intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phân loại các bài toán tính thể tích trong đề thi THPT QG

Chia sẻ: Nguyễn Phú Văn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

116
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Phân loại các bài toán tính thể tích trong đề thi THPT QG được thực hiện nhằm cung cấp cho học sinh một cái nhìn tổng quát và có hệ thống về bài toán tính thể tích trong không gian, từ đó giúp học sinh có thể có cách giải một cách tối ưu trước mỗi bài toán tính thể tích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phân loại các bài toán tính thể tích trong đề thi THPT QG

  1. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chương trình toán học lớp 12 bài toán về  tính thể  tích của khối  chóp, khối lăng trụ giữ một vai trò quan trọng, nó xuất hiện ở hầu hết các đề  thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, đề  thi THPT QG trong những năm gần   đây. Đây là phần kiến thức không khó, chỉ  yêu cầu học sinh có trí tưởng   tượng hình không gian, chịu khó rèn luyện. Nhưng với học sinh đại trà, đây là  mảng kiến thức mà học sinh thường để  mất điểm trong các kì thi nói trên.  Đối với học sinh khá, các em có thể làm được phần này. Tuy nhiên cách giải  còn rời rạc, làm bài nào biết bài đấy và thường tốn khá nhiều thời gian. Trong sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham khảo, loại bài  tập này khá nhiều song chỉ dừng ở việc cung cấp bài tập và cách giải, chưa có  tài liệu nào phân loại một cách rõ nét các phương pháp tính thể tích khối chóp,  khối lăng trụ trong không gian. Đối với các giáo viên, thì do lượng thời gian ít ỏi và việc tiếp cận các  phần mềm vẽ  hình không gian còn hạn chế  nên việc biên soạn một chuyên  đề có tính hệ thống về phần này còn gặp những khó khăn nhất định. Trước các lí do trên, tôi quyết định viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm  mang tên: “Cách tính thể tích khối chóp, khối lăng trụ trong hình học không  gian” nhằm cung cấp cho học sinh một cái nhìn tổng quát và có hệ thống về  bài toán tính thể tích trong không gian, một hệ thống bài tập đã được phân  loại một cách tương đối tốt, qua đó giúp học sinh không phải e sợ phần này  và quan trọng hơn, đứng trước một bài toán học sinh có thể bật ngay ra được  cách giải, định hướng được trước khi làm bài qua đó có cách giải tối ưu cho  mỗi bài toán. 1
  2. Mặc dù vậy, vì điều kiện thời gian còn hạn chế nên sự phân loại có thể  chưa được triệt để  và chỉ  mang tính chất tương đối, rất mong được các bạn   bè đồng nghiệp góp ý kiến chỉnh sửa để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  1. Thực trạng của vấn đề Thông qua quan sát, nghiên cứu, thăm dò một số ý kiến chúng tôi nhận   thấy thực trạng dạy và học cách tính thể  tích trong hình học không gian của  giáo viên và học sinh bên cạnh những thuận lợi cũng còn những khó khăn tồn  tại như: ­Học sinh có cảm giác “sợ” hình học không gian nên không quyết tâm  học và rèn luyện mảng kiến thức này. ­Học sinh thiếu năng lực hình dung các hình không gian thông qua các  hình biểu diễn, từ đó học sinh có sự  nhầm lẫn các mối quan hệ  trong không  gian như song song, vuông góc, chéo nhau… ­Học sinh chưa biết vận dụng có