CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi : - Trường THPT Yên Khánh A;
-Sở giáo dục và đào tạo Ninh Bình.
Chúng tôi gồm:
STT Họ và tên Ngày
tháng năm
sinh
Nơi công tác Chức vụ Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ
phần
trăm
đóng góp
vào việc
tạo ra
sáng kiến
1 Vũ Xuân Sinh 14/7/1979 THPT Yên
Khánh A
Hiệu
trưởng
Thạc sỹ 30%
2 Hoàng Út Thương 27/8/1986 THPT Yên
Khánh A
Giáo viên Cử nhân 10%
3 Trần Thị Xuyến 12/8/1988 THPT Yên
Khánh A
Giáo viên Cử nhân 40%
4 Trịnh Thị Hồng 24/11/1984 THPT Yên
Khánh A
Giáo viên Cử nhân 10%
5 Trần Thị Thúy 02/11/1979 THPT Yên
Khánh A
Giáo viên Thạc sỹ 10%
1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp khắc phục tình trạng
thiếu thiết bị, hóa chất phục vụ cho dạy và học môn hóa học lớp 10 chương trình GDPT 2018”
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục
2. Nội dung
2.1. Giải pháp cũ thường làm:
2.1.1. Thực trạng hóa chất thiết bị tại trường THPT Yên Khánh A
1
-Có nhân viên phụ trách riêng về công tác thiết bị.
-Đa số đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ, nhiệt tình, năng động, 100% giáo viên được tham gia tập
huấn chuyên đề sinh hoạt chuyên môn thường xuyên, đã có kinh nghiệm. Giáo viên luôn
coi trọng việc làm đồ dùng dạy học, biết cách sử dụng và bảo quản đồ dùng.
- phòng thí nghiệm bộ môn hóa học riêng xong các thiết bị hóa chất hầu hết đều
không đồng bộ hoặc chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học.
-Bộ thí nghiệm thực hành lớp 10 chương trình phổ thông 2018 chưa được mua, chưa được
cung cấp.
2.1.2. Giải pháp cũ thường làm:
Giải pháp thứ nhất: Do không có hóa chất thiết bị nên một số bài dạy GV chấp nhận cách
dạy chay, học chay.
Giải pháp thứ hai: GV cố gắng sử dụng các thiết bị hóa chất sẵn trong PTN nên
thường các TN không đạt kết quả như mong muốn hoặc thí nghiệm không thành công.
Giải pháp thứ ba: GV làm TN biểu diễn, HS ít được làm TN để tiết kiệm hóa chất.
2.1.3. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp cũ
-Ưu điểm:
GV nhàn n trong khâu chuẩn bị bài không mất thời gian chuẩn bị hóa chất
làm thử các TN. HS và GV không phải tiếp xúc với hóa chất độc hại.
Không tốn kinh phí cho việc mua sắm hóa chất và thiết bị mới.
-Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:
HS ít được làm, ít hoặc không được quan sát TN, các mẫu vật, dụng cụ trực quan
nên mức độ tiếp thu bài hiểu nội dung bài còn hạn chế, không phát huy được
năng lực thực hành thí nghiệm hóa học, tính sáng tạo của HS.
HS tiếp thu bài một cách thụ động
GV dạy chay cũng thấy nhàm chán, giảm say chuyên môn, không phát huy hết
năng lực sáng tạo, tự chủ của mình.
2
Trước thực trạng trên, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới về cách dạy cách học trong việc
thực hiện chương trình GDPT 2018 bộ môn Hóa học, chúng tôi đã tìm tòi, học hỏi và xây dựng đề
tài: Một số giải pháp khắc phục tình trạng thiếu thiết bị hóa chất phục vụ cho dạy và học môn
hóa học lớp 10 chương trình GDPT 2018”
2.2. Giải pháp mới cải tiến:
Giải pháp 1: Hướng dẫn HS sử dụng các hóa chất sẵn có trong PTN
Bước 1: GV cùng nhân viên thiết bị rà soát kiểm tra hóa chất có sẵn trong PTN
Bước 2: GV lên ý tưởng gợi ý cho các bài học thể sử dụng thí nghiệm kế hoạch
thay thế hóa chất thiếu bằng hóa chất đang có sẵn có vai trò tương đương.
Bước 3: Hướng dẫn HS làm TN theo bộ hóa chất dụng cụ đã thay thế.
Bước 4: Các nhóm HS báo cáo kết quả đã thực hiện so sánh với bộ hóa chất dụng cụ ban
đầu về mặt lí thuyết phản ứng hóa học.
Phụ lục 1: Danh sách hóa chất dụng cụ có sẵn trong PTN
Phụ lục 2: Danh sách các thiết bị đồ dùng tối thiểu cần cho lớp 10 chương trình GDPT
2018
Giải pháp 2: Thay thế c TN thực bằng TN ảo hoặc các hình ảnh, các video TN trên
internet
Đối với những thí nghiệm độc hại hoặc các thí nghiệm không hóa chất hoặc không có
biện pháp thay thế hóa chất, thiết bị thì cách thức đơn giản, hiệu quả nhất sử dụng các video
trên internet. Khi sử dụng cách thức này đòi hỏi GV phải tự tìm hiểu các video để lựa chọn video
thời lượng ngắn, chất lượng âm thanh hình ảnh tốt đồng thời thể yêu cầu HS tự tìm hiểu
trước các video này để cho lớp xem vào tiết học hôm sau.
Ví dụ 1: Cho HS xem video phát hiện ra electron, proton khi dạy Bài 2. Thành phần nguyên tử
dụ 2: Cho HS xem video phản ng của sodium với Chlorine khi dạy Bài 13. Phản ứng oxi
hóa khử
dụ 3: Cho HS xem video chứng minh các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng khi dạy Bài
16. Tốc độ phản ứng
dụ 4: Cho HS xem video phản ứng Chlorine phản ứng với iron khi dạy Bài 17. Nguyên tố
đơn chất Halogen
3
Ví dụ 5: Cho HS xem video mô tả phản ứng của hydrogen và chlorine khi dạy Bài 17. Nguyên tố
và đơn chất Halogen
Ví dụ 6: Cho HS xem video chứng minh tính oxi hóa của Cl2 > Br2 > I2 khi dạy Bài 17. Nguyên tố
và đơn chất Halogen
dụ 7: Cho HS xem video phản ứng khắc thủy tinh khi dạy Bài 18. Hydogen halide
hydrohalic acid
Phụ lục 3: Các đường link video
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh thiết kế, xây dựng, cải tiến đồ dùng, thiết bị.
Bước 1: Giáo viên xây dựng kế hoạch, lên ý tưởng gợi ý cho các bài học có thể sử dụng biện
pháp này.
Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho nhóm HS để học sinh tập trung suy nghĩ, tìm ra ý tưởng của
riêng mình từ đó xây dựng ý tưởng chung của nhóm.
Bước 3: Các nhóm thảo luận xây dựng, thiết kế sản phẩm, phân công nhiệm vụ thực hiện ý
tưởng để hoàn thành sản phẩm.
Bước 4: Các nhóm trưng bày sản phẩm đã hoàn thiện.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá.
+ Các nhóm tự thuyết minh, nhận xét đánh giá sản phẩm của nhóm mình theo các tiêu chí
ban đầu.
+ Các nhóm còn lại bổ sung đánh giá nhận xét chéo cho nhau.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, kết hợp cho điểm, rút kinh nghiệm.
Hình thức 1: HS tự làm đồ dùng học tập
dụ 1: Khi dạy xong mục I. Lớp, phân lớp electron khi chuyển sang phần cấu hình electron,
tôi sẽ dạy hết phần phân mức năng lượng sau đó giao nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Từ các nguồn vật liệu sẵn trong cuộc sống hàng ngày, hãy thiết kế hình
thứ tự các mức năng lượng (Dãy Klechkovski) từ đó điền các electron của nguyên tử bất theo
thứ tự mức năng lượng đã thiết kế?
Nhiệm v 2: Nghiên cứu trước sách giáo khoa về cách viết cấu hình electron nguyên tử, từ
đó thiết kế mô hình biểu diễn cấu hình electron nguyên tử theo orbital?
Ví dụ 2: Khi dạy mục 2. Đặc điểm của hợp chất ion, sau khi kết thúc mục tôi giao nhiệm vụ cho
HS
4
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách kiểm tra xem một dung dịch có dẫn điện được hay không?
Nhiệm vụ 2: Thiết kế thiết bị đo độ dẫn điện của dung dịch các chất tan? ( Học sinh có thể
tham khảo cách làm trên internet).
Hình thức 2: HS cải tiến đồ dùng thiết bị có sẵn hoặc tìm hóa chất thay thế
Ví dụ 1: Khi dạy bài liên kết ion, từ hình tinh thể NaCl có sẵn trong phòng thí nghiệm bị lỗi,
tôi giao nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Nhận xét điểm chưa hợp lí của mô hình, giải thích sự chưa hợp lí đó.
Nhiệm vụ 2: Khắc phục s chưa hợp đó bằng ch tự làm một hình phân tử NaCl
khác.
Ví dụ 2: Tớc khi dạy Bài 14. Phản ứng hóa học enthalpy, tôi muốn HS cải tiến bộ dụng cụ
như Hình 14.1. Tr 77. SGK Cánh Diều nên đã đặt ra nhiệm vụ cho HS như sau :
Nhiệm vụ 1: những cách nào để kiểm tra nhiệt độ của một vật, một dung dịch chất
lỏng?
Nhiệm vụ 2: Hãy tìm ra một thiết bị đơn giản nhất để kiểm tra sự thay đổi nhiệt độ sau khi
một phản ứng hóa học xảy ra?
Nhiệm vụ 3: Làm TN kiểm chứng tại nhà và quay video để báo cáo.
Ví dụ 3: Khi dạy Bài 16. Tốc độ phản ứng hóa học trước khi dạy mục 1. Ảnh hưởng của nồng
độ, tôi muốn HS thay thế các hóa chất PTN không có bằng các hóa chất không độc hại, sẵn, rẻ
tiền nên đã đặt ra nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu trước thí nghiệm trong mục 1. Tr 93. SGK CD
Nhiệm vụ 2: Hiện PTN không có đầy đủ hóa chất, em hãy tìm cách thay thế các hóa chất ở
TN trên bằng các hóa chất thông thường có sẵn trong mỗi gia đình?
Lưu ý: Bộ hóa chất này được tận dụng làm luôn TN cho mục 3. Ảnh hưởng của diện tích b
mặt. mục 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ.
Ví dụ 4: Khi dạy nội dung phương pháp nhận biết các đơn chất Halogen, tôi đặt ra nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Người ta nhận biết hồ tinh bột bằng cách nào?
Nhiệm vụ 2: Trong PTN không có dung dịch iodine thì có thể thay thế bằng hóa chất nào?
Phụ lục 4: Hình ảnh các đồ dùng thiết bị tự làm và cải tiến của HS
5