SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
“SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN”
Môn : Toán
Lĩnh vực: Toán học
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT KỲ SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
“SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN”
Lĩnh vực: Toán học
Tác giả : Nguyễn Thị Phúc – 0967607596
Kha Thị Tin – 0978577665
: Toán Môn
: Toán - Tin Tổ
1
Năm học : 2022-2023
MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 4
I. Lí do chọn đề tài. ....................................................................................................................... 4
II. Mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. .................................................... 5
1. Mục đích nghiên cứu: ..................................................................................................... 5
2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 5
III. Đối tượng nghiên cứu:......................................................................................................... 5
IV. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài: ............................................................... 5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 6
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: ..................................................................................................................... 6
1. Tổng quan về các phần mềm trực tuyến. ................................................................ 6
2. Vai trò của các phần mềm trực tuyến trong dạy học Toán. ........................... 7
3. Tự học là gì.Các hình thức tự học. ............................................................................ 9
4. Khái niệm và cấu trúc của năng lực tự học. ....................................................... 11
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: ........................................................................................................... 12
1. Thực trạng vấn đề tự học hiện nay của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. . 12
1.1. Thực trạng dạy và tự học toán của học sinh trường THPT Kỳ Sơn những năm vừa qua. ................................................................................................................. 12
1.2. Đánh giá khả năng tự học của học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn. . 13
2. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào hỗ trợ dạy và tự học của học sinh trong quá trình chuyển đổi số. ............................. 15
2.1. Thuận lợi và khó khăn trong dạy và tự học bằng các phần mềm trực tuyến của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. ..................................................................... 15
2.2. Khảo sát về việc sử dụng phần mềm trực tuyến trong dạy học tại trường. ............................................................................................................................................. 16
2.3. Đánh giá khả năng ứng dụng các phần mềm trực tuyến trong quá trình dạy và tự học của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. ..................................................... 19
III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KỲ SƠN BẰNG CÁC PHẦN MỀM TRỰC TUYẾN. .............................................................................................................................................. 19
1. Sử dụng phần mềm Ispring suite10 tạo các bài giảng trực tuyến hỗ trợ học sinh tự học. ........................................................................................................................................ 19
2
1.1. Giới thiệu về Ispring suite 10 ...................................................................................... 19
1.2. Hướng dẫn tạo bài giảng bằng Ispring suite 10 ................................................ 19
1.3. Sử dụng phần mềm Ispring suite 10 tạo bài giảng trực tuyến. ................... 23
2. Dạy học và giao bài tập trực tuyến bằng phần mềm SHub classroom. .......... 26
2.1. Giới thiệu về Shub classroom ..................................................................................... 26
2.2. Hướng dẫn cách tạo tài khoản Shub classroom ................................................ 27
2.3. Ứng dụng Shub classroom vào dạy và tự học ..................................................... 31
3. Hướng dẫn học sinh tự hệ thống hóa kiến thức bằng phần mềm Sơ đồ tư duy Ayoa. ............................................................................................................................................ 35
3.1. Giới thiệu phần mềm Sơ đồ tư duy Ayoa .............................................................. 35
3.2. Hướng dẫn cách tạo tài khoản phần mềm Ayoa. .............................................. 36
3.3. Ứng dụng Sơ đồ tư duy Ayoa hệ thống hóa kiến thức .................................... 39
4. Tạo hứng thú cho việc tự học và học theo nhóm bằng phần mềm trò chơi Blooket. ............................................................................................................................................... 42
4.1. Giới thiệu phần mềm Blooket ..................................................................................... 42
4.2. Cách tạo tài khoản Blooket ......................................................................................... 42
4.3. Ứng dụng của phần mềm Blooket trong tự học và hoạt động nhóm. ...... 45
PHẦN 3: KẾT LUẬN ........................................................................................... 49
1. Kết quả thực hiện. .................................................................................................................. 49
2. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................................................. 51
3. Đề xuất. ........................................................................................................................................ 52
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 53
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
Trong bối cảnh cách mạng số đang tác động mạnh mẽ đến nước ta như hiện nay, việc học của học sinh đang có nhiều thay đổi. Thói quen học một cách thụ động nhường chỗ cho việc tự tìm tòi khám phá. Theo nghị quyết 29 NQ/TW trong hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập,...tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Cùng với sự đổi mới trong giáo dục thì dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực tự học là điều tất yếu.
Căn cứ Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/05/2022 về việc ban hành kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025 của Bộ giáo dục và đào tạo. Dễ thấy, trong giai đoạn tới sẽ có thay đổi sâu sắc trong công nghệ đào tạo và giáo dục nhờ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc tiếp thu kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Đến nay, xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đã và đang phát triển rất mạnh mẽ, dưới nhiều hình thức khác nhau, một trong số đó là ứng dụng công nghệ vào trong phương pháp giảng dạy. Việc sử dụng CNTT nói chung và các phần mềm trực tuyến nói riêng sẽ giúp cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh được hứng thú hơn, chủ động hơn, linh hoạt hơn, dễ dàng hơn. Nhất là trong thời điểm hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid bắt đầu bùng phát trở lại trên rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
4
Trường THPT Kỳ Sơn nằm trên địa bàn là một huyện miền núi, học sinh hầu hết là đồng bào dân tộc thiểu số, hoàn cảnh khó khăn nên ý thức tự học của các em còn khá thấp. Ngoài ra, các em từ lâu đã quen thuộc với lối dạy truyền thống, thầy cô dạy gì thì học nấy, không chủ động tìm kiếm kiến thức mới nên phần lớn các em đều không được rèn luyện năng lực tự học. Vì chưa tìm được phương pháp học tập hiệu quả nên hầu hết các em học sinh, đặc biệt là các em học sinh lớp 12 vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp thu kiến thức, dẫn đến kết quả thi THPTQG sẽ không đạt chất lượng tốt. Bởi vậy nên cần có những hình thức dạy học kích thích được hứng thú học tập của các em, nâng cao kết quả học tập.
Với các lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Sử dụng một số phần mềm rèn luyện năng lực tự học môn Toán cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Kỳ Sơn”.
II. Mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. 1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu về năng lực học Toán của học sinh trung học phổ thông hiện nay, với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và không truyền thống trong đó có sử dụng công nghệ thông tin nói chung, phần mềm trực tuyến nói riêng như một công cụ đắc lực, qua đó nâng cao năng lực tự học của học sinh. Sáng kiến này đưa ra một số biện pháp nhằm hỗ trợ và hướng dẫn học sinh tự học bằng các phần mềm trực tuyến.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào các tài liệu hướng dẫn và thực tiễn dạy học tại trường THPT Kỳ
Sơn, sáng kiến đưa ra các phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu các phần mềm trực
tuyến và các video hướng dẫn sử dụng các phần mềm.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, lấy ý kiến của học sinh và giáo
viên về việc sử dụng các phần mềm trong dạy học.
Thực nghiệm sư phạm: Kiểm chứng tính hiệu quả của việc sử dụng phần
mềm trong việc hỗ trợ dạy – tự học cũng như phát triển năng lực số của học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Tiến hành nghiên cứu đối với học sinh lớp 12A3, 12C3, 12C6, 12C7 và toàn
bộ giáo viên nhóm Toán trường THPT Kỳ Sơn.
IV. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài:
Đề tài cho thấy được các ứng dụng thực tiễn của các phần mềm dạy học, khai thác có hiệu quả các phần mềm vào việc nâng cao năng lực tự học và tạo hứng thú trong học tập cho học sinh.
5
Đồng thời, hỗ trợ giáo viên và học sinh phát triển năng lực số - mục tiêu trong chương trình phổ thông hiện hành mà giáo viên cần phải hình thành và phát triển cho học sinh. Giúp học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng các thiết bị hiện đại, các phần mềm học tập để từ đó dễ dàng khai thác các học liệu số, giúp việc học tập trở nên nhẹ nhàng và thú vị hơn. Từ đó, nỗi “sợ hãi” mang tên Toán học sẽ không còn hiện hữu mà thay vào đó là niềm yêu thích, sự đam mê.
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: 1. Tổng quan về các phần mềm trực tuyến. 1.1. Khái niệm phần mềm trực tuyến
Phần mềm dạy học trực tuyến (hay còn gọi là E-learning) là phương pháp học kết nối giữa người học và người dạy bằng thiết bị điện tử như máy vi tính, điện thoại thông minh và hệ thống Internet, hay nói một cách ngắn gọn thì phần mềm trực tuyến là nền tảng cung cấp tài liệu học tập cho người học. Người dùng có thể sử dụng phần mềm để học trực tuyến và sử dụng nhiều công cụ khác như quản lý lớp học, xây dựng kho tài liệu, đăng ký khóa học, tham gia khóa học online, nhận các bài kiểm tra…
Nếu như trước kia phần mềm dạy học trực tuyến còn rất xa lạ với người học và người dạy thì trong thời đại công nghệ số hiện nay số lượng người tham gia phương pháp này ngày càng đông và được kết hợp với phương pháp dạy học truyền thông và góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy. Các phần mềm phục vụ cho việc tạo bài giảng như Ispring suite, Camtasia, Idobe,….các hệ thống học tập trực tuyến như LMS, Azota, SHub classroom, …hay phục vụ cho học sinh tự học bằng cách hệ thống hóa kiến thức bằng các phần mềm sơ đồ tư duy như Imindmap, Edraw, các phần mềm kết hợp trò chơi như Blooket, Kahoot, Quizizz…Đặc biệt là trong thời gian hiện nay khi tình hình dịch bệnh Covid-19 đang có diễn biến khó lường và khả năng bùng phát trở lại là rất cao thì việc ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học là rất cần thiết, không chỉ phục vụ việc giảng dạy cho giáo viên ở trên lớp, mà còn phục vụ cho việc tự học ở nhà của học sinh.
1.2. Ý nghĩa của các phần mềm trực tuyến
Phần mềm dạy học trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho người dùng như:
- Rút ngắn khoảng cách về không gian: Phần mềm trực tuyến cho phép người dùng ở bất cứ nơi đâu trên thế giới cũng có thể tham gia lớp học, miễn là có kết nối mạng. Vì thế, ngay cả khi bạn ở nhà thì bạn vẫn có thể tham gia đầy đủ các khóa học trên lớp bình thường.
- Có thể dạy và học mọi lúc: Người dạy có thể tổ chức buổi dạy hoặc tải video dạy lên bất cứ lúc nào. Và người học cũng có thể truy cập vào phần mềm và học vào khoảng thời gian bất kỳ. Chỉ cần có một trong số các thiết bị thông minh như máy tính cá nhân, laptop, smartphone, máy tính bảng…có kết nối internet.
