SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5
TRONG THỜI ĐẠI SỐ
LĨNH VỰC: QUẢN LÝ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5 TRONG THỜI ĐẠI SỐ
LĨNH VỰC: QUẢN LÝ
NHÓM TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Thúy Hằng - SĐT: 0965475568
2. Nguyễn Thị Thu - SĐT: 0385780544
3. Lê Thị Mai - SĐT: 0345324904
THÁNG 4, NĂM 2023
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 5 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu ......................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3 6. Đóng góp đề tài ..................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................................................. 5 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 5 1.1. Khái niệm văn hóa đọc ....................................................................................... 5 1.2. Vai trò của Văn hóa đọc ..................................................................................... 5 1.3. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................... 5 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện .................................. 6 1.5. Khái niệm chuyển đổi số trong hoạt động thƣ viện ........................................... 6 1.6. Tầm quan trọng ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện .............. 6 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................ 7 1. Từ thực tiễn nội dung chƣơng trình đổi mới hoạt động thƣ viện .......................... 7 2. Thực trạng văn hóa đọc tại trƣờng học ................................................................. 8 3. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh ở Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ................ 9 3.1. Đặc điểm khái quát về trƣờng THPT Nghi Lộc 5 .............................................. 9 3.2. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ................ 10 3.3. Thực trạng hoạt động thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ............................... 13 4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) vào hoạt động thƣ viện trƣờng phổ thông Nghi Lộc 5 .............................................................................................. 14 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TRƢỜNG PHỔ THÔNG TRONG THỜI ĐẠI SỐ .................................................................. 17 1. Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng ...................................................................................................................... 17 1.1. Chỉ đạo hoạt động đọc sách thông qua biện pháp quản lý hành chính ............ 18 1.2. Đổi mới và “đa dạng hóa” các hoạt động để phát triển văn hóa đọc cho học sinh THPT ............................................................................................................... 18 1.2.1. Bồi dƣỡng kỹ năng đọc sách cho học sinh .................................................... 18 1.2.2. Xây dựng tủ sách mini tại lớp học (thƣ viện góc lớp) .................................. 19 1.2.3. Xây dựng “Thƣ viện xanh” ........................................................................... 20
1.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách ......................... 21 1.2.5. Phát động các cuộc thi đọc sách đối với học sinh THPT .............................. 22 1.2.6: Thành lập câu lạc bộ đọc sách, yêu sách ...................................................... 23 2. Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông ................................................................... 24 2.1. Tăng cƣờng nguồn sách ................................................................................... 25 2.2. Đơn giản hóa các thủ tục mƣợn trả .................................................................. 27 2.3. Xây dựng không gian đọc và học tập tại thƣ viện ........................................... 28 2.4. Vai trò Ban giám hiệu trong việc xây dựng văn hóa học tập trong nhà trƣờng ...... 29 3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số ............................................................................................ 30 3.1. Ứng dụng phần mềm thƣ viện .......................................................................... 31 3.2. Ứng dụng mạng internet trong công tác thƣ viên ở trƣờng THPT .................. 32 3.3. Ứng dụng mạng xã hội vào trong hoạt động thƣ viện ..................................... 34 IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT................................................................................................................ 37 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 37 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ..................................................................... 37 2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 37 2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá ......................................................... 37 2.2.1. Về tính cấp thiết ............................................................................................ 38 2.2.2. Về tính khả thi ............................................................................................... 38 3. Đối tƣợng khảo sát .............................................................................................. 38 3.1. Tính cấp thiết .................................................................................................... 38 3.2. Tính khả thi ...................................................................................................... 39 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ... 40 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................................ 40 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........................................................ 41 V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. ....................... 41 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 43 1. Kết luận ............................................................................................................... 43 2. Một số đề xuất ..................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 45 PHẦN 4: PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt: Từ đầy đủ
BGDĐT Bộ giáo dục và đào tạo
CSVC Cơ sở vật chất
CBTV Cán bộ thƣ viện
CP Chính phủ
CNTT Công nghệ thông tin
GDPT Giáo dục phổ thông
GDTX Giáo dục thƣờng xuyên
SGDĐT Sở giáo dục đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
NV Nhân viên
KH Kế hoạch
QĐ Quyết định
THPT Trung học phổ thông
TV Thƣ viện
UBND Ủy ban nhân dân
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
V.A.SuKhomlinsky đã từng nói “Không thể trở thành một con người chân chính mà lại không có sách”. Để tiếp thu những kiến thức văn minh của nhân loại, việc thƣờng xuyên đọc sách đóng vai trò không nhỏ, đã góp phần làm giàu thêm về trí tuệ, phong phú về tâm hồn, cao đẹp về phẩm hạnh, lành mạnh về lối sống của mỗi con ngƣời trong xã hội ngày nay.
Trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc đọc sách báo qua internet đang là xu hƣớng đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn. Bởi nó mang lại nhiều tiện lợi nhƣ ngƣời dùng có thể đọc sách ở bất cứ đâu và dễ dàng tìm kiếm cuốn sách mà mình cần, các loại sách trên mạng internet cũng khá phong phú và đa dạng, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của độc giả… Vì vậy, nếu biết tận dụng và khai thác các ƣu thế của công nghệ thì đây chính là “chìa khóa” quan trọng thúc đẩy phát triển văn hóa đọc trong thời đại số. Đây cũng đƣợc xem nhƣ “cơ hội vàng” cho sự bứt phá của hệ thống thƣ viện truyền thống hƣớng tới chuyển đổi số theo chƣơng trình chuyển đổi số ngành thƣ viện đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030.
Đối với ngành Thông tin – Thƣ viện ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 206/QĐ-TTg phê duyệt “ Chƣơng trình chuyển đổi số ngành thƣ viện đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030”; … Công văn số 4604/BGDĐT-CSVC ngày 12/10/2021 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hƣớng dẫn, triển khai chƣơng trình “Sóng và máy tính cho em”. Với quan điểm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong hoạt động đổi mới giáo dục. Ngƣời học và nhà giáo là trung tâm của chuyển đổi số và đạt mục tiêu tận dụng tiến bộ của công nghệ để đổi mới sáng tạo trong dạy và học nâng cao chất lƣợng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lí giáo dục, xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số góp phần phát triển kinh tế số và xã hội số.
Sau hai năm ảnh hƣởng nặng nề của đại dịch covid 19, ngành giáo dục bƣớc vào năm học 2022-2023 với một tâm thế mới, đƣợc xác định là năm trọng tâm triển khai nhiệm vụ đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông, thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018. Lộ trình đổi mới giáo dục đƣợc Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Thực hiện mục tiêu đổi mới ngày 31 tháng 12 năm 2015, Bộ giáo dục và đào tạo đã có Công văn số 6841/BGDĐT-GDTX về việc đổi mới thƣ viện và phát triển văn hóa
1
đọc trong nhà trƣờng phổ thông, mầm non nhằm phát huy hiệu quả của hệ thống thƣ viện trƣờng học, thúc đẩy phong trào đọc, hình thành thói quen đọc, góp phần phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng và cộng đồng; đồng thời khuyến khích học sinh tìm hiểu, thực hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn.
Để góp phần nâng cao chất lƣợng đổi mới giáo dục trong nhà trƣờng thì thƣ viện trƣờng học đóng vai trò rất quan trọng. Thƣ viện trƣờng phổ thông là một bộ phận cơ sở trọng yếu, là trung tâm sinh hoạt văn hóa và khoa học của Nhà trƣờng. Thƣ viện góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giáo viên, bồi dƣỡng kiến thức cơ bản về khoa học thƣ viện và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, tạo cơ sở từng bƣớc thay đổi phƣơng pháp dạy và học, đồng thời thƣ viện tham gia tích cực vào việc bồi dƣỡng tƣ tƣởng chính trị và xây dựng nếp sống văn hóa mới cho các thành viên của Nhà trƣờng.
Tuy nhiên thực trạng hiện nay do sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, truyền hình, games, facebook, zalo, … với nhiều trò chơi ngày càng đa dạng, phong phú, hấp dẫn đã lôi cuốn giới trẻ tham gia rất nhiều. Học sinh đến với thƣ viện đọc sách, báo ngày càng hạn chế. Theo các nhà xã hội học, mĩ học và mỗi chúng ta đều nhận ra rằng: học sinh ngày nay rất giỏi vi tính, giỏi truy cập Internet, giỏi về văn hóa nghe nhìn, nhƣng lại rất nghèo nàn về văn hóa đọc. Các em rất lƣời đọc sách, chính vì vậy mà vốn từ, vốn sống, vốn văn hóa của các em là điều đáng lo ngại và cũng vì thế mà các em thƣờng mắc lỗi ứng xử với mọi ngƣời xung quanh hoặc là làm bài văn của nhiều em học sinh từ nội dung đến hình thức phải khiến thầy cô thở dài.
Trong những năm vừa qua để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, thƣ viện tại Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 vẫn luôn nghiên cứu, tìm tòi áp dụng các giải pháp khác nhau để nâng cao chất lƣợng hoạt động. Với trăn trở suy nghĩ đó chúng tôi đƣa ra sáng kiến “Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng trung học phổ thông Nghi Lộc 5 trong thời đại số”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu đƣa ra giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc tại trƣờng THPT.
- Xây dựng các mô hình “Thƣ viện xanh”, “Thƣ viện lớp học” để khích lệ
việc đọc sách đối với học sinh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện nhằm đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong hoạt động của thƣ viện trƣờng học, giúp các thƣ viện hƣớng tới việc cung cấp dịch vụ thân thiện, tăng khả năng tƣơng tác với bạn đọc và thƣ viện.
- Mục đích là cải thiện tiếp cận tài liệu nhanh chóng, nhiều ngƣời cùng lúc,
tiết kiệm chi phí mua tài liệu.
2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu
- Đối tƣợng: Là học sinh THPT Nghi Lộc 5
- Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến đƣợc áp dụng trong lĩnh vực thƣ viện
trƣờng học.
Thực tế hoạt động tại Trƣờng THPT Nghi Lộc 5, xã Nghi Lâm, huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2021-2022 đến năm học 2022-2023.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp thực nghiệm
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát bằng Google form.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
5. Tính mới của đề tài
Sáng kiến đã đƣợc ứng dụng vào thực tiễn hoạt động thƣ viện nâng cao giá trị
văn hóa đọc cho cán bộ, giáo viên và các em học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5.
Sáng kiến đƣa ra giải pháp nhằm khuyến khích tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi và phát hiện… để từ đó khơi dậy tinh thần đọc sách trong cộng đồng và xã hội.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện đã góp phần nâng cao năng suất hoạt động của thƣ viện, nhờ vào tính hỗ trợ quản lý và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ thƣ viện; mở rộng khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin; hỗ trợ bạn đọc trong việc tiếp cận và tăng khả năng đáp ứng những nhu cầu khác nhau của từng nhóm bạn đọc. Nhờ đó, lƣợng bạn đọc tìm đến thƣ viện để học tập, tra cứu sách ngày càng nhiều.Tận dụng sự phát triển của mạng internet để tiếp cận bạn đọc, tuyên truyền giới thiệu sách hiệu quả, đƣa bạn đọc càng ngày càng yêu thích thƣ viện.
Bối cảnh chuyển đổi số ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện
đang là xu hƣớng tất yếu ở tất cả các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
6. Đóng góp đề tài
Khi sáng kiến hoàn thành và đƣa vào áp dụng ở đơn vị cũng nhƣ ở các trƣờng THPT trong vùng phụ cận thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục khá cao về việc nâng cao chất lƣợng toàn diện nhà trƣờng, thúc đẩy quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh, làm tốt công tác giáo dục đạo đức, nhân cách cho ngƣời học phù hợp với mục tiêu đào tạo phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. Từ đó:
3
- Nâng cao nhận thức trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên nhân viên
trong nhà trƣờng
- Chất lƣợng giáo dục và học tập của học sinh trong toàn trƣờng nâng lên so
với các năm học trƣớc
Đề tài đƣa ra một số giải pháp mới không chỉ giúp hình thành và phát triển văn hóa đọc cho học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 mà còn đƣa ra định hƣớng cụ thể để nhân rộng và phát triển văn hóa đọc cho một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề tài đã đƣa ra thực trạng phổ biến ở các trƣờng THPT và giải pháp phù hợp với thực tiễn hiện nay. Đề tài phù hợp với nền giáo dục hiện đại; phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của Ngành. Vì vậy, đề tài có thể áp dụng rộng rãi cho các trƣờng THPT.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện góp phần tự động hóa hoạt động thƣ viện, tăng cƣờng hiệu quả công tác truyền thông, hiệu quả hoạt động; từ đó tiết kiệm kinh phí và thời gian, nâng cao chất lƣợng các sản phẩm, dịch vụ, kích thích nhu cầu sử dụng thông tin. Ngoài ra thành công trong việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số còn giúp thƣ viện dễ dàng quản trị hiệu quả các nguồn lực, chia sẽ tài nguyên thông tin dễ dàng…
Nhờ ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp đẩy nhanh tốc độ công việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của ngƣời dùng; nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để ngƣời dùng dễ dàng tiếp cận tài liệu phục vụ cho học tập, nghiên cứu và giải trí.
