MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa
Mục lục 1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Phương pháp nghiên cứu và giới hạn phạm vi đề tài 4
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 5
4. Phạm vi áp dụng đề tài 5
5. Tính mới của đề tài 6
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu khoa học kỹ thuật 7
1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học 7
1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở trường THPT 8
2. Cơ sở thực tiễn 8
2.1. Thực trạng của hoạt động NCKHKT của học sinh và tổ chức thi 9
KHKT trong các trường THPT hiện nay
2.1.1. Số liệu khảo sát về hoạt động NCKHKT của học sinh tại nhóm 9
13 trường khảo sát 2.1.2. Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động NCKHKT của học sinh tại các trường trong nhóm khảo sát
14
2.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động NKCH và thi KHKT ở các trường THPT
2.2.1. Tồn tại, hạn chế chung 14
2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 14
Chương 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT CỦA HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG THPT
1. Chủ trương (hay quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức cho học
19 1
sinh NCKHKT
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để quản lý, chỉ đạo hoạt 20
động NCKHKT
2.1. Thành lập Hội đồng KHKT cấp trường 20
2.2. Xây dựng Quy chế hoạt động NCKHKT 20
2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế 20
2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế 20
2.3. Xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH 20
21
2.3.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà trường
2.3.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH 21
3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động NCKHKT 22
3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công 22
3.2. Tổ chức tập huấn về công tác NCKHKT 23
3.3. Phát triển các nhóm NCKHKT hoặc các CLB sáng tạo KHKT 23
24
3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với việc hình thành ý tưởng KHKT
3.5. Tổ chức đăng ký và phê duyệt các dự án 24
3.6. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các dự án 24
3.7. Tổ chức thi KHKT cấp trường 25
3.8. Hoàn thiện dự án tham gia Cuộc thi KHKT cấp tỉnh 25
3.9. Tổng kết đánh giá hoạt động NCKHKT trong năm học 26
3.10. Phát động phong trào NCKHKT cho thời gian kế tiếp 26
4. Công tác Xã hội hóa trong tổ chức hoạt động NCKHKT của HS 26
28
5. Sơ đồ mô tả Quy trình tổ chức hoạt động NCKHKT của HS trong năm học
Chương 3: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
29
1. Các văn bản đã soạn thảo để áp dụng Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động NCKHKT
2
2. Kết quả thực nghiệm tại một số trường THPT trong nhóm khảo sát 29
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết quả thực nghiệm 30
2. Đề xuất, kiến nghị 31
3. Kết luận khoa học 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
PHỤ LỤC 34
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung Viết tắt
Giáo viên GV
Học sinh HS
Học sinh giỏi HSG
Khoa học kỹ thuật KHKT
Trung học phổ thông THPT
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật NCKHKT
Câu lạc bộ CLB
Sáng kiến kinh nghiệm SKKN
Diễn Châu D.Châu
Quỳnh Lưu Q.Lưu
Hoàng Mai H.Mai
3
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKHKT) của học sinh nhằm khuyến khích sự vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống và hình thành năng lực người học. Đặc biệt, hoạt động NCKHKT có thể coi là có mối quan hệ hữu cơ với giáo dục STEM mà Bộ GD&ĐT đang thúc đẩy triển khai để hướng đến việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới. Các cuộc thi ở các cấp được tổ chức ở các trường học như là một hoạt động thường niên. Tuy nhiên, nhiều trường vẫn đang lúng túng trong công tác tổ chức chỉ đạo để đạt hiệu quả thực sự.
Bản thân tôi khi công tác tại trường THPT Diễn Châu 4 đã có vai trò chủ đạo trong việc gây dựng phong trào hoạt động NCKH của trường đạt hiệu quả cao, được nhiều trường tham khảo. Khi được điều động bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Hiệu trưởng trường THPT Hoàng Mai 2 từ tháng 8 năm 2019, trong điều kiện nhà trường vô cùng khó khăn, hoạt động NCKH và thi KHKT cấp trường đã được thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả, tôi đã vận dụng kinh nghiệm của bản thân để tổ chức rất thành công hoạt động này. Đồng thời, đã khảo sát thực trạng hoạt động NCKHKT của học sinh tại các trường THPT trong khu vực Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hoàng Mai. Đồng thời, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tổ chức, chỉ đạo hoạt động NCKHKT đạt hiệu quả cao hơn. Từ đó, tôi đúc rút viết thành đề tài SKKN “Giải pháp tổ chức, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh ở trường THPT”.
2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện bằng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu sắc về hoạt động NCKHKT của học sinh trong các trường THPT theo các khía cạnh khác nhau. Từ đó liên kết các khái niệm liên quan để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về hoạt động NCKHKT.
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Tiến hành điều tra, khảo sát một cụm trường THPT công lập trên địa bàn 3 huyện, thị. Từ đó tìm ra các đặc điểm chung và các đặc điểm riêng trong tổ chức hoạt động NCKHKT của các trường THPT công lập.
- Phương pháp mô hình hóa:
+ Các số liệu khảo sát được phân tích và biểu diễn, mô tả bằng các bảng biểu,
biểu đồ để làm nổi bật ý nghĩa của các số liệu.
4
+ Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động NCKHKT được sơ đồ hóa để thể hiện tính trực quan về vai trò của các hoạt động và tác động qua lại giữa chúng.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học:
Các giải pháp đưa ra đã được áp dụng vào việc tổ chức hoạt động NCKHKT tại một số trường THPT trong cụm khảo sát (Diễn Châu 4, Hoàng Mai 2,…), từ đó đánh giá tính sát đúng và hiệu quả của giải pháp đã xây dựng.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm:
Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và tìm hiểu việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động NC KHKT của học sinh tại các trường mà bản thân tác giả đã công tác, đang công tác và một số trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai. Đây là các trường có sự tương đồng về cơ chế hoạt động, điều kiện văn hóa và kinh tế xã hội, trong đề tài gọi là “nhóm trường khảo sát”, gồm:
1. THPT Diễn Châu 2; 2. THPT Diễn Châu 3; 3. THPT Diễn Châu 4 (đã công tác); 4. THPT Diễn Châu 5; 5. THPT Quỳnh Lưu 2; 6. THPT Quỳnh Lưu 3; 7. THPT Quỳnh Lưu 4; 8. THPT Nguyễn Đức Mậu; 9. THPT Hoàng Mai; 10. THPT Hoàng Mai 2 (đang công tác); - Thời gian tiến hành khảo sát: Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 01 năm
.
2020. - Thời gian được khảo sát: Trong 07 năm học mà Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức các cuộc thi KHKT cấp tỉnh, từ lần thứ nhất đến lần thứ 7 (Từ năm học 2013-2014 đến năm học 2019-2020) 4. Phạm vi áp dụng đề tài Mặc dù đề tài được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động NC KHKT của học sinh ở 10 trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai, song các giải pháp được đưa ra có thể áp dụng được cho hầu hết các trường THPT hiện nay. Lí do là vì trong nhóm 10 trường THPT công lập đã khảo sát và áp dụng đề tài thì các trường có các đặc điểm khá đa dạng:
5
+ Về điều kiện địa lí: có đầy đủ các vùng miền là thành thị (Hoàng Mai và Hoàng Mai 2), đồng bằng (Diễn Châu 3, Diễn Châu 4, Quỳnh lưu 2), ven biển (Quỳnh Lưu 3, Diễn Châu 4), trung du - miền núi (Diễn Châu 5, Quỳnh Lưu 4),...
- Đây là đề tài rất mới và rất thiết thực cho hầu hết các trường THPT hiện nay,
+ Về năm thành lập (“tuổi đời”) của nhà trường: Có trường trên 40 năm (Diễn Châu 2, Diễn Châu 3, Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3), trên 20 năm (Diễn Châu 4, Diễn Châu 5, Quỳnh Lưu 4, Nguyễn Đức Mậu, Hoàng Mai) và trường mới thành lập dưới 5 năm (Hoàng Mai 2)... Do đó, khi mở rộng địa bàn để áp dụng đề tài cho các trường THPT khác chắc chắn cũng sẽ có hiệu quả. 5. Tính mới của đề tài được thể hiện: + Chưa có các đề tài nghiên cứu chủ đề này ở cùng cấp THPT. + Chưa có sách giáo khoa hay các tài liệu tham khảo in ấn xuất bản. + Đề tài thể hiện sự gắn kết giữa hoạt động sáng tạo KHKT với dạy học STEM, là xu hướng mới trong của giáo dục gắn với chương trình sách giáo khoa 2018 sẽ được áp dụng trong một vài năm tới. - Đề tài sẽ giải quyết được các vấn đề: + Nêu rõ được thực trạng, những ưu điểm và khó khăn vướng mắc trong việc tổ chức hoạt động NCKHKT của học sinh trong các trường THPT. + Chỉ rõ được nguyên nhân của những khó khăn tồn tại. + Đề ra giải pháp có tính logic và khả thi nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động NCKHKT cho học sinh, có thể áp dụng cho nhiều loại hình trường THPT.
6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học
- Khái niệm khoa học:
Hiện nay, người ta đề cập đến khái niệm khoa học ở ba khía cạnh sau:
+ Khoa học là hệ thống những hiểu biết hoặc tri thức của con người về tự nhiên - xã hội - tư duy, nó tồn tại dưới dạng các lý thuyết, định lý, quy luật, nguyên tắc, phạm trù, tiền đề.
+ Khoa học là một hình thái ý thức - xã hội thể hiện tồn tại xã hội trong nội dung, mục đích và các chuẩn mực giá trị, các nguyên lý thế giới quan trong triết học và bức tranh chung về thế giới.
+ Khoa học là một dạng hoạt động lao động của con người, nó ra đời trong quá trình chinh phục giới tự nhiên và khoa học giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của con người. Đó là một hình thức hoạt động đặc thù, là hoạt động nhận thức. Nó ra đời chỉ ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Từ ba khía cạnh trên, chúng ta có thể định nghĩa, khoa học là hệ thống các kiến thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy dựa trên những phương pháp được xác định để thu nhận kiến thức.
- Khái niệm kỹ thuật:
Kỹ thuật thông thường được hiểu là toàn bộ các thiết bị, phương tiện, máy móc và công cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của đời sống xã hội.
- Khái niệm nghiên cứu khoa học:
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
7
Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu ta có thể chia xẻ, phổ biến thông tin, kiến thức mà ta có được thông qua nghiên cứu sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều. Nói cách khác, bản chất của nghiên cứu khoa học là một quá trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Nghiên cứu có nghĩa là trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc thực tiễn; làm hoàn thiện và phong phú thêm các tri thức khoa học; đưa ra các câu trả lời để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Với cách nhìn như vậy, nghiên cứu khoa học còn có vai trò làm thay đổi cách nhìn nhận vấn đề của người đọc, thuyết phục người đọc tin vào bản chất khoa học và kết quả thực nghiệm nhằm đưa người đọc đến quyết định và hành động phù hợp để cải thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt hơn.
1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở trường
THPT
- Đối với sự phát triển năng lực người học:
Thực tế cho thấy, cuộc thi KHKT (được Bộ GD&ĐT phát động từ năm 2012) đã khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống. Với những dự án, đề tài nghiên cứu, sáng tạo KHKT mà HS thể hiện ở các cuộc thi, hội thi sáng tạo KHKT ở các nhà trường phổ thông thời gian qua đã minh chứng đây là sân chơi trí tuệ, bổ ích cho các em HS hiện nay. - Đối với việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới: Nghiên cứu khoa học là hoạt động cần thiết để hướng tới triển khai, chuẩn bị các điều kiện thuận lợi triển khai chương trình GD phổ thông mới; đã có kết quả tốt đẹp trong triển khai nghiên cứu khoa học đặc biệt là quá trình triển khai đổi mới việc dạy học tại các địa phương góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong giáo dục phổ thông.
Như vậy, hoạt động NC KHKT gắn với các cuộc thi KHKT là tiền đề quan trọng góp phần tích cực đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo đúng tinh thần Nghị Quyết 29/NQ-TW.
2. Cơ sở thực tiễn Các cuộc thi KHKT các cấp chính thức có từ năm học 2012-2013 sau khi Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thi khoa học, KHKT cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012. Cùng với sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT, các cuộc thi ở các cấp được tổ chức ở các trường học như là một hoạt động thường niên. Trong đó, nhiều trường đã tổ chức chỉ đạo và triển khai hoạt
8
động nghiên cứu khoa học và thi KHKT đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, xét các trường trong khối THPT trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An thì còn rất nhiều trường vẫn đang lúng túng trong công tác tổ chức chỉ đạo để đạt hiệu quả thực sự, trong đó có các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai.
2.1. Thực trạng của hoạt động NCKHKT của học sinh và tổ chức thi KHKT trong các trường THPT hiện nay
2.1.1. Số liệu khảo sát về hoạt động NCKHKT của học sinh tại nhóm
trường khảo sát
- Bảng 1. Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học (từ 2013-2014 đến 2019-
Tiến hành tìm hiểu hoạt động NCKHKT tại các trường trong nhóm khảo sát ta được các bảng số liệu của từng trườn. (Xem phụ lục) Từ đó ta làm các phép tổng hợp số liệu và vẽ biểu đồ mô tả tương ứng. - Để so sánh hiệu quả hoạt động của các trường trong cụm khảo sát với nhau, chúng ta thống kê Thống kê Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học (từ 2013-2014 đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát và mô tả bằng các biểu đồ như sau: 2020) của các trường trong nhóm khảo sát.