6
- Tiết kiệm chi phí: Với sự phát triển của công nghệ, dịch vụ e-learning được nhiều người sử dụng, xuất hiện nhiều phần mềm dạy học online nên chi phí sử dụng phần mềm cũng giảm rất nhiều so với trước kia , thậm chí còn có rất nhiều phần mềm dạy học trực tuyến miễn phí chất lượng để người dùng sử dụng.Các phần mềm dạy học trực tuyến được rất nhiều học sinh-sinh viên ưa chuộng không chỉ trong thời kỳ dịch bệnh này mà từ cả trước kia bởi mức phí tiết kiệm rất nhiều so với trực
tiếp. Tiết kiệm được chi phí xây dựng cơ sở vật chất, đi lại do có thể sử dụng phần mềm để học trực tuyến. Ước tính người học có thể tiết kiệm được 60% chi phí.
- Tiết kiệm thời gian và công sức: Cả người dạy và người học đều không mất nhiều thời gian, công sức đi lại. Ước tính, sử dụng phần mềm học tập trực tuyến người dùng có thể tiết kiệm được 20 – 40% thời gian so với hình thức học truyền thống.
- Tối ưu nội dung đào tạo: Người dạy có thể xây dựng chương trình đào tạo trên phần mềm học trực tuyến với nhiều cấp độ khác nhau để người học lựa chọn. Các nội dung này sẽ được xây dựng một cách nhất quán và tối ưu. Đồng thời, người dạy cũng nắm được được ai đang tham gia khóa học, thời gian kết thúc và đưa ra giải pháp cho người học.
- Có tính linh hoạt cao: Người học được lựa chọn khóa học trên phần mềm trực tuyến theo nhu cầu của bản thân và điều chỉnh tốc độ học theo trình độ của mình. Đồng thời, người học có thể sử dụng thư viện trên phần mềm để tự nâng cao kiến thức. Người học tham gia được nhiều khóa học cùng một lúc và tự kiểm tra tình hình, tiến độ học của mình. Phần mềm cho phép việc dạy và học mọi lúc mọi nơi. Dù ở bất kỳ không gian nào, các phần mềm dạy học trực tuyến rất dễ tiếp cận chỉ cần có kết nối internet và có máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh thì mọi người đều có thể tham gia vào bài giảng nhanh chóng.Người dùng hoàn toàn có thể chủ động thời gian học tập của mình, sắp xếp thời gian học tập và làm việc của mình một cách chủ động.
- Giúp cho bài học sinh động hơn: Bên cạnh việc giảng dạy, người dạy cũng có thể đưa thêm hình ảnh, video, âm thanh vào bài giảng để bài học hấp dẫn, sinh động hơn.
Nếu như các công cụ dạy học trực tuyến chỉ hỗ trợ dạy học online trực tiếp, đòi hỏi cả người dạy và người học tham gia cùng một lúc thì phần mềm dạy học lại khác. Bên cạnh dạy học online trực tiếp, phần mềm dạy học trực tuyến còn hỗ trợ dạy học online gián tiếp. Người dạy có thể tải bài giảng lên phần mềm trước và người học có thể truy cập, học bất cứ lúc nào.
Trong tình hình đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp ở Việt Nam cũng như toàn thế giới hiện nay, việc dạy học online càng trở nên phổ biến. Vì thế, phần mềm dạy học trực tuyến lại càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Nhờ sử dụng các phần mềm này mà các buổi dạy học online hoạt động hiệu quả, an toàn và có tỉnh bảo mật cao hơn.
2. Vai trò của các phần mềm trực tuyến trong dạy học Toán.
Vai trò của các phần mềm dạy học trong dạy học bộ môn Toán trong trường
trung học phổ thông có thể được nêu như sau:
7
- Tổ chức, điều khiển quá trình học tập của HS dựa trên thông tin ngược do phần mềm dạy học cung cấp. So với các phương pháp truyền thống, thì rõ ràng các
thông tin ngược do phần mềm cung cấp sẽ chính xác hơn, khách quan hơn, nhanh chóng hơn và đây chính là một yếu tố quan trọng để GV có thể điều khiển quá trình học tập của HS cũng như HS tự điều chỉnh lại việc học tập của mình. Ví dụ: Khi giải một bài toán khó, GV và HS có thể thử trước kết quả bằng các phần mềm giải toán, rồi sau đó lần ngược dần dần để tìm ra lời giải cho bài toán. Trong quá trình dạy học toán, GV và HS có thể đưa ra các giả thuyết của riêng mình rồi nhờ máy tính thử nghiệm những giả thuyết đó để có thể tiếp tục phát triển hoặc điều chỉnh, thay đổi giả thuyết của mình.
- Sử dụng phần mềm dạy học xây dựng các mô hình trực quan sinh động. Để nghiên cứu một đối tượng toán học nào đó trước hết người ta tìm cách xây dựng mô hình tương ứng. Trên cơ sở các kết quả làm việc với mô hình đó sẽ đi đến việc chứng minh hoặc lời giải trong trường hợp tổng quát. So với các phương tiện đồ dùng dạy học truyền thống thì các phần mềm toán học có khả năng nổi trội hơn trong việc thể hiện các đối tượng toán học trong thế giới thực bởi các mô hình đồ họa 2 chiều, 3 chiều. CNTT được coi là một công cụ tự nhiên để diễn tả các mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, hình vẽ và quá trình chuyển động của các đối tượng toán học theo một quy luật nào đó. Vì vậy những đối tượng, quan hệ toán học không còn trừu tượng, xa lạ và khó nắm bắt đối với một số đông HS. Điều này giúp HS tiếp thu tốt các nội dung khó, có tính trừu tượng cao trong toán học.
- Sử dụng phần mềm dạy học để phát hiện các tính chất, các mối quan hệ trong toán học. Ta sử dụng các phần mềm dạy học để biểu diễn các mô hình, biểu đồ, hình vẽ… một cách trực quan sinh động. Chỉ cần một vài thao tác đơn giản như kéo rê chuột ta có thể có được những hình ảnh về đối tượng cần nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau hoặc có thể cho một vài thành phần của đối tượng toán học biến đổi để nghiên cứu các thành phần còn lại từ đó phát hiện ra các mối quan hệ, tính chất của chúng. Sử dụng kết hợp các phần mềm đồ hoạ và số học, GV có thể giải thích cả hai trạng thái hình dạng và số lượng.
Những ứng dụng của phần mềm dạy học đã làm đổi mới hệ thống các phương pháp dạy học môn toán. Tỷ lệ lưu trữ thông tin trong trí nhớ người học thông qua các kênh thông tin khác nhau đã được các chuyên gia tổng kết như sau:
Cách tiếp cận Sau 3 giờ Sau 3 ngày
Lời nói.
Hình ảnh.
Lời nói và hình ảnh.
8
Lời, hình ảnh và hành động. 30% 60% 80% 90% 99% 10% 20% 70% 80% 90% Tự phát hiện
Qua đây ta thấy được hạn chế của các phương pháp dạy học thụ động, nhồi nhét, máy móc và thấy được vai trò của việc sử dụng hình ảnh minh hoạ và nhu cầu cấp bách cần tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Một vấn đề được các chuyên gia quan tâm là việc ứng dụng PMDH trong dạy học toán sẽ tác động đến hệ thống phương pháp dạy học toán như thế nào? Tác động nào mang tính tích cực? Những hạn chế nào cần lưu ý? Ta sẽ xem xét hệ thống phương pháp dạy học toán dưới từng góc độ để thấy được những tác động tích cực do phần mềm dạy học mang lại.
3. Tự học là gì.Các hình thức tự học. 3.1. Khái niệm tự học
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...); và có khi cả cơ bắp(khi phải sử dụng công cụ) cùng các phương chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cá nhân nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, kiên trì...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó trong nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.”
Nguyễn Văn Đạo cho rằng: “tự học phải là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”.
Theo N.A.Rubakin (1862- 1946) trong tác phẩm “tự học như thế nào” ông
cho rằng: “tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học”.
Theo từ điển Giáo dục học của tác giả Bùi Hiền “tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo”.
Từ những quan điểm nêu trên, theo chúng tôi tự học có thể định nghĩa như sau: tự học là việc bản thân người học tự giác, tích cực, chủ động phát huy các NL trí tuệ, phẩm chất tâm lý của bản thân để có phương pháp phù hợp nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học nhân loại và biến tri thức đó thành vốn tri thức và kinh nghiệm của mình, từ đó hình thành những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển toàn diện nhân cách bản thân người học. Điều này cũng có nghĩa là bản thân người học phải tự xác định mục tiêu học tập, tự lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập để giành lấy kiến thức, phát triển NL và tự đánh giá quá trình học (đạt được gì, chưa đạt được gì), từ đó rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh quá trình tự học để hoàn thiện bản thân.
9
Tự học là tự mình suy nghĩ sử dụng trí tuệ, kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp... và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất, động cơ, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình.
3.2. Các hình thức tự học
Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có GV, HS không có sự tiếp xúc với GV, là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thày trò, do đó HS phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí nghiệm để chiếm lĩnh kiến thức. Các hình thức tự học được phân chia như sau:
* Tự học hoàn toàn : Người học sẽ tự thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học tập từ kinh nghiệm của người khác để biến thành kiến thức của bản thân. Với hình thức tự học này, người học thu được kết quả khả quan nhưng lại mất khá nhiều thời gian vì tự mày mò, tìm tòi không có người hướng dẫn. Ngoài ra tự học hoàn toàn HS gặp phải nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình...dẫn đến chán nản, dễ bỏ cuộc.
* Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Hình thức tự học khi học sinh làm bài tập ở nhà, lức này học sinh sẽ vận dụng các kiến thức mà giáo viên đã giảng ở trên lớp để tự học. Giáo viên cần tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của học sinh. Đây cũng là hình thức tự học rất hiệu quả đối với HS.
* Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): Thông qua các phương tiện internet, công nghệ số, HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV. Giáo viên và học sinh trao đổi bài học thông qua giao tiếp trực tuyến như wedchat hoặc các bình luận. Với hình thức tự học này, HS không tự đánh giá được kết quả học tập của mình.
* Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
* Tự học có hướng dẫn của GV : Tự học có hướng dẫn được thực hiện dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV thông qua các tài liệu hướng dẫn tự học. HS hoạt động tự lực, tự tìm hiểu để chiếm lĩnh tri thức và hình thành phát triển các kỹ năng tương ứng.
Để tự học có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, GV cần phải tạo được động lực cho người học, giúp các em vượt qua được những giai đoạn khó khăn, nhất là giai đoạn đầu của quá trình tự học. Phải để cho học sinh tự mình tìm tòi khám phá, không châm chước, chiếu cố để học sinh không có tính ỷ lại, phụ thuộc. Đồng thời, GV cần phải tạo được điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ cho việc tự học của học sinh.
3.3. Vai trò của tự học
10
Bản chất của tự học là một quá trình học tập không trực tiếp có giáo viên. Chính việc tự học sẽ giúp người học nhớ lâu, vận dụng tốt, giúp con người có tư duy
độc lập, trở nên năng động sáng tạo, không phụ thuộc vào người khác và có khả năng học tập mọi nơi mọi lúc, học suốt đời. Việc tự học, kể cả khi học ở trường cũng phải độc lập, tự chủ sẽ có kiến thức vững chắc, cùng với sự tìm tòi sáng tạo, học đi đôi với hành thì kiến thức kỷ năng có được của người học sẽ có khả năng thực hiện, khả năng hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra trong cuộc sống. Như vậy, tự học là yếu tố quan trọng trong việc hình thành phát triển năng lực con người, và chính tự học cũng là một năng lực. Tự học đạt hiệu quả cũng đã thể hiện các phẩm chất ý chí, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm...