4
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm văn hóa đọc
Văn hóa đọc là một khái niệm có hai nghĩa một nghĩa rộng, và một nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Nhƣ vậy, văn hóa đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn là ba lớp nhƣ ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Còn ở nghĩa hẹp đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực này gồm ba thành phần: thói quen đọc sách, sở thích đọc và kỹ năng đọc. Ba thành phần này cũng là ba lớp, ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của mỗi cá nhân trong xã hội là thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc lành mạnh của họ. Đó chính là nền tảng của một xã hội học tập, của việc học suốt đời, một yêu cầu cũng là một thách thức của xã hội hiện đại. (Thư viện quốc gia Việt Nam).
1.2. Vai trò của Văn hóa đọc
Văn hóa đọc là một bộ phận của văn hóa, có vai trò quan trọng trong việc hình thành nên tâm hồn, nhân cách, đạo đức, lối sống, khả năng thích nghi của học sinh, góp phần bồi dƣỡng, phát triển trí tuệ, kỹ năng sống cho học sinh.
Văn hóa đọc là một bộ phận của phát triển văn hóa, là giải pháp quan trọng không thể thiếu để xây dựng thành công một xã hội học tập hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực của đất nƣớc góp phần vào sự thành công của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc.
Văn hóa đọc gắn liền với nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận
với thông tin và tri thức dễ dàng và thuận tiện.
Hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang định hƣớng chuyển nhanh và mạnh sang nền kinh tế tri thức, cùng với sự bùng nổ về thông tin, nhiều vấn đề đƣợc đặt ra, điều này đòi hỏi mỗi chúng ta, đặc biệt là giới trẻ, học sinh, sinh viên phải luôn nỗ lực học hỏi, đổi mới, ứng xử chắt lọc trong vô vàn thông tin để có thể tồn tại và đứng vững. Để làm đƣợc điều đó rất cần đến sự tích lũy về văn hóa, vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống…Sự tích luỹ đó đƣợc thể hiện qua một quá trình học tập lâu dài, không chỉ việc học ở trƣờng mà phần quan trọng quyết định là quá trình tự học, qua việc đọc sách mỗi cá nhân, nói rộng ra đó là văn hóa đọc.
1.3. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin
Theo Wikipedia, Công nghệ thông tin (Tiếng anh: Information Technology) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu nhập thông tin.
5
Theo tài liệu của Unesco, công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để mô tả các hạng mục thiết bị (phần cứng) và các chƣơng trình máy tính (phần mềm) cho phép chúng ta truy cập, tải về, lƣu trữ, tổ chức các thao tác và trình bày thông tin bằng phƣơng tiện điện tử.
Theo Nghị định Chính phủ 49/CP: Công nghệ thông tin là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã hội.
Theo từ điển Tiếng việt ứng dụng đƣợc định nghĩa là đem lý thuyết dùng vào
thực tiễn. Theo Hán việt từ điển, ứng dụng nghĩa là đem ra dùng thực sự.
Kết hợp với các khái niệm, có thể hiểu ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng các thiết bị điện tử vào một hoạt động nào đó để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin.
1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động thƣ viện là việc chọn lựa, áp dụng những thành tựu của CNTT vào các hoạt động của thƣ viện nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả của các hoạt động này.
1.5. Khái niệm chuyển đổi số trong hoạt động thƣ viện
Chuyển đổi số tên tiếng anh là Digital Transformation. Trên thực tế đã có
những định nghĩa về chuyển đổi số đƣợc đƣa ra:
Theo Wikipedia: Chuyển đổi số là việc vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh
chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề.
Theo GS. Hồ Tú Bảo: Chuyển đổi số là quá trình con ngƣời thay đổi phƣơng
thức sản xuất, thay đổi cách sống và cách làm việc với các công nghệ số.
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông (2020): Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của các nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phƣơng thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
Chuyển đổi số hoạt động thông tin thƣ viện: Đến thời điểm hiện nay chƣa có
nhiều định nghĩa đƣợc đƣa ra.
Có những cách hiểu đơn thuần Chuyển đổi số hoạt động thông tin thƣ viện là
việc số hóa (Digitization) tài liệu hay xây dựng thƣ viện số.
Theo tác giả: Chuyển đổi số hoạt động thông tin thƣ viện là việc sử dụng các
công nghệ số để thay đổi phƣơng thức thực hiện công việc trong thƣ viện.
Những khâu công việc chính bao gồm: thu thập, xử lý, tổ chức và phân phối
thông tin - tài liệu.
1.6. Tầm quan trọng ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện
Một là, nâng cao hiệu quả:
+ Hỗ trợ tích cực cho hoạt động giảng dạy - học tập của giáo viên và học sinh
6
+ Nâng cao năng lực, điều hành quản lý
+ Thúc đẩy hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trƣờng.
Hai là, Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện trong môi trƣờng mạng.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Từ thực tiễn nội dung chƣơng trình đổi mới hoạt động thƣ viện
Sách có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con ngƣời, vừa giúp ngƣời đọc có những thông tin cần thiết, hữu ích, vừa nhƣ một chất xúc tác rèn luyện tính kiên nhẫn, khả năng ngôn ngữ, giao tiếp, trí tƣởng tƣợng sáng tạo. Đặc biệt, đây là những yếu tố rất cần thiết cho việc tự học, tự nghiên cứu giúp sự phát triển toàn diện của học sinh. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển văn hóa đọc cho học sinh đƣợc ngành Giáo dục quan tâm thực hiện thông qua việc triển khai Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15/3/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Kế hoạch số 567/KH-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 định hƣớng đến năm 2030; Công văn 1738/ UBND-VX ngày 17/3/2023 của UBND tỉnh Nghệ An về việc triển khai ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam 2023; Công văn số 625/SGD&ĐT-CTTT- GDTX ngày 27/3/2023 về việc tăng cƣờng hoạt động thƣ viện và phát triển văn hóa đọc trong các cơ sở giáo dục; và Công văn số 558/SGD&ĐT-VP ngày 21/3/2023 về việc triển khai ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam 2023; Công văn số 745/SGD&ĐT-VP ngày 10/4/2023 về việc tổ chức cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” tỉnh Nghệ An lần thứ 5 năm 2023. Nhiều giải pháp linh hoạt, sáng tạo đƣợc đẩy mạnh thực hiện nhƣ: Tăng cƣờng thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và toàn xã hội về tác dụng, ý nghĩa việc đọc sách, kiện toàn mạng lƣới thƣ viện, trong đó tập trung tu bổ, xây mới các thƣ viện trƣờng học; đổi mới cách thức tổ chức và hoạt động thƣ viện. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo luôn chỉ đạo các trƣờng tổ chức các hoạt động giao lƣu, tọa đàm, cuộc thi "Đại sứ văn hóa đọc", ngày hội sách với chủ đề “Nhận thức, Đổi mới, Sáng tạo”, “Sách cho bạn, cho tôi”…Vì thế việc phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng trở thành nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt trong hoạt động dạy và học của nhà trƣờng. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà trƣờng nhất thiết phải có nhiệm vụ xây dựng đƣợc văn hóa đọc cho CBGV,NV, học sinh trong nhà trƣờng.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đƣợc xây dựng theo định hƣớng tiếp cận năng lực , phù hợp với xu thế phát triển chƣơng trình của các nƣớc tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội "tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy ngƣời và định hƣớng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh".
7
Thời gian qua, trong quá trình triển khai thực hiện Chƣơng trình chuyển đổi số Quốc gia, các cơ quan đơn vị, địa phƣơng đã đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng và truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số quốc gia. Đảng và nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động thƣ viện: Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt “Chƣơng trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030”; Ngày 25/01/2022 Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 131/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hƣớng đến năm 2030” với quan điểm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo bƣớc đột phá trong đổi mới hoạt dộng giáo dục. Ngƣời học và nhà giáo là trung tâm của chuyển đổi số và đạt mục tiêu tận dụng tiến bộ công nghệ đổi mới sáng tạo trong dạy học và nâng cao chất lƣợng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lí giáo dục, xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số góp phần phát triển kinh tế số và xã hội số.
Đối với ngành Thông tin – Thƣ viện ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 206/QĐ-TTg phê duyệt “ Chƣơng trình chuyển đổi số ngành thƣ viện đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030” với mục tiêu: Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thƣ viện và hình thành mạng lƣới thƣ viện hiện đại; đảm bảo cung ứng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng, thu hút đông đảo ngƣời dân quan tâm sử dụng dịch vụ thƣ viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) nhằm nâng cao năng suất hoạt động của thƣ viện nhờ vào tính hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý; đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thƣ viện - thông tin; mở rộng khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin và nâng cao vai trò, vị trí của thƣ viện, những thay đổi hay cải tiến trong thƣ viện đều phải tính đến nhu cầu và sự thuận lợi cho bạn đọc. Đồng thời đẩy mạnh, hỗ trợ bạn đọc trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin và tăng khả năng đáp ứng những nhu cầu rất khác nhau của từng nhóm đối tƣợng trong cộng đồng phục vụ.
2. Thực trạng văn hóa đọc tại trƣờng học
Văn hóa đọc của ngƣời Việt nói chung và văn hóa đọc của giới trẻ trong trƣờng học nói riêng còn rất thấp. Mỗi năm một ngƣời Việt chỉ đọc chừng một quyển sách. Một khảo sát của báo Dân Trí nhắm vào đối tƣợng là giới trẻ cho thấy kết quả đáng quan ngại: 98% giới trẻ cho biết họ không hề đọc quyển sách nào trong tuần; 80% bạn trẻ không đụng đến sách suốt một năm qua và chỉ 12% bạn trẻ trong nhóm 20-30 tuổi cho biết bản thân có đọc sách, truyện khác ngoài sách chuyên môn. (Nguồn trích từ https://tphcm.chinhphu.vn/binh-quan-mot-nguoi-viet- doc-1-quyen-sach-moi-nam-10118981.htm).
Có nhiều nguyên nhân khiến học sinh không còn hứng thú đọc sách:
8
+ Ngay từ nhỏ chúng ta chƣa có thói quen đọc sách, khi lớn lên sẽ rất khó để
có thói quen đọc sách.
+ Sự xuất hiện và phát triển của hệ thống công nghệ thông tin làm cho thói quen đọc sách của không ít học sinh thay đổi. Với độ tuổi ham chơi, ham giải trí, các chƣơng trình truyền thông mang tính thực tế dễ dàng thu hút các em từ đó các em quên đi thói quen đọc sách. Không sao kể hết đƣợc các kênh truyền thông đặc sắc hớp hồn dành cho độ tuổi mới lớn này. Ngoài ra, còn có các kênh phim truyện, các chƣơng trình tƣơng tác và sống động vô cùng. Sự phát triển của phƣơng tiện truyền thông làm cho các bạn học sinh dễ dàng tiếp cận với những điều mới mẻ, từ đó đọc sách dần trở nên nhàm chán.
+ Học sinh ngày nay chạy theo lối sống dễ dãi, yêu thích những thứ tầm thƣờng mang tính giải trí cao hơn là những cuốn sách dày cộm mang tính tƣ duy. Các em dễ bị sa vào thế giới ảo nhƣ game, facebook, instagram, zalo, Kpop, phim kinh dị,.. không có lối thoát, nếu không nói quá thì gọi là “những con nghiện” mạng xã hội. Chính việc nghiện những trào lƣu ảo trong Thế giới thật này đã khiến đạo đức học sinh trở nên suy đồi, lƣời biếng, lơ là trong học tập, mất dần các thói quen tốt, không đƣợc trang bị kiến thức và lối sống cũng xuống cấp dần.
