1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
HTPT
Từ viết tắt Diễn giải
Hỗ trợ phát triển
KHNV HĐQL Kế hoạch nguồn vốn Hội đồng quản lý
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
QĐ Quyết định
VNĐ Việt nam đồng
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
NSNN Ngân sách Nhà nước
BHXH Bảo hiểm xã hội
TW Trung ương
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
TD ĐTPT Tín dụng đầu tư phát triển
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
CNTT Công nghệ thông tin
2
MỤC LỤC
MỞ LỜI ĐẦU
..............................................................................................................................5
1/ Tính cấp thiết của đề tài
......................................................................................................5
2/ Mục đích nghiên cứu
............................................................................................................6
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
...................................................................................6
4/ Phương pháp nghiên cứu
...................................................................................................7
5/ Những đóng góp của khoá luận
.....................................................................................7
6/ Kết cấu của khoá luận
.........................................................................................................7
HỖ
TRỢ
PHÁT
TRIỂN
HÀ
GIANG
CHƯƠNG I: VỐN VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH QUỸ
..................................................................................... 9
I. Vốn huy động và vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Chi
nhánh Quỹ HTPT Hà
giang...................................................................................................9
1/ Quỹ HTPT và vốn huy động của Quỹ HTPT
.............................................................9
1.1. Quỹ HTPT và khái quát hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà
giang..........9
1.2. Nguồn vốn huy động và hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ HTPT
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Hà
3
giang.........................................................................................................................
.................10
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động
................................................................................10
1.2.2. Nguồn vốn Chi nhánh được huy động
....................................................................10
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ
............................................11
2/ Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Chi nhánh Quỹ
HTPT Hà
giang........................................................................................................................
..20
2.1. Môi trường kinh doanh
....................................................................................................20
2.2. Chính sách lãi suất
............................................................................................................20
2.3. Nhân tố khách hàng
........................................................................................................ 22
2.4. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật
......................................................................................... 23
2.5. Nhân tố về tâm lý xã hội
............................................................................................... 24
2.6. Các hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động
của Quỹ
..................................................................................................................................
............. 24
2.7. Chất lượng hoạt động tín dụng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
.................................................................................... 24
4
2.8. Hoạt động Maketing của Quỹ
.................................................................................... 24
3/ Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Quỹ HTPT ...........................
25
3.1. Vốn huy động là một trong những cơ sở để Chi nhánh Quỹ tổ chức hoạt
cho động vay
..............................................................................................................................
25
3.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng ĐTPT và các hoạt
động khác
..................................................................................................................................
.. 25
3.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Quỹ
HTPT
..................................................................................................................................
........... 26
3.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Quỹ với các Ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn
............................................................................................... 25
II. Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang
........................26
1/ Vài nét về Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang
............................................................ 26
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
............................................................................ 26
1.2. Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Quỹ HTPT
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
........................................... 27
5
1.3. Công tác tổ chức & nhiệm vụ của từng bộ phận
................................................... 29
1.4. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động
................................................................ 31
2/ Thực trạng huy động vốn
................................................................................................ 40
2.1. Diễn biến quy mô vốn huy
động........................................................................................ 40
2.2. Cơ cấu vốn huy
động....................................................................................................... 41
2.3. Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn huy
động............................... 42
3/ Đánh giá tình hình huy động vốn
3.1.
...............................................................................43
Cơ sở để đánh
giá.......................................................................................................................43
3.2. Những kết quả đạt
được................................................................................................. 43
3.3. Những tồn tại nguyên và
nhân..................................................................................... 44
VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH VỐN TẠI CHI NHÁNH QUỸ HTPT HÀ
GIANG......................................................................................................................
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
......................46
I. Kế hoạch phát triển trong năm
2004.........................................................................46
II. Các giải pháp trong công tác huy động vốn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
........................................................46
6
1/ Đề xuất với UBND Tỉnh hỗ trợ trong công tác huy động
vốn..........................47
2/ Cơ cấu lại nguồn vốn huy
động....................................................................................49
3/ Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khách
hàng.............................................................49
4/ Tăng cường các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động
vốn....................50
5/ Nâng cao tỷ trọng hợp đồng tiền gửi, tiền gửi thanh toán trong nguồn vốn
huy
động..........................................................................................................................
..............50
6/ Nâng cao uy tín của Quỹ
HTPT.....................................................................................50
7/ Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
..........................................................................51
8/ Một số giải pháp khác trong công tác huy động vốn
............................................51
III. Giải pháp quản lý và điều hành nguồnvốn
.........................................................53
IV. Kiến nghị với Quỹ TW
............................................................................................... .56
1/ Kiến nghị đối với Quỹ TW về chính sách, giải pháp huy động vốn..............
..56
2/ Kiến nghị về giải pháp điều hành vốn
..................................................................... ..57
3/ Kiến nghị về công tác tổ chức và đào tạo cán
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
bộ...................................................58
7
KẾT LUẬN
.............................................................................................................................
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
..62
:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
.............................................................................64
8
ĐỀ TÀI " Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang"
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ Hỗ trợ phát triển là một tổ chức Tài chính của Nhà nước trực thuộc
Chính phủ, có chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn và ngắn hạn, tiếp nhận
và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để
thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Do đặc điểm trên nên nguồn vốn huy động có một vai trò rất quan trọng
đối với hoạt động của Quỹ. Vừa có tính chất vốn vừa có tính chất là nguyên liệu
của quá trình hoạt động, nguồn vốn huy động quyết định đến hầu hết các hoạt
động của Quỹ như : quy mô, thời hạn, cơ cấu tài sản có và các hoạt động phục vụ
nhiệm vụ khác. Từ đó quyết định đến khả năng thu lợi, hiệu quả của hoạt động
tín dụng đầu tư phát triển và mức độ rủi ro của Quỹ HTPT. Vì vậy đối với Quỹ
huy động vốn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị
trường, thị trường vốn chưa phát triển hoàn chỉnh, hệ thống Ngân hàng và hệ
thống Quỹ HTPT vẫn đang đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn
và làm trung gian giữa người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu vốn. Các đơn
vị này đang tìm mọi cách để mở rộng huy động vốn, tăng nguồn đầu tư vào làm
cơ sở tăng quy mô cho vay và đầu tư nhằm mục đích tăng doanh thu, thúc đẩy
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
phát triển kinh tế xã hội.
9
Không nằm ngoài quy luật đó, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
đang tìm tòi phát triển thêm những hình thức huy động mới nhằm thu hút thêm
nguồn vốn huy động. Đặc biệt từ đầu năm 2003 đến nay Quỹ đã liên tục thay đổi
mức lãi suất huy động với mức lãi suất tăng dần để thu hút khách hàng gửi tiền,
ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi bằng thế chấp các hợp đồng tiền gửi tại Quỹ ...
Bên cạnh những mặt tích cực đó Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà
giang cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.
Chính vì những lý do trên em đã chọn đề tài : " Giải pháp huy động và
quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang" làm
khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận đã đưa ra phần lý luận về công tác huy động vốn, các nhân tố
ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động và vai trò của vốn huy động đối với hoạt
động của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Trên cơ sở phân tích đó khoá luận đã đi sâu vào
phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
cả về quy mô và kết cấu, từ đó rút ra những kết quả đạt được cũng như những
mặt tồn tại.
Khóa luận còn đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy
động, giải pháp quản lý điều hành vốn và cân đối giữa huy động vốn và cho vay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là công tác huy động vốn tại Chi
nhánh Quỹ Hỗ ttợ phát triển Hà giang.
Nguồn vốn huy động được phân tích dựa trên các số liệu, kết quả huy
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
động vốn của Chi nhánh trong các năm 2000 - 2001 - 2002 - 2003.
10
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
Phương pháp thống kê biểu mẫu, phương pháp so sánh, phân tích, tổng
hợp... cũng được sử dụng.
5. Những đóng góp của khoá luận
Hệ thống được những vấn đề chung về huy động vốn, đưa ra những cơ sở
để đánh giá công tác huy động và quản lý điều hành vốn một cách chính xác
hơn.
Về mặt thực tiễn khóa luận đã nêu lên thực trạng hiện tại của công tác huy
động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang qua việc phân tích các
số liệu, khóa luận đã tìm ra nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong công
tác huy động vốn từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp .
Do khả năng trình độ hiểu biết của em còn hạn chế, thời gian nghiên cứu
về công tác huy động vốn chưa nhiều, thời gian thực tập có hạn . Vì vậy khóa
luận còn có nhiều điểm thiếu sót, sơ sài. Em xin kính mong được sự chỉ bảo của
các Thầy, Cô.
6. Kết cấu của khóa luận
Gồm 3 phần :
Lời mở đầu
Phần nội dung : gồm 2 chương
Chương I: Vốn và công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
triển Hà giang.
11
Chương II: Giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác huy động và quản
lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang.
Kết luận
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Mạnh
Quân, Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh Quỹ HTPT Hà
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
giang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
12
CHƯƠNG I VỐN VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH QUỸ HTPT HÀ GIANG
I/ VỐN HUY ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH QUỸ HTPT HÀ GIANG
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển và vốn huy động của Quỹ Hỗ trợ phát triển
1.1 Quỹ Hỗ trợ phát triển và khái quát hoạt động của Chi nhánh Quỹ
Hỗ trợ phát triển Hà giang
Quỹ Hỗ trợ phát triển là tổ chức Tài chính Nhà nước hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ thực hiện công tác
huy động vốn và cho vay theo quy định của Chính phủ và được cấp bù chệnh
lệch lãi suất huy động vốn và cho vay. Quỹ HTPT hoạt động theo điều lệ do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang bao
gồm :
* Hoạt động cho vay - thu nợ các dự án đầu tư
* Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
* Cho vay hỗ trợ xuất khẩu
* Bảo lãnh vay vốn đối với các chủ đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo
lãnh cho các Quỹ đầu tư
* Cho vay lại nguồn vốn ODA
* Uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay vốn đầu tư
* Huy động vốn trung, dài hạn của các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước
* Tổ chức thanh toán với khách hàng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
* Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chính phủ giao
13
1.2. Nguồn vốn huy động và hình thức huy động vốn của Chi nhánh
Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động
Vốn huy động là những phương tiện tiền tệ mà Quỹ huy động được thông
qua quá trình nhận tiền gửi và nhận tiền vay của các tổ chức các đơn vị.
Vốn huy động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang là một chỉ
tiêu rất quan trọng, nó không những phản ánh khả năng huy động vốn của đơn vị
mà còn là yếu tố quyết định việc đầu tư vào các dự án.
Do đó Chi nhánh luôn tìm mọi biện pháp để tăng cường công tác huy động
vốn và đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.2. Nguồn vốn Chi nhánh Quỹ được huy động
Theo quy định tại công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23 tháng 12 năm
2002 về việc huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thì nguồn vốn
Chi nhánh Quỹ được huy động bao gồm :
1.2.2.1. Vốn vay từ các Quỹ
Đây là nguồn vốn nhàn rỗi của các Quỹ đầu tư tại địa phương chưa có nhu
cầu đầu tư hay sử dụng vào mục đích cụ thể của các Quỹ. Do đó các Quỹ này có
thể lựa chọn hình thức gửi vào Quỹ HTPT hay các tổ chức tài chính - tín dụng
với hình thức phù hợp.
Ví dụ : Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ tiết kiệm bưu điện, quỹ tích luỹ trả nợ
nước ngoài.
1.2.2.2. Tiền gửi, vốn khấu hao cơ bản, vốn đầu tư phát triển sản xuất và
các nguồn vốn hợp pháp khác của các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính -
tín dụng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn
Theo quy định của Chính phủ quy định hoạt động của Quỹ bao gồm việc
cấp phát vốn khấu hao cơ bản, cấp phát vốn đầu tư xây dựng của bảo hiểm xã
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
hội... Trong điều kiện các đơn vị này chưa sử dụng đến nguồn vốn cấp phát và
14
thoả thuận giữa Quỹ HTPT với các đơn vị này Quỹ HTPT có thể huy động
nguồn vốn chưa sử dụng.
1.2.2.3.Vốn từ phát hành tín phiếu, trái phiếu Chính phủ.
1.2..2.4 Các nguồn vốn khác theo quy định tại quyết định số 13/2000/QĐ-
HĐQL ngày 2 tháng 3 năm 2000 của Hội đồng quản lý Quỹ HTPT.
Các nguồn vốn này của các doanh nghiệp chưa sử dụng đến gửi vào Quỹ,
hay Quỹ vay theo thoả thuận.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ
phát triển Hà giang
1.2.3.1. Huy động bằng hình thức mở tài khoản tiền gửi giao dịch
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc đơn vị giao dịch với Quỹ gửi vào Quỹ
nhờ Quỹ giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi
trả của doanh nghiệp và các đơn vị đều được Quỹ thực hiện. Các khoản thu
bằng tiền của Doanh nghiệp, đơn vị đều có thể được nhập vào tài khoản thanh
toán theo yêu cầu.
Đối với loại tiền gửi này các doanh nghiệp, đơn vị trong quy trình hoạt
động muốn thực hiện giao dịch với nhau thông qua Quỹ hoặc hệ thống Ngân
hàng thì phải mở tài khoản. Việc mở tài khoản này giúp cho các tổ chức và đơn
vị bảo quản an toàn vốn, đồng thời được hưởng các dịch vụ thanh toán từ Quỹ.
Về phía Quỹ, chỉ cần bỏ ra những chi phí về quản lý tài khoản và trả lãi
với mức lãi suất thấp là có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ
sung nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. Tuy nhiên lợi thế này đối với Quỹ
còn phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng dự đoán về biến động
trên số dư tiền gửi không kỳ hạn này. Và phụ thuộc vào hạn mức tín dụng của
đơn vị được Quỹ Trung ương giao trong năm.
Đối với hình thức huy động này Quỹ HTPT chỉ cần yêu cầu các đơn vị mở
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
tài khoản tiền gửi theo quy định.
15
1.2.3.2.Huy động bằng hình thức ký kết hợp đồng tiền gửi
Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn : Đối với hệ thống Quỹ hợp đồng này được
chia ra như sau :
- Loại có kỳ hạn dưới 1 năm : Theo sự thoả thuận của Quỹ với bên gửi có
thể là 3 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 9 tháng ... nhưng mức thấp nhất là 3 tháng. Điều
này khác so với các Ngân hàng thương mại.