4. Khái niệm và cấu trúc của năng lực tự học. 4.1. Khái niệm năng lực tự học
Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra” [Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học; Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt].
NLTH, tự nghiên cứu tạo cho người học một sự sẵn sàng về tâm lí tiếp nhận. Người học định hướng được nhu cầu học tập của mình; ý thức được yêu cầu của xã hội, cộng đồng đối với việc học tập. Người học sẽ phấn đấu thỏa mãn nhu cầu nhận thức bằng thái độ nghiêm túc học tập. Trong đó, biểu hiện của NLTH nằm trong biểu hiện của năng lực tự chủ và tự học ở cấp trung học phổ thông như sau:
NLTH Biểu hiện
- Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
Tự học, tự hoàn thiện
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.
11
Như vậy “Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”.
Năng lực tự học của học sinh phổ thông là khả năng học sinh lập được kế hoạch tự học một cách khoa học, thực hiện có hiệu quả kế hoạch tự học đã lập, tự đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh quá trình tự học có sự hỗ trợ của giáo viên.
4.2. Cấu trúc năng lực tự học
Theo nhóm tác giả thì cấu trúc của NLTH bao gồm các thành phần sau:
- Năng lực xác định mục tiêu học tập: Tức là học sinh xác định được nhiệm vụ, mục tiêu học tập của bản thân ( bao gồm kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ,…) trong quá trình học tập.
- Năng lực lập kế hoạch tự học: Từ mục tiêu học tập phải lên kế hoạch học tập, dự kiến các hành động, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu đã đề ra, từ đó có sản phẩm thu được sau khi hoàn thành chủ đề.
- Năng lực thực hiện kế hoạch: Thể hiện qua cách thức tìm kiếm thông tin; cách thức xử lý thông tin; cách thức vận dụng thông tin, tri thức để tạo ra những sản phẩm theo kế hoạch đề ra.
- Năng lực tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm: Từ những góp ý, nhận xét từ GV hoặc bạn bè đưa ra, nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để tự điều chỉnh cho phù hợp, chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp khó khăn trong học tập.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Thực trạng vấn đề tự học hiện nay của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. 1.1. Thực trạng dạy và tự học toán của học sinh trường THPT Kỳ Sơn những
năm vừa qua.
Trường THPT Kỳ Sơn là trường THPT duy nhất của huyện Kỳ Sơn với hơn 95% là con em đồng bào dân tộc thiểu số đến từ 21 xã, thị trấn trong huyện. Quãng đường đến trường của các em phải băng rừng, lội suối rất nguy hiểm, nhất là về mùa mưa khi mà bão lụt, sạt lở đất thường xuyên xảy ra. Đây là nơi cư trú của hầu hết các dân tộc thiểu số như Thái, H’Mông, Khơ mú, Lào,…Trình độ dân trí nhìn chung còn thấp và không đồng đều, còn nhiều tập quán, hủ tục lạc hậu…những lí do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục chung của nhà trường.
12
Hầu hết các em học sinh đều xa gia đình, xa bố mẹ vượt hàng chục thậm chí cả trăm cây số để ra thị trấn học tập, các em đều phải thuê trọ và tự chăm sóc cho bản thân mình. Các em còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Học sinh từ lâu đã quen với tác phong học thụ động, học nhồi nhét, giáo viên dạy cái gì thì học cái đó. Thói quen này ăn sâu vào tư tưởng của các em học sinh, khó thay đổi, lâu ngày sinh ra bản tính thụ động, lười suy nghĩ trong học tập, lười đọc sách, ôn bài ở nhà, chỉ đợi đến giờ lên lớp là vào học. Ngoài ra, một số HS mất kiến thức gốc nên việc học của các em bị hạn chế, đặc biệt là khả năng tự học.
Động cơ học tập của học sinh THPT rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn. Nhìn chung, các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau.
Mặt khác, đa phần giáo viên ở trường THPT Kỳ Sơn là những giáo viên còn rất trẻ, từ miền xuôi lên nên thiếu nhiều kinh nghiệm, những giáo viên kỳ cựu hoặc có nhiều thành tích thì phần lớn chuyển về xuôi theo gia đình. Do nhiều nguyên nhân nên giáo viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học.
Những điều trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các hoạt động
tự học của học sinh trong học tập.
1.2. Đánh giá khả năng tự học của học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn.
Để đánh giá được khả năng tự học của học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn, chúng tôi tiến hành khảo sát nhỏ đối với 134 học sinh các lớp 12A3, 12C3, 12C6, 12C7 tại trường THPT Kỳ Sơn về vấn đề này. Việc khảo sát được thực hiện thông qua ứng dụng tạo và phân tích biểu mẫu trên google là Google Form.
Địa chỉ link khảo sát: https://forms.gle/oipfSmMgRBWmsUgTA
Và thu được kết quả như sau:
Kết quả của việc điều tra mức độ tự học của học sinh
13
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các em đã bước đầu thấy được tầm quan trọng của việc tự học, 94% các em học sinh nhận thấy việc tự học là cần thiết, tuy nhiên vẫn còn một vài bộ phận nhỏ học sinh chưa thấy được sự quan trọng của việc tự học.
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các em còn chưa có ý thức tự học, số lượng học sinh thường xuyên tự học chỉ chiếm 28,4%, còn lại các em ít khi hoặc là chỉ thỉnh thoảng tự học.
Qua kết quả điều tra cho thấy các em học sinh đã nhận thấy được sự cần thiết của việc tự học, tuy nhiên vì chưa quen và chưa được hướng dẫn cụ thể nên ý thức tự học của các em chưa cao. Trong quá trình giảng dạy và trao đổi với học sinh, chúng tôi thấy rằng phần lớn HS rất ít khi tự mình tìm kiếm thông tin, tự mình lĩnh hội kiến thức một cách chủ động (tự học), thời gian dành cho tự học rất ít, mà chủ yếu phụ thuộc vào sự trang bị kiến thức trên lớp từ giáo viên.
Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát đối với 14 giáo viên dạy môn Toán trường THPT Kỳ Sơn về việc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học thông qua đường link khảo sát: https://forms.gle/2vjkSyVz1uKs3ckm6 . Kết quả như sau:
Kết quả khảo sát việc hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên
14
Kết quả điều tra cho thấy có 12 giáo viên (85,7%) thấy cần thiết khi rèn luyện học sinh tự học, và còn 2 giáo viên (14,3%) thấy không cần thiết. Từ đó cho thấy phần lớn giáo viên đã thấy được tầm quan trọng của việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.
Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn giáo viên thường xuyên tạo điều kiện cho học sinh tự học (64,3%), tuy nhiên vẫn còn một vài giáo viên chưa thực sự chú tâm vào việc hướng dẫn học sinh tự học, chỉ thỉnh thoảng hay hơn thế là vẫn còn trường hợp chưa bao giờ hướng dẫn học sinh tự học.
Qua kết quả khảo sát cho ta thấy rằng trong quá trình giảng dạy hầu hết giáo viên đã nhận thấy được tầm quan trọng và thực hiện rèn luyện cho học sinh tự học, nhưng hầu hết các phương pháp rèn luyện tự học đều mang tính chất đối phó, chưa có sự đầu tư công phu, số giáo viên thường xuyên tổ chức, hướng dẫn các biện pháp tự học, tự nghiên cứu cho học sinh còn ít, nhiều giáo viên chưa chú trọng công tác hướng dẫn tự học cho học sinh. Đây chính là nguyên nhân làm cho học sinh không có thói quen tự học và cũng không tự giác trong việc chủ động lĩnh hội kiến thức.
2. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào hỗ
trợ dạy và tự học của học sinh trong quá trình chuyển đổi số.
2.1. Thuận lợi và khó khăn trong dạy và tự học bằng các phần mềm trực
tuyến của học sinh trường THPT Kỳ Sơn.
- Thuận lợi
Đầu năm học 2022-2023, trường THPT Kỳ Sơn đã được tập đoàn Trung Nam hỗ trợ xây mới và bàn giao trường học với cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ, hiện đại bao gồm: 45 phòng học được lắp đặt màn hình cảm ứng , 25 phòng chức năng trong đó có 2 phòng máy tin học, hỗ trợ thêm 40 ipad trang bị cho thư viện hỗ trợ học sinh muốn tự học và tìm hiểu, trang bị mạng wifi phủ sóng toàn trường. Học sinh chủ yếu là con em học xa nhà nên hầu hết đều được phụ huynh trang bị cho điện thoại cảm ứng để dễ dàng liên lạc với gia đình.
Đội ngũ giáo viên của trường hầu hết là các giáo viên trẻ, có nhiều giáo viên mới ra trường nên cập nhật được các phương pháp dạy học mới, ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong dạy học, nên dễ dàng hơn trong hướng dẫn học sinh áp dụng công nghệ.
15
Các em học sinh đang nằm trong lứa tuổi yêu thích khám phá sự mới mẻ của công nghệ nên việc áp dụng CNTT đặc biệt là các phần mềm trực tuyến vào trong
dạy học gợi lên sự hứng thú cho học sinh. Các em cũng muốn được tự mình khám phá các kiến thức mới bằng công nghệ số của giáo dục.
- Khó khăn
Việc áp dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học đối với các em học sinh còn khá xa lạ, trước nay chưa được học, nên việc áp dụng vào giảng dạy các em bước đầu còn khá khó khăn. Mặt khác, nhiều khi do đường truyền, dịch vụ internet không ổn định, HS còn thiếu dụng cụ học tập trực tuyến, ý thức nề nếp tham gia học tập của HS còn chưa tích cực, còn mang tính đối phó với GV. Phương pháp học của các em chủ yếu là thụ động thu nhận kiến thức một chiều từ GV thay vì HS tự tìm tòi nghiên cứu để tự chiếm lĩnh và nâng cao kiến thức.
Mặt khác, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học của một bộ phận GV còn chưa có hiệu quả, một số GV đã quen với việc dạy học truyền thụ kiến thức một chiều....do đó, chất lượng dạy – học trực tuyến của một số GV và HS còn chưa đạt hiệu quả.
2.2. Khảo sát về việc sử dụng phần mềm trực tuyến trong dạy học tại trường.
Để đánh giá được khả năng sử dụng các phần mềm trực tuyến trong dạy học tại trường THPT Kỳ Sơn, chúng tối tiến hành khảo sát trên 134 HS ở các lớp 12A3, 12C3, 12C6, 12C7 tại trường THPT Kỳ Sơn. Việc khảo sát được thực hiện thông qua ứng dụng tạo và phân tích biểu mẫu trên google là Google Form.