+ Gia đình, nhà trƣờng không có kế hoạch trong việc nuôi dƣỡng rèn luyện thói quen đọc sách cho các em học sinh. Đặc biệt gia đình không trú trọng trong việc phát triển trí tuệ tâm hồn và hoàn thiện bản thân học sinh qua thói quen đọc sách ngay từ nhỏ.
Hậu quả nghiêm trọng trong việc lười đọc sách của học sinh:
Học sinh không muốn đọc sách khiến cho việc học tập cũng trở nên khó khăn, tiếp thu tri thức hết sức hạn chế, hiểu biết hạn hẹp. Một hậu quả dễ thấy nhất là học sinh ngày nay có năng lực đọc rất kém, viết sai chính tả nhiều, diễn đạt vụng về.
Không đọc sách làm cho quá trình phát triển mặt cảm xúc của các em không đƣợc tròn đầy. Học sinh ngày càng trở nên cộc cằn, ăn nói tục tĩu, ứng xử thiếu lịch sự, thƣờng vô lễ với thầy cô và ngƣời lớn.
Việc ít đọc sách khiến học sinh không biết cảm thông, không biết tự kiềm chế
bản thân làm nảy sinh ngày càng nhiều các vụ bạo lực xảy ra trong học đƣờng.
3. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh ở Trƣờng THPT Nghi Lộc 5
3.1. Đặc điểm khái quát về trƣờng THPT Nghi Lộc 5
Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 thành lập vào tháng 8 năm 2006, đƣợc xây dựng trên mảnh đất xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An – Một vùng quê xứ Nghệ còn nhiều khó khăn và nghèo khổ. Địa bàn trƣờng đóng lại sát cạnh với ngôi trƣờng có bề dày lịch sử 60 năm là trƣờng THPT Nghi Lộc 2, và trƣờng Nghi Lộc 5 cũng là ngôi trƣờng trẻ nhất trong năm trƣờng THPT của huyện Nghi Lộc, nhƣng trãi qua 18 năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành, đến nay nhà trƣờng có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là 66 ngƣời và 26 lớp học với hơn 1000 học sinh. Nhà trƣờng đã phấn đấu nổ lực vƣợt bậc trên nhiều phƣơng diện, đặc biệt là
9
công tác chuyên môn đạt nhiều thành tích đáng ghi nhận, tạo đƣợc niềm tin sâu sắc đối với nhân dân và lãnh đạo các cấp. Năm học 2015-2016 trƣờng Sở Giáo dục đào tạo Nghệ An trao bằng công nhận trƣờng chuẩn Quốc gia và đến nay nhà trƣờng đang xây dựng trƣờng học đạt chuẩn chất lƣợng giai đoạn 3.
Hình ảnh trƣờng THPT Nghi Lộc 5
Trong những năm qua lãnh đạo nhà trƣờng luôn quan tâm phát triển văn hóa đọc cho các em học sinh, Chỉ đạo triển khai nhiều hoạt động nhằm tuyên truyền nâng cao văn hóa đọc cho các em. Đặc biệt luôn có sự kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng để tổ chức cho học sinh trải nghiệm, hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực quan trọng thông qua đọc sách.
3.2. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5
Sách là nguồn tri thức bất tận của nhân loại, là liều thuốc tinh thần khơi nguồn cảm hứng cho con ngƣời, làm cho con ngƣời có những suy nghĩ tích cực hơn. Thế nhƣng, giới trẻ hiện nay mà đặc biệt là tầng lớp học sinh – Thế hệ chủ nhân tƣơng lai của cả dân tộc lại thờ ơ và làm mai một đi thói quen đọc sách tốt đẹp này. Họ xem việc đọc sách là nỗi ám ảnh và không mấy thiện cảm với sách.
Học sinh chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc đọc sách đối với quá trình học tập của bản thân. Các em còn lƣời đọc sách, một số bạn đọc chỉ đến thƣ viện sau những buổi giới thiệu sách hoặc thƣờng đọc theo sở thích, qua loa, chƣa có niềm đam mê, tìm tòi, khám phá. Thời gian rỗi sau mỗi buổi học chính khóa một phần nhỏ các em chơi thể thao, chủ yếu các em vùi đầu điện thoại.
Hình ảnh học sinh tranh thủ dùng điện thoại giờ giải lao
10
Việc đọc sách tuy nhiều, phong trào đọc sôi nổi nhƣng tính hiệu quả chƣa cao. Phƣơng pháp đọc, mục đích đọc, cách chọn sách phù hợp lứa tuổi, phù hợp mục đích chƣa đƣợc chú trọng. Nhu cầu đọc cao nhƣng sách chƣa nhiều, chƣa phong phú. Cán bộ thƣ viện còn mỏng về lực lƣợng, chƣa thật dạn dày trong kinh nghiệm và nghiệp vụ. Hơn nữa, việc đầu tƣ kinh phí còn khiêm tốn, số lƣợng máy tính kết nối internet trong thƣ viện không nhiều, tài liệu bổ sung không thƣờng xuyên, liên tục... cũng làm cho chất lƣợng của hoạt động thƣ viện chƣa đƣợc nâng cao. Đó là những tồn tại cần cách phục để văn hóa đọc thực sự phát huy hiệu quả.
Để đánh giá thực trạng chúng tôi đã tiến hành khảo sát trắc nghiệm cho 186 em học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 bằng https://docs.google.com/forms/... về nhu cầu đọc sách và thời gian đọc sách của các em học sinh tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: (Phiếu khảo sát xem phần phụ lục 1)
11
Từ những khảo sát trên chúng tôi nhận thấy: Phát triển văn hóa đọc là nhu cầu và là nhiệm vụ cấp thiết cho học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5. Bởi việc đọc sách, chọn sách của các em đang ở mức độ tự phát, chƣa có mục đích và phƣơng pháp hiệu quả. Công tác thƣ viện mới chỉ tập trung vào khâu quản lí, bảo quản, phân phát, ghi chép mà chƣa xây đƣợc cho học sinh ý thức đọc sách, hứng thú đọc sách, cách chọn sách, phƣơng pháp đọc…Giáo viên chủ nhiệm cùng các tổ chức của nhà trƣờng chƣa chú trọng công tác đọc sách theo chiều sâu, chƣa khai thác hiệu quả nhu cầu , hứng thú cũng nhƣ những điều kiện thuận lợi từ môi trƣờng để các em học sinh nâng cao hiệu quả đọc sách.
12
Qua khảo sát chỉ có 89.8 % có mục tiêu rõ ràng, 10.2% mục tiêu không rõ.
3.3. Thực trạng hoạt động thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 5
Cùng với sự phát triển của Nhà trƣờng, hệ thống thƣ viện Trƣờng Nghi Lộc 5 đã luôn không ngừng đổi mới hoạt động nhằm phát huy vai trò giáo dục, xã hội của thƣ viện, của sách báo trong nền kinh tế tri thức, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng. Lãnh đạo nhà trƣờng luôn quan tâm sát sao với công tác thƣ viện, phòng thƣ viện đƣợc xây khang trang, có 01 phòng đọc cho giáo viên và 01 học sinh rộng rãi thoáng mát đạt chuẩn, có 01 phòng kho sách để tài liệu, sách báo phục vụ bạn đọc. Vốn tài liệu nhà trƣờng có hơn 6115 bản sách với các loại tham khảo, nghiệp vụ giáo viên, sách giáo khoa, sách pháp luật, đạo đức và sách Bác Hồ.
Cán bộ thƣ viện nhà trƣờng đƣợc đào tạo bài bản, đạt chuẩn trình độ chuyên môn, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao. Luôn tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong công việc. Hoạt động thƣ viện luôn phối hợp với Đoàn trƣờng và giáo viên chủ nhiệm để tổ chức cho các em học sinh nhiều sân chơi bổ ích bằng các hoạt động nâng cao văn hóa đọc, khơi dậy niềm đam mê đọc sách, tôn vinh giá trị của sách trong nhà trƣờng nhƣ cuộc thi: Giới thiệu sách hay trực tuyến, Cuộc thi Giá sách đẹp, tìm hiểu truyền thống nhà trƣờng hay cuộc thi kể chuyện và làm theo sách.
Tuy nhiên, vốn tài liệu của thƣ viện đầu năm học 2022-2023 hiện có 6115 bản sách trên giá sách chủ yếu chỉ có sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo phục vụ cho việc học tập. Các đầu sách không đa dạng, báo chí chủ yếu là báo kén ngƣời đọc nhƣ báo nhân dân, báo Nghệ An, báo giáo dục thời đại, báo lao động không có báo hoa học trò, không có báo phù hợp với lứa tuổi học sinh và những cuốn sách tinh hoa, tâm lý, dạy kỹ năng sống với lứa tuổi… thì số lƣợng rất ít 337 cuốn. Số lƣợng sách nhà trƣờng bổ sung hằng năm vào thƣ viện rất ít.
TT Năm học Loại sách, báo Số lƣợng (cuốn)
1 2020-2021 Sách tham khảo 74
2 2021-2022 Sách tham khảo 26
3 2022-2023 Sách tham khảo 35
(Bảng số liệu bổ sung sách hàng năm vào thư viện)
Không gian đọc của thƣ viện trang trí chƣa hấp dẫn do đó chƣa thực sự thu hút đƣợc bạn đọc đến với thƣ viện. Hơn nữa thời gian phục vụ của thƣ viện là vào giờ hành chính lúc đó các em đang học trên lớp cả ngày, chỉ 5-15 phút giải lao không đủ thời gian để các em lựa chọn cuốn sách mà mình yêu thích.
13
Năm học Tỷ lệ TT Số học sinh toàn trƣờng
Hàng năm thƣ viện vẫn tổ chức các hoạt động nhƣ: Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sách nhân các ngày lễ lơn và giới thiệu sách mới tuy nhiên chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của giáo viên và học sinh. Theo sổ theo dõi, thống kê bạn đọc đến với thƣ viện thì tỷ lệ học sinh đến phòng đọc sách của thƣ viện rất thấp. Số học sinh đến thƣ viện đọc sách, báo/ năm học 235 2020-2021 24,37% 964 1
2 2021-2022 1004 263 26,19%
3 2022-2023 1048 347 33,11%
(Bảng số liệu thống kê học sinh đến thư viện hàng năm
4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) vào hoạt động thƣ
viện trƣờng phổ thông Nghi Lộc 5
Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực, kể cả Internet. Theo thống kê, tại khu vực châu Á, Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế thông qua Internet nhanh nhất. Năm 2020 ngƣời ta thống kê đƣợc số lƣợng ngƣời sử dụng Internet tại Việt Nam đạt 68 triệu ngƣời và có thể tăng lên 75.7 triệu ngƣời vào năm 2023. Trong số đó, có tới hơn 90% ngƣời dùng kết nối Internet là để học tập, giải trí, mua sắm,…
Từ khá sớm, các trƣờng phổ thông đã bắt đầu đƣa công nghệ thông tin vào giảng dạy. Hầu hết các trƣờng đều chƣa có phòng máy tính riêng. Mặc dù một số trƣờng đƣợc trang bị phòng mày tính tuy nhiên chỉ nhằm mục đích cho học sinh thực hành môn Tin học (chỉ là một môn trong rất nhiều môn học), hoặc ứng dụng trong công tác lƣu trữ, quản lý hồ sơ nhân sự hay trợ giúp việc thi cử. Nhƣ vậy, có thể thấy chúng ta đã bỏ phí rất nhiều tiềm năng của máy tính, chƣa khai thác hết những ứng dụng to lớn của công nghệ thông tin, mà một trong những ứng dụng đó là việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ hoạt động thƣ viện phục vụ bạn đọc.
Chính vì vậy, nhu cầu sử dụng phần mềm trong hoạt động hiện nay là rất lớn. Hầu hết các nhà trƣờng đều nhận thấy đây là vấn đề cấp thiết cần thực hiện ngay.
Để đánh giá nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin tại thƣ viện chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu ngƣời dùng tin cho 186 em học sinh và cán bộ thƣ viện nhà trƣờng THPT Nghi Lộc 5, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: (Phiếu khảo sát xem phụ lục 3).
14
a. Đối với học sinh
Số lƣợng học sinh trả lời 16.1%(30/186) phiếu khảo sát thời gian mƣợn tài liệu sách, báo trong thƣ viện là dƣới 3 phút; 47.8%(89/186) học sinh cho rằng trên 3 phút và 1.1% học sinh không biết thời gian là bao lâu. Vì vậy để cải tiến thủ tục, quá trình mƣợn trả tài liệu 81.7% phiếu khảo sát cho rằng cần thiết sử dụng công nghệ thông tin tìm kiếm tài liệu, đầu tƣ máy tính, máy in và phần mềm thƣ viện quản lý mƣợn trả tài liệu và 79% cho biết nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết.