hiệu quả những tính chất, quy luật đã  nghiên cứu trong hình học phẳng để chuyển sang hình không gian. ­Học sinh không biết bắt đầu từ  đâu, thực hiện những hoạt động nào  để giải quyết bài toán. Những hạn chế trên do một số nguyên nhân chủ yếu sau: ­Học sinh mỗi lớp đông, không đồng đều về năng lực nên giáo viên chỉ  quan tâm truyền đạt hết kiến thức, chữa các bài tập trong sách giáo khoa mà   không có thời gian phân loại, tìm tòi các cách giải hay, ngắn gọn. ­Hệ  thống bài tập trong sách giáo khoa chưa thật phong phú về  nội  dung, hình thức còn đơn giản chưa tạo hứng thú khám phá cho học sinh. 2
  3. ­Một thực tế là khả năng tưởng tượng không gian của học sinh còn hạn  chế nên ảnh hưởng đến tiến trình giảng dạy của giáo viên trong khi thời gian   dành cho dạy và học không thay đổi. 2. Các biện pháp để giải quyết vấn đề Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng cho học sinh hứng thú và nhu cầu học   toán từ đó tạo động lực thúc đẩy quá trình tự học, tự nghiên cứu. Để thực hiện giáo viên tăng cường sưu tầm, cung cấp cho học sinh một  chuỗi bài tập có quan hệ với nhau mà mỗi bài là một khó khăn nhất định, làm  cho học sinh thấy được nhiều tri thức, phương pháp khác nhau. Ví dụ: Giáo viên cho học sinh bài tập tính thể  tích mà chưa xác định   được chiều cao (chiều cao  ẩn trong các mặt vuông góc, tính chất các hình…)  khi đó học sinh phải nhớ các tính chất của hai mặt phẳng vuông góc, tính chất  các hình để dựng được chiều cao và tính được chiều cao đó. Biện pháp 2:  Tăng cường hoạt  động phân tích,  đánh giá lời giải, chỉ  ra   những khó khăn, sai lầm thường gặp để học sinh có ý thức khắc phục. Khó khăn học sinh thường mắc phải là tưởng tượng không gian, vì vậy  khi dạy bài toán tính thể  tích cũng như  dạy hình học không gian nói chung  giáo viên cần từng bước rèn luyện khả năng tưởng tượng, chỉ đúng quan hệ,   cách xác định trong mỗi trường hợp cụ thể. Biện pháp 3: Phát triển tư duy thuật toán Giáo viên giúp học sinh nhận thức được mình phải hoạt động gì ? Mỗi  hoạt động có những thao tác gì? Thứ  tự  thao tác thế  nào ? để  hoàn thành   nhiệm vụ. Giáo viên nên tập dượt cho học sinh đề  xuất, thiết lập các thuật  toán. Ví dụ: Quy trình xác định chiều cao, quy trình tính chiều cao dựa vào  quan hệ  góc, hoặc tính chiều cao dựa vào định nghĩa giá trị  lượng giác của  một góc trong tam giác vuông…  3
  4. Biện pháp 4: Tăng cường luyện tập các hoạt động trí tuệ  từ  đó tìm ra các   cách giải khác nhau Giáo viên lựa chọn bài tập sao cho học sinh có thể giải bằng nhiều cách   khác nhau, hướng dẫn học sinh nhận xét cách giải hay nhất. Tuỳ  theo năng   lực của cá nhân mà các em lựa chọn cách giải phù hợp. Trên cơ  sở  thực trạng và các biện pháp đã nêu trên, chúng tôi xin đưa ra   một vài phương pháp tính thể  tích khối chóp, khối lăng trụ    trong hình   học không gian, ở mỗi bài sẽ có phân tích để học sinh hiểu được ý tưởng   và tri thức phương pháp phù hợp. A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1. Diện tích các hình cơ bản Trong phần này giáo viên cung cấp lại các công thức tính diện tích tam   giác, diện tích hình vuông, hình bình hành, hình thang, hình thoi cho học sinh. 2. Công thức tính thể tích a) Thể tích khối chóp 1 V = .B.h   3 b) Thể tích khối lăng trụ V = B.h   Trong đó: B là diện tích đáy; h là chiều cao của khối chóp hoặc khối lăng trụ. 3. Cách tính thể tích khối chóp, khối lăng trụ Bước 1: Tính diện tích đáy Dựa vào đề bài cho hình gì ta tính diện tích của hình đó theo công thức Chú ý: Ghi (đvdt) trong đơn vị tính. Bước 2: Xác định chiều cao ­Đã cho chiều cao (hoặc cho hình lăng trụ đứng) thì không phải làm   bước này. 4