Địa chỉ link khảo sát: https://forms.gle/oipfSmMgRBWmsUgTA
Và thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các phần mềm trục tuyến cho việc học tập của học sinh
16
Từ kết quả điều tra cho thấy hầu hết các em học sinh đã có đủ điều kiện, phương tiện công nghệ phục vụ cho việc tự học (98,5%). Đây là điều kiện đáng mừng để thực hiện sáng kiến này.
Từ kết quả điều tra cho thấy mặc dù hầu hết các em đều nhận thấy việc ứng dụng phần mềm vào học tập là cần thiết (97,7%) nhưng đa số các em lại chưa sử dụng các phương tiện công nghệ cho mục đích học tập đúng cách, chỉ 41,8% thường xuyên sử dụng thiết bị công nghệ cho việc liên quan đến học tập. Có lẽ một phần do các em chưa có ý thức tự giác trong học tập, mặt khác do các em chưa được hướng dẫn đúng mức và chưa có thói quen học tập bằng các phần mềm trực tuyến.
đường THPT khảo Kỳ
Đồng thời, để đánh giá thực trạng sử dụng các phần mềm trực tuyến trong việc dạy học, chúng tôi tiến hành khảo sát đối với 14 giáo viên thuộc nhóm Toán sát: link bằng Sơn trường https://forms.gle/2vjkSyVz1uKs3ckm6 và thu được kết qủa sau:
17
Kết quả điều tra việc sử dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học môn Toán của giáo viên
Qua kết quả điều tra thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào hỗ trợ học sinh tự học nhận thấy hầu hết GV đều đã nhận thức sự cần thiết của các phần mềm trực tuyến trong dạy học (92,8%) . Tuy nhiên do năng lực tin học và khả năng sử dụng các phần mềm trực tuyến còn hạn chế, cộng với nhận thức chưa thực sự đổi mới, còn ngại sử dụng nên khả năng ứng dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học chỉ dừng lại ở mức biết nhưng không 18
thành thạo hay có một số thầy cô không biết sử dụng. Vì vậy, trong dạy học hiện nay cần đẩy mạnh việc sử dụng các phần mềm trực tuyến để nâng cao năng lực dạy học của giáo viên, đồng thời mang lại chất lượng dạy học tốt hơn.
2.3. Đánh giá khả năng ứng dụng các phần mềm trực tuyến trong quá trình
dạy và tự học của học sinh trường THPT Kỳ Sơn.
Như vậy qua khảo sát điều tra, giáo viên và học sinh trường THPT Kỳ Sơn có đầy đủ điều kiện để có thể triển khai các hình thức dạy và tự học bằng các phần mềm trực tuyến. Nếu sáng kiến này được công nhận thì việc ứng dụng đề tài này là có tính khả thi, và có thể giúp nâng cao hiệu quả học tập của các em học sinh chúng tôi thấy rằng việc tăng cường sử dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học với các hình thức đa dạng, phù hợp và chất lượng vào dạy học tại trường nói chung và ứng dụng vào dạy học trong môn Toán học nói riêng là việc làm cần thiết, giúp phát huy tính tích cực, năng lực tự chủ và tự học của HS, giúp các em chủ động chiếm lĩnh tri thức, chuẩn bị tốt cho các kì thi sắp tới, từ đó hình thành phẩm chất năng lực cho bản thân.
III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KỲ SƠN BẰNG CÁC PHẦN MỀM TRỰC TUYẾN.
1. Sử dụng phần mềm Ispring suite10 tạo các bài giảng trực tuyến hỗ trợ học sinh tự học. 1.1. Giới thiệu về Ispring suite 10
iSpring Suite là phần mềm chuyên dụng được dùng để soạn thảo bài giảng E-Learning. Sau khi được cài đặt, phần mềm sẽ được tích hợp một cách tự động vào ứng dụng PowerPoint của Microsoft. Được phát triển bởi hãng iSpring, chương trình iSpring Suite có đầy đủ các tính năng của một phần mềm soạn thảo E-Learning chuyên nghiệp với giao diện dễ sử dụng. iSpring Suite là một trong những phần mềm được sử dụng nhiều nhất trên thế giới trong đó có Việt Nam để soạn bài giảng E- Learning. Bài giảng theo chuẩn e-Learning có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông và tuân thủ một trong các chuẩn AICC, SCORM,…Khi mà giáo dục Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và tiếp cận công nghệ giáo dục hiện đại thì việc xây dựng bài giảng điện tử e-Learning là một trong những kỹ năng cần thiết đối với mỗi giáo viên.
Ispring Suite là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong công tác soạn bài giảng e-learning. Bộ sản phẩm iSpring Suite được tích hợp 3 phần mềm gồm phần mềm chuyên dùng soạn bài thi trắc nghiệm và khảo sát trực tuyến – iSpring QuizMaker, phần mềm iSpring Pro – tích hợp nhiều công cụ hỗ trợ soạn bài giảng theo chuẩn E-Learning và phần mềm chuyên dùng biên tập sách điện tử – iSpring Kinetics. Và tới thời điểm hiện tại phiên bản mới nhất và đang được tải và sử dụng nhiều nhất là Ispring suite 10.
19
1.2. Hướng dẫn tạo bài giảng bằng Ispring suite 10
Để sử dụng phần mềm Ispring suite 10, đầu tiên cần truy cập vào trang web tải và cài đặt phần mềm. Sau khi cài đặt thành công, phần mềm sẽ tích hợp vào Powerpoint và chúng ta thao tác trên Powerpoint bình thường.
Dưới đây là cách tạo một bài giảng chi tiết, các thầy cô có thể tham khảo để
có hiệu quả nhất khi soạn bài giảng điện tử bằng iSpring:
Bước 1: Soạn một bài giảng bằng chương trình PowerPoint:
Để bắt đầu bài giảng bạn mở PowerPoint và thực hiện soạn bài giảng trên phần mềm này như bình thường. Hoặc bật iSpring Suite chọn Course => chọn New Courses đều sẽ hiện lên giao diện khi bạn tạo một bài thuyết trình mới trên PowerPoint với các công cụ của iSpring được tích hợp.
Sau đó giáo viên tạo các slide phù hợp nội dung bài học sau đó chuyển sang
bước 2
Bước 2: Chèn bài tập trắc nghiệm, tương tác:
Tùy vào nội dung của bài giảng mà thầy cô có thể chọn các công cụ thích hợp để sử dụng khi cần làm rõ nội dung trong bài. Để bài giảng phong phú và hấp dẫn người học hơn. Dưới đây là một số công cụ giáo viên có thể sử dụng:
8 1 11 12 13 10 2 3 4 5 6 9 7 Công cụ Hình ảnh
1. Record Audio: Để lồng tiếng
cho slide.
Bước 1: Chọn slide cần lồng tiếng. Chọn Record Audio.
20
Bước 2: Xuất hiện cửa sổ Record Audio. Chọn Start Record => Yes.
Bước 3: Nháy vào Next slide để lồng tiếng cho bài giảng. Kết thúc chọn Ok.
2. Record Video: Ghi âm và ghi
hình cho bài giảng.
Bước 1: Nháy chọn slide cần ghi hình. Chọn Record Video
Bước 2: Xuất hiện cửa sổ Record Video. Chọn Start Record để ghi âm và ghi hình.
Bước 3: Chọn Ok.
3. Manage Narration: Đồng bộ
âm thanh vào bài giảng.
Bước 1: Nháy chọn slide cần đồng bộ âm thanh
Bước 2: Nháy chọn Manage Narration. Xuất hiện của sổ, chọn Audio để thêm âm thanh đã được ghi âm vào=> chọn Insert.
Bước 3: Căn chỉnh phần âm thanh cho phù hợp rồi nháy chọn Sync để đồng bộ.
Bước 4: Thực hiện đồng bộ=> Nháy chọn Save & Close để lưu.
4. Quiz: Tạo bài tập trắc nghiệm:
Bước 1: Chọn slide cần chèn, trên thanh công cụ của Powerpoint, chọn iSpring Suite => chọn Quiz
Bước 2: Khi xuất hiện cửa sổ chương trình iSpring QuizMaker mở tệp chứa bài khảo sát hoặc bài kiểm tra cần chèn ở phần Recent Quiz (nếu đã có sẵn).
21
Bước 3: Chọn Question để chọn dạng câu hỏi cần tạo. Tiến hành
tạo và định dạng câu hỏi. Nháy chọn Save & Close để lưu.
5. Interaction: Tạo các mẫu biểu đồ tương tác để thuyết trình hiệu quả.
Bước 1. Nháy chọn Interaction. Xuất hiện cửa sổ Ispring Visuals.
Bước 2. Chọn New Interaction. Chọn dạng biểu đồ cần tạo. Nhập các nội dung vào biểu đồ và định dạng.
Bước 3. Chọn Save & Close để lưu.
6. Dialog Simulation: Tạo bài giảng chuẩn E-learning theo kiểu lựa chọn các câu hỏi và tương tác.
7. Screen Recording: Quay toàn
màn hình.
đường nhúng
8. You tube/Web object: Cho phép link youtube hoặc các đường link Object khác phục vụ bài giảng.
9. Content Library: Thư viện hỗ trợ tạo các bài giảng, giáo án nhanh chóng.
22
10. Slide Properties: Quản lý cấu trúc khóa học và điều hướng, giúp đặt thời lượng cho mỗi trang chiếu hoặc tự chọn việc trình chiếu bằng cách nhấp hoặc tự động.
11. Player: Giúp hỗ trợ chỉnh sửa cho bài trình chiếu phù hợp với nội dung bài giảng.
12. Preview: Phát nội dung bài giảng xem trước khi xuất bản
13. Publish: Xuất bản và phát hành bài giảng ra các định dạng HTML5, LMS (SCORM 1.2, SCORM 2004, AICC, Expreience API, cmi5), YouTube.
Bước 3: Xuất bản bài giảng E-learning.
Chọn Publish. Xuất hiện cửa sổ Publish Presentation. Chọn định dạng cho bài giảng sau khi xuất bản. Nháy chọn Publish.
1.3. Sử dụng phần mềm Ispring suite 10 tạo bài giảng trực tuyến.
Sử dụng phần mềm Ispring suite 10 tạo những bài giảng trực tuyến phục vụ việc tự học và luyện tập của học sinh. Sau khi xuất bản thành công bài giảng, giáo viên có thể gửi cho học sinh thông qua các phương tiện thông dụng như các nhóm chat Zalo, Messenger, hoặc đưa lên hệ thống LMS để học sinh học tập trực tuyến.
23
Ví dụ: Để hướng dẫn học sinh tự học bài 1: Khái niệm mặt tròn xoay thuộc chương II: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu của chương trình hình học 12, chúng tôi đã thực hiện xuất bản bài giảng E-learning theo các bước đã được hướng dẫn, gửi lên nhóm học tập của lớp và yêu cầu học sinh vào học tập. Học sinh tiến hành tự học theo trình tự sau:
- Vào tệp bài giảng mà giáo viên đã gửi, mở tệp và học tập, tiếp thu kiến thức
mới của bài học thông qua bài giảng.
