Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
CHƯƠNG NĂM
ĐÀI TRUYN HÌNH
( TELEVISION NETWORK )
Truyn hình được coi như môi thể đánh dấu thế k 20. A. Abramson
(trong A. Smith & R. Paterson,1998) cho rng phát minh ca truyn hình
đã có mm mng t trong các công trình nghiên cu v luồng điện t thế
k 17 và 18 vi nhng tên tuổi như L. Galvani, A.Volta, H. Oersted, A.
Ampère, G.Ohm, M.Faraday và J.Clerk Maxwell chưa k nhng nhà ng
dụng như Samuel S.B. Morse, A. Bain, A. Bell và Th. Edison. Hai mốc
chính: năm 1880, Maurice Leblanc truyn hình ảnh động qua dòng điện
và năm 1884, người Đức Paul Nipkow ly bng sáng chế v dng c tên
gi Elektrisches Teleskop, mt h thng với 2 đĩa có đục l hng truyn
được hình nh bng hiu ng sinh ra t nhiệt điện. Ngày 25 tháng 8 năm
1900, ch Television (Truynnh) đã được dùng đầu tiên bi
Constantin Perskyi Hi Ch Đấu Xão Paris 1900 khi nói đến mt cái
máy giúp ta nhìn (vision) nhng vt t xa (tele) da trên t tính ca mt
cht xúc tác tên gi selenium..Tên tui mới này đã thy nhng cái tên cũ
như Telephot hay Telectroscope. K thut truyn hình vi ng nhiếp nh
(iconoscope tube, còn gi là ống quang điện,khả năng biến đổi ánh
sáng đến t ảnh tượng thành những điện tố) đã được khám phá năm 1934
bởi người M gc Nga, tiến sĩ Vladimir Zworykin. Như thế, vic khám
phá ra truyn hình có th gi là mt công trình tp th và quc tế vì ta
cũng không thể b qua tên tui những người đóng góp khác như giáo sư
Boris Rozing (Nga, 1907), người đã khai đường m li cho s thành công
của môn đệ ca ông là Zworykin cũng như các nhà phát minh khác như
A.A.Camphell Swinton (Anh, 1911) và Charles Francis Jenkins (M,
1922).
Như thế, k thut truyn hình không do một người làm ra mà là kết qu
ca mt chui phát minh và ci tiến không ngng trên na thế k t 1890
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
đến 1950. Theo Francis Balle, khi ngưi Anh John Logie Baird truyn
hình bằng sóng đầu tiên năm 1923 thì nh chỉ có 16 đường kẻ. Sau đó, kỹ
thuật đã được hoàn chnh M và khi Pháp truyn hình t tháp Eiffel lúc
20h15 ngày 25 tháng 4 năm 1935, ảnh đã có dến 120 đường kẻ. Nước
Anh bắt đầu truyn hình từ năm 1936 và thế vn hi ln th by Bec-lin
đã được Tng Cục Bưu Điện Đc (DRP) cho truyn hình. Riêng lch s
ca truyn hình nước Mđã kinh qua nhiu trc tr và ch thc s bắt đầu
năm 1948 khi Ủy Ban Truyn Thông Liên Bang (FCC=Federal
Communications Commission) cho phép trên 100 trm truyn hình hot
động và đó là khởi điểm cho nhng h thng truyn hình (network) ni
tiếng về sau như CBS, NBC hay ABC...Nhng cái mốc đánh du lch s
truyn hình là nhng ln truyn hình các s kiện " to tát" (trên quan đim
truyn thông bi vì lúc đó máy truyền hình bán chy nhất) như lễ đăng
quang ca n hoàng Elizabeth II Anh, cuc thng c ca Tng thng
M Kennedy cũng như đám cưới ca Hoàng thái t Nht Akihito và ln
trc tiếp truyn hình cuc thám him mặt trăng của phi hành đoàn Neil
Amstrong. Ch trong vòng 50 năm (1950-2000), truyn hình phát sóng đã
tr thành môi th truyền thông đại chúng (Mass Media) trước khi bước
qua thi đại truyn hình phát bng đường giây cáp, ri truyn hình bng
vệ tinh, để có cái tên tiếng Pháp là "tân truyn hình" (néotélé) mà ni
dung vô cùng phong phú, k thuật vô cùng đa dng và phm vi hoạt động
vô cùng rng ln từ địa phương, khu vực cho đến tm cđịa cu.
