1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC NHÂN SỰ PHÙ HỢP VỚI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Lĩnh vực sáng kiến: Quản lý giáo dục
Tác giả: PHÙNG QUÝ SƠN
Trình độ chuyên môn: TS. Ngữ văn
Chức vụ: Hiệu trƣởng
Nơi công tác: Trƣờng CĐSP Lạng Sơn
Điện thoại liên hệ: 0982339388 Địa chỉ thư điện tử: quysonls@gmail.com
Lạng Sơn, năm 2022
2
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH
Tôi ghi tên dưới đây:
TT
Chức danh
Nơi công tác
Họ và tên
Trình độ chuyên môn
Ngày tháng năm sinh
Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến
1
20/8/1978
TS. Ngữ văn
100%
Phùng Quý Sơn
Trường CĐSP Lạng Sơn
Giảng viên chính, Hiệu trưởng
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm 2021-2022.
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
+ Công tác tổ chức nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi cơ sở giáo dục, đào tạo nói chung và với Trường CĐSP Lạng Sơn nói riêng. Nó vừa mang tính chất sách lược, vừa mang tính chất chiến lược. Trong đó, việc sắp xếp các đơn vị thuộc trường giữ vai trò tiên quyết; quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL giữ vai trò then chốt; việc rà soát, sắp xếp đội ngũ giảng viên phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ giữ vai trò nền tảng. Trong năm học vừa qua, Trường CĐSP Lạng Sơn rất quan tâm, chú trọng đến công tác tổ chức nhân sự, triển khai áp dụng và mang lại hiệu quả, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu và kế hoạch hoạt động của nhà trường. Đồng thời tạo dựng môi trường làm việc tích cực, giúp cá nhân, đơn vị thích ứng trong hoàn cảnh mới; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, việc định hướng mô hình, xác định sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của Trường CĐSP Lạng Sơn đòi hỏi công tác tổ chức nhân sự có những thay đổi để phù hợp với nhà trường trước bối cảnh mới. Sáng kiến đã đề xuất các giải pháp: (1) Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; (2) Sắp xếp, tinh gọn bộ máy của nhà trường theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả; (3) Hoạch định bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; (4) Tổ chức bộ máy, sử dụng nhân sự phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường, phát huy vai trò của cán bộ quản lý và các bộ phận tham mưu; (5) Tăng cường xây dựng nội quy, quy chế, môi trường làm việc hiệu quả, phát huy thế mạnh và sở trường của cán bộ viên chức. Các giải pháp này đã được áp dụng từ năm học 2021 - 2022 đem lại hiệu quả thiết thực và tiếp tục triển khai trong thời gian tới.
3
+ Khả năng áp dụng: Sáng kiến đã được áp dụng ở Trường CĐSP Lạng Sơn từ năm 2021. Qua đó, cơ cấu tổ chức của nhà trường đã được tinh gọn, số lượng CBQL được giảm đáng kể, đội ngũ nhà giáo được làm việc đúng với sở trường và thế mạnh. Đội ngũ CBQL được trẻ hóa, có trình độ và năng lực vững vàng và đảm bảo chuẩn nghề nghiệp, có thể thích ứng với vị trí quản lý mới. Các hoạt động của nhà trường được đảm bảo, có nhiều sự sáng tạo trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp cũng như giải quyết được hiều nhiệm vụ mang tính chiến lược trong giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Các giải pháp này sẽ tiếp tục được áp dụng trong thời gian tới, có khả năng nhân rộng áp dụng tại các trường cao đẳng địa phương với hướng đi trở thành trường cao đẳng đa ngành.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Cơ chế chính sách của Bộ giáo dục và đào tạo, của tỉnh, của ngành giáo dục,
ngành Lao động Thương binh và Xã hội trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
+ Hội đồng sư phạm đoàn kết, nhất trí; dự báo các hoạt động giáo dục của nhà
trường đúng hướng.
+ Sự vào cuộc của các đơn vị thuộc trường, sự nỗ lực, hợp tác trong công tác
giáo dục và đào tạo của nhà trường.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đủ về quy mô, đáp ứng về
cơ cấu, đảm bảo yêu cầu của giáo dục đào tạo.
+ Đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
công tác giáo dục và đào tạo.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Các giải pháp được triển khai áp dụng góp phần: mở rộng quy mô đào tạo của nhà trường tăng so với các năm trước đó; Có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động đào tạo và giáo dục thích ứng với tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và chuyển đổi số trong giáo dục; tổ chức thành công chuỗi hoạt động và Lễ kỉ niệm 60 năm thành lập trường đón nhận Huân chương Độc lập hạng Ba và khai giảng năm học 2021 – 2022. Đồng thời việc áp dụng sáng kiến đã mang lại hiệu quả thiết thực, cơ cấu tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cơ bản đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu; chất lượng đội ngũ được nâng lên. Phẩm chất và năng lực lãnh đạo của CBQL thể hiện rõ rệt trong việc phân cấp, phân quyền, khẳng định trong việc điều hành, đưa ra phương hướng, triển khai tổ chức hoạt động mang lại hiệu quả giáo dục.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo
đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Lạng Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2022 Người nộp đơn
Phùng Quý Sơn
4
MỤC LỤC
Trang
5 TÓM TẮT SÁNG KIẾN
6 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
7 I – MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 7
2. Mục tiêu của sáng kiến 9
3. Phạm vi của sáng kiến 9
9 II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận 9
2. Cơ sở thực tiễn 18
22 III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 22
23
1.1. Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
24
1.2. Sắp xếp, tinh gọn bộ máy của nhà trường theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả
25
1.3. Hoạch định bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
26
1.4. Tổ chức bộ máy, sử dụng nhân sự phù hợp với thực tiễn của nhà trường, phát huy vai trò của cán bộ quản lý và các bộ phận tham mưu
28
1.5. Tăng cường xây dựng nội quy, quy chế, môi trường làm việc hiệu quả, phát huy thế mạnh và sở trường của cán bộ viên chức 2. Thảo luận, đánh giá kết quả thu được 29
2.1. Tính mới, tính sáng tạo 29
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến 34
40 IV – KẾT LUẬN
42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Công tác tổ chức nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi cơ sở giáo dục, đào tạo nói chung và với Trường CĐSP Lạng Sơn nói riêng. Nó vừa mang tính chất sách lược, vừa mang tính chất chiến lược. Trong đó, việc sắp xếp các đơn vị thuộc trường giữ vai trò tiên quyết; quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL giữ vai trò then chốt; việc rà soát, sắp xếp đội ngũ giảng viên phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ giữ vai trò nền tảng. Trong năm học vừa qua, Trường CĐSP Lạng Sơn rất quan tâm, chú trọng đến công tác tổ chức nhân sự, triển khai áp dụng và mang lại hiệu quả, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu và kế hoạch hoạt động của nhà trường. Đồng thời tạo dựng môi trường làm việc tích cực, giúp cá nhân, đơn vị thích ứng trong hoàn cảnh mới; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, việc định hướng mô hình, xác định sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của Trường CĐSP Lạng Sơn đòi hỏi công tác tổ chức nhân sự có những thay đổi để phù hợp với nhà trường trước bối cảnh mới. Sáng kiến đã đề xuất các giải pháp: (1) Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; (2) Sắp xếp, tinh gọn bộ máy của nhà trường theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả; (3) Hoạch định bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; (4) Tổ chức bộ máy, sử dụng nhân sự phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường, phát huy vai trò của cán bộ quản lý và các bộ phận tham mưu; (5) Tăng cường xây dựng nội quy, quy chế, môi trường làm việc hiệu quả, phát huy thế mạnh và sở trường của cán bộ viên chức. Các giải pháp này đã được áp dụng từ năm học 2021 - 2022 đem lại hiệu quả thiết thực và tiếp tục triển khai trong thời gian tới.
6
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1. Tháp cơ cấu nhân sự của tổ chức 11
Hình 2. Mô hình quản trị nhân sự dựa trên hiệu quả công tác 12
Bảng 1. Cơ cấu đội ngũ nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục 19
Bảng 2. Thống kê số lượng các đơn vị trực thuộc của nhà trường 29
Bảng 3. Số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo của nhà trường 31
32
Bảng 4. Số lượng, chất lượng cán bộ quản lý của nhà trường (Từ cấp tổ trở lên)
36
Bảng 5. Quy mô giáo dục và đào tạo của nhà trường giai đoạn 2018 - 2021
36 Bảng 6. Quy mô bồi dưỡng giáo viên, viên chức và liên kết đào tạo đại học
Bảng 7. Tổng hợp số lượng sản phẩm nghiên cứu khoa học 37
7
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ và công tác cán bộ có ý nghĩa sống còn của bất kỳ tổ chức nào. Người đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”… “Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu”. Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ là những công việc quan trọng trong công tác cán bộ. Công tác quản lý con người, quản trị nhân sự nói chung và tổ chức nhân sự nói riêng là việc làm cần thiết đối với người cán bộ quản lý (CBQL), lãnh đạo. Đây là những công việc rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có tính khoa học và tính nghệ thuật, phù hợp với thực tiễn, mang lại hiệu suất lao động cao nhất trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Đối với các trường cao đẳng, đại học, công tác cán bộ hay công tác nhân sự, trong đó đội ngũ nhà giáo là nòng cốt giữ vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi nhà trường. Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” [1]. Vì vậy, các nhà trường phải có đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời phải thực hiện hiệu quả công tác tổ chức cán bộ, để phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân trong quá trình thực thi các nhiệm vụ.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến công tác giáo dục, đề ra nhiều chủ trương, quyết sách để phát triển giáo dục, sao cho đáp ứng tối đa nhu cầu của người học. Nghị quyết 05/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục đã chỉ đạo: “… chuyển phần lớn hoạt động giáo dục sang cơ chế cung ứng dịch vụ” [4]. Sự chuyển đổi này đã đặt ra cho các nhà trường muốn phát triển và cạnh tranh có hiệu quả, buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc nhằm khai thác tốt tiềm năng của họ và đem lại hiệu quả cao cho đơn vị sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho mỗi trường trong điều kiện đa dạng hóa các loại trường.
Nghệ thuật của công tác quản lý nhân sự nói chung, tổ chức nhân sự trong các nhà trường nói riêng sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục biết cách giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp, tìm ra ngôn ngữ chung với cấp dưới, nhạy cảm hơn, biết đánh giá cấp dưới một cách tốt nhất, biết cách lôi cuốn cấp dưới say mê với công việc và tránh được những sai lầm trong việc tuyển chọn và sử dụng lao động, tạo được bầu không khí tốt đẹp trong tập thể, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo của nhà trường. Xây dựng văn hóa
8
nhà trường theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm và dám đương đầu trước những khó khăn, thách thức, đáp ứng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ.
Hệ thống các trường cao đẳng sư phạm (CĐSP) trong nhiều thập kỷ qua đã có những đóng góp to lớn cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, CBQL từ bậc mầm non đến trung học cơ sở, góp phần cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của nước nhà. Tuy nhiên, từ khi Luật Giáo dục Đại học sửa đổi 2018 và Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 209/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó có các trường sư phạm đặt ra cho các trường cao đẳng địa phương nói chung và Trường CĐSP Lạng Sơn nói riêng những thách thức rất lớn trong việc hoạch định chiến lược phát triển nhà trường trong đó có công tác tổ chức nhân sự.
Trước yêu cầu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, dẫn đến có sự giải thể và sắp xếp lại các trường trung cấp trên địa bàn tỉnh, trong những năm qua, Trường CĐSP Lạng Sơn đã xây dựng đề án rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức, sáp nhập các đơn vị thuộc trường, điều chuyển cán bộ để giúp bộ máy tinh gọn, hiệu quả. Từ năm 2017 đến nay, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học thuộc Sở GDĐT và Trường Trung cấp - Văn hóa Nghệ thuật đã giải thể, điều chuyển một số bộ phận để sáp nhập vào nhà trường. Năm 2019 thành lập trường thực hành Tiểu học và Trung học cơ sở Lê Quý Đôn. Thay vì chủ yếu đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, CBQL như trước đây, Nhà trường tập trung vào đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, đào tạo giáo viên mầm non; bồi dưỡng giáo viên, liên kết đào tạo đại học và từng bước xây dựng trường thực hành chất lượng cao. Từ đó đến nay, bên cạnh sự quản lý nhà nước của Ngành Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường còn chịu sự quản lý chuyên môn của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Ngày 07/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2020/NĐ-CP Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó Điều 6 quy định “Tự chủ về tổ chức bộ máy”, đặt ra cho nhà trường những nhiệm vụ mới trong công tác quản lý, quản trị nhân sự nói chung và công tác tổ chức nhân sự nói riêng. Bài toán đặt ra là, công tác nhân sự cần phải vừa đảm bảo những tiêu chuẩn cơ cấu bộ máy của đơn vị sự nghiệp công lập, vừa đảm bảo những tiêu chuẩn chuyên môn - nghiệp vụ theo yêu cầu mới của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, Trường CĐSP Lạng Sơn cần hoạch định chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021 - 2025 nói chung và tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đảm bảo bộ máy quản lý hoạt động hiệu lực và hiệu quả, tương xứng với sứ mạng và tầm nhìn trong hoàn cảnh mới.