(Hình ảnh bài giảng sau khi xuất bản)
- Trong quá trình học, học sinh phải thực hiện đầy đủ các bài Quiz hoặc tham gia các trò chơi với các câu hỏi liên quan đến nội dung bài Khái niệm mặt tròn xoay.
24
(Hình ảnh trả lời đúng câu hỏi Quiz)
(Hình ảnh trò chơi có nội dung liên quan đến công thức diện tích xung quanh được tác giả nhúng vào bài giảng)
- Sau khi hoàn thành bài học, học sinh tiến hành làm bài luyện tập bằng đường link các web học tập như Azota, LMS, Shub classroom,… đã được giáo viên nhúng vào bài giảng để củng cố, hoặc thực hiện một bài kiểm tra thường xuyên để lấy điểm.
(Hình ảnh đường link trang web SHub classroom chứa bài Luyện tập khối nón được giáo viên nhúng vào bài giảng)
25
Sau khi hoàn thành bài học, giáo viên có thể nắm được số lượng học sinh đã tự học và mức độ hiểu bài thông qua số điểm mà các em đạt được trên đường link
học tập được gắn kèm với bài giảng. Từ đó, đưa ra được danh sách những em chưa hiểu bài hoặc chưa học để nhắc nhở, động viên, hướng dẫn các em đó tự học hiệu quả bằng các kế hoạch cụ thể.
(Hình ảnh học sinh tự học ở nhà thông qua bài giảng E-learning)
* Điểm mới của biện pháp:
Trước đây, giáo viên phần lớn chỉ thực hiện giảng dạy trực tiếp trên lớp, các trò chơi hay hoạt động nhóm cũng chỉ thực hiện qua tính năng của Power point được trình chiếu tại lớp và bài tập về nhà cũng giao trực tiếp nên việc kiểm tra xem ai đã học bài hay làm bài là rất khó và mất thời gian. Việc tự học thông qua bài giảng E- learning đã hạn chế được điều này, giúp cho giáo viên dễ dàng hơn trong việc quản lí điểm cũng như việc học bài cũ của học sinh, giúp học sinh chủ động hơn trong học tập, không nhất thiết là phải được học bài mới ở trên lớp mà có thể học trước ở nhà, học mọi lúc mọi nơi không bị phụ thuộc vào thời gian hoặc không gian nào cả, nâng cao hiệu quả học tập. Nhất là trong thời điểm dịch bệnh đang diễn biến rất phức tạp, việc học sinh tự học ở nhà có chất lượng giúp nâng cao hiệu quả học tập của chính bản thân.
2. Dạy học và giao bài tập trực tuyến bằng phần mềm SHub classroom. 2.1. Giới thiệu về Shub classroom
SHub classroom là một ứng dụng giao bài và học tập về nhà giúp giáo viên cho học sinh đang rất phổ biến hiện nay. Ứng dụng với chức năng tạo bài tập nhanh chóng và miễn phí từ các file phi cấu trúc dưới các định dạng đã giúp giáo viên rất nhiều trong việc chuẩn bị, quản lý cũng như chấm điểm bài tập của học sinh.
26
SHub Classroom là nền tảng học tập cá nhân được tích hợp vào lớp học truyền thống, mang đến cho giáo viên công cụ quản lý và đánh giá tình trạng lớp học
một cách chi tiết, từ đó cung cấp chương trình học tập phù hợp với mỗi cá nhân.Không chỉ vậy, cách học này cũng giúp học sinh nhớ bài, rèn kỹ năng và tạo hứng tự học tốt hơn bao giờ hết. Thời gian làm bài đều rõ ràng, rành mạch và kết quả cũng sẽ hiển thị ngay khi học sinh hoàn thành bài làm của mình.
Shub classroom có một số chức năng nổi bật sau:
- Bổ trợ cho hoạt động giảng dạy của giáo viên: giáo viên có thể tạo lớp học trong chính ứng dụng SHub Classroom. Đây là cách giáo viên có thể quản lý cũng như tiến hành chỉ dạy cho học sinh của mình. Ngoài việc tạo lớp học, giáo viên cũng có thể quản lý bài tập cũng như trình độ và điểm số của mỗi học sinh, kiểm soát được điểm số và sự tiến bộ hay thiếu sót của học sinh qua những bài kiểm tra, bài tập nhanh. Thêm vào đó, giáo viên cũng có thể nhanh chóng đưa ra những chia sẻ và giải đáp của mình về bài tập để học sinh và các bậc phụ huynh nắm bắt và tiếp cận được.
- Hỗ trợ cho hoạt động tự học của học sinh: học sinh có thể thông qua ứng dụng mà tham gia các lớp học do giáo viên của mình tạo ra. Nhờ đó mà học sinh có thể tiếp cận chính bài học của mình một cách đầy đủ và nhanh hơn, học sinh có thể thoải mái đưa ra những câu hỏi hay những thắc mắc về bài học của mình và nhận về giải đáp từ phía chuyên gia cũng như giáo viên. Sau khi tiến hành làm bài kiểm tra, học sinh có thể ngay lập tức nhận điểm số cũng như thông báo về bài tập mới. Nhờ đó học sinh biết được mình sai đúng, tiến bộ hay không.
2.2. Hướng dẫn cách tạo tài khoản Shub classroom
Bước 1: Truy cập vào trang web: https://shub.edu.vn/login, chọn Tôi là giáo viên Nhập Thông tin cá nhân và Thông tin tài khoản. Nhấn nút Đăng ký.
27
Bước 2: Đăng nhập tài khoản SHub Classroom.
Bước 3: Nhấn vào nút Tạo lớp học, ở góc bên phải của màn hình.
Bước 4: Đặt tên, thêm các thông tin và Mã bảo vệ cho lớp học. Sau đó ấn nút Tạo lớp.
Bước 5: Sau khi tạo lớp thành công, giáo viên gửi mã lớp học đến cho học sinh học trực tuyến và làm bài tập trên ứng dụng này.
28
Để thêm học sinh vào lớp học của mình, ấn vào Thành viên rồi thêm học sinh bằng số điện thoại mà học sinh đăng nhập hoặc có thể thêm bằng cách gửi mã bảo vệ cho học sinh lớp mình vào và phê duyệt.
Cách đưa bài tập lên hệ thống Shub classroom:
Bước 1: Chọn Bài tập ở phía bên trái màn hình. Chọn Tạo bài tập. Ta có thể đưa bài tập lên bằng cách Sử dụng kho học liệu hoặc Tải lên từ máy tính. Nếu chưa tạo được kho học liệu, ta chọn Tải lên từ máy tính.
29
Bước 2: Nhấp chọn Chọn dạng đề. Có nhiều cách để GV có thể tải đề lên. Có thể tùy chọn dạng đề trắc nghiệm hoặc tự luận. Ở đây chúng tôi soạn đề dạng Word cho học sinh làm trắc nghiệm nên chọn Tải file (word, pdf).
Bước 3: Sau khi tải đề lên thành công, thêm thông tin đề và ấn lưu. Sao chép đường link đề vào các nhóm lớp để học sinh vào làm.
Ứng dụng còn cho phép giáo viên đưa các bài giảng dạng Powerpoint, Word,
Video,…lên hệ thống để học sinh tự học, tự nghiên cứu trước khi lên lớp.
Cách đưa bài giảng lên Shub classroom
Bước 1: Chọn mục Bài giảng. Nháy vào Tạo bài giảng.
30
Bước 2: Giáo viên đưa bài giảng lên hệ thống bằng đường link từ Youtube hoặc tạo bài giảng từ file. Đưa bài giảng đã được tạo trước dạng Power point, video,…lên hệ thống.
Bước 3: Nháy chọn Hoàn tất.
(Hình ảnh bài giảng được đưa lên hệ thống thành công)
2.3. Ứng dụng Shub classroom vào dạy và tự học
31
Ứng dụng Shub classroom cho phép tạo lớp học và thực hiện các hoạt động giảng dạy như một lớp học thật sự trong thực tế. Sau khi tạo lớp và đưa các học sinh vào lớp học của mình, giáo viên đưa các học liệu liên quan đến bài học lên hệ thống để học sinh tự ôn tập và các học sinh có thể trao đổi với nhau và với giáo viên qua
bảng tin. Sau khi tạo bài giảng và bài tập trên hệ thống của phần mềm, giáo viên yêu cầu học sinh vào lớp làm và xem bài giảng, hoặc giáo viên có thể sao chép đường link của bài tập hoặc bài giảng gửi cho học sinh và yêu cầu học sinh vào học.
Sau quá trình nghiên cứu và sử dụng phần mềm Shub classroom vào hướng
dẫn học sinh tự học, tôi thấy phần mềm này có nhiều ưu điểm nội bật như sau:
- Phù hợp với tất cả môn học. - Cách thức truy cập dễ dàng, phù hợp với mọi đối tượng, kể cả phụ huynh học
sinh.
- Giao diện rõ ràng, dễ nhìn. - Đầy đủ các tính năng cần thiết để hình thành và duy trì như một lớp học trong
thực tế.
(Hình ảnh học sinh học bài giảng trên hệ thống Shub classroom)
Học sinh sau khi được giáo viên duyệt vào lớp thì có thể làm bài và học bài giảng mà giáo viên đưa lên. Sau khi mỗi bài tập được làm xong thì học sinh có thể xem điểm số và đáp án của bài làm, từ đó có thể biết được mức độ tiến bộ của bản thân trong quá trình học tập.
32
(Hình ảnh học sinh làm bài tập trên hệ thống)
Sau khi hoàn thành, học sinh có thể xem lại bài làm của mình hoặc lời giải chi tiết của bài tập. Từ đó có thể biết được năng lực và kiến thức của mình đến đâu, hổng chỗ nào để có kế hoạch tự cải thiện và trau dồi kiến thức cho những phần chưa đạt.
Giáo viên có thể dựa vào điểm số và thống kê số câu đúng sai để từ đó biết học sinh còn chưa biết làm dạng nào, cần bổ sung thêm dạng bài tập nào cho phù hợp.
33
(Hình ảnh tổng hợp điểm số bài kiểm tra của học sinh)
(Hình ảnh thống kê bảng phân bố điểm của học sinh)
Ngoài dạng bài tập trắc nghiệm, giáo viên có thể kiểm tra năng lực của học sinh thông qua các bài tập hoặc bài kiểm tra tự luận. Thông qua các bài kiểm tra tự luận, giáo viên có thể nắm được học sinh có thật sự hiểu bài không, tư duy logic có chặt chẽ không, quá trình tự học tự nghiên cứu có hiệu quả không. Và việc chấm trên hệ thống cũng hạn chế tốn thời gian cho việc kiểm tra bài tập ở trên lớp.
34
Sau khi học xong bài Khái niệm khối tròn xoay, giáo viên ra bài tập về nhà cho học sinh trên hệ thống, hướng dẫn học sinh cách làm bài và đưa bài lên hệ thống. Sau khi được giáo viên hướng dẫn, học sinh làm và đưa bài tập lên hệ thống để giáo viên kiểm tra và chấm điểm. Qua các thao tác đơn giản thì giáo viên có thể nắm được những học sinh nào làm bài tập, học sinh nào không mà không cần phải lên lớp kiểm tra.