- Loại trên 1 năm : Cũng theo sự thoả thuận của Quỹ với khách hàng thời
hạn gửi có thể là 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm nhưng phải tròn năm.
- Loại không kỳ hạn : Không tính thời hạn gửi Quỹ chỉ căn cứ vào số ngày
phát sinh thực tế của đơn vị gửi vào Quỹ tính theo lãi suất quy định theo từng
thời kỳ của Quỹ Trung ương để thanh toán lãi cho khách hàng và trả gốc cho
khách hàng khi có nhu cầu rút vốn.
(Mẫu)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG TIỀN GỬI
Số: ..../HĐVV/200..
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày
25/9/1989;
- Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
- Căn cứ Quyết định số 13/2000/QĐ-HĐQL ngày 02/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành quy chế huy động, tiếp nhận và
quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Căn cứ Công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23/12/2002 của Quỹ Hỗ trợ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
phát triển về việc hướng dẫn huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển;
16
- Trên cơ sở nhu cầu và khả năng của các bên.
Hôm nay, ngày ...... tháng ...... năm 200...., tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà
giang. Chúng tôi gồm:
I. Bên nhận tiền gửi (bên A):...............................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Điện thoại:....................................................... Fax:..............................................
Tài khoản tiền gửi số:...................................... Mở tại:..........................................
Người đại diện là ông (bà):............................................... Chức vụ:......................
Giấy uỷ quyền số (nếu có):....................... do ông (bà):..........................uỷ quyền
I. Bên gửi tiền (bên B):........................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Điện thoại:....................................................... Fax:..............................................
Tài khoản tiền gửi số:...................................... Mở tại:..........................................
Người đại diện là ông (bà):............................................... Chức vụ:......................
Giấy uỷ quyền số (nếu có):....................... do ông (bà):..........................uỷ quyền
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng vay vốn theo các điều khoản sau đây:
Điều 1: Số tiền gửi, thời hạn gửi tiền, lãi suất, phương thức chuyển tiền
Bên A nhận tiền gửi VNĐ của bên B theo các nội dung sau:
Số tiền bằng số:......................................................................................................
Bằng chữ: ...............................................................................................................
Thời hạn gửi tiền: ..................................................................................................
Ngày gửi: ............................................................Ngày đến hạn: ..........................
Lãi suất (cố định - tính theo năm):.........................................................................
Phương thức chuyển tiền gửi: Tiền gửi được bên B chuyển một lần vào bên A.
Điều 2: Phương thức trả lãi
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Tiền lãi được trả sau, mỗi năm 1 lần (đối với Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn từ
17
1 năm trở xuống, tiền lãi được trả một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn; đối với Hợp đồng tiền gửi không kỳ hạn, tiền lãi được trả hàng tháng).
Tiền lãi được xác định trên cơ sở số dư tiền gửi, thời gian tính lãi và lãi suất
áp dụng.
Trong trường hợp bên B rút tiền gửi trước hạn, bên B được hưởng lãi suất
theo quy định của bên A.
Trường hợp đến hạn thanh toán, bên B không thực hiện rút tiền và giữa bên A và bên B không có thoả thuận khác: Bên A không nhập lãi vào gốc và theo dõi riêng: Tiền lãi áp dụng lãi suất không kỳ hạn; tiền gốc tính tiếp một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn thoả thuận ban đầu, lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới.
Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A
1. Quyền của bên A:
- Được quyền xem xét, quyết định việc rút tiền trước hạn của bên B.
2. Nghĩa vụ của bên A:
- Có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho bên B (cả gốc và lãi) khi số tiền do bên
B gửi tại bên A đến hạn thanh toán.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B (như xác nhận số dư, phong toả số dư,...)
khi bên B sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên B
1. Quyền của bên B:
- Được hưởng lãi tiền gửi theo lãi suất thoả thuận với bên A tại Hợp đồng
tiền gửi này kể từ ngày bên A nhận được tiền gửi của bên B.
- Được bảo đảm thanh toán đầy đủ (cả gốc và lãi) khi tiền gửi đến hạn thanh
toán.
- Được rút tiền trước hạn nếu việc rút tiền trước hạn thuộc các trường hợp mà
hai bên đã thoả thuận.
- Được sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm trong hệ thống Quỹ
HTPT.
- Được bên A tạo điều kiện thuận lợi (như xác nhận số dư, phong toả số
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
dư,...) khi sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các
18
Tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp Hợp đồng tiền gửi
được các Tổ chức này chấp nhận).
2. Nghĩa vụ của bên B:
- Có nghĩa vụ chuyển tiền gửi theo đúng thời gian thoả thuận.
- Không được rút tiền trước hạn nếu không được bên A đồng ý, trừ trường
hợp mà hai bên đã thoả thuận. Trong trường hợp rút tiền trước hạn, bên B phải
thông báo bằng văn bản tới bên A trước 5 ngày làm việc so với ngày dự kiến rút
tiền để bên A xem xét, quyết định. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do rút tiền
trước hạn, số tiền đề nghị rút (1à số tiền gửi theo Hợp đồng vay vốn này) và ngày
dự kiến rút tiền.
Điều 5: Các thoả thuận khác
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tiền gửi. Nếu
có tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình
đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng dựa trên
nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương
lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại Toà án Kinh tế nơi bên A có trụ
sở.
Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tiền gửi phải được lập thành Phụ lục hợp
đồng tiền gửi. Phụ lục hợp đồng tiền gửi chỉ có hiệu lực khi được hai bên đồng
thuận và phù hợp với quy định hiện hành. Các Phụ lục hợp đồng tiền gửi (nếu có) là
bộ phận không tách rời của Hợp đồng tiền gửi này.
Hợp đồng tiền gửi được lập thành ...... bản chính có giá trị pháp lý như nhau.
Bên A giữ ...... bản, bên B giữ ......bản.
Hợp đồng tiền gửi có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi bên A thanh
toán đầy đủ cho bên B (cả gốc và lãi).
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
19
1.2.3.3. Huy động bằng ký kết hợp đồng vay vốn
Khác với hình thức huy động bằng ký kết tiền gửi là các đơn vị tổ chức
gửi tiền vào Quỹ, hình thức ký kết hợp đồng tiền vay Quỹ là đơn vị đi vay của
các tổ chức. Đối với hình thức này tùy thuộc vào sự thoả thuận ký kết hợp đồng
giữa Quỹ với các đơn vị. Nhưng hình thức này chỉ áp dụng đối với vốn huy động
(Mẫu)
có kỳ hạn trên 1 năm.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG VAY VỐN
Số: ..../HĐVV/200..
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày
25/9/1989;
- Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
- Căn cứ Quyết định số 13/2000/QĐ-HĐQL ngày 02/3/2000 của Hội đồng
quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Căn cứ Công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23/12/2002 của Quỹ Hỗ trợ
phát triển về việc hướng dẫn huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Trên cơ sở nhu cầu và khả năng của các bên.
Hôm nay, ngày ...... tháng ...... năm 200...., tại...........................................
Chúng tôi gồm:
I .Bên vay (bên ):..............................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Điện thoại:.................................................Fax:..................................................
20
Tài khoản tiền gửi số:..................................... Mở tại:........................................
Người đại diện là ông (bà):............................................ Chức vụ:......................
Giấy uỷ quyền số (nếu có):..................... do ông (bà):.... ...................uỷ quyền
II. Bên cho vay (bên B):...................................................................................
Địa chỉ:.........................................................................................................................
Điện thoại:....................................................... Fax:..........................................
Tài khoản tiền gửi số:...................................... Mở tại:..................................
Người đại diện là ông (bà):....................................... Chức vụ:......................
Giấy uỷ quyền số (nếu có):................. do ông (bà):........................uỷ quyền
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng vay vốn theo các điều khoản sau đây:
Điều 1: Số tiền vay, phương thức chuyển tiền vay
Bên A vay của bên B số tiền: .................................................................................
Bằng chữ: ...............................................................................................................
Phương thức chuyển tiền vay: Tiền vay được bên B chuyển một lần cho bên A.
Điều 2: Thời hạn vay, phương thức trả nợ
Thời hạn vay: .........................................................................................................
Ngày nhận tiền vay: ...............................................................................................
Phương thức trả nợ:
+ Nợ gốc: Tiền vay được trả 1 lần khi đến hạn.
+ Nợ lãi: Lãi tiền vay được trả sau hàng năm, mỗi năm 1 lần.
Điều 3: Lãi suất vay
Lãi suất vay (%/năm): ...............................................................................
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Lãi suất vay được giữ cố định trong suốt thời gian thực hiện Hợp đông vay vốn.
21
Lãi tiền vay được tính kể từ khi bên A nhận được tiền vay của bên B, được xác định trên cơ sở số dư tiền vay, thời gian tính lãi và lãi suất áp dụng (lãi suất tính theo năm).
Trong trường hợp bên B thu hồi vốn vay trước hạn, bên B được hưởng lãi
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
suất theo quy định của bên A.
22
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên A
1. Quyền của bên A:
- Được quyền xem xét, quyết định việc thu hồi tiền vay trước hạn của bên B.
- Được quyền sử dụng tiền vay của bên B theo nhu cầu của bên A
2. Nghĩa vụ của bên A:
- Thanh toán đầy đủ số tiền vay của bên B (cả gốc và lãi) khi đến hạn nếu hai
bên không có thoả thuận nào khác về việc kéo dài thời hạn cho vay.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B (như xác nhận số tiền cho vay, ...) khi bên B
sử dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của bên B
1. Quyền của bên B:
- Được hưởng lãi tiền vay theo lãi suất thoả thuận với bên A tại Hợp đồng vay
vốn này kể từ ngày bên A nhận được tiền vay của bên B.
- Được bên A bảo đảm thanh toán đầy đủ số tiền vay (cả gốc và lãi) theo kế
hoạch được thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng vay vốn này.
- Được thu hồi tiền vay trước hạn nếu việc thu hồi tiền vay thuộc các trường hợp
mà hai bên đã thoả thuận.
- Được sử dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm trong hệ thống Quỹ
HTPT.
- Được bên A tạo điều kiện thuận lợi (như xác nhận số tiền cho vay,...) khi sử
dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức tín
dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp Hợp đồng vay vốn được các
Tổ chức này chấp nhận).
2. Nghĩa vụ của bên B:
- Chuyển tiền vay cho bên A theo đúng thời gian thoả thuận.
- Không được thu hồi tiền vay trước hạn nếu không được bên A đồng ý, trừ
trường hợp mà hai bên đã thoả thuận. Trong trường hợp thu hồi tiền vay trước
hạn, bên B phải thông báo bằng văn bản tới bên A trước 5 ngày làm việc so với
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
ngày dự kiến thu hồi tiền vay để bên A xem xét, quyết định. Nội dung thông báo
23
phải nêu rõ lý do thu hồi tiền vay trước hạn, số tiền đề nghị (1à số tiền vay theo
Hợp đồng vay vốn này) và ngày dự kiến thu hồi tiền vay.
Điều 6: Các thoả thuận khác.
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng vay vốn. Nếu có
tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình
đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng dựa
trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng
thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại Toà án Kinh tế nơi bên
A có trụ sở.
Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng vay vốn phải được lập thành Phụ lục hợp đồng
vay vốn. Phụ lục hợp đồng vay vốn chỉ có hiệu lực khi được hai bên đồng thuận
và phù hợp với quy định hiện hành. Các Phụ lục hợp đồng vay vốn (nếu có) là bộ
phận không tách rời của Hợp đồng vay vốn này.
Hợp đồng vay vốn được lập thành ...... bản chính có giá trị pháp lý như nhau.
Bên A giữ ...... bản, bên B giữ ......bản.
Hợp đồng vay vốn có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi bên A thanh toán
đầy đủ cho bên B số tiền vay của bên B (cả gốc và lãi).
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
1.2.2.4. Huy động khác : Các hình thức huy động do Tổng giám đốc Quỹ
HTPT quyết định phù hợp với kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
hàng năm và các quy định hiện hành của Nhà nước.
24
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Quỹ Hỗ trợ
phát triển Hà giang
2.1. Môi trường kinh doanh Hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng thực chất không thể tách khỏi môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế và chính trị , môi trường pháp luật. Do đó Quỹ phải tìm hiểu kỹ về đặc điểm kinh tế - xã hội , khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn, khả năng huy động vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các đơn vị trên địa bàn để đưa ra phương án huy động hiệu quả nhất.
Do đặc thù của Quỹ hoạt động không phải vì mục đích lợi nhuận do đó việc thẩm định xem xét quyết định đầu tư càng phải kỹ lưỡng để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của dự án. Như vậy cũng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định huy động vốn của đơn vị. 2.2. Chính sách lãi suất Chính sách lãi suất có ảnh hưởng quan trọng tới công tác huy động vốn của Quỹ. Vì thực chất lãi suất huy động vốn là giá của quyền sử dụng vốn huy động trong một khoảng thời gian nhất định mà Quỹ phải trả cho bên gửi tiền.
Tại công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23 tháng 12 năm 2002 đã quy
Thực tế người gửi tiền luôn quan tâm tới lãi suất họ được hưởng từ việc gửi tiền tại Quỹ với các Ngân hàng thương mại, bên cạnh đó họ còn so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác. Nếu mức lãi suất phù hợp với yêu cầu của thị trường đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền sẽ thu hút được lượng tiền nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các đơn vị vào Quỹ nhiều hơn. định lãi suất huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT cụ thể như sau :
a. Lãi suất huy động vốn là lãi suất được quy định tại thông báo lãi suất của
Quỹ HTPT.
Đối với từng khoản vốn huy động theo kỳ hạn cụ thể, lãi suất huy động vốn được giữ cố định trong suốt kỳ hạn, trừ trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn hoặc đến hạn khách hàng không rút vốn.
Quỹ HTPT khuyến khích các Chi nhánh Quỹ huy động các nguồn vốn có lãi
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
suất thấp hơn lãi suất cùng kỳ hạn quy định tại thông báo lãi suất của Quỹ HTPT.