Từ những lý do trên và vị trí, nhiệm vụ công tác của bản thân, tôi lựa chọn thực hiện sáng kiến: “Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay”.
9
2. Mục tiêu của sáng kiến
Mục tiêu của sáng kiến là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời sáng kiến là cơ sở khoa học, thực tiễn quan trọng để nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Phạm vi của sáng kiến
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nhân sự phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý, quản trị nhân sự của người Hiệu trưởng ở trường cao
đẳng, đại học.
3.3. Thời gian
Giải pháp được áp dụng trong giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến
năm 2030 ở Trường CĐSP Lạng Sơn.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Nhân sự
Nhân sự có thể được hiểu là nhân lực hay nguồn nhân lực. Theo tác giả Phan Văn Kha: Nguồn nhân lực là tổng thể tiềm năng lao động của con người trên các mặt số lượng, cơ cấu và chất lượng, bao gồm phẩm chất và năng lực (trí lực, tâm lực, thể lực, kỹ năng nghề nghiệp) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương hay ngành và năng lực cạnh tranh trong phạm vi quốc gia và thị trường lao động quốc tế. Nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích tạo ra thu nhập trong tương lai [6,tr16].
Vậy, nguồn nhân lực là nguồn lực người - người lao động có nhân cách (tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và hoạt động xã hội, có phẩm chất tâm lý như động cơ, thái độ ứng xử với các tình huống), có khả năng tích lũy kinh nghiệm và vốn sống. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào chất lượng giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại và phát triển trong quá trình sống và hoạt động nghề nghiệp.
Trong một cơ quan hay đơn vị, nhân sự bao gồm tất cả các thành viên sử dụng các kiến thức, kĩ năng, khả năng, các hành vi ứng xử và các giá trị đạo đức nhằm mục đích thành lập, duy trì và phát triển cơ quan/ tổ chức đó. Nhân sự phải gắn với tổ chức, với việc sắp xếp con người vào những vị trí nhất định
10
trong bộ máy tổ chức để đảm bảo khả năng quản lý, điều hành được cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị trong hiện tại và tương lai.
Đối với trường cao đẳng, đại học, nhân sự gồm đội ngũ nhà giáo, lãnh đạo trường, cán bộ quản lí cấp phòng/khoa/trung tâm/bộ môn,... nhân viên và người lao động phục vụ các hoạt động giáo dục trong trường học. Mỗi loại nhân sự đều có vị trí, chức năng, nhiệm vụ nhất định và được đánh giá bởi những tiêu chuẩn, tiêu chí riêng của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cũng như của nhà trường. Trong đó, đội ngũ cán bộ quản lý là những nhà giáo có uy tín được giao nhiệm vụ quản lý ở các cấp độ, phạm vi khác nhau; có vai trò kép và mang tính đặc thù của hai chủ thể trong nhà trường vừa là nhà giáo, vừa là người quản lý.
CBQL giáo dục là những người tham gia quản lý nhà nước về giáo dục và chịu trách nhiệm về những lĩnh vực nội dung được phân công phụ trách, quản lý. CBQL là người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả hoạt động của họ; là người chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra con người, tài chính, vật chất và thông tin của bộ phận hay tổ chức để đưa tổ chức hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao [12, tr18].
Ba yếu tố xác định người quản lý: (1) Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định (được bổ nhiệm/cử chính thức/phân công vào vị trí); (2) Có chức năng điều hành thực hiện những công việc trong bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức (được giao điều hành công việc của bộ phận hay tổ chức); (3) Có nghiệp vụ, năng lực và uy tín đáp ứng những đòi hỏi nhất định của công việc (được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý).
Các nhiệm vụ cơ bản của người quản lý: Thiết lập các mục tiêu, quyết định nội dung và cách thức thực hiện mục tiêu; tổ chức mọi hoạt động của tổ chức; phân phối các nguồn lực, phân chia công việc và lựa chọn người phù hợp giao phó đảm nhận công việc; thúc đẩy và truyền thông một cách hiệu quả; động viên, thúc đẩy mọi người làm việc đạt năng suất cao; biết cách thông tin có hiệu quả với các cấp; đo lường kết quả công việc của tổ chức; phát triển nguồn nhân lực của tổ chức.
Năng lực đặc thù của người CBQL giáo dục gồm: Thực thi luật pháp, điều lệ và quy chế giáo dục; tổ chức và điều hành các hoạt động nhà trường; quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục; quản lý hệ thống thông tin quản lý trường học; thực thi các chức năng cơ bản của quản lý [12, tr18].
Vì vậy, công tác quản lý, quản trị nhân sự của Hiệu trưởng phải được thực hiện trực tiếp với cấp dưới hoặc qua cấp trung gian là cán bộ quản lý của nhà trường.
* Cơ cấu nhân sự quản lý trong một cơ quan/ tổ chức
Trong bất kỳ cơ quan/ đơn vị/ tổ chức nào đều có bộ phận lãnh đạo - quản lý và nhân lực thừa hành, tác nghiệp theo từng lĩnh vực, từng công việc với chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Trong cơ cấu nhân sự của một tổ chức bộ máy nhà nước bao hàm nhiều tầng, bậc cán bộ, công chức, viên chức thích hợp với cơ cấu tổ
11
chức bộ máy đã định hình trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử và mô hình quản lý hành chính nhà nước khác nhau. Trong quan niệm hiện nay, người ta thường nhắc đến những nhân lực quan trọng trong cơ cấu tổ chức gồm: người lãnh đạo (leader), người quản lý (manager), chuyên gia và chuyên viên (expert) [5,tr55] theo sơ đồ sau:
Hình 1. Tháp cơ cấu nhân sự của tổ chức
Đối với hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước cần phân biệt rõ 02 nhóm chính:
Người lãnh đạo và người quản lý.
Theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1998: “Lãnh đạo là việc đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện”. Như vậy, người lãnh đạo là người có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để hoạch định chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối trong thực tế. Tùy theo từng cấp độ mà có thể phân ở hai bậc chủ yếu là lãnh đạo ở tầm vĩ mô và vi mô. Lãnh đạo ở tầm vĩ mô (nhà nước, hệ thống) là những người có trọng trách đề ra hoặc lựa chọn trên cơ sở khuyến nghị tư vấn về chính sách, chủ trương, đường lối chiến lược có tính chất bao quát. Cấp độ vĩ mô có thể hiểu theo chiều dọc là các thứ bậc cao cấp trong một cơ quan tổ chức nhân sự (cấp quốc gia) và chiều ngang là phạm vi bao trùm nhiều lĩnh vực có quan hệ mật thiết với nhau trong một tổng thể thống nhất.
Quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối đã được đề ra của các nhà lãnh đạo đòi hỏi nhiều yếu tố như bối cảnh, nguồn lực, cơ chế hỗ trợ và đặc biệt là nhân tố con người - nguồn nhân lực bao gồm bộ máy nhân sự cho quản lý và những người thừa hành các nhiệm vụ cụ thể. Ở đây nổi lên vai trò của của nhà quản lý hay quản trị với tư cách là các nhà chuyên môn/ chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động cụ thể. Nếu như các nhà lãnh đạo có trách nhiệm định hướng lãnh đạo thì các nhà quản lý cần có các phương thức quản lý chuyên môn phù hợp với các quy luật chung và tình hình cụ thể. Về cơ bản, các nhà lãnh đạo và các nhà quản lý có những điểm tương đồng về năng lực và phẩm chất, nhưng có những điểm khác nhau do vai trò, vị trí, chức trách. Vì vậy lưu ý trong quá trình tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng các nhà lãnh đạo và các nhà quản lý.
12
Trong các nhà trường, cơ cấu quản lý nhân sự có thể được nhìn nhận như sau: Người lãnh đạo trực tiếp (Ban Giám hiệu), người quản lý (lãnh đạo khoa/phòng) và chuyên gia (tổ trưởng chuyên môn), nhân viên (giáo viên, viên chức khác).
* Quản lý nhân sự và quản trị nhân sự
Khái niệm quản lý nhân sự được sử dụng từ lâu nhưng hiện nay khái niệm
quản trị nhân sự được sử dụng phổ biến hơn.
Quản lý nhân sự được hiểu là việc khai thác, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong một cơ quan/tổ chức sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Tác giả Felix Migro (Mỹ) cho rằng: Quản lý nhân sự là nghệ thuật lựa chọn nhân viên mới và sử dụng nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối đa. Chức năng quản lý nhân sự là: Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng nhân sự; sử dụng (tổ chức, chỉ đạo) nhân sự; kiểm tra, giám sát và đánh giá nhân sự.
Khen thưởng
Các nhân tố tác động: Bên trong: Quản trị, viễn cảnh, cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức Bên ngoài: Xã hội, kinh tế, văn hóa, môi trường, công nghệ
Tuyển dụng
Kết quả/ Hiệu quả công tác
Đánh giá kết quả/ Hiệu quả
Phát triển nhân sự
Theo tác giả Dinoch (Mỹ): Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả các trường hợp xảy ra có liên quan đến một loại công việc nào đó. Quản trị nhân sự có chức năng hoạch định nhân sự, tổ chức nhân sự, lãnh đạo nhân sự và kiểm soát nhân sự. Trong quản trị nhân sự, việc sắp xếp, bố trí nhân sự đúng vị trí để phát huy năng lực, sở trường giữ vị trí quan trọng. Quản sự nhân sự dựa trên hiệu quả công tác của nhân sự [5,tr58], được thể hiện như sau:
Hình 2. Mô hình quản trị nhân sự dựa trên hiệu quả công tác
Như vậy, đứng trên phương diện quản lý hay quản trị nhân sự,công tác tổ chức nhân sự giữ vị trí quan trọng, giúp các nhà lãnh đạo, người CBQL sử dụng hiệu quả nhân sự.
13
* Tổ chức nhân sự
Tổ chức nhân sự vừa là nội dung, vừa là chức năng của quá trình quản trị nhân sự, bao gồm việc đảm bảo cơ cấu tổ chức và bố trí, sắp xếp, điều hành và sử dụng nhân sự phù hợp với các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Theo Từ điển Tiếng Việt Thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục 1998, tổ chức được hiểu là việc sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc một chức năng chung.
Thực tiễn cho thấy, tổ chức nhân sự là việc bố trí, sắp xếp, điều hành, sử dụng nhân sự và đánh giá hiệu suất làm việc,… của nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người, mỗi bộ phận và mối quan hệ trong quá trình lao động, sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của cơ quan, đơn vị.
1.1.2. Đặc trưng của trường cao đẳng, đại học
Dựa trên đặc trưng của tổ chức [5,tr54], Trường cao đẳng, đại học là những đơn vị thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có 02 chủ thể chính: (1) Cán bộ, giảng viên, nhân viên và người lao động; (2) Học sinh, sinh viên, học viên. Ngoài ra, có sự tham gia của gia đình, phụ huynh, các tổ chức chính trị - xã hội. Vì vậy, trường cao đẳng, đại học có những đặc trưng chung của cơ quan, đơn vị đồng thời có những đặc trưng riêng của cơ sở giáo dục, cụ thể:
- Sứ mệnh: Phản ánh vai trò, vị trí và lý do ra đời, tồn tại của nhà trường. Sứ mệnh có thể được áp đặt từ bên ngoài hoặc do chính nhà trường xác định thực hiện theo nhu cầu của xã hội.
