Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
CHƯƠNG MƯỜI BN
SO SÁNH THƯƠNG ĐIỆP TRUYN HÌNH
VỚI CÁC THƯƠNG ĐIỆP KHÁC.
KHẢ NĂNG QUẢNG CÁO HIỆP ĐỒNG.
QUNG CÁO XUYÊN-VĂN-HÓA.
Khái nim hiệp đng hay hn hp rt quan trng trong tiếp th bi vì mt
hành động đơn lẻ dù nhiu c gng vn không có tác dng bi thu. Ta
thường nghe nói đến gi thuyết lý thuyết v bn P (The Four Ps Theory)
đề xướng bi hc gi Hoa K ngành tiếp th E. Jerome Mc Carthy. Tiếp
Th Hn Hp (Marketing Mix) và Khuyến mãi Hn Hp (Promotion Mix)
và Qung cáo Hn Hp (Advertising Mix). Tiếp th hn hp là nhng
chiến thut ảnh hưởng cùng lúc lên bn phạm vi liên quan đến người tiêu
dùng và thị trường (4P = Product-Physical Distribution-Price-Promotion =
Sn phm- Trưng bày & Phân Phối Phm Vt -Giá C - Khuyến Mãi ).
Khuyến mãi (nghĩa rộng) hn hp là s s dng cùng lúc bn th pháp
qung cáo (Advertising- Salesmanship - Sales Promotion- Public
Relations = Qung cáo Bán trc tiếp - Khuyến mãi (nghĩa hẹp) Giao
tế xí nghiệp) để hưởng được năng lực tương tha (synergy) ca . Để
hiu rõ lp lun này cn phân bit khái nim Khuyến mãi nghĩa rộng là
toàn b 4 hoạt động để khuyến khích người mua thêm nhiu và bao gm
c qung cáo. Trong khi y, khuyến mãi nghĩa hẹp là những phương pháp
trin lãm, gọi điện thoại, trương cờ qut, tng gii, x s, khu tr, gim
g.... va thông tin va làm vui lòng khách :
Đồ biu 14.1: T tiếp th hn hp đến khuyến mi hn hp
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
Đồ biu 14.2: Khuyến mãi (nghĩa rộng) hn hp
Xut x: C hai biểu đồ đều ly t Kajiyama (Kokoku Nyumon, Tokyo,
1996)
Da trên khái nim rất năng động v hiệp đồng hay hn hp ấy, người ta
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
đã đưa đến khái nim kế hoch môi thể (media planning) mà ta đã có dp
bàn ti khi nói v công vic của người ch quảng cáo, đứng trước ngân
sách có hn, phi dùng s tin thế nào để đạt được kết qu tối ưu.Trong
những phương sách giải quyết, ta đã thấy nói đến k thut hiệp đồng các
môi thể (media mix). Đi vi truyn hình, trngm ca quyn sách này,
điều đó có nghĩa là s dng truyn hình hiệp đồng như thế nào đối vi các
môi th khác vy.
Trong chương II (đồ biểu 2.3) chúng ta đã th so sánh hiệu năng của
qung cáo qua tng môi th và ta nhn ra rng mi môi thể có ưu và
khuyết điểm riêng. Tuy nhiên, khuynh hướng trong những năm gần đây
cho thy hình nh đã chiếm ly ch của văn tự vì hành động xem truyn
hình đòi hi ít c gắng đối với người xem. Nó lôi cuốn hơn, thời thượng
hơn, nhanh nhẹn hơn, dồi dào hơn và để li ấn tượng lâu dài hơn. Quần
chúng, nht là lp tr xem truyn hình nhiều hơn là đc nht báo. Mt
khác, hành đng xem truyn hình là một hành động tp thể khi năm, ba
người t hp vi nhau trong phòng khách của gia đình, bàn ti bàn lui.
Cùng lúc, hành động đọc báo có tính cách cá nhân, đơn lẻ và do đó không
khai thác được hiu ứng sinh đng ca tp th. Riêng v qung cáo trong
tp chí, nó nhm vào mt quần chúng đặc biệt (người thích đi câu, làm
n, ph n theo thi trang...) và lt ra khi tm tay ca người qung cáo
truyn hình cổ điển. Hơn thế, phm vi ca nó du sao cũng bị gii hn .
Còn nói về bích chương ngoài phố hay nhng t quảng cáo bươm bướm
phát không mà ta thy trong hộp thư mỗi bui sáng hay lng trong t nht
báo phát mi ngày tuy chúng có hình thức đẹp đẽ đầy màu sắc địa phương,
cc b vì nó gn gũi quảng cáo cho nhng tim quán trong khu ph ta
đang ở nhưng ít lối cuốn đựơc sự chú ý, nhiu khi b vứt đi trước khi thiên
hạ để mắt đến. Trường hp ca truyn thanh thì hơi khác một chút. Nó
khách hàng riêng ca nó và có thđược mt s quần chúng đặc bit yêu
thích (ví d lp tr yêu nhc, tài xế taxi hay vn tải đường trường) nhưng
nói chung đã thoái trào k t khi truyn hình xâm ln thtrường.
