Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
CHƯƠNG BẢY
ĐIỀU TRA CHUN B QUNG CÁO TRUYN HÌNH
(TELEVISION ADVERTISING PRE-RESEARCH)
Qung cáo là mt ngành chuyên môn mà tính khoa hc vẫn chưa được
chng minh mt cách rõ ràng.Tuy nhiên, ngành qung cáo luôn luôn tìm
cách tiếp cn vi những phương pháp khoa học để công vic ca mình
ngày càng tăng hiệu năng.Có hai câu hi luôn luôn nằm trong đầu người
qung cáo. Câu hi th nht: những ai là người để mt ti li rao hàng
ca mình? Câu hi th hai: li rao ca mình sẽ đạt được nhng hiu qu
c th gì ? Nói khác đi, mục đích ca qung cáo là để thông tin nhưng
thông tin đó phải đưa tới hành động mua hàng và nếu hàng bán được
nhiu thì càng tt. Russell H. Colley (dn bi Kajiyama, 1996) từ năm
1961, đã đề ra li " Tiếp Cn 6M " (6 M approach) để định mu mc
cho người qung cáo khi thiết lp mc tiêu quảng cáo và đo lưng hiu
qu ca chiến dch qung cáo :
1) Merchandise (thương phẩm): sn phm bán ra có đặc tính gì ?
2) Markets (thtrường): ai là người mua hàng?
2) Motives (động cơ) : người ta mua hàng vì c gì ?
4) Messages (thương điệp) : phi thông báo cho h tin tc gì ?
5) Media ( môi th) : s dng môi thnào để thông tin ?
6) Measurements (đo lưng):kim tra hiu qu qung cáo bng cách nào?
Nói cách khác, người qung cáo phi thăm dò th trường để biết khách
hàng là nhng ai và hiu rõ nhng chđợi (cu) ca thtrường đối vi
món hàng ca mình sđược bán ra. Thị trường có ththị trường đại
chúng (mass) bao la nhưng cũng có thể là thị trường tế phân (segments)
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
gm nhng nhóm khách hàng nhđược phân chia theo nhiu tiêu chun
khác nhau tùy theo h là một nhóm người nhm mt th li ích ging
nhau (benefit segmentation) , thuc cùng mt tng lp xã hi, tui tác
( demographic segmentation) hay chia x mt li sng ging nhau
(lifestyle segmentation)... S tế phân thị trường giúp ta tìm ra đích nhm
(target) cho món hàng nhưng người làm qung cáo cũng có thể la chn
gia cách tiếp thị đáp ng vi tng tế phân thị trường mt (single
segment marketing) hay chn cách tiếp thđồng lot vi nhiu tế phân
cùng lúc (multisegment marketing)..
Dĩ nhiên ta cũng phải biết đối th (competitor) của ta trên thương trường
là ai và món hàng họ bán khác ta như thế nào. Khi điều tra thị trường, ta
có thđiều tra qua tư liệu thng kê (desk research) hay qua kết qu nhng
cuộc thăm dò dư luận (field research). Ngoài ra trong loi sau này còn
phi k thêm nhng cuộc điều tra thc nghim như mời khách hàng dùng
thử để xem phn ng và ý kiến của khách hàng đối vi mt món hàng
được đưa ra (cung).
Sau đó người qung cáo phi biết nhng động cơ tâm lý và phn m lý,
thái độ mô thức hành đng ca khách hàng, s trung thành ca hđối
vi mt nhãn hiu, đ xem khái nim quảng cáo nào ăn khách nhất có th
làm ch tr cho chiến dch qung cáo. Nhng k thut nghiên cu v tâm
lý khách hàng thường được k ti là k thut nghiên cu theo bc thang
ng v (semantic differential), nghiên cứu độ tương quan giữa nhng yếu
t (factor analysis) hay nghiên cứu định v trí hình nh mt mt hàng
(brand mapping) trên mt mt phng vi nhng trc tung hoành biu din
các giá trị cơ bn ca món hàng.