Đứng v mt t chc mà nói, Arther Bellaire cho biết M,khi truyn
hình được giy phép m chi cc truyn hình năm 1928, phm cht âm
thanh và hình nh hãy còn kém.Tp chí Business Week stháng 12 năm
1938 đã xem năm ấy như là Năm Của Truyn Hình đánh du bng
chương trình truyn hình l khánh thành Hi Ch Quc Tế New York vào
tháng 4 cùng năm. Đến 1946, đã có 12 chi cục và trên nước Mđã có 2
đến 3 nghìn máy truyn hình tuy vic phóng nh vn còn trong thi k
thí nghim. Có th nói k thut truyn hình đã có t mt thế kỷ nhưng nó
chỉ đến vi quần chúng 50 năm nay là cùng.
Theo thng kê của trung tâm điều tra A.C. Nielsen, ta thy truyn hình
phát trin rt nhanh M, quc gia dẫn đầu vphương tiện truyn thông
đại chúng. Nếu năm 1950, 43.600.000 nóc gia chỉ trang b4.200.000
máy (t l thiết b 10%) thì ch trong vòng 8 năm sau (1958) , 50.500.000
nóc gia đã có đến 42.500.000 máy, mức độ thiết bị như thế đã lên ti
84%.Cho đến năm 1953, truyn hình M ch có những đài Cao Tn
(VHF hay Very High Frequency vi làn sóng 30-300 Mc) có khả năng
đường kênh (channel number) gii hạn (2 đến 13). Sau đó, h khai thác
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
thêm làn sóng Siêu Tn (Ultra High Frequency, 300-3000 Mc) để đưa s
đường kênh lên đến 68 nhưng hai loại sóng này vẫn được dùng song
song.
Như thế, truyn hình M ph biến sâu rng vào thi 1945-1955 và nó
đi trước Âu Châu khoảng 10 năm. Nó qumôi thể đại chúng vì năm
1990, 87% nóc gia M nhn được tín hiu của 11 đài miễn phí và hơn
30% xem được trên 30 đài. Năm 1998, c hai trên ba nóc gia M chu b
tiền để xem đài trên mạng cáp và 66% các hãng khai thác đài dây cáp đ
ngh với khách 53 đài. Đó là chưa kể 9 triệu nóc gia ghi tên mướn đài
truyn hình v tinh.
Truyn hình thương mại Hoa Kỳ đã phát triển đến đỉnh cao từ năm
1958 và 3 mạng đài chính chi phi tt c h thng phát sóng mặt đất
(hertzien). Đó là ABC (American Broadcasting Company), NBC
(National Broadcasting Company) và CBS (Columbia Broadcasting
System).Tuy nhiên, để tránh s chi phối và tính cách quá thương mại ca
nó, chính ph Mđã vận động thành lp mng giáo dc PBS (Public
Broadcasting System) mà chương trình đặt trng tâm vào giáo dc
công ích. Tnăm 1980, mạng này đã đến 300 trm phát sóng.Cũng
vào thời điểm này, đánh du sự ra đời (1975) và trưởng thành nhanh
chóng ca các mạng đài dây cáp. Theo số liu ca NTCA (1998, dn bi
Francis Balle) con số khách đăng ký 20 đài trên mng cáp ln nht M
là 60 triệu đến 73 triu cho mỗi đài (được biết ti nhiu nht là Discovery
v tài liu, ESPN v th thao và TBS v mi lãnh vc). Mt sđài đủ mi
màu sc hp li thành mt hãng điều phối đài (Cable Operator) và hãng
này li có khách hàng riêng ca h (ni tiếng nht là TCI vi trên 11 triu
và Time Warner Cable vi 6,5 triệu khách đăng ký). Mạng đài vệ tinh
(như DirecTV, bắt đầu năm 1994, đã có gn 5 triệu khách đăng ký).
Trong khi đó, giữa năm 1978-1994, s khách ca b ba ABC, NBC va
CBS sút gim t 90% ch còn 50% toàn b thị trường.
Các đài truyền hình tư nhân sống bng tin qung cáo, nếu không có tin
này thì ni dung truyn hình chc chn s rt nghèo nàn vì kng có
phương tiện đài thọ vic chế tác chương trình như ký s, kch truyn
hình, và ngay cchương trình tin tc. Những đài mạng cáp hay v tinh
còn có tiền thuê (đài cơ bản và đài phụ tri). Hãy xem đồ biu sau đây đ
có mt khái nim v thu nhp ca nhng dài dây cáp M (Francis Balle
dn ngun tin NCTA) :
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
Đồ biu 5.1 : Thu nhập các đài mng cáp Hoa K(đơn vị: triệu đô-la)
1980 1985 1990 1995 1997
Tin thuê
đài 2549
8831
17582
25556
30784
Thuê cơ sở 1615
4138
10174
16860
20405
Thuê ph
tri 765
3610
4882
4571
4594
Qung cáo 50
815
2524
575
7859
Xut x : Francis Balle,Médias et Sociétés, Paris, 1999.