25
b. Định kỳ hàng quý (vào ngày làm việc cuối cùng của tháng cuối quý) hoặc đột xuất, Quỹ HTPT sẽ thông báo bằng văn bản lãi suất huy động vốn theo từng kỳ hạn để làm căn cứ cho các Chi nhánh Quỹ huy động vốn.
c. Quỹ HTPT quy định lãi suất áp dụng trong trường hợp khách hàng rút vốn
trước hạn hoặc đến hạn thanh toán không rút vốn, như sau:
- Trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn:
+ Chi nhánh Quỹ được xem xét, giải quyết rút vốn trước hạn đối với các khoản vốn huy động đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, mục 12 của Công văn này. Ngay sau khi giải quyết cho khách hàng rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ phải báo cáo cụ thể về Quỹ HTPT (kể cả trong trường hợp Quỹ HTPT phải điều chuyển vốn để Chi nhánh Quỹ hoàn trả vốn huy động rút trước hạn).
+ Trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng chưa được 1 năm: Chi nhánh Quỹ áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn tương ứng với thời gian gửi thực tế hoặc lãi suất của kỳ hạn dưới gần nhất (nếu không có lãi suất của kỳ hạn tương ứng với thời gian gửi thực tế) cho thời gian gửi tương ứng với kỳ hạn áp dụng lãi suất, số thời gian lẻ còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn. Các mức lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực từ thời điểm khách hàng gửi vốn.
Ví dụ 1. : Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 1 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 10,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: áp dụng lãi suất kỳ hạn 9 tháng để tính lãi cho thời gian 9 tháng, thời gian 1,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn, Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm) .
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
+ Trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng được hơn 1 năm hoặc hơn 2 năm,... Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn tương ứng hoặc lãi suất của kỳ hạn dưới gần nhất cho thời gian gửi tròn năm (nếu không có lãi suất kỳ hạn tương ứng với thời gian tròn năm). Thời gian lẻ không tròn năm áp dụng phương pháp tính lãi như trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng chưa được 1 năm. Các mức lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm khách hàng gửi vốn.
26
Ví dụ 2: Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 5 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 4 năm 8,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: Đối với thời gian tròn năm, Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn 3 năm để tính lãi cho thời gian tròn 4 năm (do không có lãi suất kỳ hạn 4 năm); Đối với thời gian lẻ không tròn năm áp dụng lãi suất kỳ .hạn 6 tháng tính lãi cho thời gian 6 tháng, thời gian 2,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn: Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm).
Ví dụ 3: Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 2 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 1 năm 8,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: Đối với thời gian tròn năm Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn 1 năm để tính lãi cho thời gian tròn 1 năm; Đối với thời gian lẻ không tròn năm áp dụng lãi suất kỳ hạn 6 tháng tính lãi cho thời gian 6 tháng, thời gian 2,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn, Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm)
+ Quỹ HTPT không khuyến khích khách hàng rút vốn trước hạn. Trong quá trình làm việc với khách hàng, Chi nhánh Quỹ cần thông báo để khách hàng nắm rõ quy định của Quỹ HTPT và trong trường hợp có thể, tư vấn cho khách hàng lựa chọn kỳ hạn gửi vốn phù hợp.
- Trường hợp đến hạn thanh toán, khách hàng không rút vốn và không có thoả thuận khác: Chi nhánh Quỹ HTPT không nhập lãi vào gốc và áp dụng lãi suất không kỳ hạn đối với tiền lãi; tiền gốc tính tiếp một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn thoả thuận ban đầu, lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới. Trong kỳ hạn mới, nếu khách hàng rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ áp dụng quy định về lãi suất rút vốn trước hạn để tính lãi cho khách hàng.
2.3. Nhân tố khách hàng Khách hàng quyết định đến mọi hoạt động của Quỹ. Quỹ chỉ tồn tại khi có
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
khách hàng.
27
Khi kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Ngân hàng thương mại cũng như hệ thống Quỹ phải thu hút được khách hàng. Mặc dù là tổ chức tài chính trực thuộc Chính phủ nhưng Quỹ phải làm việc trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Quỹ phải đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu trong mọi quyết định của mình, phải vạch ra cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể, khả thi để có thể " vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi".
b. Được Quỹ HTPT ưu tiên xem xét cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước khi có nhu cầu, đúng đối tượng và bảo đảm đủ điều kiện vay vốn.
c. Được sử dụng hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay vốn hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi mở tại hệ thống Quỹ HTPT làm tài sản bảo đảm trong toàn hệ thống Quỹ (trừ trường hợp tài khoản tiền gửi được mở để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ khác như tiền gửi bảo hành, ...).
Khách hàng gửi tiền vào Quỹ HTPT có những quyền lợi cụ thể như sau : a. Được Quỹ HTPT đảm bảo thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn và được xem xét, giải quyết rút vốn trước hạn nếu việc rút vốn trước hạn thuộc các trường hợp Quỹ HTPT đã quy định ở trên.
d. Được Quỹ HTPT tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp hợp đồng tiền gửi hoặc hợp đồng vay vốn được các Tổ chức này chấp nhận).
e. Được Quỹ HTPT đảm bảo các quyền lợi khác theo quy định của Pháp
luật.
2.4. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Tổ chức một cách khoa học góp phần nâng cao uy tín cho Quỹ từ đó tăng khả năng huy động vốn. Nhiều khách hàng thông qua việc tổ chức kỹ thuật để cân nhắc xem có nên gửi tiền vào Quỹ hay không. Vì vậy Quỹ cần phải đưa ra nhóm giải pháp về tổ chức kỹ thuật một cách khoa học.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Quỹ phải bố trí mạng lưới thu hút vốn thích hợp, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất như : Mở rộng trụ sở làm việc, trang bị phương tiện thanh toán hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến và không ngừng cải tiến các quy trình trong nghiệp vụ huy động vốn thật khoa học để thu hút khách hàng. Nên đơn giản hoá thủ tục , rút
28
ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, giải quyết nhanh việc nhận, trả tiền. Tổ chức tốt công tác thanh toán đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng, chính xác cho khách hàng.
2.5. Nhân tố về tâm lý xã hội
Tâm lý rất con người rất quan trọng khi quyết định thực hiện một công việc gì. Vì vậy Quỹ cần tạo tín nhiệm với khách hàng , làm cho quan hệ giữa Quỹ và khách hàng ngày càng gắn bó mật thiết từ đó tạo cho khách hàng cảm giác an tâm khi gửi tiền vào Quỹ.
2.6. Các hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt
động của Quỹ
Hình thức huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của Quỹ. Thực tế đã chứng minh tổ chức tài chính, tín dụng nào có các hình thức huy động vốn đa dạng với các mức lãi suất hấp dẫn, thái độ phục vụ tận tình chu đáo đã thu hút được lượng tiền gửi rất lớn.
Với các hình thức huy động vốn đa dạng các doanh nghiệp và cả cá nhân sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức gửi tiền hợp lý. Bên cạnh đó giảm bớt thủ tục hành chính , tiết giảm thời gian. Mạng lưới hoạt động cũng có vai trò lớn trong công tác huy động vốn.
2.7. Chất lượng hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là nhiệm vụ chủ yếu của Quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống Quỹ. Nếu như nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và của các doanh nghiệp các đơn vị thì nghiệp vụ sử dụng vốn mà chủ yếu là tín dụng đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và đem lại thu nhập cho Quỹ. Do vậy nếu hoạt động tín dụng không có hiệu quả, tất yếu sẽ dẫn đến giảm lòng tin của bên gửi tiền vào Quỹ, điều này chắc chắn sẽ gây cho Quỹ nhiều bất lợi trong công tác huy động vốn.
Mặt khác, chất lượng tín dụng tốt chứng tỏ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, tăng thu nhập xã hội ...
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
2.8. Hoạt động Maketting của Quỹ Công tác tuyên truyền, thông tin quảng cáo là vấn đề hết sức quan trọng giúp cho đơn vị, tổ chức có tiền nhàn rỗi hiểu về Quỹ để đưa ra quyết định nên gửi tiền và gửi như thế nào có lợi nhất, với Quỹ đơn vị mới ra đời và đi vào hoạt động công tác này cần được chú trọng và tăng cường mạnh mẽ để đưa được những thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời đến với khách hàng. Để giúp cho
29
khách hàng hiểu và lựa chọn những hình thức đầu tư hợp lý khi lựa chọn gửi tiền nhàn rỗi vào Quỹ .
3- Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển
3.1. Vốn huy động là một trong những cơ sở để Quỹ Hỗ trợ phát triển tổ
chức hoạt động cho vay tín dụng đầu tư phát triển
Đối với bất kỳ một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nào, hoặc muốn
thực hiện được một dự án nào đó muốn hoạt động được thì phải có vốn, đặc biệt
phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn huy động phản ánh năng lực
chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Quỹ là một doanh nghiệp đặc biệt
hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Điều đó có nghĩa là : Vốn không chỉ
là phương tiện kinh doanh mà là kinh doanh chủ yếu của Quỹ, nếu không có vốn
thì Quỹ không thể thực hiện các nghiệp vụ của mình.
Chính vì vậy, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ hoạt động của
Quỹ, là cơ sở để Quỹ thực hiện nhiệm vụ.
3.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển và các hoạt động khác của Quỹ Hỗ trợ phát triển
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của Quỹ. Ở các
nước phát triển hoạt động tín dụng hàng năm mang lại 40 % - 50 % lợi nhuận.
Trong khi đó hoạt động tín dụng đầu tư cần có một khối lượng vốn lớn, ổn định
và có chi phí vốn thấp. Chỉ có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện
đó. Vốn được Chính phủ cấp có tính chất ổn định cao song không phải lúc nào
cũng được Chính phủ cấp.
3.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín
của quỹ Hỗ trợ phát triển trên thị trường
Khi nhắc tới độ an toàn của Quỹ người ta sẽ nghĩ ngay đến khả năng thanh
toán. Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, đòi hỏi Quỹ phải đặc
biệt coi trọng uy tín . Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán, sẵn
sàng chi trả cho khách hàng khi có nhu cầu đòi hỏi Quỹ phải có tính chủ động
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
cao đối với nguồn vốn của mình.
30
Với tiềm lực vốn lớn, Quỹ có thể hoạt động với quy mô ngày càng mở
rộng , tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ được chữ tín
vừa nâng cao thanh thế của Quỹ trên thị trường.
3.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Quỹ với các
Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi Quỹ phải tiến hành nhiều giải
pháp mang tính đồng bộ như : không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ, hiện đại hoá công nghệ của Quỹ , đa dạng hoá các loại hình dịch vụ... Song
để làm được điều đó thì đương nhiên Quỹ cần phải có một số lượng vốn đủ lớn.
Mặt khác khả năng huy động vốn là điều kiện thuận lợi đối với Quỹ trong việc
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về số lượng khách
hàng lẫn khối lượng tín dụng, Quỹ có thể chủ động về thời hạn cho vay. Chính
điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Quỹ sẽ
tăng nhanh chóng và Quỹ sẽ có điều kiện bổ sung thêm nguồn vốn, từ đó mở
rộng quy mô hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, để tạo nguồn vốn từ tài khoản thanh toán của khách hàng Quỹ phải
không ngừng nâng cao uy tín hoạt động , hiện đại hoá và mở rộng cung ứng dịch
vụ, mở rộng phạm vi hoạt động, rút ngắn thời gian thanh toán , giảm chi phí
thanh toán.
II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH QUỸ
HTPT HÀ GIANG.
1. Vài nét về Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát
triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
tế của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư.
31
Vì vậy Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển để thực hiện chính
sách Hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Căn cứ vào Nghị định số 43/1999/NĐ - CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thực hiện Nghị định
50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Hỗ trợ phát triển và Nghị định 145/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9
năm 1999 của Chính phủ về việc tổ chức lại Tổng cục Đầu tư phát triển trực
thụôc Bộ Tài chính , Cục Đầu tư phát triển Hà giang đã tiến hành bàn giao dứt
điểm về nhân sự, hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan sang Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính vật giá. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển, đảm bảo công tác thanh
toán vốn đầu tư đi vào hoạt động bình thường từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Biên bản đã được các bên ký kết xong vào ngày 31 tháng 12 năm 1999. Và căn
cứ vào quyết định số 231/1999/QĐ - TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ
phát triển. Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển đã ký quyết định số 01/QĐ -
QHTPT ngày 20 tháng 12 năm 1999 thành lập 61 Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát
triển tại các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
Sự ra đời và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển từ ngày 01 tháng 01 năm
2000 đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực đầu tư phát triển của Việt
nam.
1.2 .Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Quỹ HTPT
* Chức năng :
Là tổ chức Tài chính của Nhà nước trực thuộc Chính phủ nên Quỹ có
chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn và ngắn hạn, tiếp nhận và quản lý
các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Với mục đích hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
chi phí, Quỹ huy động vốn và cho vay theo quy định của Chính phủ và được cấp
32
bù chênh lệch lãi suất huy động vốn và cho vay , Quỹ được miễn nộp thuế và các
khoản nộp Ngân sách Nhà nước để giảm lãi suất cho vay và phí bảo lãnh.
* Nhiệm vụ : - Huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước (bao gồm vốn trong và ngoài nước) để thực hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ; - Cho vay đầu tư và thu hồi nợ; - Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; - Cho vay hỗ trợ xuất khẩu; - Thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tư vay vốn đầu tư, tái bảo lãnh
và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư;
- Quỹ có thể uỷ thác, nhận uỷ thác vay vốn đầu tư; - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao; - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác
có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và các bộ,
ngành liên quan theo quy định.
* Quyền hạn : - Kiểm tra và yêu cầu các chủ đầu tư cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của dự án đầu tư. - Từ chối và kiến nghị với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư về việc cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án không đúng đối tượng được hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước, không có hiệu quả, không đảm bảo điều kiện theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Đình chỉ việc hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước khi phát hiện chủ
đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, hợp đồng bảo lãnh.
- Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các cơ chế có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và hoạt động của Quỹ.
- Thực hiện việc xử lý rủi ro, xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
của Chính phủ về TD ĐTPT của Nhà nước.
33
- Khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật hoặc khiếu nại theo quy định cuả pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng, cam kết với Quỹ.
1.3. Công tác tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Sơ đồ tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
TC - KT
TD - BL - HTLS
TC - HC
KH - NV - TĐ
Phòng Phòng Phòng Phòng
Ban giám đốc :
- 1 giám đốc phụ trách Phòng Tổ chức - Hành chính và Phòng Tín dụng -
Bảo lãnh - Hỗ trợ lãi suất, điều hành công việc chung
- 1 Phó giám đốc phụ trách Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn - Thẩm định và
Phòng Tài chính - Kế toán.