Người qung cáo phi hiu rõ v...món hàng ca mình trong tương quan
ca nó vi thtrường, hiu theo nghĩa rộng (đại chúng) và theo nghĩa hẹp
(quần chúng đích nhm).Ni qung cáo phi định v trí (positioning)
món hàng mình bán đối vi nhng món hàng khác....Hàng ca mình là
một món hàng đồng loạt (parity product) đ bán cho mt thtrường đồng
cht (homogeonous market) hay một món hàng đã được cá bit hóa
(differentiated product). Món hàng ca mình sẽ đem lại li lc gì cho
khách ? Th ly ví d của Ph. Kotler đưa ra, trong lãnh vc xe du lch
chng hn, Mercedes có th là sang nhất nhưng BMW lại dễ lái hơn cả,
Hyundai giá r nht và Volvo an toàn nht. Ngoài việc định v trí món
hàng theo li ích s mt (major benefit) ca , ta còn có thể xét đến ưu
điểm th hai (second benefit) (Volvo không nhng an toàn mà còn bn)
và cả ưu điểm thứ ba (triple benefit). Kem đánh răng Aqua-Fresh có c 3
li ích: va trsâu răng, vừa làm hơi ththơm tho vừa làm trắng răng,
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
chng hạn. Ngoài định vị trí trên quan đim li ích, ta còn có thể định v
trí món hàng đối vi các món hàng cnh tranh trên nhiều quan điểm khác
(xem Kotler, sdd).
Một khi đã định nghĩa được ưu khuyết điểm món hàng ca mình ri thì
mi biết được nhng lý l (arguments) và ha hn (promises) đến
khách hàng nm trong đích nhắm . Nếu không thiết lp nhng mục đích
qung cáo (advertising goals) từ đầu thì tt nhiên v sau không tài nào
kiểm điểm được mình đã đạt được mc tiêu chưa.
Định nghĩa được v trí ca món hàng mình bán ra trong muôn ngàn món
hàng trên thị trường và nhn din được những người có tiềm năng tiêu
th hàng mình thì người qung cáo mới có cơ sở để to ra bài bn qung
cáo (copy strategy). Bài bn này phi gm mt li ha hn, mt thc
chng có tính cách thuyết phc là s thc hin li ha y, mt giây liên
h to ra giữa người bán hàng và qun chúng nhm ti và mt bu
không khí thun lợi để luận điệu của người bán hàng được nghe theo. Sau
đó, phi tìm ra mt hay nhiu môi th truyền thông (trường hp media
mix) có th giúp mình đạt được mục đích. Đó là giai đoạn thiết lp kế
hoch môi th (media planning). Dĩ nhiên, ngân khon chi tiêu là mt
yếu t quyết định trong vic thiết lp kế hoch này.
Điều tra v th trường và tâm lý khách hàng cn được b sung bi nhng
điều ra đặc bit v môi th truyn hình để biết thói quen s dng truyn
hình ca khán thính gi. Nó gồm hai phương pháp: định lượng và định
tính :
I. ĐIỀU TRA ĐỊNH LƯỢNG
Điều tra định lượng khó mt phn vì ta có th biết con s máy truyn hình
bán ra nhưng không biết hoàn cảnh chúng được s dng nht là mt
thời điểm nào đó trong ngày. Có nhà không có máy nào c, có nhà có hai,
ba máy vv...Phương pháp thường dùng là đặt mt máy ghi thi gian s
dng trên máy, mi ln m hay tt máy sẽ được ghi li và thâu thp bi
một cơ quan điều tra địa phương.
Vì không thể điu tra hoạt đng ca mi máy cho nên ch chn ra mt s
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
mẫu (sampling) để theo dõi. Nhng hình thức thường được s dng có
th kể ra như sau:
1) Ký lục thường nht (Diary)
Cá nhân hay thành viên ca một gia đình ghi chú cn k ngày gi xem
truyn hình ca mình. Phương pháp này ít đưc tin cy vì ngưi ghi chú
có thsót hay buông thả do mt mõi sau mt thi gian.
2) Điện thoại đng lot (Coincidental Telephone)
Khi chương trình bắt đầu, điện thoi cùng lúc đến mọi người trong nhng
gia đình được chn làm mẫu điều tra. Lời điều tra này nếu gp lúc kt
điện thoi thì kết qu s thiếu chính xác, đó là chưa chc khán thính gi
đã thc thà trình bày.
