0 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG SỨC MẠNH TỔNG HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ, ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TẠI TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

NHÓM TÁC GIẢ: 1. LÊ VĂN QUYỀN

2. ĐẶNG NGỌC TÚ

3. NGUYỄN NHẬT ĐỨC

NĂM THỰC HIỆN: 2022 - 2023

LĨNH VỰC: QUẢN LÝ

ĐIỆN THOẠI: 0979 95 95 99

Năm học 2022-2023

1

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục và Đào tạo là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hướng tới một xã hội tốt đẹp, là điều kiện tiên quyết để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ, hợp tác trí tuệ và tôn trọng lẫn nhau. Chính vì vậy, không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới, các Chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Với các chức năng đó, giáo dục không thể tách rời đời sống xã hội, giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội.

Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.

Xuất phát từ quan điểm trên chúng ta có thể khẳng định “chất lượng giáo dục” không chỉ biểu hiện qua điểm số của học sinh, mà là kết quả tổng hợp của mọi hoạt động trong trường học, từ chất lượng đội ngũ giáo viên, thái độ và kết quả học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện của học sinh đến cảnh quan, môi trường, an ninh, quan hệ giữa nhà trường với phụ huynh, nhà trường với xã hội. Và để đáp ứng yêu dạy học, hoạt động giáo dục, đòi hỏi cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường phải đáp ứng mức tối thiểu (theo Chương trình Phổ thông 2018), có cách thức tổ chức và quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ khoa học, sử dụng và phát huy được hiệu quả trong dạy học và các hoạt động giáo dục khác.

Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học và các hoạt động giáo dục khác là một trong những yếu tố có tính quyết định sự thành công trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo đặc biệt là đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Với vai trò, ý nghĩa đó, nhiều năm qua, việc đầu tư xây dựng CSVC, thiết bị và công nghệ đã được ngành giáo dục, chính quyền các địa phương quan tâm thông qua xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn, từng bước đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Trường THPT Thanh Chương 3 cũng nằm trong bối cảnh chung đó, hơn ba năm qua, nhà trường đã đầu tư xây dựng hàng chục hạng mục công trình, chỉnh trang khuôn viên sân trường theo hướng xanh - sạch - đẹp - an toàn, thân thiện; cải tạo lại phòng học, hệ thống cửa phòng học; nâng cấp cổng trường; lắp đặt hệ thống thiết bị và công nghệ, phát triển phòng học hiện đại, xây dựng mới nhà để xe cho giáo viên và học sinh... bảo đảm tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Hiện, nhà trường đang được đầu tư thêm các công trình như hệ thống 6 phòng học ngoại ngữ hiện đại và nhà học bộ môn, sân chơi, bãi tập…kết quả này đã góp phần tạo động lực để

2

mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Từ các nguồn kinh phí khác nhau, theo thống kê từ năm 2019 đến hết năm 2022, từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và xã hội hóa, nhà trường đã đầu tư xây dựng, tu sửa CSVC, mua thiết bị và công nghệ. Đặc biệt trong năm học 2021-2022 và đầu năm học 2022-2023, bằng các nguồn vận động từ các mạnh thường quân và cựu học sinh với tổng kinh phí lên tới gần 10 tỷ đồng đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ dạy học. Có thể nói rằng việc huy động được sức mạnh tổng hợp, đặc biệt là nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, mạnh thường quân và cựu học sinh chung tay cùng thầy trò nhà trường xây dựng và phát triển cơ sở vất chất hiện đại, trường lớp học khang trang, môi trường xanh - sạch - đẹp là điểm nhấn nổi bật tại trường THPT Thanh Chương 3, trong đó có những điểm mới, sáng tạo mà các đồng nghiệp, các nhà quản lý thêm kênh tham khảo.

Trải qua những khó khăn cùng những bước thăng trầm trên chặng đường phát triển, năm 2009 Trường đã được công nhận Trường đạt chuẩn Quốc gia giai mức độ 1. Và sau nhiều năm tiếp tục nỗ lực, phấn đấu của các thế hệ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh, hôm nay Trường THPT Thanh Chương 3 một lần nữa được sự ghi nhận và đánh giá cao của ngành Giáo dục và các cấp chính quyền: được Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cấp Giấy chứng nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3, theo Quyết định số 1759 ngày 10/11/2022; được Chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An cấp Bằng công nhận trường THPT đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, theo Quyết định số 3545 ngày 11/11/2022. Đây là một niềm vinh dự và tự hào vô cùng to lớn cho các thế hệ nhà giáo và học sinh nhà trường.

Bên cạnh đó nhà trường ít nhiều vẫn còn tồn tại cần khắc phục về về chất lượng đội ngũ giáo viên, về chất lượng học sinh giỏi, chất lượng học sinh đại trà… Trên cơ sở đúc rút những việc làm được và chưa làm được của nhà trường và học tập kinh nghiệm từ các trường bạn, chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “Huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Thanh Chương 3, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”, qua đó chia sẻ kinh nghiệm của nhà trường với đồng nghiệp và các trường bạn, đồng thời tiếp tục hoàn chỉnh các giải pháp đó, góp phần đẩy mạnh hơn nữa công tác đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện để Trường THPT Thanh Chương 3 xứng đáng là địa chỉ tin cậy của học sinh và phụ huynh.

