTM ..................................................................................................... 53

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ GV

theo mô hình THTM ....................................................................................... 54

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thiết bị, CSVC, phần mềm

theo mô hình THTM ....................................................................................... 56

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về mục tiêu dạy học theo mô hình

THTM .............................................................................................................. 57

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, GV về Quản lý hoạt động dạy học vận dụng

viii

theo mô hình THTM ....................................................................................... 59

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL, GV về quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBQL,

GV nhà trường vận dụng mô hình THTM ...................................................... 60

Bảng 2.17. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS theo mô

hình THTM ..................................................................................................... 61

Bảng 2.18. Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị, CSVC, phần mềm theo mô

hình THTM ..................................................................................................... 62

Bảng 2.19. Đánh giácủa CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị

trường THCS Tiền An theo mô hình THTM .................................................. 63

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp ................ 85

ix

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý................ 87

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức của CBQL, GV về vận dụng môn hình THTM

trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường ..................................... 45

Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả bồi dưỡng của đội ngũ GV theo mô hìnhTHTM . 55

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấn thiết thực hiện các biện pháp ............ 86

x

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ........... 87

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đứng trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và

công nghệ, giáo dục và đào tạo trở thành yếu tố quyết định trực tiếp đến sự phát

triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Đối với một đất nước đang trên đà phát

triển như Việt Nam, giáo dục phảu được ưu tiên hàng đầu hơn bao giờ hết.

Giáo dục vừa là động lực, vừa là chìa khóa để Việt Nam hội nhập và phát triển.

Nghị quyết số 29/NQTW được ban hành đánh dấu bước đổi mới căn

bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam [1]. Đổi mới được thực hiện toàn

diện từ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu đến nhiệm vụ, giải pháp. Trong đó nhấn

mạnh đến việc đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo, coi

trọng phát triển phẩm chất năng lực người học.

Mô hình trường học thông minh là một xu thế mới trong bối cảnh cuộc

cách mạng 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Mô hình đề cao sự tương tác

của GV với HS thông qua sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại, sự hỗ

trợ của các phần mềm dạy học sẽ giúp HS và GV rút ngắn khoảng cách trong

quá trình tiếp cận bài học. Việc kiểm tra, thi cử được thực hiện trên máy tính

hoặc thiết bị cầm tay cá nhân…Còn học sinh, học trong môi trường trực tuyến,

có SGK điện tử và bảng tương tác, nhận được sự trợ giúp của giáo viên, bạn bè

xung quanh. Điều đó sẽ giúp HS phát triển kỹ năng học tập và chủ động, tích cực

trong học tập. Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT

chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 trong đó nhấn mạnh đến đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý nhà trường [4].

Thực hiện chủ trương của ngành, trong những năm qua PGD Thành

phố Bắc Ninh đã chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng CNTT tiên tiến, tổ chức

thực hiện ứng dụng trường học thông minh trong quản lý giáo dục và trong

1

dạy học. Một số trường THCS trong thành phố Bắc Ninh được các cấp trang

bị nhiều máy móc hiện đại như máy tính, máy projector, bảng tương tác song

máy tính mới sử dụng để dạy tin học như một môn học, còn việc sử dụng

phòng máy cùng các phần mềm dạy học như một công cụ dạy học còn là vấn

đề cần giải quyết. Các trường chưa có cơ sở khoa học lựa chọn phần mềm dạy

học, ngay cả số lượng phần mềm dạy học cũng rất ít, không đáp ứng nhu cầu

sử dụng, giáo viên đá ứng dụng CNTT vào giảng dạy tuy nhiên vẫn chưa đạt

được hiệu quả cao.

Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, trường THCS Tiền An được

đầu tư trang thiết bị hiện đại, tuy nhiên trên thực tế việc quản lý nhà trường

theo mô hình trường học thông minh còn một số hạn chế: Một số đồng chí

giáo viên vẫn có thói quen dạy học theo lối mòn, dạy theo phương pháp

truyền thống, ngại ứng dụng CNTT vào giảng dạy, học sinh chưa thích ứng

được với cách học mới có sự hỗ trợ của CNTT, việc bảo quản và sử dụng hợp

ý các trang thiết bị cũng chưa được đề cao.

Bản thân là phó hiệu trưởng phụ trách về chuyên môn, nhận thấy trường

THCS Tiền An được các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại

song việc ứng dụng và sử dụng các trang thiết bị trong quản lý giáo dục và

trong hoạt động dạy và học còn nhiều lúng túng, tác giả muốn tìm biện pháp để

thành công trong quản lý nhà trường theo mô hình trường học thông minh.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản trị trường

THCS Tiền An, Thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh”

để nâng cao chất lượng quản lý giáo dục, chất lượng dạy và học trong nhà

trường, từ đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục

của thành phố Bắc Ninh; đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

phổ thông trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản trị hoạt

2

động trường THCS Tiền An, Thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học

thông minh, đề tài đề xuất biện pháp quản trị hoạt động trường THCS Tiền

An, thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của trường THCS theo mô hình

trường học thông minh.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản trị hoạt động trường THCS Tiền An,

thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Những biện pháp nào giúp cho trường THCS Tiền An, thành phố Bắc

Ninh quản trị theo mô hình trường học thông minh?

5. Giả thuyết nghiên cứu

Để triển khai thành công mô hình trường học thông minh tại trường

THCS Tiền An, Thành phố Bắc Ninh cần phải có những điều kiện đáp ứng

được yêu cầu của trường học thông minh:

Nguồn nhân lực, tài lực và vật lực, sự chia sẻ của lãnh đạo nhà trường,

giáo viên, sự đồng thuận của cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội...

Môi trường, hoạt động đáp ứng được đặc thù trường học thông minh.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị trường THCS theo mô hình

trường học thông minh.

6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị trường THCS

Tiền An, Thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

6.3. Đề xuất biện pháp quản trị trường THCS Tiền An, Thành phố Bắc

Ninh theo mô hình trường học thông minh.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Quản trị trường THCS Tiền An, Thành phố Bắc Ninh theo mô hình

3

trường học thông minh là công tác toàn diện bao gồm nhiều nội dung quản lý

gắn với chức năng, nhiệm vụ của người Hiệu trưởng. Tuy nhiên, do điều kiện

có hạn, tác giả xin đi sâu nghiên cứu về quản trị hoạt động dạy học ở trường

THCS Tiền An, Thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

7.1. Đối tượng khảo sát:

Cán bộ quản lý, giáo viên, đại diện học sinh ở trường trung học cơ sở

Tiền An, thành phố Bắc Ninh.

7.2. Thời gian và địa bàn khảo sát

Đề tài được triển khai nghiên cứu tại trường THCS Tiền An, thành phố

Bắc Ninh.

- Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 3/2019. Các số liệu tổng hợp,

báo cáo được sử dụng từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018 - 2019.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, sơ đồ hóa những vấn đề lý luận liên

quan đến đề tài, thông qua nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, các văn kiện

của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo, tham khảo, phân tích

các tài liệu khoa học, trên sách, trên báo, trên mạng Internet có liên quan đến

vấn đề trên.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành xây dựng

và khảo sát bằng phiếu hỏi đối với CBQL và GV, HS, CMHS nhà trường

THCS Tiền An, Thành phố Bắc Ninh.

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn đối với

CBQL, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, HS, CMHS và CBQL cấp trên .

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của chuyên gia, CBQL giáo dục

về các biện pháp đề xuất để nâng cao quản trị trường THCS Tiền An, thành

4

phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh .

8.3. Các phương pháp hỗ trợ:

Thống kê số liệu, sử dụng công thức toán học để phân tích định lượng

các số liệu đã thu được từ các phương pháp khác; Sử dụng các bảng số liệu,

biểu đồ, sơ đồ.

9. Những đóng góp của đề tài:

Các biện pháp quản trị trường THCS theo mô hình trường học thông

minh sẽ tác động tích cực trong hoạt động dạy học, hoạt động quản trị trong

nhà trường, phát huy được năng lực sáng tạo của giáo viên, học sinh chủ động

lĩnh hội tri thức.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục, luận được cấu trúc thành 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản trị trường THCS theo mô hình trường

học thông minh.

Chƣơng 2: Thực trạng quản trị trường THCS Tiền An, thành phố Bắc

Ninh theo mô hình trường học thông minh.

Chƣơng 3: Biện pháp quản trị trường THCS Tiền An, thành phố Bắc

5

Ninh theo mô hình trường học thông minh.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC THÔNG MINH

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu về trường học thông minh trên thế giới

Sự ra đời của Internet và ứng dụng ngày càng rộng rãi của Internet, sự

phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, xu thế toàn cầu hóa và hội

nhập nói chung đã làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội. Cách mạng

công nghiệp 4.0 với sự hợp nhất của các công nghệ, sự xuất hiện và ứng dụng

mạnh mẽ của “trí tuệ nhân tạo”, Internet kết nối vạn vật, hệ thống kết hợp

thực - ảo,… làm mọi vật trong thế giới trong đó có con người có thể kết nối,

tác động với nhau bằng các tương tác thông minh. Mặt khác, xu thế hội nhập

quốc tế là một tất yếu của hầu hết các quốc gia. Giáo dục thông minh là một

xu thế mới của giáo dục thế giới, hiện nay nhiều quốc gia đã hướng đến xây

dựng nền giáo dục thông minh để đào tạo ra nhiều thế hệ công dân thông

minh. Công tác quản lý nhà trường trở nên khoa học, hiện đại nhờ sự giúp sức

của CNTT, khoa học kỹ thuật. Do vậy quản trị trường học theo mô hình

trường học thông minh là vấn đề đặt ra cho các nhà QLGD phải hết sức nỗ

lực trong công tác quản lý của mình.

Trên thế giới, THTM được triển khai ở nhiều nước phát triển và đã lan

tỏa đến nhiều quốc gia khác trên thế giới. THTM tạo cơ hội và điều kiện để

nhà trường tăng cường năng lực thích ứng, giáo viên ứng dụng linh hoạt, sáng

tạo CNTT vào giảng dạy, học sinh được khám phá và kiến tạo tri thức, phát

triển năng lực tự chủ và thích ứng, tư duy sáng tạo.

Ở New York, từ những năm 1990 thì việc ứng dụng công nghệ trong

lớp học đã được quan tâm và các công trình trường học thông minh đã nhấn

6

mạnh vai trò tích hợp công nghệ thông minh vào trong lớp học.

Sự xâm nhập và ảnh hưởng của các tiến bộ công nghệ, xu thế toàn cầu

hóa và hội nhập làm thay đổi nhận thức và vai trò của giáo dục, của nhà

trường. Giáo dục phải trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo ra các sản

phẩm có hàm lượng chất xám, giá trị cao. Nhà trường phải tạo ra môi trường

giáo dục mở, hiện đại để đào tạo các thế hệ công dân thông minh. Sự thay đổi

nhu cầu, hứng thú, phong cách học tập và phương thức hoạt động của người

học đặt ra yêu cầu tất yếu cho sự thay đổi của giáo dục nhà trường. Công nghệ

thông tin và truyền thông (CNTT-TT) ảnh hưởng, thay đổi phương thức giảng

dạy và học tập thông qua tiềm năng của mình như là một nguồn tri thức, một

phương tiện truyền tải nội dung, một phương tiện tương tác và đối thoại.

CNNT-TT làm thay đổi các yếu tố của chương trình giảng dạy và kiểu

chương trình chuẩn bị nền tảng thiết yếu cho người học trước yêu cầu của thế

giới số, kỉ nguyên tin học và công nghệ. Cách tiếp cận coi THTM là đòi hỏi

tất yếu để nhà trường thích nghi với những thay đổi, và THTM bao gồm sự

pha trộn của công nghệ thông tin và chương trình giảng dạy mang lại những

thay đổi trong quá trình dạy học. Mục tiêu là chuẩn bị nền tảng cho học sinh,

kích hoạt các năng lực cá nhân để tăng trải nghiệm sáng tạo cho HS và mở

rộng tính độc lập hơn là truyền dạy cho HS những kiến thức cụ thể [2].

Nhật Bản là nước triển khai và áp dụng mô hình trường học thông

minh rất nhiệu quả. Các trường tiểu học, THCS theo mô hình THTM chiếm

10% trong tổng số hệ thống các trường phổ thông. Điều đó cho thấy những

lợi ích mà mô hình THTM đem lại, một cuộc điều tra đã cho thấy trên 90%

HS có bắt kịp và ghi nhớ nội dung đã học; 80% HS hiểu sâu bài học. Bên

cạnh đó HS được gia tăng những kỹ năng mềm hiệu quả.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Khoa học quản lý nói chung và quản lý nhà trường nói riêng nhận được

rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia, CBQL

7

hiện nay. Những công trình nghiên cứu về “Những vấn đề quản lý trường

học” của tập thể các tác giả, chủ biên là P.V.Zimi, M.I.Konadop,

N.I.Xaxerdotop, các tác giả đã đưa vào công trình của mình những nguyên tắc

quản lý của Lênin về sự lãnh đạo nền giáo dục nhân dân để xây dựng cơ sở lý

luận khoa học QLGD, công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ về các vấn đề

QLDH dịch ra tiếng Việt năm 1985 [7].

Trong công trình nghiên cứu “Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà

trường”, nhóm các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị

Mỹ Lộc, Nguyễn Quang Kính, Phạm Đỗ Nhật Tiến tập trung phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà trường và chỉ ra các biện pháp để

nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà trường cho chủ thể quản lý (Hiệu

trưởng); Trong cuốn “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục”, công bố năm

2010, tác giả Trần Kiểm đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản, cần thiết cho chủ

thể quản lý vận dụng trong quá trình quản lý nhà trường.

Việc vận dụng khoa học quản lý nhà trường theo mô hình THTT là một

hướng nghiên cứu mới. Do vấn đề còn khá mới mẻ nên thông tin về các

nghiên cứu liên quan ở Việt Nam còn tản mạn. Một nghiên cứu để làm rõ ý

nghĩa, bản chất và đặc điểm của mô hình THTM có ý nghĩa lí luận và thực

tiễn nhằm nâng cao năng lực thích ứng và chất lượng giáo dục nhà trường. Từ

đó, nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển THTM ở Việt Nam

hiện nay.

Ngày 22 tháng 3 năm 2019 “ Hội thảo quốc tế về trường học thông

minh SMART FORUM 2019” do công ty Sao Mai kết hợp với trường đại học

Arizona tổ chức. Hội thảo đã nhận được nhiều bài viết của của các chuyên

gia, các nhà khoa học, các cộng tác viên, các thầy/cô bên trong và bên ngoài

Học viện, từ: Vụ GD Trung học - Bộ GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Tp. Hòa Bình

- tỉnh Hòa Bình, Quỹ hỗ trợ đổi mới Giáo dục Phổ thông Việt Nam, Hội Tâm

lý giáo dục Hà Nội, Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương, Trường THPT

8

Phan Huy Chú, Trường THCS VinSchool,…

Tại Hội thảo, các chuyên gia đã trình bày, chia sẻ nhiều tham luận

về Quản trị trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục,

trong đó tập trung vào một số nội dung chính: Quản trị trường phổ thông

trong bối cảnh hiện nay – cơ hội và thách thức; Quản trị hoạt động dạy và học

hướng tới thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; Đào tạo, bồi dưỡng

và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông trước yêu

cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới; Quản trị tài chính, cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,…

Hiện nay, có nhiều tỉnh đã xây dựng mô hình trường học thông minh

như: Thanh Hóa, TP. Hồ Chí Minh, Thái Bình, Hải Phòng…Đặc biệt Thị xã

Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là một địa phương thực hiện thành công chuyển

đổi theo hướng THTM với mô hình nhà trường có lớp học thông minh.

Lớp học thông minh đầu tiên của Việt Nam được khánh thành tại

trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám, Thành phố Hà Nội.Toàn bộ công nghệ và

giải pháp phần mềm cũng như phần cứng do Samsung sản xuất và tài trợ tên

gọi là Samsung Smart School.

Tại TP Hồ Chí Minh, xây dựng mô hình trường học thông minh trên cơ

sở xây dựng lớp học điện tử, trường học điện tử triển khai thí điểm tại 5

trường THPT và Chuyên Lê Hồng Phong; chuyên Trần Đại Nghĩa; Lê Quý

Đôn; Nguyễn Hiền; Nguyễn Du(giai đoạn 2018-2020). Các hạng mục của

“trường học thông minh” gồm hạ tầng CNTT; phòng học thông minh, tiên

tiến với đầy dủ các trang thiết bị hiện đại như máy tính có kết nối internet,

bảng tương tác…; phòng tin học, phòng học ngoại ngữ, thi trắc nghiệm; thiết

bị thực hành thí nghiệm; phòng thư viện thông minh; phòng học theo phương

pháp STEM; có phòng họp và môi trường đào tạo trực tuyến; có hệ thống

camera giám sát; hệ thống thông tin quản lý giáo dục; hệ thống phần mềm hỗ

trợ trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập.

Tại TP Hà Nội, trường THCS Lê Quý Đôn đang từng bước triển khai

9

ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý, giảng dạy và học tập…đáp ứng xu

thế 4.0. Trường đang hướng đến xây dựng một môi trường học đường năng động

với nguồn học liệu phong phú, các thiết bị dạy học hiện đại, các chuyên đề, các

bài giảng được thiết kế tích hợp, lồng nghép để các em HS được thực học, thực

nghiệm và hình thành các kỹ năng cần thiết của con người thế kỷ 21. Khi sử

dụng phòng học thông minh, qua các tiết học trải nghiệm, nhiều em HS đã phát

huy được sở trường, khả năng, những lợi thế và đã tạo ra nhiều sản phẩm sáng

tạo như: máy lạnh mini, mô hình xe chạy bằng năng lượng mặt trời…

Tại tỉnh Lào Cai, Ngành GD&ĐT cũng đã xác định việc thực hiện mô

hình” Trường học thông minh” là một trong những giải pháp để đẩy mạnh hội

nhập quốc tế và tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghệ 4.0.

Các nội dung được ngành giáo dục ưu tiên lựa chọn là: Công cụ quản lý thông

minh, trường học thông minh, lớp học thông minh; phòng học trực tuyến,

phần mềm dạy học, ôn tập, đánh giá, thi trực tuyến, các phần mềm tự học cho

giáo viên và học sinh. Trung tâm học liệu thông minh, thư viện điện tử, mô

hình STEM Vinaponics và mô hình STEm Robotics. Ngành GD&ĐT tỉnh

Lào Cai đã triển khai thí điểm mô hình học tập trải nghiệm sáng tạo STEM tại

Trường THPT Chuyên Lào Cai, trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ, THCS Lê

Quý Đôn, TP. Lào Cai. Năm học 2017-2018, Sở GD&ĐT Lào Cai đã chỉ đạo

Phòng GD&ĐT Thành phố triển khai thí điểm mô hình”Lớp học thông

minh”tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ. Nhà trường đã tiến hành cài đặt và

đưa vào khai thác, sử dụng phần mềm office 365, phần mềm lớp học gmail,

kết nối Hangouts. Cùng với đó là việc triển khai một số phần mềm dạy học

như: dạy Toán và Khoa học bằng tiếng Anh, tiếng Anh Phonic, kỹ năng sống

PoKi, phần mềm thi trực tuyến, Trạng Nguyên tiếng Việt, IOE. Tiến hành tổ

chức các tiết học với các ứng dụng công nghệ thông tin và kết nối với các lớp

học trong, ngoài tỉnh và nước ngoài. Các tiết học kết nối đã đem lại sự hấp

dẫn và tạo cơ hội cho giáo viên, học sinh được trải nghiệm thực tế qua “màn

10

ảnh nhỏ”.

Tác giả Vũ Thị Thúy Hằng với nghiên cứu: “Trường học thông minh,

nguồn gốc, định nghĩa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” đã nêu rõ nguồn

gốc, khái niệm về trường học thông minh, sự khác biệt giữa trường học thông

minh và trường học bình thường hiện nay, chỉ ra những kinh nghiệm quý báu

cho Việt Nam có thể học hỏi ở các mô hình THTM tiên tiến trên thế giới [20].

Tác giả Vũ Xuân Hưng “Những vấn đề cơ bản của trường học thông

minh” đã chỉ ra cấu trúc, thành phần cụ thể của trường học thông minh, các

thành tố liên quan đến quản lý trường học thông minh gồm: Chương trình đào

tạo, đội ngũ giáo viên, phương pháp sư phạm, học liệu, hệ thống đánh giá…[21].

Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thu với nghiên cứu: “Quản lý

trường tiểu học Vĩnh Khuê - Thị trấn Đông Triều - Tỉnh Quảng Ninh vận

dụng mô hình trường học thông minh” , tác giả đã phân tích cơ sở lí luận và

thực trạng vận dụng mô hình "trường học thông minh" trong công tác quản lý

trường Tiểu học Vĩnh Khê - Thị xã Đông Triều - Tỉnh Quảng Ninh, đề xuất

06 biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình riêng của nhà trường

nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học [33].

Tóm lại, quản trị trường học theo mô hình THTM là một hướng nghiên

cứu mới, việc kế thừa những nghiên cứu trước đó tạo điều kiện thuận lợi để

tác giả tiếp tục nghiên cứu mô hình trường học thông minh, quản trị trường

học thông minh ở trường THCS nói chung và vận dụng vào quản trị trường

THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh nói riêng.

1.2. Những khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm Quản trị nhà trường

1.2.1.1. Quản trị

Theo Harold Koontz và Cyril O’Donnell: “Quản trị là thiết lập và duy

trì một môi trường mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể

11

hoạt động hữu hiệu và có kết quả.” [26]

Theo Robert Albanese: “Quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội

nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều

kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức.” [26]

Theo James Stoner và Stephen Robbins: “Quản trị là tiến trình hoạch

định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên

trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được

mục tiêu đã đề ra”. [26]

Theo Mary Parker Follett cho rằng “quản trị là nghệ thuật đạt được

mục đích thông qua người khác” [26]

Như vậy, Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng

quản trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong một môi trường luôn luôn

biến động.

1.2.1.2. Quản trị trường học

Quản trị trường học là cách thức để những người/nhóm người có thẩm

quyền (thường là hội đồng) hướng dẫn, giám sát các mục tiêu, giá trị của nhà

trường thông qua các chính sách, luật lệ, phương pháp và quy trình thực hiện.

Cụ thể hơn, quản trị trường học: Là quá trình xây dựng và tập hợp các quy

tắc, hệ thống nhằm vận hành và kiểm soát toàn bộ hoạt động của một nhà

trường; Là những phương cách để những người có thẩm quyền lãnh đạo

hướng dẫn và giám sát các mục tiêu và giá trị của nhà trường thông qua các

chính sách và quy trình thực hiện [20].