3) Cơ khí (Mechanical)
Máy đo tự động Audimeter ca hãng AC Nielson là ví d ni tiếng ca
loại máy đo bng dòng điện này. Có thể đặt đến 4 máy trong mt gia
đình, băng thâu giờ gic s dng truyn hình sđược thu thp mi cui
tun bi người ca Nielsen. Có mt ít gii hạn như máy có thể b hng,
băng thâu có th b lạc nhưng vẫn được coi như là phương pháp tt nht
để tránh cảnh quên trước quên sau hay s thiếu nhit tình trong vic ghi
chú.
4) Gi nh (Roster Recall)
Cách này đối chiếu thi dng biu của chương trình truyn hình vi trí
nh của người xem. Cách điu tra thứ tư này khác ba cách trên nghĩa là
không đồng thi nhưng xảy ra sau khi chương trình truyn hình đã chm
dứt. Cách điều tra này d phm nhiu sai lm vì trí nhcon người vn
không chc chn.
Đặt câu hỏi: Bao nhiêu người xem và nghe li rao hàng ca mình? Có
nghĩa là mun biết t l thính th (rating) hay t sut s máy m ra d
xem một chương trình đối vi tng s s máy theo dõi. Ngoài ra t l
phân b khán gi(share of audience) là t sut s máy mở ra đ xem
chương trình này so sánh vi s máy mở ra để xem một chương trình
khác. T l khán giả giúp cho người quảng cáo xác đnh tính cht mt tiết
mục chương trình, ví dchương trình dành cho các bà ni tr, cho lp
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
trẻ...để đánh giá mc tiêu khách hàng mà ch qung cáo mun tiếp cn.
Ch qung cáo luôn luôn mun tìm hiu thành phn khán thính gi mt
chương trình vì sau lưng người xem chương trình có mt khách hàng
chc sn. Ví d mt món hàng nhm bán cho nam gii ít khi truyn vào
ban ngày trong tun vì lúc đó, người xem truyn hình ch toàn là n gii.
Đo tỉ suất người xem cũng là để biết độ lưu đng (mobility) ca khán
thính gi. Khác vi thính gi truyền thanh, ngưi xem truyn hình hay đổi
đài chứ không nht thiết xem mãi mãi một chương trình. Ngoài ra, nh s
đo tỉ sut mà ch qung cáo còn biết được độ trùng phc (duplication)
hay độ lũy kế (accumulation) ca khán thính gi di vi một chương
trình. Có người mi xem một chương trình lần đầu, có người xem nhiu
ln (trùng phc) và có người xem chương trình do mt hãng duy nht
trình bày, k khác lại xem chương trình do nhiu qung cáo chủ đưa ra
cùng mt lúc (lũy kế), và do đó, đ thm thu của thương điệp vào môi
trường khán thính gi s không ging nhau.
II. ĐIU TRA PHM CHT
Điều tra v phm cht có nghĩa là tìm cách tr li câu hỏi : Chương trình
truyn hình (television program) hay thông báo thương mại (commercial
announce) s mang lại cho người xem nhng gì ?
Đo lường v phm chất trước tiên xem khán thính giquan tâm,
chú ý tới chương trình truyn hình hay thông báo thương mại hay không.
Nếu người xem hoàn toàn không để ý thì ta có thxem như cố gng ca
ch qung cáo hầu như vô bổ. Bo là " hầu như " vì cho dù người xem
không quan tâm đến thông báo, h cũng cảm nhn thông báo lúc nào
không biết. Còn trong trường hp h có quan tâm thì người điu tra phi
biết h quan tâm ti mc độ nào. Phi tiến hành điều tra trước, gia
sau khi người xem tiếp nhận thông báo để đánh giá phản ng ca h.
Điều tra thường dùng phương thức phng vấn ng dn (directive
interview). Qua câu hi và tr li, người điều tra còn biết được khán gi
tin tưởng vào ni dung thông báo, có cm tình tốt đẹp vi thông báo
hay không và lưu giữ trong c nhng ấn tượng nào. Hãng Gilbert
Youth Research đã dùng mt loi máy gi là Video-meter (có th ch
hoc phát hình nh hoặc phát âm thanh mà thôi) để xem khán gi còn gi