TT
Ghi chú
Tên trường THPT
Dự án cấp trường
Dự án cấp QG
Dự thi
1 Diễn Châu 2 2 Diễn Châu 3 3 Diễn Châu 4 4 Diễn Châu 5 5 Quỳnh Lưu 2 6 Quỳnh Lưu 3 7 Quỳnh Lưu 4 8 Nguyễn Đức
38 20 124 151 51 6 294 9
1 13 7 5 6 2 8 3
Dự án thi cấp tỉnh Giải Giải Giải Ba Nhì Nhất (ĐB) 0 0 0 0 0 0 1 0
0 0 2 0 0 1 0 0
0 4 1 0 1 0 3 2
Giải Tư (KK) 0 2 1 0 0 0 5 0
0 0 0 0 0 0 0 Nhất (đặc biệt) 0
Mậu 9 Hoàng Mai 10 Hoàng Mai 2 Tổng
131 29 853
11 2 58
1 0 2
3 0 6
4 1 16
0 0 8
1 0 1
Giải Tư QG
- Biểu đồ 1.1. Mô tả Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học (từ 2013-2014
đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát
9
294
Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học của các trường trong nhóm khảo sát
Dự án cấp trường
Thi tỉnh
Cấp QG
151
131
124
51
38
29
20
13
11
9
8
7
6
6
5
3
2
2
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
D.Châu 2D.Châu 3D.Châu 4D.Châu 5 Q.Lưu 2 Q.Lưu 3 Q.Lưu 4 N.Đ.Mậu H. Mai H.Mai 2 - Biểu đồ 1.2. Mô tả Tỉ lệ số lượng dự án của các trường trong nhóm khảo sát
Tỉ lệ số dự án thi cấp tỉnh
Tỉ lệ số dự án cấp trường
D.Châu 3 3%
H.Mai 2 3%
H.Mai 2 4%
H. Mai 16%
D.Châu 4 15%
H. Mai 19%
D.Châu 3 23%
N.Đ.Mậu 1%
N.Đ.Mậu 5%
D.Châu 4 12%
D.Châu 5 19%
Q.Lưu 4 14%
Q.Lưu 4 36%
Q.Lưu 2 11%
D.Châu 5 9%
Q.Lưu 2 6%
Q.Lưu 3 3%
Q.Lưu 3 1%
- Biểu đồ 1.3. Mô tả Tổng số dự án đạt giải trong 7 năm học (từ 2013-2014
đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát
Tổng số dự án đạt giải (cấp QG, cấp tỉnh) trong 7 năm học của các trường trong nhóm khảo sát
Cấp QG
Giải Nhất (ĐB)
Giải Nhì
Giải Ba
Giải Tư (KK)
5
4
4
3
3
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
D.Châu 2D.Châu 3D.Châu 4D.Châu 5 Q.Lưu 2 Q.Lưu 3 Q.Lưu 4 N.Đ.Mậu H.Mai H.Mai 2
- Biểu đồ 1.4. Mô tả Tỉ lệ số dự án đạt giải cấp tỉnh của các trường trong
nhóm khảo sát
10
Giải Nhất (Đặc biệt)
Giải Nhì
D.Châu 4 33%
H. Mai 50%
H. Mai 50%
Q.Lưu 4 50%
Q.Lưu 3 17%
Giải Ba
Giải Tư (Khuyến khích)
H.Mai 2 6%
D.Châu 3 25%
D.Châu 3 25%
H. Mai 25%
D.Châu 4 6%
Q.Lưu 4 63%
D.Châu 4 12%
N.Đ.Mậu 13%
Q.Lưu 2 6%
Q.Lưu 4 19%
- Để đánh giá sự phát triển của phong trào hoạt động NCKHKT chúng ta thống kê Tổng số dự án của các trường trong nhóm khảo sát theo các năm học và mô tả trực quan bằng các biểu đồ sau đây:
- Bảng 2. Tổng số dự án của nhóm trường khảo sát trong 7 năm học (từ
2013-2014 đến 2019-2020)
Ghi chú Năm học
Giải Ba
1 2 3 4 5 6 7
T T Dự án thi cấp trường Dự thi
2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 Tổng
2 53 52 77 154 217 259 853 2 2 3 3 13 10 9 42 Dự án thi cấp tỉnh Giải Giải Nhì Nhất (ĐB) 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 4 1 4 12 0 0 0 0 1 3 0 3
Giải Tư (KK) 0 0 1 2 4 1 0 8
- Biểu đồ 2.1. Mô tả Tổng số dự án của nhóm trường khảo sát trong các năm học
11
Tổng số dự án thực hiện của nhóm trường khảo sát trong các năm học
259
217
163
77
53
52
2
2013-2014
2014-2015
2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019
2019-2020
- Biểu đồ 2.2. Mô tả Tỉ lệ số dự án hàng năm của nhóm trường khảo sát
Tỉ lệ số dự án cấp trường
Số dự án thi cấp tỉnh 2014-2015 2013-2014 5% 5%
2014-2015 7%
2015-2016 6%
2015-2016 7%
2019-2020 21%
2016-2017 9%
2019-2020 32%
2016-2017 7%
2017-2018 19%
2018-2019 24%
2017-2018 31%
2018-2019 27%
- Biểu đồ 2.3. Mô tả Tổng số dự án đạt giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát
Tổng số dự án đạt các giải cấp tỉnh trong các năm học của nhóm trường khảo sát
4
4
4
Giải Nhất (ĐB) Giải Nhì Giải Ba Giải Tư (KK)
3
2
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020
12
- Biểu đồ 2.3. Mô tả Tỉ lệ dự án đạt giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát
Tỉ lệ đạt các dự án giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát
2%
6%
Giải Nhất (Đặc biệt)
Giải Nhì
25%
Giải Ba
50%
Giải Tư (Khuyến khích)
Không đạt giải
17%
2.1.2. Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động NCKHKT của các trường trong nhóm khảo sát - Nhận xét chung:
+ Về hoạt động NCKHKT ở cấp trường: Ở những năm đầu Sở GD&ĐT phát động thì chỉ có vài trường THPT trong cụm như Diễn Châu 3, Quỳnh Lưu 4 đã kịp thời triển khai và có dự án tham gia thi cấp tỉnh. Các năm sau, đặc biệt là 3 năm học gần đây thì hoạt động nghiên cứu và thi cấp trường đã diễn ra khá quy mô với số dự án tăng lên rất nhiều so với trước đó.
Qua đó cho thấy rằng hoạt động NCKHKT của học sinh tại các trường trong cụm đã phát triển khá nhanh về quy mô, chiều rộng. Đây cũng là điều tất yếu khi mà các cơ quan quản lý giáo dục như Bộ, Sở đã tăng cường chỉ đạo quyết liệt để các trường thực hiện có hệ thống, nhằm tiếp cận với những yêu cầu mới trong giáo dục, chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình sách giáo khoa mới.
+ Về hoạt động thi KHKT cấp tỉnh: Số dự án của các trường trong cụm tham gia dự thi cũng tăng lên tương ứng như ở cấp trường. Nhưng đến năm học 2019-2020 thì số dự án tham gia thi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức giảm xuống so với 2 năm học trước liền kề là do chủ trương của Ban tổ chức cuộc thi.
Những năm gần đây thì ngoài cuộc thi do Sở GD&ĐT tổ chức vào tháng 12 thì còn có cuộc thi cấp tỉnh do Liên hiệp các hội KHKT tỉnh tổ chức, thường diễn ra vào tháng 4 hàng năm. Một số trường đã gửi các dự án tham gia và cuộc thi này. Trong đề tài, thành tích đạt cấp tỉnh được xem là thành tích ở cả hai cuộc thi đó.
- Ưu điểm:
13
+ Một số trường đã khá thành công trong hoạt động NCKHKT. Đây là những trường sớm coi trọng, nhìn nhận đúng ý nghĩa của hoạt động NCKHKT của HS thể hiện qua một số biểu hiện:
Sớm quan tâm tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT cho học sinh ngay
những năm đầu Sở GD&ĐT phát động.
Luôn duy trì được hoạt động trong các năm học, hằng năm đều phát động
cuộc thi KHKT cấp trường, lựa chọn dự án tham gia và đạt giải cấp tỉnh. + Các trường trong khu vực đã tương đối thành công trong hoạt động nghiên cứu và dự thi KHKT của học sinh là: THPT Hoàng Mai, THPT Quỳnh Lưu 4, THPT Diễn Châu 3. Cụ thể:
Trường THPT Hoàng Mai:
06 năm tổ chức tổ chức hoạt động NCKHKT cấp trường với tổng số 131 dự án; 06 năm tham gia dự thi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức với 11 dự án và đạt 01 giải Nhất, 03 giải Nhì, 04 giải Ba; cấp quốc gia đạt 01 giải Tư;
Trường THPT Quỳnh Lưu 4: 06 năm tổ chức tổ chức hoạt động NCKHKT cấp trường với tổng số 294 dự án (trung bình có 49 dự án/năm); 06 năm tham gia dự thi cấp tỉnh với tổng số 08 dự án và 03 giải Ba, 05 giải Tư ; đạt 01 giải Đặc biệt do liên hiệp các Hội KHKT Nghệ An tổ chức;
Trường THPT Diễn Châu 3: cả 07 năm tham gia dự thi cấp tỉnh và đạt 02
giải Ba, 04 giải Tư do Sở GD&ĐT tổ chức....
- Nhược điểm:
+ Nhiều trường chưa huy động được học sinh tham gia nghiên cứu đông đảo để tạo được nhiều dự án tham gia cuộc thi cấp trường. Có đơn vị nhiều năm chưa tổ chức cuộc thi cấp trường mà chỉ lựa chọn một vài dự án đại diện để cử đi tham dự Cuộc thi cấp tỉnh. + Các trường THPT còn lại trong nhóm khảo sát vẫn chưa thực sự thành công trong hoạt động này, như:
Trường THPT Diễn Châu 2: mới chỉ phát động và tổ chức thi cấp trường
năm học 2019-2020, chưa có dự án đạt giải cấp tỉnh;
Trường THPT Diễn Châu 5: cả 07 năm tổ chức hoạt động NCKHKT cấp
trường; 05 dự án thi cấp tỉnh nhưng chưa có dự án đạt giải.
Trường THPT Quỳnh Lưu 2: có 03 năm gần nhất tổ chức hoạt động NCKHKT cấp trường với 51 dự án; 06 dự án thi cấp tỉnh và có 01 dự án đạt giải Ba... 2.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động NCKH và thi KHKT ở các trường THPT 2.3.1. Những tồn tại, hạn chế chung - Việc phát động phong trào NCKHKT chưa nhận được sự hưởng ứng tích cực từ học sinh, gia đình học sinh, các tầng lớp xã hội và bản thân đội ngũ giáo viên trong các nhà trường.
- Khả năng nghiên cứu khoa học của HS còn nhiều hạn chế.
14
- Giáo viên chưa thực sự chủ động trong việc hướng dẫn, bảo trợ cho học sinh. - Số dự án có quy mô và chất lượng thực sự rất ít. 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan:
1. Một số trường còn thờ ơ hoặc thụ động với hoạt động NCKHKT của HS. Mặc dù hoạt động NCKHKT của học sinh phổ thông đã được Bộ GD&ĐT triển khai và tổ chức cuộc thi cấp quốc gia sang năm thứ 8, Sở GD&ĐT Nghệ An đã phát động và tổ chức cuộc thi cấp tỉnh 7 lần, song vẫn còn nhiều trường chưa xem đây là một hoạt động giáo dục trọng điểm trong năm học. Nhiều trường THPT vẫn xem trọng vấn đề học văn hóa hơn nội dung khác, không coi trọng đam mê nghiên cứu KHKT của HS. Thậm chí, có những trường THPT không biết (hoặc không giới thiệu) về những cuộc thi sáng tạo KHKT trong và ngoài nước dành cho cho HS, không khuyến khích HS tham gia. Do đó, những trường này chưa thực sự “vào cuộc”, có “phát” mà không “động”, không chỉ đạo sâu sát và quyết liệt. 2. Nhiều trường chưa có phương pháp phù hợp, còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm. Mặc dù xác định được tầm quan trọng của hoạt động NCKHKT nhưng nếu nhà trường chưa tìm ra giải pháp phù hợp, chỉ làm theo thói quen và suy nghĩ chủ quan, thiếu sự trao đổi học tập với các đơn vị khác thì sẽ dẫn đến hiệu quả thấp. Trong đó, nhiều trường chưa làm tốt công tác truyền thông để nâng cao nhận thức của học sinh, phụ huynh, nhà trường và các tầng lớp xã hội đối với hoạt động NCKHKT; việc triển khai hoạt động mới chỉ mang tính phát động phong trào, thiếu sự lôi cuốn đối với học sinh để có thể phát hiện được những học sinh có tố chất và đam mê sáng tạo. 3. Một số trường thiếu tự tin vào khả năng của học sinh. Một số trường mặc định coi hoạt động này nằm ngoài khả năng của học sinh trường mình nên không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được trải nghiệm việc NCKHKT. Mặc dù chất lượng tuyển sinh các trường thường không tương đương nhau ở điểm chuẩn đầu vào. Song xét ở nhóm học sinh điểm cao thì các trường trong cùng vùng miền lại khá đồng đều nhau. Đây thường là nhóm học sinh nòng cốt cho các hoạt động mũi nhọn của nhà trường như thi học sinh giỏi, thi THPTQG, NCKHKT,... Trong đó, hoạt động NCKHKT thậm chí hướng tới những học sinh không nhất thiết học giỏi các môn văn hóa, mà đam mê sáng tạo, tìm tòi nghiên cứu, có kỹ năng sống đa dạng...Do vậy, nếu cho rằng vì chất lượng đầu vào của học sinh mà trường không thể thành công trong hoạt động NCKHKT của học sinh là không thực tế.