15
Đối với kết quả khảo sát 34.9%(65/186) em cho rằng trên 10 phút, điều này làm
tiêu hao mất nhiều thời gian của ngƣời dùng tin và chất lƣợng hoạt động thƣ viện.
b. Đối với Cán bộ thƣ viện
Chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến 01 cán bộ thƣ viện nhà trƣờng kết quả thu
đƣợc nhƣ sau: (Phiếu khảo sát xem ở phụ lục 2)
16
Từ kết quả trên cho thấy khảo sát nhu cầu của cán bộ thƣ viện về sử dụng CNTT trong công việc thƣ viện tỷ lệ 100%, không có phiếu khảo sát nào đánh giá là không có nhu cầu. Nhu cầu ứng dụng CNTT vào hoạt động của TV là nhiệm vụ quan trọng nhằm tăng cƣờng năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả phục vụ ngƣời dùng tin. Quan điểm của cán bộ thƣ viện đối với việc đề ứng dụng CNTT trong hoạt động nhận đƣợc nhiều ý kiến khả quan với 4/4 tiêu chí đạt tỷ lệ 100%, hầu hết họ đều nhận thấy những lợi ích, khả năng to lớn mà CNTT có thể mang lại cho sự phát triển của thƣ viện. Cán bộ thƣ viện đồng ý với những lợi ích mà CNTT mang lại nhƣ: thực hiện công việc đạt hiệu quả cao, giúp phát triển sản phẩm, dịch vụ TTTV, nâng cao kĩ năng của cán bộ thƣ viện về sử dụng CNTT, khắc phục đƣợc rào cản không gian và thời gian tra cứu tài liệu,…. Đây là những dấu hiệu rất đáng mừng, dù họ đều đã quen thuộc với các hoạt động của một thƣ viện truyền thống, khả năng thích nghi với công nghệ có phần hạn chế, tuy nhiên có thể thấy họ có thái độ khá tích cực, tinh thần cầu tiến, tƣ duy đổi mới đối với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thƣ viện.
Từ những thực trạng đã phân tích. Để nâng cao giá trị văn hóa đọc, đáp ứng đủ nhu cầu của ngƣời dùng tin, thuận tiện cho giáo viên và học sinh trong thời đại 4.0 này. Cũng nhƣ qua khảo sát nhu cầu thực tế của giáo viên và học sinh trong quá trình công tác tôi mạnh dạn đƣa ra “Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện tại trường phổ thông Nghi Lộc 5 trong thời đại số”.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TRƢỜNG PHỔ THÔNG TRONG THỜI ĐẠI SỐ
1. Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc
trong nhà trƣờng
Mục đích biện pháp: Hƣớng tới việc bồi dƣỡng kỹ năng đọc sách cho học sinh, khơi dậy hứng thú đọc sách và tạo dựng môi trƣờng đọc sách nhằm hình thành thói quen đọc sách cho học sinh phổ thông.
Nội dung biện pháp: Xây dựng hệ thống thƣ viện trƣờng học đủ về số lƣợng, đạt chuẩn theo quy định và đáp ứng tốt nhu cầu đọc sách, nghiên cứu của học sinh, Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và ngƣời đọc khác trong cộng đồng.
Chỉ đạo đổi mới hoạt động phát triển văn hóa đọc, hoạt động đọc sách thông qua các biện pháp quản lí hành chính. Đổi mới và đa dạng hóa các hoạt động thƣ viện hƣớng tới giáo dục “văn hóa đọc” cho học sinh nhƣ: Bồi dƣỡng kỹ năng đọc sách cho học sinh, xây dựng tủ sách mini tại lớp học( giá sách lớp học), xây dựng thƣ viện xanh nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền giới thiệu sách, phát động các cuộc thi về kỹ năng đọc sách đối với học sinh, thành lập câu lạc bộ đọc sách, yêu sách...
17
Cách thức thực hiện :
1.1. Chỉ đạo hoạt động đọc sách thông qua biện pháp quản lý hành chính
Đây là những quy định bắt buộc về việc đọc sách, mƣợn sách tại thƣ viện nhà trƣờng đối với cả giáo viên và học sinh. Chẳng hạn nhƣ quy định thời gian đọc sách và mƣợn, trả sách thƣ viện. Đƣa ra tiêu chí đánh giá thi đua vào cuối năm, cuối kỳ về số lƣợng học sinh đến mƣợn sách thƣ viện của các lớp và giáo viên. Kiểm tra kế hoạch tuyên truyền giới thiệu sách của nhân viên thƣ viện, tập thể lớp hàng tháng; biên bản, báo cáo sinh hoạt lớp theo chủ đề liên quan đến sách và đọc sách của giáo viên chủ nhiệm và các lớp. Từ các biện pháp quản lý hành chính sẽ tạo nên hiệu ứng thi đua nhân rộng về đọc sách trong giáo viên và học sinh của nhà trƣờng, giáo dục thói quen đọc sách và nhu cầu đọc sách cho học sinh trung học phổ thông (THPT).
H1. Học sinh mƣợn sách tại thƣ viện
H2: Học sinh đọc sách tại thƣ viện giờ ra chơi
1.2. Đổi mới và “đa dạng hóa” các hoạt động để phát triển văn hóa đọc
cho học sinh THPT
1.2.1. Bồi dưỡng kỹ năng đọc sách cho học sinh
Biện pháp này nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc đọc sách thƣờng xuyên,cũng nhƣ cung cấp cho các em phƣơng pháp, kỹ năng đọc sách hiệu quả. Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần chỉ đạo việc bồi dƣỡng phƣơng pháp, kỹ năng đọc sách hiệu quả cho học sinh thông qua các tiết học ở thƣ viện. Tích hợp
18
trong các môn học: Ngƣ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, công nghệ... và yêu cầu các giáo viên định hƣớng việc tìm tài liệu để đọc cho học sinh theo các môn học và chủ đề cụ thể.
Hình ảnh đóng vai các nhân vật trong tác phẩm văn học
1.2.2. Xây dựng tủ sách mini tại lớp học (thư viện góc lớp)
Cán bộ thƣ viện phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và Đoàn trƣờng thực hiện xây dựng tủ sách lớp học nhằm đƣa sách tới từng học sinh và mở rộng quy mô thƣ viện. Cụ thể:
1)Chuẩn bị các điều kiện cần và đủ cho việc phát hành tủ sách mini tại lớp học. Mỗi lớp làm một tủ sách quy định các loại sách trong đó là sách tham khảo, sách Bác Hồ, sách Kỹ năng sống, và Báo và tạp chí..., yêu cầu có quyển nhật ký mƣợn trả, bảng nội quy bạn đọc và Cán bộ thƣ viện phân loại dán nhãn và đóng dấu thƣ viện cho toàn bộ tài liệu, sau đó sẽ phân bổ về các lớp.
2) Cán bộ thƣ viện tập huấn công tác biên tập sách, tài liệu liên quan đến từng lứa tuổi, trình độ theo đúng quy định cũng nhƣ công tác quản lý sách cho đội ngữ giáo viên chủ nhiệm; Đoàn thanh niên và cán bộ lớp. Bên cạnh nguồn sách đƣợc cấp từ đầu, sách đƣợc quyên góp và mua bổ sung gồm: Sách giáo khoa, sách hƣớng dẫn học tốt, sách tham khảo, truyện ngắn, truyện tranh, các loại báo... thời gian quy định thu sách hàng tháng. Trong đó, xác định đối tƣợng huy động sách là học sinh trong lớp, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, phụ huynh học sinh, các nhà hảo tâm, các tổ chức từ thiện...
3) Quy định thời gian đọc sách tại tủ sách lớp học: Giờ ra chơi, tiết trống, tiết
hoạt động ngoài giờ lên lớp, đầu giờ học mỗi ngày...
4) Quản lí hoạt động thƣờng xuyên của tủ sách mini tại các lớp học bằng cách bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ lớp để duy trì hoạt động thƣờng xuyên. Đồng thời, cán bộ thƣ viện phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và Đoàn trƣờng quản
19
lí hoạt động thƣờng xuyên việc đọc sách tại lớp học, từ đó hình thành ý thức tự giác, tự quản, nề nếp đọc sách của mỗi tập thể lớp, mỗi học sinh.
5) Tổng kết đánh giá khen thƣởng thƣờng xuyên sẽ giúp cho cán bộ thƣ viện và Ban giám hiệu nhà trƣờng nắm bắt đƣợc tình hình hoạt động, khắc phục đƣợc những khó khăn, điều chỉnh những sai sót và biểu dƣơng khen thƣởng thành tích nhằm tạo động lực tích cực cho việc duy trì hoạt động thƣờng xuyên, ổn định của tủ sách mi ni tại các lớp học. Bằng các biện pháp cụ thể nhƣ đƣa vào thành tiêu chí thi đua theo chủ đề chủ điểm của nhà trƣờng: Tổ chức thi giá sách đẹp tại lớp, thi giới thiệu sách hay giữa các lớp, hay thi Kể chuyện theo sách ... tuyên dƣơng khen thƣởng dƣới cờ, thƣờng xuyên thu thông tin phản hồi từ học sinh và giáo viên để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Hình ảnh tủ sách mini lớp học
1.2.3. Xây dựng “Thư viện xanh”
Nhằm đổi mới hình thức đọc sách, tạo hứng thú đọc sách cho học sinh và tận dụng không gian sân chơi trong những ngày thời tiết đẹp. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh chủ động khám phá, tìm tòi kiến thức tiếp cận thƣờng xuyên với sách. Cán bộ thƣ viện tham mƣu với cấp ủy, lãnh đạo nhà trƣờng xây dựng một thƣ viện xanh. Địa điểm thoáng mát thân thiện, tạo cảm giác thoải mái gần gũi, cụ thể nằm giữa sân vƣờn xà cừ, ao cá, vƣờn rau công đoàn. Hình thức xây dựng thƣ viện theo hƣớng mở trang bị cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động tại phòng đọc. Chia ra các góc hoạt động nhƣ góc đọc, góc viết, góc nghe, góc vẽ…
Xây dựng và đa dạng hóa các đầu sách phù hợp với từng lứa tuổi khối lớp. Ngoài vốn sách luân chuyển từ thƣ viện nhà trƣờng, thƣ viện xanh liên tục đƣợc bổ sung thƣờng xuyên từ sự huy động ủng hộ, xã hội hóa từ các nguồn lực.
Tổ chức hoạt động: Khi đã xây dựng đƣợc cơ sở vật chất cho “Thƣ viện xanh” thì việc tổ chức hoạt động nhƣ thế nào cho hiệu quả phải cần lƣu ý. Để mang lại hiệu quả thiết thực, tránh trƣờng hợp chủ yếu chỉ trƣng bày, nhà trƣờng đã tổ chức triển khai việc đọc sách một cách có kế hoạch, cụ thể và phù hợp với thực tế. Ban giám hiệu nhà trƣờng giao nhiệm vụ cho cán bộ thƣ viện phối hợp với Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm các lớp để điều hành hoạt động.
20
Mỗi khối lớp đƣợc phân công, phụ trách một tủ sách hoặc một khu vực nhất định. Mỗi lớp lại có một bạn tự quản phụ trách thƣ viện xanh lớp mình, các em có trách nhiệm hƣớng dẫn các bạn đọc sách, bảo quản sách. Ban tự quản đã thực hiện rất có nề nếp và đã trở thành thói quen. Sách đƣợc xếp vào tủ sách thân thiện, các loại sách phân ra các mảng nhƣ phục vụ học tập, trang bị kiến thức, kỹ năng sống, báo tạp chí, vui chơi giải trí, thơ truyện, an toàn giao thông, pháp luật...
Hình ảnh đọc sách thầy cô và học sinh ngoài sân trƣờng
Với mô hình này sẽ hình thành các nhóm cùng sở thích, hình thành đôi bạn cùng tiến, nhóm bạn cùng giúp nhau học tập, tạo môi trƣờng học tập năng động, sáng tạo. Cũng chính nhờ mô hình này mà trên sân trƣờng luôn rộn tiếng cƣời, tạo tính lan tỏa trong việc đọc sách.