  5. Ví dụ 1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình... biết SA vuông góc với mặt  đáy thì SA là chiều cao. Ví dụ 2: Cho hình lăng trụ đứng thì chiều cao là cạnh bên của lăng trụ đó. ­Cho hình chiếu vuông góc của đỉnh S ( hoặc 1 đỉnh của hình lăng  trụ) là một điểm đặc biệt nào đó trên mặt đáy thì chiều cao là đoạn nối  đỉnh với điểm đặc biệt đó. Ví dụ1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình...,Hình chiếu vuông góc của S  là trung điểm của AB...Khi vẽ hình và giải ta sẽ  gọi tên cho trung điểm của   AB là M chẳng hạn thì SM là chiều cao. Ví dụ2: Cho hình lăng trụ ABCD.A’B’C’D’ có đáy là hình...Hình chiếu vuông   góc của điểm A’ trên mặt đáy là điểm M thuộc đoạn AB sao cho MA = kMB Khi đó ta chia AB thành k+1 đoạn bằng nhau rồi xác định M rồi chỉ ra chiều   cao là A’M. ­Chiều cao cho ẩn trong mặt phẳng vuông góc với mặt đáy Ví dụ: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là hình...Mặt bên (SAB) là tam giác   cân (đều) và vuông góc với đáy. Khi đó dựa vào tính chất tam giác cân (đều) ta   gọi trung điểm của AB là M chẳng hạn thì SM là chiều cao. ­Đáy là đa giác đều và các cạnh bên bằng nhau thì chiều cao là  đoạn nối đỉnh với trọng tâm của đáy Ví dụ: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thoi cạnh a, góc ABC bằng 60 0,  SA = SB = SC. Khi đó tam giác ABC đều và các cạnh bên bằng nhau nên  chiều cao là đoạn nối S với trọng tâm tam giác ABC. ­Hai mặt bên liền kề cùng vuông góc với đáy thì chiều cao là đoạn  giao tuyến của hai mặt bên đó Ví dụ: Cho hình chóp S.ABCD có (SAB) và (SAD) cùng vuông góc với mặt  đáy thì giao tuyến của hai mặt phẳng này là chiều cao SA. Bước 3: Tính chiều cao 5
  6.   Để  tính chiều cao của khối chóp, khối lăng trụ  chúng ta cần chú ý chân  đường cao nằm  ở  đâu trong hình khi đó chỉ  cần kết nối với giả  thiết: Biết   một cạnh hợp với đáy một góc đã cho hoặc biết chiều dài cạnh đó thì Chiều  cao, cạnh đã cho cùng với đường nối chân đường cao và chân cạnh đã  cho là một tam giác vuông. Việc tính độ  dài đường cao lúc này trở  nên đơn  giản. Bước 4: Tính thể tích Áp dụng công thức về thể tích để tính ra kết quả Chú ý: Ghi (Đvtt) trong kết quả. Khi vẽ  hình ta vẽ  mặt  đáy trước. Điều quan trọng là xác định   được chân đường cao  ở  vị  trí nào trên mặt đáy rồi dựng đường cao là  đường song song với trục oy. B. CÁC VÍ DỤ MINH HOẠ I) Đã cho chiều cao Ví   dụ   1.(Trích   Đề   thi   THPT   QG   2015)   Cho   hình   chóp   S.ABCD   có   đáy  ABCD là hình vuông cạnh a, SA vuông góc với mặt đáy (ABCD), góc giữa  đường thẳng SC và mp(ABCD) bằng 450. Tính theo a thể tích của khối chóp  S.ABCD. S A B 45° D C 6