- Mục tiêu phát triển: Sự hình thành và phát triển của nhà trường luôn hướng đến các mục tiêu phát triển (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), trong đó chi phối mọi hoạt động của nhà trường để thực hiện sứ mệnh. Mục tiêu phát triển không chỉ định hướng cho hoạt động của nhà trường mà còn tạo động lực hoạt động cho các thành viên trong nhà trường.
- Cơ cấu tổ chức: Các bộ phận chức năng với các nhiệm vụ, quy mô, cơ cấu riêng biệt và giữa chúng có mối quan hệ chi phối, ràng buộc lẫn nhau thông qua các quy định, quy chế của nhà trường. Do vậy, cơ cấu tổ chức tạo nên diện mạo và sức mạnh của nhà trường. Số lượng và cơ cấu nhân sự luôn gắn liền với cơ cấu tổ chức của nhà trường.
- Cơ chế vận hành (hoạt động): Nhà trường được ví như một cơ thể sống với những hoạt động phong phú và đa dạng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và hướng tới mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định. Các hoạt động này được thực hiện đảm bảo những quy định của nhà nước, của ngành cũng như của từng nhà trường.
- Các nguồn lực: Gồm tài lực, vật lực, nhân lực, tin lực, các mối quan hệ xã hội và cộng đồng. Nguồn lực vừa là điều kiện vừa là mục tiêu để tồn tại và phát triển của nhà trường trong quá trình hoạt động.
14
- Văn hóa nhà trường: Mỗi nhà trường là một cộng đồng xã hội thu nhỏ mang trong nó các thuộc tính riêng về văn hóa. Triết lý hoạt động của lãnh đạo, CBQL, đội ngũ nhà giáo, nhân viên nhà trường. Văn hóa nhà trường được tạo bởi các định hướng giá trị, niềm tin, ý thức, thái độ, phong cách sống, hiệu suất làm việc và những giá trị mà nhà trường mang lại. Đồng thời tạo nền tảng cho quá trính phát triển của nhà trường.
1.1.4. Tổ chức nhân sự trong trường cao đẳng, đại học
Tổ chức nhân sự trong trường cao đẳng, đại học gồm những nội dung chủ
yếu sau:
- Xây dựng và hoàn thiện guồng máy cùng cơ cấu quản trị với các bộ phận (phòng, khoa, trung tâm, bộ môn,…) khác nhau và xác định nhiệm vụ cho từng bộ phận.
- Liên kết hoạt động của các cá nhân, bộ phận và lĩnh vực hoạt động thành
một thể thống nhất để đạt mục tiêu quản trị đề ra.
- Thiết kế quá trình thực hiện nhiệm vụ, công việc đảm bảo sao cho cơ cấu quản lý được vận hành thông suốt thông qua xây dựng nội quy, quy chế hợp tác nội bộ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản trị giỏi về chuyên môn, nhiệt tình và trách
nhiệm trong công tác, đoàn kết gắn bó và giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Để thực hiện tốt công tác tổ chức, các bộ phận phải được thiết lập đảm bảo các yêu cầu: cụ thể, khoa học, sáng tạo và hiệu quả; kết hợp lợi ích trước mắt và lâu dài; kết hợp quyền lợi, lợi ích và quyền hạn cùng trách nhiệm.
1.1.5. Vai trò của công tác tổ chức nhân sự trong trường cao đẳng, đại học
Công tác tổ chức nhân sự đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi nhà trường, bởi lẽ con người vừa là nhân tố, vừa là động lực cho sự phát triển. Trong nhà trường, mọi quyết định, kế hoạch, quá trình lãnh đạo và kiểm tra sẽ không thành hiện thực hoặc không hiệu quả nếu không biết cách tổ chức khoa học. Tổ chức khoa học trong việc xây dựng guồng máy sẽ đảm bảo được nền nếp, kỷ cương, hệ thống của nhà trường; tính kỷ luật, tác phong làm việc, sự đoàn kết nhất trí, phát huy tối đa năng lực, sở trường của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong đơn vị. Ngược lại, khi bộ máy tổ chức không khoa học, không mang tính hệ thống, không đủ năng lực chuyên môn có thể làm cho các hoạt động quản trị kém hiệu quả, bất nhất, đùn đẩy trách nhiệm, tranh công đổ lỗi, thiếu bản lĩnh, không quyết đoán, không tận dụng được cơ hội và thời cơ hoặc lúng túng, bị động khi phải đối phó với các nguy cơ. Không biết cách tổ chức nhân lực, công việc một cách khoa học có thể gây lãng phí các nguồn tài nguyên, đánh mất cơ hội, làm cho tổ chức bị suy yếu. Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực cho quá trình triển khai các kế hoạch, công tác tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định phần lớn sự thành bại của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đồng thời nếu công tác tổ chức tốt, bộ máy sẽ hoạt động có hiệu quả
15
trong mọi tình huống phức tạp, đón nhận những cơ hội, vượt qua những thách thức để đạt hoặc vượt mục tiêu đề ra.
Để thực hiện công tác tổ chức nhân sự hiệu quả, Hiệu trưởng phải là người có tâm, tầm và tài (uy tín chân thực); có khả năng đoàn kết nội bộ, động viên và khơi dậy được trí tuệ, tình thần trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục và nhân viên trong nhà trường; biết lắng nghe ý kiến của người khác; bản lĩnh vững vàng và có năng lực về quản lý, quản trị nhân sự,….
1.1.6. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong công tác tổ chức nhân
sự ở trường cao đẳng, đại học
Chức năng chủ yếu của Hiệu trưởng trong công tác tổ chức nhân sự gồm: Hoạch định nhân sự; phân công và sử dụng nhân sự; đào tạo và bồi dưỡng nhân sự; đánh giá hiệu quả làm việc của nhân sự; xây dựng văn hóa nhà trường [14].
* Hoạch định nhân sự
Muốn có đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên có chất lượng, hoàn thành được nhiệm vụ của nhà trường, Hiệu trưởng phải hoạch định (lập kế hoạch) nhân sự để xác định đúng nhu cầu nhân sự trước mắt cũng như lâu dài.
Hoạch định nhân sự là một tiến trình quản lý gồm: phân tích các nhu cầu nhân sự của nhà trường dưới những điều kiện thay đổi, triển khai chính sách và các biện pháp nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó.
- Phân tích môi trường quản lý, xác định mục tiêu và chiến lược của nhà
trường.
- Phân tích đánh giá nhân sự về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ (trình độ đào tạo, kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và các phẩm chất cá nhân; cơ cấu tổ chức của nhà trường: Loại hình, chức năng, quyền hạn của nhà trường cũng như của các bộ phận trong trường; các chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,….
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân sự: Sau khi đánh giá những khả năng hiện có, Hiệu trưởng tiến hành dự báo nhu cầu nhân sự trong tương lai dựa trên những yếu tố: (1) Khối lượng công việc sẽ thực hiện của nhà trường; (2) Sự thay đổi về chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, thiết bị dạy học, công nghệ kỹ thuật; (3) Sự thay đổi về tổ chức, cơ cấu của nhà trường; (4) Khả năng thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao (nếu có).
- Lập kế hoạch nhân sự: Sau khi thực hiện các công việc trên, Hiệu trưởng tổ chức lập kế hoạch nhân sự cho nhà trường. Để giải quyết tốt vấn đề nhân sự đòi hỏi Hiệu trưởng phải sáng tạo để có nhiều phương án, kế hoạch, từ đó có thể lựa chọn các phương án tối ưu. Công tác lập kế hoạch đòi hỏi Hiệu trưởng phải có tầm nhìn, thực hiện theo nguyên tắc, quyết đoán và dám chịu trách nhiệm.
Trong lập kế hoạch nhân sự, công tác quy hoạch đội ngũ CBQL giữ vai trò quan trọng. Bởi lẽ, quy hoạch đội ngũ CBQL là việc phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh
16
đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa phương, cơ quan, đơn vị và của đất nước [3].
Công tác quy hoạch đội ngũ CBQL cần đạt được các mục tiêu đủ số lượng và tốt về chất lượng, điều hành bộ máy của từng đơn vị thuộc trường cũng như nhà trường hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng tốt những yêu cầu trong từng học kỳ, năm học cũng như từng giai đoạn nhất định.
Phát triển đội ngũ CBQL là làm sao để có một lực lượng đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu, chuẩn về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và yêu cầu phát triển giáo dục nói riêng. Để tiến hành xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL cần chú ý đến ba yếu tố quan trọng: Số lượng, cơ cấu và chất lượng.
* Sử dụng nhân sự
Sử dụng nhân sự hiệu quả vừa là năng lực, vừa là mục tiêu của công tác tổ chức nhân sự đối với người lãnh đạo, quản lý nói chung và Hiệu trưởng nói riêng. Hiệu trưởng có nhiều mục tiêu khác nhau trong quản lý, quản trị nhà trường, trong đó mục tiêu “dùng người” là quan trọng nhất. Mục tiêu là tiền đề của việc dùng người, còn dùng người đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra. Bởi lẽ, Hiệu trưởng sử dụng hợp lý đội ngũ nhà giáo, CBQL và nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng đào tạo và ngược lại.
Khi phân công lao động, Hiệu trưởng phải nắm được chế độ chính sách đối với cán bộ; đảm bảo tính khoa học, phù hợp chuyên môn; đảm bảo tính vừa sức và công bằng; đảm bảo chất lượng giáo dục và quan tâm đến hoàn cảnh, nguyện vọng của cán bộ, giảng viên, nhân viên; có chiến lược xây dựng đội ngũ về số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp và ổn định tương đối; tin tưởng vào khả năng vươn lên của mỗi cá nhân; đảm bảo tập trung, dân chủ, có qui trình phù hợp. Thực chất của việc phân công nhiệm vụ cho đội ngũ chính là xây dựng đề án vị trí việc làm cho từng năm học, giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc phân công công việc phải được thực hiện thường xuyên, kết hợp sử dụng nhân lực với bồi dưỡng và đánh giá hiệu quả, hiệu suất làm việc của đội ngũ.
* Đào tạo và bồi dưỡng nhân sự (phát triển nhân sự)
Nhà trường là đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng nhân lực vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng phải mang tính chiến lược, được thực hiện thường xuyên, liên tục để xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và chất lượng, phục vụ cho sự phát triển lâu dài của nhà trường.
Phát triển đội ngũ CBQL là sự vận động, biến đổi về số lượng, cơ cấu cũng như chất lượng của đội ngũ CBQL theo chiều hướng đi lên. Ở đó thể hiện, ổn định về cơ cấu, tăng về số lượng và đảm bảo tốt về chất lượng (phẩm chất chính trị nghề nghiệp, trình độ và năng lực (tay nghề), có khả năng phát triển năng lực nghề nghiệp …) [7].
17
Nội dung bồi dưỡng về lý luận chính trị; chuyên môn-nghiệp vụ giảng dạy, quản lý; tin học và ngoại ngữ,.... Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, trong đó hoạt động tự học, tự bồi dưỡng đóng vai trò trung tâm.