Chúng ta thy t l gia qung cáo và toàn b thu nhập đã thay đổi hn
giữa 1980 và 1997 (1,9% năm 1980 và 20,33% năm 1997).
Nht Bn, truyn hình cũng đã ra đời trong thi hu chiến. Truyn hình
Nht Bản có điểm đặc bit là s tn ti của đài công cộng NHK (Nippon
Hoso Kyokai) và các đài tư nhân (Mimpo). NHK có 3 chương trình
truyn thanh quc ni, 4 đài truyền hình (trong đó 2 đài truyền bng v
tinh), một chương trình truyn thanh và một đài truyn hình quc tế (TV
Japan) , mướn 15000 nhân viên (s liệu năm 1993). Đây là đài sng bng
tiền mướn (mt loi thuế) ca 79,7% ca 43 triu nóc gia Nht Bn.
Truyn hình NHK gm các đài GTV ( 1953, Tổng quát), ETV (1959,
Giáo dục) là hai đài sóng mặt đất (hertzien), BS1 (1987, Thi s, Th
thao) và BS2 (1987, Tổng quát, Văn hóa) là hai đài vệ tinh. Về các đài tư
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
nhân, tath nhc ti 5 mng truyn hình vi tt cả 123 đài địa phương
trên toàn quc. Nhng mng này sng bng tin quảng cáo và đài th.
Đặc điểm ca chúng là mi liên lc vi các nht báo và dùng làn sóng
mặt đất, ngoi trừ Wowow (1991), đài vệ tinh. Năm đài ấy được lit kê
như sau :
-NTV (Nippon Television,1953, 26 đài, liên h vi nht báo Yomiuri)
-TBS (Tokyo Broadcasting System, 25 đài, 1955, liên h vi nht báo
Mainichi)
-Fuji Television (26 đài, liên h vi nht báo Sankei)
-TV Asahi (17 đài, 1956,liên h vi nht báo Asahi)
-TV Tokyo (4 đài, 1964, liên h vi nht báo Nihon Keizai).
Các nước Âu châu như Pháp, Đức, Anh, Ý cũng đi từ độc quyn truyn
thông qua cnh tranh tdo. Pháp đã gii th t chc chính ph ORTF t
năm 1964. Bên cạnh t chc chính ph RAI cũng đã có đài tư nhân
t 1976. Chế độ độc quyền đã chuyn qua chế độ cnh tranh t 1954
Anh. Trên toàn thnước Đức thng nht là có mt h thống lưỡng
nguyên (duale rundfunkordnung) qui chế hai lĩnh vực công và tư về
truyn thông, tn ti song song với nhau. Điều này có nghĩa trong hu
hết các quc gia tiên tiến trên thế gii, các đài truyền hình tư nhân đã
xut hin và phát trin mt cách mnh m. Hin tượng nói trên chtính
qui lut vì Nhà nước đã t giảm đi vai trò chđạo v truyn thông vào
thi chiến tranh, ni nh ra t khi hòa bình tái lập và các điều kin khách
quan khác cho phép. Vphương diện kinh tế, tài nguyên đ vn doanh
truyn hình đến t nhiu ngun khác nhau. Tr cp trc tiếp ca chính
ph hầu như trở thành mt ngoi l, truyn hình ch sng bng tin đóng
góp (redevance) được coi như một th thuế đánh vào khán thính giả, tin
qung cáo, tin bán chương trình cơ s cho qung cáo và tiền mướn đài
ca khán giả các đài mạng cáp và v tinh chđề. Để có mt khái nim rõ
hơn, ta nên biết tiền đóng góp hàng năm của mỗi nóc gia vào năm 1997
Âu Châu được ấn định Đức là 176,01 Euro, B là 179,67 Euro, Pháp
là 108,01 Euro, Ý 85,39 Euro. Qua đồ biểu sau đây, chúng ta có th
nhìn thy biến chuyn ca t l gia thu nhp v tiền đóng góp (hay
"thuê"truyn hình) và huê li qung cáo Pháp từ 1980 đến 1998 cho
cùng mt số đài..