(Hình ảnh giáo viên chấm bài tự luận của học sinh trên hệ thống)
* Điểm mới của biện pháp:
Phần mềm Shub classroom hỗ trợ học sinh tự học thông qua các bài giảng và bài tập do giáo viên cung cấp. Hệ thống cho phép giáo viên cung cấp học liệu cho học sinh học tập, thống kê điểm số sau mỗi bài tập hoặc bài kiểm tra, đưa ra đáp án và lời giải chi tiết cho mỗi bài tập, giúp học sinh tự kiểm tra và tự chữa bài làm của mình.
3. Hướng dẫn học sinh tự hệ thống hóa kiến thức bằng phần mềm Sơ đồ tư
duy Ayoa.
3.1. Giới thiệu phần mềm Sơ đồ tư duy Ayoa
Việc vẽ sơ đồ tư duy không phải là biện pháp mới đối với giáo viên và học sinh, tuy nhiên từ trước đến nay giáo viên chủ yếu vẽ sơ đồ tư duy ra bảng và định hướng cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy ra giấy nên hình ảnh chưa trực quan sinh động, chưa phát huy được kỹ năng sử dụng CNTT của giáo viên và học sinh trong thời đại mới. Do đó, chúng tôi đã tìm hiểu và thực hiện cũng như hướng dẫn học sinh cùng thực hiện nhằm phát huy khả năng sáng tạo của các em, làm cho các em nắm chắc kiến thức, tiết học thêm sinh động.
35
Ayoa là phiên bản nâng cấp của phần mềm lập bản đồ tư duy quen thuộc và được biết đến rộng rãi là iMindMap. Dựa trên nền tảng của iMindMap kết hợp với loạt tính năng mới, Ayoa là ứng dụng sơ đồ tư duy dựa trên AI, cho phép hợp tác nhiều người để cùng nhau xây dựng và chia sẻ ý tưởng. Người dùng dễ dàng truy cập sơ đồ thông qua phiên bản Ayoa Online, Ayoa PC và Ayoa Mobile. Ayoa được cung cấp bởi OpenGenius - ứng dụng duy nhất được tạo bởi các chuyên gia đổi mới có uy tín trên toàn cầu. Để đạt được thành quả tốt nhất từ trước đến nay, bạn cần có
những ý tưởng đúng đắn. Khám phá sức mạnh của công cụ lập bản đồ tư duy (Mind Mapping), Quản lý Nhiệm vụ Trực quan (Visual Task Management) và Trò chuyện cộng tác (Collaborative Chat) trong một phần mềm duy nhất, Ayoa.
3.2. Hướng dẫn cách tạo tài khoản phần mềm Ayoa.
Để sử dụng phần mềm Ayoa, chúng ta cần truy cập vào trang web http://www.ayoa.com và đăng nhập tại trang web chính thức của phần mềm. Sau đó làm theo các bước sau để tạo tài khoản và sử dụng phần mềm.
Bước 1: Truy cập trang web chính thức của Ayoa và tận dụng bản dùng thử miễn phí 7 ngày. Để có hiệu lực, chương trình sẽ yêu cầu bạn đăng ký thủ công hoặc sử dụng tài khoản Gmail của mình.
36
Bước 2: Sau đó, nhấp vào Create New để tạo mới. Sau đó, chọn loại ứng dụng bạn sẽ sử dụng.
Bước 3: Nhấp chọn Mind map và một cửa sổ mới sẽ xuất hiện. Trong cửa sổ này, bạn sẽ cần chọn một mẫu mà bạn sẽ sử dụng cho bản đồ tư duy của mình. Khi bạn đã chọn một, hãy nhấn vào Tạo bản đồ tư duy nút bên dưới để tiếp tục.
Bước 4: Sau đó, chúng ta có thể làm việc trên bản đồ tư duy của mình trên canvas chính. Tận dụng tối đa nó trong khi sử dụng nó. Nếu muốn xuất bản đồ của mình, hãy di chuột qua Board Options. Đây là biểu tượng cuối cùng bên phải, chọn Export
37
Ayoa có các tính năng đáng kinh ngạc mà các phần mềm sơ đồ tư duy khác cần học hỏi:
- Đưa ra dạng Radial Maps (Sơ đồ đồng tâm): Sơ đồ tư duy có cấu trúc cho việc xây dựng các mục tiêu và ý tưởng bằng cách trình bày chúng dưới dạng biểu đồ phần trăm (pie-chart) trực quan, dễ hiểu, đồng thời giúp người xem dễ dàng xác định mức độ ưu tiên của các nội dung bài học bằng cách điều chỉnh kích thước của các phân đoạn trong bản đồ để biểu thị tầm quan trọng của chúng.
- Chia sẻ Sơ đồ Tư duy chung (Public Mind Map Sharing): Chức năng “Public Mind Map Sharing” cho phép người tạo chia sẻ sơ đồ tư duy của mình với nhiều người, giúp việc học nhóm và làm bài tập nhóm của học sinh trờ nên đơn giản và hiệu quả hơn. Chỉ cần đặt sơ đồ thành chế độ công khai “Public”, sau đó chia sẻ liên kết với bất kỳ học sinh nào trong nhóm - ngay cả khi người đó không có tài khoản Ayoa.
38
- Lập sơ đồ tư duy với nhiều kiểu dáng khác nhau: Giáo viên và học sinh có thể thay đổi kiểu dáng của Sơ đồ tư duy với nhiều hình dạng hay cấu trúc khác nhau trong hộp Box Map mà không cần phải chọn lại cấu trúc sơ đồ từ đầu. Sau khi lập Sơ đồ tư duy với một kiểu dáng nào đó, người tạo muốn đổi sang một kiểu khác thì chỉ cần vào Style và thay đổi.
- Làm việc cùng cộng tác (Real-time collaboration): Khi đối mặt với một dự án hay nhiệm vụ nào đó, hãy sử dụng sức mạnh của tinh thần đồng đội để khám phá tất cả các giải pháp sáng tạo của bạn. Bằng cách mời bạn bè và đồng nghiệp tham gia Sơ đồ Tư duy (Mind Maps) và Bảng Nhiệm vụ (Task Boards) của mình, chúng ta có thể làm việc cùng nhau và tận dụng tối đa sức mạnh trí não tập thể của mình.
- Nhắn tin tức thì (Instant messaging): Phần mềm cho phép giao tiếp với đồng nghiệp hoặc bạn bè bằng cách gửi tin nhắn trực tiếp hoặc tạo các cuộc trò chuyện nhóm trên cùng một trang. Chúng ta thậm chí có thể gửi công việc trực tiếp đến bất kỳ địa chỉ liên hệ nào của mình trong Ayoa Chat.
Việc sử dụng phần mềm Ayoa vào xây dựng sơ đồ tư duy trong các hoạt động giảng dạy và củng cố kiến thức cho học sinh giúp học sinh tự hệ thống hóa được những kiến thức cần thiết và quan trong của bài học, từ đó giúp giáo viên dễ dàng và tiết kiệm thời gian hơn trong việc giảng dạy và truyền đạt kiến thức ở trên lớp, đồng thời giúp học sinh dễ dàng nắm vững được nội dung bài học. Phần mềm Ayoa còn nâng cao năng lực sáng tạo của học sinh, giúp các em phát triển kĩ năng ứng dụng CNTT trong học tập, phục vụ cho việc tự học và tìm hiểu của học sinh.
3.3. Ứng dụng Sơ đồ tư duy Ayoa hệ thống hóa kiến thức
Trước đây, khi sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên cũng đã hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy trên giấy. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong thời đại dạy học bằng CNTT như hiện nay việc vẽ sơ đồ tư duy trên giấy gặp rất nhiều hạn chế. Vì vậy việc sử dụng các phần mềm Sơ đồ tư duy là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy môn toán, giúp tiết kiệm thời gian và tăng tính thẩm mĩ, logic của sơ đồ bài học so với vẽ trên giấy truyền thống.
Một vài ví dụ về việc ứng dụng Sơ đồ tư duy Ayoa vào dạy học môn toán
được thể hiện thông qua các hoạt động trên lớp như sau:
Ví dụ 1: Trong quá trình xây dựng giáo án cho Bài 1: Số phức, chúng tôi tiến hành tổng hợp kiến thức bài học theo dạng sơ đồ tư duy thông qua các bước sau:
39
Bước 1: Nắm rõ nội dung chính của bài học, xây dựng cấu trúc của sơ đồ tư duy và tiến hành chọn dạng sơ đồ phù hợp. Đưa ra được các nội dung chính: Định
nghĩa, mô đun, số phức liên hợp, điểm biểu diễn và số phức bằng nhau làm các nhánh chính.
Bước 2: Định hướng cấu trúc các nhánh của sơ đồ, phân chia các nhánh phụ
cho phù hợp. Xây dựng nội dung vẽ sơ đồ tư duy.
Bước 3: Vẽ sơ đồ tư duy.
Sau khi đã tổng hợp được những thông tin quan trọng nhất cả bài học, chúng tôi đã sử dụng phần mềm để vẽ sơ đồ thể hiện như hình ảnh dưới đây:
Chúng ta cũng có thể thay đổi dạng cấu trúc của sơ đồ tư duy sang dạng khác.
40
( Hình ảnh sơ đồ tư duy bài Số phức dạng sơ đồ đường tròn đồng tâm)
Ví dụ 2: Trong quá trình xây dựng giáo án cho Bài 2: Hàm số lũy thừa cũng thực hiện với các bước tương tự:
(Hình ảnh sơ đồ tư duy bài Hàm số lũy thừa)
Sau khi hướng dẫn học sinh cách sử dụng phần mềm Ayoa để hệ thống hóa kiến thức, giáo viên chia lớp theo nhóm để hoạt động và yêu cầu các em nghiên cứu trước bài học và hệ thống lại nội dung các kiến thức trọng tâm. Hoạt động này không chỉ giúp các em được ôn tập lại nội dung bài học một lần nữa mà còn giúp các em nâng cao khả năng tư duy logic, tự tổng hợp những nội dung chính của bài học không qua sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó tự nâng cao năng lực tự học của bản thân mình.
Trong quá trình giảng dạy, sau khi dạy xong Chương IV: Số phức, giáo viên chia lớp thành các nhóm và yêu cầu các nhóm tổng hợp kiến thức của chương bằng sơ đồ tư duy. Sau khi được giáo viên hướng dẫn, học sinh sử dụng phần mềm Sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức của Chương IV: Số phức sau đó sản phẩm hoàn thiện được học sinh trình bày trước lớp, giáo viên có thể lấy điểm thuyết trình theo nhóm như một bài kiểm tra thường xuyên.