4. Giáo viên thiếu nhiệt tình hoặc còn thiếu kinh nghiệm trong việc
hướng dẫn, bảo trợ học sinh.
15
Trong đội ngũ GV nhiều người còn chưa có kinh nghiệm, ngại khó, sợ thêm việc nên thiếu sự nhiệt tình. Thậm chí nhiều thầy cô khá bỡ ngỡ, lúng túng trong công tác NCKH nên “ngại” hướng dẫn, giúp HS tìm tòi vấn đề. Do vậy, HS không có phương hướng hoặc tự mò mẫm đề tài nên đi sai định hướng. 5. Chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để giúp học sinh tìm đề tài nghiên cứu. Hàng năm, nhiều trường thường vẫn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm. Song các địa điểm được lựa chọn thường là khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,...không gắn với lao động sản xuất hoặc các vấn đề xã hội. Do đó, hoạt động này chưa mang ý nghĩa là trải nghiệm sáng tạo, không hỗ trợ được việc tìm ý tưởng cho hoạt động NCKHKT. 6. Chưa có sự kết nối giữa nhà trường với các nhà khoa học và các cơ quan NCKH hoặc có nhưng chưa chặt chẽ. Hầu hết các trường phổ thông chưa tranh thủ được nguồn lực từ các trường đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở khoa học công nghệ về người hướng dẫn, các nhà khoa học chuyên ngành, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm, kinh phí... cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Điều này là dễ hiểu đối với các trường nằm ở địa bàn xa đô thị, xa các trường đại học hay các cơ quan nghiên cứu khoa học.
- Nguyên nhân khách quan: 1. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
NCKHKT.
Phần lớn các trường THPT hiện nay mới chỉ đạt điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Trong đó, dụng cụ thực hành, thí nghiệm chỉ phục vụ cho các bài dạy đã định sẵn trong chương trình, hầu như không có các thiết bị máy móc để hỗ trợ cho việc nghiên cứu, chế tạo, thí nghiệm…những ý tưởng mới. Đó là một trong những rào cản lớn nhất dẫn đến chất lượng nhiều dự án không cao, hoạt động nghiên cứu KHKT không thành công như mong đợi. 2. Học sinh gặp khó khăn về ý tưởng sáng tạo và kỹ năng NCKH.
Một trong những yếu tố được đánh giá là quan trọng nhất trong NCKHKT của học sinh là về ý tưởng sáng tạo. Tuy nhiên, học sinh thường gặp khó khăn, bế tắc về ý tưởng với những lí do sau:
Thứ nhất, học sinh đang là sản phẩm của nền giáo dục đã chú trọng nhưng chưa thật hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, với vai trò trung tâm hoạt động dạy học.
Thứ hai, điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học, nhất là các môn học gắn với thực nghiệm còn rất thiếu thốn ở đa số các trường THPT. Do đó, học sinh còn hạn chế trong tư duy về kỹ thuật.
Đây là một nhiệm vụ học tập khiến các em thấy bỡ ngỡ và gặp khó khăn, thiếu hụt trong nhận thức và lúng túng trong cách làm. Nhiều phương pháp NCKH đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, sự tỉ mỉ và cần ứng dụng kiến thức khoa học công nghệ nên rất khó cho HS trong quá trình nghiên cứu.
16
Nhiều HS cũng không có sự chủ động để xin tư vấn từ các nhà khoa học trong các trường ĐH, viện nghiên cứu. Bản thân các em tự mày mò nên nhiều khi đi sai định hướng cần nghiên cứu ban đầu hoặc trong quá trình thực nghiệm gặp khó khăn nên không đạt được hiệu quả. 3. Thời gian dành cho hoạt động NCKHKT còn hạn chế.
Trong biên chế năm học của nhà trường không có khung thời gian quy định riêng cho việc tổ chức hoạt động NCKHKT của HS. Điều này dẫn đến tính chất “không bắt buộc”, “tùy ý” nên nhiều trường có thể không phát động phong trào NCKH, không tổ chức xét hoặc thi KHKT cấp trường.
Đối với học sinh, dù tham gia NCKHKT thì các em vẫn phải hoàn thành mọi nhiệm vụ học tập khác trong chương trình. Do đó, hoạt động này học sinh chỉ có thể làm tranh thủ ngoài giờ học trên lớp, những thời điểm này lại rất khó tập hợp thành nhóm để hợp tác cũng như gặp gỡ trao đổi với giáo viên. 4. Khó khăn trong việc thực hiện đảm bảo quyền lợi cho giáo viên hướng dẫn, bảo trợ.
Nếu áp dụng quy định về chế độ làm việc của giáo viên để quy ra tiết dạy trong hoạt động hướng dẫn, bảo trợ học sinh NCKHKT là khó khăn bất cập vì rất khó định lượng được công việc này theo thời gian. Mặt khác, công việc này cần đến năng lực riêng của giáo viên nên cần có sự động viên, khích lệ và gắn trách nhiệm bằng quyền lợi thỏa đáng. Tuy nhiên, chưa có cách thức để giải quyết chế độ bồi dưỡng cho giáo viên tương xứng với công sức và trí tuệ mà giáo viên hướng dẫn/bảo trợ bỏ ra. 5. Khó khăn về kinh phí đầu tư cho các dự án:
Nguồn kinh phí để đầu tư thực hiện các dự án KHKT còn hạn hẹp và thiếu
tính chủ động. Đối với những dự án ban đầu của học sinh: Chưa được nhà trường duyệt, chọn để đầu tư nâng cấp và hoàn thiện thì nguồn kinh phí thường do học sinh hoặc tập thể lớp bỏ ra, mà chung quy lại đều là tiền của cha mẹ học sinh, nên rất hạn chế. Điều này dẫn đến các dự án này thường rất sơ sài, chưa có tính khoa học. Đối với những dự án được nhà trường lựa chọn đầu tư: Thông thường, các trường chỉ lựa chọn một vài sản phẩm để đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện để tham dự cuộc thi KHKT cấp tỉnh. Kinh phí để thực hiện các dự án KHKT được hướng dẫn sử dụng từ nguồn kinh phí hỗ trợ dạy học, nằm trong ngân sách mà đơn vị được giao trong năm học và các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Như vậy, tài chính dành cho hoạt động NCKHKT hàng năm không phải là một khoản cố định cụ thể đã được duyệt trước, mà chỉ được trích ra theo yêu cầu thực tiễn hàng năm hoặc tùy thuộc vào khả năng vận động tài trợ. Mà kinh phí cần đầu tư cho các dự án hàng năm có thể rất khác nhau, nguồn vận động được hoàn toàn chưa biết trước. Do đó, không thể xây dựng trước kế hoạch tài chính (dự trù kinh phí) cho hoạt động, làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong triển khai hoạt động.
17
Về thủ tục thanh toán còn nhiều khó khăn bất cập. Dù nguồn kinh phí đầu tư cho các dự án KHKT của học sinh là từ nguồn ngân sách hỗ trợ dạy học hay nguồn tài trợ thì việc thanh toán vẫn còn nhiều khó khăn. Điều này là do đặc thù của hoạt động NCKHKT thường là cần mua sắm các trang thiết bị nhỏ lẻ, không đồng bộ, khó định giá và thường không có hóa đơn thuế GTGT. Do vậy, thực tế là tài vụ các trườngthường phải “hợp lý hóa” hồ sơ để làm thanh toán bằng việc mua sắm một tài sản có giá trị tương đương, nghĩa là để đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính thì đã phải làm thiếu trung thực.
18
Chương 2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
Thực tế cho thấy rằng trong cùng một điều kiện tương đồng nhưng các trường đạt hiệu quả rất khác nhau trong hoạt động NCKHKT của học sinh. Thậm chí những trường chưa thành công trong hoạt động này còn có điều kiện dạy học tốt hơn các trường đã thành công như: chất lượng tuyển sinh cao hơn, cơ sở vật chất đầy đủ hơn, đội ngũ giáo viên mạnh đồng bộ hơn...Vậy nguyên nhân vì sao? Thiết nghĩ rằng thực trạng đó là do cách thức chỉ đạo, phương pháp tổ chức hoạt động này ở các trường khác nhau nhau về tính khoa học, về mức độ sát đúng thực tiễn,...dẫn đến hiệu quả đạt được là khác nhau. Qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát và thực tiễn đã làm, tôi thấy rằng để đạt hiệu quả cao trong việc hoạt động NCKHKT của học sinh THPT hiện nay thì cần thực hiện công tác chỉ đạo, tổ chức theo từng bước với các nội dung nhau:
1. Xác định đúng Chủ trương (hay Quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức hoạt động NCKHKT của học sinh
Lãnh đạo các trường học cần xác đúng định vị trí, vai trò của hoạt động NCKHKT của học sinh trong nhà trường, bởi đây là điều kiện tiên quyết đến hiệu quả của hoạt động. Nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh trung học mang lại nhiều giá trị thiết thực, đặc biệt trong yêu cầu giáo dục hiện nay. Đây là một hoạt động giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; đồng thời là cách tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm và phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó, nhằm phát hiện các tài năng để có sự định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực cá nhân, là cơ sở xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội. NCKHKT còn giúp các em khỏi bỡ ngỡ khi bước vào cổng trường ĐH và bắt đầu việc nghiên cứu của mình một cách tự tin, chuyên sâu hơn. Xác định được như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần xem đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng để có sự chỉ đạo quyết liệt, tổ chức hoạt động một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện của nhà trường với các biện pháp cụ thể. Cần có các chính sách, chương trình, kế hoạch cụ thể, khả thi giúp hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường phổ thông trở nên thiết thực, hiệu quả và thực chất. Về tổng thể, nhà trường cần xây dựng, phát triển kế hoạch giáo dục của các bộ môn, đẩy mạnh các chủ đề tích hợp liên môn, đa dạng hóa các hoạt động như trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo dự án góp phần thúc đẩy các hoạt động NCKH. Từ hoạt động giáo dục, nhà trường chú trọng bồi dưỡng đội ngũ GV và tạo điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực khuyến khích, hướng dẫn HS tham gia NCKH.
19
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để quản lý, chỉ đạo hoạt
động NCKHKT 2.1. Thành lập Hội đồng KHKT cấp trường Việc thành lập Hội đồng KHKT cấp trường được thể hiện qua Quyết định
thành lập. Trong Quyết định cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
- Đối tượng áp dụng: là các thành viên Hội đồng. - Chức năng và nhiệm kỳ của Hội đồng. - Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần cơ cấu của Hội đồng. - Cơ chế hoạt động của Hội đồng.
- Dựa vào các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên. - Dựa vào điều kiện thực tiễn về sự tương quan giữa các hoạt động trong nhà
- Dựa vào đặc điểm tình hình riêng về hoạt động KHKT của nhà trường trong
- Căn cứ vào năng lực cá nhân và mặt bằng lao động của đội ngũ cán bộ giáo
- Quan tâm đến việc đảm bảo quyền lợi cho người có đóng góp cho hoạt động
2.2. Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động NCKH 2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế trường. các năm học. viên để phân công nhiệm vụ. NCKHKT.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
- Đảm bảo tính hợp pháp. - Có tính thực tiễn. - Đảm bảo tính hiệu quả. - Có chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng cho HS và người
- Vấn đề kinh phí và cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động NCKH cần được giải
2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế: Ta biết rằng, Quy chế thường được ban hành để quy định những vấn đề về tổ chức, hoạt động của một cơ quan, tổ chức, cộng đồng; về thủ tục, trình tự tiến hành một hoạt động nghiệp vụ cụ thể; địa vị pháp lí, trách nhiệm, thẩm quyền, phương thức giam gia hoạt động chung của một loại đối tượng nhất định. Quy chế hoạt động NCKH của nhà trường cũng cần thể hiện được các chứ năng như vậy. hướng dẫn khi đạt kết quả cao trong các cuộc thi KHKT. quyết kịp thời, phù hợp. 2.3. Xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH 2.3.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà trường Kế hoạch hoạt động của nhà trường được xây dựng cho từng năm học, trong đó bao quát tổng thể các hoạt động chính trong năm học.