* Đánh giá nhân sự
Đánh giá năng lực làm việc và phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác tổ chức nhân sự. Đánh giá đúng đội ngũ đóng góp một phần không nhỏ trong sự thành công của nhà trường. Đánh giá hiệu quả làm việc của nhân sự có nhiều mục đích. Trong đó, CBQL và nhân viên tiếp nhận thông tin phản hồi về mức độ thực hiện công việc; điều chỉnh, sửa chữa thiếu sót trong quá trình làm việc; khuyến khích và tạo động lực làm việc; khẳng định vị trí và cơ hội thăng tiến. Nhà trường có căn cứ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng khen thưởng, nâng lương, đề bạt, thuyên chuyển, cải tiến cơ cấu tổ chức. Hiệu trưởng điều chỉnh việc phân công nhiệm vụ; tiếp nhận thông tin phản hồi về phương pháp quản lý và thực hiện chế độ, chính sách của nhà trường. Đồng thời củng cố, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới hoặc cùng cấp với nhau. Nội dung đánh giá nhân sự gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; trình độ chuyên môn - nghiệp vụ; năng lực công tác (quản lý, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động xã hội,…); năng lực tự học, tự bồi dưỡng; thái độ phục vụ; quan hệ với đồng nghiệp và học sinh, sinh viên; xây dựng văn hóa nhà trường và năng lực phát triển nghề nghiệp của đội ngũ,…
1.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
- Luật Giáo dục 2019;
- Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014;
- Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ ban
hành Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế;
18
- Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo;
- Chỉ thị số 40-CT/T ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
- Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 17/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo, thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở;
- Thông tư số 35/2020/TT-BGD ĐT ngày 01/10/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập;
- Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội ban hành Quy định chuẩn về chuyên môn-nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp;
- Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc thực hiện Nghị quyết số 63-NQ/TW ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1634/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn…
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Cơ cấu tổ chức của nhà trường giai đoạn 2015- 2021
Tại thời điểm tháng 8/2021, Đảng bộ Trường CĐSP Lạng Sơn gồm 07 chi bộ với 114 đảng viên. Cơ cấu tổ chức gồm: Hội đồng trường; Ban Giám hiệu; 06 phòng chức năng (Tổ chức-Công tác học sinh, sinh viên, Quản lý đào tạo, Quản lý khoa học và Công tác đối ngoại, Khảo thí - Đảm bảo chất lượng, Hành chính - Tổng hợp, Kế hoạch - Tài chính); 07 khoa đào tạo (Giáo dục mầm non, Giáo dục Tiểu học -Trung học cơ sở, Ngoại ngữ, Các bộ môn chung, Bồi dưỡng Cán bộ quản lý và Nghiệp vụ, Kinh tế -Kỹ thuật, Văn hóa Nghệ thuật); Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học; Trường thực hành sư phạm (Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Lê Quý Đôn). Các tổ chức đoàn thể gồm: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Cựu giáo chức.
19
2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên và nhân viên
- Về cơ cấu, số lƣợng
Tại thời điểm tháng 8/2021, tổng số công chức, viên chức và người lao động là 168, trong đó: 156 biên chế và 12 hợp đồng. Trình độ tiến sỹ: 02 (1,2%); thạc sỹ: 86 (51,2%); đại học: 61 (36,3%); cao đẳng: 04 (23,8%); trình độ khác: 15 (8,9%). Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 07 (4,3%), Trung cấp: 25 (17,2%).
Bảng 1. Cơ cấu đội ngũ nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục
GVC, GV
Giới tính
Độ tuổi
Năm học
Tổng số
GVC GV Nam Nữ <30 30- 50 51 - 60
Lãnh đạo trƣờng
2017 - 2018
149
3
22
127
52
97
17
113
19
2018 - 2019
138
3
22
116
47
91
10
108
20
2019 - 2020
146
3
20
126
46
100
01
134
11
2020 - 2021
144
3
35
109
42
102
0
130
14
Cơ cấu, số lượng giảng viên không đồng đều giữa các đơn vị và bộ môn. Số lượng giảng viên chính tập trung ở ngành đào tạo giáo viên. Đội ngũ viên chức đang có xu hướng già hóa, tập trung ở độ tuổi trên 40. Nhà trường đã có các giải pháp để đảm bảo vị trí việc làm cho cán bộ, viên chức, người lao động nhưng vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn.
- Chất lƣợng đội ngũ
Phần lớn đội ngũ cán bộ, giáo viên có lập trường tư tưởng vững vàng, yên tâm công tác; trách nhiệm với hoạt động nghề nghiệp và không ngừng hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, trình độ đào tạo và chuẩn chức danh nghề nghiệp của giảng viên không đồng đều giữa các ngành đào tạo, số lượng tiến sỹ quá ít vẫn còn giảng viên chưa đạt chuẩn trình độ. Chất lượng đội ngũ không đồng đều giữa các đơn vị và các bộ môn. Năng lực thực tiễn công tác, năng lực tự học, tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức, công nghệ thông tin ở một số giảng viên chưa tương xứng với trình độ đào tạo và yêu cầu thực tiễn công tác. Số lượng công việc còn tập trung ở một số đơn vị, một số bộ môn, một số cá nhân vì vậy hạn chế môi trường làm việc và phát triển năng lực, sở trường của đội ngũ.
- Phát triển đội ngũ
Hằng năm, Nhà trường quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt, viên chức quản lý cấp phòng, khoa, tổ bộ môn. Tạo điều kiện cho nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn-nghiệp vụ, tích lũy các điều kiện để nâng ngạch giảng viên. Trong giai đoạn 2015-2021, tạo điều kiện cho 03 giảng viên tham gia đào tạo tiến sỹ và 34 tham gia đào tạo thạc sỹ; 06 giảng viên đào tạo trình độ Cao cấp lý luận chính trị và 25 giảng viên tham gia đào tạo trình độ Trung cấp Lý luận chính trị; bồi dưỡng chứng chỉ chức danh nghề nghiệp cho 69 giảng viên; tạo điều kiện cho 28 giảng viên thi nâng
20
ngạch giảng viên chính (hạng II). Bổ nhiệm mới 02 lãnh đạo trường, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại 36 lượt viên chức quản lý theo quy định hiện hành. Tổ chức đánh giá viên chức, người lao động; rà soát, sắp xếp, điều chuyển giữa các đơn vị phù hợp với tình hình thực tiễn. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ; tăng cường cơ sở vật chất- thiết bị dạy học và kiểm tra hoạt động sư phạm; phát huy sở trường, thế mạnh của đội ngũ nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục.
2.3. Thực trạng công tác tổ chức nhân sự ở Trường CĐSP Lạng Sơn
Trong những năm qua, do sự thay đổi của xu hướng phát triển giáo dục, Trường CĐSP Lạng Sơn có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức cũng như có thêm chức năng, nhiệm vụ; cụ thể là tăng cường giáo dục nghề nghiệp, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp và bồi dưỡng thường xuyên, chuyên môn- nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, CBQL các trường mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, sự thay đổi phương hướng phát triển của các trường sư phạm địa phương cũng ảnh hưởng không ít đến vị thế của nhà trường.
Thực tế cho thấy, đội ngũ nhà giáo, CBQL của Trường CĐSP Lạng Sơn từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng; phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ chuyên môn - nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, tổ chức điều hành các hoạt động từng bước được nâng lên. Điều đó được thể hiện ở những kết quả nổi bật trong các năm học như: có sự chuyển biến tích cực về việc hoàn thành cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đi vào quỹ đạo; nhà trường đã xây dựng đề án thành lập trường thực hành sư phạm Tiểu học và Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, công tác bồi dưỡng giáo viên, CBQL các trường mầm non, phổ thông có nhiều chuyển biến tích cực, công tác đào tạo đảm bảo chất lượng.
Về cơ bản, đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục đảm bảo đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đáp ứng được vị trí việc làm. Tuy nhiên, còn một số ít nhà giáo còn hạn chế về chuyên môn, năng lực công tác; đặc biệt là việc đáp ứng các yêu cầu chuyên sâu, đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà trường đã bố trí, sắp xếp đội ngũ tương đối phù hợp nhưng chưa thực sự khai thác được tiềm năng của đội ngũ.
Công tác quy hoạch, bổ nhiệm CBQL được thực hiện theo đúng quy trình, đánh giá đúng thực chất năng lực, phẩm chất của người được quy hoạch, bổ nhiệm. Đa số CBQL có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm trong công việc, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng; xử lý tốt các mối quan hệ; biết động viên, khích lệ tinh thần làm việc của đội ngũ giáo viên; trung thực, gương mẫu và tín nhiệm trước đồng nghiệp và được học sinh sinh viên, học viên tôn trọng.
Tuy nhiên, đội ngũ nhà giáo, CBQL của nhà trường còn một số hạn chế:
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý, lãnh đạo ở một số CBQL chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ mới đòi hỏi sự năng động, sáng tạo, đa dạng. Một số CBQL mặc dù đã qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhưng năng lực tham mưu, xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
21
hiện kế hoạch còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao nên chất lượng, hiệu quả công tác không ổn định; khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong quản lý giáo dục còn yếu.
Sự đổi mới tư duy trong giáo dục của một bộ phận CBQL còn chậm; năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục chưa khoa học, còn thiếu tính kế hoạch, chủ động, sáng tạo. Một số CBQL chưa nhận thức đúng vai trò quyết định của bản thân đối với chất lượng giáo dục của đơn vị và chưa xác định rõ sự cần thiết phải tập trung đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh giá và đổi mới các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo.
Số rất ít nhà giáo, CBQL giáo dục chưa tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn - nghiệp vụ thậm chí bằng lòng với bản thân. Đồng thời, chưa thực sự gắn kết việc đào tạo, bồi dưỡng trong trường lớp với việc bồi dưỡng thường xuyên, rèn luyện trong thực tiễn công tác.
Công tác tuyển sinh (yếu tố sống còn của nhà trường) gặp nhiều khó khăn nhất định dẫn đến phân công lao động chưa được hợp lý. Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều, chủ yếu tập trung công việc vào một số nhà giáo. Một số nội dung đào tạo cập nhật thực tiễn còn chậm, sinh viên chưa chủ động trong các hoạt động tìm kiếm việc làm và thích ứng với hoạt động nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, trước xu thể đổi mới giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng; đặc biệt là đối với các trường CĐSP địa phương, Trường CĐSP Lạng Sơn phải xác định chiến lược phát triển, sứ mạng và tầm nhìn mới. Nhà trường rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL không chỉ đảm bảo về số lượng mà mạnh về chất lượng, để vận hành và tổ chức các hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới.
2.4. Vấn đề đặt ra đối với công tác tổ chức nhân sự ở Trường CĐSP
Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, Trường CĐSP Lạng Sơn sẽ đón nhận một số cơ
hội và thách thức sau:
Một là, sự phát triển kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ đòi hỏi các
ngành nghề ngày càng được đào tạo chuyên sâu và với chất lượng cao.
Hai là, Luật Giáo dục Đại học sửa đổi 2018 và Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực ảnh hưởng không nhỏ vị trí và chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2020/NĐ-CP Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập đòi hỏi nhà trường tiếp tục phải sắp xếp cơ cấu, bộ máy tổ chức.
Ba là, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1981/QĐ-TTg phê duyệt khung cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân; Quyết định số 209/QĐ- TTg phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2239/QĐ-TTg
22
Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Bốn là, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 23/02/2022 thực hiện Nghị quyết số 63-NQ/TW ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Năm là, Nhà nước khuyến khích tăng cường tự chủ và xã hội hóa giáo dục, đòi hỏi cơ sở đào tạo phải năng động, sáng tạo, đổi mới quản trị; tạo uy tín trong hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. Tuy nhiên, nếu tự chủ chỉ dựa vào học phí, chỉ tiêu đào tạo mà không có sự đầu tư của Nhà nước về tài chính và cơ sở vật chất thì nhà trường sẽ gặp thách thức rất lớn. Nhà trường vừa phải duy trì, ổn định, vừa phải tìm kiếm những giải pháp đào tạo với tư cách là dịch vụ, cạnh tranh với các cơ sở đào tạo để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Sáu là, Nhà trường là cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực nhưng thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý về nhà nước. Mặt trái của cơ chế thị trường tác động không nhỏ đến ngành giáo dục cũng như đội ngũ cán bộ, giảng viên. Nhà trường cần có các biện pháp tổ chức thích hợp phát triển đội ngũ để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐSP Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay cần được nghiên cứu để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong công tác lãnh đạo, quản lý giáo dục trong thời gian qua. Đồng thời chỉ ra phương thức quy hoạch, phát triển và sử dụng đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục hiệu quả đến năm 2025.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến
Để thực hiện mục tiêu sáng kiến, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và tìm hiểu cơ sở lý luận để hệ thống hóa các lý thuyết về công tác tổ chức nhân sự và định hướng nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp tổng kết thực tiễn, lấy
ý kiến chuyên gia, đàm thoại.
- Phương pháp thống kê toán học: Tổng hợp, thống kê các số liệu, dữ liệu
thu được trong quá trình nghiên cứu.
Sáng kiến đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường CĐSP Lạng Sơn, cụ thể:
23
1.1. Chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030
* Mục tiêu: Xác định mô hình; xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển Trường CĐSP Lạng Sơn trở thành trường cao đẳng đào tạo đa ngành trong đó chú trọng giáo dục nghề nghiệp; đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, CBQL các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và từng bước phát triển trường thực hành sư phạm theo hướng chất lượng cao.