  7. Phân tích: ­ Diện tích đáy là diện tích của hình vuông cạnh bằng a ­ Chiều cao là SA ­ Góc giữa SC và mặt đáy bằng 450  vậy SA tính được nhờ  vào  tam giác SAC vuông tại A. Giải: * Ta có  S ABCD = a 2  (Đvdt) * SA là chiều cao * Hình chiếu vuông góc của SC trên mặt đáy là AC nên góc giữa SC và mặt  ᄋ đáy là  SCA = 450  => tam giác SAC vuông cân tại A => SA = AC *ABCD là hình vuông cạnh a => AC =  a 2  =SA 1 a3 2 *VS . ABCD = S ABCD .SA =  (Đvtt) 3 3 Ví dụ  2( Trích ĐH.D.2013) Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thoi cạnh  ᄋ a, cạnh bên SA vuông góc với đáy,  BAD = 1200 , M là trung điểm của cạnh BC  ᄋ và  SMA = 450 . Tính theo a thể tích của khối chóp S.ABCD. S A B 45° M D C 7
  8. Phân tích: ­ Đáy là hình thoi cạnh a, có 1 góc bằng 1200 vậy hình thoi này hợp  bởi hai tam giác đều cạnh a. ­ Chiều cao là SA ­ ᄋ Tính SA trong tam giác vuông cân SAM vì  SMA = 450 Giải: ᄋ *Vì   BAD = 1200 =>   ᄋABC = 600 .Tam giác ABC  đều cạnh a => AM = a 3   2 a2 3  S ABCD = 2 S ∆ABC =   2 *Chiều cao là SA ᄋ *Tam giác SAM vuông cân tại A (Vì  SMA = 450 ) a 3  SA = AM =  2 1 a3 *VS . ABCD = S ABCD .SA =  (Đvtt) 3 4 II) Cho hình chiếu vuông góc của đỉnh Ví dụ  1 ( Trích ĐH.A.A1.2014)    Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là  3a hình vuông cạnh a, SD =     , hình chiếu vuông góc của S trên mặt phẳng   2 (ABCD)   là  trung  điểm   của   cạnh  AB.  Tính  theo   a  thể   tích  của  khối  chóp  S.ABCD. S 3a 2 A D M 8 B C
  9. Phân tích: ­ Đáy là hình vuông cạnh a ­ Đoạn nối đỉnh S với trung điểm M của cạnh AB là chiều cao  ­ Tính chiều cao nhờ vào tam giác SMD vuông tại M Giải: * S ABCD = a 2  (đvdt) *Gọi M là trung điểm của AB. Ta có SM là chiều cao của hình chóp *Trong tam giác MAD vuông tại  a 5 A ta có: MD =  MA2 + AD 2 =   2 *Trong tam giác SMD vuông tại M ta có: SM =  SD 2 − MD 2 = a   1 a3 *VS . ABCD = S ABCD .SM =  (đvtt) 3 3 Ví dụ 2(Trích ĐH.B.2014) Cho hình lăng trụ ABC.A’B’C’ có đáy là tam giác  đều cạnh a, hình chiếu vuông góc của điểm A’ trên mặt phẳng (ABC) là trung  điểm của cạnh AB, góc giữa đường thẳng A’C và mặt đáy bằng 600. Tính  theo a thể tích của khốC' i lăng trụ ABC.A’B’C’. B' Phân tích: ­ Đáy là tam giác đều cạnh a ­ Đoạn nối đỉnh A’ với trung điểm M của AB là chiều cao A' ­ Tính chiều cao nhờ vào tam giác vuông A’MC 60° C B M 9 A
  10. Giải: a2 3 * s∆ABC =  (đvdt) 4 *Gọi M là trung điểm AB => A’M là chiều cao của lăng trụ *Hình chiếu vuông góc của A’C lên mặt đáy là MC do đó góc giữa a 3 A’C và mặt đáy là góc  ᄋA ' CM = 600  .CM =   (Đường cao trong tam giác  2 đều cạnh a) *Trong tam giác A’Cm vuông tại M  a 3 3a Ta có: A’M = CM.tanC =  .tan 600 =   2 2 3a 3 3 *VABC . A ' B ' C ' = S ABC . A ' M =  (đvtt) 8 III) Chiều cao ẩn trong mặt phẳng vuông góc với mặt đáy Ví dụ  1 ( Trích ĐH.D.2014)  Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác  vuông cân tại A, mặt bên (SBC) là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt   phẳng vuông góc với đáy. Tính theo a thể tích của khối chóp S.ABC. Phân tích: ­ Đáy là tam giác vuông cân có cạnh huyền bằng a ­ Mặt bên vuông góc với đáy nên chiều cao nằm trong mặt bên  (SBC) và vuông góc với giao tuyến của nó với mặt đáy. 10