20
- Hình thức 1: Coi NCKHKT là một trong những nội dung của hoạt động
- Hình thức 2: Xây dựng Kế hoạch riêng cho việc tổ chức hoạt động
Hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh có thể được xây dựng kế hoạch theo một trong hai hình thức sau: chuyên môn dạy học trong nhà trường Trong hình thức này, kế hoạch NCKHKT là một nội dung nằm trong Kế hoạch chuyên môn chung, chiếm một phần tương đương như các hoạt động dạy học khác như: bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi THPTQG,...Với hình thức này thì lãnh đạo nhà trường phụ trách thường là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. + Ưu điểm: Gắn với hoạt động chuyên môn dạy học -là những hoạt động trọng tâm của nhà trường, được triển khai cụ thể trong từng giai đoạn của năm học. Do đó, có thể chủ động điều tiết để đảm bảo tính cân đối về phân công lao động trong các hoạt động chuyên môn. Từ đó tránh sự chồng chéo, góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động. + Nhược điểm: Công tác chuyên môn là khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả các hoạt động dạy, học, bồi dưỡng thường xuyên và các hoạt động chủ điểm, trong đó có những hoạt động xuyên suốt, có những hoạt động mang tính thời điểm trong năm học. Do đó, coi NCKHKT là một trong những hoạt động trong đó ít nhiều sẽ làm cho hoạt động này bị hòa lẫn với các hoạt động khác, mà trong số đó có không ít các hoạt động gắn với nhiệm vụ cơ bản cần hoàn thành, thành tích trọng tâm cần đạt được. Vì vậy, việc đầu tư cho tổ chức hoạt động NCKHKT không những khó có thể quyết liệt mạnh mẽ, mà thậm chí còn có thể bị xem nhẹ hơn các hoạt động khác với tư tưởng “có càng tốt, không có cũng chẳng sao”. NCKHKT Trong hình thức này, Kế hoạch NCKHKT cùng với các cuộc thi KHKT được coi là một hoạt động song hành với các hoạt động khác trong công tác chuyên môn. Do đó, bản thân hoạt động này được nhìn nhận với một vai trò lớn hơn. Đồng thời, việc xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động cũng chủ động hơn, chi tiết hơn và có tính khoa học cao hơn. 2.3.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH
- Căn cứ của việc xây dựng Kế hoạch:
+ Dựa vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên (Sở GD&ĐT). + Dựa vào Chương trình phát triển nhà trường, Kế hoạch tổng thể của năm
học.
+ Dựa vào khả năng thực tế về NCKHKT của nhà trường, gồm đội ngũ giáo viên hướng dẫn, bảo trợ và học sinh tham gia.
- Cấu trúc của một bản Kế hoạch: + Kế hoạch tổng thể, dài hạn:
21
Kế hoạch này phải được xây dựng ngay từ đầu năm học, trong đó nêu khái quát được những việc cần làm của các tổ chức chuyên môn (Ban Giám hiệu, Tổ chuyên môn,...) gắn với trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó. Đồng thời, Kế hoạch cũng vạch ra được khung thời gian dự kiến cho từng công việc trong chuỗi hoạt động tổ chức NCKHKT.
Trong Kế hoạch của năm học này, ở phần cuối cần có nội dung phát động cho hoạt động NCKHKT cho năm sau. Do đó, trong thời gian học sinh nghỉ hè, các em có tâm thế và sắp xếp kế hoạch của bản thân để nghiên cứu tìm tòi các ý tưởng, thậm chí tiến hành thực hiện những bước đầu của dự án. Tất nhiên trong thời gian này các em cũng cần trao đổi với thầy cô giáo để được tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ. Như vậy, Kế hoạch tổng thể của hoạt động NCKHKT trong các năm học không độc lập với nhau, mà luôn cần đảm bảo tính kế thừa, “gối đầu”. + Kế hoạch chi tiết, ngắn hạn: Kế hoạch này là sự cụ thể hóa các công việc cần làm theo từng giai đoạn, từng bước trong quá trình tổ chức hoạt động NCKHKT. Do đó, Kế hoạch này cần đảm bảo các yêu cầu:
Đảm bảo tính thống nhất trong các hoạt động tổng thể của nhà trường,
khớp nối với các hoạt động khác để không làm ảnh hưởng tiêu cực lẫn nhau.
Sát đúng, kịp thời: Cần căn cứ vào văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác NCKHKT và các cuộc thi KHKT các cấp, căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên và học sinh để chọn các mốc thời gian, phân công đúng người, đúng việc.
Cụ thể, chi tiết: Trong đó mỗi hoạt động phải đủ các thông tin về thời điểm,
người thực hiện, yêu cầu cần đạt được...
- Giáo viên:
3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động NCKH 3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công Trong hoạt động NCKHKT của học sinh thì giáo viên đóng vai trò rất quan trọng. Cần lựa chọn được những giáo viên có năng lực và tâm huyết tham gia vào quá trình tổ chức các hoạt động như: tập huấn, đồng hành cùng học sinh để tìm đề tài nghiên cứu, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án,...
+ Giáo viên cần là người đam mê, truyền lửa, có kiến thức tốt ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt khả năng hướng dẫn HS thực hiện dự án. Cần có tầm nhìn xa, dự đoán và quyết đoán trong công việc dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm của cá nhân từng trải qua.
+ Giáo viên cần có kiến thức khoa học, và sẽ thuận lợi nếu có trình độ ngoại ngữ nhất định để khai thác các tài liệu nước ngoài, có kĩ năng sử dụng CNTT thành thạo.
+ Người hướng dẫn cần có mối quan hệ tốt với các cơ sở, CLB, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng để tìm được sự chia sẻ, hỗ trợ. Có như vậy, khi GV bắt tay vào thực hiện hướng dẫn dự án cho HS mới có nhiều cơ hội thành công. - Học sinh:
22
Học sinh đóng vai trò chủ thể của hoạt động NCKHKT. Do đó, Hội đồng KH của nhà trường cần chỉ đạo GVCN các lớp lựa chọn được những học sinh có năng khiếu, đam mê và điều kiện thuận lợi tham gia vào hoạt động NCKHKT. 3.2. Tổ chức tập huấn về công tác NCKHKT
- Tập huấn cho giáo viên: + Mặc dù NCKHKT là hoạt động mà học sinh đóng vai trò chủ đạo, song giáo viên cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Học sinh muốn có kết quả tốt rất cần sự hướng dẫn, bảo trợ của giáo viên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều giáo viên chưa sẵn sàng cho việc hướng dẫn học sinh do chưa hiểu rõ tính chất của hoạt động và vai trò của bản thân. Nhiều giáo viên còn thiếu kinh nghiệm và chưa thực sự chủ động để nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động này. Do đó rất cần tổ chức tập huấn cho giáo viên.
Việc tập huấn cho giáo viên nên theo hai cấp độ: Cử những giáo viên có năng lực tham gia các đợt tập huấn của Sở GD&ĐT và những giáo viên này về trường tập huấn lại cho đội ngũ giáo viên và học sinh của trường.
Vào tháng 9 năm 2017, PGS.TS Nguyễn Xuân Thành, Phó vụ trưởng vụ Giáo dục Trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo từng về Nghệ An tập huấn trực tiếp công tác NCKHKT của học sinh cho cán bộ phụ trách NCKHKT của các phòng GD&ĐT và các trường THPT. Đây là hoạt động rất hữu ích, mở ra một giai đoạn phát triển mới cho hoạt động KHKT của HS trung học trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập huấn cho học sinh: + Dù học sinh đã có đam mê, yêu thích với sáng tạo KHKT nhưng nếu không có kiến thức và kỹ năng thì cũng khó thành công. Cụ thể là học sinh cần nắm được mục đích, yêu cầu của hoạt động, phương pháp tiến hành...để từ đó các em dần tiếp cận với cách thức làm việc của các nhà khoa học.
+ Thông qua tập huấn để thổi được niềm đam mê, cảm hứng yêu khoa học,
thích nghiên cứu, sáng tạo KHKT trong học sinh. + Tài liệu tập huấn cần được soạn thảo bởi nhóm giáo viên đã dự tập huấn của Sở GD&ĐT trên cơ sở tài liệu được tiếp thu, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế tại trường.
3.3. Phát triển các nhóm NCKHKT hoặc các CLB sáng tạo KHKT của học sinh
Để học sinh có môi trường hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sáng tạo KHKT thì rất cần khuyến khích hình thành những nhóm KHKT hay CLB KHKT.
- Mục đích:
+ Là nơi tập hợp những học sinh có cùng sở thích, cùng nhu cầu, đam mê
sáng tạo.
23
+ Qua sinh hoạt nhóm hay CLB sẽ giúp học sinh tích lũy, bổ sung kiến thức và rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong học tập, công tác và trong quan hệ xã hội.
+ Qua các sinh hoạt nhóm, câu lạc bộ, học sinh còn có dịp giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy mặt tích cực, cải thiện uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, kích thích tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực xã hội, xây dựng nếp sống văn minh môi trường học đường lành mạnh.
- Hội đồng khoa học của trường thông qua các giáo viên để hướng dẫn học sinh quy trình thành lập CLB nhằm đảm bảo cơ cấu, thành phần và mục tiêu hoạt động theo đúng định hướng và kế hoạch hoạt độn KHKT của nhà trường. Trong đó, khuyến khích giáo viên tham gia với vai trò cố vấn để hỗ trợ các em.
3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với việc hình thành ý tưởng KHKT
Thay vì chỉ tổ chức cho học sinh tham quan các địa chỉ cách mạng để giáo dục truyền thống hay vui chơi giải trí đơn thuần, nhà trường nên lựa chọn thời gian thích hợp để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh gắn với tham quan học tập. Cần liên hệ cho học sinh đến các khu công nghiệp, các cơ sở chế biến, các mô hình sản xuất hay các trung tâm nghiên cứu, các viên khoa học,...Từ hoạt động này học sinh sẽ có được những kiến thức thực tế làm nảy sinh những ý tưởng sáng tạo mới, có kỹ năng phân tích, đánh giá dưới góc độ khoa học.
3.5. Tổ chức đăng ký và phê duyệt các dự án
- Muốn lựa chọn được một đề tài cần phải có ý tưởng tốt và phù hợp với năng lực bản thân học sinh. Khi triển khai cuộc thi về từng lớp, mỗi giáo viên cần đưa ra một số gợi ý, định hướng cho học sinh về các lĩnh vực nghiên cứu phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội của gia đình và địa phương, nhất là từ các mô hình đã tham quan trải nghiệm; gợi ý cho học sinh phát triển ý tưởng từ một số dự án đã được thực hiện trước đó. Trên cơ sở những định hướng từ giáo viên, học sinh sẽ tư duy và tìm tòi những ý tưởng, giải pháp mới, gắn liền với thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành nên dự án khoa học, kỹ thuật. Một trong những vấn đề cần hỗ trợ học sinh là khi thực hiện dự án phải bám vào các tiêu chí chấm điểm trong một cuộc thi KHKT, bởi đó chính là sự đinh hướng, gợi mở cho các dự án có thể đi đến thành công không chỉ về mặt giải thưởng mà còn đạt đến hiệu quả kkhoa học thực sự. Sau khi thu thập các ý tưởng của học sinh, giáo viên sẽ nghiên cứu và lựa chọn những dự án có tính mới, tính khả thi để triển khai hướng dẫn học sinh đăng ký nghiên cứu. Thời gian để học sinh tìm tòi ra ý tưởng có thể kéo dài hàng tháng hoặc chỉ cần trong một thời điểm bất ngờ, sau một phát kiến đột xuất. Tuy nhiên nếu thời gian đủ dài thì học sinh có thể kiểm tra xem tính khả thi của ý tưởng đến đâu, ý tưởng nào hay trong các ý tưởng đưa ra...Điều này được thực hiện thông qua việc tìm hiểu các kênh thông tin, các tài liệu và xin ý kiến của 24
thầy cô, các nhà khoa học. Sau đó tiến hành đăng ký với Hội đồng KHKT cấp trường. - Hội đồng KHKT sẽ thẩm định các dự án đăng ký để nắm bắt tình hình, quy mô của hoạt động NCKHKT trong năm học. Đồng thời, Hội đồng sẽ rà soát các ý tưởng để đánh giá tính mới, tính hữu dụng và khả thi của ý tưởng. Từ đó, phê duyệt những dự án đảm bảo các tiêu chí và yêu cầu của hoạt động, công bố để học sinh thực hiện. 3.6. Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án - Một trong những công đoạn cần thực hiện trong tổ chức hoạt động NCKHKT là kiểm tra tiến độ thực hiện hoạt động. Kết quả kiểm tra sẽ đánh giá được thực trạng, hiệu quả của hoạt động ở các thời điểm. Từ đó để đưa ra các ý kiến chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh hợp lí, sao cho hoạt động diễn ra kịp thời, đạt hiệu quả. Thời điểm kiểm tra: Việc kiểm tra có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc vào tình hình thực thế sao cho các dự án đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch đã xây dựng.