2. Mục đích nghiên cứu

Đưa ra và thực hiện hiệu quả những giải pháp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại Trường THPT Thanh Chương 3.

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của mục tiêu, nhiệm vụ phát triển cơ sở

vật chất, thiết bị và công nghệ trong trường THPT.

- Phân tích thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trước và sau khi thực hiện các giải pháp để thấy được tính khả thi và hiệu quả của những giải pháp đề ra.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp lí luận: Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong trường học.

- Phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, thực nghiệm, tổng hợp kinh

nghiệm nhằm phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong trường THPT.

5. Điểm mới của đề tài

- Những giải pháp mới trong việc huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển CSVC, thiết bị và Công nghệ thể hiện rõ tính khoa học và thực tiễn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ trương, chính sách của các cấp chính quyền và ngành vào hoàn cảnh, đặc điểm riêng của nhà trường nhờ đó trường được công nhận Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

- Ban hành các quy định cụ thể về khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC, TB&CN phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện của trường; chỉ đạo việc thực hiện để khai thác sử dụng hiệu quả TB&CN trong dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018.

- Quá trình xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ và các hạng mục khác của nhà trường có được không chỉ nhờ nguồn kinh phí từ cấp trên, vận động cơ sở vật chất hàng năm từ phụ huynh học sinh, mà còn là sự sáng tạo và tâm huyết của lãnh đạo cũng như cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Lãnh đạo nhà trường làm tốt công tác huy động được sức mạnh tổng hợp của các doanh nghiệp, mạnh thường quân, cựu học sinh hướng về nhà trường. Đặc biệt, Phát huy nội lực trong phát triển thiết bị dạy học tự làm, thiết bị dạy học số, điều này tác động tích cực, cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, nhà trường không những được trang bị hiện đại mà còn giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước cũng như đóng góp từ phụ huynh học sinh.

- Giải pháp trong đề tài có thể áp dụng rộng rãi ở các trường phổ thông và đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và các trường đang xây dựng Trường Chuẩn quốc gia.

4

B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

1.1. Một số khái niệm liên quan

- Cơ sở vật chất trường học: CSVC trường học là tất cả phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính chất giáo dục khác nhằm đạt được mục đích giáo dục.

- Thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục: TB&CN trong dạy học, giáo dục được hiểu là những hệ thống các phương tiện vật chất, kĩ thuật, sản phẩm khoa học và công nghệ được giáo viên sử dụng để tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện cho học sinh; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học, giáo dục.

- Thiết bị công nghệ thông tin: Các thiết bị phục vụ ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học trên lớp học; Các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý, điều hành; Hệ thống giám sát; Các thiết bị, giải pháp dạy học trên lớp hoặc qua mạng có tính tương tác cao giữa học sinh và giáo viên phục vụ dạy học qua internet; Dạy học thông qua các hệ thống dạy học trực tuyến như dạy học qua hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System); Dạy học qua hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System); Các giải pháp và thiết bị kỹ thuật khác.

- Học liệu điện tử: là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo...

1.2. Một số văn bản chỉ đạo liên quan

* Văn bản quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị và công nghê dạy học

cấp THPT

Để xây dựng kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục học sinh đáp ứng triển khai CTGDPT 2018, trường THPT Thanh Chương 3 căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý các cấp, đảm bảo thực hiện các quy định pháp lý về quản trị CSVC, TB&CN gắn với thực tiễn thực hiện nhiệm vụ quản trị nhà trường. Cụ thể:

+ Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT;

+ Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, THPT, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

5

+ Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông;

+ Thông tư 32/BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

việc ban hành CTGDPT;

+ Công văn số 428/BGDĐT-CSVC ngày 30/1/2019 về việc Thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 – 2025.

Các văn bản quy phạm pháp luật khác yêu cầu về CSVC, TB&CN trong dạy

học, giáo dục được ban hành mới theo lộ trình triển khai CTGDPT 2018.

* Văn bản quy định nguyên tắc, quy trình huy động và sử dụng các nguồn

lực CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THPT

Công tác huy động và sử dụng các nguồn lực CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THPT đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 cần tuân thủ pháp luật Nhà nước, quy định của Bộ, Ngành, đồng thời, cơ quan quản lý các cấp, đoàn thể, tổ chức xã hội, ban đại diện cha mẹ học sinh đã có những văn bản pháp lý như: nguyên tắc, nội dung, hình thức tài trợ; đặc biệt hướng dẫn quy trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ, quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục những bất cập trong hoạt động tài trợ, đảm bảo đúng mục tiêu, ý nghĩa và việc quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài trợ trong lĩnh vực giáo dục mà trường THPT Thanh Chương 3 lấy làm căn cứ áp dụng như:

+ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;

+ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018 về thực hiện xã hội khóa giáo dục (điểm 4, điểm 7- CTGDPT tổng thể);

+ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 4/6/2019 của Chính phủ nhấn mạnh yêu cầu cấp bách của việc thúc đẩy chính sách xã hội hóa giáo dục và tiếp tục kêu gọi tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025;

+ Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo

dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

+ Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh;

+ Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;

+ Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo

dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được xem là căn cứ quan trọng quy định nguyên tắc, quy trình huy động và sử dụng các nguồn lực CSVC, TB&CN trong

6

dạy học, giáo dục học sinh ở trường THPT.