* Nội dung và cách thức thực hiện
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo; đặc biệt là Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 17/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 43/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 63-NQ/TW của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; mô hình các trường CĐSP địa phương để xác định mô hình phát triển của nhà trường phù hợp với xu hướng phát triển; Đồng thời xác định sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển nhà trường trong từng giai đoạn cụ thể.
- Dự báo xu hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh; xác định xu hướng phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh và nhu cầu ngành nghề ở địa phương trong thời gian tới.
- Tích cực tham gia hoạt động của Câu lạc bộ các trường CĐSP Lạng Sơn để tìm hiểu, nghiên cứu, định hướng phát triển các trường CĐSP địa phương. Từ đó định hướng mô hình và các giải pháp phát triển nhà trường.
- Xây dựng chiến lược phát triển Trường CĐSP Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trong đó, định hướng mô hình phát triển nhà trường thành trường cao đẳng đa ngành. Xác định quy mô đào tạo và bồi dưỡng; định hướng phát triển đội ngũ, nghiên cứu khoa học và các điều kiện đảm bảo chất lượng. Trong đó chú trọng đào tạo giáo viên mầm non, liên kết đào tạo giáo viên tiểu học, trung học cơ sở trình độ đại học; bồi dưỡng CBQL và giáo viên các trường mầm non, tiểu học và THCS; giáo dục nghề nghiệp (chuyên ngành tiếng Trung Quốc, Kế toán, Văn hóa, Nghệ thuật…), từng bước xây dựng trường thực hành sư phạm theo hướng chất lượng cao.
- Trên cơ sở chiến lược phát triển nhà trường, xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 và các đề án triển khai thực hiện kế hoạch, cụ thể: Đổi tên Trường CĐSP Lạng Sơn thành Trường Cao đẳng Lạng Sơn (dự kiến hoàn thành năm 2023); Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo, giáo dục và bồi dưỡng của nhà
24
trường (dự kiến hoàn thành năm 2023); Thành lập trường mầm non thực hành thuộc trường (dự kiến hoàn thành năm 2025) [11].
- Xác định được nhiệm vụ chủ yếu của Trường CĐSP Lạng Sơn trong
giai đoạn trước mắt là:
+ Đổi mới, chuyên môn hóa công tác tuyển sinh các ngành nghề đào tạo, bồi dưỡng. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo và liên kết đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu của Luật Giáo dục 2019; đào tạo và bồi dưỡng các lĩnh vực giáo dục vốn là ưu thế của nhà trường.
+ Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ, điều kiện cơ sở vật chất; từng bước thực hiện các dịch vụ giáo dục của trường thực hành sư phạm để hướng tới trường chất lượng cao.
+ Rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy; điều động, luân chuyển đội ngũ CBQL, giảng viên giữa các đơn vị thuộc trường; tổ chức các hoạt động của nhà trường theo hướng chuyên sâu để phát huy được thế mạnh và sở trường của từng cá nhân, đơn vị.
+ Chú trọng các điều kiện đảm bảo chất lượng, tăng cường nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý và dạy học, tổ chức tự đánh giá và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.
1.2. Sắp xếp, tinh gọn bộ máy của nhà trường theo hướng hoạt động
hiệu lực, hiệu quả
* Mục tiêu
Rà soát, kiện toàn bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả đảm bảo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ, Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn; phù hợp với mô hình, sứ mạng, tầm nhìn và thực tiễn của nhà trường.
* Nội dung và cách thức thực hiện
- Nghiên cứu văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của Ngành về công tác nhân sự trong các đơn vị sự nghiệp công lập; quy chế đào tạo và bồi dưỡng trong bối cảnh mới; xác định được các nhiệm vụ trọng tâm, xu hướng phát triển của nhà trường; định hướng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để định hướng sắp xếp bộ máy quản trị.
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ và nhu cầu đào tạo của xã hội để bổ sung chức năng, nhiệm vụ mới cho nhà trường cũng như đơn vị đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức quy hoạch các đơn vị thuộc trường phù hợp với xu hướng phát triển và tình hình thực tế bằng cách giải thể, gộp, ghép, thành lập các đơn vị trực thuộc mới để giảm bớt đầu mối quản lý cũng như số lượng CBQL trong các đơn vị đảm bảo đúng quy định.
- Hằng năm, rà soát và xây dựng đề án vị trí việc làm. Đánh giá thực chất năng lực và phẩm chất của của đội ngũ nhà giáo, CBQL; đặc biệt là năng lực thực
25
tiễn hoạt động nghề nghiệp để xác định điểm mạnh, điểm yếu, tiềm năng, thế mạnh của họ. Từ đó điều chuyển, sắp xếp vị trí công tác, bổ nhiệm CBQL phù hợp với sở trường, thế mạnh của CBQL giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Kiện toàn Hội đồng trường và phát huy vai trò của Hội đồng trong công tác định hướng và giám sát các hoạt động của nhà trường. Đồng thời, nâng cao hiệu quả của các Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Hội đồng Thi đua, khen thưởng cũng như các hội đồng tư vấn khác.
1.3. Hoạch định bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
* Mục tiêu: Quy hoạch CBQL đương chức với nhiều vị trí khác nhau, tạo điều kiện được học tập, rèn luyện hoặc đào tạo, bồi dưỡng, thích ứng nhanh với vị trí mới khi bổ nhiệm. Quy hoạch vừa đảm bảo số lượng và vừa đảm bảo chất lượng, tính đến yếu tố đột phá trong điều kiện cụ thể. Đồng thời, quy hoạch đội ngũ CBGV trẻ có năng lực, trình độ và nhiệt huyết trong công tác.
Hoạch định để tạo điều kiện cho đội ngũ nhà giáo, CBQL được tham gia đào tạo và bồi dưỡng, tự đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với mô hình phát triển của nhà trường; nâng cao trình độ và năng lực lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với chức trách và nhiệm vụ được giao, phù hợp với các quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giảng viên.
* Nội dung và cách thức thực hiện
- Tổ chức quy hoạch công khai đội ngũ lãnh đạo trường, CBQL các đơn vị trực thuộc đảm bảo theo quy định, đưa ra khỏi quy hoạch những nhà giáo không có sự cố gắng nỗ lực trong công tác hoặc có sự tiến bộ nhưng không nhiều; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tạo động lực cho cán bộ trẻ trong công tác, tự học, tự bồi dưỡng để đáp ứng với vị trí được quy hoạch.
- Hoạch định đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục:
+ Rà soát, dự báo về số lượng nhà giáo, CBQL nghỉ hưu, làm việc không hiệu quả hoặc số lượng nhà giáo, CBQL có thể làm việc ở nhiều vị trí khác nhau để tiến hành quy hoạch. Phân tích thực trạng của đội ngũ nhà giáo và CBQL, dự kiến khả năng phát triển của CBGV trẻ, chú ý đến nguồn bổ sung từ bên ngoài nếu được các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện.
+ Xây dựng đề án quy hoạch đội ngũ CBQL. Tổ chức đánh giá CBQL, lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ và hết nhiệm kỳ đối với CBQL các đơn vị thuộc trường. Thực hiện nguyên tắc một người có thể quy hoạch ở nhiều chức vụ và một chức vụ có thể quy hoạch nhiều người. Nguyên tắc này tạo điều kiện để cán bộ được quy hoạch tích lũy kinh nghiệm và có chí hướng phấn đấu để đảm bảo các chức vụ đã quy hoạch khi được bổ nhiệm. Việc tổ chức quy hoạch công khai, phải đảm bảo được tính kế thừa, tránh chủ nghĩa cá nhân, bè cánh, hẹp hòi làm mất lòng tin đối với hội đồng sư phạm cũng như dư luận không tốt về nhà trường.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, CBQL:
26
+ Trên cơ sở đề án đã được xây dựng cùng với kết quả hoạt động của các đơn vị cũng như kết quả đánh giá CBQL hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho nhà giáo được quy hoạch tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về tiêu chuẩn vị trí quy hoạch như: Lý luận chính trị, chuyên môn (chuyên ngành được đào tạo), nghiệp vụ (sư phạm và quản lý), tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục,...
+ Tăng cường các hội thi, hội thảo khoa học, thực hiện đề tài NCKH các cấp, các hoạt động chuyên môn sâu trong nhà trường để giúp đội ngũ nhà giáo, CBQL không ngừng học hỏi, quản lý đơn vị qua đó phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu.
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác bồi dưỡng thường xuyên cho độ ngũ CBQL về nghiệp vụ quản lý. Mời các Trường Đại học, Học viện quản lý giáo dục tổ chức bồi dưỡng cho CBQL những năng lực, kỹ năng còn yếu, thiếu để giúp phát triển đội ngũ theo tình hình thức tiễn của nhà trường. Tổ chức cho đội ngũ CBQL tham quan các mô hình quản lý mới như công tác bồi dưỡng giáo viên, giáo dục nghề nghiệp, xây dựng trường thực hành giúp CBQL tìm hiểu về các mô hình thực tiễn về công tác đào tạo và bồi dưỡng.
+ Hoạch định phát triển đội ngũ nhà giáo, trong đó chủ yếu chú trọng đào tạo bề rộng bằng cách cử giảng viên đào tạo văn bằng 2; đào tạo chiều sâu bằng cách cử một bộ phận giảng viên tham gia chuẩn hóa về văn bằng, chứng chỉ đáp ứng chuẩn chức danh nghề nghiệp của giảng viên (cao đẳng sư phạm hoặc giáo dục nghề nghiệp) hoặc bồi dưỡng các chứng chỉ theo yêu cầu về quản lý nhà nước về giáo dục.
+ Hoạch định để cử các bộ phận quản lý chuyên môn được đào tạo đáp ứng yêu cầu về công tác tự đánh giá, kiểm định viên, sử dụng các mô hình trường học kết nối hoặc sử dụng các nền tảng cơ sở dữ liệu,...
1.4. Tổ chức bộ máy, sử dụng nhân sự phù hợp với thực tiễn của nhà
trường, phát huy vai trò của cán bộ quản lý và các bộ phận tham mưu
* Mục tiêu:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ nhà giáo, CBQL hiện có đảm bảo tính thực tiễn, tính phát triển và phát huy sở trường, thế mạnh và kinh nghiệm; tạo động lực làm việc và xây dựng môi trường văn hóa học thuật để nâng cao trách nhiệm và phát triển năng lực hoạt động nghề nghiệp.
- Đổi mới và nâng cao năng lực, chất lượng quản lý tại các đơn vị, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo cũng như hoạt động chuyên môn - nghiệp vụ của nhà trường không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng với sứ mạng và tầm nhìn trong từng giai đoạn nhất định cũng đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của từng kỳ học, năm học.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
- Phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý lãnh đạo, trong đó chú trọng vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Bên cạnh đó, phát huy vao trò
27
của CBQL trung gian (trưởng các đơn vị trực thuộc, tổ trưởng chuyên môn) trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ.
- Sử dụng hiệu quả đội ngũ CBQL hiện có của nhà trường thông qua giao việc, chỉ đạo, lãnh đạo, theo dõi giám sát các hoạt động quản lý tại các đơn vị với các hình thức khác nhau trong đó chú trọng tính đoàn kết, đổi mới, sáng tạo hiệu quả và hiệu lực. Đồng thời, mỗi CBQL không chỉ là nhà quản lý giỏi mà còn là một người có chuyên môn vững vàng, có khả năng làm việc độc lập, có sự đột phá trong công việc.
- Rà soát vị trí việc làm của cán bộ, viên chức trong từng năm học để bố trí, phân công các nhiệm vụ đảm bảo tính công bằng. Điều chuyển giảng viên hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ giữa các đơn vị trong năm học vừa để đảm bảo tính công bằng về lao động, vừa tạo cơ hội để phát hiện khả năng và bồi dưỡng năng lực làm việc cho cán bộ, giảng viên.
- Đổi mới phương thức xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà trường và các đơn vị: Nếu như trước đây, nhà trường xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, sau đó xây dựng kế hoạch dựa trên tổng hợp kế hoạch của các đơn vị được duyệt. Với cách làm này sẽ phát huy được tính chủ động của các đơn vị, tuy nhiên sẽ hạn chế việc giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho các đơn vị.
Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch cần được đổi mới bằng cách: Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn, Hội đồng Khoa học và Đào tạo tham mưu cho nhà trường các nhiệm vụ trọng tâm (chủ yếu là giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng) từ đó giao chỉ tiêu, nhiệm vụ (đặt hàng) cho các đơn vị. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; các mục tiêu, chỉ tiêu được giao cũng như đăng ký thực hiện nhiệm vụ của cán bộ giảng viên, các đơn vị sẽ xây dựng kế hoạch. Nhà trường sẽ tổ chức duyệt kế hoạch các đơn vị và xây dựng kế hoạch chung của nhà trường. Qua đó, đòi hỏi các đơn vị cũng như cá nhân phải tăng cường sự hợp tác, tương hỗ lẫn nhau cũng như chủ động trong phương thức quản lý và thực thi nhiệm vụ để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Đổi mới phương thức và nội dung chỉ đạo, lãnh đạo của nhà trường, duy trì giao ban tháng, tuần thay vì họp toàn thể hội đồng sư phạm. Đồng thời, linh hoạt trong cách điều hành, tổ chức các cuộc họp giao ban tháng để thu được các tín hiệu ngược một cách hiệu quả.
Ví dụ: Ban Giám hiệu chỉ đạo các phòng chuyên môn, các phòng chuyên môn chỉ đạo các khoa. Vì vậy, trong các cuộc họp giao ban tháng, các khoa báo cáo tình hình thực hiện của đơn vị, những điểm mạnh, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. Các phòng phải có trách nhiệm giải trình và là đầu mối để điều chỉnh kế hoạch hoạt động trong thời gian tiếp theo.
- Tìm hiểu năng lực của từng cán bộ, giảng viên để giao trực tiếp các nhiệm vụ cho cá nhân tham mưu, giúp việc cho Ban Giám hiệu nhà trường trong một số trường hợp cụ thể. Rút ngắn khoảng cách trong chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ để đảm bảo đúng kế hoạch và tiến độ công việc.
28
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch hoạt động từng tháng của các đơn vị, tránh sự ùn tắc hoặc giảm bớt các hoạt động được giải quyết vào những thời điểm nhạy cảm như cuối kỳ, cuối năm học hoặc vào những kỳ thi của học sinh.
- Tổ chức các hoạt động chuyên môn sâu, rộng đòi hỏi sự tham gia hợp tác của các cá nhân và đơn vị trong và ngoài trường. Đồng thời huy động được các cá nhân và tổ chức ngoài trường tham gia.
- Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ theo chuyên đề, kiểm tra các hoạt động sư phạm của giảng viên để thực hiện mục tiêu kép, vừa đánh giá được năng lực chuyên môn - nghiệp vụ của giảng viên, vừa đánh giá được năng lực quản lý của các bộ phận có liên quan.
- Tăng cường các hoạt động thi đua tháng, thi đua theo chuyên đề để nâng cao năng lực thực tiễn quản lý và lãnh đạo bằng cách lựa chọn các nhiệm vụ mang tính chất thời sự, xây dựng các tiêu chí rõ ràng, tổ chức đánh giá nghiêm túc. Qua đó đổi mới công tác chuyên môn-nghiệp vụ, phát hiện nhân tố mới và biểu dương kịp thời các điển hình tiên tiến.
1.5. Tăng cường xây dựng nội quy, quy chế, môi trường làm việc hiệu
quả, phát huy thế mạnh và sở trường của cán bộ viên chức
* Mục tiêu: Tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ nhà giáo, CBQL được thực hiện một cách hiệu quả các hoạt động đồng thời phát huy được thế mạnh, sở trường nhất là những CBQL, GV trẻ có học vị cao và trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần cầu tiến.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
- Phổ biến, triển khai và xây dựng bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc của nhà trường khi giải thể hoặc thành lập những đơn vị mới; thể chế hóa các văn bản quản lý, chỉ đạo các hoạt động phù hợp với tình hình thực tiễn giúp đội ngũ CBQL lãnh đạo, chỉ đạo khoa học, hiệu quả.
- Thể chế hóa các văn bản quy định về việc đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường, tạo điều kiện tốt nhất về tài chính, thời gian để CBQL có điều kiện được học tập, cập nhật lý luận chính trị, chuyên môn - nghiệp vụ để hoàn thành các văn bằng, chứng chủ theo quy định cũng như phát triển năng lực quản lý.
- Xây dựng môi trường làm việc đảm bảo tính kỷ cương, kỷ luật, hợp tác, đồng thuận phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong hội đồng sư phạm, trong các đơn vị và giữa các đơn vị và cá nhân.
- Bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, phòng làm việc, cơ sở hạ tầng mạng, các phần mềm để CBQL được làm việc trong điều kiện tốt nhất có thể, phát huy được những sáng kiến của cá nhân và tập thể trong điều kiện công nghệ 4.0.
- Giao việc cho các CBQL trẻ để họ có điều kiện được bộc lộ tiềm năng, thế mạnh của bản thân trong từng hoạt động cụ thể. Đồng thời xây dựng cơ chế tự chịu trách nhiệm trước các công việc được tham mưu, đề xuất.
29
- Tăng cường tính đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị trong công tác phối hợp thực hiện các nhiệm vụ. Đặc biệt là các hoạt động tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, phát huy yếu tố nòng cốt của các đơn vị có chuyên môn sâu, các cá nhân có năng lực chuyên môn sâu.
- Tổ chức đánh giá và khen thưởng khách quan, công bằng, đúng người
đúng việc và công khai.
2. Thảo luận và đánh giá kết quả thu đƣợc
2.1. Tính mới, tính sáng tạo
Các giải pháp được trình bày thể hiện tính mới và sáng tạo như:
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo hướng tinh gọn, hiệu lực
hiệu quả
Từ 15 đơn vị thuộc trường được sắp xếp, tinh gọn còn 13 đơn vị thuộc trường năm 2021, trong đó sắp xếp 04 đơn vị để thành lập 02 đơn vị mới, bổ sung và điều chuyển chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị, cụ thể:
Thành lập Phòng Khoa học Công nghệ và Đảm bảo chất lượng trên cở sở sáp nhập Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng và Phòng Quản lý Khoa học - Công tác đối ngoại. Chuyển nhiệm vụ công tác đối ngoại cho Phòng Quản lý Đào tạo và đổi tên thành Phòng Quản lý Đào tạo và Hợp tác Quốc tế.
Thành lập Khoa Đào tạo giáo viên trên cơ sở sáp nhập Khoa Giáo dục
Mầm non và Khoa Giáo dục tiểu học - Trung học cơ sở.
Bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ đào tạo lĩnh vực du lịch cho Khoa
Văn hóa - Nghệ thuật và đổi tên thành Khoa Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch.
Bổ nhiệm mới và miễn nhiệm một số vị trí CBQL, đồng thời điều chuyển một số giảng viên giữa các đơn vị trực thuộc trong nhà trường. Do vậy, số lượng đơn vị trực thuộc và CBQL các đơn vị trực thuộc của năm học 2021 -2022 giảm so với các năm học trước đó. Đồng thời việc luân chuyển cán bộ, viên chức nhiều hơnKết quả cụ thể như sau:
Bảng 2. Thống kê số lượng các đơn vị trực thuộc của nhà trường
Năm học
Số lƣợng đơn vị
Ghi chú
Số lƣợng CBQL
Số lƣợng CBQL đƣợc bổ nhiệm mới
Số lƣợng giảng viên đƣợc điều động, luân chuyển giữa các đơn vị thuộc trƣờng
2018 - 2019
15
35
3
2
2019 - 2020
15
37
11
5
2020 - 2021
15
38
1
3
2021 - 2022
13
30
0
7
30
Vì vậy, về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường đảm bảo yêu cầu
và tiếp tục được hoàn thiện theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Nhà trường quan tâm, tạo điều kiện cho CBQL, giảng viên được rèn luyện, bồi dưỡng đứng trong hàng ngũ của Đảng; được tham gia học tập các lớp Lý luận chính trị, tích lũy điều kiện để thăng hạng cũng như bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ. Cụ thể: Từ năm 2019 đến nay, có 04 CBQL tốt nghiệp lớp Cao cấp và 26 CBQL tốt nghiệp lớp trung cấp đồng thời tiếp tục cử 05 đồng chí tham gia học lớp Trung cấp Lý luận chính trị. Bên cạnh đó, năm học 2021 - 2022 nhà trường còn tạo điều kiện cho 16 giảng viên tham gia thi thăng hạng giảng viên Hạng II.
Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo trường, CBQL được thực hiện hằng năm đảm bảo đúng văn bản, quy trình và thủ tục. Công tác quy hoạch được thực hiện công khai, nghiêm túc, phân tích thế mạnh và sự cố gắng, nỗ lực của từng cán bộ, giảng viên. Đồng thời nghiêm túc đưa ra khỏi quy hoạch những đồng chí không có nhiều sự cố gắng, nỗ lực trong công tác. Đối với việc quy hoạch CBQL giữ chức hiệu trưởng, phó hiệu trường, nhà trường tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nhiệm kỳ theo hằng năm trình Sở GDĐT phê duyệt danh sách quy hoạch. Để thực hiện tốt cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của nhà trường cũng như có điều kiện chọn lựa cán bộ chủ chốt, vị trí hiệu trưởng và phó hiệu trưởng được quy hoạch tối thiểu là 3 đồng chí. Đối với việc quy hoạch CBQL giữ chức vụ cán bộ quản lý trực thuộc trường. Một đồng chí có thể quy hoạch tối đa ở ba vị trí và một vị trí có tối đa ba đồng chí được quy hoạch. Công tác quy hoạch được thực hiện công khai và lấy phiếu tín nhiệm hằng năm. Đồng thời công tác quy hoạch chú trọng trẻ hóa đội ngũ, cũng như khuyến khích giảng viên trẻ có học vị cao, có lý tưởng nghề nghiệp. Cụ thể:
31
Bảng 3. Số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo của nhà trường
Trong đó
Trình độ đào tạo
Độ tuổi
Chức danh nghề nghiệp
Thâm niên
Ngoại ngữ
Chuyên môn
Chính trị
Tin học
Năm học
Tổng
ữ N
Ngoại ngữ khác
n ê l ở r t
n ê i v g n ả Đ
0 4 n ế đ 1 3 ừ T
0 5 n ế đ 1 4 ừ T
0 6 n ế đ 1 5 ừ T
ĩ s n ế i T
ỹ s c ạ h T
ố s u ể i h t c ộ t n â D
p ấ c o a C
n â h n ử C
p ấ c g n u r T
Tiếng Anh ỉ h c g n ứ h C
n ê l
n ê l
m ă n 0 1 i ớ ư D
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v I I g n ạ H
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v I I I g n ạ H
m ă n 0 2 ừ T
ỉ h c g n ứ h C
ở r t c ọ h i ạ Đ
ở r t c ọ h i ạ Đ
công tác m ă n 0 2 i ớ ư d n ế đ 0 1 ừ T
2
3
29
2018 - 2019
148
106
97
71
23
125
68 58
8
108
23
113
9
54
51
43
56
73
2
4
14
2019 - 2020
150
107
96
74
19
131
88 60
19
128
19
114
10
38
71
41
78
58
2020 - 2021
144
103 104 71
24
120
2
86 56
8
20
118
18
112
9
20
78
46
57
67
20
2021 - 2022
150
109 111 76
39
111
2
87 61
8
26
114
17
109
10
20
74
54
61
70
19
32
Bảng 4. Số lượng, chất lượng cán bộ quản lý của nhà trường (Từ cấp tổ trở lên)
Trong đó
Trình độ đào tạo
Độ tuổi
Chức danh nghề nghiệp
Thâm niên
Ngoại ngữ
Chuyên môn
Chính trị
Tin học
Năm học
Tổng
ữ N
Ngoại ngữ khác
n ê l ở r t
n ê i v g n ả Đ
0 4 n ế đ 1 3 ừ T
0 5 n ế đ 1 4 ừ T
0 6 n ế đ 1 5 ừ T
ĩ s n ế i T
ỹ s c ạ h T
ố s u ể i h t c ộ t n â D
p ấ c o a C
n â h n ử C
p ấ c g n u r T
Tiếng Anh ỉ h c g n ứ h C
n ê l
n ê l
m ă n 0 1 i ớ ư D
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v I I g n ạ H
g n ơ ư đ g n ơ ư t à v I I I g n ạ H
m ă n 0 2 ừ T
ỉ h c g n ứ h C
ở r t c ọ h i ạ Đ
ở r t c ọ h i ạ Đ
công tác m ă n 0 2 i ớ ư d n ế đ 0 1 ừ T
2018-2019
43
26
42
19
17
26
2
38
3
3
0
42
3
20
20
15
20
37
6
1
8
2019-2020
48
28
47
20
16
32
2
41
5
4
18
46
2
25
21
11
27
35
5
3
10
2020-2021
46
30
45
20
15
31
2
40
4
4
19
40
17
29
26
9
37
6
2
0
11
2021-2022
43
28
41
19
19
24
2
36
5
8
21
41
18
25
43
7
9
37
4
2
0
33
Bên cạnh đó, nhà trường còn thành lập các hội đồng, các ban để giúp việc cho Ban Giám hiệu nhà trường như Hội đồng đảm bảo chất lượng, Ban tuyên truyền tư vấn tuyển sinh, Ban chỉ đạo thi đua kỷ niệm các ngày lễ lớn của năm học và kỷ niệm 60 năm thành lập trường. Các Hội đồng và các Ban này hoạt động tích cực để tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường được hiệu quả hơn.