  11. S C B M A Giải: BC *Đáy ABC là tam giác vuông cân tại A và có BC = a nên AB = AC =   = 2 a   2 a2  S ∆ABC =   (Đvdt) 4 *Gọi M là trung điểm của BC. Ta có SM vuông góc với BC =>SM  ⊥  (ABC) a 3 Vậy SM là chiều cao của hình chóp và SM =    2 1 a3 3 *VS . ABC = S∆ABC .SM =  (Đvtt) 3 24 Ví dụ  2: (Trích ĐH.A.A1.2013)  Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác  vuông tại A,  ᄋABC = 300  , SBC là tam giác đều cạnh a và mặt bên SBC vuông  góc với đáy. Tính theo a thể tích của khối chóp S.ABC. S C B M 30° A 11
  12. Phân tích: ­ Đáy là tam giác vuông biết 1 góc nhọn ­ Mặt bên vuông góc với đáy nên chiều cao nằm trong mặt bên  (SBC) và vuông góc với giao tuyến của nó với mặt đáy. Giải:  a a 3 *BC = a => AC =   Ta có: AB =  BC 2 − AC 2 =   2 2 1 a2 3 =>  S∆ABC = AB. AC =  (Đvdt) 2 8 *Gọi M là trung điểm của BC => SM ⊥   BC => SM ⊥ (ABC) (Vì (SBC)   ⊥ a 3 (ABC)) và SM =    2 1 3a 3 *VS . ABC = S ABC .SM =  (Đvtt) 3 16 IV) Đáy là đa giác đều và các cạnh bên bằng nhau  Ví   dụ:  Cho   hình   chóp   S.ABCD   có   đáy   là   hình   thoi   cạnh   a,   ᄋABC = 600 ,  SA=SB=SC, SB tạo với đáy 1 góc 450. Tính theo a thể tích khối chóp S.ABCD S A D O 45° G B C 12
  13. Phân tích: ­ Đáy là hình thoi cạnh a và có 1 góc bằng 60 0 => đáy là hình thoi  hợp bởi 2 tam giác đều. ­ Cho SA = SB = SC => S.ABC là hình chóp đều nên hình chiếu   vuông góc của S trên mặt đáy là trọng tâm tam giác ABC ­ Tính chiều cao dựa vào tam giác vuông cân SGB Giải: a2 3 *Ta có:  S ABCD =  (Đvdt) 4 *Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, ta có SG  ⊥  (ABC) (vì ABC là tam giác  đều và SA = SB = SC => S.ABC là hình chóp đều) 2 a 3 *Vì ABC là tam giác đều nên BG =   BO =   . Hình chiếu vuông góc của  3 3 SB trên mặt đáy là GB nên góc giữa SB và mặt đáy là góc SBG bằng 450 =>  a 3 tam giác SGB vuông cân tại G => SG = BG =  3 1 a3 *VS . ABCD = S ABCD .SG =  (Đvtt) 3 12 V) Hai mặt bên liền kề cùng vuông góc với đáy Ví dụ: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, các mặt  S bên (SAB) và (SAD) nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, SC =   a 3   .  Tính theo a thể tích khối chóp S.ABCD.  a 3 A D 13 B C
  14. Phân tích: ­ Đáy là hình vuông cạnh a         ­ Hai mặt bên vuông góc với đáy thì giao tuyến của chúng là SA  vuông góc với đáy         ­ Tính SA dựa vào tam giác vuông SAC Giải: * S ABCD = a 2   ( Đvdt) *Vì hai mặt bên (SAB) và (SAD) cùng vuông góc với mặt đáy nên giao tuyến  của chúng là SA vuông góc với đáy. *Ta có tam giác SAC vuông tại A nên  SA = SC 2 − AC 2 = a   1 a3 *VS . ABCD = S ABCD .SA =  (Đvtt). 3 3 C. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ Bài 1 (Trích Đề thi thử THPT QG năm 2016 Thành phố Hà Nội) Cho   hình   chóp   S.ABC   có   đáy   ABC   là   tam   giác   vuông   tại   B,   AB   =   2a,   ᄋ BAC = 600 , Cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA =  a 3 . Tính  theo a thể tích khối chóp S.ABC. Bài 2 ( Trích ĐH.B.2013) Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh  a, mặt bên SAB là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy.  Tính theo a thể tích khối chóp S.ABCD. 14