2. Cơ sở thực tiễn

Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục ở trường THPT Thanh Chương 3, năm học 2020-2021 (thời điểm bắt đầu tập trung xây dựng CSVC, trang thiết bị và công nghệ đáp ứng Chương trình Phổ thông 2018)

2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn trường tuyển

sinh của trường THPT Thanh Chương 3

Trường THPT Thanh Chương 3 được thành lập từ năm 1975, nay trường trải qua 48 năm xây dựng và phát triển đã đạt được những thành tựu nhất định về công tác dạy và học. Trường có 30 lớp, số giáo viên là 77, tổng số học sinh là 1213 em. Trường thuộc khu vực huyện miền núi đóng trên địa bàn xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương. Đây là một trong những trường có vùng tuyển sinh thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Địa bàn rộng, dân cư phân bố phân tán. Ngành nghề chủ yếu của các gia đình học sinh là sản xuất nông nghiệp. Dù kinh tế đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Hàng năm thiên tai, hạn hán, lũ lụt gây xói mòn, sạt lở, lũ cuốn ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội. Địa hình các xã ở đây phức tạp, đường sá đi lại khó khăn. Trong 10 xã tuyển sinh của trường thì có đến 3 xã nằm ở vùng biên giới. Ở đây còn nhiều gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, số lượng học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ khá cao, nghề nghiệp người dân không ổn định, nhiều gia đình phải làm thuê làm mướn, nhà còn dột nát, thiếu thốn kinh tế, chưa đảm bảo điều kiện cho con em đến trường.

Điều kiện xã hội của vùng trường đóng cũng có những nét riêng. Đó là mảnh đất của vùng có truyền thống hiếu học. Công tác quốc phòng, an ninh cơ bản ổn định, cuộc sống của vùng tái định cư được cải thiện tốt hơn. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân được quan tâm. Các hoạt động văn hóa thể dục, thể thao được đẩy mạnh. Tuy nhiên đây cũng là vùng kinh tế, xã hội còn chậm phát triển. Tại đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thanh Chương lần thứ XXXI, Nhiệm kì 2020- 2025 thể hiện quyết tâm xây dựng huyện khá của tỉnh Nghệ An.

Với bề dày thành tích hoạt động, nhiều năm liền trường THPT Thanh Chương 3 luôn đi đầu trong việc đổi mới giáo dục. Từ năm học 2008-2009, trường đã được công nhận trường Chuẩn quốc gia (mức độ 1). Giáo viên của trường sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, năng động, ham học hỏi. Giáo viên và học sinh luôn tự hào về một ngôi trường đẹp nhất nhì tỉnh Nghệ An. Trải qua thời gian, cơ sở vật chất, thiết bị xuống cấp, công nghệ còn lạc hậu, thậm chí chưa có, khó khăn trước yêu cầu mới, đặc biệt là Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đặt ra cho nhà trường nhiều vấn đề cần phải thay đổi để thích ứng, đáp ứng yêu cầu Chương trình Phổ thông 2018.

7

2.2. Thống kế các hạng mục cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ của trường THPT Thanh Chương 3 trước thời điểm xây dựng Trường chuẩn quốc gia mức độ 2

Bảng 2.1. Thống kê hạng mục cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ năm học

2020-2021

STT Nội dung Số lượng Bình quân

I Số phòng học 30 Số m2/học sinh

II Loại phòng học (đơn vị tính: phòng) Kiên cố -

Phòng học kiên cố 45 - 1

Phòng học bán kiên cố 00 - 2

Phòng học tạm 00 - 3

Phòng học nhờ 00 - 4

Số phòng học bộ môn 9 - 5

Số phòng học đa chức năng 02 - 6

IV Tổng số diện tích đất (đơn vị tính: m2) 12.108,5

V Tổng diện tích sân chơi, bãi tập (m2) 4.835

VI Tổng diện tích các phòng

Diện tích phòng học (m2) 3.131 1

Diện tích phòng học bộ môn (m2) 716,538 2

Diện tích thư viện (m2) 314,92 3

100 m2 4 Diện tích phòng Đoàn trường, phòng truyền thống (m2)

VII Tổng số thiết bị dạy học tối thiểu (Đơn vị tính: bộ) Số bộ/lớp

1 Tổng số thiết bị dạy học tối thiểu hiện có theo quy định

1.1 Khối lớp 10 10 1

1.2 Khối lớp 11 10 1

1.3 Khối lớp 12 10 1

48 VIII Tổng số máy vi tính đang sử dụng phục vụ học tập (Đơn vị tính: bộ)

IX Tổng số thiết bị dùng chung khác

1 Ti vi 0

8

2 Máy chiếu OverHead/projector/vật thể 2

3 Máy lạnh 0

4 Các loại máy khác 9

IX Tổng số thiết bị đang sử dụng Số thiết bị/lớp

1 Ti vi 2

4 Máy chiếu OverHead/projector/vật thể 4

5 Máy lạnh 0 0

6 Các loại máy khác 9

Bảng 2.2. Thống kê hạng mục cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt của trường

THPT Thanh Chương 3 năm học 2020-2021

Số lượng phòng, Diện tích bình STT Nội dung Số chỗ quân/chỗ tổng diện tích (m2)

XIII Khu nội trú giáo viên 18 4m2 36

Dùng cho Số m2/học sinh

Dùng cho XIV Nhà vệ sinh giáo viên

học sinh

Chung Nam/Nữ Chung Nam/Nữ

1 Đạt chuẩn vệ sinh 05 06/06 0,5/0,4

2

Chưa đạt chuẩn vệ sinh

Bảng 2.3. Thống kê hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin của trường THPT Thanh Chương 3 năm học 2020-2021