Các Phòng Nghiệp vụ :
* Phòng Tổ chức - Hành chính : 6 người
- Thực hiện các công việc về công tác tổ chức;
- Tham mưu cho lãnh đạo về công tác tuyển dụng cán bộ, đào tạo cán bộ.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Thực hiện hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội ...
34
- Thực hiện các công việc về hành chính : Xây dựng kế hoạch mua sắm
tài sản, công cụ, dụng cụ, vật tư , sửa chữa tài sản của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện công tác văn phòng, văn thư lưu trữ...
* Phòng Tín dụng - Bảo lãnh - Hỗ trợ lãi suất : 5 người
- Thực hiện công tác cho vay, thu hồi nợ vay.
- Thực hiện công tác bảo lãnh tín dụng đầu tư, cấp hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư.
- Phối kết hợp cùng Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn – Thẩm định trong
công tác xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các kế
hoạch tác nghiệp, công tác thẩm định.
- Thực hiện báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
* Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn - Thẩm định : 2 người
- Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác trong công tác thẩm
định.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng khác trong công tác xây dựng kế hoạch
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các kế hoạch tác nghiệp khác hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng khác trong công tác huy động vốn, quản
lý và điều hành nguồn vốn.
- Thực hiện công tác kiểm tra giám sát trong đơn vị và công tác thống kê.
* Phòng Tài chính - Kế toán : 4 người
- Thực hiện kế toán các nghiệp vụ Quỹ HTPT như : cho vay, thu nợ, bảo
lãnh, hỗ trợ lãi suất, huy động vốn, tiếp nhận nguồn vốn ...
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ : Chi lương, Chi quản lý ...
- Thực hiện kế toán các nghiệp vụ uỷ thác : Cấp phát uỷ thác, cho vay uỷ
thác, uỷ thác cho vay, thu hộ, chi hộ...
- Thực hiện công tác quản lý tài chính : Quản lý chi tiêu, kế hoạch tài
chính, quản hệ với NSNN, BHXH, công đoàn ..., cấp phát thanh toán vốn đầu tư,
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
XDCB nội ngành ...
35
- Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong đơn vị và báo cáo số liệu thường
xuyên cho Lãnh đạo, cho cấp trên trong công việc theo quy định và theo yêu cầu.
- Phối hợp với Phòng Tổ chức – Hành chính trong việc quản lý tài sản,
vật tư của cơ quan, mua sắm trang thiết bị , vật tư văn phòng.
1.4. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT
Hà giang
Mặc dù là tổ chức mới ra đời và đi vào hoạt động, lại nằm trên địa bàn
một Tỉnh miền núi, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát
triển, xuất phát điểm thấp so với các địa phương khác, là nơi xa các vùng kinh tế
động lực của đất nước, các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh đang bước đầu
chuyển từ lĩnh vực xây dựng cơ bản sang đầu tư vào các hoạt động sản xuất, chế
biến. Các hộ kinh doanh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu vay
vốn đầu tư, vay vốn ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu nhưng để tìm được dự án đầu tư
thực sự có hiệu quả kinh tế – xã hội và có khả năng hoàn trả vốn và đúng đối
tượng cho vay của Quỹ HTPT TW là việc khó khăn. Mặt khác cơ chế chính sách
của Nhà nước về công tác tín dụng đầu tư phát triển chưa ổn định đã ảnh hưởng
đến hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, việc triển khai hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và
bảo lãnh tín dụng đầu tư gặp nhiều khó khăn.
Nhưng được sự quan tâm sâu sắc của Tỉnh uỷ, HĐNH, UBND Tỉnh đối
với công tác tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Sự chỉ đạo kịp thời sát sao về tổ
chức, chuyên môn, nghiệp vụ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất của Quỹ HTPT
TW. Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng tập thể cán bộ viên chức trong Chi nhánh
Quỹ HTPT Hà giang đã cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua 4 năm hoạt động (từ 01/01/2000 đến nay) Chi nhánh Quỹ HTPT Hà
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
giang đã nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất và tổ chức, hoàn thiện và đi vào
36
hoạt động. Với sự nỗ lực của tập thể Chi nhánh và được sự quan tâm của các
cấp các ngành từ TW đến địa phương, sự kết hợp trong công việc của các cơ
quan liên quan đã tạo điều kiện cho Quỹ hoạt động tốt, những dự án Chi nhánh
thẩm định, huy động vốn và quyết định cho vay, hỗ trợ lãi suất ... đã thực sự
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho tỉnh nhà với những kết quả cụ thể như sau:
Biểu 1 : Công tác thẩm định
Thực hiện % hoàn thành
20 08 03 02 118 % 100 % 100 % 100 % Kế hoạch 17 08 03 02 NỘI DUNG Thẩm định Thẩm định Thẩm định Thẩm định
Năm Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Việc thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, quyết định cho vay đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng trong nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. Bởi vì việc thẩm định sẽ đảm bảo việc vay vốn các dự án được nhanh gọn, tránh phiền hà, chặt chẽ, đúng chính sách chế độ hiện hành. Vì vậy Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang đã phối hợp cùng với các ngành chức năng thẩm định các dự án . Việc đó được thực hiện qua các năm cụ thể như sau :
(hình 1)
20
15
10
KÕ ho¹ch Thùc hiÖn
5
0
2000
2001
2002
2003
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
37
+ Năm 2000: - Thẩm định và quyết định cho vay 17 dự án Tổng mức đầu tư là 48.893 triệu đồng - Thẩm định được 3 dự án của kế hoạch 2001 Tổng mức đầu tư là 12.325 triệu đồng. + Năm 2001 : - Thẩm định đựơc 8 dự án Tổng mức đầu tư là 52.420 triệu đồng Vốn đề nghị vay Quỹ Hỗ trợ phát triển là 34.834 triệu đồng. Chấp thuận cho vay 6 dự án có Tổng mức đầu tư là 47.747 triệu đồng với số vốn chấp nhận cho vay sau thẩm định là 25.339 triệu đồng (Trong đó có ý kiến chấp thuận cho vay 04 dự án theo phân cấp, 02 dự án trình Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định), từ chối 2 dự án với Tổng mức đầu tư là 4.673 triệu đồng vì dự án không đảm bảo khả năng trả nợ, tình hình tài chính của đơn vị yếu kém.
+ Năm 2002 : - Thẩm định đựơc 3 dự án Tổng mức đầu tư là 22.782 triệu đồng Vốn đề nghị vay Quỹ Hỗ trợ phát triển là 11.100 triệu đồng. Chấp thuận cho vay 3 dự án có Tổng mức đầu tư là 22.782 triệu đồng với số vốn chấp nhận cho vay sau thẩm định là 11.100 triệu đồng (Trong đó có ý kiến chấp thuận cho vay 02 dự án theo phân cấp, 01 dự án trình Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định).
+ Năm 2003 : Thẩm định 02 dự án với Tổng vốn đầu tư là 5.271 triệu đồng, vốn đồng ý cho vay là 4.744 triệu đồng ( trình Quỹ Hỗ trợ phát triển theo phân cấp). Công tác thẩm định còn tập trung vào thẩm tra phiếu giá thanh toán khối lượng, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay và thẩm định hồ sơ vay vốn tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu.
Việc thẩm định, quyết định cho vay qua các năm được Chi nhánh Quỹ Hỗ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
trợ phát triển Hà giang tiến hành chặt chẽ theo đúng trình tự quy định.
38
Tuy nhiên công tác thẩm định trong các năm qua chất lượng được thẩm định, quyết định cho vay cũng chưa được cao, do đó số nợ quá hạn và lãi đến hạn trả chưa trả được của các dự án Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang quyết định cho vay năm sau cao hơn năm trước.
Biểu 2 : Công tác huy động vốn
NỘI DUNG
Đơn vị tính : Triệu đồng Kế hoạch Thực hiện %hoàn thành
Năm 2000 2001 2002 2003
- Huy động không kỳ hạn - Huy động có kỳ hạn - Huy động không kỳ hạn - Huy động có kỳ hạn - Huy động không kỳ hạn - Huy động có kỳ hạn - Huy động không kỳ hạn - Huy động có kỳ hạn 0 10.000 0 15.000 0 16.000 0 19.000 5.000 0 12.000 0 13.000 625 16.000 50 % 80 % 81 % 84 %
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Nhận xét qua các số liệu về huy động vốn : Huy động vốn năm sau cao hơn năm trước. Nhưng thực tế so với kế hoạch giao tỷ lệ huy động vốn chưa cao (năm 2003 đạt 84 %). Hà giang là một Tỉnh miền núi, ngân sách khó khăn, nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản còn nhiều, tình hình tài chính các doanh nghiệp còn rất yếu kém nên các nguồn vốn Chi nhánh có thể huy động được rất hạn chế.
39
(hình 2)
KÕ ho¹ch Thùc hiÖn
20000 18000 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0
2000
2001
2002
2003
Đơn vị tính : Triệu đồng
Biểu 3 : Công tác cho vay
NỘI DUNG
Năm 2000 2001 2002 2003
- C/vay tín dụng Trung ương - C/vay tín dụng địa phương - C/vay kiên cố hoá kênh mương - C/vay tín dụng Trung ương - C/vay tín dụng địa phương - C/vay kiên cố hoá kênh mương – C/vay tín dụng Trung ương - C/vay tín dụng địa phương - C/vay kiên cố hoá kênh mương – C/vay tín dụng Trung ương - C/vay tín dụng địa phương - C/vay kiên cố hoá kênh mương
Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành 10.630 55.440 15.000 46.652 22.600 20.000 55.953 9.940 23.000 50.855 25.600 35.000
42 % 94,7 % 100 % 75 % 71,3 % 71,4 % 83,7 % 53,3 % 100 % 99,5% 100 % 100 % 24.890 58.530 15.000 61.904 31.690 28.000 66.853 18.651 23.000 51.102 25.600 35.000
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Nhận xét về kết quả cho vay : Cho vay kiên cố hoá kênh mương luôn luôn hoàn thành kế hoạch bởi đây là nguồn vốn ưu đãi, không lãi suất, nguồn cho vay được Nhà nước cấp hoàn toàn. Cho vay các dự án Trung ương cũng có nhiều
40
thuận lợi, các dự án này luôn được đảm bảo nguồn vốn đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó thì các dự án địa phương quá trình giải ngân gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, Chi nhánh phải tự cân đối nguồn vốn trên cơ sở vốn được cấp và vốn Chi nhánh tự huy động. Cụ thể qua các năm như sau :
* Năm 2000 : + Công tác tín dụng trung ương : - Kế hoạch cho vay 24.890 triệu đồng. - Thực hiện 10.630 triệu đồng . Do năm 2000 là năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nên việc thực hiện nhiệm vụ này còn nhiều hạn chế. Dự án đủ điều kiện và có khả năng hoàn vốn thấp, nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay còn thiếu. Do đó giải ngân (cho vay) chỉ đạt 42 % so với kế hoạch được giao.
+ Công tác tín dụng địa phương : Kế hoạch giao 58.530 triệu đồng, thực
hiện 55.440 triệu đồng - đạt 94,7 %.
+ Vay kiên cố hoá kênh mương : Đạt 100 % kế hoạch . * Năm 2001 : + Công tác tín dụng trung ương : Cho vay đầu tư trồng rừng nguyên liệu giấy cho 3 Lâm trường của Công ty Nguyên liệu giấy Vĩnh phú và thanh toán khối lượng hoàn thành các công trình giao thông, kế hoạch 2001 là 61.904 triệu đồng thực hiện 46.652 triệu đồng - đạt 75 % kế hoạch. Cũng như năm 2001 việc giải ngân các dự án tín dụng trung ương gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, tiến độ thi công, nghiệm thu khối lượng hoàn thành chậm chưa kịp tiến độ đã ảnh hưởng tới việc giải ngân các dự án trung ương.
+ Công tác tín dụng địa phương : Kế hoạch giao 31.690 triệu đồng thực
hiện 22.600 triệu đồng - đạt 71,3 % kế hoạch.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
* Năm 2002 : + Công tác tín dụng trung ương : Kế hoạch giao cho vay các dự án trung ương năm 2002 là 66.853 triệu đồng, thực hiện 55.953 triệu đồng. Năm 2002 việc cho vay các dự án tín dụng trung ương đã cao hơn so với 2 năm trước đó, nhưng so với kế hoạch cũng chỉ đạt 83,7 %. Nguồn vốn đã cân đối đủ nhưng do
41
tiến độ thi công công trình của các đơn vị thi công chậm nên Quỹ không giải ngân theo đúng kế hoạch.
+ Công tác tín dụng địa phương : Kế hoạch giao 18.651 triệu đồng, thực hiện 9.940 triệu đồng - đạt 53,3 %. Kết quả thực hiện công tác giải ngân dự án địa phương năm 2003 không cao do các dự án đăng ký kế hoạch vay vốn từ đầu năm, khi thẩm định không đủ điều kiện để giải ngân nên Chi nhánh không cho vay. Vì vậy đã ảnh hưởng nhiều tới công tác giải ngân.
* Năm 2003 : + Công tác tín dụng trung ương : Kế hoạch giao cho vay các dự án trung ương là 51.102 triệu đồng, giải ngân 50.855 triệu đồng - đạt 99,5 %. Năm 2003 kết quả đạt được cao do nguồn vốn khó khăn nên các đơn vị thi công đã thanh quyết toán nhanh khối lượng hoàn thành, số vốn còn lại là 5 % giữ chờ quyết toán.
+ Công tác tín dụng địa phương : Cũng như công tác tín dụng trung ương Chi nhánh đã chủ động trong việc thẩm định, tìm những dự án có đủ điều kiện, có khả năng sinh lời và hoàn trả vốn đúng quy định, kế hoạch giải ngân được xem xét điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp nên kế hoạch giao 25.600 triệu, thực hiện 25.600 triệu - đạt 100 %.
