Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
CHƯƠNG BỐN
HÃNG QUNG CÁO
(THE ADVERTISING AGENCY)
I. LCH S CÁC HÃNG QUNG CÁO
Các hãng quảng cáo đóng vai trò đầu tàu trong k ngh qung cáo. Chúng
thc hin những đồ án qung cáo ca xí nghip. Khi thy, chúng là
nhng hãng đại lý hay i gii (agency) đóng vai trò trung gian gia
ch quảng cáo và báo chí, được thù lao bng mt món huê hng
(commission). Theo Inada, có thuyết cho rằng hai người Anh đã sáng lp
hãng quảng cáo đầu tiên năm 1611 ở London, thuyết khác li xem
Théophastre Renaudot, nhà báo Pháp, mới là người lp hãng qung cáo
trước nht Paris năm 1612. Du sao, cũng theo tác giả nói trên, mãi đến
thế k 19, hai hãng qung cáo có hình thc hiện đại mới ra đời Anh
(Reynel Son , 1812) và Philadelphia trên đất M (hãng ca Volney B.
Palmer, 1841).
Tht ra, Mỹ, trước thi ni chiến Nam Bc (Civil War), các hãng qung
cáo bắt đầu bng công vic mua s khong trng trong nht báo và tp chí
để bán l li cho ch quảng cáo. Người mua đi bán lại nhn t nhà xut
bn mt món tin khu tr, món tiền đó là huê hồng (Commission) tr
cho công khó ca h. S tin khu trừ thường không đồng đều và giá bán
cũng không được ấn đnh theo một phương thức nào, cao hạ tùy trường
hp. Ch qung cáo mun sa son một thương điệp phi nh s tiếp sc
t bên ngoài xí nghip mình. Vai trò đó được ủy thác cho người bán
khong trng trên mặt báo. Anh ta có khi được tr tiền, khi kng, nhưng
b gì cũng đóng trọn vai người c vn hoc nhân viên k thut bên cnh
ch qung cáo, khích l c võ hoc có khi khuyến cáo h.
Ngày nay, tuy các hãng qung cáo không h mua h khong thi gian
(truyn thanh, truyn hình) hoc không gian qung cáo (nht báo, tp chí)
cho người cy quảng cáo nhưng họ luôn luôn ký kết để xí phần nơi nhà
xut bn hoặc đài truyền thanh, truyn hình. Thông thường, khi ch
qung cáo chung tin, h s ly tin đó để tr cho những cơ sở nói trên.
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
Thế ri, t vic bán khong thi gian trên đài truyn hình, hãng qung
cáo bán năng lực, s hiu biếtv công vic qung cáo cho ch qung
cáo.H nhn 100% tin mua thi gian phóng nh t tay ch qung cáo,
gi li cho mình 15% theo tiêu chun. Dù là ch qung cáo ln hay nh,
đều bt buc qua tay h, có muốn đi tắt cũng không được đài truyn hình
gim bt tin. Ngày nay, hình thức độc quyn này đang trở thành mt vn
đề ca ngành quảng cáo, điu này chúng ta s bàn thêm sau.
Theo Printer?s Ink, năm 1955 Mtrên 3000 hãng qung cáo, mi
hãng có trung bình 30 khách. Khi hãng qung cáo nhận hóa đơn của đài
truyn hình, hthường nhân nó lên 1,1765 để va vặn đúng số 100
(85*1,1765) mà qung cáo ch phải thanh toán. Như đã đề cp ti, ngoài
món huê hng (Commission) đó, hãng qung cáo còn đòi hai loi chi phí
(Fee), mt trc tiếp, mt gián tiếp.Chi phí trc tiếp là tiền mướn din
viên, chi phí làm phim...trên s tin này hãng qung cáo nhn thêm
17,65% huê hng na. Trên nguyên tc, thù lao cho công vic ph trách
bi nhân viên ca hãng qung cáo thì được coi như gồm trong 15% (hay
17,65%) kia rồi nhưng có trường hp, nếu công vic y quá ln, hãng
qung cáo có thể tính dôi ra và đòi trthêm. Có khuynh hướng li xem
mức độ 15% này thiết lp t thi quảng cáo báo chương không còn hp
thi và vận động tăng thêm.Về phía ch qung cáo, h cho 15% là quá
ln vì đài truyền hình đã sp sẵn chương trình phóng nh theo khung thi
gian ca h, hãng qung cáo ngoài vic chun bthương điệp, có phi bn
tâm lo gì khác đâu.