* Đảm bảo được công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL gắn với
xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường
Quy hoạch và xây dựng các đơn vị trực thuộc phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn mới đáp ứng nhu cầu (phù hợp với xu thế phát triển của xã hội). Việc sáp nhập các đơn vị trường, trung tâm trên địa bàn tỉnh vào Trường CĐSP Lạng Sơn, nhà trường đã chuyển hướng tập trung công tác giáo dục nghề nghiệp theo hướng đa ngành đáp ứng yêu cầu xã hội, giáo dục học sinh trường phổ thông cũng như bồi dưỡng CBQL, giáo viên các trường mầm non, phổ thông.
Việc quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL được chú trọng về năng lực thực tiễn với xu hướng trẻ hóa đội ngũ có trình độ chuyên môn cao. Trong đó, đảm bảo CBQL không đảm nhận nhiều chức danh, chức vụ trong cùng nhiệm kỳ để hoàn thành tốt các công việc và chức trách được giao cũng như đảm bảo tính đồng đều trong phân công lao động. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý gắn với trách nhiệm của đơn vị và cá nhân thông qua việc đẩy mạnh công tác thi đua theo tháng, chuyên đề, công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên và các chuyên đề của đơn vị để tăng cường năng lực thực tiễn công tác cho đội ngũ CBQL.
Phát huy sở trường và thế mạnh của CBQL bằng việc nâng cao năng lực thực tiễn, tăng cường công tác đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì vậy, phát triển ở CBQL các năng lực lý luận chính trị, dự báo, xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo kiểm tra - đánh giá; đặc biệt là năng lực phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường trong quá trình quản lý và thực hiện nhiệm vụ. Phát huy điểm mạnh về chuyên môn - nghiệp vụ trong đội ngũ CBQL trẻ làm nòng cốt để bắt kịp xu thế thời đại, đồng thời không tuyệt đối hóa yếu tố kinh nghiệm trong sử dụng CBQL.
* Chỉ đạo xây dựng hệ thống văn bản quản lý và kế hoạch của các lĩnh vực hoạt động của nhà trường trong năm học cũng như kế hoạch hoạt động của giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030
- Văn bản quy định về các lĩnh vực hoạt động của nhà trường có cập nhật,
bổ sung quy định của cấp trên:
+ Quyết định số 591/QĐ-CĐSP ngày 15/5/2021 ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trường CĐSP Lạng Sơn.
+ Quyết định số 489/QĐ-CĐSP ngày 08/9/2021 ban hành Quy định Hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên.
+ Quyết định số 556/QĐ-CĐSP ngày 30/9/2021 ban hành Quy định Công
tác đảm bảo chất lượng.
34
+ Quyết định số 47/QĐ-CĐSP ngày 25/02/2022 về việc ban hành Quy định hoạt động thực tập đối với đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng hệ chính quy”.
+ Một số quy định đang triển khai xây dựng: Quy định về hoạt động thực tập; quy định cấp phát văn bằng, chứng chỉ; Quy chế tuyển sinh các ngành Giáo dục nghề nghiệp,…
- Kế hoạch hoạt động của nhà trường cũng như từng lĩnh vực chuyên
môn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể:
+ Quyết định số 396/QĐ-CĐSP ngày 18/8/2021 ban hành Chiến lược phát triển Trường CĐSP Lạng Sơn giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Kế hoạch số 479/KH-HĐKH&ĐT ngày 21/9/2021 về Kế hoạch Khoa học
và Công nghệ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
+ Kế hoạch 486/KH-CĐSP ngày 21/9/2021 về Kế hoạch đảm bảo chất
lượng giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
+ Kế hoạch số 76/KH-CĐSP ngày 23/02/2022 về Kế hoạch chuyển đổi số
giai đoạn 2022 -2025, định hướng đến năm 2030.
+ Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển Trường CĐSP Lạng Sơn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030, hoàn thành trong năm 2022: Thực hiện Kế hoạch số 43-KH-UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Nhà trường tiếp tục chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển Trường CĐSP Lạng Sơn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, trong đó tập trung đánh giá thực trạng Trường CĐSP Lạng Sơn; xác định mục tiêu, mô hình phát triển nhà trường theo hướng đa ngành đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn; xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện; xác định các nguồn lực, lộ trình thực hiện và các Đề án liên quan hoàn thành từ năm 2022 đến năm 2025.
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
a) Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng
Sáng kiến đã được áp dụng ở Trường CĐSP Lạng Sơn từ năm 2021. Qua đó, cơ cấu tổ chức của nhà trường đã được tinh gọn, số lượng CBQL được giảm đáng kể, đội ngũ nhà giáo được làm việc đúng với sở trường và thế mạnh. Đội ngũ CBQL được trẻ hóa, có trình độ và năng lực vững vàng và đảm bảo chuẩn nghề nghiệp, có thể thích ứng với vị trí quản lý mới. Các hoạt động của nhà trường được đảm bảo, có nhiều sự sáng tạo trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp cũng như giải quyết được hiều nhiệm vụ mang tính chiến lược trong giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
35
Các giải pháp này sẽ tiếp tục được áp dụng trong thời gian tới, có khả năng nhân rộng áp dụng tại các trường cao đẳng địa phương với hướng đi trở thành trường cao đẳng đa ngành. Trong giai đoạn hiện nay, Trường CĐSP Lạng Sơn tiếp tục phải quán triệt thực hiện tốt các giải pháp về công tác tổ chức nhân sự trong nhà trường để thực hiện đúng quy định Luật Giáo dục 2019, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ ban hành Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 17/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc thực hiện Nghị quyết số 63-NQ/TW ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;... Trong đó, xác định được mô hình, định hướng phát triển nhà trường để đổi tên trường phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn tỉnh và phù hợp với thực tiễn của nhà trường; tiếp tục mở các mã ngành đào tạo và phát triển trường thực hành sư phạm; từ đó xây dựng đề án phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường; thực hiện công tác tổ chức nhân sự phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của nhà trường.
b) Khả năng mang lại lợi ích thiết thực
* Hiệu quả về mặt kinh tế
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nhân sự được áp dụng từ năm học 2021 - 2022 ở Trường CĐSP Lạng Sơn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp đã góp phần đổi mới phương thức quản lý, quản trị trường học theo hướng hiệu lực, hiệu quả, cụ thể:
- Quy mô đào tạo của nhà trường tăng so với các năm trước đó
Quy mô ngành nghề đào tạo tăng, quy mô đào tạo tăng 138 học sinh, sinh viên nhưng so với các trường cao đẳng địa phương hiện nay, Trường CĐSP Lạng Sơn có những lợi thế nhất định trong công tác đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực và có điều kiện để mở rộng quy mô ngành nghề đào tạo. Về cơ bản, nhà trường vẫn duy trì được các ngành nghề đào tạo, đặc biệt các ngành là thế mạnh của nhà trường như Cao đẳng Tiếng Trung Quốc, Cao đẳng Sư phạm Mầm non và Kế toán doanh nghiệp. Nguyên nhân là do nhà trường không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức hoạt động, phát huy thế mạnh của các đơn vị cũng như từng cán bộ giảng viên. Có nhiều đổi mới trong công tác tuyển sinh, nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
36
Quy mô đào tạo
Quy mô ngành, nghề đào tạo
Bảng 5. Quy mô giáo dục và đào tạo của nhà trường giai đoạn 2018 -2021 Tổng Cộng
Năm học
Cao đẳng
Trung cấp
Tổng số
Cao đẳng
Trung cấp
Tổng số
Trƣờng TH&THCS Lê Quý Đôn 0
2018 - 2019
4
4
8
1159
145
1304
1304
178
2019 - 2020
4
6
10
1038
51
1089
1267
345
2020 - 2021
5
6
11
129
1056
927
1401
478
2021 - 2022
6
6
12
144
1061
917
1539
Để nâng chuẩn đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu của Luật Giáo dục 2019, nhà trường đã chủ động liên kết với với các phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo để đào tạo liên kết đại học. Mặc dù mới thực hiện được hơn nửa thời gian của năm học nhưng số lượng học viên tham gia chương trình đào tạo liên kết đại học đã tăng hơn 200 người so với năm học trước (Bảng 5).
Bảng 6. Quy mô bồi dưỡng giáo viên, viên chức và liên kết đào tạo đại học (tính đến 15/3/2022)
Bên cạnh hoạt động đào tạo, nhà trường chú trọng tổ chức các hoạt động tuyên truyền tư vấn tuyển sinh hoạt động bồi dưỡng CBQL, nhà giáo cũng như công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Trong năm học này, có nhiều thay đổi về cơ chế, chính sách trong việc tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở cũng như quy định về công tác bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; sự bão hòa về bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bồi dưỡng của nhà trường. Mặc dù vậy, Ban Giám hiệu đã chỉ đạo Khoa Bồi dưỡng Cán bộ quản lý và Nghiệp vụ cũng như Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học đổi mới, tăng cường công tác tuyển sinh nên vẫn duy trì được các mảng bồi dưỡng phù hợp với cơ chế, chính sách hiện nay như bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, bồi dưỡng tiếng dân tộc và bồi dưỡng thủ quỹ kiêm nhiệm.
Năm học
Bồi dƣỡng công chức, viên chức
cộng
Liên kết đào tạo đại học
2018 - 2019 2019 - 2020 2020 - 2021 2021 - 2022
Bồi dƣỡng CBQL, GV nhân viên ngành GDĐT 13029 7778 8541 749
Bồi dƣỡng Tin học, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc 739 1059 1252 439
13768 8837 9793 1188
1281 755 733 954
37
- Hoạt động đào tạo và giáo dục thích ứng với tình hình dịch bệnh diễn
biến phức tạp và chuyển đổi số trong giáo dục
Các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực. Nhà trường đã chỉ đạo dạy học trực tuyến kết hợp với trực tiếp, cơ bản đảm bảo tiến độ đề ra. Giảng viên đã biết thiết kế bài giảng, kiểm tra đánh giá kết quả học tập có sử dụng các phần mềm dạy học, bước đầu hướng tới đào tạo trực tuyến và chuyển đổi số trong công tác quản lý và dạy học. Trường TH&THCS Lê Quý Đôn đã tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục dần đi vào chiều sâu, khẳng định được giá trị cốt lõi mà nhà trường đã xây dựng.