Nhà quản trị trường học là người chịu trách nhiệm trước nhà trường,

cộng đồng và người học về sự tin cậy, tính thích ứng và hiệu quả chi phí quản

lý thông qua việc phân chia trách nhiệm, nguồn lực và kiểm soát tính hiệu lực

và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Quản trị trường học bao hàm các hoạt

động như quản trị chiến lược, quản trị hệ thống tổ chức, quản trị nhân lực,

quản trị các hoạt động giáo dục và đào tạo, tài chính, cơ sở vật chất, khoa học-

12

công nghệ và phục vụ cộng đồng.

1.2.2. Quản trị trường trung học cơ sở

Ở Việt Nam vẫn thường dùng thuật ngữ quản lý nhà trường. Trong xu

hướng cải cách thể chế, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo

tinh thần giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình cao hơn đối với nhà

trường, cụm từ quản trị trường học được sử dụng ngày càng nhiều. Trong văn

bản của Đảng, Nhà nước, cụm từ “Quản trị các cơ sở giáo dục” được chính

thức sử dụng trong và sau Nghị quyết số 29-NQ/TW Khóa 11. Quản trị

trường học chính là hoạt động quản lý nhà trường vẫn được sử dụng trong văn

bản pháp lý, văn bản khoa học và thực tiễn quản lý nhưng mang tính tự chủ

nội bộ trong nhà trường, cùng nhau tự quản lý khi được giao quyền tự chủ và

trách nhiệm giải trình cao hơn [2].

Như vậy: Quản trị nhà trường THCS có thể được hiểu khái quát là quá

trình xây dựng các định hướng, quy định, kế hoạch hoạt động trong nhà

trường; tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục học sinh thông qua huy động, sử

dụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên cơ sở tự chủ, có trách nhiệm giải

trình để phát triển nhà trường theo sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu giáo dục

của nhà trường”.

1.2.3. Mô hình trường học thông minh

1.2.3.1. Mô hình

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, thuật ngữ mô hình được hiểu theo

nghĩa hẹp và nghĩa rộng: 1) Theo nghĩa hẹp, mô hình là khuôn, mẫu, tiêu

chuẩn theo đó mà chế tạo ra sản phẩm hàng loạt; là thiết bị, cơ cấu tái hiện

hay bắt chước cấu tạo và hoạt động của cơ cấu khác (của nguyên mẫu hay cái

được mô hình vì mục đích khoa học và sản xuất); 2) Theo nghĩa rộng, mô

hình là hình ảnh (hình tượng, sơ đồ, sự mô tả,...) ước lệ của một khách thể

(hay một hệ thống các khách thể, các quá trình hoặc hiện tượng).

Như vậy: “Mô hình là những yếu tố căn bản cấu thành sự vật. Nhờ các yếu

tố này có thể dựng lại sự vật theo nguyên tắc chung khiến sự vật không bị biến đổi

13

dù nó vẫn bao chứa được những khác biệt đa dạng của điều kiện cụ thể” [32].

1.2.3.2. Trường học thông minh

Trường học thông minh được xem là mô hình chú trọng đến việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường và sử dụng các thiết bị

giảng dạy tiên tiến, hiện đại. Cụ thể gồm các hạng mục: Phòng học chung,

phòng học ngoại ngữ, phòng học đa phương tiện, phòng thực hành thí

nghiệm... các phòng đều được trang thiết bị hỗ trợ người dạy và học như bảng

tương tác, máy chiếu, máy tính xách tay, máy tính bảng... Toàn bộ các thiết bị

trên được kết nối thông qua hệ thống phần mềm quản lý và phần mềm giảng

dạy. Qua đó ban giám hiệu nhà trường có thể quản lý, kiểm tra chặt chẽ chất

lượng dạy - học của giáo viên và học sinh. Ngoài ra còn có thể sử dụng để đào

tạo giáo viên, họp trực tuyến, kết nối với hệ thống các chương trình quản lý

thông minh. Tương tự, giáo viên cũng quản lý được năng lực, quá trình học

tập của từng học sinh trong lớp.

1.2.4. Quản trị trường trung học cơ sở theo mô hình trường học thông minh

Từ khái niệm về trường THCS, quản trị nhà trường, trường học thông

minh, tác giả xây dựng khái niệm quản trị trường THCS theo mô hình trường

học thông minh như sau: Quản trị trường THCS theo mô hình trường học

thông minh là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch (bao gồm

cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá

và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công

công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ thuật…), chỉ đạo, điều hành,

kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) trong công tác quản

trị hoạt động dạy học và giáo dục theo mô hình TTTM để đạt được mục tiêu

nâng cao chất lượng dạy học của trường THCS theo yêu cầu thực hiện đổi

mới giáo dục hiện nay.

1.3. Trƣờng trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở

Theo điều 29 chương II của Luật giáo dục, Giáo dục trung học cơ sở

14

nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học

sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và

hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục

nghề nghiệp hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Như vậy, có thể nói mục tiêu giáo dục của trường THCS là mục tiêu

kép, vừa cung cấp khối lượng kiến thức cơ bản, toàn diện vừa rèn luyện, hoàn

thành nhân cách cho mỗi học sinh để các em học sinh có hành trang vững

chắc tiếp tục học lên bậc học cao hơn hoặc trở thành những người lao động có

ích cho xã hội, cho đất nước.

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, mục tiêu giáo dục THCS phải tập

trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,

phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền

thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,

vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,

khuyến khích học tập suốt đời.

Về kiến thức: Thời lượng kiến thức phải đảm bảo dạy đủ, đúng nội

dung môn học được qui định theo chương trình hiện hành, đảm bảo theo

chuẩn kiến thức kỹ năng. Nội dung giáo dục đảm bảo tính liên thông, kế thừa

của bậc Tiểu học, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với sự phát triển của học

sinh THCS.

Về chương trình giảng dạy: Mở, linh hoạt, lấy sự phát triển của người

học làm trung tâm; ưu thế giáo dục phù hợp với từng cá nhân người học. Nội

dung tập trung vào phát triển các kỹ năng STEM, mở rộng và không giới hạn.

Về nội dung giáo dục THCS: Nội dung giáo dục THCS phải củng cố,

phát triển những nội dung đã học ở bậc tiểu học, đảm bảo cho học sinh có

những kiến thức phổ thông cơ bản, có những hiểu biết tối thiểu về kĩ thuật và

15

hướng nghiệp”.

Như vậy nội dung giáo dục THCS phải mang tính phổ thông, cơ bản,

toàn diện, hướng nghiệp và gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với sự phát

triển về tâm lý của học sinh THCS

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ

Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc

dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Trường THCS là nơi tổ chức một cách tự giác hoạt động học tập với tư

cách là một hoạt động chủ đạo cho học sinh, nơi học sinh được học tập và vui

chơi, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ.

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS:

-Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục

tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và THPT do Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt

động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.

- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản

lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.

Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt đọng giáo dục.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy

định của Nhà nước.

- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Điều lệ trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc

dân, có thể phân định các nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS thành 2

16

nhóm chủ yếu sau:

Nhóm 1: Tổ chức các hoạt động giáo dục và đặc biệt là hoạt động dạy

học theo đúng nội dung, chương trình giáo dục THCS đã được Bộ GD&ĐT

quy định.

Nhóm 2: Thực hiện các hoạt động mang tính điều kiện và phương tiện

cho hoạt động giáo dục dạy và học

1.3.3. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh trung học cơ sở

Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11-15 tuổi.

Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS. Lứa tuổi

này còn gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong quá trình

phát triển của trẻ em. Sự phát triển tâm sinh lý học ở lứa tuổi này được thể

hiện ở những đặc điểm sau:

Thứ nhất: Đây là thời kì quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời

kì trẻ ở “ ngã ba đường” của sự phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng,

nhiều phương án, nhiều con đường để mỗi trẻ em có thể hoàn thiện nhân cách

trở thành một công dân. Trong thời kì này, nếu sự phát triển được định hướng

đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ trở thành cá nhân thành đạt, công dân

tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng, bị tác động bởi các yếu tố

tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt nguy cơ dẫn trẻ đến bên bờ của sự phát

triển lệch lạc của nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách.

Thứ hai: Thời kì mà tính tích cực của trẻ em được phát triển mạnh mẽ,

thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng trong việc

lĩnh hội và giá trị xã hội.

Thứ ba: Trong suốt thời kì tuổi thiếu niên đều diễn ra sự hình thành cấu

trúc mới về thể chất, sinh lí, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lí, nhân

cách, xuất hiện những yếu tố mới của sợ trưởng thành.

Thứ tư: Tuổi thiến niên là giai đoạn hình thành phức tạp hay còn gọi là

17

thời kì”quá độ”, tuổi khủng hoảng.

Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS: Học sinh THCS có khả năng

phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng. HS

THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em

biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi

nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ở giai đoạn này ghi nhớ

máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hoạt

động tư duy của học sinh THCS cũng có những biến đổi cơ bản, ngoài tư duy

trực quan-hình tượng các em phát triển tư duy trừu tượng.

Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè: Các em nhận thức

được các hành vi của người khác và bản thân mình, từ đó các em phát triển một

số kỹ năng như: kỹ năng so sánh, khái quát hành vi của bản thân và của bạn,

làm phong phú thêm những biểu tượng về nhân cách của bạn và của bản thân.

Sự hình thành tự ý thức của học sinh THCS: Các em học sinh bắt đầu

xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những phẩm chất nhân cách của

mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, nhu cầu so sánh mình với

người khác. Các em bắt đầu xem xét mình, vạch cho mình một nhân cách

tương lai, muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân các của mình. Sự bắt

đầu hình thành và phát triển tự ý thức đã gây nhiều ấn tượng sâu sắc đến toàn

bộ đời sống tâm lý của lứa tuổi này, đến hoạt động học tập, đến sự hình thành

quan hệ qua lại với mọi người.

Như vậy, có thể nói trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa

tuổi thiếu niên có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng, ở lứa tuổi này các

em có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần. Đây là thời kỳ phát triển phức

tạp nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng

thành sau này. Vì vậy là một nhà giáo dục hơn ai hết chúng ta cần phải hiểu

đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS, từ đó ta có cách đối xử đúng đắn và giáo

18

dục để các em học sinh có một nhân cách toàn diện.

1.4. Đặc điểm mô hình trƣờng học thông minh

1.4.1. Tiêu chí của trường học thông minh

Trường học thông minh là mô hình trường học thích ứng với sự phát

triển mạnh mẽ của mọi mặt của đời sống xã hội và đáp ứng những yêu cầu

đào tạo công dân thông minh để xây dựng quốc gia thông minh, khởi nghiệp.

Trường học thông minh là mô hình hoạt động trên nền tảng ứng dụng khoa

học công nghệ trong việc quản lí, điều hành tổ chức các hoạt động giáo dục,

đồng thời xây dựng môi trường tương tác trên không gian mạng giữa nhà

trường- gia đình- xã hội. Các hạng mục của trường học thông minh bao gồm

hạ tầng công nghệ thông tin, phòng học tiên tiến được trang bị đầy đủ các

thiết bị hiện đại như bảng tương tác, máy tính nối mạng, máy chiếu, máy tính

bảng, thiết bị thực hành thí nghiệm, các phòng chức năng như phòng tin học,

ngoại ngữ, phòng thi trắc nghiệm, phòng thư viện, phòng học theo phương

pháp Stem. Toàn bộ các thiết bị trên được kết nối thông qua hệ thống phần

mềm quản lí và phần mềm giảng dạy. Việc ứng dụng các phần mềm quản lí

giúp cho ban giám hiệu nhà trường có thể quản lí hiệu quả, kiểm tra chất

lượng dạy và học của giáo viên và học sinh dựa trên nền tảng các ứng dụng

của công nghệ hiện đại, ngoài ra còn có thể hỗ trợ tích cực giáo viên, học sinh

tiếp cận và sử dụng tối ưu các nguồn lực, công nghệ thông minh. Giáo viên có

thể ứng dụng đa dạng các phần mềm, các thiết bị công nghệ thông minh trong

dạy học, giáo viên có thể quản lí được năng lực, quá trình học tập của từng

học sinh trong lớp. Học sinh tự tiếp cận với các tài liệu, tài nguyên học tập và

có cơ hội học tập mở rộng.

* Các tiêu chí của lớp học thông minh

“Lớp học thông minh” là giải pháp tích hợp đầy đủ các công cụ dạy và

học có được từ việc kết nối các thiết bị như máy vi tính, màn hình tương tác,

19

bục giảng thông minh, hệ thống âm thanh, máy chiếu vật thể…máy tính được

tích hợp đầy đủ dữ liệu cần thiết như: phần mềm quản lý, phần mềm hỗ trợ

BGH quản lý hoạt động dạy và học, phần mềm giúp cho giáo viên thực hiện

tổ chức tổ chức toàn bộ quá trình dạy và học trong một giờ dạy, các thiết bị

tích hợp trong phòng học sách giáo khoa điện tử, giáo trình điện tử bộ môn

theo đúng sách giáo khoa chuẩn của Bộ GD&ĐT.

Tiêu chí 1: Lớp học phải có hệ thống internet băng thông rộng (hoặc hệ

thống internet cáp quang FTTH), có tốc độ đường truyền đảm bảo tốt, phủ

được sóng wifi toàn trường và có đường truyền internet dự phòng.

Tiêu chí 2: Lớp học có các thiết bị công nghệ thông, truyền thông, điện

tử phục vụ công tác giảng dạy và học tập như: bục giảng thông minh- trung tâm

điều khiển lớp học bao gồm âm thanh, ánh sáng, máy chiếu Projecto, máy

chiếu vật thể, máy tính…; bảng tương tác thông minh hoặc màn hình LCD; bàn

học sinh thông minh và các thiết bị hỗ trợ khác phục vụ công tác dạy và học.

Tiêu chí 3: Có nguồn tài nguyên bài giảng, bài giảng điện tử, bài giảng

e-learning phục vụ giảng dạy cho giáo viên.

Có các thiết bị dạy học khác đáp ứng được yêu cầu của phòng học linh

hoạt, đa chiều, thân thiện (như: bảng, tranh ảnh xung quanh lớp học; bàn ghế

đa năng; dụng cụ phục vụ cho giáo viên và học sinh; …).

Tiêu chí 4: Có hệ thống phần mềm quản lý học tập phục vụ cho hoạt

động tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh, với

bài giảng …(phần mềm được cài đặt cho máy chủ của giáo viên và các máy

tính bảng HS riêng biệt theo từng lớp học).

Tiêu chí 5: Phấn đấu trang bị thiết bị học tập cho học sinh (máy tính

bảng cá nhân) tối thiểu phục vụ được từng nhóm học tập của học sinh (2HS –

01 máy), tiến tới trang bị đầy đủ cho mỗi học sinh trong lớp 01 máy để tham

gia học tập.

* Các tiêu chí của trường học thông minh

Tiêu chí 1: Có lắp đặt hệ thống internet băng thông rộng (cáp quang

FTTH) tốc độ đường truyền đảm bảo tốt, phủ sóng wifi toàn trường và có

20

đường tuyền internet dự phòng.

Tiêu chí 2: Có lớp học trong nhà trường đạt tiêu chí là “Lớp học

thông minh”.

Tiêu chí 3: Có hệ thống camera giám sát tại các lớp học, một số điểm

cần thiết trong trường như: sân tường, cổng trường, khu TDTT, bếp ăn...

Tiêu chí 4: Quản lý nhà trường theo mô hình hiện đại, ứng dụng các

phần mềm quản lý trực tuyến trong công tác điều hành nhà trường, phát huy

tốt các chức năng Trang TTĐT của nhà trường.

Tiêu chí 5: Giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định, ứng dụng được

công nghệ thông tin vào giảng dạy có hiệu quả. Điều khiển tốt các thiết bị

phòng học thông minh, đặt công nghệ thông tin đóng vai trò quyết định trong

hoạt động giảng dạy và học tập.

1.4.2. Mục tiêu giáo dục theo mô hình trường học thông minh

Trường học thông minh hướng tới tính linh hoạt, thích ứng, hiện đại và

phát triển liên tục- cân bằng động với sự phát triển của công nghệ. THTM có

sự hội tụ của các yếu tố: Sư phạm thông minh, học tập thông minh và môi

trường giáo dục thông minh. Ứng dụng CNTT và truyền thông, các thiết bị

công nghệ thông tin sâu rộng và thấm đẫm trong các hoạt động của nhà

trường làm tăng tương tác, mở rộng kết nối, nâng cao chất lượng dạy và học,

tăng hiệu quả quản lý nhà trường.

Học sinh sẽ phát triển toàn diện hơn về cả kiến thức và kỹ năng. Học

sinh bắt buộc phải sử dụng các công nghệ đa phương tiện để học tập, học sinh

tự tiếp cận các tài liệu, tài nguyên học tập và tự học.

Tích cực hóa học sinh phát triển nhận thức, quan tâm rèn luyện, phát

triển các năng lực: năng lực tự quản, năng lực hợp tác, năng lực quản lý, năng

lực giải quyết các vấn đề có tính phức hợp, gắn liền với tình huống thực tế

cuộc sống.

Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các lực lượng xã hội, giữa nhà

trường với GV, giữa GV với HS, với CMHS.

21

CMHS được tham gia nhiều hơn vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.

1.4.3. Nội dung giáo dục vận dụng theo mô hình THTM

Trên cơ sở mục tiêu, nội dung dạy học và đối tượng học sinh, linh hoạt

sử dụng và kết hợp các hình thức tổ chức dạy học phù hợp, sử dụng hiệu quả

CNTT nhằm hướng dẫn học sinh học tập thông qua các hoạt động:

Hoạt động khởi động: Học sinh nhớ lại các kiến thức đã học, vận dụng

linh hoạt kiến thức, những kinh nghiệm, kỹ năng liên quan đến bài học mới.

Trong hoạt động này GV nêu các câu hỏi gợi mở hoặc yêu cầu HS đưa ra các

ý kiến nhận xét về các vấn đề liên quan đến nội dung kiến thức trong chủ đề.

GV cần hướng dẫn tiến trình hoạt động của HS thông qua các hoạt động cá

nhân hoặc nhóm, các hoạt động này vừa giúp các em học sinh huy động, kiến

thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân vừa xây dựng được ý thức hợp tác,

tinh thần học tập lẫn nhau trong HS.

Hoạt động hình thành kiến thức: Học sinh hiểu nội dung, kiến thức của

chủ đề. Trong hoạt động này học sinh tích cực, chủ động nắm kiến thức thông

qua các hình thức học tập như: cá nhân, nhóm, cả lớp trong mối quan hệ

tương tác giữa GV-HS, HS-HS. Trong hoạt động này GV cần nêu nhiệm vụ

cụ thể và hướng dẫn học sinh hoạt động theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ,

đến khi kết thúc hoạt động này HS phải trình bày được kết quả thảo luận

trước GV.

Hoạt động luyện tập: Trong hoạt động này học sinh vận dụng được kiến

thức vừa học vào giải quyết các tình huống cụ thể. Qua đó GV đánh giá được

mức độ nắm kiến thức của HS đến mức độ nào.

Hoạt động vận dụng kiến thức: Hoạt động này tạo cơ hội cho HS vận dụng

những kiến thức, kỹ năng đã được học vào cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà

trường và xã hội.

Hoạt động tìm tòi, mở rộng: Hoạt động này khuyến khích HS tiếp tục

tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, giúp học sinh hiểu rằng ngoài kiến thức

22

đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần học sinh phải tìm tòi, khám

phá. Trong hoạt động này, người GV phải hướng dẫn được các em HS biết

cách tìm nguồn tài liệu mở.

Hoạt động trải nghiệm vận dụng mô hình THTM

Qua hoạt động này học sinh được hình thành các kĩ năng làm việc

nhóm, kĩ năng tìm tòi mở rộng kiến thức, học sinh được hoạt động trải

nghiệm sáng tạo:

+ Trải nghiệm nhận thức, học sinh được thiết kế theo chủ đề môn học

hay liên môn.

+ Trải nghiệm xã hội: Học sinh nắm được các kiến thức theo chủ đề

liên quan đến các vấn đề xã hội như: Dân số, môi trường, phòng chống các tệ

nạn xã hội, luật an toàn giao thông, tìm hiểu về giới tính, tìm hiểu về tác hại

của thuốc lá…

+ Trải nghiệm tình cảm: Được thiết kế theo chủ đề văn hóa, nghệ thuật

đòi hỏi học sinh phải thể hiện tình cảm của mình theo các vấn đề đã nêu.

+ Trải nghiệm mô phỏng: Được thiết kế theo các chủ đề ứng dụng công

nghệ thông tin và trò chơi.

1.4.4. Bồi dưỡng giáo viên vận dụng mô hình THTM

Đội ngũ GV là nhân tố quyết định đến sự thành công khi vận dụng mô

hình THTM. Vì vậy, cần bồi dưỡng giáo viên ở một số nội dung như sau:

- Bồi dưỡng năng lực sử dụng các phương tiện công nghệ phục vụ quá

trình dạy học.

- Bồi dưỡng hình thức dạy học kết hợp hình thức học tập trên lớp với

hình thức học hợp tác qua mạng máy tính và tự học.

- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho GV các hình thức đào

tạo tiên tiến, mô hình trực tuyến.

- Bồi dưỡng năng lực NCKH của GV bằng cách đẩy mạnh công tác

NCKH, bồi dưỡng GV theo hướng nghiên cứu.

23

- Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho GV.

1.4.5. Thiết bị CSVC - thiết bị phục vụ cho vận dụng mô hình THTM

Lớp học trang bị công nghệ tương tác thông minh, người học đóng vai

trò trung tâm theo đúng nghĩa, giáo viên chỉ là người trợ giúp và hướng dẫn.

Học sinh chủ động tham gia vào các bài học, các em có thể tự điều khiển bảng

điện tử làm bài tập thực hành, tự kiểm tra kết quả và khả năng ngôn ngữ của

mình hoặc chơi các trò chơi để được hiệu quả cao nhất cho mỗi bài học. Do

vậy, cần trang bị thiết bị cho lớp học và phòng chức năng tối ưu như sau:

* Lớp học tối ưu

- Bàn - ghế - tủ: Được thiết kế riêng cho học sinh

- Bảng trượt linh hoạt: Bảng trượt giúp học sinh và thầy cô có thể dễ

dàng thay đổi độ cao, nhằm giúp học sinh dễ dàng quan sát bài học.

- Hệ thống phụ trợ hiện đại: Mỗi một lớp học đều bao gồm hệ thống

máy tính, wifi, máy chiếu, loa trong lớp học, điều hoà, bảng phụ trợ, quạt, đèn

và ánh sáng tự nhiên giúp các học sinh sáng tạo trang trí, làm chủ các bài học

và lớp học của mình.