1.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách
Biện pháp này là cầu nối giữa học sinh với sách. Bên cạnh định hƣớng việc đọc sách còn giúp các em hiểu đƣợc cái hay của nội dung sách, khơi dậy trí tƣởng tƣợng và sự tò mò đối với học sinh THPT. Hoạt động giới thiệu sách đƣợc tổ chức ở 2 cấp độ toàn trƣờng và từng lớp.
Yêu cầu: Đảm bảo đúng các nguyên tắc của hoạt động giới thiệu sách; lựa chọn sách phù hợp đảm bảo tính giáo dục, tiêu biểu, nhân văn(danh nhân lịch sử, địa danh lịch sử, sách về bảo vệ môi trƣờng, sách của tác giả nổi tiếng, sách có giá trị giáo dục và giá trị nhân đạo cao...); Hoạt động sân khấu hóa tạo hứng thú, khơi gợi sự tò mò của học sinh về nội dung cuốn sách; định hƣớng việc đọc sách của học sinh trong các tiết học, với các môn học và từng nội dung cụ thể; giới thiệu nơi có thể cung cấp cuốn sách; giới thiệu các loại, tác phẩm khác gần gũi, cùng chủ đề; đối với hoạt động giới thiệu sách ở cấp toàn trƣờng thì cán bộ thƣ viện chú ý công tác khen thƣởng, tuyên dƣơng phù hợp để khích lệ các em.
21
Hình ảnh Hội thi tuyên truyền giới thiệu sách hay
Nhƣ vậy, nếu làm tốt hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách thì chỉ trong một khoảng thời gian ngắn đã có thể giới thiệu sách, định hƣớng việc đọc sách cho một số lƣợng lớn ngƣời đọc (HS và GV toàn trƣờng). Việc đánh giá mức độ kết quả của buổi giới thiệu sách, hiệu trƣởng cần lƣu ý đánh giá ở nhiều khía cạnh, thu thông tin phản hổi từ học sinh, giáo viên, các câu hỏi nhu cầu liên quan đến cuốn sách, số lƣợt tìm đọc cuốn sách tại thƣ viện hoặc thậm chí là bài thu hoạch viết cảm tƣởng về cuốn sách.
1.2.5. Phát động các cuộc thi đọc sách đối với học sinh THPT
Nhân viên Thƣ viện tham mƣu với Hiệu trƣởng và phối hợp với Đoàn trƣờng, Giáo viên chủ nhiệm lớp để triển khai phát động các cuộc thi đọc sách đối với học sinh THPT nhƣ: Thi giới thiệu sách hay, thi viết về tìm hiểu lịch sử truyền thống nhà trƣờng, thi kể chuyện theo sách… Trên cơ sở đƣợc phê duyệt của Hiệu trƣởng, nhân viên thƣ viện cần lên kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động về nguồn kinh phí, nhân lực thực hiện, nhân lực hỗ trợ, thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất cho các cuộc thi đƣợc diễn ra. Các cuộc thi có thể đƣợc tổ chức định kỳ hàng tháng hoặc gắn với các chủ điểm, các ngày kỷ niệm lớn, các hoạt động khác của nhà trƣờng… Công tác tuyên truyền, giáo dục cần đƣợc đảm bảo thực hiện với toàn học sinh nhƣ: Thông báo trên loa phát thanh, đƣa văn bản về tận lớp, pano áp phích, khẩu hiệu… cùng với đó là công tác thi đua khen thƣởng phải đƣợc thực hiện thiết thực nhằm động viên khích lệ sự tham gia của học sinh toàn trƣờng. Hiệu trƣởng, nhân viên thƣ viện phải thƣờng xuyên rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời để các lần tổ chức tiếp theo đƣợc tốt hơn.
22
H1. Cuộc thi giới thiệu sách hay trực tuyến
H2. Bài viết chất lƣợng cuộc thi tìm hiểu truyền thống nhà trƣờng
H3. Hình ảnh cuộc thi kể chuyện theo sách
1.2.6: Thành lập câu lạc bộ đọc sách, yêu sách
Nhân viên thƣ viện có thể tham mƣu với hiệu trƣởng và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp thành lập các câu lạc bộ đọc sách, yêu sách của thƣ viện và theo các tập thể lớp, yêu sách là nơi học sinh thích đọc sách cùng nhau sƣu tầm, trao đổi, chia sẻ, bàn luận về những cuốn sách hay, bổ ích. Nhƣ câu lạc bộ toán học, nhóm toán thầy Lý hay Hội yêu sách Nghi Lộc 5…
23
Để hình thành và duy trì có hiệu quả các câu lạc bộ đọc sách thì nhân viên thƣ viện cần phải tham mƣu, hƣớng dẫn về công tác tổ chức của câu lạc bộ nhƣ: chọn lựa học sinh làm nhóm trƣởng, xây dựng điều lệ hoạt động của câu lạc bộ, chế độ sinh hoạt, cách thức tổ chức hoạt động của câu lạc bộ… Tuyên truyền, giáo dục cho học sinh về ý nghĩa của việc tham gia câu lạc bộ đọc sách, có thêm những ngƣời có cùng đam mê sách, góp phần tạo nên tính cách hòa đồng, năng động… Nhân viên thƣ viện tham vấn với Hiệu trƣởng tạo các điều kiện thuận lợi cho câu lạc bộ đọc sách, yêu sách hoạt động nhƣ: không gian, địa điểm, thời gian sinh hoạt, khuyến khích GV cùng tham gia sinh hoạt và định hƣớng sinh hoạt câu lạc bộ cho học sinh, trao đổi với cha mẹ học sinh trong việc quản lí, tham gia và tạo điều kiện cho học sinh tham gia câu lạc bộ.
H1. Hình ảnh Câu lạc bộ toán học
H2. Câu lạc bộ yêu sách nghi lộc 5 2. Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển
“Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông
Mục đích biện pháp: Nhằm chuẩn bị cho các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động thƣ viện hƣớng tới giáo dục văn hóa đọc cho học sinh THPT nhƣ: Nguồn sách báo, tƣ liệu, thủ tục hành chính, không gian đọc và học tập tại thƣ viện… Đồng thời, xây dựng môi trƣờng học tập và môi trƣờng văn hóa lành mạnh
24
luôn là nền tảng quan trọng thúc đẩy “văn hóa đọc” phát triển, từ đó sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động đọc sách, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu diễn ra sâu rộng trong tập thể giáo viên (GV) và học sinh (HS).
Nội dung của biện pháp: Đa dạng nguồn sách báo, tƣ liệu; đơn giản hóa các thủ tục mƣợn trả; xây dựng không gian đọc và học tập tại thƣ viện, xây dựng văn hóa học tập trong nhà trƣờng THPT.
Cách thức thực hiện 2.1. Tăng cƣờng nguồn sách Nội dung này nhằm bổ sung một trong 3 yếu tố quan trọng để hình thành văn hóa đọc, đó chính là nguồn sách, báo, tài liệu. Nguồn sách báo, tài liệu đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT là điều kiện đầu tiên cho việc xây dựng môi trƣờng đọc sách, hứng thú đọc sách của học sinh trong nhà trƣờng. Nếu hệ thống sách báo, tài liệu đƣợc phong phú thì giúp học sinh tiếp cận đƣợc nguồn đọc nhiều hơn. Nguồn sách mà thƣ viện nhà trƣờng đƣợc cấp hàng năm theo kinh phí của nhà nƣớc còn hạn chế. Đây cũng là nguồn bổ sung sách chủ yếu. Do vậy, hiệu trƣởng nhà trƣờng cần chủ động trong việc tăng số lƣợng sách trong thƣ viện bằng nhiều nguồn khác nhau.
Trƣớc tiên, Cán bộ quản lý cần chỉ đạo nhân viên thƣ viện khảo sát nhu cầu đọc sách, các nguồn sách báo, tài liệu mà học sinh THPT có nhu cầu, hứng thú ở từng khối lớp cụ thể. Tiếp theo cán bộ quản lý chỉ đạo nhân viên thƣ viện tìm hiểu, thiết lập các mối quan hệ để có thể bổ sung đƣợc nguồn sách báo đa dạng, phù hợp cho thƣ viện của nhà trƣờng nhƣ: Từ xã hội hóa, sự tham gia của các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng; từ nguồn sáng kiến kinh nghiệm, tài liệu tự học, tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và tự học của đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng; thực hiện quy trình quay vòng của sách, báo, tài liệu giữa các lớp trong cùng một khối thông qua hình thức tủ sách mini góc lớp, tủ sách di động…; Từ nguồn sách báo của xe lƣu động thƣ viện tỉnh, huyện; Từ nguồn sách báo, tài liệu của học sinh; Từ việc luân chuyển tài liệu giữa các thƣ viện của các nhà trƣờng THPT trên địa bàn.
H1.Tủ sách mini lớp học
25
H2. Hình ảnh cuốn sách mƣợn thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 1
H3. Danh mục kho sách SKKN tại trang websize thuvienso-nl5.vn
Đặc biệt nhân viên thƣ viện xây dựng hệ thống lƣu trữ thông qua hệ thống học liệu đƣợc giới thiệu vào cổng luyện thi trực tuyến bằng Web: hoclieu.vn về các dạng đề thi, đáp án, nội dung ôn tập các môn học của các khối lớp, kỳ thi THPT Quốc gia, thi vào các trƣờng Đại học, cao đẳng để làm tƣ liệu học tập cho học sinh, đặc biệt là học sinh khối 12.
H4. Cổng luyện thi trực tuyến Web.hoclieu.vn 2023
26
2.2. Đơn giản hóa các thủ tục mƣợn trả
Hiệu trƣởng nhà trƣờng chỉ đạo việc đơn giản hóa các thủ tục mƣợn trả đối với nghiệp vụ thƣ viện để tạo sự thoải mái cho ngƣời đọc; đồng thời ban hành các quy định, nội quy nhất định để đảm bảo việc mƣợn trả sách, đọc sách, tra cứu thông tin tại thƣ viện đƣợc diễn ra một cách nghiêm túc. Hiệu trƣởng nhà trƣờng ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể về thời gian đọc sách, không gian đọc sách, những hành vi nghiêm cấm tại thƣ viện nhà trƣờng. Ngay từ đầu năm học, nhà trƣờng cần tổ chức cho học sinh học tập và tìm hiểu về hoạt động thƣ viện để các em học sinh không bỡ ngỡ, không vi phạm và nâng cao ý thức tự giác của cá nhân, đồng thời khơi dậy niềm đam mê đọc sách, yêu sách mỗi học sinh.
Hình ảnh Nội quy thƣ viện
Đồng thời, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin: Đây là giải pháp quan trọng nhằm hiện đại hóa công tác thông tin - thƣ viện là sử dụng công nghệ thông tin và quá trình hoạt động thông tin- thƣ viện. Điều này phù hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ, cho phép chia sẻ và dùng chung nguồn lực thông tin giữa các cá nhân, tổ chức. Nhu cầu tin của các đối tƣợng cũng khác nhau, tính chất nhu cầu tin cũng thay đổi. Ngƣời dùng tin không dừng ở mức thông tin thƣ mục mà đòi hỏi cung cấp thông tin toàn văn cũng nhƣ phƣơng thức tiếp nhận thông tin. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin đƣợc tạo ra tại thƣ viện tƣơng đối phong phú, bao gồm: Hệ tra cứu truyền thống với các hộp mục lục, thƣ mục. Các dịch vụ thông tin hiện đại gồm: Cung cấp bản sao tài liệu gốc, cho mƣợn tài liệu trong thƣ viện, khai thác tài liệu nghe nhìn, sao chụp tài liệu, in tài liệu trên mạng, dịch vụ trao đổi thông tin qua mạng…
27
Hình ảnh tủ mục lục truyền thống
Hình ảnh tra cứu thông tin websize thuvienso-nl5.vn
2.3. Xây dựng không gian đọc và học tập tại thƣ viện
Bên cạnh không gian đọc hạn hẹp trong phòng đọc, các thƣ viện có thể mở rộng không gian đọc tại các khu vực lân cận nhƣ: Phòng truyền thống, hành lang, sân trƣờng… Đặc biệt, các không gian học tập đƣợc thiết kế riêng đảm bảo sự yên tĩnh và đầy đủ ánh sáng, bàn ghế… còn không gian đọc mở có thể thiết kế đảm bảo tính thẩm mỹ, thân thiện, phù hợp với hứng thú, sở thích của học sinh THPT, thuận lợi về nguồn tài liệu đọc và bàn ghế ngồi đọc, đảm bảo an toàn sức khỏe cho học sinh.