Đơn vị tính : Triệu đồng
Biểu 4 : Công tác thu nợ gốc
NỘI DUNG
Năm 2000 2001 2002 2003 - C/vay tín dụng Trung ương - C/vay tín dụng địa phương - C/vay kiên cố hoá kênh mương - C/vay tín dụng Trung ương - Tín dụng địa phương - Kiên cố hoá kênh mương - Tín dụng Trung ương - Tín dụng địa phương - Kiên cố hoá kênh mương - Tín dụng Trung ương
Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành 100 % 154 104 % 6.058 0 963 17.913 0 1.176 23.156 7.500 34.622
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
110,5 % 93,6 % 104,6 % 98,6 % 100 % 98,9 % 154 5.817 0 871 19.140 0 1.124 23.485 7.500 35.000
42
- Tín dụng địa phương - Kiên cố hoá kênh mương 40.000 15.000 35.000 15.000 87,5 % 100 %
Công tác thu nợ đối với các khoản cho vay kiên cố hoá kênh mương luôn
Nhận xét về công tác thu nợ : Do ngay từ đầu các dự án vay vốn được thẩm định kỹ lưỡng và việc quyết định cho vay tiến hành theo đúng trình tự quy định về các điều kiện đảm bảo vay vốn nên việc cho vay đã thu được nhiều kết quả khả quan, mặc dù nợ quá hạn vẫn còn nhưng rất nhỏ so với tổng dư nợ. Đó là do kế hoạch thu nợ được giao luôn được Chi nhánh dùng mọi biện pháp đốc thu để đạt được kết quả như trên. đạt 100 % nhờ sự quan tâm có trách nhiệm của Tỉnh đối với các dự án này.
Biểu 5 : Công tác thu nợ lãi
đơn vị tính : Triệu đồng
NỘI DUNG
Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành 133 % 175 %
60,3 % 99,8 % 100 %
95,5 %
Năm 2000 2001 2002 2003
- Thu lãi dự án Trung ương - Thu lãi dự án địa phương - Thu lãi, phí ODA - Thu lãi dự án Trung ương - Thu lãi dự án địa phương - Thu lãi, phí ODA - Thu lãi dự án Trung ương - Thu lãi dự án địa phương - Thu lãi, phí ODA - Thu lãi dự án Trung ương - Thu lãi dự án địa phương - Thu lãi, phí ODA 9 1.357 0 257 4.487 26,693 221 4.049 103 2.000 3.024 28 12 2.371 0 155 4.481 26,693 211 3.925 103 1.995 2.810 28 97 % 100 % 99,8 % 92.9 % 100 %
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Nhận xét qua số liệu thu lãi : Chỉ tiêu thu nợ lãi đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của Chi nhánh Quỹ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và các khoản chi phí phục vụ nhiệm vụ của Chi nhánh. Do đó Chi nhánh đã tìm mọi biện pháp, tăng cường cho công tác thu lãi, kết quả thu lãi qua các năm đều đạt trên 90 %.
43
Biểu 6 : Kết quả thu - chi qua các năm
Thu
Đơn vị tính : đồng Chênh lệch thu - chi 2.202.031.070 4.748.549.127 3.509.357.493 3.554.589.567 3.065.826.532 5.970.106.545 4.802.607.303 5.268.852.998 Chi 863.795.462 1.221.557.418 1.293.249.810 1.714.263.431
Năm 2000 2001 2002 2003 + Các khoản thu gồm : - Thu từ hoạt động nghiệp vụ : Thu lãi cho vay, lãi phạt quá hạn, lãi phạt các dự án bản lãnh trả không đúng hạn, lãi tiền gửi của Quỹ tại các Ngân hàng thương mại, thu phí dịch vụ bảo lãnh, thu phí uỷ thác, thu cấp bù chênh lệch lãi suất, thu phí dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ...
- Thu từ hoạt động tài chính : Thu lãi từ tín phiếu, trái phiếu Chính phủ,
thu phí dịch vụ tư vấn đầu tư, thu từ hoạt động cho thuê tài sản...
- Thu từ hoạt động bất thường : Các khoản thu phạt, thu thanh lý nhượng bán tài sản, thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ (tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ), thu xoá nợ vay nay thu hồi được...
+ Các khoản chi gồm : - Chi hoạt động nghiệp vụ : Trả lãi tiền vay, trả lãi tiền gửi, trả lãi trái phiếu, chi phí huy động vốn, chi phí dịch vụ thanh toán, chi phí uỷ thác đầu tư, chi phí dịch vụ đầu tư, chi phí dự phòng rủi ro về tỷ giá, trích quỹ dự phòng rủi ro...
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
- Chi phí quản lý : Chi cho cán bộ viên chức của Quỹ ( chi lương, BHXH, y tế, kinh phí công đoàn, chi ăn giữa ca, trợ cấp khó khăn theo quy định của pháp luật, trang phục làm việc, phương tiện bảo hộ lao động theo quy định); Chi khấu hao tài sản cố định; Chi cho hoạt động quản lý và công vụ (mua sắm vật tư văn phòng, cước phí về bưu điện, truyền tin, báo chí, tài liệu, điện nước, yê tế, xăng dầu, công tác phí, tuyên truyền hội họp, bảo dưỡng sửa chữa tài sản, thanh tra kiểm tra, đào tạo huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ viên chức của Quỹ , bốc dỡ, vận chuyển kho quỹ...).
44
- Chi bất thường khác : Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí để thu các khoản phạt theo quy định, chi bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định, Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả nợ được (tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ), chi hỗ trợ các hoạt động đoàn thể của Quỹ HTPT theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản đóng góp ủng hộ các công đoàn ngành, địa phương, tổ chức xã hội và các cơ quan khác), các khoản chi khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
(hình 3)
6.000.000.000
5.000.000.000
4.000.000.000
Thu
3.000.000.000
Chi
Chenh lech
2.000.000.000
1.000.000.000
0
200
2001
2002
2003
2. Thực trạng huy động vốn
2.1. Diễn biến quy mô vốn huy động
Biểu 7 : Tăng trưởng huy động vốn qua các năm
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Vốn huy động 5.000 12.000 13.000 16.000
Chênh lệch so với năm trước (±) 7.000 1.000 3.000
Tốc độ tăng trưởng (%) 140 8 23
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Nhận xét qua số liệu : - Năm 2000 là năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ của Quỹ, cũng như các công việc khác Quỹ lần đầu tiên thực hiện nhiệm vụ huy động vốn do đó còn có
45
nhiều hạn chế. Vì vậy kết quả huy động chỉ được 5.000 triệu đồng ( bằng 50% kế hoạch giao). - Năm 2001 là năm thứ 2 thực hiện nhiệm vụ này.Vì vậy kết quả huy động đã thay đổi đáng kể, kết quả đạt được 12.000 triệu đồng (bằng 80% kế hoạch giao).
- Năm 2002 kết quả huy động cũng chưa cao chỉ đạt 13.000 triệu đồng
(bằng 81 % kế hoạch). vốn và kết quả đã đạt được 84 % kế hoạch. - Năm 2003 Chi nhánh đã cố gắng phấn đấu thực hiện nhiệm vụ huy động
Nhìn chung kết quả hoạt động vốn tại Chi nhánh chưa cao, so với kế hoạch được giao chỉ đạt tối đã ở mức 84 %. Nhưng thực tế đây cũng là một dấu hiệu quan trọng đáng khích lệ.
18.000
16.000
14.000
12.000
10.000
8.000
Vèn huy ®éng CL so víi n¨m tríc ( 3-D Column 3
6.000
4.000
2.000
0
2000
2001
2002
2003
(Hình 4)
2.2. Cơ cấu vốn huy động
Biểu 8 : Kết cấu nguồn vốn huy động Đơn vị tính : Triệu đồng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Kết cấu so với tổng nguồn
46
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Tổng nguồn 107.500 177.500 224.500 268.700
Vốn huy động 5.000 12.000 13.000 16.000
% kết cấu 4,7 % 6,7 % 5,8 % 6 %
Nhận xét qua số liệu : Nhìn chung nguồn vốn huy động rất nhỏ sơ với tổng
nguồn. Do nguồn vốn huy động tại Chi nhánh chỉ được phép huy động theo chỉ
tiêu kế hoạch hàng năm do Quỹ Trung ương giao và việc thực hiện kế hoạch huy
động vốn tại Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì huy động vốn gặp khó
khăn và còn phụ thuộc vào chỉ tiêu huy động được giao nên vốn để phục vụ công
tác cho vay gặp khó khăn, thực hiện kế hoạch cho vay thấp do không đủ vốn.
(hình 5)
300000
250000
200000
Tong nguon
150000
Von huy dong
100000
3-D Column 3
50000
0
2000
2001
2002
2003
2.3. Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn huy động
Biểu 9:Hiệu suất sử dụng vốn huy động. Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Vốn huy động 5.000 12.000 13.000 16.000
Vốn huy động sử dụng 5.000 12.000 13.000 16.000
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
% sử dụng vốn 100 100 100 100
47
Nhận xét qua các số liệu : Do vịêc huy động vốn của Chi nhánh thực hiện theo
kế hoạch hàng năm Quỹ TW giao và việc huy động vốn của Chi nhánh so với kế hoạch
hàng năm đều chưa đạt tỷ lệ hoàn thành tối đa. Nên vốn huy động phục vụ cho vay
không đủ so với nhu cầu. Vì vậy số vốn huy động được đều được sử dụng hết 100 %.
Vèn huy ®éng
Vèn huy ®éng ®· sö dông
18.000 16.000 14.000 12.000 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000 0
2000
2001
2002
2003
(Hình 6)
3. Đánh giá tình hình huy động vốn
3.1. Cơ sở để đánh giá
Chỉ tiêu chính để đánh giá như sau :
- Kết quả thực hiện công tác nguồn vốn : Kết quả này được so sánh với
năm trước, so với chỉ tiêu kế hoạch, số cùng kỳ năm trước... để từ đấy thấy được
sự tăng trưởng theo số tuyệt đối, số tương đối.
- Cơ cấu nguồn vốn, tăng trưởng so với tổng dư nợ
- Đánh giá mặt tích cực và những mặt tồn tại của công tác huy động vốn
trong năm., cơ cấu nguồn vốn huy động, các hình thức huy động vốn, điều hành
vốn, lãi suất điều chuyển.
- Phân tích nguyên nhân và giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề phát
sinh mới , những mặt còn tồn tại.
3.2. Những kết quả đạt được
Qua số liệu huy động vốn tại Chi nhánh qua các năm ta thấy hoạt động
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
huy động vốn đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng về tài sản cũng
48
như thúc đẩy hoạt động của Chi nhánh. Tuy hoạt động huy động của Chi nhánh
chưa cao so với kế hoạch và mục tiêu đề ra nhưng Chi nhánh Hà giang là một
trong những đơn vị trong hệ thống Quỹ HTPT hoàn thành tốt công tác huy động
vốn bởi những điều kiện khó khăn về cơ chế, tình hình thực tế tại địa phương của
Hà giang là một Tỉnh nghèo xuất phát điểm thấp, hàng năm Nhà nước phải cấp
kinh phí đến trên 90 %.
Kết quả đó đạt được là do Chi nhánh đã chú trọng tới công tác huy động
vốn, công tác thẩm định và công tác cho vay cũng được chú trọng. Điều đó cũng
góp phần cho công tác huy động vốn đạt được kết quả. Đó là việc thẩm định để
quyết định đầu tư vào các dự án thực sự có hiệu quả kinh tế – chính trị - xã hội
cao, việc quyết định cho vay và công tác thu hồi nợ cũng góp phần thúc đẩy
công tác huy động vốn ngày một hiệu quả hơn.
Chi nhánh đã chú trọng tới hình thức huy động, xuất phát từ đặc điểm
riêng của hệ thống Quỹ HTPT trong việc huy động vốn Chi nhánh đã lựa chọn
hình thức huy động phù hợp, bỏ ra chi phí huy động là nhỏ nhất để huy động.
Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và đảm bảo quyền lợi của khách hàng
khi có vốn huy động vào Chi nhánh. Chính vì vậy mà kết quả huy động vốn đã
đạt được tuy chưa cao những cũng đáng khích lệ trong điều kiện vốn rất khó
khăn như hiện nay và đặc biệt hơn nữa là tại địa bàn Tỉnh Hà giang.
Hợp đồng tiền gửi, tiền vay của khách hàng được Chi nhánh chấp nhận
cho thế chấp khi vay những dự án đủ điều kiện theo quy định của Quỹ TW với
lãi suất ưu đãi cũng đã khuyến khích khách hàng lựa chọn Quỹ là bạn đồng hành
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
3.3. Những tồn tại và nguyên nhân
Tuy đã đạt được những kết quả trong công tác huy động vốn, nhưng thực
tế chưa cao và chưa hoàn thành kế hoạch đề ra do còn có những tồn tại chưa
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
được khắc phục.
49
3.3.1. Nguyên nhân là do hệ thống Quỹ chưa có hệ thống thanh toán và
kho quỹ như các Ngân hàng theo quy định.
Quỹ vẫn phải thực hiện thanh toán qua hệ thống các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn. Vì vậy việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy đối
tượng huy động vốn rất rộng nhưng được huy động trong phạm vi rất hẹp.
Ví dụ : Tiền của các đơn vị nhàn rỗi trong thời gian ngắn nếu muốn gửi
tiền vào quỹ phải thực hiện gửi vào Quỹ sau đó Quỹ lại thực hiện việc gửi vào
các Ngân hàng, như thế sẽ mất thời gian và hiệu quả sử dụng không cao.
Chính vì chưa có hệ thống thanh toán trực tiếp và hệ thống thanh toán nội
bộ nên Quỹ chỉ huy động chủ yếu của các đơn vị có quan hệ tín dụng hoặc cấp
phát thanh toán vốn uỷ thác với Quỹ.
3.3.2.công tác huy động vốn, quản lý và điều chuyển vốn trong toàn hệ thống Quỹ còn chưa mềm dẻo, mà cứng nhắc. Có nơi còn để tồn đọng vốn trong thời gian khá dài, trong khi đó có nơi thì lại thiếu vốn. Như đã nói ở phần trên do chưa có hệ thống thanh toán nội bộ nên việc điều chuyển nguồn vốn của hệ thống Quỹ HTPT từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn gặp nhiều khó khăn, mất thời gian do việc luân chuyển chứng từ thanh toán từ nơi này đến nơi khác phải qua nhiều khâu trung gian đó là các Ngân hàng thương mại nơi các Chi nhánh Quỹ mở tài khoản tiền gửi thanh toán. 3.3.3. Hình thức huy động vốn còn bị thu hẹp: Cùng hoạt động trên lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ nhưng các Ngân hàng thương mại được phép áp dụng rất
nhiều hình thức huy động vốn, mà đối tượng có thể huy động vốn được rất rộng,
rất lớn là các hộ dân , các cá nhân thì Quỹ lại chưa được phép huy động của các
đối tượng này.