* Phòng chức năng tối ưu

- Phòng Thư viện thân thiện: Với hàng ngàn đầu sách, truyện hay.

- Sân cỏ sáng tạo: Là một sân cỏ có mái che, nằm ở giữa trường

- Phòng máy tính hiện đại: các em được tiếp cận với máy tính, công

nghệ thông tin.

- Phòng khoa học bận rộn: học sinh các trải nghiệm và thực hành bài

học, khám phá kiến thức.

- Phòng nghệ thuật cảm hứng: được trang bị các dụng cụ âm nhạc để

các bạn thỏa sức đàn, hát, phát huy năng khiếu bản thân.

1.5. Nội dung quản trị trƣờng trung học cơ sở theo mô hình trƣờng học

thông minh

1.5.1. Quản trị mục tiêu dạy học theo mô hình trường học thông minh

24

Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu, học tập mô hình THTM.

Quán triệt tới giáo viên về mục tiêu dạy học theo mô hình THTM.

Phân công, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học theo mô

hình THTM.

Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động dạy học theo mô hình

THTM.

Chuẩn bị các nguồn lực thực hiện hoạt động dạy học theo mô hình

THTM.

Xác định các chỉ số kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học theo mô

hình THTM.

1.5.2. Quản trị hoạt động dạy - học theo mô hình THTM

- Quản trị kế hoạch hoạt động chuyên môn: Kế hoạch chuyên môn giúp

nhà quản lý bám sát được mục tiêu nhiệm vụ năm học hàng năm, mục tiêu

nhiệm vụ cụ thể, mục đích cần đạt và các chỉ tiêu cần phấn đấu. Các loại kế

hoạch gồm: Kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoach tuần, kế hoạch hội

giảng, kế hoạch dạy các chuyên đề ĐMPP DH, kế hoạch ôn thi vào THPT, kế

hoạch bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, kế

hoạch kiểm tra…

Để quản trị hoạt động chuyên môn hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu,

sát với tình hình thực tế thì người hiệu trưởng cần nâng cao nhận thức cho

đội ngũ TTCM và GV, xây dựng kế hoạch, phổ biến kế hoạch, tổ chức và chỉ

đạo GV lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra- đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch

của GV.

- Quản trị việc thực hiện chương trình

Nhà quản lý nắm vững kế hoạch dạy học của từng môn học, từng khối

lớp. Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học theo chương trình đổi mới.

Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua dự giờ GV, qua kiểm

tra giáo án và vở ghi của HS.

Dạy đúng, đủ nội dung chương trình theo tinh thần đổi mới, không cắt

25

xén, dồn ép bài học, tuy nhiên có điều chỉnh chương trình cho phù hợp với

từng đối tượng học sinh nhưng phải thống nhất trong tổ nhóm chuyên môn và

được sự nhất trí của BGH.

Đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học theo mô hình THTM.

Để quản trị chương trình đạt kết quả, bảo đảm thời gian cho việc thực

hiện chương trình dạy học, nhà quản lý phải chú ý lấy thời khóa biểu, sổ ghi

đầu bài, sổ báo giảng của GV làm công cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm

soát tiến độ thực hiện chương trình dạy học, để kịp thời nhắc nhở, điều chỉnh

những lệch lạc trong quá trình thực hiện chương trình dạy học.

Quản trị việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp

Bài giảng bảo đảm đúng tư tưởng và mang tính giáo dục.

Soạn bài đúng quy chế, soạn bài đầy đủ theo phân phối chương trình

xây dựng có phê duyệt của tổ trưởng,BGH, bảo đảm chất lượng, khoa học

trước khi lên lớp, tránh việc soạn bài đối phó với kiểm tra.

Trong giáo án phải thể hiện rõ đổi mới phương pháp giảng dạy, thiết kế

bài giảng đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học

sinh, theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Trong giáo án thể hiện rõ các hoạt động của thầy và trò.

Giáo án có thể hiện sự tích hợp, liên môn với các môn học khác.

Chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết cho bài dạy.

Quản trị giờ lên lớp của giáo viên.

BGH theo dõi hàng ngày nền nếp dạy và học của giáo viên thông qua

trực ban.

Tổ chức dự giờ, thăm lớp theo kế hoạch hoặc đột xuất để nắm bắt thực

trạng chất lượng các giờ dạy

Xây dựng chuẩn giờ lên lớp để quản trị tốt giờ ra vào lớp của giáo viên

Xây dựng và sử dụng hợp lý thời khóa buổi sáng và buổi chiều.

Quản trị giờ lên lớp của giáo viên theo thời khóa biểu và theo lịch

26

báo giảng.

Quản trị việc dự giờ: Tiến hành dự giờ để đánh giá hiệu quả hoạt động

dạy học theo mô hình THTM, từ đó đóng góp kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt

động dạy học của GV và HS cho phù hợp.

Quản trị về đổi mới phương pháp giảng dạy

GV thực hiện tốt các tiêu chí về năng lực dạy học đã qui định trong

chuẩn nghề nghiệp của GV ban hành theo thông tư 30/2009/TT-BGDĐT,

ngày 22/10/2009 của BGD&ĐT.

Hoạt động dạy học theo mô hình THTM của giáo viên và học sinh phải

tập chung vào thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ theo

quy định của chương trình.

Giáo viên sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ thông minh đa

dạng đồng bộ vào trong giảng dạy.

Quản trị hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Công tác kiểm tra đánh giá giúp hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều

chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó có những biện

pháp uốn nắn sửa chữa kịp thời. Để làm tốt công tác này hiệu trưởng cần xây

dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả đạt được khi ứng dụng mô hình

THTM trong công tác giảng dạy.

1.5.3. Quản trị đội ngũ CBQL,GV, HS đáp ứng yêu cầu THTM

Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc truyền cảm hứng, chia sẻ

tầm nhìn và dẫn dắt, hỗ trợ giáo viên nhà trường chuyển đổi từ sư phạm

truyền thống sang sư phạm thông minh. Hiệu trưởng phải sử dụng “sức mạnh

của công nghệ” để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.

Hiệu trưởng cần lập kế hoạch, xác định mục tiêu và lộ trình trong công

tác đào tạo và bồi dưỡng năng lực quản lý theo mô hình trường học thông

minh và cần phát triển các năng lực cần thiết như:

+ Năng lực lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường theo các giai

27

đoạn của mô hình THTM.

+ Năng lực lãnh đạo, điều hành GV tiếp cận với các nguồn lực để phát

triển liên tục nghề nghiệp.

+ Năng lực kết nối và tạo mối liên hệ giữa các lực lượng trong và

ngaoif nhà trường.

+ Năng lực thích ứng và sử dụng CNTT trong quản lý và lãnh đạo

nhà trường.

+ Năng lực huy động có hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhà

trường theo mô hình THTM.

+ Năng lực chia sẻ, tạo động lực tham gia hoạt động sư phạm thông

minh cho các thành viên trong nhà trường.

Ngoài ra, quản trị hoạt động bồi dưỡng GV quyết định đến chất lượng

giảng dạy và giáo dục nhà trường. Vì vậy để vận dụng mô hình THTM hiệu quả

và có chất lượng thì hiệu trưởng cần chú trọng thực hiện tốt các công việc sau:

Có kế hoạch bồi dưỡng GV, hướng dẫn, kèm cặp giáo viên tự học, tự

bồi dưỡng nhằm thực hiện tốt nghiệp vụ sư phạm trong các công việc cụ thể

trong nhà trường.

Phân công rõ nhiệm vụ của từng GV phù hợp với năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm của GV.

Việc sử dụng tiềm năng trong mỗi giáo viên phải đi đôi với công tác tự

bồi dưỡng thường xuyên gồm: Bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình

của Bộ GD&ĐT, BDTX trong hè, bồi dưỡng trên chuẩn….

Phối kết hợp giữa các tổ chuyên môn trong sinh hoạt chuyên môn, sinh

hoạt chuyên đề, báo cáo SKKN về tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo

viên, tham gia nghiên cứu khoa học…

1.5.4. Quản trị hoạt động học tập của HS đáp ứng yêu cầu THTM

Giúp HS có hiểu biết cơ bản về mô hình trường học thông minh, lớp

học thông minh.

HS biết sử dụng phương tiện, thiết bị học tập phù hợp với mô hình

28

THTM.

Xây dựng cho HS thái độ, động cơ, ý thức học tập trong môi trường

THTM.

HS được trang bị các kỹ năng, phương pháp học tập tích cực của mô

hình THTM.

HS làm chủ được hoạt động học tập trên lớp và ở nhà

HS luôn tích cực, rèn luyện phấn đấu trong học tập

1.5.5. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị theo định hướng THTM.

Nội dung quản trị cơ sở vật chất trang thiết bị trong nhà trường, bao gồm:

+ Quản trị phòng bộ môn gồm có: Máy vi tính, projector, máy chiếu vật

thể; hệ thống tủ, giá, kệ.

+ Quản trị phòng thí nghiệm.

+ Quản trị Thư viện điện tử.

+ Quản trị SGK,SGV tài liệu tham khảo…

+ Quản trị các phương tiện và đồ dùng học trên lớp.

+ Quản trị các đồ dùng thí nghiệm.

+ Quản trị sân chơi và bãi tập luyện Thể dục thể thao.

+ Quản trị các phương tiện và đồ dùng Thể dục thể thao.

+ Quản trị các thiết bị.

+ Quản trị việc sử dụng khai tác các phần mềm bản quyền.

+ Quản trị các thiết kế bài giảng online qua duyệt giáo án hàng tuần của

nhà trường.

+ Quản trị trang web của nhà trường.

* Cơ sở vật chất thiết bị cần thiết để tổ chức được 1 tiết học có ứng

dụng phòng học thông minh chia ra làm 2 loại thiết bị:

a. Các thiết bị đã được lắp cố định.

Bao gồm bộ bục giảng thông minh (máy tính đã được cài đặt phần mềm

29

Mythware có bản quyền, loa, micro, modem wifi đã được kết nối với nhau và

hoạt động bình thường), máy chiếu, bảng tương tác IQBoard. Mỗi một phòng

học được lắp cố định 1 modem wifi, đặt tên trùng với tên lớp học.

Việc lắp cố định các thiết bị này rất thuận lợi cho giáo viên trong quá

trình trên lớp, không mất thời gian lắp đặt thiết bị, tránh di chuyển các thiết bị

cũng sẽ làm tăng độ bền của thiết bị.

b. Thiết bị di động: Máy tính bảng.

Máy tính bảng đã được trang bị cho phòng học thông minh đã được cài

đặt phần mềm tương tác Mythware dành cho máy học sinh và key bản quyền.

Với số lượng này, thì đảm bảo cho mỗi học sinh có một máy tính bảng. Nếu

có nhiều hơn 6 lớp học cùng hoạt động thì giáo viên có thể linh động điều

chỉnh số lượng máy tính bảng trong lớp học( 2 học sinh/ máy hoặc mỗi bàn

một máy).

Việc chuẩn bị cho một giờ học ở phòng học thông minh chủ yếu là

chuẩn bị máy tính bảng gồm có sạc pin, khởi động, kết nối mạng và đăng

nhập vào phòng học. Cụ thể:

Sạc pin: do bộ phận cơ sở vật chất thực hiện. Có một tủ sạc sạc được 40

máy/ lần. Hiện tại tủ sạc được đặt trong phòng thiết bị. Các máy tính không

sạc được cất trong tủ riêng. Chìa khóa của 2 tủ này do bộ phận CSVC quản lí.

Khởi động vào kiểm tra máy tính bảng: Giáo viên quan sát lượng pin

còn (chú ý với những máy tính có lượng pin thấp sẽ gặp hạn chế trong việc

nhận- gửi tệp tin)

Kiểm tra kết nối wifi lớp học: Mạng wifi của máy tính bảng phải cùng

chung mạng LAN với máy tính giáo viện.

1.5.6. Quản trị môi trường văn hóa theo định hướng THTM

Xây dựng môi trường văn hóa theo mô hình THTM có ý nghĩa quan

trọng giúp GV và HS định hướng được vai trò và nhiệm vụ của mình trong

hoạt động dạy học và giáo dục. Môi trường văn hóa được thể hiện vừa hữu

30

hình và vô hình. Đó là sự cải thiện về không gian lớp học thông minh, về quy

định, nội quy sử dụng và vận hành THTM, về mối quan hệ giữa thầy - trò;

trò- trò; thầy - CMHS trong nhà trường. Tất cả được xây dựng dựa trên triết

lý, tầm nhìn, giá trị, sứ mệnh được nhà trường hoạch định rõ trong chiến lược

phát triển nhà trường nói chung và mô hình THTM nói riêng.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị trƣờng trung học cơ sở theo mô

hình trƣờng học thông minh

1.6.1. Yếu tố chủ quan

* Phẩm chất, trình độ, năng lực của người Hiệu trưởng: Để quản trị tốt

hoạt động dạy học theo mô hình THTM thì trước hết BGH phải nhận thức

được đầy đủ, đúng đắn và sâu sắc về mục tiêu, vị trí và vai trò, tác dụng của

hoạt động dạy học theo mô hình THTM trong việc hình thành tri thức và phát

triển nhân cách học sinh.

Phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất

lớn đến công tác quản trị trường học. Nếu hiệu trưởng có phẩm chất chính trị,

lập trường tư tưởng vững vàng, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng,

Nhà nước, các quy định của nghành giáo dục thì sẽ có biện pháp chỉ đạo đúng

đắn, đúng mục tiêu, kế hoạch.

Hiệu trưởng phải có năng lực lãnh đạo, năng lực thích ứng và sử dụng

công nghệ tiên tiến hiện đại trong quản lí và lãnh đạo.

* Lòng yêu nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV,

nhân viên: Đầu tiên phải kể đến sự say mê, hứng thú với công việc. Đây là

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý, bởi nhà quản lý sẽ phải

lôi kéo đội ngũ tham gia vào các chuyên đề tập huấn, tổ chức hoạt động tư

vấn, đồng thời tận dụng kinh nghiệm, năng lực của họ hoàn thành kế hoạch

đặt ra. Kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình dạy học và giáo dục tạo cho họ

nền tảng tri thức để vận dụng vào công việc, xử lý linh hoạt và khéo léo

những tình huống của học sinh. Để tổ chức tốt mô hình THTM thì năng lực

31

của đội ngũ giáo viên sẽ là yếu tố quyết định. GV phải có những năng lực

như: kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; kỹ năng dạy học theo mô hình

THTM; kỹ năng giải quyết vấn đề..... Ngoài ra việc bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ, cơ chế chính sách với đội ngũ trong quản trị THTM cần được quan

tâm đầu tư.

- Chất lượng giáo dục Học sinh:

1.6.2. Yếu tố khách quan

- Chủ trương, chính sách, quy định của Ngành giáo dục về xây dựng

mô hình THTM: Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, chính sách hộ

trợ phát triển nghề nghiệp cho giáo viên theo mô hình THTM; Chính sách hỗ

trợ về pháp lí, chính sách khuyến khích phát triển trường học thông minh;

Chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ nhà trường thông minh.

- Những biến động của kinh tế- xã hội: Sự phát triển kinh tế- xã hội hiện

nay cho phép học sinh có thể được tiếp cận với nền giáo dục hiện đại trong khu

vực. Các trường có điều kiện học hỏi kinh nghiệm và cách quản lý từ nhiều mô

hình trường học trên thế giới và khu vực. Đồng thời vận dụng vào.

- Điều kiện khoa học công nghê phát triển: Xây dựng trường học thông

minh không chỉ ở việc đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất. Trường học thông minh

sẽ chỉ thực sự đạt hiệu quả khi có nền tảng hạ tầng con người kết hợp với

quản lý trường học thông minh, hệ thống giáo dục thông minh. Tất cả điều

này đòi hỏi phải có mạng lưới CNTT đồng bộ, trang bị đầy đủ phần mềm tích

hợp để triển khai thực hiện mô hình THTM.

- Mối quan hệ giữa CMHS, cộng đồng xã hội với nhà trường: Nhà

trường luôn có mối quan hệ với cộng đồng xã hội nhằm phát triển giáo dục,

mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đẩy mạnh phát

triển kinh tế. Các yếu tố về kinh tế xã hội có tác động mãnh mẽ đến phát triển

giáo dục bao gồm: cơ cấu dân số, phân bổ dân cư, phong tục tập quán, truyền

32

thống văn hóa, trình độ dân trí.

Kết luận chƣơng 1

Quản trị THTM bao gồm quản trị mục tiêu, quản trị hoạt động dạy

học, quản trị đội ngũ GV, quản trị hoạt động học tập của HS, quản trị điều

kiện cơ sở vật chất và môi trường để đáp ứng yêu cầu dạy học theo mô hình

THTM. Trọng tâm của quản trị chất lượng các hoạt động giáo dục theo mô

hình THTM đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Để thực hiện tốt hoạt động

này hiệu trưởng và người quản trị phải thấy được những tác động, mối quan

hệ của các yếu tố ảnh hưởng như: trình độ năng lực của CBGV, học sinh

trong nhà trường, sự phối kết hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà

trường, điều kiện kinh tế, văn hóa, sự quan tâm của các cấp để thực hiện tốt

THTM.

Việc nghiên cứu, phân tích các cơ sở lý luận có liên quan đến mô hình

THTM, quản trị THTM, các điều kiện cần thiết và vai trò của người hiệu trưởng

trong việc quản trị tổ chức thực hiện THTM là những cơ sở lý luận cơ bản để tác

giả đánh giá thực trạng công tác quản trị THTM ở trường THCS Tiền An, thành

phố Bắc Ninh và từ đó đề xuất những biện pháp nâng cao chât lượng, hiệu quả

33

công tác quản trị THTM trong nhà trường ở các chương tiếp theo.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRƢỜNG THCS TIỀN AN, THÀNH PHỐ

BẮC NINH THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC THÔNG MINH

2.1. Cách thức khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục đích khảo sát

Tiến hành các hoạt động khảo sát, thu thập các thông tin cần thiết để có cơ

sở đánh giá thực trạng quản trị trường THCS Tiền An, Thành phố Bắc Ninh,

Tỉnh Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh, từ đó đề xuất các biện pháp

quản trị trường THCS Tiền An theo mô hình trường học thông minh.

2.1.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học ở trường THCS Tiền An,

Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

- Khảo sát thực trạng quản trị trường THCS Tiền An, Thành phố Bắc

Ninh, Tỉnh Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

-Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị trường THCS Tiền An,

Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

2.1.3. Đối tượng khảo sát

- CBQL: 11 người (Ban giám hiệu, TTCM).

- Giáo viên: 32 người.

- Tổng khách thể khảo sát: 43 người.

2.1.4. Phương pháp xử lý kết quả khảo sát

Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp:

- Thiết kế 01 loại phiếu hỏi cho đối tượng, CBQL, GV. Phiếu gồm các

câu hỏi với nhiều phương án chọn mức độ đánh giá và các câu hỏi mở đề nghị

các đối tượng tự điền thông tin trả lời theo các nội dung cần thu thập dữ liệu

34

phản ánh thực trạng (xem phụ lục 01).

- Trao đổi trực tiếp với CBQL, GV và CMHS của nhà trường để tìm hiểu

thêm, làm rõ một số khía cạnh về thực trạng quản trị trường THCS Tiền An,

Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

Các phiếu thu được sẽ được tác giả tiến hành phân loại các loại phiếu

theo các bộ phận của trường, phiếu đủ thông tin, phiếu không đủ thông tin,

theo các nội dung trùng nhau.

Tổng hợp kết quả điều tra bằng phiếu theo từng đối tượng được hỏi và

theo từng trường để có thể so sánh kết quả đánh giá thực trạng nhằm rút ra

những nhận định sát thực tiễn.

Kết quả đánh giá được tính theo phương pháp tính điểm trung bình thứ

bậc hoặc theo tỷ lệ % của từng nội dung khảo sát; tổng hợp theo từng bảng

hoặc theo biểu đồ. Tác giả sử dụng bảng khảo sát ý kiến với các mức độ và

theo thang điểm như sau:

- Đối với các câu hỏi lựa chọn phương án trả lời sẵn, có hai loại quy

ước thang đánh giá, được quy ước cụ thể như sau:

+ Qui ước điểm đánh giá theo mức độ giảm dần từ 4 đến 1

Bảng 2.1. Thang đánh giá khảo sát

Điểm đánh giá

Mức độ thực hiện

2 Trung bình ---

1 Yếu ---

4 Tốt ---

3 Khá --- Đánh giá mức độ thực hiện ở 4 mức độ: Rất quan trọng, Khá quan

trọng, Quan trọng, Không quan trọng; Tốt, khá, TB, Yếu; Rất thường xuyên,

Thường xuyên, Thỉnh thoảng, Không bao giờ; Rất ảnh hưởng, khá ảnh hưởng,

Ảnh hưởng, không ảnh hưởng. Điểm cho các mức độ tương ứng là 4,3,2,l.

Tính điểm TB ( ) với các mức: Tốt 3.25≤ ≤4; Khá 2.5≤ ≤3.24; Trung

bình 1.75≤ ≤2.49; Yếu 1≤ ≤1.49 (min = 1, max = 4).

Công thức tính:

Điểm thu được trong các bảng số là điểm trung bình cộng của các điểm

35

thành phần của các câu hỏi trong phiếu ( ), được xác định theo công thức sau:

là giá trị điểm trung bình

Trong đó: i là các mức độ lệch chuẩn (min = 1, max = 4) Sli là số lượng người đánh giá theo mức độ đạt chuẩn thứ i

2.2. Khái quát về tình hình trƣờng trung học cơ sở Tiền An, Thành phố

Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà trường

Năm 1975, sau khi đất nước thống nhất, trường PTCS Tiền An được

thành lập trên nền trường cấp I Bảy Mẫu và mở thêm các khối 6,7,8.

Đến năm học 1983 - 1984, phòng GD thị xã lại đặt các lớp chuyên Vật

lý và Tiếng Anh tại trường. Suốt 17 năm xây dựng và phát triển, trường PTCS

Tiền An đã đào tạo được 1181 học sinh. Nhiều năm nhà trường dành được

danh hiệu trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc.

Năm học 1992 - 1993, trường PTCS Tiền An được tách thành 2 trường:

Tiểu học Tiền An và THCS Tiền An nhưng vẫn học chung trên địa điểm cũ.

Ngày 27 tháng 10 năm 2011, trường THCS Tiền An mới có cơ sở vật

chất riêng tại số 62 Đường Vũ Kiệt - Phường Tiền An - Thành phố Bắc Ninh.