41
(Hình ảnh học sinh trình bày sơ đồ tư duy tự vẽ tổng hợp kiến thức Chương IV: Số phức)
* Điểm mới của biện pháp:
Trước đây, khi hướng dẫn học sinh tự ôn tập thì giáo viên cũng chỉ thực hiện hoặc yêu cầu học sinh thực hiện hệ thống lại kiến thức bằng cách liệt kê các nội dung của bài học, thiếu sự liên kết chung nên nội dung mà học sinh phải học bị giàn trải và không có trọng tâm. Sáng kiến đưa ra nhằm góp phần giúp giáo viên và các em học sinh hệ thống lại kiến thức một cách có logic hơn, đơn giản và hiện đại hơn, từ đó giúp các em nắm bắt được trọng tâm bài học, hiểu rõ hơn về các khái niệm, định lý hay là các quy tắc của các phép toán, giúp vận dụng vào giải toán chính xác và nhanh chóng hơn. Đồng thời, giúp các em một lần nữa ghi nhớ các kiến thức của bài học, dễ dàng hơn trong việc làm bài tập củng cố.
4. Tạo hứng thú cho việc tự học và học theo nhóm bằng phần mềm trò chơi
Blooket.
4.1. Giới thiệu phần mềm Blooket
Blooket là công cụ giáo dục được game hóa để thu hút và duy trì hứng thú học tập cho học sinh ở mức tối đa. Nền tảng học online này cho phép giáo viên tổ chức game, giao bài tập về nhà theo cách sáng tạo nhằm thu hút sự chú ý của học sinh, truyền cảm hứng tìm tòi kiến thức mới cho những chủ nhân tương lai của đất nước. Học sinh sẽ nhận được phần thưởng khi trả lời chính xác những câu hỏi đa lựa chọn. Giáo viên có thể dùng Blooket trực tiếp trong lớp học đang dạy hoặc trên bài giảng online hay cho phép học sinh tự luyện tập trên Blooket theo thời gian và tốc độ của họ mà không cần phải cạnh tranh với bạn bè.
Blooket là nền tảng học tập dành cho mọi bậc học, từ mầm non, trung học tới lớp 12. Giáo viên có thể lưu bộ câu hỏi đa lựa chọn và dùng chúng theo nhiều cách phù hợp với nội dung bài giảng. Những game cạnh tranh thường thu hút học sinh hơn những trò chơi khác. Ngoài ra, giáo viên có thể mở game chứa câu hỏi trên màn hình máy chiếu kèmm code ID của game để học sinh có thể tham gia trên thiết bị của họ.
Phần mềm trò chơi Blooket là ứng dụng trò chơi trực tuyến làm tăng tính hứng thú học tập cho học sinh ở các phần khởi động hoặc ôn tập, củng cố kiến thức, giúp cho không khí lớp học trở nên sôi nổi, tăng hứng thú học tập cho các em. Đây là phần mềm thiết kế trò chơi dạng câu hỏi trắc nghiệm, giáo viên cần tạo bộ câu hỏi phù hợp với nội dung bài học và thiết lập vào phần mềm để học sinh trả lời. Thông qua trò chơi giúp các em vừa được chơi lại vừa được ôn tập nội dung bài học thêm một lần nữa một cách nhẹ nhàng. Đây cũng là một biện pháp giúp tăng tính tương tác, rút ngắn khoảng cách giữa học sinh với học sinh và giữa giáo viên và học sinh trong lớp.
4.2. Cách tạo tài khoản Blooket
Để sử dụng Blooket, trước tiên chúng ta cần phải tạo tài khoản.
42
Bước 1:Truy cập https://www.blooket.com/ và click Sign Up.
Bước 2: Chọn cách đăng ký tài khoản Blooket qua email hoặc tài khoản Google chọn Sign up with Email.
Username: Tên đăng nhập
Email: Tài khoản email của bạn.
Password: Mật khẩu.
Confirm password: Xác nhận mật khẩu.
Bước 3: Điền đầy đủ thông tin của bạn vào các mục bao gồm:
Click dấu tích ở mục cuối cùng, rồi nhấn Sign Up.
Bước 4: Sau khi đã đăng ký tài khoản Blooket thành công. Giờ hãy chọn kiểu tài khoản: Teacher - Giáo viên hoặc Student - Học sinh. Là giáo viên nên chúng ta chọn Teacher, còn khi hướng dẫn học sinh chọn Student.
Giáo viên có thể tự tạo bộ câu hỏi riêng, nhập một nhóm câu hỏi bằng công cụ chuyển đổi hoặc tìm một bộ sẵn có trong database Discover.
43
* Cách tạo một bộ câu hỏi trên Blooket:
Title: Nội dung hay chủ đề chính của bộ câu hỏi.
Description: Phần mô tả này cho phép giáo viên cung cấp nhiều thông tin hơn về
Mọi thứ chúng ta cần để tạo một bộ câu hỏi đều nằm ở trang Create a question set. Giáo viên chỉ cần điền thông tin vào các trường tương ứng.
bộ câu hỏi.
Private/Public: Thiết lập công khai để mọi người đều có thể xem câu hỏi khi được xuất bản. Tính năng này dành cho giáo viên. Cài đặt riêng tư là cách hay để kiểm tra bộ câu hỏi trước khi khởi động game.
Image: Dùng ảnh minh họa rõ chủ đề. Ảnh bìa khiến mỗi câu hỏi trở nên nổi bật. Giáo viên có thể upload hoặc kéo & thả ảnh vào từng câu hỏi cụ thể.
Answer-Questions: Thêm câu hỏi, ảnh và 4 đáp án lựa chọn. Click dấu tích hiện câu trả lời chính xác, thêm hạn chế thời gian và tích Random Answer Order để đưa ra gợi ý theo thứ tự ngẫu nhiên.
Save: Blooket lưu bộ câu hỏi cho game kiểm tra kiến thức vào My Sets trên bảng
Import: Giáo viên có thể tạo bộ câu hỏi & trả lời từ đầu hoặc nhập chúng từ bảng tính hoặc Quizlet.
điều khiển của bạn.
Tên chủ đề
Mô tả chủ đề
Bước 1: Nháy chọn Create. Điền thông tin bộ câu hỏi vào các ô thông tin. Để chế độ Public cho tất cả mọi người đều xem được. Sau đó nhấp chọn Create ở cuối trang.
44
Bước 2: Chọn Add Question để thêm câu hỏi.
Chọn Image cho những câu hỏi cần hình ảnh. Chọn Math cho những câu hỏi cần công thức toán học. Nếu muốn thay đổi thời gian cho câu hỏi thì nháy vào Time limit.
Sau khi hoàn thành câu hỏi ta chọn Save để lưu.
Bước 3: Sau khi hoàn thành bộ câu hỏi chọn Save Set.
Giáo viên chỉ cần mở một game trên màn hình lớn ở trước lớp học. Sau đó, học sinh sẽ tham gia và thi đua hoàn thành nó trên thiết bị cá nhân bằng Game ID. Qua các trò chơi trên Blooket, học sinh không chỉ có khoảng thời gian tuyệt vời mà còn có thể trả lời các câu hỏi để xem lại nội dung được dạy trên lớp. Với báo cáo điểm số và phân tích câu hỏi chi tiết, giáo viên dễ dàng hiểu cách thức học sinh làm bài và xác định những vấn đề cần ôn tập lại cho từng đối tượng.
45
4.3. Ứng dụng của phần mềm Blooket trong tự học và hoạt động nhóm.
(Hình ảnh học sinh tham gia trò chơi trực tuyến Blooket ở trên lớp)
Giáo viên có thể sử dụng phần mềm trò chơi Blooket như một phần của hoạt động khởi động hoặc hoạt động củng cố kiến thức trong tiết dạy. Giáo viên có thể phân chia theo nhóm cho học sinh thảo luận và thi đua theo nhóm, hoặc cũng có thể cho mỗi cá nhân học sinh tự thi. Phần mềm không giới hạn số câu hỏi nên giáo viên chỉ cần ra số câu hỏi phù hợp với thời gian của tiết dạy. Khi thực hiện biện pháp này, hầu hết các em đều rất hào hứng khi tham gia , chúng tôi thường chú trọng xây dựng các bộ câu hỏi trắc nghiệm có 4 đáp án từ dễ đến khó, đáp ứng được nhu cầu phân loại học sinh trong lớp để các em có thể tự đánh giá năng lực của mình và xây dựng kế hoạch ôn tập phù hợp.
Sau khi kết thúc trò chơi, phần mềm sẽ hiển thị kết quả để biết xem ai là người thắng cuộc.
46
(Hình ảnh kết quả của trò chơi)
Đồng thời, giáo viên và học sinh có thể biết được phần trăm số câu đúng của lớp học, mỗi học sinh đúng sai bao nhiêu câu. Để từ đó, mỗi học sinh biết được năng lực của mình đến đâu, nắm được bao nhiêu phần của kiến thức, giáo viên biết được cần bổ sung lượng kiến thức bao nhiêu cho học sinh là phù hợp.
(Hình ảnh số lượng câu trả lời đúng/sai của học sinh sau khi kết thúc trò chơi)
* Điểm mới của biện pháp:
47
Trò chơi trên nhằm giúp cho học sinh nhanh nhạy và tiếp thu kiến thức bài học tốt hơn, hỗ trợ làm cho bài giảng trở nên sinh động hơn, thu hút và tạo ấn tượng với học sinh, giúp các em nâng cao khả năng liên tưởng, suy luận và phát triển tư duy. Đồng thời, các trò chơi còn giúp học sinh ôn tập lại những kiến thức của bài học, tăng sự nhạy bén, linh hoạt, tích cực, chủ động, sáng tạo khi thực hiện các bài tập toán học THPT và góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhóm. Đồng thời, việc xây dựng bộ câu hỏi có bốn đáp án giúp học sinh tư duy linh hoạt hơn, phù hợp với cấu trúc câu hỏi của đề thi THPTQG, giúp các em học sinh lớp 12 nói riêng và học sinh trường THPT Kỳ Sơn nói chung thích ứng hơn với cấu trúc đề thi.
48
Việc ứng dụng phần mềm trò chơi này vào tiết học là một phương pháp hữu hiệu để kích thích sự tích cực, kích thích tinh thần học tập và khám phá tri thức từ các em học sinh. Đây là một phương pháp không những tạo nhiều hứng thú cho người học mà còn đòi hỏi tính sáng tạo cao của người dạy, giúp giáo viên và các em học sinh chủ động hơn trong tiết học.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết quả thực hiện.
Để đánh giá tính khả thi của việc áp dụng các phần mềm trực tuyến vào việc dạy và tự học của giáo viên và học sinh trường THPT Kỳ Sơn, chúng tôi đã tiến hành điều tra mức độ hứng thú và hợp tác của học sinh và giáo viên thông qua các bước sau:
Bước 1: Điều tra mức độ hứng thú của học sinh trong việc tự học bằng các phần mềm trực tuyến.
Điều tra mức độ hứng thú của việc tự học bằng các phần mềm trực tuyến của học sinh thông qua các nhiệm vụ học tập ở cả trên lớp và ở nhà. Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với lớp thực nghiệm 12A3 bằng cách đưa ra các câu hỏi và yêu cầu các em lựa chọn, nội dung cẩu hỏi được thể hiện thông qua đường link: https://forms.gle/sgFGVkigAnWBPWfv8.