3.3.4. Lãi suất huy động : Lãi suất đối với vốn huy động của Chi nhánh
Quỹ phụ thuộc vào từng thời kỳ quy định của Quỹ Trung ương, Chi nhánh
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
không chủ động điều chỉnh cho phù hợp với các Ngân hàng được do đó việc thu hút khách hàng sẽ hạn chế rất nhiều.
50
Bên cạnh đó những khoản vốn đã huy động được khi hết hạn hợp đồng
nếu khách hàng không rút thì chuyển kỳ hạn mới và lãi không được nhập vào
gốc do đó cũng không thu hút được khách hàng gửi tiền vào Quỹ.
3.3.5. Chi phí huy động vốn : Thực hiện công tác huy động vốn cũng cần
phải có chi phí. Nhưng hiện tại Quỹ HTPT TW chưa ban hành định mức cụ thể
chi phí cho công tác huy động vốn.
3.3.6. Huy động vốn trong hệ thống Quỹ còn mất cơ cấu cân đối : Nguồn
vốn huy động của Quỹ HTPT chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn, trong
khi đó cho vay trung hạn và dài hạn chiếm tỷ lệ cao (90%). Theo đánh giá 6
tháng đầu năm 2003 nguồn vốn ngắn hạn chiếm 12,7 %, cho vay ngắn hạn chỉ
chiếm có 6 %. Trong khi đó các Ngân hàng thương mại huy động vốn ngắn hạn
chiếm 80% cho vay trong hạn chiếm có 40 % là đã cảnh báo nguy cơ mất cân đối
cơ cấu và khả năng thanh toán. Như vậy huy động vốn và cho vay như hiện nay
của hệ thống Quỹ rất mất cân đói và khả năng thanh toán sẽ hạn chế và gặp
nhiều khó khăn.
CHƯƠNG II GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH VỐN TẠI CHI NHÁNH QUỸ HTPT HÀ GIANG
I/ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NĂM 2004
Trong năm 2003 Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã vạch ra nhiều phương
hướng, cũng như nhiều chiến lược khác nhau. Trong công tác huy động vốn Chi
nhánh đã dự kiến tăng trưởng huy động vốn bình quân là 5 %. Chi nhánh Quỹ
HTPT Hà giang đã đề ra mục tiêu phải tạo lập được nguồn vốn vững chắc, có tốc
độ tăng trưởng cao nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình phát triển và công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bao gồm vốn trung và dài hạn, vốn ngắn hạn
hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu. Từng bước nâng cao chất lượng nguồn vốn
huy động, đa dạng hoá nguồn vốn, phong phú về hình thức huy động.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Một số cơ sở trong việc định hướng nguồn vốn những năm tiếp theo:
51
- Đảm bảo đủ nguồn vốn cho vay tín dụng đầu tư phát triển theo phân cấp
huy động và quyết định cho vay của Chi nhánh.
- Xây dựng các chỉ tiêu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
địa bàn Tỉnh Hà giang.
- Cân đối nguồn vốn sử dụng trong năm kế hoạch.
- Chất lượng nguồn vốn, sử dụng vốn trong năm kế hoạch
- Nghiên cứu, ứng dụng các sản phẩm, công nghệ huy động vốn mới của
toàn hệ thống...
II/ CÁC GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt
động của Quỹ HTPT đã đa dạng hơn, bao gồm cho vay dài hạn, trung hạn , hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất
khẩu... theo đó nhu cầu về vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cũng
tăng từ 3-5 lần so với các năm trước đây. Mặt khác Chính phủ cũng đổi mới cách
thức giao kế hoạch vốn tín dụng ĐTPT trong đó nguồn vốn cho vay chủ yếu do
Quỹ HTPT tự tổ chức huy động. Đây thực sự là bài toán khó trong giai đoạn hiện
nay khi nhu cầu về vốn nội tệ của nền kinh tế rất lớn. Lãi suất huy động vốn
bằng tiền đồng của các tổ chức tín dụng liên tục tăng và các tổ chức này cũng
đang gặp khó khăn trong công tác huy động vốn.
Đứng trước tình hình như vậy, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ tín dụng
ĐTPT của Nhà nước, song song với việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ vay để
tạo nguồn ngày 12 / 8/ 2002 Tổng giám đốc Quỹ đã có văn bản số 1564 HTPT-
KHNV thực hiện đổi mới một bước công tác huy động vốn . Nếu trước đây
công tác huy động vốn chỉ chủ yếu thực hiện ở Quỹ TW thì nay đã giao một
phần cho các Chi nhánh Quỹ. Đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề ở các Chi
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
nhánh Quỹ đặc biệt là các Chi nhánh Quỹ ở các Tỉnh có điều kiện kinh tế chưa
52
phát triển trong đó đặc biệt hơn nữa là Tỉnh Hà giang, một trong một số Tỉnh
nghèo nhất cả nước, kinh tế chậm phát triển, điều kiện thiên nhiên khí hậu khắc
nghiệt , xuất phát điểm thấp thì nhiệm vụ mới này càng khó khăn nặng nề.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên một cách tích cực và có hiệu quả Chi
nhánh cần thực hiện một số giải pháp sau:
1/ Đề xuất với UBND Tỉnh hỗ trợ trong công tác huy động vốn
Chi nhánh phải khẩn trương phối hợp với các Ban, Ngành xây dựng và
trình UBND Tỉnh đề án huy động vốn trên đại bàn. Trên cơ sở đó UBND Tỉnh
ban hành quy chế huy động vốn cho TD ĐTPT trên địa bàn. Đây là hành lang
pháp lý quan trọng làm cơ sở cho Chi nhánh huy động và tiếp nhận các nguồn
vốn trong Tỉnh. Trong điều kiện của Tỉnh kinh tế xã hội phát triển chậm, một số
nguồn vốn cần được UBND Tỉnh chỉ đạo huy động gồm :
1.1. Nguồn vốn từ kinh phí bảo hành công trình của các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, có thể huy
động được với số lượng lớn. UBND Tỉnh cần có định hướng cho các đơn vị gửi
nguồn kinh phí bảo hành công trình tại Chi nhánh Quỹ HTPT.
1.2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ quỹ bảo lãnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
địa phương. UBND Tỉnh cần chỉ đạo các ban ngành chức năng trong Tỉnh sớm
hình thành và đưa vào hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của địa phương theo quy định cuỉa Chính phủ, trong đó nguồn vốn của Quỹ
này cần gửi tập trung tại Chi nhánh Quỹ HTPT , tạo điều kiện thuận lợi cho
nghiệp vụ nhận uỷ thác của Chi nhánh Quỹ HTPT và tận dụng được nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi phục vụ cho công tác tín dụng ĐTPT tại địa phương.
1.3. Nguồn vốn từ các tổ chức bảo hiểm ( ngoài Tổng công ty Bảo hiểm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Việt nam) hiện nay các tổ chức bảo hiểm được Nhà nước cho phép thành lập rất
53
đa dạng. Do đó Chi nhánh cần tiếp cận để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ
chức này.
1.4. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ đầu tư địa phương, hiện nay
trong Tỉnh chưa có Quỹ này, nếu có Chi nhánh cần tận dụng để huy động nguồn
vốn nhàn rỗi từ các Quỹ này trên cơ sở có ý kiến chỉ đạo của UBND Tỉnh.
1.5. Nguồn vốn từ các tổ chức Tài chính và các tổ chức tín dụng khác,
trong tình hình chung, các tổ chức này cũng đang gặp khó khăn về nguồn vốn.
Tuy nhiên có một số tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng có thể có một lượng tiền
tạm thời nhàn rỗi , nên có thể tận dụng nguồn này để tập trung vốn cho vay tín
dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu.
1.6. Nguồn vốn từ các khoản đảm bảo tiền vay Quỹ HTPT, trong một số
trường hợp có thể huy động nguồn từ các khoản đảm bảo tiền vay Quỹ HTPT
nếu chủ đầu tư bảo đảm tiền vay bằng tiền.
1.7. Nguồn vốn từ khấu hao cơ bản, quỹ phát triển sản xuất ở các doanh
nghiệp. Đối với Tỉnh kinh tế xã hội còn chậm phát triển UBND Tỉnh cần có cơ
chế khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nước như cơ chế ưu tiên trong việc vay
vốn thì Quỹ cũng có thể huy động được nguồn vốn này.
2. Cơ cấu lại nguồn vốn huy động
Đối với Quỹ HTPT nguồn vốn bao gồm : Vốn Nhà nước cấp hàng năm để
đầu tư phát triển, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và nguồn vốn Chi nhánh tự huy động
để cho vay tín dụng đầu tư phát triển theo phân cấp và cho vay ngắn hạn hỗ trợ
xuất khẩu... Do đó Chi nhánh sẽ lên kế hoạch cụ thể mục tiêu cho vay trong năm
đối với từng dự án để từ đó có kế hoạch huy động vốn được sát với nhu cầu cho
vay các dự án có hiệu quả kinh tế – chính trị – xã hội.
Đối với các nguồn vốn huy động có kỳ hạn theo quy định sẽ được điều
chuyển quản lý tập trung trong toàn hệ thống, Chi nhánh sẽ căn cứ vào kế hoạch
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
cụ thể giao trong năm của Quỹ TW giao cho Chi nhánh để huy động.
54
Đối với nguồn vốn huy động cho vay theo phân cấp và cho vay ngắn hạn
hỗ trợ xuất khẩu chi nhánh sẽ có kế hoạch cụ thể để huy động nhằm tăng số dư
nợ vay trong năm của Chi nhánh.
3. Tiếp thục đẩy mạnh chính sách khách hàng
Khách hàng chính là điều kiện sống còn và phát triển của Chi nhánh. Do
đó trong năm 2004 Chi nhánh sẽ có những kế hoạch cụ thể đối vời khách hàng
như sau :
Kiến nghị với Quỹ TW về lãi suất huy động vốn sao cho phù hợp với điều
kiện tại Tỉnh Hà giang.
Tổ chức Hội nghị khách hàng nhằm tuyên truyền hơn nữa về hoạt động
của Quỹ cũng như các quyền lợi của khách hàng được hưởng khi tham gia vào
hoạt động của Quỹ.
Tiếp tục thay đổi lề lối làm việc tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái
vui vẻ khi giao dịch tại Quỹ. Phục vụ khách hàng chu đáo nhiệt tình , luôn đặt lợi
ích của khách hàng lên hàng đầu. Do đó cần vạch ra một chính sách cụ thể, vận
động toàn bộ cán bộ viên chức trong Chi nhánh tham gia.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhanh nhất cho khách hàng khi gửi cũng
như khi rút tiền. Bởi chất lượng phục vụ khách hàng là một nhân tố hết sức quan
trọng để giúp Chi nhánh có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Chi nhánh Quỹ vì
chất lượng phục vụ khách hàng là con đường ngắn nhất, bền vững nhất giúp Chi
nhánh Quỹ chiến thắng trong việc cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại
cùng hoạt động trên địa bàn trong công tác huy động vốn và các công tác khác
như cho vay...
4. Tăng cường các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn
- Tư vấn khách hàng : Trình độ dân trí ở Việt nam chưa cao, đặc biệt là tại
Tỉnh Hà giang một trong những một số Tỉnh nghèo nhất cả nước thì lĩnh vực tín
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
dụng đầu tư phát triển và các hoạt động khác của Quỹ HTPT là còn khá mới mẻ.
55
Vì thế Quỹ cần phải có những thông tin , giải thích kỹ càng cho khách hàng hiểu
về Quỹ HTPT, cung cấp những thông tin có thể giúp cho khách hàng lựa chọn
các hình thức gửi tiền phù hợp nhất ....
- Tiếp tục mở rộng dịch vụ Homebanking : Khách hàng chỉ cần ở nhà
cũng biết được các thông tin về tỷ giá, lãi suất, xem thông tin về các dịch vụ
khách hàng, theo dõi số dư, số phát sinh trên tài khoản ...
5. Nâng cao tỷ trọng hợp đồng tiền gửi, tiền gửi thanh toán trong
nguồn vốn huy động.
Trong các hình thức huy động vốn thì hình thức hợp đồng vay vốn sẽ có
nhiều khó khăn cho Quỹ, mất thời gian, chi phí để thực hiện. Trong khi đó hình
thức mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh Quỹ có nhiều thuận lợi và đã
thu được kết quả tốt trong việc huy động vốn từ hình thức này. Vì vậy Chi nhánh
cần phát huy hơn nữa việc thu hút số lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại Chi nhánh Quỹ.
6. Nâng cao uy tín của Chi nhánh Quỹ HTPT, tạo lòng tin với khách
hàng gửi tiền.
Việc chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác mang đầy tính rủi ro,
người gửi tiền luôn muốn đồng tiền của mình được an toàn và sinh lợi nên họ
phải gửi nó vào nơi đáng tin cậy.
Để nâng cao uy tín trên thị trường, Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang phải
chú trọng đến công tác thanh khoản, tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn thanh
toán dù chỉ là tạm thời bởi vì điều này sẽ làm mất lòng tin của khách hàng đối
với Chi nhánh Quỹ. Vì vậy hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT phải đảm bảo
an toàn hiệu quả.
7.Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
Công tác kiểm tra giám sát rất quan trọng đối với bất kỳ đơn vị nào khi
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào. Do đó cần phải tăng cường kiểm tra giám sát việc
56
thực hiện nhiệm vụ tại Chi nhánh Quỹ từ việc thẩm định các dự án vay vốn, huy
động vốn đến công tác cho vay và thu hồi nợ. Khi công tác kiểm tra giám sát
được tăng cường thì sẽ kịp thời đưa ra được biện pháp xử lý phù hợp. Phải có
công tác kiểm tra giám sát thì mới biết được việc thực hiện công tác thẩm định,
huy động vốn, cho vay có đúng quy trình đã được Quỹ TW ban hành, các dự án
vay vốn có đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hay không, hiệu quả của
dự án đó như thế nào, sẽ ảnh hưởng tới việc thu hồi nợ đến đâu ...