Cuc tranh lun v tin huê hồng đến nay vẫn chưa hoàn toàn ngã ngũ.
Năm 1955, bộ Tư Pháp Mỹ áp dng Đạo Lut Chống Độc Quyn (Anti-
Trust Law) đối vi Hip Hi Các Hãng Qung Cáo (American
Association of Advertising Agencies, viết tắt là AAAA) và năm đoàn thể
thuc gii báo chí và xut bn. Lý do lch s này là từ năm 1917, ngành
quảng cáo được t do cnh tranh cho dến khi con s 15% huê hồng được
đưa ra, trói buộc người cy qung cáo. H không còn được phép thương
lượng trc tiếp vi các nhà xut bn mà phi thông qua hi viên ca
AAAA, điều mà phía chính ph không chp nhn.Tđó về sau, mt s
hãng quảng cáo đã t ý mun chuyển hướng và tính hóa đơn da trên
kinh phí chính xác chkhông đòi hưởng huê hồng theo độ bách phân c
định na. Mt s hãng qung cáo M ngoài huê hng cũng đòi hi mt
món tin công tính theo mức tăng của doanh s mà ch quảng cáo đạt
được.Tuy nhiên, chế độ tin công (fee basis) này không được áp dng
lâu dài bi vì một thương điệp có thlàm tăng doanh s mt thời điểm
hay địa phương nào đó nhưng có thể b tht bi lúc khác và mt ch
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
khác.Hơn nữa, việc đo lường hiu qu ca qung cáo không th thc hin
ngày trước ngày sau mà phải đợi mt thi gian dài vì hiu qu qung cáo
có khi đến t từ. Do đó, tính tiền công hãng qung cáo theo huê hng c
định lại được xem là li tính toán phải chăng nhất. Kết lun hp lý nht
có l nm trong phúc trình của hai giáo sư A. Frey và K. Davis
(Darmouth College, 1958) gi cho Hip Hi các Ch Qung Cáo M
(The Association of National Advertisers, viết tắt là ANA): trong tương
lai, cách thù lao các hãng qung cáo ngày càng phi sát vi thc tếhơn
xưa.
Theo thng kê ca B K NghMu Dch Quc Tế (MITI), năm
1993, Nht cũng có đến 4746 hãng qung cáo vi 93.481 nhân viên ,
73% là nam và 27% là n. Phn ln (42%) làm trong vic bán dch v,
19% sn xut, 20% trong qun tr,?% trong khuyến mãi và giao thip (SP
& PR), 7% ph trách v môi thvà 4% trong điều tra hiu qu qung cáo.
Phn ln các hãng qung cáo Nht t chc rt gn nh (90% các hãng
có dưới 30 nhân viên, 30% có dưới 3 người) và tp trung các thành ph
lớn như Tokyo (23,7%) và Osaka (16,3%) . Riêng hai địa điểm này, trong
năm 1986, đã thc hiện được 76,5% doanh thu ca c nước. Các hãng
qung cáo Nht cũng có lịch sử lâu đi. Dentsu thành lp tnăm 1901,
cùng vi Hakuhodo, chng thua m gì các tên tui ln trong nghề như
Young & Rubicam, Mc Can Erikson, BBDO hay Ogilvy &Mather...
Sau đây chúng ta thử nhìn tm c ca các hãng và tập đoàn quảng cáo đa
quốc gia hàng đầu thế gii trong lĩnh vực qung cáo nói chung và qung
cáo truyn hình nói riêng (theo Advertising Age, 27/04/1998 trích dn bi
Niên Giám v Tiếp Th và Qung Cáo Nht Bn 1999, Japan 1999
Marketing and Advertising Year Book,):
Đồ biu 4.1: 10 hãng quảng cáo hàng đầu thế giới năm 1997 (đơn vị :
triệu đô-la M)
Th hng Hãng Qung Cáo Li nhun
(thô)
S doanh thu
1 Dentsu
1927,1
14192,3
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
2
3
4
5
6
7
8
9
10
McCann- Erikson
JWalter Thompson
BBDO
DDB Needham
Grey Advertising
Euro RSCG
Leo Burnett
Hakuhodo
Ogilvy & Mather
1451,4
1120,9
989,6
920,2
918,3
883,2
878,0
848,0
838,4
11016,1
7637,3
8058,9
6881,9
6125,4
6536,0
5977,1
6475,6
7375,0
Đồ biu 4.2: 10 tập đoàn quảng cáo hàng đu thế giới năm 1997 (đơn v:
triệu đô-la M)
Th hng Tập đoàn quảng
cáo
Li nhun (thô) S doanh thu
1
2
3
4
5
6
7
8
Omnicom Group
WPP Group
InterpublicGroup
Dentsu
Young&Rubicam
True North
Grey Advertising
Havas
4154,3
3646,6
3384,5
1987,8
1497,9
1211,5
1143,0
1033,1
31699,1
27765,7
25694,4
14473,3
13006,4
10807,2
7648,6
7780,1
Qung cáo truyn hình trong kinh tế thị trường
9
10
Leo Burnett
Hakuhodo
878,0
848,0
5977,1
6475,6
Các hãng qung cáo c lớn như thế đều có th ph trách tt c các môi
th. Nht chng hn, Dentsu và Hakuhodo thuc loại "đa khoa" này.
Tuy nhiên, ta cũng nhận ra rng do những điều kiện đặc bit, mt hãng
qung cáo có thể đảm đương một môi th tốt hơn những môi thể khác. Đó
là trường hp của Asatsu đối vi hai b môn Tp Chí-Truyn Hình,
Tokyu đối vi nhng môi th ngoài bn môi thđại chúng chính yếu
(Truyn Thanh, Truyn Hình, Nht Báo và Tp Chí). Trong khi các hãng
qung cáo Âu M bao trùm hu hết các lục địa nht là t những năm
1980 khi có sự ra đời ca các tập đoàn qung cáo quc tế, các hãng qung
cáo Nht ch sở trường v qung cáo quc nội (và như thế ngăn chặn các
hãng khác vào xí phn). Nht, s liên kết và trung thành gia xí nghip
và mt hãng qung cáo rất thường thy.
Khi nói v doanh thu và li nhun thô ca mt hãng qung cáo hay mt
tập đoàn quảng cáo đa quốc gia, người ta ch nói mt cách tng quát.
Trong nhng con s trình bày như trên phi chia ra ít nht làm hai phn:
-Qung cáo trên bn môi th truyền thông đại chúng (major media)
-Qung cáo bng những phương pháp khuyến mãi (sales promotion)
Bng phân tích v chi phí cho qung cáo Nht Bn trong thi gian t
1995 đến 1997 cho ta nhng chi tiết sau:
-Qung cáo trên 4 môi th truyền thông cơ bản (major media): 65,7%
(trong đó nhật báo chiếm 21,1%, tp chí 7,3%, truyn thanh 3,8%, truyn
hình 33,5%)
-Qung cáo trên tân môi th(new media) như truyn hình v tinh, truyn
hình bng mng dây cáp..) mi bắt đầu chưa lâu nên ch chiếm 0,3%.
-Qung cáo bằng các phương pháp khuyến mãi (sales promotion) : 34,0%
(trong đó triển m, trưng bày 6,1%, niên giám điện thoi 3,1%, qung
cáo tim quán (point of purchases hay POP) 2,8%, qung cáo trên xe tàu
4,2%, qung cáo bng hiệu bích chương 5,5%, qung cáo truyền đơn
bươm bướm 7,0%, qung cáo trc tiếp (đin thoi, viếng tn nhà, direct
marketing hay DM) 5,3%.