Kết quả được thể hiện như sau:
49
Kết quả đánh giá mức độ hứng thú với hoạt động tự học bằng các phần mềm trực tuyến
Qua hoạt động tổng hợp điều tra và phân tích các số liệu thu được, chúng tôi nhận thấy rằng việc ứng dụng các phần mềm trực tuyến hỗ trợ dạy và tự học cho học sinh là rất cần thiết. Hầu hết các em đều hứng thú với các tiết học ở trên lớp, các em chủ động tìm kiếm tri thức, tham gia vào các hoạt động nhóm, tương tác qua lại với bạn bè và giáo viên. Còn ở nhà, các em chủ động tự học thông qua các bài giảng, bài tập mà giáo viên dưa lên thông qua các phần mềm dạy học. Các em dần hình thành các kỹ năng, tinh thần trách nhiệm và năng lực tự học trong việc tự ôn luyện kiến thức, kĩ năng. Kiến thức môn học, bài học được các em chủ động lĩnh hội, ghi nhớ, sắp xếp logic, khoa học và rõ ràng hơn. Đồng thời, các em đều cảm thấy việc sử dụng các phần mềm vào hỗ trợ ôn thi THPTQG là có ích và có kết quả tốt.
Bước 2: Thực nghiệm sư phạm.
Chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm ở 4 lớp 12 (2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng) của trường THPT Kỳ Sơn với trình độ HS tương đương nhau. Tiến hành thực nghiệm đối với 2 nhóm lớp sau khi học xong Chương IV: Số phức và tiến hành ôn tập chương.
- Lớp đối chứng ( 12C3, 12C6) : GV giảng dạy, ôn luyện, củng cố theo phương pháp truyền thống không sử dụng phần mềm trực tuyến.
- Lớp thực nghiệm (12A3, 12C7): GV áp dụng các phần mềm trực tuyến vào giảng dạy ôn luyện, củng cố, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà trên phần mềm trực tuyến.
Sau khi tiến hành ôn tập ở các lớp thực nghiệm và đối chúng tôi tiến hành tổ chức kiểm tra thường xuyên với thời gian 30 phút với nội dung câu hỏi giống nhau để đánh giá và kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả của đề tài và thu được kết quả sau.
- Kết quả định lượng.
Nhóm lớp Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
Đối chứng 65 8 12,3% 15 23,1% 36 55.4% 6 9,2%
(12C3, 12C6)
69 15 21,7% 31 44,9% 23 33,3% 0 0%
Thực nghiệm
(12A3, 12C7)
- Kết quả định tính.
50
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ xếp loại của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Qua tổng hợp và phân tích số liệu, chúng tôi thấy rằng kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Giờ học lớp thực nghiệm sôi nổi, học sinh chủ động tìm kiếm đáp án, tự giác tự chủ hơn trong các hoạt động nhóm, bài tập ôn ở nhà lớp thực nghiệm làm trên phần mềm hoàn thành 100%, còn lớp đối chứng làm trên giấy photo chỉ một số học sinh hoàn thiện .
2. Ý nghĩa của đề tài.
Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm, đề tài đã mang lại những thay đổi tích cực trong quá trình học tập và tự học môn Toán của học sinh trường THPT Kỳ Sơn. Đồng thời, đề tài cũng mang lại những ý nghĩa vô cùng to lớn đối với bản thân, học sinh và đồng nghiệp, cụ thể:
- Đối với bản thân: Quá trình thực hiện sáng kiến đã giúp chúng tôi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sử dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học, đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn Toán ở THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS và phát huy nhiều hơn nữa trong việc sử dụng các biện pháp nhằm phát huy NLTH cho HS. Từ đó, đưa ra được các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, nâng cao chất lượng dạy học.
- Đối với đồng nghiệp: Từ kết quả của sáng kiến mang lại, các giáo viên khác trong nhóm Toán cũng có thêm tự tin hơn để áp dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học, đồng thời, sáng kiến cũng là nguồn tài liệu tham khảo có ích cho các thầy cô, giúp cho các nhà quản lý giáo dục có thêm nguồn tư liệu để xây dựng, thực hiện và tổ chức các kế hoạch, công trình giáo dục mới để nâng cao chất lượng của công tác đào tạo cho toàn ngành.
- Đối với học sinh: Các hoạt động học tập đã kích thích được tính tích cực, chủ động suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học sinh, phát huy NLTH. Các em không chỉ tiếp thu được những nội dung kiến thức cơ bản mà còn phát triển kỹ năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức một cách khoa học. Và thông qua dạy học bằng các phần mềm trực tuyến đã giúp các em tăng khả năng chủ động, tự giác trong học tập môn Toán, từ đó giúp các em đạt kết quả cao hơn trong học tập,đặc biệt là kết quả cuả kì thi THPTQG sắp tới.
51
Kết quả khảo sát này là tài liệu minh chứng quan trọng để bản thân tác giả và đồng nghiệp rút kinh nghiệm và phát huy nhiều hơn nữa trong việc sử dụng các
biện pháp nhằm phát huy NLTH cho HS. Với đề tài này chúng tôi hy vọng sẽ được áp dụng thường xuyên vào việc giảng dạy bộ môn Toán của giáo viên tại trường THPT phù hợp cho cả cách thức dạy học trực tuyến và dạy học trực tiếp. Tuy nhiên để áp dụng cho các khối khác thì các giáo viên cần thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của lớp mình, của nội dung bài học.
3. Đề xuất.
Như vậy , có thể thấy rằng việc áp dụng các phần mềm trực tuyến vào dạy học để phát triển năng lực tự học cho học sinh có hiệu quả trong học tập. Bởi vậy, để sáng kiến có hiệu quả hơn nữa, chúng tôi xin đưa ra một số đề xuất như sau:
- Nhà trường cần chú trọng đầu tư và khuyến khích công tác đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức, ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm trực tuyến trong dạy học.
- Giáo viên tích cực nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học mới theo hướng phát triển năng lực người học, phù hợp với tình hình thức tế. Luôn đầu tư nghiên cứu, xây dựng các biện pháp dạy học phù hợp.
- Tổ (nhóm) chuyên môn cần quan tâm hơn nữa trong việc sử dụng các phần mềm dạy học của giáo viên, thường xuyên được tập huấn việc sử dụng và khai thác.
Trên đây là đề tài nhỏ của chúng tôi đã thực hiện nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh khối 12 bằng các phần mềm trực tuyến tại trường THPT Kỳ Sơn. Tuy nhiên với khả năng của bản thân còn hạn hẹp cũng như chưa nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu rộng của đề tài nên sẽ vẫn còn nhiều thiếu sót và có nhiều điều mà chúng tôi chưa đề cập tới nơi tới chốn. Với mong muốn luôn luôn được lắng nghe, được học hỏi, được góp ý để đề tài càng ngày càng được sử dụng có hiệu quả trong công việc giảng dạy của mình kính mong Quý vị Giám khảo và bạn bè đồng nghiệp góp ý cho đề tài để đề tài càng hoàn thiện và hữu ích hơn.
52
Xin chân thành cảm ơn!
1. Nguyễn Hữu Châu (2013), Một số vấn đề về phương pháp dạy học môn Toán 2. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy học môn toán. Nxb Đại học Sư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học. 4. Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt. 5. https://shub.edu.vn/login 6. http://www.ayoa.com 7. Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn (2008), Giải tích 12. Nxb Giáo dục 8. Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng Hy(2008), Hình học 12. Nxb Giáo dục 9. Tài liệu trên mạng Internet, youtube,….
53
phạm, Hà Nội.
PHỤ LỤC 1
Khảo sát mức độ tự học bằng phần mềm trực tuyến (dành cho học sinh)
Câu 1. Em thấy việc tự học có cần thiết không?
o Không cần thiết o Ít cần thiết o Cần thiết o Rất cần thiết
Câu 2. Em có thường xuyên tự học không?
o Chưa bao giờ o Ít khi o Thỉnh thoảng o Thường xuyên
Câu 3. Em có đang dùng thiết bị công nghệ ( điện thoại cảm ứng, Ipad, laptop, máy tính pc) nào không?
o Có o Không
Câu 4. Em có thường xuyên sử dụng thiết bị công nghệ cho việc liên quan đến học tập không?
o Chưa bao giờ o Ít khi o Thỉnh thoảng o Thường xuyên
Câu 5. Em cảm thấy sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc tự học có cần thiết không?
54
o Không cần thiết o Ít cần thiết o Cần thiết o Rất cần thiết
PHỤ LỤC 2 Khảo sát khả năng ứng dụng các PMTT vào hướng dẫn học sinh tự học ( Dành cho giáo viên)
Câu 1. Theo thầy/cô, việc rèn luyện tự học cho học sinh có cần thiết không?
o Không cần thiết o Ít cần thiết o Cần thiết o Rất cần thiết
Câu 2. Thầy/cô có thường xuyên hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh tự học không?
o Chưa bao giờ o Ít khi o Thỉnh thoảng o Thường xuyên
Câu 3. Theo các thầy/cô, có cần thiết phải sử dụng các phần mềm trực tuyến vào hỗ trợ học sinh tự học không? o Không cần thiết o Ít cần thiết o Cần thiết o Rất cần thiết
Câu 4. Thầy/cô tự đánh giá khả năng sử dụng các phần mềm trò chơi Quizizz, Kahoot, Blooket,... vào dạy học Toán ?
o Không biết o Biết nhưng không thành thạo o Thành thạo o Rất thành thạo
Câu 5. Thầy/cô tự đánh giá khả năng sử dụng các phần mềm soạn bài giảng Ispring suite, Camtasia, Adobe,…. vào dạy học Toán ?
o Không biết o Biết nhưng không thành thạo o Thành thạo o Rất thành thạo
Câu 6. Thầy/cô tự đánh giá khả năng sử dụng các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy Ayoa(Imindmap), Edraw, Xmind…vào dạy học Toán?
55
o Không biết o Biết nhưng không thành thạo o Thành thạo o Rất thành thạo
PHỤ LỤC 3
Khảo sát mức độ hứng thú với hoạt động tự học bằng các phần mềm trực tuyến
Câu 1. Chọn mức độ thích hợp với từng câu hỏi
o Hứng thú o Rất hứng
o Ít hứng thú thú o Không hứng thú
trực
1. Em có cảm thấy như thế nào khi tự học bằng các phần tuyến dưới sự mềm hướng dẫn của giáo viên ?
o Hứng thú o Rất hứng
o Ít hứng thú thú oKhông hứng thú
2. Em cảm nhận như thế nào khi các tiết học, ôn luyện, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá trên lớp, học online và định hướng tự học được GV ứng dụng các phần mềm trực tuyến?
Câu 2. Theo em, việc áp dụng phần mềm dạy học trực tuyến vào các hoạt động tự ôn luyện phục vụ cho việc học và ôn thi THPTQG môn Toán có cần thiết không?
56
o Không cần thiết o Ít cần thiết o Cần thiết o Rất cần thiết