Đối với công tác huy động vốn, cần phải kiểm tra giám sát để phát hiện
những vi phạm pháp luật, những rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh tiền tệ, những
tòn tại yếu kém trong công tác huy động vốn từ đó báo cáo kịp thời để các phòng
có kế hoạch sửa đổi kịp thời. Những sai phạm, không đúng với kế hoạch đề ra
trong công tác huy động vốn cần được báo cáo kịp thời, Chi nhánh Quỹ phải
theo dõi sát sao quá trình huy động vốn, số vốn huy động được sử dụng như thế
nào...
Chi nhánh nên có bộ phận kiểm tra giám sát hoạt động độc lập tách riêng
với các bộ phận khác. Các văn ban mới ban hành, quy chế mới cần được thông
báo kịp thời đến toàn thể cán bộ, đặc biệt là những cán bộ thực hiện công tác
kiểm tra.
8. Một số giải pháp khác trong công tác huy động vốn
Từ khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, hàng loạt các doanh mới ra đời với
nhu cầu vay vốn rất lớn để ĐTPT sản xuất, theo đó nhu cầu vốn tín dụng ĐTPT
của Nhà nước cũng tăng nhanh nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Hai năm gần đây,
mỗi năm kế hoạch vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước giao cho Quỹ HTPT thực
hiện là 25.000 tỷ đồng, trong đó số vốn Quỹ cần huy động để cho vay khoảng
15.000 tỷ đồng, tăng từ 3 – 5 lần.
Xuất phát từ tình hình trên Quỹ TW đã khẩn trương xây dựng chiến lược
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
huy động vốn, coi đây là một trong các nhiệm vụ trong tậm phải hoàn thành
57
nhằm chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngày càng lớn cho tín dụng ĐTPT
và hỗ trợ xuất khẩu. Do đó một số gải pháp góp phần thực hiện nhiệm vụ huy
động vốn đó là :
8.1. Rà soát lại các văn bản pháp quy trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi, bổ
sung cơ chế chính sách về công tác huy động vốn của hệ thống Quỹ HTPT. Cơ
chế khai thác và sử dụng nguồn vốn cần đựơc hoàn thiện.
Hoàn thiện việc xác định lãi suất huy động vốn cho phù hợp với thị trường
vốn từng thời kỳ. Các kỳ hạn huy động vốn phải đa dạng, hấp dẫn và phù hợp
với nhu cầu của các nhà đầu tư. Vì có thể nói lãi suất và kỳ hạn huy động vốn là
hai nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại trong việc tổ chức triển khai
công tác huy động vốn, nên phải được thường xuyên theo dõi chặt chẽ để điều
chỉnh linh hoạt sao cho phù hợp, hấp dẫn các nhà đầu tư trên thị trường vốn hiện
nay.
8.2. Chi nhánh chủ động kế hoạch hoá nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn,
đó là việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để lập kế hoạch huy
động vốn và sử dụng vốn. Trong khâu lập kế hoạch cần kết hợp giữa kế hoạch
huy động vốn tổng thể dài hạn với kế hoạch ngắn hạn hàng năm, quý và xác định
cụ thể cơ cấu nguồn vốn huy động trung dài hạn, ngắn hạn. Kế hoạch vốn huy
động hàng năm phải bám sát với nhu cầu thực tế sử dụng vốn.
Khi xây dựng đựơc cơ chế thanh toán nội bộ, đảm bảo chủ động, linh hoạt
trong việc điều chuyển, điều hoà nguồn vốn, tránh lãng phí và sử dụng vốn kém
hiệu quả.
8.3. Đa dạng hoá hình thức phát hành và thanh toán : cùng với việc duy trì
và tăng số lượng vốn huy động từ các tổ chức truyền thống như bảo hiểm, tiết
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
kiệm bưu điện ... cần xúc tiến ngay việc mở rộng quan hệ với các tổ chức tài
58
chính, tín dụng để thực hiện các hình thức huy động vốn mới đa dạng, linh hoạt
hơn.
Tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ bằng nhiều hình thức khác nhau
qua thị trường chứng khoán tập trung. Quỹ có thể phát hành trực tiếp, phát hành
đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành. Phát hành trực tiếp được coi
là ưu tiên vì qua đó Quỹ chủ động được nguồn vốn , đáp ứng kịp thời nhu cầu sử
dụng vốn.
8.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dung ĐTPT : Nâng cao chất lượng
công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn các dự án có hiệu quả kinh tế
thực sự, có khả năng hoàn trả vốn nhanh để quay vòng nhanh đồng vốn. Kiểm
soát chặt chẽ trong khâu thanh toán sao cho việc sử dụng vốn bảo đảm đúng mục
đích, không để thất thoát , lãng phí vốn trong đầu tư và xây dựng.
III/ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGUỒN VỐN
Trong bất cứ hoạt động nào ta biết vấn đề vốn đặc biệt quan trọng nó
mang tính sống còn của các cá nhân, đơn vị, tổ chức hay doanh nghiệp. Bên cạnh
việc huy động vốn đủ để thực hiện các mục tiêu của mình, người ta vẫn thường
nhắc đến yêu cầu về quản lý điều hành vốn với chất lượng cao nhất , phù hợp
nhất. Hệ thống Quỹ HTPT với tính chất là tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng không thể không đáp ứng những
yêu cầu đó. Từ 2 năm trở lại đây thị trường vốn đã trở nên “nóng bỏng” và luôn
như người lên cơn sốt, huy động vốn ngày càng trở lên khó khăn, việc quản lý và
điều hành nguồn vốn tại Quỹ HTPT làm sao để đạt hiệu quả cao nhất càng trở
nên cấp thiết. Vậy trong công tác quản lý điều hành nguồn vốn tín dụng ĐTPT
nên quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau :
1. Quỹ HTPT TW phải là trung tâm điều chuyển , điều hoà vốn. Toàn bộ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
các nguồn vốn phát sinh tại các Chi nhánh Quỹ bao gồm thu hồi nợ vay, vốn huy
59
động ... được tập trung về Quỹ TW. Tuy nhiên tập trung không có nghĩa là tất cả
các vốn đều phải chuyển hết về Quỹ TW , bởi tại các Chi nhánh Quỹ cũng có
những nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên, vì vậy cần thiết phải giữ lại một phần
vốn nhất định tại các Chi nhánh Quỹ để đảm bảo cho các nội dung đó. Để giải
quyết vấn đề này chúng ta cần vận dụng “tồn ngân” và “thấu chi” sao cho phù
hợp để đạt được các mục tiêu của mình ( Tồn ngân chỉ sự có mặt của đồng tiền
trong két (hay tài khoản) và có khả năng sử dụng tức thời, thấu chi chỉ sự sử
dụng đồng vốn quá khả năng hiện có tại một thời điểm nào đó ). Với tồn ngân,
Chi nhánh Quỹ chỉ được giữ lại một phần vốn nhất định, theo định mức tồn ngân
do Quỹ TW quy định. Nói một cách khác, định mức tồn ngân là định mức vốn
tối đa (gồm tồn quỹ tiền mặt, số dư tiền gửi của Chi nhánh Quỹ mở tài các ngân
hàng thương mại trên địa bàn) được phép duy trì tại Chi nhánh Quỹ nhằm đáp
ứng nhu cầu về chi tiêu nội bộ thường xuyên và nhu cầu chi trả tiền gửi không
kỳ hạn của Chi nhánh Quỹ. Như vậy toàn bộ số vốn dư ra so với định mức tồn
ngân sẽ được chuyển về tập trung tại Quỹ TW, bằng cách này tất cả các vốn từ
các nguồn khác nhau của tất cả các Chi nhánh Quỹ còn dư dù ít dù nhiều so với
định mức tồn ngân sẽ được tập trung về một điểm, từ đó điều hoà trở lại những
nơi dự án đang cần vốn. Thực hiện biện pháp này cho phép giải quyết được tình
trạng nơi thừa nơi thiếu vốn tại các Chi nhánh Quỹ, đảm bảo nguyên tắc tập
trung thống nhất, tiết kiệm được chi phí vốn do nếu nơi thiếu vốn không được
điều hoà theo cách này sẽ phải huy động để đáp ứng các nhiệm vụ của mình và
phải chịu lãi suất huy động (chi phí vốn) trong khi nơi thừa vốn cũng phải chịu
lãi suất huy động vốn.
Nhưng việc sử dụng định mức tồn ngân cũng chưa phải là tối ưu mà vẫn
tồn tại những mặt hạn chế của nó. Trong những trường hợp nhất định, khi Chi
nhánh Quỹ chưa huy động đủ vốn để đáp ứng những nhu cầu giải ngân cho các
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
dự án trung và dài hạn hoặc hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn mà trách nhiệm huy động
60
vốn thuộc Chi nhánh Quỹ thì việc áp dụng thuần tuý định mức tồn ngân sẽ trở
nên cứng nhắc, không linh hoạt và không đáp ứng được nhiệm vụ tín dụng
ĐTPT đặt ra. Và trong trường hợp đó “thấu chi “ đặc biệt trở nên hữu dụng, tức
là các Chi nhánh Quỹ có thể sử dụng số vốn lớn hơn định mức tồn ngân, phần
lớn hơn đó được điều chuyển về từ Quỹ TW. Tuy nhiên việc thấu chi cũng chỉ
được trong một chừng mực nhất định, đó chính là “hạn mức thấu chi “, nói cách
khác hạn mức thấu chi là giới hạn tối đa mà Chi nhánh Quỹ được phép thấu chi
trong một thời kỳ. Tuy nhiên để đảm bảo tính thống nhất và điều hoà vốn trong
toàn hệ thống và góp phần nâng cao trách nhiệm huy động và sử dụng vốn trong
tín dụng, việc thấu chi cũng chỉ được phép trong khoảng thời gian nhất định theo
thời hạn thấu chi do Quỹ HTPT quy định. Như vậy định mức tồn ngân và hạn
mức thấu chi tỏ ra có rất nhiều ưu điểm trong tình hình hiện nay , bản thân các
công cụ này có tính tương hỗ lẫn nhau, vận dụng hợp lý các công cụ này sẽ cho
phép chúng ta quản lý điều hành nguồn vốn được tập trung thống nhất, góp phần
cân đối vốn chung trong toàn hệ thống.
2. Dù là Quỹ HTPT hay các Chi nhánh Quỹ việc sử dụng vốn đều phải
chịu những chi phí vốn nhất định. Thực hiện nguyên tắc này cần thiết phải xác
định rõ rằng : về cơ bản chi phí vốn này không chỉ đơn thuần là lãi suất huy động
vốn mà bao gồm cả lãi suất huy động nguồn vốn đó và chi phí khác. Trong các
trường hợp thông thường , chi phí này là chi phí sử dụng vốn hoặc phí điều
chuyển vốn. Phí điều chuyển vốn phản ánh việc điều chuyển vốn về Quỹ TW và
Chi nhánh Quỹ được hưởng. Còn phí sử dụng vốn phản ánh việc sử dụng vốn do
đơn vị khác huy động được điều chuyển về, nếu phần vốn được điều chuyển về
Chi nhánh là nguồn vốn do chính Chi nhánh ấy huy động thì mức phí này là
bằng không. Với những trường hợp đặc biệt khác, phần chi phí khác này bao
gồm những mức phí khác nhau, nếu vượt hạn mức và thời hạn thấu chi thì sẽ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
bao gồm cả phí vượt thấu chi tương ứng.
61
Việc xác định những mức phí hợp lý theo các nội dung này sẽ có tác dụng
tích cực góp phần nâng cao trách nhiệm huy động vốn, khắc phục tư tưởng ỷ lại
bởi lẽ nếu các đơn vị không tích cực huy động vốn thì sẽ phải chịu chi phí vốn
rất cao do dùng nguồn mà các đơn vị khác huy động được ( khoản chi phí này sẽ
bị đánh thẳng vào khoán chi thường xuyên của các đơn vị) và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của các đơn vị trong toàn hệ thống, trong đó đặc biệt quan trọng là
kế hoạch hoá nguồn vốn và cho vay, thu nợ vốn tín dụng.
3. Hạn mức thấu chi, định mức tồn ngân và các mức phí do Quỹ TW quy
định căn cứ vào đặc điểm hoạt động và tình hình thực tế của các Chi nhánh Quỹ,
có tính đến việc điều chuyển chung trong toàn hệ thống, trong đó vấn đề quan
trọng là căn cứ vào tình hình huy động vốn , khả năng cân đối vốn và nhu cầu sử
dụng vốn trong từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với
những điều kiện khác nhau, trong những thời kỳ khác nhau. Ngoài ra hai công cụ
này cũng phải có chu kỳ xác định như nhau để đảm bảo tính nhất quán và tính
tích cực hỗ trợ lẫn nhau.
Có thể nói, yêu cầu về quản lý và điều hành nguồn vốn của hệ thống Quỹ
HTPT đang đặt ra những vấn đề cấp bách , việc sử dụng các công cụ về chi phí,
về định mức tồn ngân và hạn mức thấu chi trên cơ sở quán triệt hướng đi quản lý
tập trung thống nhất sẽ giúp khai thác và huy động được nhiều hơn các nguồn
vốn phục vụ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, góp phần tiết kiệm chi phí,
điều hoà vốn được kịp thời hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
IV.KIẾN NGHỊ VỚI QUỸ HTPT TRUNG ƯƠNG
1/ Kiến nghị đối với Quỹ TW về chính sách giải pháp huy động vốn:
Công tác huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ xuất khẩu của các Chi nhánh Quỹ HTPT. Vì
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
vậy Quỹ TW cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây để giúp các Chi nhánh
62
Quỹ HTPT xác định và có những giải pháp huy động vốn phù hợp với từng Chi
nhánh.
1.1.Quỹ HTPT Trung ương cần bổ sung chức năng huy động vốn ngắn
hạn bằng VNĐ, huy động vốn từ các thành phần kinh tế và huy động vốn bằng
ngoại tệ từ các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng nhằm đa dạng hoá các công cụ
và nguồn vốn.
1.2. Chính phủ cho phép mở rộng hoạt động của Quỹ HTPT bao gồm cả
việc bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhằm khuyến khích các chủ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách gửi
kinh phí bảo hành công trình, chờ quyết toán vào Quỹ HTPT.