Là trường THCS đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của thành phố Bắc Ninh, với khuôn viên 6707m2, hai nhà lớp học gồm 30 phòng, một nhà Hiệu bộ hai tầng

và các công trình phụ trợ khác. Trường có đủ phòng học, phòng thư viện,

phòng đồ dùng dạy học, phòng bộ môn Tin học, Âm nhạc, các phòng thực

hành các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, phòng truyền thống

cùng các trang thiết bị, đồ dùng... khá đầy đủ phục vụ cho hoạt động dạy và

học với cảnh quan sư phạm Xanh - Sạch - Đẹp.

Năm học 2017 – 2018 nhà trường có 21 lớp số học sinh 858 em. Năm

học 2018 - 2019 nhà trường có 22 lớp với số học sinh là 945 em. Nhà trường

có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo cơ

36

cấu, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.

Công tác quản lý của nhà trường luôn nhận được sự đánh giá cao, lòng

tin yêu của CBGV, nhân viên, học sinh và CMHS. Cán bộ quản lý có năng

lực, phẩm chất đạo đức tốt, có tầm nhìn chiến lược và khả năng quy tụ quần

chúng cao. Nhờ sự nỗ lực không ngừng của thày và trò, sự ủng hộ mọi mặt

của CMHS, của chính quyền địa phương; sự chỉ đạo sát sao của Phòng

GD&ĐT thành phố Bắc Ninh, trường THCS Tiền An đã giữ vững chất lượng

giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng thi vào THPT luôn đứng trong tốp

đầu của thành phố, 5 năm liền trường luôn đạt danh hiệu: “Tập thể Lao động

xuất sắc”, được nhận bằng khen của Bộ giáo dục, bằng khen của UBND tỉnh,

Cờ thi đua của Bộ giáo dục. Được công nhận lại Trường THCS đạt chuẩn

Quốc gia giai đoạn 2017 - 2022 vào năm 2017. Nhà trường được công nhận

đạt Kiểm định chất lượng mức độ 2 năm 2017. Chi bộ liên tục đạt trong sạch,

vững mạnh được nhận giấy khen của Đảng ủy phường. Tổ chức Công đoàn

nhiều năm đạt vững mạnh xuất sắc, được Liên đoàn Lao động tỉnh tặng Cờ,

tặng bằng khen; Chi đoàn, Liên đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đạt

danh hiệu vững mạnh xuất sắc.

2.2.2. Kết quả giáo dục của trường trung học cơ sở Tiền An, thành phố

Bắc Ninh

a) Chất lƣợng mũi nhọn:

- Thi học sinh giỏi xếp thứ năm TP, kết quả thi HSG các cấp đạt được

như sau:

* Cấp tỉnh: Năm nay trường có 03 giải học sinh giỏi cấp Tỉnh văn hóa

trong đó môn Lịch sử 9 đạt 02 giải khuyến khích, 01 giải ba môn Sinh học.

+ Thi Nghiên cứu khoa học đạt giải Nhì cấp Tỉnh

* Cấp thành phố:

Giải cá nhân : Có 63 học sinh đạt giải trong đó có 03 giải Nhất, 10 giải

Nhì, 07 giải Ba, 43 giải Khuyến khích.

37

Tham gia thi Hùng biện Tiếng Anh cấp Thành phố đạt 01 giải ba

Giải đồng đội : Có 6 đồng đội đạt giải thi cấp thành phố, trong đó đạt

02 giải nhất.

Thực hiện tốt việc đổi mới tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn: Tăng

cường trao đổi chuyên môn giữa giáo viên với giáo viên, giữa học sinh với giáo

viên, thông qua tập huấn, sử dụng hiệu quả Trường học kết nối trong sinh hoạt

chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả.

Kết quả: Nhà trường đã tổ chức được:

+ 02 chuyên đề cấp Thành phố môn Lịch sử và môn Địa lý

+ 01 chuyên đề môn Lịch sử địa phương

+ 18 chuyên đề cấp trường (chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên đề

đổi mới phương pháp dạy học và chuyên đề dạy học theo nghiên cứu bài học).

+Tổ chức thi Hùng biện Tiếng Anh cấp trường đầy đủ nghiêm túc có

11 em tham gia.

+ Tham gia tốt các cuộc thi: Nghiên cứu Khoa học đạt giải nhất cấp

thành phố và nhì cấp tỉnh, Hùng biện Tiếng Anh đạt giải ba cấp thành phố.

- Tham gia đầy đủ, có chất lượng các cuộc thi do Phòng giáo dục tổ

chức như tham gia thiết kế bài giảng E-Learning và đã có 3 sản phẩm gửi về

PGD, làm được 2 sản phẩm STEM…..

Nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa nhằm

thúc đẩy các hoạt như:

+ Tuyên truyền về ATGT do công an Thành phố về truyên truyền.

+ Giáo dục tình cảm gia đình do anh Vũ Văn Thắng GĐ Cung Thiếu

nhi tỉnh nói chuyện.

+ Giáo dục về Giới tính và các bệnh học đường do TTYT TP về

tuyên truyền.

+ Tổ chức buổi nói chuyện: truyền thống Tôn sư trọng đạo của Người

Việt Nam do anh hùng LĐ, nhà giáo Nhân dân Nguyễn Đức Thìn làm diễn giả.

38

+ Ngoại khóa rung chuông vàng “ Tìm hiểu Biển đảo Việt Nam”.

+ Tuyên truyền về “ Nói không với thuốc lá”.

+ Tổ chức Trao đổi về phương pháp cách học bộ môn học thuộc lòng

cho học sinh lớp 6.

+ Tổ chức Ngày hội Vui tết đón xuân với hoạt động trải nghiệm gói

bánh chưng xanh, tham gia các trò chơi dân gian bổ ích, vui khỏe…

+ Tổ chức thi văn nghệ nhân dịp 20/11, Ngày hội “ thiếu nhi vui khỏe -

Tiến bước lên đoàn” với những hoạt động phong phú như Thi làm báo tường,

nghi thức đội, thể dục giữa giờ, múa hát tập thể, võ, thi trang trí tường rào

Măng non ở cổng trường nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Đoàn 26/03.

- Nhà trường duy trì và thực hiện tốt giờ chào cờ sáng thứ hai có hát

quốc ca, giờ Sinh hoạt lớp thứ bảy, và các buổi tuyên truyền do đội tuyên

truyền Măng non nhà trường thực hiện.

- Duy trì nền nếp thực hiện trong các giờ thể dục giữa giờ, múa hát tập

thể.. vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.

b) Chất lƣợng đại trà:

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2018 - 2019

9

8

Khối Lớp Tốt Khá TB Yếu Cộng

6 SL % 266 86.1 12.6 39 1.3 4 0 0 309

7 SL % 211 35 8 0 254

SL % 159 90.3 16 1 0 176

83.1 13.8 3.1 0

% 80.1 16.5 3.4 0

9.1 0.6 0

Cả trƣờng SL % 801 84.8 124 13.1 20 0 945

2.1 0

SL 165 34 7 0 206 Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực năm học 2018 - 2019

Khối

6

7

8

9

Cả trƣờng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL

%

Loại Giỏi Khá TB Yếu Kém Cộng

114 148 40 7 0 309

36.89 101 39.76 91 47.9 78 111 43.7 14.96 30 12.94 38 1.58 4 2.27 0 0 0 254

7 0 206

44.18 56 37.86 80 14.56 40 3.4 0

0 0 176

31.82 362 45.45 417 22.73 148 0 18 0 0 945

38.31 44.13 15.66 1.9 0

39

Nhận xét:

+ Tỉ lệ lên lớp thẳng:98.1%, cao hơn năm học trước 0.7%

+ Tỉ lệ tốt nghiệp lớp THCS đạt 100%. Tỉ lệ đỗ vào THPT đạt 91,7%,

trong đó có 07 em đỗ vào trường THPT Chuyên Bắc Ninh, đa số học sinh đỗ

vào trường tốp I (THPT Hàn Thuyên).

+ Điểm bình quân: 28,56 điểm/1 học sinh, xếp thứ ba trong thành phố

trong đó: Điểm TB môn Toán, môn Tiếng Anh xếp thứ 3 thành phố, điểm

trung bình môn Ngữ văn xếp thứ 4 của thành phố.

2.2.3. Đội ngũ CBQL, giáo viên trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh

Tổng số cán bộ CBQL, GV toàn trường : 43 đồng chí.

Bảng 2.4. Đội ngũ CBQL, giáo viên trường THCS Tiền An năm học 2018 - 2019

Trình độ đào tạo

Nữ

Tổng số

Dân tộc

Ghi chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Giáo viên Nhân viên

Chưa đạt chuẩn 0 0 0 0 0

1 1 39 2 43

1 1 36 2 39

0 0 1 0 0

0 0 2 0 2

1 1 37 2 41 Cộng Trong đó : - Cán bộ quản lý: 02, hành chính: 02 đ/c

- Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 39 đ/c.

Trong đó: - Tổ KHTN : 19 đ/c

- Tổ KHXH : 20 đ/c

-Trình độ Thạc sĩ: 01 = 2.2%

Đại học: 38 đ/c = 88.9%,

Cao đẳng: 4 đ/c = 8.9%;

*Xếp loại chuẩn nghề nghiệp:

Xuất sắc: 31= 79,5%

Khá:8 = 20,5%

40

TB:0

*Xếp loại BDTX:

Tổng số CBQL+ GV: 40

+ Xếp loại Giỏi : 33 đạt 91.2%

+ xếp loại khá : 3 đạt 8.33 %

+ Đạt yêu cầu : 2 đạt 100%

+Không xếp loại: 3(do nghỉ thai sản)

*Tham gia thi GVDG cấp tỉnh, cấp thành phố:

+ GVDG cấp tỉnh: 02, trong đó xuất sắc cấp tỉnh: 01(Nguyễn Thị Kim

Oanh môn Mĩ thuật)

+GVDG cấp Thành phố: 10, trong đó có 02 giáo viên đạt xuất sắc là: 01

41

môn Toán, 01 môn Ngữ văn.

2.2.4. Cơ sở vật chất nhà trường

Bảng 2.5. Thống kê tình hình cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường trong

năm học 2018-2019

STT

Nội dung

Số phòng học/số lớp Loại phòng học Phòng học kiên cố Phòng học bán kiên cố Phòng học tạm Phòng học nhờ, mượn Số điểm trƣờng lẻ Tổng diện tích đất (m2) Diện tích sân chơi, bãi tập (m2) Tổng diện tích các phòng

Tổng số thiết bị dạy học tối thiểu hiện có theo quy định

I II 1 2 3 4 III IV V VI VII Tổng số thiết bị dạy học tối thiểu (Đơn vị tính: bộ) 1 1.1 Khối lớp 6 1.2 Khối lớp 7 1.3 Khối lớp 8 1.4 Khối lớp 9

Số lƣợng 30 30 30 0 0 0 6707 500 60 25 7 7 6 5

Bình quân

VIII

Tổng số máy vi tính đang đƣợc sử dụng phục vụ học tập (Đơn vị tính: bộ) Tổng số thiết bị dùng chung khác IX Ti vi 1 Cát xét 2 Đầu Video/đầu đĩa 3 Máy chiếu OverHead/projector 4 Máy quay phim 5 Máy phô tô 6 Máy tính xách tay 7 Máy ảnh 8 Máy quét 9 Máy chiếu vật thể Bục giảng thông minh 11 12 Bảng tương tác 13 Máy tính bảng

12 10 0 20 1 2 20 1 1 2 5 5 4

42

Nhận xét:

Bảng 2.4 tổng hợp tình hình cơ sở vật chất của trường trong năm học

2018-2019, nhìn chung cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy và học của nhà trường, trường THCS Tiền An với khuôn viên 6707m2, hai nhà lớp học

gồm 30 phòng, một nhà Hiệu bộ hai tầng và các công trình phụ trợ khác.

Trường có đủ phòng học, phòng thư viện, phòng đồ dùng dạy học, phòng bộ

môn Tin học, Âm nhạc, các phòng thực hành các môn Vật lý, Hóa học, Sinh

học, Công nghệ, phòng truyền thống cùng các trang thiết bị, đồ dùng... khá đầy

đủ phục vụ cho hoạt động dạy và học với cảnh quan sư phạm Xanh - Sạch - Đẹp.

2.2.5. Định hướng phát triển giáo dục của trường trung học cơ sở Tiền An

trong giai đoạn hiện nay

*Kế hoạch năm 2019 - 2020

*Quy mô phát triển mạng lưới trường lớp

Năm học 2019 - 2020 số lượng học sinh của các như sau:

+ Khối 6: 323 em ( 07 lớp )

+ Khối 7: 309 em ( 07 lớp )

+ Khối 8: 256 em ( 06 lớp )

+ Khối 9: 205 em ( 05 lớp )

Tổng số học sinh: 1093 em với 25 lớp học.

Đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch được giao về số lớp, số học sinh, hạn chế

thấp nhất học sinh bỏ học. Làm tốt công tác PCGD, duy trì vững chắc phổ cấp

giáo dục cấp độ 3, xóa mù cấp độ 2.

* Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

- Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý để đáp ứng yêu cầu cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ

thông mới.

- Cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, các

43

chuyên đề do Sở giáo dục và Phòng giáo dục tổ chức.

- Các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn làm tốt công tác bồi dưỡng

thường xuyên, giáo viên tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ

đáp ứng và thực hiện tốt hoạt động giảng dạy, giáo dục. Tiếp tục đổi mới sinh

hoạt tổ, nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng

và phát huy đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học. Với giáo viên tiếng anh

chú trọng và nâng cao khả năng nghe nói để phối hợp tốt hiệu quả việc dạy

tiếng anh có yếu tố người nước ngoài.

- Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng thường xuyên có hiệu quả.

- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường.

Tham gia thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp thành phố.

Chỉ đạo triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT,

tỉnh, thành phố về việc chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong nhà trường; khắc

phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định.

*Giữ vững chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng thi vào THPT,

nâng cao chất lượng mũi nhọn,

Tiếp tục duy trì và giữ vững kỉ cương nền nếp trong GV, HS, quan tâm

đến giáo dục đạo đức và rèn kĩ năng sống cho học sinh, thực hành pháp luật,

giáo dục văn hoá giao thông; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh

vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn gắn với

chương trình giáo dục phổ thông 2018, giữ vững chất lượng giáo dục toàn

diện. Chú trọng, tập trung vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; quan tâm

chất lượng của các đội tuyển HSG qua việc phân công GV phụ trách đội

tuyển có trách nhiệm, có kế hoạch giảng dạy tăng buổi ngay từ đầu năm học,

luôn khuyến khích động viên học sinh trong quá trình BD, tổ chức dạy hai

buổi/ ngày, ôn thi vào THPT có chất lượng để giữ chất lượng thi vào THPT;

tham gia đầy đủ, nghiêm túc, có kết quả tốt các cuộc thi do Sở giáo dục,

Phòng giáo dục tổ chức.

*Vận dụng và triển khai thí điểm mô hình lớp học thông minh, hướng

44

tới mô hình trường học thông minh trong tương lai.

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học và giáo dục ở trƣờng THCS Tiền An,

Thành phố Bắc Ninh theo mô hình trƣờng học thông minh

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về vai trò, ý nghĩa của của

vận dụng môn hình THTM trong hoạt động dạy học và giáo dục

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về vai trò, ý nghĩa của vận

dụng môn hình THTM trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường

thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ sau:

(Nguồn: Câu hỏi số 01, phụ lục 01)

Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức của CBQL, GV về vận dụng mô hình THTM

trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường

Nhận xét:

Qua biểu đồ 2.1, cho thấy có 93,3% CBQL, TTCM, GV nhận thức vị

trí, vai trò của mô hình THTM trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà

trường giai đoạn hiện nay, tỉ lệ đánh giá rất quan trọng chiếm 93,0%. Sở dĩ

CBQL, GV có nhận thức tốt như vậy là do nhà trường đang triển khai thí

điểm mô hình trường học thông minh, GV đã được phổ biến văn bản, quy

45

định về mô hình THTM để làm căn cứ cho việc triển khai các nội dung giảng

dạy và giáo dục. Tuy nhiên, vẫn có tỉ lệ nhỏ GV chưa đánh giá cao bởi họ còn

chưa thực sự hiểu đầy đủ về vai trò và tác dụng của mô hình cũng như cho

rằng việc thực hiện mô hình THTM cần phải mất một thời gian rất dài. Vì

vậy, đòi hỏi sự quan tâm của Hiệu trưởng trường nhằm làm cho CBQL, GV

nhận thức đúng đắn hơn.

Bảng 2.6. Quan điểm của CBQL, GV về mô hình trường học thông minh

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Mức độ Phân vân

Không đồng ý

Đồng ý

76.7

14.0

9.3

2.67

1

69.8

25.6

4.7

2.65

2

72.1

16.3

11.6

2.60

4

69.8

23.3

7.0

2.63

3

69.8

11.6

18.6

2.51

5

65.1

18.6

16.3

2.49

6

7

55.8

25.6

18.6

2.37

1. HS sẽ được học trong môi trường hiện đại với đầy đủ trang thiết bị phục vụ dạy học và giáo dục 2. HS sẽ phát triển toàn diện, đặc biệt là kỹ năng và năng lực chuyên biệt 3. GV được tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học 4. Trường học là nơi để chia sẻ giao lưu và học hỏi kiến thức lẫn nhau. 5. Hoạt động học tập của HS giữ vai trò trung tâm, GV đóng vai trò người hướng dẫn 6. PHHS Có trách nhiệm và tham gia với nhà trường nhiều hơn, hỗ trợ các hoạt động cụ thể cho nhà trường 7. Trường học kết nối các thành viên trong nhà trường

N = 43

2.56

(Nguồn: Câu hỏi số 02, phụ lục 01)

Nhận xét:

Tổng hợp kết quả khảo sát quan điểm của CBQL và GV về mô hình

THTM với tổng điểm trung bình 2.56 điểm.

Trong đó, Nội dung 1: “HS sẽ được học trong môi trường hiện đại với

đầy đủ trang thiết bị phục vụ dạy học và giáo dục” và nội dung 2: “HS sẽ

phát triển toàn diện, đặc biệt là kỹ năng và năng lực chuyên biệt” đều nhận

được ý kiến đánh giá đồng ý cao, điểm TB lần lượt là 2,67 và 2,65.

Các nội dung còn lại đều nhận được sự đồng ý cao. Riêng nội dung 6:

46

“PHHS có trách nhiệm và tham gia với nhà trường nhiều hơn, hỗ trợ các hoạt

động cụ thể cho nhà trường” và nội dung 7: “Trường học kết nối các thành

viên trong nhà trường” được được ý kiến đồng ý thấp hơn. CBQL, GV đều

cho rằng hai nội dung này đều cần phải có trong nhà trường, không chỉ riêng

khi áp dụng mô hình THTM.

Điều này cho thấy cả CBQL và GV nhận thức khá tốt việc vận dụng mô

hình THTM trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường hiện nay.

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ đáp ứng tiêu chí của

mô hình trường học thông minh của nhà trường

Mức độ

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Đáp ứng

Ít đáp ứng

Không đáp ứng

58.1

30.2

11.6

2.47

2

23.3

34.9

41.9

1.81

4

34.9

41.9

23.3

2.12

3

23.3

23.3

53.5

1.70

5

11.6 69.8

46.5 25.6

41.9 4.7

1.70 2.65

5 1

7.0

23.3

69.8

1.37

7

1. Lớp học/trường học có hệ thống internet băng thông rộng. 2. Lớp học/trường học có các thiết bị công nghệ thông, truyền thông, điện tử phục vụ công tác giảng dạy và học tập. 3. Có nguồn tài nguyên bài giảng, bài giảng điện tử, bài giảng e-learning phục vụ giảng dạy cho giáo viên. 4. Có hệ thống phần mềm quản lý học tập phục vụ cho hoạt động tương tác giữa giáo viên với học sinh. 5. Có hệ thống camera giám sát. 6. GV có kỹ năng CNTT. 7. HS có trang thiết bị học tập hiện đại (máy tính bảng, điện thoại smartphone....).

N = 43

1.97

(Nguồn: Câu hỏi số 03, phụ lục 01)

Nhận xét:

Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL và GV về mức độ đáp ứng tiêu chí

của mô hình trường học thông minh ở nhà trường với tổng điểm TB 1.97

điểm. Trong đó:

Nội dung được đáp ứng tốt nhất là nội dung 6: “Giáo viên có kỹ năng

47

CNTT”, điểm TB: 2.65 xếp thứ 1.

Nội dung được đáp ứng thứ 2 là nội dung 2: “Lớp học/trường học có hệ

thống internet băng thông rộng”, điểm TB: 2.47.

Nôi dung được đáp ứng thứ 3 là nội dung 3: “Có nguồn tài nguyên bài

giảng, bài giảng điện tử, bài giảng e-learning phục vụ giảng dạy cho giáo

viên”, điểm TB: 2.12.

Nội dung đáp ứng thứ 4 là nội dung 2: “Lớp học/trường học có các thiết

bị công nghệ thông, truyền thông, điện tử phục vụ công tác giảng dạy và học

tập”, điểm TB: 1.81.

Các nội dung được đáp ứng thấp nhất là nội dung 4 và nội dung 5 “Có

hệ thống phần mềm quản lý học tập phục vụ cho hoạt động tương tác giữa

giáo viên với học sinh; Có hệ thống camera giám sát” (điểm TB: 1,70), và nội

dung 7: “HS có trang thiết bị học tập hiện đại (máy tính bảng, điện thoại

smartphone....) (điểm TB: 1,37).

Như vậy có thể thấy, nhà trường hiện đang xây dựng mô hình THTM

bằng cách đáp ứng đầy đủ và tốt nhất các tiêu chí của lớp học thông minh,

hướng tới nhân rộng lớp học thông minh đại trà. Tuy nhiên, về đội ngũ GV

được đánh giá có kỹ năng CNTT là một ưu điểm, giúp nhà trường có nhiều

thuận lợi để triển khai và áp dụng mô hình THTM.

2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học vận dụng mô hình THTM

2.3.2.1. Thực trạng chuẩn bị bài giảng của giáo viên theo mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về chuẩn bị bài giảng của

giáo viên theo mô hình THTM của nhà trường thông qua phiếu điều tra. Kết

48

quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.8 sau:

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về chuẩn bị bài giảng của giáo viên theo

mô hình THTM

Mức độ

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Tốt Khá

TB Yếu

30

13

0

0

3.70

1

24

13

4

2

3.37

2

20

13

5

5

3.12

3

15

13

9

6

2.86

4

15

10

8

10

2.70

5

1. Đảm bảo soạn bài giảng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. 2. Mô tả các mức độ yêu cầu bài học chuẩn bằng các động từ hành động. 3. Xác định nội dung kiến thức tương ứng với mức độ nhận thức; xác định các năng lực được hình thành của HS. 4. Đề xuất các PPDH, HTDH tích cực phù hợp với mô hình THTM. 5. Xây dựng nội dung KT-ĐG theo mô hình THTM.