H
Hình ảnh đọc sách học tập
28
2.4. Vai trò Ban giám hiệu trong việc xây dựng văn hóa học tập
trong nhà trƣờng
Xây dựng văn hóa học tập là một biểu hiện của văn hóa nhà trƣờng bằng văn hóa chất lƣợng. Văn hóa chất lƣợng trong nhà trƣờng biểu hiện ở hành vi và nhu cầu nâng cao chất lƣợng của tất cả thành viên trong nhà trƣờng. Xây dựng nhà trƣờng trở thành môi trƣờng có văn hóa chất lƣợng là xây dựng môi trƣờng học tập, môi trƣờng mọi ngƣời cùng học tập, môi trƣờng mà mọi hành vi của con ngƣời trong tập thể đều hƣớng đến thực hiện khát vọng nâng cao chất lƣợng, hoàn thiện nhân cách của mình, góp sức nâng cao chất lƣợng giáo dục nhà trƣờng. Một khi tất cả mọi ngƣời trong tập thể đều tự giác cùng nhau học tập và rèn luyện, hợp tác trong thực hiện công việc, hƣởng ứng một cách nhiệt tình về chủ trƣơng nâng cao chất lƣợng thì khi đó mới có môi trƣờng văn hóa chất lƣợng.
Để xây dựng văn hóa học tập làm nền tảng cơ sở cho việc giáo dục văn hóa đọc
cho học sinh THPT. Cán bộ quản lý giáo dục nhà trƣờng cần chú ý các vấn đề sau:
0
+ Hiệu trƣởng nhà trƣờng tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cũng nhƣ định hƣớng xây dựng văn hóa học tập đối với tập thể GV và HS thông qua các hình thức đa dạng nhƣ: Họp hội đồng sƣ phạm, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dƣới cờ, tọa đàm, trao đổi mời chuyên gia đến nói chuyện, qua các bài phát biểu, phát thanh, pano, khẩu hiệu…
H1. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm.
H2. Hình ảnh sinh hoạt dƣới cờ hội thi kể chuyện theo sách
29
+ Phát triển văn hóa học tập thông qua hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục đối với học sinh. Trọng tâm là thực hiện các hoạt động thi đua trong dạy học và hình thành năng lực tự học cho học sinh THPT.
+ Hình thành và phát triển những giá trị văn hóa phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng nói chung và mục tiêu giáo dục “văn hóa đọc” cho học sinh THPT nói riêng. Hiệu trƣởng cần xác định giá trị văn hóa nào là cần thiết nhất để xây dựng một môi trƣờng giáo dục hiệu quả, môi trƣờng đọc sách hiệu quả, giá trị văn hóa nào đƣợc cho là mang đến nét đặc trƣng của nhà trƣờng trong giai đoạn phát triển mới. Từ việc sắp xếp thứ tự ƣu tiên các nội dung xây dựng văn hóa tổ chức, cán bộ quản lý sẽ đƣa ra đƣợc hệ thống nội dung, xây dựng giá trị văn hóa đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển nhà trƣờng.
+ Đảm bảo sự thống nhất trong xác định và xây dựng các giá trị văn hóa nhà trƣờng, hƣớng trọng tâm vào xây dựng hoạt động thƣ viện cụ thể hƣớng tới giáo dục “văn hóa đọc” cho học sinh THPT. Hiệu trƣởng nhà trƣờng nên tập hợp đƣợc sự đồng ý thống nhất của toàn thể thành viên đặc biệt là những thành viên chủ chốt để tham gia ý kiến về xác định và xây dựng những giá trị văn hóa đặc trƣng nhất. Ý kiến của các thành viên góp phần chọn lọc những giá trị văn hóa tổ chức toàn diện hơn, đặc trƣng hơn. Trên cơ sở đó, hiệu trƣởng xem xét và kết hợp các ý kiến để đƣa ra đƣợc những giá trị văn hóa phù hợp nhất với các mục tiêu phát triển cụ thể. Đảm bảo sự thống nhất thực hiện, hiệu trƣởng cần ban hành các văn bản, các quy chế, quy định, các tiêu chí đánh giá, thi đua khen thƣởng.
+ Hoàn thiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học, giáo dục nói chung và hoạt động thƣ viện nói riêng hƣớng đến xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động giáo dục “văn hóa đọc”. Hiệu trƣởng phải có các giải pháp cụ thể trong việc đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Định kỳ rà soát hiện trạng cơ sở vật chất, đánh giá chất lƣợng và mức độ sử dụng, sau đó có kế hoạch bổ sung nếu cần thiết. Một nhà trƣờng có một môi trƣờng giáo dục tốt đó là nhà trƣờng cung ứng đầy đủ trang thiết bị học tập, giảng dạy, nghiên cứu cho ngƣời học và ngƣời dạy. Đây là điều kiện tiền đề để giáo dục nâng cao “văn hóa đọc” cho học sinh THPT trong các nhà trƣờng hiện nay.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng
THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số
Trƣớc những thay đổi lớn trong xã hội đƣợc phản ánh vào vai trò của thƣ viện. Tiếp cận bình đẳng thông tin đã phát triển vƣợt xa chữ viết. Giáo dục trong thế kỷ XXI, bao gồm cả kiến thức kỹ thuật số bởi ứng dụng công nghệ mới và mạng xã hội đã trở nên cần thiết để có thể tham gia vào cộng đồng xã hội.
Thƣ viện không chỉ là nơi lƣu giữ sách mà còn là những không gian trải nghiệm sống động; không chỉ là những phòng đọc với các không gian yên tĩnh mà còn là nơi để gặp gỡ và học hỏi. Thƣ viện kích thích hành động và thực hành, nhƣng cũng cho phép nhịp sống của con ngƣời chậm lại để đƣợc truyền cảm hứng.
30
Thƣ viện luôn chú trọng đầu tƣ trong hoạt động công nghệ thông tin nhất là về phần mềm biên mục quản lý tài liệu, trang web thƣ viện phục vụ bạn đọc tra cứu tìm tin…và hoạt động truyền thông marketing: tuyên truyền chủ đề, các ngày lễ lớn, viết bài đƣa tin các sự kiện, hoạt động của thƣ viện nhằm tạo ra sự tƣơng tác, trao đổi và lôi cuốn bạn đọc đến thƣ viện. Hiện tại thƣ viện ứng dụng web 2.0 phục vụ học tập và nghiên cứu cho bạn đọc. Bạn đọc tra cứu các cơ sở dữ liệu điện tử, tài liệu số và các bài trích báo tạp chí miễn phí. Hƣớng dẫn bạn đọc tra cứu và sử dụng phần mềm thƣ viện, giúp bạn đọc tìm tin hiệu quả trên Internet.
Đứng trƣớc những nhiệm vụ quan trọng và những đòi hỏi thực tiễn trong quá trình khai thác, tổ chức, quản lý và phục vụ ngƣời dùng tin, hoạt động Thông tin - Thƣ viện đang dần đi vào tự động hóa. Vậy vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng phổ thông Nghi Lộc 5 trong giai đoạn chuyển đổi số là nhƣ thế nào, chúng tôi xin đƣa ra giải pháp nhƣ sau:
3.1. Ứng dụng phần mềm thƣ viện
Hiện tại thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ứng dụng phần mềm VietBiblio
và trang thƣ viện trên phần mềm là: http://tvthptnghiloc5.vsl.vn:88/lms/home/ index.php.
Phần mềm VietBiblio một hệ thống quản trị thƣ viện dùng chung dành cho các thƣ viện có quy mô nhỏ nhƣ thƣ viện cấp huyện - xã và thƣ viện trƣờng học; là một hệ thống quản lý thƣ viện tích hợp, giúp các thƣ viện cơ sở lƣu giữ các nguồn dữ liệu thƣ mục và đặc biệt giúp Thƣ viện huyện trong các công việc từ khâu Bổ sung Tài liệu - Phục vụ bạn đọc.
Với mô hình triển khai dựa trên công nghệ điện toán đám mây, các thƣ viện dễ dàng và nhanh chóng thực hiện tự động hóa hoạt động chuyên môn của mình trong điều kiện còn khó khăn kinh phí và nguồn nhân lực. Hạ tầng kỹ thuật, trang thông tin điện tử, ứng dụng quản lý thƣ viện đƣợc thiết lập sẵn và cung cấp miễn phí. Thƣ viện chỉ cần đầu tƣ tối thiểu một máy tính nối mạng là các có thể áp dụng ngay. Hơn thế nữa, với tài nguyên và dịch vụ đƣợc cung cấp sẵn, nhân viên thƣ viện có thể dễ dàng khai thác > 98% dữ liệu biên mục sẵn tƣơng ứng với tài liệu đã có tại thƣ viện của mình thông qua mục lục liên hợp.
Sau khi tập huấn cán bộ thƣ viện về áp dụng đƣợc ngay, tốc độ xử lý nhanh hơn là làm thủ công gấp nhiều lần. Hiệu suất xử lý tài liệu đạt đƣợc từ 150-200 tài liệu/ngày. (Các phần mềm khác chỉ đạt khoảng 50 tài liệu).
Các chức năng chính: Lƣu thông, Biên mục, Quản trị, Báo cáo thống kê,
Kiểm kê, Tra cứu.
31
Hình ảnh phần giao diện phần mềm thƣ viện THPT Nghi Lộc 5
Lợi ích khi ứng dụng phần mềm này cho thƣ viện em đang công tác đó là:
1. Tiết kiệm chi phí đầu tƣ: Ứng dụng đã đƣợc cung cấp sẵn dựa trên công nghệ điện toán đám mây, các thƣ viện có thể bắt đầu sử dụng ngay mà không cần phải quan tâm đến vấn đề đầu tƣ thiết bị cho máy chủ phần mềm, hay nguồn nhân lực CNTT tại thƣ viện.
2. Tiết kiệm tối đa nguồn lực: Nhờ nguồn tài nguyên sẵn có đƣợc tìm kiếm thông qua mục lục liên hợp, năng suất xử lý tài liệu đƣợc tăng lên gấp hàng nhiều lần. Thậm chí trong một ngày nhân viên có thể xử lý hàng trăm tài liệu.
3. Siêu nhanh: Rút ngắn thời gian chuẩn bị và lập kế hoạch tự động hóa từ vài tuần xuống còn vài ngày. Nhanh chóng hoàn thành xử lý dữ liệu thƣ viện sớm đƣa ra phục vụ.
4. Đơn giản: Tối ƣu hóa quy trình hoạt động của thƣ viện dựa trên các tính
năng cốt lõi.
5. Mở rộng: Đƣa nguồn lực thông tin thƣ viện lên internet, ngƣời sử dụng tra
cứu mọi lúc mọi nơi bằng các thiết bị máy tính, điện thoại thông minh.
6. Chính xác: Cung cấp các dữ liệu thống kê và biểu đồ so sánh cho từng chu
kỳ hoạt động.
3.2. Ứng dụng mạng internet trong công tác thƣ viên ở trƣờng THPT
Thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 5 đã ứng dụng công nghệ số là mạng internet để thành lập website https://thuvienso-nl5.vn/ hỗ trợ thƣ viện nhà trƣờng giải quyết đƣợc những khó khăn, những vƣớng mắc đang còn tồn tại trong việc đáp ứng nhu cầu mƣợn sách của giáo viên và học sinh trên thƣ viện truyền thống đồng thời giải pháp mới này có tính tiện dụng cao, thuận lợi, dễ dàng sử dụng.
32
Trong thực tế hiện nay mạng internet là một phần không thể thiếu trong xã hội. Mạng internet mang lại rất nhiều lợi ích hữu dụng cho con ngƣời. Đặc biệt là chia sẻ, trao đổi dữ liệu giữa những ngƣời dùng internet với nhau. Từ nhu cầu thiết thực và những tiện ích hữu dụng của mạng internet chúng tôi đã xây dựng website https://thuvienso-nl5.vn/ nâng cao hiệu quả đọc tài liệu, sách, báo của giáo viên, học sinh trong trƣờng THPT, giúp học sinh tiếp cận với các CLB học tập. Thiết lập website có rất nhiều ƣu điểm và tính tiện ích cao. Khi tài liệu trên mạng rất nhiều nhƣng học sinh vẫn loay hoay tìm kiếm thì tài liệu ở website đã đƣợc thầy cô chọn lọc, có chất lƣợng phù hợp với đối tƣợng học. Giao diện website rất đơn giản, không gây rối mắt cho ngƣời dùng. Qua thực tế phƣơng pháp này đã mang lại hiệu quả rất cao đảm bảo tính khoa học, tính tiện dụng và tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian cho giáo viên và học sinh.