- Hình thức kiểm tra: Có thể lựa chọn các hình thức kiểm tra khác nhaun nhưng hình thức hợp lí nhất là phát mẫu Báo cáo tiến độ cho học sinh kê khai, có xác nhận của giáo viên hướng dẫn.
- Các nội dung cần kiểm tra: + Các công việc đã tiến hành. + Các phần việc, sản phẩm đã làm được. + Các phần việc, sản phẩm chưa làm được. + Dự kiến mức độ hoàn thành dự án. + Dự kiến thời gian hoàn thành dự án. + Đề xuất, kiến nghị. - Xử lí sau kiểm tra: Trên cơ sở nắm bắt các thông tin kiểm tra, Hội đồng KHKT đưa ra các biện pháp chỉ đạo, tư vấn cho giáo viên hướng dẫn biện pháp hỗ trợ học sinh nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.
3.7. Tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường
- Văn bản cần ban hành: Trước khi tổ chức cuộc thi, Họi đồng KHKT cần ban hành các văn bản chỉ đạo, như: Hướng dẫn tham gia cuộc thi, Quyết định thành lập Hội đồng thi, Biểu điểm (mẫu phiếu chấm điểm) để đánh giá các dự án...
- Thời điểm tổ chức: Lựa chọn thời điểm phù hợp, căn cứ theo hai yếu tố chính là thời gian phát động cuộc thi và thời gian Sở GD&ĐT tổ chức cuộc thi cấp tỉnh. Cần đảm bảo rằng học sinh đã có đủ thời gian để hoàn thiện dự án, sẵn sàng tham gia để cuộc thi diễn ra có chất lượng. Mặt khác, thời gian từ sau cuộc thi cấp trường đến cuộc thi cấp tỉnh phải đủ để những dự án được lựa chọn dự thi có thể chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện đạt chất lượng tốt nhất.
25
- Hình thức tổ chức: Với quy mô của một cuộc thi KHKT cấp trường, để tránh gây tốn kém lãng phí thì có thể tập trung đánh giá về mặt ý tưởng sáng tạo, tính mới của ý tưởng,...mà không đặt nặng về yêu cầu hoàn thiện sản phẩm. Tuy nhiên, nếu trước khi tổ chức cuộc thi mà đã thực hiện tốt việc phê duyệt dự án, kiểm tra tiến độ,...nhận thấy các dự án được đầu tư nghiêm túc thì vẫn có thể đặt ra yêu cầu cao hơn, tiệm cận với các yêu cầu của một cuộc thi KHKT cấp tỉnh.
- Sơ kết cuộc thi KHKT cấp trường để đánh giá sơ bộ về hoạt động NCKHKT của học sinh. Qua đó, trao thưởng cho các dự án đạt giải để ghi nhận công sức, trí tuệ của học sinh. Đồng thời lấy kết quả đó làm một trong các tiêu chí để đánh giá thi đua của các tập thể lớp nhằm tạo động lực để nâng cao tinh thần học tập và sáng tạo của học sinh. Cuối cùng, BTC công bố các dự án được giới thiệu tham dự Cuộc thi KHKT cấp tỉnh.
3.8. Hoàn thiện dự án tham dự cuộc thi KHKT cấp tỉnh
Sau cuộc thi KHKT cấp trường, Hội đồng KHKT lựa chọn những dự án tốt nhất để tham dự Cuộc thi KHKT cấp tỉnh. (Số lượng dự án phụ thuộc vào quy định của BTC cuộc thi)
Để dự án tham dự đạt kết quả cao nhất có thể thì Hội đồng KHKT cần có kế hoạch tiếp tục hướng dẫn, bảo trợ để dự án hoàn thiện cả về nội dung và hình thức. Trong đó:
- Cần lựa chọn những giáo viên có tâm huyết, kinh nghiệm và năng lực phù hợp nhất với dự án để hướng dẫn, giúp đỡ học sinh hoàn thiện dự án. Các giáo viên này có thể không phải là người hướng dẫn, bảo trợ lúc đầu, trước khi dự thi cấp trường.
- Ở giai đoạn này cần tiếp tục tạo động lực cho học sinh, để các em có quyết tâm cao trong việc thực hiện dự án… Đồng thời, định hướng cho các em kinh nghiệm trong việc phán đoán các câu hỏi mà BTC cuộc thi có thể đưa ra, rèn luyện kĩ năng trình bày, diễn thuyết đảm bảo sâu sắc và tính chính xác khoa học. - Hội đồng KHKT cần đề xuất với Hiệu trưởng nhà trường đầu tư tài chính
theo yêu cầu của dự án sao cho xứng tầm với một sản phẩm KHKT cấp tỉnh.
- Bố trí người hỗ trợ trong việc hoàn thiện hồ sơ dự thi, làm poster giới thiệu
dự án,...
- Tuy nhiên, phải luôn đảm bảo rằng đó là công trình khoa học của học sinh, là sản phẩm trí tuệ và công sức của các em, phải để các em là chủ thể chính trong quá trình nghiên cứu, sáng tạo, giáo viên tuyệt đối không làm thay tất cả, chỉ đóng mà tất cả thực sự chỉ đóng vai trò hướng dẫn, bảo trợ.
3.9. Tổng kết đánh giá hoạt động NCKHKT trong năm học Sau khi tham dự cuộc thi KHKT cấp tỉnh, Hội đồng KHKT tổ chức Tổng kết hoạt động NCKHKT của nhà trường trong năm học. Trong đó, cần nêu rõ được những ư điểm, nhược điểm. Đặc biệt, cần có sự so sánh giữa kết quả của năm
26
sau so với các năm trước, kết quả trường mình với các trường khác...Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để những năm sau hoạt động sẽ đạt kết quả cao hơn.
3.10. Phát động phong trào NCKHKT cho thời gian kế tiếp
Để hoạt động NCKHKT diễn ra thực chất, thường xuyên mà không phải mang tính “thời vụ” thì cần duy trì được ở học sinh ý thức sáng tạo, để các em luôn có tâm thế tìm tòi, nghiên cứu những vấn đề hữu ích để cải tạo tự nhiên và xã hội, hướng đến kết quả tốt đẹp hơn. Do vậy, hoạt động NCKHKT của năm học này đã kết thúc cũng là mở ra hoạt động trong thời gian tiếp theo, hay chính xác hơn là họa động NCKHKT cần diễn ra thường xuyên liên tục. Đặc biệt,thời gian nghỉ hè là thời gian rất thuận lợi để các em học sinh tập trung trải nghiệm sáng tạo, tìm tòi, thử nghiệm nghiên cứu các ý tưởng mới. Đó sẽ là sự chuẩn bị rất tốt cho hoạt động NCKHKT của nhà trường trong năm học tiếp theo.
Trong nội dung phát động cũng cần có sự định hướng, hướng dẫn, gợi mở để học sinh có hướng nghiên cứu phù hợp với năng lực bản thân và xu thế phát triển của KHKT, công nghệ cũng như các vấn đề xã hội.
4. Công tác Xã hội hóa trong tổ chức hoạt động NCKHKT của HS Xã hội hóa trong hoạt động NCKHKT của học sinh là rất cần thiết, trong đó cần làm tốt các nội dung: - Tập trung tuyên truyền sâu rộng đến gia đình học sinh và các tầng lớp xã hội để hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoat động sáng tạo KHKT. Qua đó, vận động thu hút các nguồn lực hỗ trợ về cơ chế và điều kiện vật chất để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động NCKHKT. - Tiếp tục động viên các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu hỗ trợ học sinh về chuyên môn, người hướng dẫn khoa học, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm cho học sinh nghiên cứu khoa học.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, công nghệ lựa chọn các sản phẩm nghiên cứu của học sinh để đầu tư, phát triển thành các sản phẩm có thể sản xuất đại trà và đưa vào sử dụng trong thực tiễn.
- Xây dựng được mạng lưới các thế hệ cựu học sinh của nhà trường và của các trường khác đã đạt thành tích trong hoạt động NCKHKT để các em kết nối với nhau và với học sinh hiện tại. Từ đó học sinh có môi trường giao lưu, chia sẻ, hỗ trợ nhau trong nghiên cứu khoa học, cung cấp các thông tin hữu ích cho quá trình sáng tạo của học sinh.
27
Xây dựng Quy chế
SOẠN
Lập các nhóm (CLB) KHKT
Trải nghiệm sáng tạo
Nhân sự và phân công
THẢO
5. SƠ ĐỒ MÔ TẢ QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
Đăng ký dự án
VÀ
CỨU KHKT TRONG NĂM HỌC Ở TRƯỜNG THPT CHỦ TRƯƠNG (Quan điểm chỉ đạo) Thành lập Hội đồng KHKT cấp trường Xây dựng Kế hoạch Triển khai hoạt động Tổ chức tập huấn
CÔNG
Phê duyệt dự án
TRIỂN
TÁC
KHAI
Thực hiện dự án
Kiểm tra, đôn đốc
VĂN
XÃ
BẢN,
HỘI
Tổ chức thi KHKT cấp trường
HỒ
HÓA
SƠ
Chọn dự án thi cấp tỉnh
Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
Sơ kết cuộc thi
Dự thi cấp tỉnh (2 cuộc thi)
Tổng kết, đánh giá hoạt động NCKHKT trong năm học
Phát động phong trào NCKHKT
28
Chương 3. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
1. Các văn bản chính đã soạn thảo khi áp dụng đề tài - Quyết định thành lập Hội đồng KHKT: Xem Phụ lục 1. - Kế hoạch NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp trường: - Quyết định thành lập Hội đồng thi KHKT cấp trường: - Báo cáo nhận xét đánh giá cuộc thi KHKT cấp trường: - Quyết định Khen thưởng các dự án đạt giải cuộc thi KHKT cấp trường. - Kế hoạch thực hiện việc hướng dẫn/bảo trợ và tổ chức cho học sinh tham gia dự thi KHKT cấp tỉnh. 2. Kết quả thực nghiệm tại một số trường THPT trong nhóm khảo sát 2.1. Tại trường mà tác giả đã công tác - THPT Diễn Châu 4
Bản thân tôi từng công tác tại trường THPT Diễn Châu 4 từ năm học 2001- 2002 đến hết năm học 2018-2019. Trường THPT Diễn Châu 4 dù rất tích cực trong các hoạt động dạy và học, nhưng cho đến hết năm học 2016-2017 vẫn chưa tiếp cận được với hoạt động NCKH cho học sinh. Là một giáo viên vật lý, với mong muốn hoạt động này được thực hiện thành phong trào như nhiều trường trong toàn tỉnh, bản thân tôi đã chủ động đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường và được nhà trường tin tưởng giao nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu cách làm và triển khai hoạt động này trong nhà trường. Sau thời gian ngắn nghiên cứu trăn trở, tôi đã tìm ra các giải pháp như đã nêu trên để tham mưu cho Ban giám hiệu trường THPT Diễn Châu 4 phát động, triển khai hoạt động NCKH trong học sinh toàn trường và tổ chức thi KHKT cấp trường từ năm học 2017-2018 cũng như các năm học tiếp theo. Kết quả đạt được như sau:
- Năm học 2017-2018: + Phát động phong trào NCKHKT và tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường: có
42 dự án dự thi cấp trường với nhiều dự án có chất lượng rất tốt.
+ Dự thi cấp tỉnh: Hội đồng thi KHKT đã lựa chọn 03 dự án tham gia thi
KHKT cấp tỉnh, gồm:
1. “Khai thác năng lượng tái tạo từ chuyển động xóc của các phương tiện giao
thông”.
- HS thực hiện: Võ Hồng Sang và Lê Văn Thế - Người hướng dẫn: Ths. Bùi Hữu Đại – GV vật lí 2. “Thu năng lượng từ sóng biển”: - HS thực hiện: Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Văn Tuấn - Người hướng dẫn: Nguyễn Đức Thái – GV vật lí 3. “Chưng cất nước biển thành nước ngọt”: - HS thực hiện: Trần Thanh Nam và Lê Đức Thành - Người hướng dẫn: Ths. Phạm Xuân Thiệu – GV vật lí.
29
Kết quả: Dự án “Khai thác năng lượng tái tạo từ chuyển động xóc của các phương tiện giao thông” do tôi hướng dẫn và bảo trợ đã đạt giải Nhì cấp tỉnh, được vào vòng xét dự thi quốc gia.
Học sinh đang hoàn thiện sản phẩm thi tỉnh
Poster giới thiệu dự án thi cấp tỉnh
Dự án đã đạt giải Nhì và được tham dự vòng xét tuyển quốc gia
+ Một số hình ảnh về hoạt động dự thi cấp tỉnh:
- Năm học 2018-2019: + Hoạt động NCKHKT cấp trường: có 40 dự án tham gia, nhiều dự án tốt. + Dự thi cấp tỉnh: Hội đồng KHKT đã lựa chọn 02 dự án tham gia thi KHKT
cấp tỉnh, gồm:
1. “Thu và nạp năng lượng trên xe điện khi giảm tốc”. - HS thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Trang và Lê Quang Sáng - Người hướng dẫn: Ths. Bùi Hữu Đại – GV vật lí 2. “Sử dụng cảm biến độ ẩm vào trong thí nghiệm đo tốc độ thoát hơi nước
qua lá cây”:
- HS thực hiện: Nguyễn Thị Minh và Nguyễn Văn Hùng. - Người hướng dẫn: Phạm Hồng Thái – GV sinh học Kết quả: Cả 02 dự án đạt giải Nhì, 01 dự án lọt vào vòng xét tuyển thi quốc
gia.
+ Một số hình ảnh về hoạt động dự thi cấp tỉnh:
30
Học sinh đang hoàn thiện sản phẩm thi tỉnh
Sản phẩm dự thi cấp tỉnh
Đoàn CB lãnh đạo, GV và HS dự thi cấp tỉnh
Cả 2 dự án dự thi đều đạt giải Nhì cấp tỉnh
31
Cả 2 dự án dự thi đều đạt giải Nhì cấp tỉnh
- Năm học 2019-2020: Sau khi tôi đã chuyển trường, nhà trường vẫn tiếp tục duy trì hoạt động với giải pháp tôi đã áp dụng các thành công ở các năm học trước.
+ Hoạt động NCKHKT cấp trường: có 35 dự án dự thi. + Dự thi cấp tỉnh: Hội đồng KHKT đã lựa chọn 01 dự án tham gia thi KHKT cấp tỉnh (theo phê duyệt số lượng của BTC cuộc thi): “Ứng dụng các cảm biến trong kỹ thuật nuôi tằm”.
- HS thực hiện: Phạm Trí Dũng và Nguyễn Thị Như Quỳnh. - Người hướng dẫn: Ths. Phạm Xuân Thiệu – GV vật lí.
Kết quả: Dự án đạt giải Ba.
2.2. Tại trường mà tác giả đang công tác với cương vị là cán bộ quản lý (Phó Hiệu trưởng) - THPT Hoàng Mai Tháng 8 năm 2019, tác giả đề tài này được Sở GD&ĐT điều động bổ nhiệm
giữ chức vụ Phó Hiệu trưởng trường THPT Hoàng Mai 2.
Trường THPT Hoàng Mai 2 được thành lập ngày 20 tháng 4 năm 2016, là ngôi trường THPT công lập trẻ nhất của tỉnh Nghệ An. Nằm trên địa bàn của thị xã Hoàng Mai non trẻ nên trường còn gặp vô vàn khó khăn như: chưa có cơ sở riêng mà còn thuê mượn cơ sở của trường THPT dân lập Bắc Quỳnh Lưu cũ, chất lượng tuyển sinh đầu vào lớp 10 rất thấp (những năm đầu chỉ xét tuyển), 32
trang thiết bị dạy học thiếu thốn, đội ngũ giáo viên vừa thiếu về số lượng vừa thấp về chất lượng…
Do vậy, trước một hoạt động đòi hỏi sự năng động sáng tạo của học sinh, sự nhiệt huyết và kinh nghiệm của giáo viên, sự hỗ trợ thiết thực của thiết bị dạy học…như hoạt động nghiên cứu KHKT thì Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh lúng túng trong việc triển khai hoạt động. Cụ thể:
Năm học 2016-2017: trường không tổ chức hoạt động và không tham gia thi
cấp tỉnh.
Năm học 2017-2018: không tổ chức thi KHKT cấp trường, mà chỉ cử một đề
tài dự thi cấp tỉnh và không đạt giải.
Năm học 2018-2019: nhà trường đã phát động hoạt động NCKH và tổ chức thi KHKT cấp trường với 07 dự án. Tuy nhiên chất lượng các dự án không cao nê không tham gia thi cấp tỉnh.
Trước thực trạng như vậy, tôi đã dựa vào đặc điểm tình hình nhà trường để vận dụng linh hoạt, sáng tạo kinh nghiệm của bản thân để tổ chức thành công hoạt động NCKHKT. Cụ thể:
+ Hoạt động NCKH và thi KHKT cấp trường: Với việc tổ chức triển khai hoạt động NCKH của học sinh một cách bài bản, lần đầu tiên nhà trường tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường. Cuộc thi đã diễn ra rất sôi động, được sự hưởng ứng tích cực của học sinh với 17 dự án tham gia. Trong đó, có nhiều ý tưởng sáng tạo và thiết thực. (Xem: http://thpthoangmai2.edu.vn/hoat-dong/hoc-sinh-truong- thpt-hoang-mai-2-tich-cuc-huong-ung-cuoc-thi.html)
+ Một số hình ảnh về hoạt động NCKH và cuộc thi KHKT cấp trường:
33
+ Sau cuộc thi, Hội đồng Khoa học của trường đã lựa chọn 01 dự án có chất
lượng rất tốt để tiếp tục hoàn thiện và dự thi cuộc thi KHKT cấp tỉnh.
Đó là dự án: “Giải pháp hỗ trợ chiếu sáng đường hầm, tầng hầm bằng nguồn
sáng tự nhiên”
HS thực hiện: Nguyễn Cảnh Dinh và Nguyễn Cảnh Lệnh, lớp 10A1. Người hướng dẫn/bảo trợ: Lê Tiến Nghiêm – GV môn GDQP. Kết quả: Dự án đạt giải Ba.
Dự án đạt giải Ba cấp tỉnh và được Lãnh đạo Sở GD&ĐT Nghệ An tham quan
Đây là kết quả đáp ứng được sự mong chờ của toàn trường trong điều kiện hiện tại, đánh dấu bước đột phá trong phong trào NCKHKT của học sinh trường THPT Hoàng Mai 2. (Xem: http://thpthoangmai2.edu.vn/hoat-dong/dat-giai-ba- cuoc-thi-khkt-cap-tinh-buoc-dot-pha-cua-hoc-sinh.html) + Một số hình ảnh về hoạt động dự thi cấp tỉnh:
34
2.3. Tại một số trường khác trong nhóm khảo sát thuộc khu vực huyện
Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai Ngoài hai trường THPT Diễn Châu 4 và THPT Hoàng Mai 2 đã trực tiếp áp dụng đề tài này, thì bản thân tác giả đề tài đã có những trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với lãnh đạo một số trường trong công tác tổ chức hoạt động NCKHKT, như: THPT Diễn Châu 3, THPT Quỳnh Lưu 4, THPT Hoàng Mai,...Đây đều là các trường đã đạt thành tích khá cao so với các trường trong khu vực cũng như mặt bằng chung toàn tỉnh. Qua trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, tác giả đã tiếp cận được với một số cách làm ưu việt của trường bạn, đồng thời chia sẻ những giải pháp đã mà bản thân tác giả đã áp dụng thành công tại đơn vị công tác. Và đó chính là nguồn tư liệu để tác giả đúc kết và viết thành đề tài SKKN này.
35
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài
Theo Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Hữu Độ thì "Việc thúc đẩy NCKH trong học sinh là nội dung rất cần thiết, tạo sân chơi bổ ích, để HS vận dụng kiến thức trong sách vở vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống." Thực tế hiện nay là việc tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT cho học sinh trong các nhà trường phổ thông vẫn còn nhiều khó khăn bất cập, hiệu quả còn hạn chế, chưa có tính đồng đều giữa các trường trong cùng khu vực, giữa các khu vực khác nhau. Do vậy, việc nghiên cứu các đề tài này là cần thiết và hữu ích để các trường THPT có thể tham khảo, vận dụng linh hoạt, góp phần nâng cao hiệu quả của việc tổ chức hoạt động NCKHKTcủa học sinh.
2. Đề xuất, kiến nghị - Với các nhà trường THPT:
- Với các trường đại học, cao đẳng:
+ Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của nhà trường, giáo viên để ươm mầm đam mê của học sinh có tình yêu khoa học, tạo điều kiện để các em phát triển năng lực bản thân ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường THPT. Sau cấp học phổ thông, những học sinh đó sẽ là nguồn học sinh tốt cho các trường đại học cao đẳng hoặc là nguồn nhân lực lao động tốt cho xã hội. + Vận dụng linh hoạt giải pháp vào điều kiện thực tế của từng trường sẽ mang tính quyết định đến hiệu quả của việc tổ chức hoạt động NCKHKT của học sinh. - Với Sở GD&ĐT Nghệ An: Nên làm tốt hơn công tác thi đua khen thưởng đối với giáo viên có thành tích hướng dẫn/bảo trợ cho học sinh đạt giải trong cuộc thi KHKT cấp tỉnh, đó là: + Cần có thông tin về người hướng dẫn/bảo trợ học sinh đạt giải trong danh sách được công bố sau cuộc thi để ghi nhận và biểu dương. + Thành tích hướng dẫn/bảo trợ học sinh đạt giải KHKT cấp tỉnh cần được coi là tương đương với thành tích của giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh các môn văn hóa và TDTT, cần được UBND tỉnh tặng thưởng. + Thành tích này (cùng với thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh) nên được coi là tương đương với sáng kiến kinh nghiệm để xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở như các năm học trước đây. Trong tuyển sinh, nên tính điểm khuyến khích cho học sinh đạt giải ở các cuộc thi KHKT cấp tỉnh. Những HS này đã trải qua hoạt động sáng tạo KHKT ở trường THPT và đạt kết quả nghĩa là có tố chất thực sự. Khi được tuyển vào trường đại học, các em sẽ nhanh chóng thích nghi với môi trường hoạt động tích cực, tự giác và cần tính khoa học cao. - Với Bộ GD&ĐT:
36
+ Ngành giáo dục cần có chính sách phù hợp để hoạt động NCKH trong trường phổ thông trở nên hiệu quả và thực chất. + Được biết, trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ bắt đầu triển khai cuốn chiếu từ năm học 2020-2021, hoạt động nghiên cứu khoa học dù được quan tâm đầu tư nhiều hơn so với chương trình giáo dục hiện hành nhưng vẫn là hoạt động bổ trợ, nằm tách rời chứ chưa tích hợp trong chương trình đào tạo. Đề nghị cần quan tâm dành thời lượng cho hoạt động NCKHKT như là một hoạt động bắt buộc trong năm học. Đồng thời, các môn học cần hướng đến việc cung cấp kiến thức và rèn luyện cho HS để các em có thể áp dụng vào hoạt động NCKHKT. + Bộ GD&ĐT nên đặt vấn đề hợp tác với các cơ quan nghiên cứu để xuất bản các tài liệu khoa học gắn với chương trình văn hóa phổ thông giúp học sinh có nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu sáng tạo KHKT. + Cần định hướng cho các trường đại học, cao đẳng việc quan tâm khuyến khích tuyển sinh các học sinh có thành tích trong sáng tạo KHKT ở cấp THPT.
3. Kết luận khoa học Đề tài được nghiên cứu với sự kết hợp linh hoạt giữa phương pháp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn. Qua phân tích trung thực số liệu thu được để đi đến nhận xét đánh giá khách quan về thực trạng tổ chức hoạt động KHKT ở các trường THPT trên địa bàn khảo sát, cũng là đại diện cho đa số các trường THPT hiện nay. Từ đó, đề ra giải pháp sát đúng đắn để nâng cao hiệu quả của việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động sáng tạo KHKT của học sinh trong các nhà trường.
Đề tài gắn liền với thực tiễn thông qua việc áp dụng thực nghiệm của chính tác giả cũng như đồng nghiệp tại những trường trong nhóm trường được khảo sát. Kết quả cho thấy rõ tính hiệu quả của giải pháp đưa ra trong đề tài.
Đề tài được tác giả khuyến nghị áp dụng linh hoạt vào các trường THPT sẽ hứa hẹn mang lại hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên, do sự giới hạn của một số điều kiện nhất định mà trong khuôn khổ đề tài chưa trình bày chi tiết một số nội dung. Khi vận dụng triển khai, nhà trường cần cụ thể hóa những nội dung đó theo điều kiện thực tế để hoàn thiện thành bản chương trình riêng của nhà trường về công tác tổ chức hoạt động NCKHKT.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo và đồng nghiệp đã giúp đỡ để hoàn thành sáng kiến này. Rất mong được sự đóng góp, tham gia ý kiến để khắc phục những khuyết điểm và hạn chế để đề tài được hoàn thiện và thực sự hữu ích hơn trong quá trình quản lý giáo dục.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. website: https://giangvien.net 2. website: https://baomoi.com 3. website: https://giaoducthoidai.vn 4. website: http://blearningphysics.edu.vn 5. website: http://baosoctrang.org.vn 6. website: http://baovanhoa.vn
38
PHỤ LỤC 1. Phụ lục 01: Thống kê số liệu hoạt động KHKT của các trường trong
nhóm khảo sát
(Ghi chú: ô để trống có giá trị là “0”)
- Trường THPT Diễn Châu 2: TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
1 2
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba
Giải Tư
Lần đầu
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 01 38 39
Số dự án dự thi 01 01 1
2018-2019 2019-2020 Tổng
- Trường THPT Diễn Châu 3: TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
1 2 3 4 5 6 7
2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 Tổng
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 2 2 2 3 3 5 3 20
Số dự án dự thi 2 2 2 2 2 2 1 13
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba 1 1 1 1 4
Giải Tư 1 1 2
- Trường THPT Diễn Châu 4: TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
1 2 3
2017-2018 2018-2019 2019-2020 Tổng
Giải Tư
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 42 42 40 124
Số dự án dự thi 4 2 1 7
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Nhì 1 2 3
Giải Ba 1 1
- Trường THPT Diễn Châu 5: TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
Ở trường dự thi 2 vòng: -Vòng 1 sơ loại -Vòng 2:
2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018
1 2 3 4 5
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 2 5 18 18 36
Số dự án dự thi 1 1 1
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba
Giải Tư
39
6 7
2018-2019 2019-2020
chọn dự án tốt dự thi cấp tỉnh.
36 36 1 1
Tổng
151 5
GHI CHÚ
- Trường THPT Quỳnh lưu 2: TT
NĂM HỌC
1 2 3
2017-2018 2018-2019 2019-2020 Tổng
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 5 41 5 51
Số dự án dự thi 2 2 6
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba 1 1
Giải Tư
- Trường THPT Quỳnh Lưu 3: TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
1 2
2018-2019 2019-2020 Tổng
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 1 5 6
Số dự án dự thi 1 1 2
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Nhì 1
Giải Ba
Giải Tư
- Trường THPT Quỳnh lưu 4: TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
2014-2015 2015-2016
1 2
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 21 14
Số dự án dự thi 1
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Ba 1
Giải Tư
Giải Nhì
3
2016-2017
36
1
4
2017-2018
55
3
1
2
5
2018-2019
62
1 3
1
6
2019-2020
106
1 Giải đặc biệt
1
1
Tổng
20
13
Sở GD tổ chức Liên hiệp các hội KHKT tỉnh tổ chức - Giải 3:Sở GD tổ chức - 3 giải KK: Liên hiệp các hội KHKT tỉnh tổ chức Liên hiệp các hội KHKT tỉnh tổ chức Sở GD tổ chức
4
2
- Trường THPT Nguyễn Đức Mậu:
40
TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
1 2 3
2017-2018 2018-2019 2019-2020 Tổng
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 4 2 3 9
Số dự án dự thi 1 1 1 3
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba 1 1 2
Giải Tư
- Trường THPT Hoàng Mai: TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
1 2 3 4 5 6
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 15 18 19 22 31 26 131
Số dự án dự thi 2 2 2 3 2 11
THI CẤP TỈNH Giải Nhất 1 1
Giải Nhì 2 1 3
Giải Ba 1 1 1 1 4
2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 Tổng
Giải Tư
1 Giải Tư QG 1 Giải Tư QG
- Trường THPT Hoàng Mai 2: TT
NĂM HỌC
GHI CHÚ
1 2 3
SỐ DỰ ÁN THI CẤP TRƯỜNG 2 10 17 29
Số dự án dự thi 1 0 1 2
THI CẤP TỈNH Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba 1 1
2017-2018 2018-2019 2019-2020 Tổng
Giải Tư
41
2. Phụ lục 02: Các văn bản tác giả đã soạn thảo khi áp dụng đề tài 2.1. Mẫu 01: Quyết định thành lập Hội đồng KHKT (Tác giả đề tài trực tiếp soạn thảo, tham mưu cho Hiệu trưởng duyệt ký và ban
hành)
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoàng Mai, ngày 28 tháng 8 năm 2019
Số: 132/QĐ-THPTHM2
QUYẾT ĐỊNH V/v thành lập Hội đồng KHKT năm học 2019 – 2020
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2
- Căn cứ Điều lệ trường trung học về quyền hạn, nghĩa vụ của Hiệu trưởng
và cơ cấu tổ chức bộ máy giáo dục trong trường THPT;
- Căn cứ công văn các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An hàng năm về việc triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Hội đồng KHKT năm học 2019 – 2020 gồm các ông bà
sau có tên sau đây:
1. Bà Nguyễn Thị Hà - Hiệu trưởng: Chủ tịch Hội đồng .
2. Ông Bùi Hữu Đại - Phó Hiệu trưởng: Phó Chủ tịch Hội đồng.
3. Ông Nguyễn Xuân Bài - Phó Hiệu trưởng: Phó Chủ tịch Hội đồng.
4. Bà Trương Thị Liên - Giáo viên: Thư ký.
5. Các thành viên khác có Danh sách kèm theo.
Điều 2. Đối tượng dự thi là các Dự án cùng với các học sinh thực hiện đã
đăng ký với Hội đồng thi.
Thời gian tổ chức kỳ thi: 3 buổi, chiều ngày 09 và 10/11/2019.
Điều 3. Hội đồng thi KHKT cấp trường năm học 2019 – 2020 có trách nhiệm tổ chức thi đảm bảo công bằng, khách quan, nghiêm túc dưới sự phân công, điều hành của Chủ tịch Hội đồng thi.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thi thực hiện theo quy định hiện hành và
quy chế tiêu nội bộ của trường.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
42
Các ông bà có tên tại điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận: - Như điều 1. - Lưu VP. Nguyễn Thị Hà
DANH SÁCH GIÁO VIÊN LÀ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG KHKT NĂM HỌC 2019-2020 (Kèm theo quyết định Số: 198/QĐ-THPTHM2 ngày 28 tháng 8 năm 2019)
Họ và tên
TT 1 Đậu Thị Tỉnh Nhiệm vụ Thành viên Ghi chú
Chức vụ BT Đoàn trường Tổ trưởng CM 2 Phạm Hồng Nhân 3 Ngô Trí Hải Tổ trưởng CM 4 Nguyễn Thị Hồng Nga Tổ trưởng CM Tổ trưởng CM 5 Nguyễn Thị Hiền NV thiết bị 6 Đậu Thị Hà Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hà
43
2.1. Mẫu 02: Kế hoạch NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp trường
(Tác giả đề tài trực tiếp soạn thảo và ký ban hành)
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 HỘI ĐỒNG KHOA HỌC KỸ THUẬT Số: /KH-KHKT HM2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hoàng Mai, ngày tháng 9 năm 2019
KẾ HOẠCH
Thực hiện hoạt động NCKH và tổ chức Cuô ̣c thi KHKT cấp trường năm học 2019 – 2020
Căn cứ các văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn hoạt động NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp tỉnh năm học 2019-2020, Trường THPT Hoàng Mai 2 xây dựng và triển hoạt động NCKH và tổ chức Cuô ̣c thi KHKT cấp trường năm học 2019 – 2020 như sau:
1. Đối tượng tham gia:
Học sinh lớp 10, 11, 12 năm học 2019- 2020 của trường THPT Hoàng Mai 2.
2. Lĩnh vực nghiên cứu:
Các dự án thuộcở 22 lĩnh vực theo Công văn số 3486/BGD&ĐT-GDTrH ngày 09/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Nội dung nghiên cứu và dự thi:
Là kết quả nghiên cứu của các dự án khoa học hoặc dự án kỹ thuật thuộc các lĩnh vực của Cuộc thi.
Dự án có thể của 01 học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc của 02 học sinh (gọi là dự án tập thể). Dự án tập thể phải có sự phân biệt khác nhau mức độ đóng góp vào kết quả nghiên cứu của người thứ nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai. Mỗi học sinh chỉ được tham gia 01 dự án dự thi.
4. Người hướng dẫn/bảo trợ:
a. Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên đang công tác tại trường hướng dẫn/bảo
trợ theo một trong các hình thức sau:
- Học sinh tự tìm ra ý tưởng khoa học và lựa chọn giáo viên làm người hướng
dẫn/bảo trợ cho dự án của mình.
- Giáo viên bộ môn lựa chọn HS để gợi ý cho HS tìm ý tưởng khoa học, đồng
thời làm người hướng dẫn/bảo trợ cho dự án của HS.
- Giáo viên chủ nhiệm gợi ý cho HS lớp chủ nhiệm tìm ý tưởng khoa học,
đồng thời làm người hướng dẫn/bảo trợ cho dự án của HS.
44
b. Mỗi giáo viên có thể hướng dẫn/bảo trợ nhiều dự án KHKT của học sinh, ở
nhiều lớp.
5. Cách thức tiến hành:
a. Việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu:
- Nhà trường sẽ tổ chức 01 buổi tập huấn cho giáo viên (tự nguyện) và đại
diện HS/nhóm HS các lớp(bắt buộc) trong tuần 6(sẽ có lịch cụ thể).
- Giáo viên và HS có thể truy cập website: http://thpthoangmai2.edu.vn/ để
nghiên cứu tài liệu liên quan và tham khảo các dự án đã đạt giải.
b. Việc hình thành các dự án:
- Ở các lớp: GVCN động viên HS tìm tòi các ý tưởng và thành lập một hoặc nhiều tổ NC KHKT. Khi có ý tưởng thuộc lĩnh vực chuyên môn nào thì lựa chọn giáo viên bộ môn thuộc lĩnh vực đó để trình bày và được tư vấn, hướng dẫn thực hiện thành dự án. Nếu dự án liên quan đến nhiều môn(liên môn) thì có thể nhờ nhiều giáo viên tư vấn.
- Với các GV bộ môn: Chủ động tư duy và lựa chọn học sinh để đưa ra những
gợi ý, hướng dẫn các em thực hiện dự án.
- GVCN và các giáo viên bộ môn chủ động trao đổi với nhau để thống nhất các dự án sẽ thực hiện. Sau đó, GVCN đăng ký với Ban tổ chức cuộc thi(theo mẫu đính kèm), các giáo viên bộ môn báo với tổ, nhóm chuyên môn của mình để tổ chức thảo luận góp ý.
c. Việc thực hiện các dự án:
- HS chủ động tiến hành thực hiện dự án.
- GVCN quan tâm nhắc nhở, tạo điều kiện thuận lợi cho những HS thực hiện
các dự án.
- Giáo viên bộ môn là người hướng dẫn/bảo trợ dự án cần theo dõi sát sao,
hướng dẫn tận tình cho HS.
* Lưu ý:
+ Ban tổ chức cuộc thi khuyến khích các dự án đầu tư nghiêm túc, công phu,
chất lượng tốt.
+ Tuy nhiên, để tránh gây áp lực nặng nề, tốn kém lãng phí cho các cá nhân và tập thể nên Ban tổ chức cho phép các sản phẩm dự thi có thể thực hiện ở dạng mô hình với các chất liệu đơn giản, các văn bản không yêu cầu in ấn cầu kỳ.
6. Số lượng:
- Mỗi lớp: Số dự án tham gia dự thi tối thiểu là 01, tối đa: không hạn chế số
lượng.
45
- Mỗi nhóm chuyên môn: có ít nhất 01 giáo viên là người hướng dẫn/bảo trợ
cho dự án của học sinh (thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình).
- Khuyến khích các lớp, các nhóm chuyên môn đăng ký nhiều dự án dự thi
cấp trường.
7. Đăng ký dự thi: Thời hạn nạp đăng ký: trước ngày 13/10/2019.
- GVCN các lớp: Nạp danh sách (tên) các dự án đăng ký dự thi (theo mẫu gửi
kèm).
- Các tổ chuyên môn:
+ Nạp danh sách (tên) dự án đăng ký dự thi (theo mẫu gửi kèm).
+ Lưu ở tổ biên bản họp tổ hoặc nhóm chuyên môn về việc thảo luận các dự
án hướng dẫn/bảo trợ cho HS.
8. Hình thức và thời gian tổ chức cuộc thi:
a. Hình thức:
- Nhà trường sẽ thành lập Hội đồng thi cấp trường, trong đó thành phần Ban giám khảo là các giáo viên cốt cán, các giáo viên có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học.
- Cuộc thi được tổ chức công khai, cho toàn thể CBGV và học sinh có thể
tham quan học tập.
- Học sinh trình bày nội dung dự án theo mẫu báo cáo và vấn đáp trực tiếp với
Ban giám khảo.
b. Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi:
- Thời gian thi(dự kiến): chiều ngày 16/11/2019.
- Địa điểm: Tại trường THPT Hoàng Mai 2.
9. Tiêu chuẩn đánh giá dự án dự thi Cuộc thi KHKT các cấp:
Các dự án được đánh giá theo TT32 ngày 19/12/2017 của BGD&ĐT bổ sung TT 38 về Quy chế thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia HS THCS và THPT, hiệu lực từ ngày 30/12/2018(có điều chỉnh để phù hợp với cuộc thi nội bộ tại trường).
10. Kinh phí phục vụ NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT:
- Các dự án trước khi đạt giải cấp trường: Kinh phí trích từ quỹ các lớp và
kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
- Kinh phí tổ chức cuộc thi cấp trường và kinh phí đầu tư cho các dự án được nhà trường lựa chọn dự thi cấp tỉnh được trích từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho các hoạt động thường xuyên phục vụ dạy học của các nhà trường và kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
11. Hình thức thi đua khen thưởng:
46
- Ban tổ chức cuộc thi cấp trường sẽ trao các giải Nhất, Nhì, Ba và lựa chọn những dự án có chất lượng để đầu tư, hoàn thiện đưa đi tham dự cuộc thi cấp tỉnh. (Số lượng tùy thuộc vào tình hình thực tế).
- Đối với các tổ, nhóm chuyên môn: Việc có dự án (thuộc lĩnh vực chuyên môn của tổ, nhóm mình) dự thi cấp trường là điều kiện bắt buộc, làm một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành hiệm vụ của tổ trưởng, nhóm trưởng.
- Đối với các giáo viên bộ môn: có các dự án mình hướng dẫn/bảo trợ đạt giải sẽ là điều kiện ưu tiên trong việc xét danh hiệu về thi đua cuối năm học của cá nhân.
- Đối với các lớp: Việc có dự án dự thi cấp trường là điều kiện bắt buộc, có các dự án đạt giải sẽ là điều kiện ưu tiên trong việc xét danh hiệu cao về thi đua cuối năm học cho tập thể lớp và cho GVCN.
- Như kính gửi; - BGH; TTCM; GVCN. - Lưu VP.
Nhận được Công văn này, yêu cầu các Tổ trưởng chuyên môn phổ biến kịp thời đến giáo viên, GVCN triển khai cụ thể đến học sinh ngay trong tuần 5(từ 23 đến 29/9/2019). Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc thì phản ánh về đ/c Bùi Hữu Đại (PHT)./. Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Hữu Đại (Phó Hiệu trưởng)
47
2.3. Mẫu 03: Quyết định thành lập Hội đồng thi KHKT cấp trường
(Tác giả đề tài trực tiếp soạn thảo, tham mưu cho Hiệu trưởng duyệt ký và ban
hành)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoàng Mai, ngày 28 tháng 10 năm 2019
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 Số 198/QĐ-THPTHM2
QUYẾT ĐỊNH V/v thành lập Hội đồng thi KHKT cấp trường năm học 2019 – 2020
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2
- Căn cứ Điều lệ trường trung học về quyền hạn, nghĩa vụ của Hiệu trưởng
và cơ cấu tổ chức bộ máy giáo dục trong trường THPT;
- Căn cứ công văn số 1834/SGD&ĐT-GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, ngày 04 tháng 10 năm 2019 về việc “Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh năm học 2019-2020”;
- Căn cứ hướng dẫn số 178/HD-THPTHM2 của BGH về việc “Hướng dẫn
hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường năm học 2019-2020”;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cử các thành viên Hội đồng thi KHKT cấp trường năm học 2019 – 2020 gồm các ông bà sau có tên sau đây:
1. Bà Nguyễn Thị Hà - Hiệu trưởng: Chủ tịch Hội đồng thi.
2. Ông Bùi Hữu Đại - Phó Hiệu trưởng: Phó Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Ông Nguyễn Xuân Bài - Phó Hiệu trưởng: Phó Chủ tịch Hội đồng thi.
4. Bà Trương Thị Liên - Giáo viên: Thư ký Hội đồng thi.
5. Các thành viên khác có quyết định kèm theo.
Điều 2. Đối tượng dự thi là các Dự án cùng với các học sinh thực hiện đã đăng ký với Hội đồng thi.
Thời gian tổ chức kỳ thi: 3 buổi, chiều ngày 09 và 10/11/2019.
Điều 3. Hội đồng thi KHKT cấp trường năm học 2019 – 2020 có trách nhiệm tổ chức thi đảm bảo công bằng, khách quan, nghiêm túc dưới sự phân công, điều hành của Chủ tịch Hội đồng thi.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thi thực hiện theo quy định hiện hành và
quy chế tiêu nội bộ của trường.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các ông bà có tên tại điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
48
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận: - Như điều 1. - Lưu VP. Nguyễn Thị Hà
DANH SÁCH GIÁO VIÊN CHẤM THI, NHÂN VIÊN PHỤC VỤ THI KHKT CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 (Kèm theo quyết định Số: 198/QĐ-THPTHM2 ngày 28 tháng 10 năm 2019)
TT Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Phạm Hồng Nhân 2 Hồ Đình Kiếm 3 Lê Hào Quang 4 Đậu Thị Tĩnh Nhiệm vụ trong hội đồng thi Chấm thi Chấm thi Chấm thi Chấm thi
5 Trần Thị Thanh Hải 6 Lê Tiến Nghiêm 7 Đậu Thị Hà Tổ trưởng CM Giáo viên Giáo viên BT Đoàn trường Giáo viên Giáo viên NV thiết bị Chấm thi Chấm thi Phục vụ thi
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hà
49
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 HỘI ĐỒNG THI KHKT
2.4. Mẫu 01: Báo cáo nhận xét đánh giá cuộc thi KHKT cấp trường
- Học sinh dự thi mạnh dạn tự tin, chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cho dự án của
- Nhiều dự án có tính khoa học, sáng tạo, tính ứng dụng cao vào thực tiễn như:
(Tác giả đề tài trực tiêp soạn thảo, ký và công bố) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hoàng Mai, ngày tháng 11 năm 2020 BÁO CÁO Về việc nhận xét đánh giá cuộc thi KHKT thi cấp trường Năm học 2019-2020
II. Hạn chế: - Thời gian đầu tư cho các dự án chưa nhiều, giáo viên bảo trợ, hướng dẫn chưa
- Một số dự án mới chỉ dừng lại ở mô hình, tính khả thi chưa cao, khó áp dụng vào
- Một số dự án tính mới không cao, chưa thực sự mang tính khoa học, thiếu sáng
I. Ưu điểm: - Cuộc thi đã được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao từ Sở GD&ĐT Nghệ An, Ban Giám hiệu nhà trường, và sự tham gia nhiệt tình các thầy cô hướng dẫn, bảo trợ... - Ngay từ buổi phát động cho đến lúc tổ chức thi, học sinh toàn trường đã nhiệt tình hưởng ứng tham gia. Kết quả có 17 dự án, sản phẩm tham gia dự thi. Nhìn chung các dự án đều có sự có ý tưởng mới, sáng tạo, được đầu tư công phu. mình. + Dự án: Máy tự động báo cháy và chữa cháy- lớp 12A3 + Dự án: Máy tưới nước tự động theo độ ẩm của đất và không khí- lớp 10A1 + Dự án về khoa học xã hội và hành vi về sử dụng điện thoại; về sử dụng mạng xã hội cũng được đánh giá cao của lớp 10A5, 10A7, 12A7. dành nhiều thời gian để giúp học sinh trong quá trình hoàn thành dự án. thực tiễn. tạo... III. Đề xuất các dự án có thể tham dự thi cấp tỉnh: 1.Máy tự động báo cháy và chữa cháy- lớp 12A3 2. Máy tưới nước tự động theo độ ẩm của đất và của không khí- lớp 10A1 3. Ứng dụng nhiệt để tạo ra điện năng- lớp 11A5
TM. HỘI ĐỒNG THI PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Hữu Đại
50
2.1. Mẫu 05: Quyết định Khen thưởng các dự án đạt giải cuộc thi KHKT
cấp trường
(Tác giả đề tài trực tiêp soạn thảo, tham mưu cho Hiệu trưởng duyệt ký và ban
hành)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoàng Mai, ngày tháng 12 năm 2019
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 Số ....... /QĐ-THPTHM2
QUYẾT ĐỊNH V/v Khen thưởng các dự án đạt giải Cuộc thi KHKT cấp trường năm học 2019 – 2020
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2
- Căn cứ Điều lệ trường trung học về quyền hạn, nghĩa vụ của Hiệu trưởng và
cơ cấu tổ chức bộ máy giáo dục trong trường THPT;
- Căn cứ công văn số 1834/SGD&ĐT-GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, ngày 04 tháng 10 năm 2019 về việc “Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh năm học 2019-2020”;
- Căn cứ Quyết định số 198/QĐ-THPTHM2 ngày 28 tháng 10 năm 2019 của Hiệu trưởng về việc Thành lập Hội đồng thi KHKT cấp trường năm học 2019- 2020; Xét đề nghị của Ban tổ chức cuộc thi;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Tặng thưởng cho 07 nhóm học sinh có dự án đạt giải cuộc thi KHKT
cấp trường năm học 2019-2020 (có danh sách kèm theo);
Các giải cùng với mức thưởng như sau:
- 01 giải Nhất: 200 000 đồng
- 02 giải Nhì, mỗi giải: 150 000 đồng;
- 03 giải Ba, mỗi giải: 100 000 đồng;
- 04 giải khuyến khích, mỗi giải: 50 000 đồng;
Tổng số tiền thưởng là 800 000 đồng (Tám trăm ngàn đồng). Kinh phí trích
từ nguồn ngân sách chi thường xuyên phục vụ cho các hoạt động dạy học;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các tập thể và cá nhân có tên tại điều 1, bộ phận tài vụ và những người liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
51
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận: - Như điều 1. - Lưu VP.
Nguyễn Thị Hà
DANH SÁCH CÁC HỌC SINH NHẬN GIẢI THƯỞNG CUỘC THI KHKT CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
(Kèm theo quyết định Số: /QĐ-THPTHM2 ngày tháng 12 năm 2019)
Họ và tên
TT 1 Nguyễn Cảnh Lệnh 2 Bùi Văn Côn 3 Đặng Đình Giáp 4 Trần Đăng Trung 5 Lê Thị Thúy 6 Vũ Nguyễn Thu 7 Nguyễn Bá Tuấn HS lớp 10A1 12A3 10A1 11A5 10A7 12A7 10A8 Số tiền 200 000 đ 150 000 đ 150 000 đ 100 000 đ 100 000 đ 100 000 đ 50 000 đ Ký nhận
Đạt giải Nhất Nhì Nhì Ba Ba Ba Khuyến khích
8 Đống Danh Nho 11A2 Khuyến 50 000 đ
khích
9 Lê Đăng Thanh 11A4 Khuyến 50 000 đ
khích
10 Lê Công Quyết 12A5 Khuyến 50 000 đ
khích
Tổng số tiền thưởng: 1 000 000 đồng (Một triệu đồng)
HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Thị Hà
52
2.6. Mẫu 06: Kế hoạch thực hiện việc hướng dẫn/bảo trợ và tổ chức cho
học sinh tham gia dự thi KHKT cấp tỉnh
(Tác giả đề tài trực tiếp soạn thảo, ký và ban hành)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoàng Mai, ngày 05 tháng 11 năm 2019
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 Số ....... /KH-THPTHM2
KẾ HOẠCH
Thực hiện việc hướng dẫn/bảo trợ và tổ chức cho học sinh tham gia dự thi KHKT cấp tỉnh năm học 2019 – 2020
Căn cứ công văn số 1834/SGD&ĐT-GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, ngày 04 tháng 10 năm 2019 về việc “Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh năm học 2019-2020”; công văn số 2309/SGD&ĐT-GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, ngày 04 tháng 10 năm 2019 về việc “Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh năm học 2019-2020”;
Căn cứ kết quả cuộc thi KHKT cấp trường năm học 2019-2020 được tổ chức
ngày 07 tháng 11 năm 2019;
Trường THPT Hoàng Mai 2 xây dựng Kế hoạch hoạt động hướng dẫn/bảo trợ và tổ chức cho dự án KHKT của học sinh dự thi KHKT cấp tỉnh năm học 2019-2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Hỗ trợ kịp thời cho dự án của học sinh tham gia dự thi KHKT cấp tỉnh theo đúng yêu cầu về thể thức, nội dung và chất lượng. Qua đó, nâng cao chất lượng và hiệu quả của phong trào nghiên cứu khoa học trong nhà trường; phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
- Các cá nhân được phân công có trách nhiệm tự nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về thi KHKT cấp tỉnh năm học 2019-2020 để lập kế hoạch chi tiết và tiến hành các công việc được giao kịp thời, đúng yêu cầu.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 1. Lựa chọn dự án thi cấp tỉnh: - Tên dự án: Giải pháp chiếu sáng đường hầm bằng nguồn sáng tự nhiên. - Học sinh thực hiện: 1. Nguyễn Cảnh Lệnh: lớp 10A1 – Nhóm trưởng; 2. Nguyễn Cảnh Dinh: lớp 10A1 – Thành viên. 2. Phân công giáo viên hỗ trợ:
- Thời gian: Từ 05/12/2019 đến 31/12/2019.
- Chỉ đạo chung: Đ/c Bùi Hữu Đại. - Bảo trợ về nội dung:
53
- Xử lí hồ sơ, làm poster: Đ/c Lê Hào Quang. 3. Đưa học sinh đi thi tại trường THPT Lê Viết Thuật -TP Vinh: - Thời gian: Từ chiều 28/12 đến31/12/2019. - CB, GV trong đoàn: 1. Đ/c Bùi Hữu Đại; 2. Đ/c Lê Tiến Nghiêm; 3. Đ/c Lê Hào Quang. Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu các CB, GV và học sinh được phân công
thực hiện nghiêm túc./. KT. HIỆU TRƯỞNG Nơi nhận: PHÓ HIỆU TRƯỞNG - Hiệu trưởng, các PHT; - TTCM; - Lưu VP. Bùi Hữu Đại
54