I. VƯƠN TỚI NHỮNG NGƯỜI TIÊU TH XA KHUT
Để đạt được hiu qu tối đa, gần đây các nhà quảng cáo đã chn li s
dng hiệp đồng các môi th ví dnhư sử dng cùng lúc qung cáo truyn
hình và truyn thanh. Nhà nghiên cu Osugi của đài truyền hình Tokyo đã
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
báo cáo trong tp tài liu ca JNN Data Bank v mt chiến dch rt thành
công thc hiện vào năm 1995 sử dng qung cáo truyn hình và truyn
thanh đồng loạt. Ông đã cho biết không nhng khán thính giả để mt ti
hai thương điệp trên hai môi thể khác nhau đã có th nhn din mt hàng
thêm nhiu thin cm vi món hàng và có ý định tiêu dùng rõ rệt hơn. Lối
s dng hn hp môi th (Media Mix) nếu khéo léo (nghĩa là biết đo
lường thi gian phát thanh hay phóng ảnh và " trám" được mt xó kt nào
đó mà không môi th nào dùng tới được (no man land) có th vừa đạt
được hiu quthương mại tốt đẹp hơn vừa đỡ phi chi tiêu vô lý bi vì,
như chúng ta đều biết, chi phí qung cáo truyn hình tốn hơn chi phí
qung cáo truyn thanh gp bội. Ta hay xem đồ biu v hiu qu thm
thu tối đa thực hin trên ngân khon qung cáo khác nhau ( do Osugi,
JNN Data Bank) vi hai môi th hoc xen k (Teaser) hoc phóng thanh
đi trước truyn hình theo sau (Radio Pre-Campaign) hay truyn hình m
đường cho phóng thanh (Radio Follow):
Đồ biu 14.3: Độ đạo đạt ca quảng cáo đồng lot tính theo ngân khon
T l truyn thanh /
Truyn Hình
Độ đạo đạt (Reach) S ln truyền đạt
(Frequency)
0% : 100% 85% 5,9 ln
20% : 80% 90% 6,7 ln
40% : 60% 88% 9,3 ln
60% : 40% 86% 9,3 ln
80% : 20% 80% 11,3 ln
100%:0% 60% 16,7 ln
Đồ biu trên cho ta thy không cn phi tiêu 100% s tin vào truyn
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
hình. Vi 20% qung cáo truyền thanh để kèm 80% truyn hình, độ thm
thấu đã đạt mc tối đa nghĩa là 90%.
Người Nht còn làm qung cáo hiệp đng bng cách s dng mt s tài
t din xut (tarento) (N). Người này không những đóng vai chính trong
các phim qung cáo truyn hình, mà còn có mặt trên các bích chương
ngoài đường ph, trên xe buýt, trong xe điện, tham gia các phòng trin
lãm (show room) và nhiu khi ra mắt người tiêu th các siêu th na. H
còn có th ký hp đồng dài hạn để trở thành tượng trưng (mascott,
character) đng hoá vi mt hãng buôn hoc mt sn phm nào đó (Các
n din viên Fujiwara Norika vi Nokia Mobile Phone, Takashima Reiko
vi sake Kizakura...). Chúng ta cũng thấy trường hợp tương tự xy ra
Âu M (các n tài tđiện nh Elizabeth Hurley vi hiu M phm
Revlon và Carole Bouquet vi Channel hay cu th David Beckham vi
Vodafone).
Gia thi đại đa môi thể (multi-media), khả năng quên lãng mt xó kt
không vi ti hu như biến mt vì cánh tay bch tuc ca truyn thông
điện tử đa năng đã vươn tới mọi nơi.
II. THNG NHT NỘI DUNG THƯƠNG ĐIP
K thut đa môi thể giúp ta đột phá mi biên gii vt chất nhưng cũng
nhnó chúng ta phá được biên gii chia cách tân hồn con người. Điều
này có nghĩa là mọi thương điệp phi tìm được thế bình quân gia trí óc
(k thuật) và con tim (văn hoá, đo lý). Trên con đường tìm đến hình thái
thương điệp có tính cách toàn cầu, T. Yamaki (1994) đt gi thuyết v
hình thái tương đồng văn hoá của những nhóm thương điệp. Trước tiên,
nhà nghiên cu Nht Bản này đã th chia 19 quốc gia thành m nhóm
"tương cận" theo nhng phm trù địa lý, tôn giáo, ngôn ng, lch s,
phong tc...Yamaki gi nó là những "nhóm (N) tương đồng trên tiêu
chun qung cáo"(con s nm trong ngoc là sthương điệp kho sát):
N1: Nhật (750), Đại Hàn (75), Đài Loan(104), (Trung Quc (112)
N2: Thái-Lan (100), Ma-lay-xia (93), Ấn Độ (113)
N3: -rp Xê-u-dít (63), Tuy-ni-di 850), Hy-lp (70)
N4 : Hoa-K (78), Anh (100), Hoà-Lan (100), Đức (100)
N5: Pháp (10), YÙ (118), Thu-sĩ (100), Bra-zin (100), Mê-hi-cô (100)
Dường như Yamaki đã có ý qui t các quc gia Á châu chu ảnh hưởng
văn hoá Trung Hoa trong nhóm 1 (N1), các quốc gia văn minh n-độ
trong nhóm 2 (G2), Các quc gia truyn thng Hi Giáo trong nhóm 3