Giáo viên có thể chọn lọc tài liệu và chia sẻ lên website, website cũng là nơi lƣu trữ, chia sẻ các nguồn tài liệu hay của nhà trƣờng, giáo viên có thể xây dựng câu lạc bộ theo nhóm để học sinh trong câu lạc bộ vào lấy nguồn tài liệu. Đây thực sự là một giải pháp đƣợc giáo viên và học sinh rất ủng hộ.
H1. Hình ảnh giao diện trang chủ của websize thuvienso-nl5.vn
Giao diện trang chủ đƣợc hiển thị với các phần đƣợc sắp xếp bằng các dải màu nền đặc trƣng giúp ngƣời đọc dễ quan sát và sử dụng. (H1. Hình ảnh giao diện trang chủ của websize thuvienso-nl5.vn)
Về cơ bản nhiệm vụ của chúng là tổng hợp và hiển thị dữ liệu chọn lọc từ kho dữ liệu thông tin mà thƣ viện trƣờng cập nhật lên (Các tài liệu, văn bản, videos,…). Kho dữ liệu này ngoài việc đƣợc ngƣời đọc truy xuất nhanh theo kiểu tiêu điểm (Mới nhất, xem nhiều nhất, download nhiều) trên trang chủ thì ngƣời dùng cũng có thể tìm kiếm các dữ liệu theo đúng nhóm mục thông qua hệ thống menu chính với các menu con chi tiết giúp phân loại thông tin một cách trực quan.
Danh mục các menu trên website.
33
Với tiêu chí “Tri thức là của chung của nhân loại và tri thức cần phải đƣợc chia sẻ”, rất nhiều trƣờng đại học và viện nghiên cứu trên thế giới đã tham gia phong trào học liệu mở và lập lên Hiệp hội Học liệu mở (OpenCourseWare Consortium) để chia sẻ nội dung, công cụ cũng nhƣ phƣơng thức triển khai học liệu mở sao cho đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Giáo viên, học sinh và ngƣời tự học ở mọi nơi trên thế giới, đặc biệt là từ các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, đều có cơ hội nhƣ nhau trong việc tiếp cận các tri thức mới.
Qua xây dựng website tôi cũng rất mong muốn giáo viên khối THPT cùng nhau chia sẻ tài liệu, cùng nhau học hỏi. Hiện tại đã có nhiều giáo viên chia sẻ lên những tài liệu, đề thi, sáng kiến kinh nghiệm của bản thân, đây là nguồn tài liệu phong phú để nhiều giáo viên tham khảo.
Nguồn tài liệu trên website gồm các nguồn tài liệu của quản trị update, các
sách bản pdf, cùng với nguồi tài liệu của giáo viên đƣa lên,...
Hình 2: danh mục trên website
3.3. Ứng dụng mạng xã hội vào trong hoạt động thƣ viện
Mạng xã hội với cách gọi đầy đủ là "dịch vụ mạng xã hội" (tiếng Anh là "social network service") hay "trang mạng xã hội", là nền tảng trực tuyến nơi mọi ngƣời dùng để xây dựng các mối quan hệ với ngƣời khác có chung tính cách, nghề nghiệp, công việc, trình độ,... hay có mối quan hệ ngoài đời thực. Mạng xã hội có nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, có thể đƣợc trang bị thêm nhiều công cụ mới, và có thể vận hành trên tất cả các nền tảng nhƣ máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hay điện thoại thông minh. Mạng xã hội cho phép ngƣời dùng chia sẻ câu chuyện, bài viết, ý tƣởng cá nhân, đăng ảnh, video, đồng thời thông báo về hoạt động, sự kiện trên mạng hoặc trong thế giới thực.
Mạng xã hội đang ngày càng phổ biến và thông dụng trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, điều này đƣợc chứng minh bằng số lƣợng ngƣời sử dụng mạng xã hội tăng cao đặc biệt trong những năm gần đây. Không chỉ giúp truyền đạt thông tin, mạng xã hội giúp mọi ngƣời trên khắp thế giới kết nối và khiến cho thế giới không còn đƣờng biên giới (thế giới mở). Mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay là Facebook (https://www.facebook.com/), mỗi ngƣời có thể tạo cho mình một trang
34
cá nhân riêng hoặc tập hợp thành nhóm riêng vì một mục đích chung để chia sẻ những hình ảnh, khoảng khắc và kể cả những thông tin nổi bật, bên cạnh đó ngƣời dùng có thể bình luận, chia sẻ lại. Ở Việt Nam, mạng facebook đang đƣợc đông đảo mọi ngƣời sử dụng, đặc biệt là giới trẻ.
Trong thời gian đại dịch Covid-19 xảy ra, chúng ta phải thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội, các em học sinh cũng tạm nghỉ học ở trƣờng, việc tổ chức hoạt động đọc sách tại thƣ viện trƣờng bị ngắt quãng. Chính vì vậy các ứng dụng mạng xã hội đƣợc triển khai đến rộng rãi để các em học sinh tham gia học trực tuyến nhƣ học trên truyền hình, facebook, zalo, zoom… Nắm bắt đƣợc điều này, tôi đã thiết lập trang “Thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 5” trên facebook. Sau đó mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các em học sinh tham gia, theo dõi. Nhờ vào tính chất phổ biến rộng rãi của ứng dụng facebook mà chỉ trong thời gian ngắn đã thu hút đƣợc 244 lƣợt thích/ 246 ngƣời theo dõi trang thƣ viện. Trang Thƣ viện đƣợc thiết lập là trang mở để mọi ngƣời có thể tìm thấy và gửi yêu cầu tham gia. Tuy nhiên mỗi thành viên tham gia đều phải trả lời câu hỏi khảo sát của ngƣời quản trị (là cán bộ thƣ viện): “Bạn có phải là giáo viên, phụ huynh hay học sinh của trƣờng THPT Nghi Lộc 5 không?”. Trả lời câu hỏi này giúp cho ngƣời quản trị biết đƣợc đối tƣợng muốn tham gia trang thƣ viện, nếu là các đối tƣợng không phải là giáo viên, phụ huynh hoặc học sinh thì ngƣời quản trị có thể không cho thành viên đó tham gia. Ngƣời quản trị nhóm sẽ phê duyệt các thành viên tham gia cũng nhƣ phê duyệt các bài đăng trong trang thƣ viện. Thành viên sẽ không đƣợc đăng hoặc chia sẻ các bài viết quảng cáo bán hàng hoặc có nội dung không phù hợp với mục đích thành lập nhóm. Những thành viên không tuân thủ quy tắc sẽ đƣợc mời ra khỏi trang.
Trang thƣ viện THPT Nghi Lộc 5 đã tích cực hoạt động với các nội dung sau:
Đƣa lên fanpage - Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 các hoạt động của thƣ viện đã triển khai nhƣ giới thiệu những cuốc sách hay theo chủ đề từng tháng, nhƣng hoạt động CLB, những số báo CLB.
Fanpage - trƣờng THPT Nghi Lộc 5 hiện tại có số lƣợng ngƣời theo dõi và tiếp cận rất lớn, chủ yếu là học sinh, phụ huynh và các đồng nghiệp. Vì vậy chúng tôi đã sử dùng fanpage nhà trƣờng nhƣ một kênh thông tin để hƣớng dẫn các em tiếp cận nguồn tài liệu điện tử trên website và nguồn sách hiện có tại thƣ viện nhà trƣờng thông qua các bài viết, hình ảnh, các bài giới thiệu về sách của các bạn học sinh.
Cán bộ thƣ viện tích cực giới thiệu những cuốn sách hay để các em học sinh biết và mƣợn đọc. Điều này giúp làm giảm thời gian tìm kiếm sách khi các em đến thƣ viện.
Tuyên truyền đến các thành viên trong nhóm về tác dụng của việc đọc sách và phƣơng pháp rèn thói quen đọc sách. Đồng thời khuyến khích các em tham gia đọc sách, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu tri thức trên internet.
35
Tổ chức kỷ niệm Ngày Sách Việt Nam bằng các hoạt động nhƣ giới thiệu sách trực tuyến, kể chuyện theo sách trực tiếp, kết hợp với mini game “Rung chuông vàng - trả lời đúng - trúng quà ngay” thu hút đông đảo các em học sinh tham gia.
Tuyên truyền, hƣớng dẫn các em tham gia cuộc thi Đại sứ Văn hóa đọc do
Thƣ viện tỉnh Nghệ An tổ chức.
Khuyến khích các em học sinh tham viết review giới thiệu hoặc cảm nhận về
những cuốn sách đã đọc để chia sẻ cho mọi ngƣời.
Giải pháp này sử dụng hình thức đăng bài trên facebook sẽ giúp thƣ viện tiếp cận các em học sinh dễ dàng hơn vì hầu hết các em học sinh đều sử dụng ứng dụng này. Bên cạnh đó, nó còn có tác dụng trong việc tạo hứng thú cho các em đọc sách, ngoài việc đọc để hiểu biết các em còn đọc để chia sẻ với bạn bè.
Hình ảnh trang thƣ viện Nghi Lộc 5
Trên đây là những quá trình thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong giai đoạn chuyển đổi số, nó là hƣớng mở mới giúp cho thƣ viện khắc phục đƣợc những hạn chế còn tồn đọng, đảm bảo hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động, giúp thƣ viện nhà trƣờng nhanh chóng hòa nhập với sự phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tất cả những ứng dụng trên đều với mục đích tự động hóa hoạt động thƣ viện, tăng cƣờng hiệu quả công tác truyền thông, hiệu quả hoạt động; từ đó tiết kiệm kinh phí và thời gian, nâng cao chất lƣợng các sản phẩm, dịch vụ, kích thích nhu cầu sử dụng thông tin. Ngoài ra thành công trong việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số còn giúp thƣ viện dễ dàng quản trị hiệu quả các nguồn lực, chia sẽ tài nguyên thông tin dễ dàng…
Nhờ ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp đẩy nhanh tốc độ công việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của ngƣời dùng; nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để ngƣời dùng dễ dàng tiếp cận tài liệu phục vụ cho học tập, nghiên cứu và giải trí.
36
Hiện nay thƣ viện đang trong giai đoạn triển khai dự án “Thƣ viện số - Thƣ viện điện tử” hƣớng tới ngƣời dùng có thể mƣợn trả tự động bất cứ ngày và giờ nào trong tuần tại thƣ viện mà không cần qua thủ thƣ, thao tác mƣợn hay trả sách tại máy đơn giản và tiện lợi.
Có thể nói, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại thƣ viện cơ bản đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu bạn đọc, bạn đọc luôn đƣợc tiếp cận đầy đủ thông tin, tƣ liệu của thƣ viện. Đƣợc giải đáp các vƣớng mắc, hỗ trợ tra tìm tài liệu và sử dụng các tài liệu số. Qua đây có thể thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thƣ viện là rất quan trọng, ngoài đáp ứng những công việc chuyên môn thì còn đem lại những hiệu quả thiết thực cho ngƣời dùng. Sự tƣơng tác hai chiều đã tạo nên một mạng lƣới liên kết vững chắc, thúc đẩy hoạt động văn hóa ngày càng phát triển hơn; mở rộng đƣợc nhiều mô hình thƣ viện mới và ngày càng khẳng định đƣợc giá trị của thƣ viện đối với cộng đồng.
IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.
1. Mục đích khảo sát
Nhằm chứng minh sự cần thiết, tính khả thi của “Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng trung học phổ thông Nghi Lộc 5 trong thời đại số” hiện nay thông qua các giải pháp đã đƣợc đề xuất, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm bằng phiếu thăm dò ý kiến đối với học sinh và Cán bộ thƣ viện trƣờng THPT Nghi Lộc 5 nơi tôi công tác. Kết quả thăm dò đạt đƣợc sự đồng thuận cao, tập trung và đã nhận đƣợc những đóng góp có giá trị. Những ý kiến đóng góp về tính khả thi của các biện pháp đó giúp chúng tôi có quyết tâm để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm và hy vọng sẽ đạt đƣợc hiệu quả mong muốn khi vận dụng kết quả nghiên cứu vào quá trình công tác bằng các giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện trong giai đoạn hiện nay.
2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Về nội dung khảo sát, tôi tập trung vào 2 vấn đề chính nhƣ sau:
- Các giải pháp đƣợc đề xuất có thực sự cần thiết đối với vấn đề nghiên cứu.
- Các giải đƣợc đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại không.