Học kỳ I năm học 2021 - 2022 tổ chức thi học phần thành nhiều đợt khác nhau với phương thức trực tuyến để đảm bảo tính khách quan và nâng cao chất lượng ôn tập. Đồng thời triển khai tổ chức phản biện đề thi và phân tích, đánh giá kết quả thi góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường có những chuyển biến tích cực. Số lượng đề tài, giáo trình, tài liệu và các dự án khởi nghiệp, khóa luận của sinh viên tăng lên rõ rệt trong năm học 2021 - 2022. Mặc dù quy định nghiên cứu khoa học mới của nhà trường có những yêu cầu khắt khe hơn nhưng được sự định hướng, tư vấn của Hội đồng khoa học và Đào tạo cũng như sự chỉ đạo, lãnh đạo của trưởng các đơn vị, nhiều giảng viên trẻ đã tích cực thực hiện đề tài cấp trường, biên soạn giáo trình, tài liệu (lưu hành nội bộ). Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 7. Tổng hợp số lượng sản phẩm nghiên cứu khoa học
Số lƣợng sản phẩm khoa học
Loại hình
2018 - 2019
2019 - 2020
2020 - 2021 2021 - 2022
Đề tài cấp tỉnh
0
0
0
01
Đề tài cấp trường/ Khoa
2
3
6
12
Sáng kiến
36
45
52
51
2
3
5
08
Giáo trình, tài liệu tham khảo
Bài viết nghiên cứu
37
27
34
35
Tác phẩm nghệ thuật
3
6
04
06
05
7
11
10
Dự án KHKT, khởi nghiệp, khóa luận tốt nghiệp
38
Hoạt động đảm bảo chất lượng từng bước được thực hiện, thể hiện ở việc xây dựng được hệ thống văn bản, tài liệu đảm bảo chất lượng, khảo sát các bên liên quan đến hoạt động giảng dạy của nhà trường. Tiếp tục nghiên cứu các điều kiện đảm bảo chất lượng để xác định rõ mô hình và đổi tên Trường thành Trường Cao đẳng Lạng Sơn.
- Tổ chức thành công chuỗi hoạt động và Lễ kỉ niệm 60 năm thành lập trường đón nhận Huân chương Độc lập hạng Ba và khai giảng năm học 2021 - 2022
Nhà trường đã Ban chỉ đạo thi đua, xây dựng kế hoạch và phát động đợt thi đua lập thành tích xuất sắc kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, của tỉnh và hướng tới kỷ niệm 60 năm thành lập trường (1961-2021), đón nhận Cờ thi đua của Chính phủ và Huân chương Độc lập hạng Ba. Chủ đề của các đợt thi đua: “Cán bộ viên chức và học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn thi đua đổi mới sáng tạo trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ”. Nội dung các đợt thi đua gồm: Công tác chính trị tư tưởng, công tác chuyên môn - nghiệp vụ, công tác học sinh sinh viên, tổ chức giải thể thao cho cán bộ viên chức, người lao động.
Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức các hoạt động kỷ niệm 60 năm thành lập Trường, đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba và khai giảng năm học 2021- 2022. Đồng thời chỉ đạo các đơn vị, tổ chức thuộc trường tổ chức chuỗi các hoạt động nhân dịp các sự kiện này, cụ thể: Chỉ đạo Đoàn Thanh niên tổ chức cuộc thi làm tập san: Chào mừng kỷ niệm 60 năm thành lập Trường CĐSP Lạng Sơn (1961-2021); tổ chức Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu 60 năm truyền thống nhà trường cũng như tổ chức chào cờ, tọa đàm, giới thiệu về truyền thống nhà trường. Tổ chức biên tập các tư liệu về truyền thống nhà trường như: Viết bài gửi Bản tin Giáo dục Lạng Sơn, Báo Lạng Sơn, Báo Giáo dục và Thời đại, biên soạn kỷ yếu “Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn 60 năm xây dựng và phát triển”; phối hợp với Đài truyền hình Lạng Sơn thực hiện phóng sự “Trường CĐSP Lạng Sơn vững vàng một hành trình”; xây dựng phòng truyền thống nhà trường,... Tổ chức buổi giao lưu, gặp mặt giữa các thế hệ học sinh, sinh viên với chủ đề “Tự hào truyền thống - Vững bước tương lai”. Khách mời của buổi giao lưu gặp mặt là những tấm gương tiêu biểu của nhiều thế hệ, thành công trong nhiều lĩnh vực như chính trị, giáo dục, doanh nhân. Buổi gặp mặt, giao lưu đã kết nối, tiếp lửa và tương trợ lẫn nhau giữa các thế học sinh, sinh viên trong quá trình lập thân, lập nghiệp. Đồng thời cũng là cơ hội để các thế hệ học sinh về thăm trường cũ, tri ân và chúc mừng nhà trường nhân dịp đặc biệt này. Đoàn trường chỉ đạo các chi đoàn, chi hội tổ chức buổi sinh hoạt với chủ đề "Thầy cô và Mái trường”.
Tổ chức buổi gặp mặt, tri ân các thế hệ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động nhân dịp kỷ niệm trường. Lễ kỷ niệm 60 năm thành lập trường (1961 - 2021), đón nhận Huân chương độc lập hạng Ba và khai giảng năm học 2021 - 2022 được tổ chức trọng thể với hình thức trực tiếp kết hợp với trực tuyến. Buổi lễ được tổ chức trực tiếp tại Nhà đa chức năng cơ sở I với gần 600
39
đại biểu. Trong đó có Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn; Chủ tịch HĐND tỉnh; quý đại biểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân cùng các đồng chí nguyên lãnh đạo nhà trường qua các thời kỳ và thế hệ cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường,… Theo dõi trực tuyến, điểm cầu tại Hội trường I có khoảng 220 học sinh, sinh viên tham dự cùng 60 điểm cầu của các trường đại học, học viện và các trường cao đẳng địa phương, các phòng giáo dục và đào tạo, các trường phổ trên địa bàn tỉnh. Lễ kỷ niệm được tổ chức trọng thể, là cầu nối giữa các thế hệ nhà giáo và học sinh sinh viên của nhà trường qua các thời kỳ, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ban ngành hữu quan đến nhà trường cũng như sự trưởng thành của nhà trường trong giai đoạn này. Lễ kỷ niệm tạo dấu ấn tốt đẹp, là niềm động lực cổ vũ các thế hệ nhà giáo hôm nay cố gắng, nỗ lực hơn nữa để vượt qua những khó khăn, thách thức đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
* Hiệu quả về mặt xã hội
Công tác tổ chức nhân sự là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan, tổ chức trong đó có Trường CĐSP Lạng Sơn. Trong những năm qua, nhà trường đã quan tâm đến công tác này. Bước sang thập kỷ mới thực hiện nhiều chủ trương, quan điểm, chính sách mới của Đảng và Nhà nước cũng như Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; đặc biệt là chiến lược phát triển ngành giáo dục và đào tạo nói chung, chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp và quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm, việc hoạch định, tổ chức tốt công tác nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐSP Lạng Sơn là một nhiệm vụ có tính chất cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó, công tác quy hoạch các đơn vị thuộc trường theo hướng tinh gọn giữ vai trò tiên quyết; quy hoạch, phát triển, bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ CBQL nhằm phát huy thế mạnh, sở trường và năng lực giữ vai trò then chốt; rà soát, sắp xếp đội ngũ giảng viên phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ giữ vai trò nền tảng. Qua việc áp dụng các giải pháp tổ chức công tác nhân sự ở Trường CĐSP Lạng Sơn, các hoạt động của nhà trường đi vào nền nếp, có nhiều đổi mới, sáng tạo; phát huy được sở trường và thế mạnh của đội ngũ. Đồng thời thay đổi lối tư duy “sống lâu lên lão làng” trong đề bạt, bổ nhiệm CBQL, tạo dựng cho cán bộ, giảng viên vị thế mới, làn gió trong công tác, kích thích sự tích cực, sáng tạo trong các hoạt động của nhà trường.
Bên cạnh đó, các hoạt động chủ đạo như giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của nhà trường có những chuyển biến tích cực. Quy mô giáo dục và đào tạo tăng lên, hoạt động nghiên cứu khoa học có nhiều điểm khởi sắc. Các công tác khác như trật tự, an toàn xã hội, công tác phòng chống dịch bệnh, an sinh xã hội được duy trì và ổn định. Các chính sách của cán bộ, giảng viên và học sinh sinh viên được giải quyết triệt để.
Trong năm 2021, Đảng bộ nhà trường được đánh giá là Đảng bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhà trường vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng
40
Cờ thi đua, Chủ tịch nước tặng Huân Chương Độc lập hạng Ba nhân dịp kỷ niệm 60 năm thành lập trường.
Việc áp dụng sáng kiến đã mang lại hiệu quả thiết thực, cơ cấu tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cơ bản đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu; chất lượng đội ngũ được nâng lên. Phẩm chất và năng lực lãnh đạo của CBQL thể hiện rõ rệt trong việc phân cấp, phân quyền, khẳng định trong việc điều hành, đưa ra phương hướng, triển khai tổ chức hoạt động mang lại hiệu quả giáo dục. Hiện nay, do yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cũng như thực tiễn nhu cầu đào tạo, Trường CĐSP Lạng Sơn cần phải tìm được mô hình và hướng đi phù hợp, đồng thời tiếp tục cơ cấu, hoàn thiện tổ chức bộ máy; hoạch định phát triển và sử dụng đội ngũ hiệu quả để phù hợp sứ mạng và tầm nhìn là những thách thức không hề nhỏ mà nhà trường cần vượt qua.
IV- KẾT LUẬN
Công tác tổ chức nhân sự là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Trường CĐSP Lạng Sơn, vừa mang tính chất sách lược, vừa mang tính chất chiến lược. Trong đó, việc sắp xếp các đơn vị thuộc trường giữ vai trò tiên quyết; quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL giữ vai trò then chốt; việc rà soát, sắp xếp đội ngũ giảng viên phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ giữ vai trò nền tảng. Trong năm học vừa qua, các giải pháp về công tác tổ chức nhân sự của nhà trường đã được triển khai áp dụng và mang lại hiệu quả, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu và kế hoạch hoạt động của nhà trường. Đồng thời, tạo dựng môi trường làm việc tích cực, giúp cá nhân, đơn vị thích ứng trong hoàn cảnh mới; góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác tổ chức trong nhà trường là không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giảng viên đáp ứng với yêu cầu mới. Để đạt được những mục tiêu trên, vấn đề xây dựng đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là quy hoạch và phát triển CBQL giáo dục là hết sức quan trọng. Đội ngũ CBQL là những người tham mưu cho nhà trường những quyết sách quan trọng; hoạch định kế hoạch; chỉ đạo hoạt động và hiện thực hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong triển khai nhiệm vụ. Họ có vai trò quyết định đến sứ mạng và tầm nhìn của mỗi nhà trường cũng như xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất, đảm bảo chất lượng giáo dục. CBQL là lực lượng nòng cốt trong mỗi đơn vị, nhà trường nói chung và Trường CĐSP Lạng Sơn nói riêng. Việc tìm ra các giải pháp quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL là việc làm cần thiết. Trước những khó khăn, thách thức của các năm học tới, đội ngũ CBQL giữ vai trò chủ chốt, có bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn-nghiệp vụ vững vàng, có uy tín sẽ tạo được niềm tin cho đội ngũ giảng viên, phụ huynh, học sinh sinh viên và học viên cũng như xã hội. Đồng thời xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu xã hội. Bên cạnh đó, công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL phù hợp sẽ tận dụng được sức mạnh trí tuệ cũng như tinh thần đoàn kết, thống nhất trong việc định hướng, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ.
41
Các giải pháp sẽ tiếp tục triển khai áp dụng trong nhà trường để hoàn thiện dần bộ máy cơ cấu tổ chức; lãnh đạo và điều hành các hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và cá nhân trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu các chủ chương, chính sách đối với các trường cao đẳng sư phạm địa phương, từ đó hoạch định mô hình và kế hoạch phát triển nhà trường trong giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, tiếp tục nâng cao công tác tổ chức nhân sự của nhà trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà trường trước bối cảnh mới./.
42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40/2004/CT-TW ngày 15/6/2004 về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
2. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Ban chấp hành Trung ương (2012), Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 hướng dẫn công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI).
4. Chính phủ (2005), Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh
công tác xã hội hoá giáo dục
5. Trần Khánh Đức (chủ biên) (2019), Quản lý đào tạo và quản trị nhà
trường hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Giáo dục.
7. Lưu Xuân Mới (2009), Đào tạo- Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trong xu thế đổi mới và hội nhập, Nxb Đại học Quốc gia.
8. Nguyễn Minh Phương, Thang Văn Phúc (đồng chủ biên) (2005), Cơ sở
lý luận và thực tiễn, xây dựng đội ngũ cán bộ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
10. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 209/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn, Kế hoạch số 692/KH-SGDĐT ngày 21/5/2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
12. Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tái bản), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43
13. Trường CĐSP Lạng Sơn, Quyết định số 396/QĐ-CĐSP ngày 18/8/2021 ban hành Chiến lược phát triển Trường CĐSP Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
14. Quản trị nhân sự trong nhà trường tại http://www.iemh.edu.vn
44