N = 43

3.15

(Nguồn: Câu hỏi số 04, phụ lục 01)

Nhận xét:

Đánh giá việc của CBQL, GV về thực hiện chuẩn bị bài giảng của giáo

viên theo mô hình THTM của nhà trường ở mức khá, đạt điểm TB: 3.15, cụ thể:

Nội dung 1: “Đảm bảo soạn bài giảng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng,

thái độ”, điểm TB đạt: 3,70 thực hiện Tốt, là nội dung được đánh giá ở mức

cao nhất.

Nội dung 2: “Mô tả các mức độ yêu cầu bài học chuẩn bằng các động

từ hành động” điểm TB đạt: 3,37 thực hiện Khá, xếp thứ 3.

Nội dung 3: “Xác định nội dung kiến thức tương ứng với mức độ nhận

thức; xác định các năng lực được hình thành của HS” điểm TB đạt: 3,12 thực

hiện Khá, xếp thứ 3.

Hai nội dung 4 và nội dung 5: “Đề xuất các PPDH, HTDH tích cực phù

hợp với mô hình THTM”; “Xây dựng nội dung KT-ĐG theo mô hình THTM”

đạt điểm TB: 2,86 và 2,70 xếp loại Khá.

Theo chia sẻ của cô N.T.T.H (TTCM nhà trường) cho biết: “Việc triển

49

khai mô hình THTM là mục tiêu xây dựng nhà trường và được thể hiện rõ

trong kế hoạch chiến lược của nhà trường giai đoạn 2019 - 2024. Quá trình

thực hiện, nhà trường đã xây dựng lớp học thông minh, có tổ chức phân công

giáo viên soạn bài và thực hiện tiến trình dạy học theo quy định. Về yêu cầu

soạn giáo án, thay vì sử dụng giáo án thông thường như hiện nay, GV sẽ thiết

kế trên phầm mềm giáo án và triển khai thực hiện hoàn toàn bằng phần mềm

tương tác như màn hình tương tác; bảng thông minh. Tuy nhiên về cơ bản

chương trình môn học vẫn phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng cần trang

bị cho HS, đảm bảo việc biên soạn giáo án theo các bước của tiến trình dạy

học. Hiện nay, GV nhà trường chưa làm tốt ở khâu đổi mới PPDH, HTDH

theo mô hình THTM do việc tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV

trong áp dụng mô hình THTM hiện nay”.

2.3.2.2. Thực trạng thực hiện tiến trình dạy học của giáo viên theo mô hình

THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về thực hiện tiến trình dạy

học theo mô hình THTM của nhà trường thông qua phiếu điều tra. Kết quả

thu được ở bảng sau:

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV về tiến trình dạy học

của giáo viên theo mô hình THTM

Nội dung đánh giá

TB

Mức độ Tốt Khá TB Yếu 25 26

13 10

4 4

1 3

3.44 3.37

Thứ bậc 1 2

1. Bước 1: Khởi động. 2. Bước 2: Hoạt động hình thành kiến thức 3. Bước 3: Trao đổi, thảo luận. 4. Bước 4: Hoạt động luyện tập 5. Bước 5: Hoạt động vận dụng

N = 43

23 20 21

13 13 10

5 5 9

2 5 3

3.33 3.12 3.14 3.28

3 5 4

(Nguồn: Câu hỏi số 05, phụ lục 01)

Nhận xét:

Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng thực hiện tiến trình dạy

học của giáo viên theo mô hình THTM, tác giả đã đề xuất 5 bước để GV thực

50

hiện bài học, kết quả đánh giá thực hiện ở mức khá, điểm TB: 3,28.

Trong đó, nội dung: “Bước 1: Khởi động: Giúp HS huy động những

kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm liên quan đến bài học mới” và “Bước 2: Hoạt

động hình thành kiến thức: giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề,

rèn luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những

kiến thức được đề cập đến trong chủ đề” được đánh giá thực hiện tốt nhất,

điểm TB lần lượt là 3,44 và 3,37.

Các nội dung còn lại được đánh giá ở mức điểm TB từ 3,14 - 3,33 điểm.

Trao đổi về vấn đề này cô T.H.N cho biết thêm: “Là một giáo viên

được tiếp cận với mô hình lớp học thông minh, tôi nhận thấy việc tổ chức giờ

dạy trên lớp của GV về cơ bản theo tiến trình dạy học thông thường, tuy

nhiên, điểm khác biệt trong tiết dạy ở lớp học thông minh là thay vì GV thuyết

giảng – HS lắng nghe, ghi chép thì vai trò của HS chủ động, tích cực hơn. HS

tham gia vào tất cả các bước và GV đóng vai trò là người hướng dẫn, điều

khiển. Đặc biệt cho phép HS tham gia vào hoạt động nhóm mở, được tiếp cận

với điều kiện CNTT hỗ trợ, chủ động tìm kiếm những vấn đề mà giáo viên đưa

ra. Việc dạy học lúc này giữa GV và HS là một buổi nói chuyện, trao đổi

thông tin, và cùng nhau giải quyết vấn đề của bài học”.

2.3.2.2. Thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và hình thức dạy

học của giáo viên theo mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về sử dụng PPDH và HTHD

theo mô hình THTM của nhà trường thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo

51

sát thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về sử dụng PPDH và HTHD theo mô hình THTM

Mức độ

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

RTX TX

TT K.TH

* Phƣơng pháp dạy học 1. Phương pháp nêu vấn đề. 2. Phương pháp thuyết trình. 3. Phương pháp tình huống. 4. Phương pháp thảo luận. 5. Phương pháp trực quan. 6. Phương pháp công não. 7. Phương pháp luyện tập.

Điểm TB

* Hình thức dạy học 8. Phân nhóm 9. Cá nhân 10. Tập trung 11. Trực tuyến

Điểm TB

10 10 7 3 4 8 5 10 10 12 13

3.21 3.21 3.35 3.44 3.63 3.65 3.44 3.42 1 4 2 3 3.41

6 6 5 3 2 1 3 43 43 43 43

3 3 3 3 3 2 5 3 8 2 5

6 6 5 5 2 1 3 0 3 1 3

24 24 28 32 34 32 30 30 22 28 22 (Nguồn: Câu hỏi số 06, phụ lục 01)

Nhận xét: Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về việc sử dụng PPDH và HTHD

theo mô hình THTM trong hoạt động dạy học ở mức thực hiện thường xuyên,

điểm TB: 3,42 và 3,41. Trong đó các PPDH đặc trưng của mô hình THTM

được sử dụng thường xuyên như: Phương pháp công não; Phương pháp thảo

luận; Phương pháp luyện tập. Các hình thức dạy học theo mô hình THTM chủ

yếu là hình thức dạy học nhóm.

Như vậy, hoạt động dạy học vận dụng mô hình THTM chưa thực hiện

tốt do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Thứ nhất là về đội ngũ

CBQL và GV chưa được đào tạo bồi dưỡng một cách nghiêm túc bài bản về

mô hình THTM, thứ hai về việc đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất phục vụ, thứ ba

về ý thức hệ việc cần thiết cũng nhưng tính tất yếu áp dụng mô hình THTM ở

một số GV còn ngại. Do vậy, chủ thể quản lý cần phải đồng bộ từ công tác

đào tạo bồi dưỡng, tăng cường đầu tư CSVC, và nâng cao nhận thức ý thức

52

hiện đội ngũ GV.

2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của HS theo mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về thực hiện hoạt động học tập của HS theo mô hình THTM thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về hoạt động học tập của HS theo mô hình THTM

Mức độ

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Tốt Khá

TB Yếu

3

23

13

4

3.30

3

3

30

6

4

3.47

1

2

27

9

5

3.42

2

3

24

11

5

3.30

3

1. HS thực hiện hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 2. HS thực hiện hoạt động tự học, tự nghiên cứu 3. HS được hỗ trợ phương tiện hiện đại như máy tính bảng để học tập. 4. HS thực hiện đánh giá kết quả học tập cùng GV. 5. HS đối chiếu và tự nhận xét kết quả học tập. N = 43

10

3.19 3.33

8

3

5

22 (Nguồn: Câu hỏi số 07, phụ lục 01)

Nhận xét:

Có thể thấy với mô hình lớp học thông minh/ THTM thì HS hoàn toàn

chủ động đối với việc học; trong đó nội dung được học tập với phương tiện hỗ

trợ hiện đại được đánh giá tốt nhất. Việc tiếp cận với điều kiện học tập theo

hướng mở sẽ tăng cường khả năng tư duy, sáng tạo, lòng say mê khoa học của

HS. Đồng thời biến bài giảng trở lên sinh động với sự nghiên cứu, tìm hỏi của

người học.

Chia sẻ về nội dung trên, thầy N.V.N cho biết: “Mô hình THTM hướng

tới trọng tâm lớp học là học sinh. Ngoài việc vừa học vừa tương tác, giá trị

lớn nhất học sinh đạt được là cảm thấy thích thú, thoải mái trong học tập. Mặt

khác, hệ thống được hội nhập giáo dục toàn cầu, ứng dụng nền tảng học trực

tuyến, học trên thiết bị di động ở bất cứ nơi đâu; đồng thời việc áp dụng mô

hình quản lý người học cũng theo phương thức hiện đại, các cơ sở dữ liệu lớn

53

được kết nối để đánh giá kết quả đầu ra”.

2.3.4. Thực trạng thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

giáo viên theo mô hình THTM

2.4.3.1. Thực trạng thưc hiện nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ GV theo mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về thực hiện bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên theo mô hình THTM thông qua

phiếu điều tra. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ GV

theo mô hình THTM

Mức độ

TB

Nội dung đánh giá

Thứ bậc

TX TT

Rất TX

K.Thực hiện

15

18

5

5

3.00

3

20

15

3

5

3.16

1

18

16

5

4

3.12

2

16

15

5

7

2.93

4

17

10

8

8

2.84

5

* Nội dung bồi dƣỡng 1. Bồi dưỡng năng lực CNTT phục vụ quá trình dạy học. 2. Bồi dưỡng năng lực đổi mới PPDH và HTDG theo mô hình THTM. 3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức lớp học theo mô hình THTM. 4. Bồi dưỡng năng lực năng lực KT,ĐG học sinh theo mô hình THTM. 5. Bồi dưỡng kỹ năng phối kết hợp với CMHS để đánh giá học sinh trong mô hình THTM.

3.01

20

13

5

5

3.12

1

10

20

3

10

2.70

4

12

16

7

8

2.74

3

16

15

5

7

2.93

2

5

10

10

18

2.05

5

N = 43 * Hình thức bồi dƣỡng 1. Tập trung tại trường. 2. Tham gia tập huấn do Bộ GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức. 3. Bồi dưỡng bằng hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet). 4. Tự bồi dưỡng. 5. Thăm quan học tập trường bạn/ lớp bạn (thực tế).

N = 43

2.71

(Nguồn: Câu hỏi số 08, phụ lục 01)

54

Nhận xét:

Kết quả khảo sát CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho giáo viên vận dụng mô hình THTM ở 2 nội dung thực hiện và

hình thức thực hiện có điểm TB lần lượt là: 3,01 và 2,71.

Nhà trường đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ cho GV có đủ năng lực, trình độ thực hiện hoạt động dạy học theo mô hình

THTM. Tuy nhiên do điều kiện còn hạn chế, nên việc bồi dưỡng chưa tập

trung và thường xuyên, các nội dung bồi dưỡng mới dừng lại ở việc tiếp cận

mô hình THTM mà GV chưa có điều kiện cọ sát và vận dụng thực tiễn trong

hoạt động dạy học hằng ngày. Điều này cũng gây khó khăn cho GV bởi khối

lượng công việc chuyên môn nhiều, họ vừa phải đảm bảo đáp ứng được năng

lực vận dụng mô hình THTM, vừa thực hiện giảng dạy. Do đó chất lượng và

hiệu quả thực hiện công tác bồi dưỡng chưa cao, cần được tăng cường hơn.

Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng

lực dạy học theo mô hình THTM thu được ở sơ đồ 2.2 sau:

Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả bồi dưỡng của đội ngũ GV theo mô hình THTM

(Nguồn: Câu hỏi số 09, phụ lục 01)

Nhận xét: Kết quả đánh giá của CBQL, GV cho thấy nhà trường cần

tăng cường hoạt đông bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ GV trong

55

vận dụng mô hình THTM vào hoạt động dạy học hiện nay.

2.3.5. Thực trạng thiết bị, CSVC, phần mềm của mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về thực trạng thiết bị, CSVC,

phần mềm của mô hình THTM thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo sát thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thiết bị,

CSVC, phần mềm theo mô hình THTM

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Mức độ Tốt Khá TB

Yếu

10

13

2.53

1

10

10

15

6

2.49

2

15

7

10

4

2.26

4

13

16

5

5

15

18

1.93

5

1. Bàn - ghế - tủ: Được thiết kế riêng cho học sinh. 2. Bảng trượt linh hoạt. 3. Phương tiện hiện đại: Máy tính, wifi, máy chiếu, loa trong lớp học, điều hoà, ti vi smart. 5. Xây dựng phần mềm phục vụ dạy học (phần mềm mô phỏng, phần mềm thực hành, thí nghiệm ảo trong dạy học; phần mêm KT, ĐG…) 4. Thư viện tại chỗ.

N = 43

10

8

11

14

2.33 2.31

3

(Nguồn: Câu hỏi số 10, phụ lục 01)

Nhận xét:

Bảng 2.13 cho thấy nhà trường mới chỉ đáp ứng 1 phần yêu cầu của

điều kiện CSVC, thiết bị và phầm mềm hỗ trợ cho vận dụng mô hình THTM,

kết quả thực hiện ở mức trung bình.

Khi vận dụng tốt thiết bị CSVC và phần mềm PHTM được đầu tư trang

bị cho THTM với ưu điểm như sau:

- Bằng việc truy cập mã số lớp học, các em học sinh có thể vào tài

khoản cá nhân và học cùng cô giáo thông qua giáo trình kỹ thuật số. Giáo

trình này bao gồm cả video, âm thanh, hình ảnh với góc nhìn 360 độ.

- Chức năng nổi bật của giải pháp là giáo viên có thể biên soạn và phân

phát tài liệu số trực tiếp đến lớp học, có thể kiểm tra quá trình học tập của các

em học sinh bất cứ lúc nào và câu trả lời của học sinh được lưu trên đám mây,

56

dễ dàng soi chiếu kết quả khi các em hoàn thiện bài kiểm tra.

- Với các em học sinh, các tiết học số luôn thú vị. Các em được làm

quen với sử dụng công nghệ trong học tập, được tiếp cận với mô hình dạy học

trực quan sinh động làm HS hứng thú và dễ dàng tiếp thu kiến thức bài học

một cách hiệu quả hơn.

2.4. Thực trạng quản trị trƣờng THCS Tiền An theo mô hình trƣờng học

thông minh

2.4.1. Thực trạng quản trị mục tiêu dạy học theo mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về quản lý mục tiêu dạy học

theo mô hình THTM thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo sát thể hiện ở

bảng 2.14 sau:

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về mục tiêu dạy học theo mô hình THTM

Mức độ

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Tốt Khá TB

Yếu

24

9

6

3.23

2

4

25

10

5

3.33

1

3

5

8

20

10

2.98

5

17

8

9

2.77

6

9

23

10

7

3.23

2

3

1. Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu, học tập mô hình THTM. 2. Quán triệt tới giáo viên về mục tiêu dạy học theo mô hình THTM. 3. Phân công, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học theo mô hình THTM. 4. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động dạy học theo mô hình THTM. 5. Chuẩn bị các nguồn lực thực hiện hoạt động dạy học theo mô hình THTM. 6. Xác định các chỉ số kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học theo mô hình THTM.

N = 43

22

9

7

3.12 3.11

4

5

(Nguồn: Câu hỏi số 11, phụ lục 01)

Nhận xét:

Đánh giá của CBQL, GV về mục tiêu dạy học theo mô hình THTM

được thực hiện ở mức khá, điểm TB: 3.11.

Nội dung 2: “Quán triệt tới giáo viên về mục tiêu dạy học theo mô hình

57

THTM”, điểm TB đạt 3,33, xếp thứ 1.

Nội dung 1: “Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu, học tập mô

hình THTM” điểm TB đạt 3.23, xếp thứ 2.

Nội dung 4: “Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động dạy học

theo mô hình THTM” được đánh giá mức độ thực hiện ở mức thấp nhất, điểm

TB: 3.12.

Để làm rõ hơn thực trạng quản lý mục tiêu dạy học theo mô hình

THTM cô N.T.T.H, TTCM nhà trường chia sẻ: “Để đưa mô hình THTM vào

trong giảng dạy, nhà trường đã tiến hành nhiều biện pháp quản lý, trong đó

quan tâm nhất là tác động đến nhận thức của CBQL, GV, để các đồng chí

hiểu rõ về mô hình THTM, bám sát vào mục tiêu dạy học và giáo dục của nhà

trường. Do mô hình THTM còn mới mẻ, đòi hỏi quá trình thực hiện phải có lộ

trình, giai đoạn cụ thể nên việc xác định các mục tiêu và nguồn lực để đáp

ứng cho hoạt động dạy học hiện nay còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, chủ

trương của nhà trường là sẽ xây dựng các lớp học thông minh tiến hành đồng

bộ hóa nhà trường thông minh. Do đó mọi công tác chuẩn bị được lên kế

hoạch và tổ chức thực hiện khoa học”.

2.4.2. Thực trạng quản trị hoạt động dạy học vận dụng mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về quản lý hoạt động dạy

học vận dụng mô hình THTM thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo sát thể

58

hiện ở bảng 2.15 sau:

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, GV về Quản lý hoạt động dạy học vận dụng

theo mô hình THTM

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Mức độ Tốt Khá TB

Yếu

22

10

5

6

3.12

2

20

10

6

7

3.00

4

23

7

6

7

3.07

3

18

6

9

10

2.74

7

17

10

8

8

2.84

6

26

8

4

5

3.28

1

1. Quán triệt GV thực hiện các nội dung dạy học theo quy định chương trình. 2. Chỉ đạo GV chuẩn bị bài giảng theo mô hình THTM. 3. Chỉ đạo GV thực hiện đúng tiến trình nội dung dạy học. 4. Chỉ đạo GV đổi mới PPDH, HTDT theo mô hình THTM. 5. Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên the mô hình THTM. 6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lưc chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo mô hình THTM. 7. Thực hiện KT, ĐG quá trình dạy học theo mô hình THTM

21

8

7

7

N = 43

3.00 3.01

4

(Nguồn: Câu hỏi số 12, phụ lục 01)

Nhận xét:

Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, hiện nay nhà trường đã quản lý hoạt

động dạy học vận dụng theo mô hình THTM, điểm TB thực hiện là 3.01.

Nội dung 6: “Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lưc chuyên

môn, nghiệp vụ cho GV theo mô hình THTM” được thực hiện tốt, điểm TB

3.28, xếp thứ 1.

Nội dung 1 “Quán triệt GV thực hiện các nội dung dạy học theo quy

định chương trình”, điểm TB đạt: 3.12, xếp thứ 2.

Trao đổi về vấn đề này, cô N.T.T.T cho biết: “Nhà trường mới chỉ chú

trọng vào việc quán triệt GV thực hiện các nội dung dạy học theo quy định

chương trình, chỉ đạo GV thực hiện đúng tiến trình nội dung dạy học mà chưa

chú trọng các nội dung quản lý dạy học khác như: Chỉ đạo GV đổi mới

PPDH, HTDT theo mô hình THTM, tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của

59

giáo viên theo mô hình THTM”.

2.4.3. Thực trạng quản trị bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV nhà trường vận

dụng mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về quản lý bồi dưỡng

CBQL-GV vận dụng mô hình THTM thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo

sát thể hiện ở bảng 2.16 sau:

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL, GV về quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV

nhà trường vận dụng mô hình THTM

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Mức độ Tốt Khá TB

Yếu

3

24

10

4

3.34

1

4

21

11

7

3.14

2

4

19

12

8

3.07

3

9

9

17

8

2.77

5

7

8

18

10

2.91

4

1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường vận dụng mô hình THTM 2. Tổ chức thực hiện đa dạng nội dung và hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường vận dụng mô hình THTM 3. Động viên, khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường vận dụng mô hình THTM khi tham gia bồi dưỡng 4. Thực hiện các hoạt động giám sát, tư vấn, uốn nắn việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng. 5. Tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực năng lực của đội ngũ CBQL, GV vận dụng mô hình THTM sau bồi dưỡng.

N = 43

3.05

(Nguồn: Câu hỏi số 13, phụ lục 01)

Nhận xét: Bảng 2.15 tổng hợp kết quả khảo sát CBQL về công tác quản

lý bồi dưỡng giáo viên dạy học vận dụng mô hình lớp học thông minh đạt

mức khá, điểm TB: 3.05.

Qua đó, công tác bồi dưỡng thường xuyên, phương pháp giảng dạy, về

văn hoá, tin học, ngoại ngữ,… Như vậy, công tác bồi dưỡng chưa được trú

trọng. Do vậy, để vận dụng mô hình THTM hiệu quả thì chủ thể quản lý cần

60

có biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV hợp khoa học nhằm

nâng cao chất lượng đội ngũ này. Đây là đội ngũ quyết định đến việc vận

dụng thành công hay không thành công mô hình THTM.

2.4.4. Quản trị hoạt động học tập của học sinh theo mô hình THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về quản lý hoạt động học tập

của HS theo mô hình THTM thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo sát thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.17. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS

theo mô hình THTM

Mức độ

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Tốt Khá TB

Yếu

25

10

3.41

1

4

2

6

4

22

11

3.19

2

7

4

20

12

3.12

3

9

16

8

10

2.72

5

8

17

10

8

2.84

4

1. Chỉ đạo GV quan tâm HS có động cơ, thái độ học tập đúng đắn 2. Chỉ đạo GV Trang bị cho HS các kỹ năng, phương pháp học tập tích cực theo mô hình THTM. 3. Triển khai và phổ biến đến HS nội quy học tập, quy định về LHTM. 4. Bồi dưỡng cho HS kỹ năng sử dụng phương tiện học tập hiện đại 5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS.

N = 43

33.06

(Nguồn: Câu hỏi số 14, phụ lục 01)

Nhận xét:

Kết quả bảng 2.17 cho thấy nội dung quản lý hoạt động học tập của HS

theo mô hình THTM chưa được đánh giá cao, điểm TB thực hiện đạt 3.06.

Nhà trường chỉ mới quan tâm đến việc chỉ đạo GV quan tâm HS có động cơ,

thái độ học tập đúng đắn, riêng nội dung rất quan trọng để Bồi dưỡng cho HS

kỹ năng sử dụng phương tiện học tập hiện đại; Trang bị cho HS các kỹ năng,

phương pháp học tập tích cực theo mô hình THTM cần phải tăng cường làm

thường xuyên, liên tục và làm thật tốt, có như vậy, mới góp phần làm cho dạy

61

học ngày càng hiệu quả.

2.4.5. Thực trạng quản trị thiết bị, CSVC, phần mềm THTM

Tác giả tổ chức lấy ý kiến của CBQL, GV về quản lý thiết bị, CSVC,

phần mềm THTM thông qua phiếu điều tra. Kết quả thu được ở bảng sau:

Bảng 2.18. Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị, CSVC, phần mềm

theo mô hình THTM

Nội dung đánh giá

TB

Thứ bậc

Mức độ Tốt Khá TB Yếu

10

10

5

18 2.28

1

5

10

15

13 2.16

3

6

9

6

22 1.98

4

10

8

9

16 2.28

1

1. Xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị, phần mềm của THTM 2. Chi đạo xây dựng phòng thí nghiệm, thư viện điện tử 3. Đảm bảo SGK, Tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học trên lớp 4. Rà soát, kiểm tra các thiết bị phục vụ cho phòng học thông minh

N = 43

2.17

(Nguồn: Câu hỏi số 15, phụ lục 01)

Nhận xét: Bảng 2.18, trong công tác quản lý thiết bị, CSVC, phần mềm

theo mô hình THTM đạt tổng điểm trung bình 2.17, qua đó công tác quản lý

chỉ đạt mức điểm trung bình.

Nhà trường hiện nay còn gặp khó khăn trong đầu tư mua sắm trang

thiết bị, phần mềm phục vụ cho lớp học thông minh, do nguồn ngân sách có

hạn, thêm vào đó, việc XHH phải xin được chủ trương của UBND Thành phố

mới tiến hành, quá trình thực hiện còn gặp nhiều rào cản do nhận thức của

CMHS và cộng đồng địa phương về mô hình THTM chưa toàn diện, đầy đủ.

Bên cạnh đó, đây là công việc đòi hỏi sự am hiểu của đội ngũ CBQL về các

thiết bị CSVC phần mềm THTM. Do đó, để công cho công tác quản lý thiết bị

CSVC phần mềm THTM một cách hiệu quả và khai thác tối đa ứng dụng của

62

các thiết bị này vào trong công tác giảng dạy, quản lý.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị trƣờng THCS Tiền

An theo mô hình trƣờng học thông minh

Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị

trường THCS Tiền An theo mô hình THTM

Mức độ

Thứ bậc

Nội dung đánh giá

TB

Ảnh hƣởng

Rất ảnh hƣởng

Khá ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

30

5

8

0

3.51

4

35

5

3

0

3.74

2

35

4

2

2

3.67

3

38

4

1

0

3.86

1

31 27

5 5

5 7

2 4

3.51 3.28

4 7

28

5

5

5

3.30

6

1. Chủ trương, chính sách, quy định của Ngành giáo dục về xây dựng mô hình THTM. 2. Phẩm chất, trình độ, năng lực của người Hiệu trưởng. 3. Lòng yêu nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, nhân viên. 4. Điều kiện CSVC, thiết bị, công nghệ dạy học trong nhà trường . 5. Hệ thống CNTT. 6. Chất lượng giáo dục HS. 7. Mối quan hệ giữa CMHS, cộng đồng xã hội với nhà trường. 8. Văn hóa nhà trường.

N = 43

25

7

6

5

3.21 3.51

8

(Nguồn: Câu hỏi số 15, phụ lục 01)

Nhận xét:

Tổng hợp kết quả khảo sát CBQL về các yếu ảnh hưởng đến quản trị

trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô hình THTM, đạt điểm

TB: 3.52, mức rất ảnh hưởng. Cho thấy, để vận dụng mô hình THTM hiệu

quả thì chủ thể Hiệu trưởng nhà trường phải quan tâm đến tất cả các yếu tố

ảnh hưởng để đưa ra những biện pháp quản lý hợp khoa học như bám sát vào

quan điểm, chủ trương và chính sách hỗ trợ xây dựng THTM của thành phố

Bắc Ninh, xây dựng đội ngũ CBQL, GV vững vàng về chuyên môn, nghiệp

vụ, có đủ trình độ để thực hiện giảng dạy theo mô hình THTM, trang bị hệ

thống CNTT, CSVC, thiết bị hiện đại đáp ứng tiêu chí của THTM; phối hợp

63

chặc chẽ với CMHS trong quá trình triển khai, xây dựng văn hóa nhà trường

để THTM thực sự trở thành môi trường học tập hữu ích của thời đại 4.0 và

không ngừng nâng cao chất lượng HS.

2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Thành công

BGH nhà trường đã đổi mới về tư duy trong quản trị nhà trường bằng

việc vận dụng mô hình THTM trong hoạt động dạy học và giáo dục HS.

Bước đầu CBQL, GV đã có hiểu biết cơ bản về mô hình THTM. Đã

nhận thức được vai trò, ý nghĩa và tác dụng của mô hình THTM trong việc

nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục ở nhà trường.

Nhà trường đã cố gắng huy động các nguồn lực sẵn có để trang bị điều

kiện CSVC, thiết bị dạy học nhằm đảm bảo sự vận hành của mô hình THTM.

Bên cạnh đó lại có đội ngũ CBQL năng động, nhiệt tình có trình độ

quản lý là động lực thúc đẩy việc ứng dụng mô hình THTM vào dạy học của

trường có đội ngũ giáo viên đa số đạt ở mức cơ bản trở lên, việc áp dụng mô

hình THTM trong dạy học đã thực hiện ở nhiều tiết học. Đây là những điểm

mạnh của việc áp dụng mô hình THTM vào dạy học của trường

2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân

Thứ nhất: Cán bộ quản lý giáo dục ở nhà trường chưa thật sáng tạo,

nhạy bén; một bộ phận giáo viên cao tuổi chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi

ngày càng cao của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và áp dụng mô

hình THTM trong quản lý và dạy học.

Thứ hai: GV chưa được bồi dưỡng thường xuyên kiến thức, kỹ năng về

mô hình THTM để vận dụng hiệu quả trong quá trình dạy học ở trên lớp.

Công tác bồi dưỡng đòi hỏi phải có lộ trình và nguồn kinh phí và các điều

kiện hỗ trợ. Do nguồn lực của nhà trường còn hạn chế nên hoạt động này còn

gặp nhiều khó khăn, thách thức.

Thứ ba: Là tư duy đổi mới của bộ phần CBQL, GV nhà trường còn

chậm, sức ỳ lớn thêm vào đó là yếu tố về tâm lý, sức khỏe khiến một bộ phận

GV chưa tích cực, hưởng ứng tham gia vào đổi mới quản trị nhà trường theo

64

mô hình THTM.

Thứ 4: Việc áp dụng mô hình THTM trong nhà trường đòi hỏi sự đầu

tư lớn về công nghệ, cơ sở vật chất, nguồn kinh phí dồi dào. Đối với những

trường công lập, thì nguồn ngân sách chi cho hoạt động nâng câp CSVC, thiết

bị còn hạn chế, bên cạnh chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa

tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho

việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện hiện đại này… còn thiếu

và chưa đồng bộ, chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và

hiệu quả.

Thứ tư: Nhà trường chưa có giáo viên tin học, nhân viên phụ trách kỹ

thuật đảm bảo cho việc vận hành trong dạy học và quản lý nhà trường.

Hơn nữa, với mô hình trường THTM, mặc dù vẫn còn những hạn chế

(quan điểm của xã hội, điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu hướng dẫn học, nhận

thức của phụ huynh, trình độ của giáo viên) nhưng cơ bản đã thể hiện được

những ưu điểm vượt trội so với mô hình dạy học truyền thống. Cách thức tổ

chức tài liệu học “ba trong một” cùng với hình thức dạy học nhóm triệt để đã

tạo nên điểm đổi mới thuyết phục của mô hình dạy học này. Theo đó, người

học thực sự là trung tâm của quá trình giáo dục. Giáo viên thực sự trở thành

người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh trải nghiệm, tự rút ra kiến thức mới.

Do đó, để giảm thiểu những hạn chế, phát huy những ưu điểm, hàng

năm cần bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên nắm rõ bản chất của mô hình

THTM, cần điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học, cần xây dựng kế hoạch dạy –

học trên lớp. Các biện pháp này nếu được thực hiện nghiêm túc thì chắc chắn

mô hình THTM sẽ là mô hình dạy học của tương lai, góp phần đưa giáo dục

65

Việt Nam hội nhập với khu vực thế giới.

Kết luận chƣơng 2

Qua việc đánh giá đặc điểm, thực trạng về tình hình vận dụng mô hình

THTM trong dạy học ở trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô

hình trường học thông minh qua việc khảo sát thực trạng lấy ý kiến trưng cầu

của đội ngũ CBQL, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, cán bộ giáo viên về các

biện pháp, phương pháp mà CBQL đã áp dụng tại nhà trường ta thấy đã có

một số nội dung đánh giá ở mức độ bình thường, hiệu quả chưa cao. Trên cơ

sở lý luận về quản trị nhà trường và quản trị vận dụng mô hình THTM trong

dạy học đồng thời từ thực trạng quản trị ở trường THCS Tiền An, thành phố

Bắc Ninh nên tác giải đề xuất một số biện pháp quản trị trường THCS Tiền

66

An theo mô hình trường học thông minh trong nội dung của chương 3.

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ TRƢỜNG THCS TIỀN AN, THÀNH PHỐ

BẮC NINH THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC THÔNG MINH

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Xét theo lý thuyết hệ thống, việc vận dụng mô hình THTM vào việc

quản trị trong nhà trường là một hệ thống trong hệ thống các hoạt động của

nhà trường, nó liên quan tới nhiều yếu tố khác trong mỗi nhà trường như

CSVC, trình độ đội ngũ, công tác quản lý... Vì vậy khi đề xuất các biện pháp

cần phải xem xét trên phương diện tổng thể, đảm bảo biện pháp phải đi từ mụ

tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện. Đáp ứng được yêu cầu đổi

mới và thực tiễn quản trị của nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Biện pháp đề xuất phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện CSVC, trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, chất lượng HS, những thói quen

và kinh nghiệm của mỗi giáo viên và CBQL. Những biện pháp quản trị

trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh có nhiều nội dung đã được thực

hiện khá tốt cần được phát huy. Nhiều nội dung còn hạn chế cần được đổi

mới, được đẩy mạnh. Đây là những yếu tố từ thực tiễn đòi hỏi các biện pháp

quản lý mới trong giai đoạn tiếp theo.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Để nguyên tắc này thực hiện có hiệu quả đòi hỏi nhà trường cần phải

đưa ra các biện pháp thiết thực để thực hiện nhằm mục đích rút ra kinh

nghiệm, tránh các rủi ro và đảm bảo cho sự thành công của việc vận dụng mô

hình THTM trong hoạt động dạy học thì nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý

phải được thực hiện bởi những người có chuyên môn cao, được đào tạo có

67

kinh nghiệm và tay nghề theo đúng vị trí công tác.

Các biện pháp phải phù hợp với đối tượng quản lý đó là: Phải chú ý xác

định năng lực, thâm niên, tuổi tác của giáo viên để đòi hỏi việc vận dụng mô

hình THTM trong hoạt động dạy học theo từng mức khác nhau và xác định

đặc trưng bộ môn xem có thể ứng dụng CNTT trong dạy học thường xuyên

được hay không? Ngoài ra còn phải xác định được khả năng, trình độ tin học

của từng giáo viên xem họ đạt được ở mức nào để yêu cầu cho phù hợp chứ

không thể đổ đều, chia bình quân.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc hiệu quả quản lý có quan hệ chặt chẽ với kết quả quản lý.

Có thể một hoạt động quản lý nào đó là có kết quả nhưng chưa chắc đã có

hiệu quả, nếu như hoạt động quản lý đó muốn đi đến kết quả, mục tiêu đề ra

thì phải tiêu tốn quá nhiều sức lực và tiền của.

3.2. Biện pháp quản trị trƣờng THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo

mô hình trƣờng học thông minh

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ

huynh và HS về vị trí, vai trò và chủ trương triển khai mô hình trường học

thông minh của nhà trường

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Việc vận dụng mô hình THTM cũng góp phần cho việc chuẩn hóa về

cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ giáo viên, xây dựng môi trường giáo dục

thích ứng với các yêu cầu đặt ra trong xã hội mới. Vì vậy, để áp dụng mô hình

THTM trong quản trị hoạt động dạy học và giáo dục nhà trường đòi hỏi phải

có sự đồng thuận, nhất trí cao của CBQL, GV, NV, CMHS và HS cùng các

lực lượng xã hội nhằm tạo ra sức mạnh đoàn kết, hợp tác để triển khai mô

hình THTM đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, cần phải làm cho CBQL, GV,

NV, CMHS, HS hiểu rõ về vị trí, vai trò, các chủ trương chính sách của nhà

68

trường giai đoạn hiện nay và tương lai.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, quan điểm về đường lối

chính sách của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của UBND thành phố,

Sở GD&ĐT và vai trò, lợi ích của việc ứng dụng mô hình THTM trong quản

lý dạy học.

Tăng cường sự lãnh đạo của CBQL và các tổ chức khác trong nhà

trường. Nâng cao năng lực, trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo của phòng

GD&ĐT, chuyên viên, Ban giám hiệu và các tổ chức khác trong nhà trường.

Nâng cao nhận thức giáo viên về sự cấp thiết của ứng dụng mô hình

THTM vào hoạt động dạy học, trên cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc giáo

viên sẽ chủ động tìm tòi những giải pháp phù hợp với yêu cầu ứng dụng mô

hình THTM trong hoạt động dạy học. Góp phần đổi mới tư duy quản lý, đổi

mới nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung, mục đích, vai trò

ý nghĩa của mô hình THTM và quản lý mô hình THTM cho CMHS và HS.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện của biện pháp

* Đối với CBQL, GV

- Tuyên truyền phổ biến nội dung của Đảng, Chính phủ và của ngành

nghề về vận dụng mô hình THTM trong GD&ĐT gồm:

+ Khuyến khích động viên giáo viên chủ động tự bồi dưỡng, nâng cao

trình độ về CNTT, tạo điều kiện cho các thầy cô giáo cao tuổi tiếp cận CNTT,

kích thích niềm say mê tìm tòi CNTT, coi đó là tấm gương sáng cho lớp trẻ.

+ Bằng nhiều hình thức, quán triệt trong Ban giám hiệu, Chi ủy Đảng,

Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Cung cấp,

tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT,

của UBND thành phố, của Sở GD&ĐT về việc đẩy mạnh vận dụng mô hình

69

THTM trong nhà trường.

+ Tìm hiểu đánh giá mức độ nhận thức và hiểu biết của CBQL và giáo

viên trong nhà trường.

+ Đề xuất những nội dung tuyên truyền, quán triệt các văn bản, Chỉ thị,

Nghị quyết về giáo dục về vận dụng mô hình THTM trong quản lý dạy học

hiện hành để nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên.

+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với các thành phần đối tượng.

+ Quy định cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong hệ thống cùng

thực hiện mục tiêu.

+ Cung cấp và bổ sung hệ thống văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết và các

chế định hiện hành về vận dụng mô hình THTM trong giáo dục.

+ Soạn thảo những nội dung cần tuyên truyền quán triệt.

+ Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết và giao ban rút kinh nghiệm về

những công việc và kế hoạch đề ra.

+ Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm

quan, học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn, đồng thời xen kẽ trong các hội

nghị, trong các cuộc họp giao ban, họp hội đồng để tuyên truyền, quán triệt,

nâng cao nhận thức về CNTT cho toàn thể cán bộ, giáo viên.

* Đối với CMHS

- Tổ chức buổi họp CMHS theo định kỳ, phân công GV phụ trách các

lớp trao đổi, tuyên truyền về mô hình THTM, hướng dẫn và yêu cầu PHHS

phối kết hợp trong hoạt động quản lý, dạy học cho con em mình tại gia đình.

- Gửi văn bản triển khai mô hình THTM đến CMHS và giải đáp thắc

mắc, băn khoăn của CMHS trong quá trình triển khai.

- Thực hiện công khai, minh bạch trong mọi hoạt động quản lý của nhà

trường nhằm tạo ra sự tín nhiệm của CMHS đối với BGH và GV nhà trường.

- Chia sẻ thông tin về LHTM, THTM lên Website, facebook nhằm giúp

CMHS hiểu rõ về nguồn gốc, vai trò, cách thức vận hành của hệ thống mô

70

hình trong nhà trường.

- Cử đại diện là Trưởng ban phụ huynh tham gia cùng với nhà trường

trong công tác quản trị.

* Đối với HS

- HS được tìm hiểu về mô hình trường học thông minh, lớp học thông

minh thông qua các giờ sinh hoạt lớp, hoạt động ngoại khóa, có điều kiện để

trải nghiệm tại LHTM.

- Tuyên truyền, giáo dục HS thông qua bảng tin nhà trường, CLB, đội

nhóm, Đoàn thanh niên.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

- BGH nhà trường nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát

triển GD&ĐT của Ngành, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh, Phòng GD&ĐT để

triển khai hoạt động.

- Chủ động đổi mới tư duy, nhận thức được vai trò của CNTT trong

giai đoạn hiện nay. Biết cách sử dụng CNTT một cách phù hợp trong giờ dạy,

đổi mới phương pháp dạy học.

- Tự bản thân mỗi giáo viên phải có trách nhiệm nghề nghiệp. Tự bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nói chung và CNTT nói riêng.

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM trong quản trị

hoạt động dạy học của nhà trường

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Nhằm làm cho quản trị hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt

động dạy theo mô hình THTM nói riêng có mục tiêu, nội dung, thời gian,

nguồn lực thực hiện rõ ràng, khoa học, đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong

giai đoạn hiện nay.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

- Kế hoạch dạy học theo mô hình THTM phải phù hợp với điều kiện

thực tế của trường và khả năng học tập của HS. Phòng GDĐT chỉ đạo, hướng

71

dẫn tạo điều kiện cho nhà trường triển khai mô hình THTM.

- Kế hoạch dạy học theo mô hình THTM phải được trao đổi, góp ý,

được lãnh đạo nhà trường phê duyệt, phòng GDĐT xác nhận trước khi thực

hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra.

- Kế hoạch dạy học theo mô hình THTM phải đảm bảo các nội dung

về: Căn cứ pháp lý; mục tiêu thực hiện; chỉ tiêu thực hiện; nội dung thực hiện;

thời gian; tổ chức thực hiện; nguồn lực hỗ trợ và lộ trình thực hiện. Có xác

nhận của Hiệu trưởng nhà trường.

- Kế hoạch dạy học theo mô hình THTM phải được công khai rộng rãi

đén toàn thể CB, GV, CMHS, HS nhà trường để triển khai thực hiện.

- Xây dựng kế hoạch về khai thác và sử dụng kinh phí đầu tư: không

chỉ dừng ở việc đầu tư trang thiết bị, mà cần chú trọng hơn trong kế hoạch

kinh phí cho bảo trì, bảo dưỡng; mua phần mềm; lắp đặt và khai thác đường

truyền internet, xây dựng website, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ dạy

học và quản lý ...

- Xây dựng kế hoạch về con người: kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng

cao trình độ đội ngũ hiện nay, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu các kỹ năng

sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học, kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin

trên mạng, kỹ năng tổ chức dạy học bằng phần mềm và qua mạng internet.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch dạy học được triển khai theo các nội dung như sau:

1. Căn cứ lập kế hoạch

- Kế hoạch dạy học ở trường THCS Tiền An phải bám sát vào văn bản

chỉ đạo của Bộ GD&ĐT; Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT,…

2. Phân tích đặc điểm tình hình của nhà trường

- Phân tích những thuận lợi của nhà trường trong triển khai kế hoạch

theo mô hình THTM gồm: Chủ trương, chính sách; đội ngũ giáo viên giảng

dạy; học sinh; CSVC thiết bị dạy học; môi trường dạy học; đặc điểm hoạt

72

động dạy học của trường.

- Phân tích những tồn tại trong dạy học theo mô hình THTM ở trường

tương ứng với các nội dung của thuận lợi, chỉ ra được những tồn tại cơ bản

nhất để có phương án giải quyết trong quá trình thực hiện kế hoạch.

3. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch

- Mục tiêu chung.

- Mục tiêu cụ thể theo giai đoạn năm học.

4. Nội dung kế hoạch dạy học theo mô hình THTM

- Thiết lập bảng kế hoạch gồm các nội dung: Thời gian thực hiện; nội dung

thực hiện; phân công thực hiện; CSVC, thiết bị; kinh phí; kết quả cần đạt.

- Kế hoạch dạy học phải tuân thủ các nội dung đã thống nhất trong hội

đồng sư phạm nhà, được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện

và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình

thực hiện.

Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, giáo viên định kỳ tổ chức sinh

hoạt chuyên môn (2 lần /tháng ) về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,

đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường theo mô

hình THTM để rà soát, rút kinh nghiệm.

5. Tổ chức thực hiện

Kế hoạch dạy học theo mô hình THTM được tổ chức thực hiện theo

năm học.

Giao cho Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn giám sát, báo cáo kịp

thời những tồn tại, phát sinh trong quá trình triển khai theo mô hình THTM.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có đầy đủ văn bản pháp lý quy định.

- Có đội ngũ CBQL giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, thích ứng nhanh với

thay đổi và linh hoạt, sáng tạo trong công tác quản lý.

- Đội ngũ GV có trình độ chuyên môn, năng lực đáp ứng yêu cầu dạy

73

học theo mô hình THTM

- Đẩy mạnh XHH giáo dục nhằm huy động nguồn lực hỗ trợ cho triển

khai kế hoạch dạy học theo mô hình THTM.

3.2.3. Tổ chức thực hiện mô hình lớp học thông minh, tiến tới nhân rộng

thành mô hình trường học thông minh

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Đảm bảo xây dựng đầy đủ tiêu chí của mô hình lớp học thông minh

nhằm làm cho mô hình trường THTM được triển khai cho mô hình trường

học thông minh được hình thành và phát troeenrnói riêng có mục tiêu, nội

dung, thời gian, nguồn lực thực hiện rõ ràng, khoa học, đáp ứng được yêu cầu

đổi mới trong giai đoạn hiện nay.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Lớp học thông minh là giải pháp phòng học tích hợp đầy đủ các công

cụ dạy và học có được từ việc kết nối các thiết bị như máy vi tính, màn hình

tương tác, bục giảng thông minh, hệ thống âm thanh, máy chiếu vật thể …,

máy tính được tích hợp đầy đủ các dữ liệu cần thiết như: sách giáo khoa điện

tử, giáo trình điện tử bộ môn theo đúng với sách giáo khoa chuẩn của bộ Giáo

dục và Đào tạo. Và một phần mềm quản lý, phần mềm giúp cho giáo viên

thực hiện tổ chức toàn bộ quá trình dạy và học trong một giờ dạy - bao gồm

các hoạt động tương tác giữa thầy và trò thông qua việc sử dụng các thiết bị

đã tích hợp trong phòng học thông minh. Mỗi công cụ trong số các công cụ

dạy học trên đều dựa trên công nghệ mạnh mẽ, thân thiện, dễ sử dụng, nhưng

tất cả đều được thiết kế hoạt động một cách đồng bộ để làm sinh động nội

dung giảng dạy, nâng cao hứng thú học tập, tạo cho giáo viên và học sinh một

môi trường học tập sinh động, thú vị và đạt hiệu quả cao, giúp cải thiện rõ rệt

kết quả học tập của học sinh. Việc học của học sinh trở nên đơn giản và hiệu

quả hơn.

Do vậy để xây dựng lớp học thông minh cần phải có đầy đủ các yếu tố

74

như sau:

- Điều khiển thiết bị tự động thông minh Smart-classroom như đèn,

máy lạnh, rèm cửa…

- Bàn, ghế phòng học thiết kế thông minh có thể di chuyển và sắp xếp

dễ dàng.

- Hệ thống điều khiển giáo viên kết nối khi có internet như Bục giảng

điện tử tích hợp hệ thống PC giáo viên, âm thanh, máy thu vật thể,…

- Hệ thống nghe nhìn tương tác thông minh như máy chiếu tương tác,

bảng tương tác, màn hình led tương tác…

- Camera giảng dậy trực tuyến.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Phối hợp với công ty cổ phẩn công nghệ để chuyển giao giải pháp

công nghệ.

- Phối hợp với đơn vị cung cấp thương mại điện tử để trang bị các thiết

bị điện tử.

- Chỉ đạo xây dựng lớp học thông minh theo chuẩn quy định, đảm bảo

không gian lớp học đáp ứng tiêu chí của lớp học thông minh.

- Huy động sự tham gia đóng góp ý kiến của lãnh đạo Phòng GD&ĐT,

UBND thành phố, chính quyền địa phương và CMHS trong quá trình tổ chức

lớp học thông minh.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường được cấp nguồn ngân sách cho triển khai mô hình THTM

- Huy động sự đóng góp từ cộng đồng, CMHS.

- Kết nối với doanh nghiệp CNTT, viễn thông uy tín, đảm bảo cho lớp

học thông minh vận hành hiệu quả

3.2.4. Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL,

GV về vận hành THTM

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV

75

về vận hành THTM là khâu quan trọng quyết định thành công trong quá trình

quản trị nhà trường. Vì vậy phải có kế hoạch, chính sách đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ CBQL, GV toàn diện, hiệu quả.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Xây dựng kế hoạch cử cán bộ, giáo viên Tin học, Toán Tin, giáo viên

cốt cán đi học tập các lớp sau Đại học, Thạc sỹ, để nâng cao trình độ chuyên

môn hoặc tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên sâu của Bộ GD&ĐT, của Sở

GD&ĐT, của phòng GD&ĐT. Cụ thể:

- Đào tạo khai thác, sử dụng và vận hành hệ thống: Nhằm mục tiêu khai

thác sử dụng một cách có hiệu quả các chương trình ứng dụng phục vụ công

tác chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên trong nhà trường gồm các

công việc như tập hợp, xử lý, truyền tin và khai thác thông tin dữ liệu trong hệ

thống thông tin chung.

- Đào tạo chuyên sâu: Để tiếp nhận chuyển giao công nghệ và quản trị

hệ thống, quản trị mạng, quản trị phần mềm ứng dụng toàn nhà trường.

- Đào tạo trực tuyến: Là một phương thức đào tạo sử dụng hệ thống

mạng internet để thực hiện quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá

kết quả học tập của học viên. Toàn bộ nội dung bài giảng được lưu trữ và

chuyển tải trên hệ thống máy chủ.

- Đào tạo truyền thống: Mời các chuyên gia và giảng viên giảng dạy có

kinh nghiệm, hướng dẫn trực tiếp, thuyết trình bằng máy chiếu, thảo luận, hỏi

đáp, thực hành và sử dụng các bài toán mô hình thực tiễn để minh họa bài giảng.

- Đào tạo theo dự án: Kết hợp cả hai mô hình đào tạo trực tuyến và

truyền thống nhằm tối ưu hóa chất lượng học tập và bảo đảm nhu cầu cập nhật

thông tin của từng học viên.

3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp

Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT cho

giáo viên trong trường để sử dụng được máy vi tính, ứng dụng vào giảng dạy,

76

tập trung toàn trường vào chiều thứ 6 hàng tuần trong các buổi bồi dưỡng

chuyên môn, các dịp hè, phát động phong trào giúp nhau học vi tính ở từng

khối lớp, nêu cao ý thức tự học của mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên. Từng

khối tự sắp xếp lịch học, lịch thực hành trên máy vi tính của trường vào các

ngày trong tuần, giáo viên đã thành thạo việc ứng dụng dạy học PHTM kèm,

dạy cho giáo viên mới vào trường chưa biết để họ có khả năng sử dụng tốt

PHTM trong công tác “Học thầy không tầy học bạn”. Qua kinh nghiệm cho

thấy một cách học tập nhanh nhất của ứng dụng PHTM đó là học tập kinh

nghiệm, qua “truyền tay” và chỉ bảo trực tiếp qua máy tính và các phần mềm

quản lý và giảng dạy.

Phân loại đối tượng bồi dưỡng theo các mức trình độ khác nhau.

Xây dựng các nội dung bồi dưỡng phù hợp với từng nhóm đối tượng

theo các chuyên môn khác nhau

Lựa chọn thời gian bồi dưỡng phù hợp với công việc của nhà trường để

tạo điều kiện cho mọi người tham gia đầy đủ

Hướng dẫn giáo viên có thể học tập nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, trình độ tin học khi tham gia vào các diễn đàn, các câu lạc bộ, hay

tìm hiểu các trang Web từ mạng internet như: giaovien.net, vnschool.net,

violet.vn, dayhoc.vn, hocmai.vn, dayhoctructuyen.org, edu.vn, diendan3t.net,

tailieu.vn

Tổ chức các kỳ hội giảng, hội thảo cấp trường mối tháng 1 lần để phát

động phong trào trong cán bộ giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy, qua đó

các giáo viên có thể trao đổi, chia sẻ rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau

trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.

Giao cho các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn sưu tầm các ứng dụng

CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tiến hành tổ chức các

cuộc hội thảo, tập huấn cho cán bộ, giáo viên.

Tìm hiểu và giao lưu với các trường THCS trong và ngoài tỉnh đã vận

77

dụng thành công mô hình THTM trong đổi mới quản lý và dạy học, tiết kiệm

chi tiêu tổ chức các đợt tham quan kết hợp học tập kinh nghiệm các trường đó

để có thể ứng dụng cho nhà trường.

Kết nối mạng nội bộ, mạng Internet đến tất cả các phòng, ban, tổ nhóm

chuyên môn, và các lớp học.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- BGH nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng bồi đưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV về vận hành THTM.

- Tạo điều kiện về chính sách đãi ngộ cho GV tham gia bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ.

- Đảm bảo CSVC, thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng GV

3.2.5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng mô hình THTM trong

hoạt động dạy học

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Việc kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được

trong quản lý giáo dục. Có thể nói việc kiểm tra, đánh giá việc khai thác sử

dụng, vận dụng mô hình THTM là một phần quyết định của việc vận dụng mô

hình THTM có thành công ở trường học hay không.

Cùng với việc kiểm tra, việc đánh giá đầy đủ, chính xác những thông

tin thu được trong quá trình kiểm tra vận dụng mô hình THTM vào dạy học

trong các trường THCS, sẽ giúp cho các nhà quản lý việc đưa ra quyết định

điều chỉnh cần thiết.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học, kế hoạch vận dụng mô hình

THTM vào dạy học trong các trường THCS chủ động đề xuất nội dung, biện

pháp, hình thức tiến hành kiểm tra các nội dung của hoạt động vận dụng mô

hình THTM trong dạy học ở các trường THCS theo kế hoạch đã đề ra.

Việc đánh giá thường ở giai đoạn cuối của từng giai đoạn và sẽ trở

78

thành khởi điểm của giai đoạn tiếp theo với yêu cầu đặt ra cao hơn, chất

lượng mới hơn trong suốt cả quá trình giáo dục. Tuy nhiên, việc kiểm tra,

giám sát có thể đột xuất tại bất kỳ thời điểm nào trong từng giai đoạn.

Mục đích chung của công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá là:

- Giám sát đánh giá việc bảo quản, ứng dụng, sử dụng mô hình THTM

trong trường học.

- Phát hiện những sai sót, sai lệch trong các khâu bảo quản, ứng dụng,

sử dụng. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai sót đồng

thời giúp cho các nhà quản lý, chỉ đạo thu thập thông tin chính xác, kịp thời

để đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mọi tình

huống bất thường xảy ra.

- Điều chỉnh những sai sót, sai lệch trong các khâu bảo quản, ứng dụng,

sử dụng.

- Kiểm tra các trường trong việc quán triệt các mục tiêu, các bước đi cụ

thể về vận dụng mô hình THTM vào dạy học cho từng giai đoạn, từng học kỳ,

từng năm học.

- Kiểm tra và đánh giá kế hoạch hoạt động vận dụng mô hình THTM

vào dạy học;kiểm tra việc đầu tư CSVC, kiểm tra việc trang thiết bị CNTT,

mua sắm và sử dụng các phần mềm; kiểm tra việc lắp đặt và sử dụng khai

thác thông tin qua mạng Internet phục vụ giảng dạy và học tập; kiểm tra các

mô hình trọng điểm về vận dụng mô hình THTM; kiểm tra việcvận dụng mô

hình THTM trong dạy học thông qua dự giờ, qua các chuyên đề vận dụng mô

hình THTM vào dạy học; kiểm tra tiến độ xây dựng website, hệ thống cơ sở

dữ liệu, kho học liệu điện tử dùng chung của toàn trường.

3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp

Phòng GD&ĐT chỉ đạo hiệu trưởng ra các quyết định, đề nghị giao

từng mảng công việc, bảo quản thiết bị cụ thể cho từng đồng chí cán bộ, giáo

79

viên phụ trách.

Hiệu trưởng thành lập các tổ thanh tra, kiểm tra do Hiệu trưởng hoặc ủy

quyền cho Phó hiệu trưởng làm tổ trưởng và các đồng chí cán bộ, giáo viên có

trình độ chuyên môn làm ủy viên.

Việc thanh tra có thể theo hai hình thức: Thanh tra theo kế hoạch và

thanh tra đột xuất. Việc thường xuyên thanh tra, giám sát định kỳ hoặc xác

suất trong từng công việc cụ thể. Tổ thanh tra có nhiệm vụ thanh tra, giám sát,

phát hiện và lập các biên bản đề xuất, kiến nghị phương án giải quyết để Hiệu

trưởng thông qua. Việc thanh tra còn giúp cho Hiệu trưởng trong việc giám

sát, đôn đốc các thành viên, nhóm thành viên thực hiện đúng chức trách,

nhiệm vụ của mình.

Giao cho các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường việc dự giờ, thăm lớp

nhất là những tiết có sử dụng CNTT trong dạy học. Sau khi dự giờ, thăm lớp

phải họp rút kinh nghiệm, nhận xét các ưu điểm, nhược điểm để giáo viên

phát huy hoặc điều chỉnh.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Lãnh đạo phòng GD&ĐT phải khuyến khích cách làm mới, nhìn nhận

những thất bại; những việc chưa thành công như là một bài học.

- Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, các giáo viên dự giờ trực tiếp cùng

tổ nhóm chuyên môn để đảm bảo tính khách quan, đánh giá linh hoạt, đánh

giá công khai, công bằng và nghiêm túc, động viên kịp thời những sáng tạo

trong tiết dạy.

3.2.6. Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát triển mô hình

THTM

3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

CSVC kỹ thuật, đặc biệt là máy tính và hệ thống mạng là điều kiện

không thể thiếu để phát triển việc vận dụng mô hình THTM trong quản lý nhà

trường. Bởi vậy, tăng cường CSVC kỹ thuật nhằm mục đích cung ứng đầy đủ

80

các điều kiện vật chất cho việc phát triển vận dụng mô hình THTM trong

quản trị trường THCS Tiền An. Do đó, việc huy động nguồn lực xã hội tham

gia đóng góp vào việc tăng cường CSVC, thiết bị kỹ thuật dạy học phục vụ

cho mô hình THTM là biện pháp có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả cao.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Để đạt được mục đích nêu trên, cần thực hiện các nội dung sau đây:

- Mua sắm thiết bị CNTT, máy tính

Trước mắt trường có từ 4 phòng máy mỗi phòng có từ 40 đến 50 máy

tính đảm bảo trong giờ học tin mỗi học sinh có một máy.

Đến năm 2019 mỗi CBQL, nhân viên văn phòng có 01 máy tính, mỗi tổ

chuyên môn phải có ít nhất 03 máy tính có cấu hình đủ mạnh và các máy tính

đó đều kết nối được Internet.

- Xây dựng hạ tầng truyền thống.

Hạ tầng truyền thông bao gồm một hệ thống các thiết bị, đường truyền

dẫn kết nối các trường với các sở giáo dục, giữa các phòng ban trong trường

với lãnh đạo (mạng LAN). Hạ tầng truyền thông là một trong những hạng

mục quan trọng nhất cần xây dựng trong tiến trình đổi mới quản lý giáo dục

bằng CNTT và truyền thông giai đoạn 2018 - 2020. Một hạ tầng truyền thông

hiện đại là cơ sở để hình thành và phát triển chính phủ điện tử, theo đó luồng

thông tin trao đổi trong nội bộ cơ quan, từ cơ sở tới các trường, giữa trường

với sở, giữa các trường với nhau được thực hiện thông suốt, hỗ trợ kịp thời,

hiệu quả cho quá trình ra quyết định của các cấp lãnh đạo.

Các chức năng chính của hạ tầng truyền thông:

+ Cung cấp dịch vụ truy nhập tới các hệ cơ sở dữ liệu đặt tại trung tâm

dữ liệu của Sở.

+ Cung cấp dịch vụ thư tín điện tử với các đơn vị giáo dục, với các đơn

vị khác trong mạng diện rộng của Sở GD&ĐT.

Việc xác định thiết kế cho hạ tầng truyền thông phụ thuộc vào khả năng

đầu tư của ngành và nhu cầu trao đổi thông tin thực tế giữa ngành với các đơn

81

vị giáo dục.

3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp

Hàng năm Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu và duyệt

với Phòng Giáo dục, UBND thành phố bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính

cho nhà trường.

Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua

sắm, bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng

dạy và vận dụng mô hình THTM.

Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa để huy động nhân dân, cộng đồng,

cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm tài trợ đóng góp cho nhà trường để trang bị

thêm cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho nhà trường.

Việc trang bị cơ sở vật chất phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng

giai đoạn, từng mảng công việc cụ thể theo hướng hiện đại hoá được đến đâu

là đảm bảo hoạt động tốt đến đó không dàn trải, mỗi công việc một ít. Đồng

thời phải vào sổ tài sản của cơ quan, bàn giao cho cán bộ phụ trách cụ thể, có

chế độ bảo quản, bảo trì bảo dưỡng thường xuyên để các thiết bị luôn luôn

hoạt động tốt. Có kế hoạch khai thác, sử dụng các thiết bị đúng mục đích,

hiệu quả.

Chuẩn bị ngân sách: Huy động mọi nguồn đóng góp, hợp lý, hợp pháp.

Đối với các trường công lập: không chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu tư

của Nhà nước, cần biết tranh thủ các nguồn tài trợ các đơn vị liên kết trong và

ngoài nước để hiện đại hóa thường xuyên cơ sở vật chất. Đối với các trường

dân lập, tư thục do hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính (Luật giáo

dục - điều 66) nên phải có kế hoạch đầu tư chuẩn bị ngân sách ngay trước

thềm năm học.

Khảo sát phòng ốc: số lượng phòng, diện tích, hướng… Mời chuyên

gia các lĩnh vực liên quan đến thẩm định: lĩnh vực tin học, lĩnh vực truyền

thông, lĩnh vực thiết kế hệ thống, thiết kế nội thất; và những trường có kinh

nghiệm tham khảo ý kiến: về đòi hỏi tối thiểu hệ thống, về chất lượng máy, về

82

thẩm mỹ và các tiêu chuẩn khoa học lắp đặt phòng máy, về giá cả.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện giải pháp này cần có các điều kiện sau đây:

- Tích cực thực hiện xã hội hóa giáo dục từ phía cha mẹ học sinh các

doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

- Phải gắn việc trang bị với việc sử dụng có hiệu quả. Thường xuyên

kiểm tra hệ thống CNTT hiện có, từ đó đề xuất bảo dưỡng, sửa chữa những

thiết bị hỏng hóc, điều chuyển để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Căn cứ vào tình hình thực tế, tác giả có mong muốn đưa ra nhiều biện

pháp quản trị trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô hình

trường học thông minh. Tuy nhiên, quan điểm của tác giả là chú trọng đưa ra

các giải pháp trọng tâm và mang tính ưu tiên những biện pháp, phù hợp với

điều kiện của nhà trường và có tính khả thi cao để thực hiện. Các biện pháp đã

đề xuất ở trên có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau, tạo thành một

thể thống nhất thúc đẩy công tác quản trị trường THCS Tiền An, thành phố

Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh đạt hiệu quả cao. Cụ thể là:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân

viên, phụ huynh và HS về vị trí, vai trò và chủ trương triển khai mô hình

trường học thông minh của nhà trường.

Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM

trong quản trị hoạt động dạy học của nhà trường.

Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện mô hình lớp học thông minh, tiến tới

nhân rộng thành mô hình trường học thông minh.

Biện pháp 4: Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ CBQL, GV về vận hành THTM.

Biện pháp 5: Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng mô hình

83

THTM trong hoạt động dạy học.

Biện pháp 6: Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát

triển mô hình THTM.

Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, không có biện

pháp nào là tối ưu. Vì vậy, trong quá trình quản trị trường THCS Tiền An,

thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh, Hiệu trưởng phải

thực hiện một cách linh hoạt và đồng bộ các biện pháp đã nêu sao cho phù

hợp với điều kiện của từng trường, từng lớp, của năng lực CBQL, mỗi giáo

viên, mỗi khóa học sinh. Các biện pháp có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ

với nhau, Biện pháp này là điều kiện, là sự hỗ trợ cho biện pháp kia và ngược

lại. Tùy theo điều kiện thực tế của nhà trường mà các biện pháp nêu trên có vị

trí, vai trò, tầm quan trọng khác nhau. Vì vậy, các biện pháp đã nêu thì việc

quản trị trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học

thông minh sẽ đạt được hiệu quả như mong muốn, góp phần tích cực trong

việc nâng cao chất lượng dạy học chung của nhà trường.

3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp đã đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Mục đích của việc khảo nghiệm là nhằm thu thập thông tin đánh giá về

sự cần thiết và tính khả thi của các quản trị trường THCS Tiền An, thành phố

Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh đã được đề xuất, trên cơ sở đó

điều chỉnh các giải pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy của các

giải pháp được nhiều người đánh giá cao.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

Cán bộ quản lý, TTCM, GV trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh.

3.4.3. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm

3.4.3.1. Nội dung khảo nghiệm

84

Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.

3.4.3.2. Cách thức khảo nghiệm

Khảo nghiệm về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp thông qua việc xin ý

kiến bằng phiếu hỏi (phụ lục 03)

3.4.3. ết quả khảo nghiệm

Phát ra 30 phiếu, thu vào 30 phiếu, kết quả thu được trình bày trong 2

biểu đồ dưới đây:

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp

Tính cấn thiết

TT

Tên biện pháp

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

Điểm TB

Thứ bậc

SL % SL % SL %

Tổ chức nâng cao nhận thức cho

cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ

1

huynh và HS về vị trí, vai trò và chủ

27 90.0 2 6.7 1 3.3 2.87

2

trương triển khai mô hình trường

học thông minh của nhà trường

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển

2

khai mô hình THTM trong quản trị

28 93.3 2 6.7 0 0.0 2.93

1

hoạt động dạy học của nhà trường

Tổ chức thực hiện mô hình lớp học

3

thông minh, tiến tới nhân rộng thành

25 83.3 3 10.0 2 6.7 2.77

4

mô hình trường học thông minh

Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn,

4

nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV

26 86.7 3 10.0 1 3.3 2.83

3

về vận hành THTM

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả

5

vận dụng mô hình THTM trong

25 83.3 2 6.7 3 10.0 2.73

5

hoạt động dạy học

6

24 80.0 3 10.0 3 10.0 2.70

6

Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát triển mô hình THTM

Điểm TB chung

2.79

85

Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 3.1 sau:

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấn thiết thực hiện các biện pháp

Nhận xét: Các biện pháp quản trị trường THCS Tiền An, thành phố Bắc

Ninh theo mô hình trường học thông minh được khách thể khảo sát đánh giá

là cần thiết, điểm TB đạt 2.79. Trong đó cần thiết nhất là biện pháp 2: Chỉ đạo

xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM trong quản trị hoạt động dạy

học của nhà trường (Điểm TB 2.93); Xếp thứ 2 là biện pháp 1: Tổ chức nâng

cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh và HS về vị trí, vai

trò và chủ trương triển khai mô hình trường học thông minh của nhà trường

(Điểm TB 2.87); Xếp thứ 3 là biện pháp 4: Tăng cường bồi đưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV về vận hành THTM (Điểm TB:

2.83); Xếp thứ 4 là biện pháp 3: Tổ chức thực hiện mô hình lớp học thông

minh, tiến tới nhân rộng thành mô hình trường học thông minh (Điểm TB

2.77); Xếp thứ 5 là biện pháp 5: Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng

mô hình THTM trong hoạt động dạy học, (Điển TB 2.73); Xếp thứ 6 là biện

pháp 6: “Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát triển mô hình

86

THTM” (điểm TB: 2.70.

3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của biện pháp

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý

Tính Khả thi

Khả thi

TT

Tên biện pháp

Điểm TB

Thứ bậc

Không Rất khả thi khả thi SL % SL % SL %

25 83.3 3 10.0 2

6.7

1

2.77

3

26 86.7 3 10.0 1

3.3

2

2.83

1

23 76.7 5 16.7 2

6.7

3

2.70

4

25 83.3 4 13.3 1

3.3

4

2.80

2

22 73.3 4 13.3 4

5

13.3 2.60

6

6

23 76.7 4 13.3 3

10.0 2.67

5

Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh và HS về vị trí, vai trò và chủ trương triển khai mô hình trường học thông minh của nhà trường Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM trong quản trị hoạt động dạy học của nhà trường Tổ chức thực hiện mô hình lớp học thông minh, tiến tới nhân rộng thành mô hình trường học thông minh. Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV về vận hành THTM Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng mô hình THTM trong hoạt động dạy học Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát triển mô hình THTM

Điểm TB chung

2.70

Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 3.2 sau:

87

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý

Nhận xét:

Đánh giá của các khách thể về tính khả thi đạt điểm 2.70. Trong đó

biện pháp 2: “Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM trong

quản trị hoạt động dạy học của nhà trường” được đánh giá là khả thi và hoàn

toàn có thể thực hiện được trong thời gian sắp tới; Biện pháp 5: Chỉ đạo kiểm

tra, đánh giá kết quả vận dụng mô hình THTM trong hoạt động dạy học được

đánh giá khả thi thấp nhất, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nguồn kinh

phí hỗ trợ và công tác XHH. Hơn nữa việc đầu tư CSVC, thiết bị dạy học cần

có lộ trình và thời gian dài để thực hiện.

Như vậy, các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao, phù

hợp để nâng cao chất lượng pháp quản trị trường THCS Tiền An, thành phố

88

Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh hiện nay.

Kết luận chƣơng 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận pháp quản trị trường THCS Tiền An,

thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh, từ đó nghiên cứu

thực trạng quản trị trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô hình

trường học thông minh, thông qua các điểm mạnh, điểm yếu và từ nguyên tắc

đề xuất biện pháp, tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp pháp quản trị

trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông

minh trong giai đoạn hiện nay gồm:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân

viên, phụ huynh và HS về vị trí, vai trò và chủ trương triển khai mô hình

trường học thông minh của nhà trường

Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM

trong quản trị hoạt động dạy học của nhà trường.

Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện mô hình lớp học thông minh, tiến tới

nhân rộng thành mô hình trường học thông minh.

Biện pháp 4: Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ CBQL, GV về vận hành THTM.

Biện pháp 5: Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng mô hình

THTM trong hoạt động dạy học.

Biện pháp 6: Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát

triển mô hình THTM.

Qua kết quả khảo nghiệm cả 06 biện pháp đều được CBQL và GV đánh

giá là rất cấp thiết và có tính khả thi cao bởi chúng có quan hệ biện chứng với

nhau. Những biện pháp này đảm bảo tính mục tiêu, tính hệ thống, tính kế thừa,

tính khả thi và phần nào giải quyết được những hạn chế cơ bản đã nêu ở chương

2. Tất cả 6 biện pháp đều thống nhất chung cấu trúc bao gồm: Mục đích; Nội

dung biện pháp; Cách thực hiện biện pháp, Điều kiện thực hiện biện pháp. Với

cấu trúc như vậy, những biện pháp này sẽ thuận lợi cho quản trị trường THCS

89

Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Vận dụng mô hình THTM trong quản trị nhà trường phổ thông là một

xu thế mới, xu thế của thời đại 4.0 với sự phát triển của khoa học công nghệ

sẽ làm thay đổi tư duy nhà quản lý, cách thức vận hành của nhà trường, đem

lại hiệu quả chất lượng cho hoạt động dạy học và giáo dục.

Qua nghiên cứu thực trạng về quản trị trường THCS Tiền An, thành

phố Bắc Ninh theo mô hình THTM cho thấy: CBQL, GV, HS nhà trường

bước đầu đã có nhận thức đúng đắn vể mô hình THTM, hoạt động dạy học

của nhà trường khi triển khai áp dụng mô hình THTM đã đem lại hiệu quả

nhất định, HS đã được trang bị một số kỹ năng học tập cần thiết để phục vụ

cho học tập theo mô hình THTM. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế

như: CSVC, thiết bị, CNTT chưa đáp ứng được đầy đủ theo yêu cầu của mô

hình THTM, GV còn thiếu về kỹ năng sử dụng phầm mềm dạy học, CNTT,

chưa tham gia nhiều hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đến vận

hành mô hình THTM trong hoạt động dạy học và giáo dục, công tác phối hợp

và huy động nguồn lực hỗ trợ để xây dựng mô hình THTM còn gặp nhiều rào

cản, thách thức.

Sau khi nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn quản trị trường THCS

Tiền An, thành phố Bắc Ninh theo mô hình THTM, tác giả luận văn đề xuất 6

biện pháp quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị trường THCS Tiền An,

thành phố Bắc Ninh theo mô hình THTM, đó là:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân

viên, phụ huynh và HS về vị trí, vai trò và chủ trương triển khai mô hình

trường học thông minh của nhà trường

Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM

trong quản trị hoạt động dạy học của nhà trường.

Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện mô hình lớp học thông minh, tiến tới

90

nhân rộng thành mô hình trường học thông minh.

Biện pháp 4: Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ CBQL, GV về vận hành THTM.

Biện pháp 5: Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng mô hình

THTM trong hoạt động dạy học.

Biện pháp 6: Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát

triển mô hình THTM.

Kết quả khảo nghiệm đánh giá cao tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất.

2. Khuyến nghị

2.1. Đôí với Phòng GD&ĐT thành phố Bắc Ninh

- Tạo điều kiện về chủ trương, chính sách, cơ chế để nhà trường xây

dựng và triển khai mô hình THTM.

- Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV các trường THCS được tiếp

cận với mô hình THTM.

- Hỗ trợ về CNTT, các phần mềm dạy học trong quá trình triển khai

vận hành mô hình THTM.

2.2. Đối với BGH nhà trƣờng

- Tăng cường điều kiện về CSVC, thiết bị, công nghệ dạy học cho các

phòng học thông minh, tiến tới xây dựng mô hình THTM trong nhà trường.

- Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực ngoại ngữ, năng lực CNTT, đảm

bảo đủ trình độ, kỹ năng sử dụng và vận hành các phương tiện, thiết bị dạy

học hiện đại.

- Huy động sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng xã hội, CMHS để tăng

cường điều kiện cho THTM.

2.2. Đối với giáo viên

Tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, đáp

ứng yêu cầu dạy học và giáo dục theo mô hình THTM.

- Yêu nghề, hăng hái thi đua trong hoạt động phong trào của nhà

trường. Xây dựng hình mẫu người giáo viên vừa truyền thống, vừa hiện đại

91

trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết 29 - NQ/TW ngày

04/11/2013.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ Trường trung học cơ sở,

trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành

kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011.

3. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên

cơ sở giáo dục phổ thông, ban hành kèm theo thông tư số 20/2018/TT-

BGĐĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018.

4. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Chị thị số 2919/CT-BGDĐT ngày

10/08/2018 Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về phòng học bộ môn, Quyết

định số: 37/2008/QĐ-BGDĐT, Hà Nội.

6. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Chiến lược phát triển giáo dục giai

đoạn 2011- 2020, NXB Giáo dục, Hà Nội.

7. C.Mác - Ph.Ăngghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, NXB Chính trị

Quốc Gia.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương Khoa học

quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Chính phủ (2010), Luật Giáo dục (sửa đổi 2010), NXB giáo dục Việt

Nam, Hà Nội.

10. Phạm Khắc Chương (2000), Lịch sử tư tưởng giáo dục thế giới, Nhà

xuất bản Sư phạm Hà Nội

11. Trần Đình Châu, Phạm Văn Nam (2006), Định hướng cho phòng học

học bộ môn ở trường Trung học cơ sở TCGD, tháng 01/2006.

12. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên), Quản lý chất lượng trong giáo dục,

92

Nhà xuât bản giáo dục Việt Nam.

13. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường, Nhà xuất bản Đại học

Sư phạm.

14. Dự án Phát triển giáo dục THCS I (2004), Dạy học theo hướng phòng

bộ môn, Kỉ yếu Hội thảo khoa học.

15. Dự án Phát triển giáo dục THCS I (2004), Quản lý, tổ chức, sử dụng và

triển khai sử dụng PHBM, Kỉ yếu Hội thảo khoa học.

16. Dự án Phát triển giáo dục THCS II (2005), Dạy học theo phòng bộ

môn, Kỉ yếu Hội thảo khoa học.

17. Dự án Phát triển giáo dục THCS II (2006), Dạy học theo phòng học bộ

môn, một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở

trường THCS, Tạp chí Thiết bị giáo dục.

18. Dự án Phát triển giáo dục THCSII (2005), Triển khai phương pháp dạy

học theo phòng học bộ môn, Tạp chí Thiết bị giáo dục.

19. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong

thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr 35.

20. Ngô Thị Thùy Dương (2018), Quản trị trường học trước yêu cầu đổi

mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Tạp chí QLGD, 10 (2018),

21. Nguyễn Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo

dục, NXB Giáo dục, Hà Nội

22. Vũ Thị Thúy Hằng, Trường học thông minh: Nguồn gốc, định nghĩa và

bài học kinh nghiệm cho Việt nam, Tạp chí Giáo dục, số 432(Kỳ 2-6/2018).

23. Vũ Văn Hưng, Những vấn đề cơ bản của trường học thông minh, Tạp

chí Giáo dục, số 436 (8/2018).

24. Trần Kiểm (2013), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo

dục, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

25. M.I.Kônđacôp, N.I.Xaxerdotop (1985), Những vấn đề về quản lý

trường học.

26. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Hòa (1997) (Chủ biên), Quản trị nhân

93

sự, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.

27. Ngô Mai Thanh (2006), Một số giải pháp chuyển đổi phòng học thường

thành phòng học bộ môn, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 9 (Kỳ 2-6/2018).

28. Trần Doãn Qưới (1997), Nghiên cứu xây dựng hệ thống phòng học bộ

môn cho trường trung học cơ sở chuyên ban, Đề tài cấp Bộ MS: B96 - 49- 24.

29. Trần Doãn Quới (2000), Vai trò của thiết bị giáo dục xét trên quan

điểm triết học duy vật lịch sử, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 8 (Kỳ 2-6/2017).

30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản

lý giáo dục. Trường Cán bộ quản lý giáo dục Trung ương, Hà Nội.

31. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

32. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1992), NXB Khoa học xã hội.

33. Lê Thị Thu, Quản lý trường tiểu học Vĩnh Khuê (2015), Thị trấn Đông

Triều - Tỉnh Quảng Ninh vận dụng mô hình trường học thông minh, Luận văn

thạc sĩ QLGD, Đại học Giáo dục.

Tài liệu Tiếng Anh

34. Alireza Ghonoodia - Ladan Salimi (2011). The study of elements of

curriculum in smart schools. Procedia - Social and Behavioral Sciences, Vol.

28, pp. 68- 71, Published by Elsevier Ltd.

35. [2] Mohammad Attarana - Norlidah Aliasb & Saedah Sirajc (2012).

Learning Culture in a Smart School: A Case Study.International Educational

Technology Conference IETC2012, Procedia - Social and Behavioral

94

Sciences, Vol. 64, pp. 417-423, Published by Elsevier Ltd

PHỤ LỤC

Phụ lục 01

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, GV trường THCS Tiền An, Thành phố Bắc Ninh)

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và Tên (có thể không ghi): Giới tính  Nam

 nữ

2. Thâm niên công tác

 Từ 1-5 năm  Từ 6-10 năm  Từ 11 - 15 năm  Từ 16 - 20 năm

3. Độ tuổi

Dưới 30 tuổi 

Từ 30 - 40 tuổi 

Từ 41 – 50 tuổi 

Từ 50 - 60 tuổi 

4. Về trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo

CĐSP  ĐHSP  Thạc sĩ  Tiến sĩ 

5. Vị trí, chức vụ công tác

Hiệu trưởng  Phó Hiệu trưởng  TTCM  Giáo viên 

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Để phân tích rõ thực trạng quản trị trường THCS Tiền An theo mô hình

trường học thông minh, cung cấp luận chứng cần thiết cho việc đề xuất các

biện pháp quản trị trường THCS Tiền An theo mô hình trường học thông

minh. Xin Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình theo các nội dung dưới đây

bằng cách điền dấu “x” vào ô mà Thầy (Cô) lựa chọn và viết ý kiến của mình

vào phần để trống sau các câu hỏi.

Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài

ra không phục vụ cho bất kì một mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Thầy (Cô).

Câu 1: Nhận thức của Thầy/Cô về vai trò, ý nghĩa của của vận dụng môn

hình THTM trong hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay?

 Rất quan trọng

 Khá quan trọng

 Bình thường

 Không quan trọng

Câu 2: Quan điểm của Thầy/Cô về vận dụng môn hình THTM trong hoạt

động dạy học và giáo dục của nhà trường?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Đồng ý

Không đồng ý

Đồng ý cao

1

2

3

4

5

6

HS sẽ được học trong môi trường hiện đại với đầy đủ trang thiết bị phục vụ dạy học và giáo dục. HS sẽ phát triển toàn diện, đặc biệt là kỹ năng và năng lực chuyên biệt GV được tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học. Trường học là nơi để chia sẻ giao lưu và học hỏi kiến thức lẫn nhau. Hoạt động học tập của HS giữ vai trò trung tâm, GV đóng vai trò người hướng dẫn. PHHS Có trách nhiệm và tham gia với nhà trường nhiều hơn, hỗ trợ các hoạt động cụ thể cho nhà trường

Câu 3: Quan điểm của Thầy/Cô về đáp ứng tiêu chí của mô hình trường

học thông minh của nhà trường hiện nay?

Mức độ đồng ý

TT

Nội dung đánh giá

Đáp ứng

Ít đáp ứng

Không đáp ứng

1

2

3

4

Lớp học/trường học có hệ thống internet băng thông rộng. Lớp học/trường học có các thiết bị công nghệ thông, truyền thông, điện tử phục vụ công tác giảng dạy và học tập. Có nguồn tài nguyên bài giảng, bài giảng điện tử, bài giảng e-learning phục vụ giảng dạy cho giáo viên. Có hệ thống phần mềm quản lý học tập phục vụ cho hoạt động tương tác giữa giáo viên với học sinh.

5 Có hệ thống camera giám sát. 6 GV có kỹ năng CNTT.

7

HS có trang thiết bị học tập hiện đại (máy tính bảng, điện thoại smartphone....).

Câu 4: Quan điểm của Thầy/Cô về chuẩn bị bài giảng của giáo viên theo

mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

Mức độ đồng ý

TT

Nội dung đánh giá

Đáp ứng

Ít đáp ứng

Không đáp ứng

1

2

3

4

5

Đảm bảo soạn bài giảng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. Mô tả các mức độ yêu cầu bài học chuẩn bằng các động từ hành động. Xác định nội dung kiến thức tương ứng với mức độ nhận thức; xác định các năng lực được hình thành của HS. Đề xuất các PPDH, HTDH tích cực phù hợp với mô hình THTM. Xây dựng nội dung KT-ĐG theo mô hình THTM.

Câu 5: Đánh giá của Thầy/Cô về tiến trình dạy học của giáo viên theo mô

hình THTM ở nhà trường hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

1 Bước 1: Khởi động 2 Bước 2: Hoạt động hình thành kiến thức 3 Bước 3: Trao đổi, thảo luận. 4 Bước 4: Hoạt động luyện tập 5 Bước 5: Hoạt động vận dụng

Câu 6: Đánh giá của Thầy/Cô về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và

hình thức dạy học của giáo viên theo mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

* Phƣơng pháp dạy học 1 Phương pháp nêu vấn đề. 2 Phương pháp thuyết trình. 3 Phương pháp tình huống. 4 Phương pháp thảo luận. 5 Phương pháp trực quan. 6 Phương pháp công não. 7 Phương pháp luyện tập. * Hình thức dạy học 8 Phân nhóm 9 Cá nhân 10 Tập trung Trực tuyến

Câu 7: Đánh giá của Thầy/Cô về thực hiện hoạt động học tập của HS theo

mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

Nội dung đánh giá

TT

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

1

HS thực hiện hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của GV.

2 HS thực hiện hoạt động tự học, tự nghiên cứu

3

HS được hỗ trợ phương tiện hiện đại như máy tính bảng để học tập.

4 HS thực hiện đánh giá kết quả học tập cùng GV. 5 HS đối chiếu và tự nhận xét kết quả học tập.

Câu 8: Đánh giá của Thầy/Cô về thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ cho đội ngũ giáo viên theo mô hình THTMở nhà trường hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

* Nội dung bồi dƣỡng 1 Bồi dưỡng năng lực CNTT phục vụ quá trình dạy học.

2

3

4

5

Bồi dưỡng năng lực đổi mới PPDH và HTDG theo mô hình THTM. Bồi dưỡng năng lực tổ chức lớp học theo mô hình THTM. Bồi dưỡng năng lực năng lực KT,ĐG học sinh theo mô hình THTM. Bồi dưỡng kỹ năng phối kết hợp với CMHS để đánh giá học sinh trong mô hình THTM.

* Hình thức bồi dƣỡng 1 Tập trung tại trường.

2

3

Tham gia tập huấn do Bộ GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức. Bồi dưỡng bằng hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet). 4 Tự bồi dưỡng.

Câu 9: Đánh giá Thầy/Cô về hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực

dạy học theo mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

 Rất hiệu quả

 Khá hiệu quả

 Bình thường

 Không quan trọng

Câu 10: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng thiết bị, CSVC, phần mềm

theo mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

1 Bàn - ghế - tủ: Được thiết kế riêng cho học sinh. 2 Bảng trượt linh hoạt.

3

4

Phương tiện hiện đại: Máy tính, wifi, máy chiếu, loa trong lớp học, điều hoà, ti vi smart. Xây dựng phần mềm phục vụ dạy học (phần mềm mô phỏng, phần mềm thực hành, thí nghiệm ảo trong dạy học; phần mềm KT, ĐG…)

5 Thư viện tại chỗ.

Câu 11: Đánh giá của Thầy/Cô về quản lý mục tiêu dạy học theo mô hình

THTM ở nhà trường hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

1

2

3

4

5

6

Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu, học tập mô hình THTM. Quán triệt tới giáo viên về mục tiêu dạy học theo mô hình THTM. Phân công, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học theo mô hình THTM. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động dạy học theo mô hình THTM. Chuẩn bị các nguồn lực thực hiện hoạt động dạy học theo mô hình THTM. Xác định các chỉ số kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học theo mô hình THTM.

Câu 12: Đánh giá của Thầy/Cô về quản lý hoạt động dạy học vận dụng

theo mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

1

Quán triệt GV thực hiện các nội dung dạy học theo quy định chương trình.

3

4

5

6

7

2 Chỉ đạo GV chuẩn bị bài giảng theo mô hình THTM. Chỉ đạo GV thực hiện đúng tiến trình nội dung dạy học. Chỉ đạo GV đổi mới PPDH, HTDT theo mô hình THTM. Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên theo mô hình THTM. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lưc chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo mô hình THTM. Thực hiện KT, ĐG quá trình dạy học theo mô hình THTM

Câu 13: Đánh giá của Thầy/Cô về quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV

nhà trường vận dụng mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

1

2

3

4

5

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường vận dụng mô hình THTM Tổ chức thực hiện đa dạng nội dung và hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường vận dụng mô hình THTM Động viên, khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường vận dụng mô hình THTM khi tham gia bồi dưỡng Thực hiện các hoạt động giám sát, tư vấn, uốn nắn việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng. Tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực năng lực của đội ngũ CBQL, GV vận dụng mô hình THTM sau bồi dưỡng.

Câu 14: Đánh giá của Thầy/Cô về quản lý hoạt động học tập của HS

theo mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

TT Nội dung đánh giá Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

1

2

3

4 Chỉ đạo GV quan tâm HS có động cơ, thái độ học tập đúng đắn Chỉ đạo GV Trang bị cho HS các kỹ năng, phương pháp học tập tích cực theo mô hình THTM. Triển khai và phổ biến đến HS nội quy học tập, quy định về LHTM. Bồi dưỡng cho HS kỹ năng sử dụng phương tiện học tập hiện đại

5 Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS.

Câu 15: Đánh giá của Thầy/Cô về quản lý thiết bị, CSVC, phần mềm theo

mô hình THTM ở nhà trường hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ đồng ý Tốt Khá TB Yếu

1

Xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị, phần mềm của THTM

3

4

2 Chi đạo xây dựng phòng thí nghiệm, thư viện điện tử Đảm bảo SGK, Tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học trên lớp Rà soát, kiểm tra các thiết bị phục vụ cho phòng học thông minh

Câu 16: Đánh giá của Thầy/Cô về các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị

trường THCS Tiền An theo mô hình trường học thông minh ở nhà trường

hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Ảnh hƣởng

Rất ảnh hƣởng

Mức độ đồng ý Khá ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

1

2

3

Chủ trương, chính sách, quy định của Ngành giáo dục về xây dựng mô hình THTM. Phẩm chất, năng lực quản lý của Hiệu trưởng. Phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV, nhân viên.

4 Cơ sở vật chất thiết bị của nhà trường. 5 Hệ thống CNTT. 6 Chất lượng học sinh.

7

Sự tham gia phối hợp của CMHS, cộng đồng xã hội.

8 Văn hóa nhà trường.

Câu 17: Thầy cô hãy đề xuất 01 biện pháp để nâng cao chất lượng quản trị

trường THCS Tiền An theo mô hình trường học thông minh ở nhà trường

hiện nay?

…………………………….……………………………………………………

…………………………………………....………………………………..

Xin chân thành cảm ơn Thầy (Cô)!

Phụ lục 02

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, giáo viên nhà trƣờng)

Để đề xuất các biên pháp quản trị trường THCS Tiền An, thành phố

Bắc Ninh theo mô hình trường học thông minh. Xin Thầy (Cô) cho biết ý kiến

của mình theo các nội dung dưới đây bằng cách điền dấu “x” vào ô mà Thầy

(Cô) lựa chọn và viết ý kiến của mình vào phần để trống sau các câu hỏi.

Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài

ra không phục vụ cho bất kì một mục đích nào khác.

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp quản trị trường THCS Tiền An theo mô hình trường học thông

minh hiện nay?

TT

Tên biện pháp

Tính cấp thiết Cần thiết

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Tính khả thi Khả thi

Rất khả thi

Ít khả thi

1

2

3

4

5

Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh và HS về vị trí, vai trò và chủ trương triển khai mô hình trường học thông minh của nhà trường Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai mô hình THTM trong quản trị hoạt động dạy học của nhà trường. Tổ chức thực hiện mô hình lớp học thông minh, tiến tới nhân rộng thành mô hình trường học thông minh. Tăng cường bồi đưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV về vận hành THTM. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả vận dụng mô hình THTM trong hoạt động dạy học.

TT

Tên biện pháp

Tính cấp thiết Cần thiết

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Tính khả thi Khả thi

Rất khả thi

Ít khả thi

6

Tổ chức huy động các nguồn lực của xã hội trong phát triển mô hình THTM.

Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô)!