2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi, với thang
đánh giá 04 mức với cách cho điểm nhƣ sau:
37
2.2.1. Về tính cấp thiết
Không cấp thiết
Ít cấp thiết
Cấp thiết
Rất cấp thiết
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm
2.2.2 Về tính khả thi
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm
Sau đó tôi tính điểm trung bình cho mỗi nội dung khảo sát theo phần mềm excel.
Quy ƣớc thang đo: Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá và phân tích dữ liệu một cách hợp lí và khoa học, thông tin thu thập đƣợc từ kết quả khảo sát quy ƣớc dựa vào giá trị trung bình trên thang đo với giá trị khoảng cách bằng (điểm tối đa - điểm tối thiểu)/ n = (4-1)/4 = 0.75, vậy ý nghĩa của các mức tƣơng ứng với bản dƣới đây:
Quy ƣớc xử lí thông tin phiếu khảo sát
1 4
Điểm quy ƣớc Mức độ Điểm trung bình Mức độ Điểm trung bình 2 Không cấp thiết Ít cấp thiết 1.0 -1.75 Không khả thi 1.0 -1.75 1.75 -2.5 Ít khả thi 1.75 -2.5 3 Cấp thiết 2.5 -3.25 Khả thi 2.5 - 3.25 Rất cấp thiết 3.25 -4.0 Rất khả thi 3.25 -4.0
3. Đối tƣợng khảo sát
Tổng hợp các đối tƣợng khảo sát
Đối tƣợng Số lƣợng TT
Học sinh - Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 186 1
Cán bộ thƣ viện - Trƣờng THPT Nghi Lộc 5 1 2
187 3
3.1. Tính cấp thiết
Chúng tôi tiến hành khảo sát 186 em học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp, thu đƣợc kết quả nhƣ sau: (Phiếu khảo sát xem phụ 4)
38
Cấp độ
Không
Ít
Rất
TT
Hoạt động
Cấp
cấp
cấp
cấp
thiết
thiết
thiết
thiết
1
0
1
175
10
2
0
1
15
170
3
0
1
5
180
Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số
Chúng tôi tiến hành khảo sát Cán bộ thƣ viện đánh giá mức độ cấp thiết của
các biện pháp, thu đƣợc kết quả nhƣ sau: (Phiếu khảo sát xem phụ lục 5) Cấp độ
Hoạt động
Cấp thiết
T T
Không cấp thiết
Ít cấp thiết
Rất cấp thiết
1
0
0
0
1
2
0
0
0
1
3
0
0
0
1
Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số
3.2. Tính khả thi
Chúng tôi tiến hành khảo sát 186 em học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 đánh
giá mức độ khả thi của các biện pháp, thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Cấp độ
Hoạt động
TT
Không khả thi
ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi
1
0
1
175
10
2
0
1
15
170
Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông
39
Cấp độ
Hoạt động
TT
Không khả thi
ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi
3
0
1
5
180
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số
Chúng tôi tiến hành khảo sát Cán bộ thƣ viện đánh giá mức độ khả thi của
các biện pháp, thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Cấp độ
T T
Hoạt động
Không khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Rất khả thi
1
0
0
1
Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng
2
0
0
0
1
Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông
3
0
0
0
1
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Các thông số
TT
Hoạt động
Mức
1
3.05
Cấp thiết
2
3.90
Rất cấp thiết
Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông
3
3.96
Rất cấp thiết
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số
Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét
- Các giải pháp “Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng trung học phổ thông Nghi
40
Lộc 5 trong thời đại số” có mức độ cấp thiết cao, với điểm chung bình chung của 3 biện pháp là 3,63. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều này chứng tỏ rằng, các đối tƣợng khảo sát tuy khác nhau nhƣng các ý kiến đánh giá chung là tƣơng đối đồng đều.
- Mặc dù đối tƣợng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhƣng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lƣợt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 3 hoạt động đề xuất là có tính cấp thiết. Trong đó hoạt động “Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số” đƣợc đánh giá cao nhất với =3,96, xếp bậc 1/3.
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Các thông số
TT
Hoạt động
Mức
1
3.05
Khả thi
2
3.90
Chỉ đạo đổi mới các hoạt động thƣ viện nhằm phát triển văn hóa đọc trong nhà trƣờng
Rất khả thi
3
3.96
Xây dựng môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông
Rất khả thi
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số
Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét
- Các giải pháp “Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng trung học phổ thông Nghi Lộc 5 trong thời đại số” có mức độ khả thi cao, với điểm chung bình chung của 3 biện pháp là 3,63. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều này chứng tỏ rằng, các đối tƣợng khảo sát tuy khác nhau nhƣng các ý kiến đánh giá chung là tƣơng đối đồng đều.
- Mặc dù đối tƣợng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhƣng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lƣợt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 3 hoạt động đề xuất là có tính khả thi. Trong đó hoạt động “Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong thời đại số” đƣợc đánh giá cao nhất với =3,96, xếp bậc 1/3.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.
Qua thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 số học quan tâm đến việc đọc sách trên thƣ viện truyền thống và thƣ viện điện tử đã tăng lên rõ rệt.
41
Học sinh đã biết cách sử dụng điện thoại để đọc những thông tin bổ ích cho học tập cũng nhƣ cuộc sống. Trong thời gian từ đầu năm học đến nay, học sinh tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, CLB do nhà trƣờng tổ chức, từ đó tạo thói quen tìm kiếm thông tin từ những cuốn sách phù hợp. Học sinh bắt đầu yêu thích việc đọc sách.
Từ đó, chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng đã đƣợc nâng lên rõ rệt. Về phẩm chất các em đã biết sống có trách nhiệm hơn trong gia đình với bạn bè và xã hội, sống trung thực, thật thà, tự chủ, biết vƣợt khó, chăm chỉ chịu khó, biết chia sẻ động viên những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn, biết đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Học sinh chủ động, tự giác trong học tập, từ đó làm nâng cao chất lƣợng giáo dục văn hóa của nhà trƣờng số lƣợng học sinh giỏi cấp trƣờng cấp tỉnh tăng. Một thành tích đáng phấn khởi trong năm học 2022-2023 trƣờng đã có 06 học sinh đạt giải Nhì môn Toán, Địa, GDCD, Sinh, Tin học và Lịch sử trong kì thi Học sinh giỏi cấp tỉnh.
Đặc biệt năm học 2021-2022 có 01 học sinh đƣợc tuyên dƣơng với thành tích đạt giải cao trong các kỳ thi tỉnh Nghệ An là em Đặng Thị Thu Thảo. Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Nghệ An năm 2022 đạt giải Ba, kết quả này đã khẳng định về tinh thần sáng tạo, học hỏi của học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5, những thành tích đó là niềm cổ vũ động viên rất lớn, tạo đà tiến lên trong những năm học tiếp theo.
42
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về việc nâng cao hiệu quả đọc sách không chỉ thông qua việc đọc sách truyền thống trong trƣờng và tại địa phƣơng mà cả việc đọc sách điện tử, từ đó hình thành thói quen đọc sách cho học sinh, và bồi dƣỡng tình yêu, niềm đam mê đọc sách.
Để hình thành thói quen đọc sách của học sinh chúng ta cũng phải có phƣơng pháp tiếp cận, với thời đại 4.0 những ngƣời làm giáo dục cũng phải tận dụng đƣợc những lợi thế internet mang lại.
Kinh nghiệm hƣớng dẫn học sinh đọc sách có chủ đề, chủ điểm, có sự kiểm
tra, đánh giá của giáo viên và viết thu hoạch của bản thân.
Trong hoạt động của thƣ viện, cần có sự phong phú về đầu sách, chủng loại
sách để học sinh có sự lựa chọn và có hứng thú đọc sách.
Kinh nghiệm gắn đọc sách với nội dung chƣơng trình học trên lớp và qua tổ chức các hoạt động ngoại khóa, CLB cho học sinh và học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác thông qua hoạt động ngoại khóa để học sinh tìm nguồn kiến thức qua sách, từ đó phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Kết quả đạt đƣợc đã chứng tỏ giải pháp mà đề tài đƣa ra thực sự là phƣơng pháp mang lại hiệu quả cao, phù hợp với thực tiến xã hội hiện đại, mang tính chiến lƣợc; Nâng cao giá trị thƣ viện trƣờng học trong học sinh.
2. Một số đề xuất
2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An
Nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện trong thời đại số là nhiệm vụ trọng tâm đòi hỏi sự vào cuộc của tất cả hệ thống giáo dục. Việc thiết kế các hoạt động đọc sách để tổ chức cho học sinh học tập đã đem lại hiệu quả cao trong dạy học, đặc biệt là các phong trào hoạt động bề nổi, qua đó góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, xây dựng môi trƣờng học tập tích tự, tự giác. Việc tổ chức các hoạt động này đòi hỏi cán bộ thƣ viện phải có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn giỏi. Vì vậy đề nghị Sở Giáo dục và đào tạo cần tăng cƣờng mở các khóa học bồi dƣỡng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ cho thƣ viện trƣờng học.
2.2. Đối với nhà trƣờng
Cần nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên thƣ viện. Tạo điều kiện cho nhân viên thƣ viện tham dự các lớp nâng cao năng lực quản lý và điều hành thƣ viện hiện đại;
Tổ chức đi tham quan, khảo sát, học hỏi kinh nghiệm của thƣ viện tại các trƣờng
lớn trong nƣớc, tổ chức hội thảo chuyên đề nâng cao chuyên môn nghiệp vụ;
43
Khuyến khích động viên cán bộ, nhân viên thƣ viện tự học, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học. Có hình thức khích lệ, động viên để nhân viên thƣ viện có điều kiện học đi đôi với hành;
Đào tạo ngƣời dùng tin, biên soạn nội dung, chƣơng trình, trong đó cần trang
bị cho ngƣời dùng tin về kiến thức, kỹ năng, thái độ khi đến thƣ viện;
Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi chỉ mới thiết kế các giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thƣ viện tại trƣờng trung học phổ thông Nghi Lộc 5 trong thời đại số, vì khả năng có hạn, tầm quan sát tổng thể chƣa cao, nên sáng kiến của chúng tôi khó tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Rất mong đƣợc hội đồng thẩm định giúp đỡ và bổ sung cho tôi để sáng kiến đƣợc đầy đủ hơn. Trên cơ sở kết quả của đề tài có thể triển khai hƣớng nghiên cứu của đề tài với các nội dung khác trong chƣơng trình giáo dục, áp dụng có hiệu quả trên nhiều đối tƣợng học sinh.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghi Lộc, tháng 4 năm 2023
Nhóm tác giả
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thƣ viện, các kỹ năng hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ viện 2019, Nhà xuất
bản Lao động, 2020, 28cm
2. Cẩm nang công tác thƣ viện trƣờng học trong thời kỳ hiện đại/ Ánh
Dƣơng, Minh Quân tuyển chọn và hệ thống, Nhà xuất bản Lao động, 2020, 28cm
3. Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hƣớng
2030 số 329/ QĐ – TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày 15/3/2017.
5. Công văn số 2008/ KH- SGD&ĐT Nghệ An về kế hoạch đổi mới hoạt động thƣ viện trƣờng học và phát triển văn hóa đọc trong các trƣờng mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030.
6. Hƣớng dẫn kĩ năng quản lí nghiệp vụ công tác thƣ viện đạt hiệu quả cao/
Quý Lâm, Kim Phƣợng sƣu tầm. - H.: Lao động – Xã hội, 2014; 28 cm
7. Cẩm nang nghề thƣ viện / Tiến sĩ Lê Văn Viết., Lao động -Xã hội, 2000;
24cm
8. Các đề cƣơng, đề tài SKKN của những năm 2020-2021; 2021-2022.
9. Nguyễn Minh Hiệp. Thƣ viện số với hệ thống nguồn mở. Thƣviệnđại học
Khoa học tự nhiên TP Hồ Chí Minh.
10. Phạm Văn Triển. Phát triển hệ thống thƣ viện ĐHQG – HCM theo hƣớng Thƣ viện số - Giải pháp quan trọng hỗ trợ hiệu quả công tác đào tạo và nghiên cứu. Thƣ viện trung tâm đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
Websites
http://www.glib.hcmus.edu.vn/bantin/bt404/bai1.pdf
http://www.glib.hcmus.edu.vn/bantin/bt1111/Bai12.pdf
Website truy cập thƣ viện số đại học Nha trang: http://thuvien.ntu.edu.vn/
Tài liệu tham khảo
45
PHẦN 4: PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4:
PHỤ LỤC 5: