Tài liệu "Qui trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau . Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Qui trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay
- QUI TRÌNH KỸ THUẬT PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU CHÓP XOAY
Dương Đình Triết
I. ĐỊNH NGHĨA
Khớp vai có 4 gân cơ gồm gân dưới vai, trên gai, dưới gai và tròn bé được
gọi là chóp xoay, nó có tác dụng ép chỏm xương cánh tay vào ổ chảo của xương bả
vai và như vậy tạo nên cơ chế giữ vững khớp vai và tạo nên sự cân bằng lực cơ cho
các cử động của khớp vai. Rách chóp xoay rách không hoàn toàn hay hoàn toàn
một trong các gân cơ này.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các người bệnh trên 18 tuổi có các điều kiện sau:
- Khám lâm sàng có một trong số các nghiệm pháp sau đây dương tính:
nghiệm pháp Jobe, nghiệm pháp lon đầy, nghiệm pháp Patte, nghiệm pháp ép bụng,
nghiệm pháp Gerber, nghiệm pháp Napoleon, nghiệm pháp cánh tay rơi.
- Hình ảnh: X quang có dấu hiệu xơ đặc xương vùng củ lớn xương cánh tay
và mỏm cùng vai, chỏm xương cánh tay di lệch lên trên. Hình ảnh cộng hưởng từ
có rách hoàn toàn hoặc bán phần bề dày gân chóp xoay. Hình ảnh nội soi có rách
chóp xoay và có chỉ định khâu rách chóp xoay qua nội soi.
- Đã được điều trị bằng thuốc kháng viêm giảm đau nonsteroide hoặc
corticoide, thuốc giảm đau đơn thuần, thuốc giãn cơ, tập vật lí trị liệu trong vòng ít
nhất 12 tuần trước thời điểm được khám và tư vấn phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Những người bệnh có chống chỉ định phẫu thuật vì bệnh lý nội khoa hoặc
không thể gây mê nội khí quản.
- Những trường hợp có rách chóp xoay rất lớn không thể khâu lại được hoặc
người bệnh có rách chóp xoay nhưng không được khâu mà chỉ làm các phẫu thuật
khác như cắt lọc, tạo hình mỏm cùng vai.
IV. CHUẨN BỊ
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 158
- - Người thực hiện quy trình kỹ thuật: Bác sỹ chấn thương chỉnh hình có
chứng chỉ phẫu thuật nội soi khớp.
- Phương tiện: các phương tiện thông dụng của nội soi khớp vai: shaver, đốt
nội soi, nguồn sáng, dây nước, dây hút, dàn máy nội soi, trocar khớp vai, dụng cụ
khâu chóp xoay, chỉ neo khâu chóp xoay.
- Người bệnh: đánh dấu vùng vai mổ
- Hồ sơ bệnh án: MRI khớp vai, x quang khớp khớp vai thẳng - nghiêng
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ sơ: tuổi người bệnh, nghề nghiệp và nhu cầu hoạt động thể lực
- Kiểm tra người bệnh: đánh giá lại triệu chứng, các nghiệm pháp, hình ảnh
cận lâm sàng
- Thực hiện kỹ thuật: (30-60ph)
- Người bệnh sẽ được mê nội khí quản, nằm nghiêng kéo tay. Ống soi sẽ đi
vào khớp vai bằng các cổng sau, trước và bên để thám sát trong khớp vai và khoang
dưới mỏm cùng, đánh giá rách gân trên gai, dưới gai, dưới vai và gân tròn bé và các
thương tổn khác kèm theo: tổn thương đầu dài gân nhị đầu phần nằm trong khớp và
trong rãnh nhị đầu, sụn viền ổ chảo, sụn khớp. Điều trị các tổn thương đi kèm này.
- Có thể khâu gân chóp xoay theo kiểu 1 hàng hay 2 hàng tùy theo dạng rách
VI. THEO DÕI
Hậu phẫu mang đai chóp xoay treo tay trong 4-6 tuần tùy theo kích thước lỗ
rách. Tập vật lý trị liệu
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Các biến chứng nội soi khớp vai gồm tổn thương một phần đám rối thần
kinh cánh tay do kéo dãn, thoát dịch trong lúc mổ ra các mô xung quanh, cứng khớp
vai sau mổ: Tự hồi phục phối hợp với tập vật lý trị liệu tích cực, có thể mổ nội soi
gỡ dính hay thám sát
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 159
- - Biến chứng trong mổ: Tổn thương gân do thầy thuốc tạo ra, tạo hình mỏm
cùng chưa đạt, gãy xương, rách chóp xoay trở lại, gãy dụng cụ mỏ neo: Phẫu thuật
lại qua nội soi hay mổ mở.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 160