  15. Bài 3( Trích ĐH.A.A1.2012)    Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều  cạnh a. Hình chiếu vuông góc của S trên mặt phẳng (ABC) là điểm H thuộc  cạnh AB sao cho HA = 2HB.Góc giữa SC và mặt phẳng (ABC) bằng 60 0. Tính  theo a thể tích khối chóp S.ABC. Bài 4 (Trích Đề thi thử số 1 năm 2016 trên website: dethithu.net)   Cho hình  chóp S.ABCD có đáy là hình thoi, tam giác SAB đều và nằm trong mặt phẳng   vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Biết AC = 2a, BD = 4a. Tính theo a thể  tích của khối chóp S.ABCD. Bài 5 (Trích Đề thi thử số 2 năm 2016 trên website: dethithu.net)   Cho hình  chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, BD = 2a, tam giác SAC vuông tại  S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, SC =  a 3  . Tính theo a thể tích  của khối chóp S.ABCD. Bài 6 (Trích Đề thi thử số 3 năm 2016 trên website: dethithu.net)   Cho lăng  trụ ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, đỉnh A’ cách đều A, B,  C. Góc giữa cạnh bên và mặt đáy của lăng trụ  bằng 600. Tính theo a thể tích  của khối lăng trụ ABC.A’B’C’. 3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Từ những biện pháp nêu trên sau khi áp dụng giảng dạy phần tính thể  tích khối đa diện trong chương I Hình học lớp 12 tại các lớp 12A2, 12A4,   12A7 và giảng dạy ôn thi THPT QG tại các lớp 12A3, 12A5, 12A6 các em đã   tự  tin khi giải quyết bài toán tính thể  tích khối chóp, khối lăng trụ  trong các  đề kiểm tra 1 tiết và thi thử THPT Quốc gia. 15
  16. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã giải quyết được những vấn đề sau: 1. Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát và có hệ  thống về  bài toán tính  thể tích khối chóp, khối lăng trụ, từ đó có kĩ năng giải thành thạo các bài   toán thuộc chủ đề  này và hơn thế  có thể   ứng dụng chúng vào một số  bài  toán thực tế khác.  2. Giải quyết một cách tương đối triệt để bài toán về tính thể tích trong  cấu trúc đề thi THPT Quốc gia. 3. Thông qua việc vẽ hình, tính toán, tìm con đường tối ưu để  tính thể  tích, tạo cho các em khả  năng làm việc độc lập, sáng tạo, phát huy tối đa   tính tích cực của học sinh theo đúng tinh thần phương pháp mới của Bộ  16
  17. giáo dục và đào tạo. Điều quan trọng là tạo cho các em niềm tin, khắc  phục được tâm lí sợ bài toán về hình học không gian. Một số đề xuất Mỗi bài toán thường là có nhiều cách giải, việc học sinh phát hiện ra  những cách giải khác nhau cần được khuyến khích. Song trong những cách  giải đó cần phân tích rõ ưu điểm và hạn chế từ đó chọn được cách giải tối   ưu. Đặc biệt cần chú ý tới những cách giải bài bản, có phương pháp và có  thể  áp dụng phương pháp đó cho nhiều bài toán khác. Với tinh thần như  vậy và theo hướng này các thầy cô giáo cùng các em học sinh có thể tìm ra   được nhiều kinh nghiệm hay với nhiều đề  tài khác nhau. Chẳng hạn, các  bài toán về  tính góc giữa các đối tượng hình học hay chứng minh đẳng  thức hình học; các bài toán về  ứng dụng của phương pháp tọa độ  để giải   các bài toán hình học không gian. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban giám khảo và  các đồng nghiệp đã giúp đỡ và góp ý cho tôi hoàn thành đề tài SKKN này. Tài liệu tham khảo 1. Bộ đề thi đại học, thi THPT QG, thi thử THPT QG từ năm 2012 đến  2016 trên Website: “thi.moet.edu.vn”; “dethithu.net” 2. Đề thi khảo sát tỉnh Phú Thọ, TP Hà Nội năm học 2015 ­ 2016  3. Sách giáo khoa Hình học 12  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2