1.3. Đa dạng hoá các hình thức phát hành trái phiếu , cho phép các Chi
nhánh được phát hành trái phiếu trực tiếp tại địa bàn nhằm tận dụng tối đa các
nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế.
1.4. Hoạt động huy động vốn yêu cầu phải có kinh phí, do đó Quỹ TW cần
nghiên cứu xây dựng và sớm ban hành định mức chi phí cho công tác huy động
vốn.
2. Kiến nghị về giải pháp điều hành vốn
2.1. Hoàn chỉnh việc thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay hệ thống Quỹ HTPT chưa có hệ thống thanh toán nộ bộ. Do đó
gặp nhiều khó khăn trong quá trình thanh toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ...
qua các Chi nhánh Quỹ HTPT. Để đảm bảo việc thanh toán các nghiệp vụ liên
quan đến hoạt động của Quỹ HTPT thì Quỹ TW cần khẩn trương đề xuất với
Ngân hàng Nhà nước cho Quỹ được thanh toán trực tiếp qua Ngân hàng Nhà
nước như các Ngân hàng thương mại hiện nay. Điều đó sẽ giúp cho Quỹ hoạt
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
động thuận lợi rất nhiều :
63
Đó là việc chuyển tiền cho các chủ dự án, các bên thi công trình về thời
gian sẽ ngắn lại, không phải phụ thuộc vào các Ngân hàng thương mại mà hiện
nay các Chi nhánh Quỹ phải gửi tiền và nhờ thanh toán hộ.
Việc thu nợ cũng sẽ thuận lợi hơn rất nhiều khi các đơn vị vay vốn nộp
tiền trả nợ không phải nộp qua các ngân hàng thương mại nơi Quỹ đang gửi
tiền...
2.2 Việc giao chỉ tiêu huy động vốn của Quỹ TW
Tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang vào ngày 25 tháng cuối quí theo quy
định Chi nhánh đều lập kế hoạch huy động vốn quí sau gửi về Quỹ TW. Khi lập
kế hoạch Chi nhánh dự trù các nguồn vốn có thể huy động được, cơ cấu huy
động sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn tín dụng của Chi nhánh. Tuy
nhiên khi giao kế hoạch, Quỹ TW thường giao vượt lên nhiều so với kế hoạch
Chi nhánh đã lập, vì vậy rất khó khăn cho Chi nhánh khi thực hiện kế hoạch huy
động vốn và ảnh hưởng tới vốn giải ngân các dự án do thiếu vốn.
3. Kiến nghị về công tác tổ chức và đào tạo cán bộ
3.1. Kiến nghị về công tác tổ chức :
Bộ phận làm công tác huy động vốn phải được kiện toàn từ Trung ương
đến các Chi nhánh Quỹ, công tác huy động vốn đối với hệ thống Quỹ rất mới,
đòi hỏi người cán bộ phải có chuyên môn nghiệp vụ, khả năng thuyết phục khách
hàng có hiệu quả, giải quyết công việc nhanh chính xác, phải có tâm huyết với
công việc và có trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được phân công. Do đó Phòng
kế hoạch – nguồn vốn hiện tại có 2 cán bộ là chưa đủ để thực hiện nhiệm vụ
chung của phòng cũng như nhiệm vụ huy động vốn, cần phải bổ xung cán bộ cho
bộ phận này.
Bên cạnh đó nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ sống còn và quyết định
tới mọi hoạt động của Chi nhánh. Vì vậy các phòng nghiệp vụ khác cần hỗ trợ,
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
tạo điều kiện để nhiệm vụ này được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
64
3.2. Kiến nghị về công tác đào tạo cán bộ:
Để thực hiện tốt bất kỳ nhiệm vụ nào thì ngoài hành lang pháp lý, cơ chế
để hoạt động thì nguồn nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng, nguồn nhân lực
quyết định thành hay bại khi thực hiện các nhiệm vụ. Vì vậy đối với hệ thống
Quỹ mới ra đời và phát triển việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực là một
việc vô cùng quan trọng, trong thời đại của Công nghệ thông tin, nguồn nhân lực
đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp thì trình
độ công nghệ thông tin tin học cũng là một điều kiện quan trọng để hoàn thành
tốt mọi công việc được giao.
Đối với Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, ngay từ đầu tuyển dụng cán bộ
đã thực hiện theo đúng quy định của Quỹ TW về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Do đó tổng số cán bộ viên chức 1987 người thì đại học 14 người
chiếm 74 %. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã đáp ứng được yêu cầu về công
tác chuyên môn. Nhưng trình độ tin học – công nghệ thông tin thì còn nhiều hạn
chế. Chính vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Chi
nhánh cũng cần phải khắc phục.
- Ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi phải giải quyết được 3 vấn đề
chính là đầu tư trang thiết bị phần cứng, thiết kế xây dựng phần mềm và xây
dựng nguồn nhân lực công nghệ thông tin để quản lý vận hành và khai thác hệ
thống thông tin, trong đó duy trì và phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố
then chốt có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả đầu tư phát triển CNTT. Nhìn
lại nguồn nhân lực CNTT của hệ thống Quỹ nói chung và Chi nhánh Quỹ HTPT
Hà giang nói riêng so với các tổ chức tương tự trong hệ thống Ngân hàng , Tài
chính, Thuế, Kho bạc, chúng ta thấy còn rất nhiều bất cập và đáng lo ngại. Tại
Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang chưa có một cán bộ nào có trình độ, được đào
tạo chuyên ngành CNTT. Theo quy định và yêu cầu về công việc mỗi Chi nhánh
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
Quỹ cần có từ 1- 3 cán bộ tin học thì tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang chưa
65
có, và trong phạm vi cả hệ thống thì mới có 41/61 Tỉnh, Thành có cán bộ trình
độ đại học CNTT, các cán bộ tin học ngoài việc phụ trách tin học như quản lý,
bảo trì, sửa chữa phần cứng, phần mềm, họ phải kiêm nhiệm thêm nhiều nhiệm
vụ khác như nhập dữ liệu, làm báo cáo, tại Chi nhánh Hà giang thì cán bộ tin
học kiêm nhiệm còn phải thực hiện công tác chuyên môn của cán bộ tín dụng,
cho vay thu hồi nợ, đi đòi nợ dài ngày tại các địa bàn xa đơn vị làm việc, có khi
đi cả tuần mới về. Chính vì vậy mà công tác này đã gặp nhiều khó khăn trong
quá trình triển khai nhiệm vụ, nó đã làm ảnh hưởng rất nhiều và làm gián đoạn
công việc. Do đó Chi nhánh cần sớm tuyển dụng cán bộ để đáp ứng yêu cầu về
công việc trong giai đoạn mới.
Bên cạnh đó cần tổ chức đào tạo các cán bộ nghiệp vụ tại Chi nhánh để có
thể thực hiện được các công việc liên quan đến tin học – CNTT, giải pháp đó là:
3.1. Đối với đội ngũ chuyên tin học cần tập trung đào tạo chuyên sâu để có
những cán bộ kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực : Phân tích, thiết kế, phát triển
phần mềm, quản trị cơ sở dữ liệu, nghiên cứu áp dụng công nghệ ngân hàng như
thanh toán điện tử, chuyển tiền điện tử, chữ ký điện tử, thiết lập hệ thống thông
tin tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro, ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ
cán bộ tin học phải nghiên cứu nắm chắc một cách hệ thống quy trình nghiệp vụ
của Quỹ HTPT ... Về hình thức đào tạo tập trung ngắn hạn tại phòng đào tạo
Quỹ TW theo nội dung chương trình thống nhất. Chọn lọc để cử một số cán bộ
theo học các chương trình đào tạo nâng cao do các trung tâm đào tạo CNTT tổ
chức.
3.2. Đối với đào tạo tin học cho cán bộ nghiệp vụ , do đội ngũ cán bộ đông
việc tập trung đào tạo tin học cơ bản sẽ khó được thực hiện, do vậy Chi nhánh
Quỹ phải tự tổ chức đào tạo hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo tin học tại địa
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
phương để thực hiện.
66
3.3. đào tạo, phổ cập kiến thức CNTT cho cán bộ lãnh đạo các cấp nhằm
nâng cao nhận thức về CNTT, nắm được khả năng hỗ trợ của CNTT trong việc
tin học hoá nghiệp vụ, sử dụng các chức năng cơ bản để khai thác hệ thống thông
tin phục vụ lãnh đạo.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên thì phải có chính sách đối với đội
ngũ cán bộ tin học : Cán bộ tin học phải thường xuyên tiếp xúc với hệ thống máy
chủ, thiết bị mạng với môi trường điện từ trường cao, thời gian làm việc hàng
ngày thường xuyên kéo dài do tính chất công việc, nên đề nghị Quỹ TW cần xem
xét chi phụ cấp độc hại cho cán bộ tin học.
- Để triển khai nhiệm vụ mới cho vay ngắn hạn HTXK đòi hỏi cán bộ
thẩm định, cán bộ tín dụng, kế toán không những nắm chắc về chuyên môn
nghiệp vụ còn cần phải có vốn tiếng anh nhất định về chuyên ngành tín dụng để
đọc và dịch các hợp đồng xuất khẩu. Do đó Quỹ cần mở các lớp học ngắn hạn về
tiếng anh chuyên ngành này. Như vậy việc đọc và dịch các hợp đồng xuất khẩu
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
chính xác sẽ giúp cho việc huy động vốn và quyết định cho vay có hiệu quả.
67
KẾT LUẬN
Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tài chính quốc tế : Lãi suất
giảm mạnh, thị trường cổ phiếu có nhiều biến động, nhu cầu vốn cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng ngày càng nhiều ... hơn lúc nào hết,
vai trò huy động vốn của Quỹ HTPT nói chung và nhu cầu về vốn trên địa bàn
Tỉnh trong việc huy động vốn của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang nói riêng
được đặc biệt quan tâm chú trọng và là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó , Quỹ HTPT nói chung và Chi
nhánh Quỹ HTPT Hà giang nói riêng đã tìm tòi, nghiên cứu các phương thức
huy động vốn mới sao cho thu hút được nhiều khách hàng đến với Quỹ HTPT.
Những kết quả tuy nhỏ trong công tác huy động vốn mà Chi nhánh Quỹ
HTPT Hà giang đã đạt được trong những năm 2000 – 2003 rất đáng ghi nhận và
đáng khích lệ, bởi Tỉnh Hà giang là một Tỉnh miền núi cực Bắc của Tổ quốc, nơi
có khi hậu khắc nghiệt, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, xuất phát điểm để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thấp. Các doanh nghiệp trên địa bàn
Tỉnh hầu hết tình hình tài chính còn yếu kém.
Hoạt động chính của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang là tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước. Để thực hiện tốt và có hiệu quả công việc này nhằm
đem lại những kết quả tốt đẹp, thúc đẩy kinh tế xã hội của Tỉnh phát triển. Ngoài
việc thẩm định dự án , quyết định cho vay thì huy động vốn đóng vai trò rất quan
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
trọng để thực hiện những công việc đó.
68
Muốn cung cấp được ngày càng lớn khối lượng vốn cho đầu tư phát triển
thì Quỹ HTPT đã và sẽ tận dụng tốt ưu thế về khách hàng (khách hàng lớn của
hệ thống Quỹ HTPT như các Công ty Bảo hiểm, Bưu điện, ngành Điện, Bảo
hiểm xã hội ...) và lợi thế này sẽ tiếp tục được Quỹ HTPT tận dụng và phát huy
hơn nữa trong những năm tiếp theo.
Đối tượng huy động vốn của Quỹ HTPT còn hạn chế, một lượng tiền rất
lớn nhàn rỗi trong các hộ gia đình, các cá nhân Quỹ HTPT vẫn chưa có chủ
trương, chính sách, cơ chế huy động. Nhưng những đối tượng này sẽ là khách
hàng tương lai của Quỹ HTPT.
Hình thức huy động và lãi suất huy động chưa thực sự linh hoạt và thông
thoáng, nhưng Quỹ HTPT đã đang sử đổi dần cho phù hợp với xu thế chung
trong thị trường hiện nay. Đây sẽ là những điều kiện thuận lợi để giúp công tác
huy động vốn của Quỹ HTPT sẽ ngày một thuận lợi và thu được nhiều kết quả
tốt đẹp.
Mặc dù trong công tác huy động vốn của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang
còn một số bất cập, còn nhiều điều chưa hợp lý nhưng toàn hệ thống và Chi
nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã có những giải pháp hữu hiệu, hướng đi đúng đắn
để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo nguồn vốn luôn an toàn ổn định
vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Tuy kết quả huy động vốn 4 năm qua chưa cao, nhưng mức tăng trưởng và
tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trong công tác huy động vốn năm sau cao hơn năm
trước trong thời gian đó là do Chi nhánh đã áp dụng được nhiều hình thức huy
động vốn, vốn huy động với kỳ hạn đa dạng, lãi suất huy động có lúc thấp hơn so
với quy định của Quỹ TW và sự phấn đấu nhiệt tình trong công tác của Lãnh đạo
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
cũng như các phòng nghiệp vụ trong Chi nhánh./.
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Hướng & Tô Kim Ngọc (chủ biên – 2001)
Giáo trình lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng, NXB Thống kê - Hà nội.
2. Bộ Tài chính (tháng 6 năm 2000)
Hệ thống các văn bản pháp quy về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, NXB Tài chính – Hà nội.
3. Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang ( năm 2000)
Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ HTPT
Hà giang năm 2000.
4. Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang ( năm 2001)
Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ HTPT
Hà giang năm 2001.
5. Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang ( năm 2002)
Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ HTPT
Hà giang năm 2002.
6. Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang ( năm 2003)
Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ HTPT
Hà giang năm 2003.
7. Tạp chí Quỹ Hỗ trợ phát triển số 3 (tháng 7+8+9/2002)
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
8. Tạp chí Quỹ Hỗ trợ phát triển số 1(5) (tháng 1+2+3/2003)
70
9. Tạp chí Quỹ Hỗ trợ phát triển số 2(6) (tháng 4+5+6/2003)
10. Tạp chí Quỹ Hỗ trợ phát triển số 4(8) năm 2003
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ NƠI THỰC TẬP
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu
71
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ HiÒn DÞu