Nội dung Có Không STT

XV Nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh X

XVI Nguồn điện (lưới, phát điện riêng) X

XVII Kết nối internet X

XVIII Trang thông tin điện tử (website) của trường X

XIX Tường rào xây X

9

2.3. Đối chiếu với quy định và yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và công

nghệ của CTGDPT 2018

Dựa vào thông tin về số lượng, chất lượng CSVC, TB&CN của trường THPT Thanh Chương 3 đã tổng hợp và phân tích; xem xét cụ thể các quy định và yêu cầu về CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục của CTGDPT 2018, cho thấy:

2.3.1. Điểm mạnh của nhà trường

- Trường có tổng diện tích rộng hơn 30.000 m2 với 30 phòng học, 7 phòng học bộ môn mới đầu tư xây dựng; có cơ bản đủ các phòng hỗ trợ học tập và phụ trợ.

- Có đủ diện tích sân chơi bãi tập cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học, vui

chơi giải trí.

- Hiện tại trường cơ bản có đủ thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như các hoạt động khác của nhà trường. Công tác quản lý tài sản chung của nhà trường, tài sản của giáo viên, học sinh được chú trọng. Trường có đủ bàn ghế, bảng viết, có đủ đèn và hệ thống điện phục vụ tốt cho công tác giảng dạy; có các phòng chuyên môn, phòng thực hành được trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị; có nhà để xe cho giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó học sinh của trường có ý thức tốt trong việc bảo quản tài sản chung.

- Về đội ngũ CBQL có đủ về số lượng, có năng lực, năng nổ, nhiệt huyết, đoàn kết và công sự trong công việc. Đội ngũ giáo viên đa số yêu nghề, tâm huyết, trách nhiệm với học sinh và phụ huynh.

- Về học sinh, hầu hết chăm ngoan, có ý thức học tập và rèn luyện tốt, có

truyền thống hiếu học và giàu ước mơ.

2.3.2. Điểm yếu của nhà trường

- Một số trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy đang có chiều hướng

xuống cấp làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học;

- Còn thiếu một số phòng học bộ môn, phòng hỗ trợ học tập và phòng phụ trợ.

- Các phòng học có diện tích chưa đạt chuẩn về cơ sở vật chất theo Thông tư 13/2020/TT-BDGĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 Ban hành Quy định tiêu chuẩn về cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung học phổ thông có nhiều cấp học.

- Bàn ghế học sinh hàng năm có đầu tư tu sửa nhưng số lượng bàn ghế

xuống cấp khá nhiều;

- Trường còn thiếu nhà học đa chức năng; Sân chơi, bãi tập của trường còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy các môn GDQP-AN và Giáo dục thể chất cũng như các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác.

- Phần lớn các em học sinh có ý thức trong vấn đề bảo quản CSVC, song vẫn còn một vài học sinh chưa ý thức tốt làm hư hỏng CSVC. Hơn nữa công tác

10

tuyên truyền giáo dục để cho học sinh tự giác bảo quản CSVC đạt hiệu quả chưa cao;

- Một số ít GV chưa thật quan tâm sâu săc đến việc bảo quản, giáo dục học

sinh trong vấn đề giáo dục ý thức học sinh bảo quản cơ sở vật chất nhà trường;

2.3.3. Bối cảnh bên ngoài

* Cơ hội:

- Chương trình GDPT 2018 xây dựng theo hướng mở, trao quyền chủ động cho nhà trường trong việc lựa chọn một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch phù hợp với đối tượng học sinh.

- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp trong việc xây dựng cơ sở vật chất

nhà trường theo hướng kiên cố hóa và chuẩn hóa trường lớp;

- Cấp uỷ, chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường, hỗ trợ nhiệt tình trong việc tìm nguồn lực để phát triển trường lớp; Các cựu học sinh của nhà trường ngày càng quan tâm và hướng về nhà trường.

- Trình độ nhận thức của nhân dân về công tác giáo dục được nâng lên. Nhân dân quan tâm tới công tác giáo dục thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội cha mẹ học sinh và nhà trường;

- Có đội ngũ các thế hệ học sinh cũ luôn quan tâm, hướng về trường và có

những hỗ trợ ý nghĩa cho nhà trường.

- Công nghệ thông tin phát triển giúp nhà trường triển khai các hoạt động

giáo dục thuận tiện.

* Thách thức:

- Việc thực hiện chương trình GDPT 2018 yêu cầu đội ngũ cán bộ, giáo

viên, nhân viên biết khai thác, sử dụng và ứng dụng CNTT, BT&CN hiệu quả

trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Việc huy động nguồn kinh phí xã hội hoá (XHH) để mua sắm bổ sung cơ

sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục còn khó khăn.

- Sự kỳ vọng của cha mẹ học sinh về một ngôi trường đạt chuẩn về CSVC,

TB&CN;

- Thiết bị dạy học được cấp lâu đến nay một số đã hư hỏng hoặc sai lệch

trong thí nghiệm thực hành.

2.4. Nhà trường xác định vấn đề cần ưu tiên trong phát triển cơ sở vật

chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018

Từ kết quả điều tra cơ bản về thực trạng CSVC, TB&CN của nhà trường, đối chiếu với thông tư quy định và yêu cầu về CSVC, TB&CN theo CTGDPT 2018, ban lãnh đạo trường THPT Thanh Chương 3 xác định mục tiêu phát triển

11

CSVC, TB&CN dạy học; nhiệm vụ trọng tâm về phát triển CSVC, TB&CN của nhà trường để thực hiện CTGDPT 2018.

Bảng 2.4. Thống kê hạng mục cơ sở vật chất ưu tiên sửa chữa hoặc mua mới

năm học 2021-2022

STT Nội dung Số lượng Hình thức

1 Phòng học kiên cố 30 Sửa chữa

2 Số phòng học bộ môn 09 Nâng cấp

09 3 Số phòng học đa chức năng (có phương tiện nghe nhìn) Vận động nâng cấp

4 Sân chơi bãi tập 02 Xây mới

02 5 Thư viện Vận động nâng cấp

02 6 Nâng cấp Phòng hoạt động Đoàn trường, phòng truyền thống

78 Vận động CHS tài 7 Máy vi tính đang sử dụng phục vụ học tập (Đơn vị tính: bộ) trợ

39 Vận động CHS tài 8 Ti vi trợ

9 Máy chiếu OverHead/projector/vật thể 2 Sửa chữa

10 Máy lạnh 18 Mua mới

01 11 Nhà ăn tập thể Vận động Doanh nghiệp tài trợ

02 12 Nhà vệ sinh học sinh, giáo viên Cải tạo và xây mới

13 Mua mới Thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu dạy học của các phòng học bộ môn (theo yêu cầu)

01 bộ Vận động CHS tài 14 Loa máy hoạt động giáo dục trợ

12

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MUA SẮM, SỬA CHỮA, BỔ SUNG, TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC

Trong quá trình xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục học sinh đáp ứng triển khai CTGDPT 2018 (sau đây gọi là kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN), nhà trường căn cứ vào các văn bản pháp lý (mục 1.2) và điều kiện thực tế của nhà trường. Cụ thể như sau:

1. Căn cứ thực tiễn nhà trường, địa phương

Sau khi tìm hiểu bối cảnh, điều kiện của nhà trường cần xem xét tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường nói chung và kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN nói riêng, cụ thể là:

+ Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên nghiên cứu kỹ CTGDPT 2018, ưu tiên lớp 10, đối chiếu với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu để xác định danh mục CSVC, TB&CN còn thiếu để đầu tư mua sắm. Đối với những CSVC, TB&CN chưa đạt yêu cầu cần có kế hoạch sửa chữa, bảo trì hoặc thanh lý;

+ Cán bộ phụ trách thiết bị rà soát lại các thiết bị và công nghệ dạy học, giáo dục hiện có của nhà trường: số lượng, chất lượng, chế độ bảo quản, phương thức và kết quả sử dụng so với yêu cầu của nhà trường; Đánh giá khả năng đáp ứng của CSVC, TB&CN với yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018 để có căn cứ xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng CSVC, TB&CN của nhà trường;

+ Xem xét các yếu tố về điều kiện văn hóa, địa hình, tài chính của địa phương, nhà trường để xác định danh mục CSVC, TB&CN cần bảo quản, mua sắm, nâng cấp, sửa chữa, bổ sung của nhà trường.

2. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận

và và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục

Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN phục vụ dạy

học, giáo dục của nhà trường, Hiệu trưởng đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

+ Đảm bảo yêu cầu thực hiện mục tiêu giáo dục: Kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN phải đảm bảo thực hiện mục tiêu của CTGDPT 2018 và mục tiêu sử dụng CSVC, TB&CN của nhà trường, tổ chuyên môn và giáo viên. Kế hoạch phải được xây dựng trên trên cơ sở kết quả đạt được của kì kế hoạch trước đó, phát triển ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn.

+ Phù hợp với nhu cầu thực tế của trường về CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018: Kế hoạch cần căn cứ vào thực trạng CSVC, TB&CN CN của nhà trường đáp ứng theo yêu cầu triển khai CTGDPT 2018. Xác định được thuận lợi, khó khăn về CSVC, TB&CN để có kế hoạch phát triển cho phù hợp, góp

13

phần giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Kế hoạch được xây dựng phù hợp với điều kiện, ngân sách của nhà trường và địa phương, với nhu cầu sử dụng của từng môn học, hoạt động giáo dục và của mỗi giáo viên nhà trường trong quá trình triển khai CTGDPT 2018.

Hình 2.1. Quy trình đánh giá thực trạng CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo

dục thực hiện CTGDPT 2018 ở trường THPT

+ Tính khoa học: Xây dựng kế hoạch dựa trên căn cứ pháp lý, thực tiễn, coi trọng điều tra, dự đoán, phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch dài hạn, phải gắn liền với điều kiện thực tế, với quy hoạch tổng thể của địa phương.

+ Tính hiệu quả: Kế hoạch phải tính đến tiết kiệm kinh phí, khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả CSVC, TB&CN. Kế hoạch phải được phát huy một cách hiệu quả khi áp dụng vào tình hình thực tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương cũng như của nhà trường.

+ Tính đồng bộ: Kế hoạch được xây dựng hằng năm dựa trên kế hoạch giáo dục chung của nhà trường, phải đảm bảo tính logic, thống nhất giữa các yếu tố trong kế hoạch, có sự thống nhất trong hệ thống quản trị của nhà trường: Ban Giám hiệu, các Tổ chuyên môn, Tổ văn phòng, Ban đại diện cha mẹ học sinh… quản trị CSVC, TB&CN liên quan đến nhiều bộ phận chức năng khác nhau, do đó, kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN

+ Tính dân chủ: Nội dung cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở sự kết hợp tập trung thống nhất giữa vai trò lãnh đạo của nhà quản trị với sự tham gia của cán bộ, giáo viên, nhân viên vào công tác xây dựng kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN ở trường Trung học phổ thông. Bản kế hoạch được soạn thảo và ban hành với sự tham gia thảo luận rộng rãi của tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường và các lực lượng giáo dục khác. Vì vậy, cơ sở giáo dục cần khai thác tiềm năng, huy động sự tham gia của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và của cha mẹ học sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch.

14

3. Quy trình xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận

và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục

3.1. Thành lập Ban xây dựng kế hoạch

Ban xây dựng kế hoạch/soạn thảo kế hoạch được quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng nhằm xây dựng chương trình hành động được cụ thể hóa về mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện để phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục của trường THPT Thanh Chương 3, gắn liền với kế hoạch giáo dục theo CTGDPT 2018. Cơ cấu tổ chức và thành phần của ban xây dựng kế hoạch trường THPT Thanh Chương 3, bao gồm:

- Bí thư đảng ủy, Hiệu trưởng: Lê Văn Quyền;

- Các Phó Hiệu trưởng: Dương Lê Quyết; Đặng Ngọc Tú; Nguyễn Thị Thủy;

- Các Tổ trưởng chuyên môn: Phạm Viết Hải, Hồ Sỹ Hiến; Phan huy Hưng;

Phan Thị Lý;

- Chủ tịch Công đoàn: Nguyễn Nhật Đức;

- Bí thư Đoàn trường: Nguyễn Văn Minh;

- Tổ văn phòng, Nhân viên thư viện, thiết bị của nhà trường và các giáo viên

có năng lực về chuyên môn và quản lý.

3.2. Xây dựng kế hoạch

Kế hoạch giáo dục của nhà trường là một căn cứ quan trọng và sát thực để đánh giá xem CSVC, TB&CN hiện tại có đáp ứng được những mục tiêu và định hướng mới đề ra trong kế hoạch giáo dục của nhà trường hay không. Trên thực tế, để hiệu quả, khả thi và tránh lãng phí, đánh giá CSVC, TB&CN và xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường là hai việc ảnh hưởng lẫn nhau trong kế hoạch tổng thể của nhà trường (hàng năm hoặc vài năm theo chu kỳ đổi mới, phát triển chương trình của nhà trường). Vì vậy, căn cứ để xác định vấn đề ưu tiên trong phát triển CSVC phải gắn chặt với kế hoạch giáo dục và mục tiêu, định hướng phương pháp, các hoạt động giáo dục của nhà trường.

3.2.1. Mục tiêu chung

- Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ triển khai CTGDPT 2018. Thực hiện chương trình theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Rà soát, kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm các thiết bị, CSVC đã có và đầu tư xây dựng, mua sắm mới đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các Thông tư 13/2020/TT- BGDĐT và Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT đáp ứng các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh. Tiếp tục xây dựng và giữ vững môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”, văn hoá theo hướng chuẩn Quốc gia, nhằm góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục của trường.

- Quản lý và sử dụng tài sản, thiết bị của nhà trường theo đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm các thiết bị đáp ứng mọi hoạt

15

động trong công tác giảng dạy.

- Tăng cường sự quản lý nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản hiện có cũng như bảo quản, sửa chữa tài sản, CSVC, thiết bị dạy học kịp thời phục vụ công tác giảng dạy, tránh thất thoát, lãng phí tài sản của nhà trường.

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường thêm CSVC, TBDH đảm bảo cho công tác quản lý và dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí điện, nước và các nguồn năng

lượng khác đối với mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tham mưu, tranh thủ cao nhất sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để tăng cường CSVC, TBDH và các điều kiện khác cho nhà trường nhằm từng bước đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia, từng bước đáp ứng theo quy định danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của CT GDPT 2018.

- Huy động các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng chung tay xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp thông qua việc đảm nhận từng việc làm, công trình cụ thể. Xây dựng khuôn viên nhà trường, quy hoạch, bố trí sân chơi, bãi tập, vườn thực hành, cây xanh, bồn hoa, cây cảnh đảm bảo an toàn, khoa học và thuận lợi trong khai thác sử dụng, nhằm đảm bảo tốt công tác an ninh, an toàn trường học.

- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức làm công tác quản lý TBDH; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học; thực hiện quản lý và sử dụng TBDH theo Công văn số 2601/SGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2013 của Sở GDĐT về hướng dẫn quản lý và sử dụng TBDH.

- Vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn tài trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 2354/SGD&ĐT-KHTC ngày 10/12/2018 về việc thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT và Công văn số 147/SGD&ĐT-KHTC ngày 28/01/2019 về việc thực hiện nghiêm túc huy động tài trợ theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT.

- Đầu tư công nghệ thông tin như máy chiếu, Tivi màn hình lớn, máy tính

xách tay, mạng internet phục vụ công tác giảng dạy.

- Sử dụng phần mềm PEMIS và các phần mềm quản lý khác nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện, khuyến khích giáo viên, học sinh

đến thư viện đọc sách.

- Tiếp tục vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ cho kỷ niệm

16

40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam; Tuyên truyền rộng rãi đến các thế hệ CB, GV và HS từng công tác và học tập tại trường đã nghỉ hưu hoặc đang công tác ở khắp mọi miền đất nước qua Website của trường, trang facebook của nhà trường; qua Thư ngỏ, qua GVCN các khóa, ban liên lạc các khóa và các kênh thông tin khác…; đảm bảo thông tin được lan tỏa rộng khắp đến nhiều người.

- Thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch bệnh Covid - 19. Chuẩn bị các phương án, điều kiện CSVC, thiết bị CNTT để ứng phó khi phải thực hiện dạy học online.

3.2.3 Xác định các hoạt động cần thực hiện và kết quả cần đạt

+ Xác định vấn đề cần ưu tiên trong phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và

công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018

+ Căn cứ các thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện đảm bảo thực hiện CTGDPT 2018, trường THPT Thanh Chương 3 đã rà soát, đánh giá lại điều kiện CSVC, TB&CN hiện có; Xây dựng kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN đảm bảo bám sát điều kiện và phục vụ triển khai CTGDPT 2018 đối với lớp 10. Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTGDPT 2018, nhà trường lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN của trường.

3.2.4. Xác định thời gian thực hiện

Trong Kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục của trường THPT Thanh Chương 3, nhà trường dự tính thời điểm bắt đầu từ năm học 2020 - 2021 thời gian kết thúc các hoạt động cụ thể trong kế hoạch là năm học 2022- 2023 được công nhận trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2. Việc mua sắm, bổ sung, sửa chữa, cần hoàn thành và đảm bảo triển khai CTGDPT 2018 cho năm học mới 2021 - 2022; Trong đó, kế hoạch khai thác, sử dụng CSVC, TB&CN gắn liền với thời gian thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của nhà trường trong năm học và thực hiện theo từng học kỳ, tháng, tuần.

3.2.5. Xác định nguồn kinh phí

Bám vào Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT ngày 18/09/2018 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận kế toán nhà trường cân đối nguồn tài chính, tham mưu để xây dựng kế hoạch sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN dạy học giáo dục cần thiết cho triển khai chương trình giáo dục, nhất là chương trình giáo dục lớp 10.

Nguồn kinh phí phát triển CSVC, TB&CN của nhà trường bao gồm: Kinh

phí do ngân sách nhà nước cấp; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (Đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động), Quỹ phúc lợi; Vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; Nguồn thu từ bán, chuyển nhượng CSVC,

17

TB&CN của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật; Các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; Các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.

Vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp và cựu học sinh

Tùy theo giá trị của CSVC, TB&CN, nhà trường sẽ tiến hành đấu thầu hay lựa chọn nhà cung cấp theo bảng báo giá theo các thông tư, nghị định hiện hành: Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước và Thông tư số 58/2016/TT- BTC, ngày 29 tháng 03 năm 2016 quy định chi Tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. (Quản trị tài chính trường THPT theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình).

3.2.6. Tham vấn các bên liên quan và hoàn thiện kế hoạch

Để hoàn thiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDPT 2018, Ban xây dựng kế hoạch nhà trường đã tổ chức tham vấn, khảo sát lấy ý kiến góp ý, bổ sung về nội dung kế hoạch của các bên liên quan trong và ngoài nhà trường từ khâu thiết kế đến giai đoạn triển khai thực hiện trước khi ban hành và phổ biến, triển khai thực hiện kế hoạch trong nhà trường từ các bên liên quan như: Sở Giáo dục và đào tạo; Ban đại diện cha mẹ học sinh; Xây dựng sự đồng thuận trong đội ngũ giáo viên. Sau khi kế hoạch được chỉnh sửa, bổ sung cần được các bên liên quan, cấp quản lý phê duyệt. Việc phê chuẩn kế hoạch giáo dục nhà trường được thực hiện theo trình tự như sau: báo cáo kế hoạch và họp liên tịch thông qua kế hoạch; thông qua kế hoạch tại cơ quan quản lý cấp trên.

18

3.2.7. Hoàn thiện và ban hành kế hoạch

Ban hành và thông báo kế hoạch: Hiệu trưởng cần ban hành và thông báo tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và các bên liên quan kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục của nhà trường qua nhiều kênh thông tin khác nhau như: gửi văn bản hành chính, qua kênh Website, bảng thông báo trong phòng Hội đồng, thường xuyên trình bày và trao đổi với các lực lượng giáo dục trong trường thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp của nhà trường. Trong đó, đặc biệt chú trọng tăng cường trao đổi thông tin, tài liệu liên quan về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch. (Kế hoạch phần phụ lục ii)

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH MUA SẮM, SỬA CHỮA, BỔ SUNG, TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là quá trình hướng dẫn và điều hành cụ thể việc thực hiện các nội dung công việc đã phân cấp, phân công cho tổ chức, cá nhân, đơn vị theo chủ trương rõ ràng để thực hiện kế hoạch đã ban hành.

Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học và giáo dục của nhà trường, Ban Giám hiệu trường THPT Thanh Chương 3 tập trung thực hiện các nội dung công việc sau:

1. Ban hành quy định về mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục của nhà trường

Để công tác quản trị CSVC, TB&CN đạt hiệu quả, ngoài các văn bản pháp luật của Nhà nước, cán bộ quản lý nhà trường tổ chức xây dựng, ban hành các quy định, quy chế sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN mang tính đặc thù của trường Thanh Chương 3. Mục đích và nội dung của những văn bản này là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các văn bản pháp luật của Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên về công tác quản trị CSVC, TB&CN sát với điều kiện thực tế của nhà trường nhằm gắn trách nhiệm của mọi thành viên trong nhà trường đối với công tác phát triển CSVC, TB&CN. Để làm được điều đó, việc ban hành quy định sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN của nhà trường bắt đầu từ việc tổ chức rà soát những quy định của các cấp quản lý hiện hành; thành lập tổ soạn thảo quy định của trường; xác định nội dung trọng tâm của quy định, trên cơ sở đó định hướng xây dựng quy định phù hợp với hoạt động dạy học, giáo dục của trường. Nội dung của quy định sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN của trường.

2. Khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ

Để nâng cao năng lực và tạo động lực trong việc sử dụng, bảo quản CSVC, TB&CN, ngoài các biện pháp tăng cường đầu tư, cải tạo CSVC, TB&CN, Nhà trường đặc biệt quan tâm đề các yếu tố con người, đó là: phẩm chất, tâm lý, nhân

19

cách, kỹ năng, kỹ xảo, lòng nhiệt tình đối với việc sử dụng CSVC, TB&CN, do vậy, nhà trường cần quan tâm đến các vấn đề sau:

+ Ban hành quy định về sử dụng và bảo quản CSVC, TB&CN dựa trên quy chế quản trị CSVC, TB&CN của Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An và tình hình thực tế của nhà trường, chống lãng phí theo quy định hiện hành, không sử dụng khi CSVC, TB&CN đã hư hỏng. Quy chế, nội quy sử dụng, bảo quản CSVC, TB&CN, các phòng chức năng, bộ môn trong nhà trường phải có nội dung đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu;

+ Xây dựng quy chế bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học, đặc biệt là những thiết bị dễ xảy ra cháy, nổ, độc hại (hóa chất, vật dễ cháy nổ), để bảo đảm an toàn cho giáo viên và học sinh trong quá trình sử dụng; Lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử dụng thiết bị dạy học đã trang bị trong các cơ sở giáo dục;

Thay đổi cảnh quan nhà trường

+ Chỉ đạo xây dựng và thực hiện nội quy sử dụng, bảo quản nhà vệ sinh, các công trình nước sạch đúng cách nhằm bảo vệ môi trường, xây dựng môi trường trường học xanh, sạch, đẹp trong nhà trường; phát động các phong trào “Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp”, “Ngày hội vệ sinh trường học” trong nhà trường để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh trường lớp, công trình vệ sinh;

+ Hiệu trưởng cùng Tổ chuyên môn nghiên cứu CTGDPT 2018 của các môn học để lập ra kế hoạch sử dụng cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục của mỗi khối lớp (số lần sử dụng, số giờ sử dụng) để có sự chuẩn bị CSVC, TB&CN trước khi bước vào năm học theo quy định. Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên kiêm nhiệm có thể lập thời gian biểu sử dụng CSVC, TB&CN từng tuần cho từng khối lớp;

+ Việc sử dụng CSVC, TB&CN cần được quy định trong chương trình của từng môn học. Đây là những quy định bắt buộc đối với giáo viên và học sinh, cần phải đưa vào kế hoạch dạy học và giáo dục của giáo viên;

20

+ Nhà trường cần có cơ chế khuyến khích, động viên giáo viên, học sinh sử dụng và bảo quản CSVC, TB&CN hiệu quả. Có cơ chế khen thưởng hợp lý và kịp thời đối với những học sinh và giáo viên có ý thức sử dụng và bảo quản CSVC, TB&CN tốt, có sáng kiến hay về thiết bị và công nghệ;

+ Nhà trường có những biện pháp giúp học sinh sử dụng và bảo quản hiệu quả CSVC, TB&CN nhà trường. Nhà trường cần giáo dục học sinh ý thức giữ gìn bảo quản bàn ghế, bảng, quạt, đèn điện…. trong lớp. Không nô đùa làm xô lệch bàn ghế, không viết vẽ bậy lên bàn. Vận động phụ huynh tham gia vào quá trình nhắc nhở, đôn đốc học sinh sử dụng và bảo quản hiệu quả các đồ dùng cá nhân.

3. Mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ

+ Để mua sắm CSVC, TB&CN hợp lý, tránh lãng phí, việc mua sắm mới phải được đặt trên cơ sở khai thác sử dụng hết công suất của những CSVC TB&CN đã được trang bị, phù hợp với điều kiện kinh phí và chuẩn bị đủ nhân viên thiết bị, thí nghiệm, khai thác sử dụng CSVC, TB&CN. Đồng thời, Hiệu trưởng lấy ý kiến đề xuất từ các Tổ chuyên môn, của từng giáo viên. Dựa vào kinh phí dự trù để có kế hoạch mua sắm CSVC, TB&CN cần thiết.

+ Để có thể trang bị CSVC, TB&CN cho nhà trường, ngoài kinh phí hàng năm, Hiệu trưởng cần khai thác, huy động các nguồn lực khác tham gia, hỗ trợ việc đầu tư, mua sắm CSVC, TB&CN cho nhà trường.

+ Các thành viên làm công việc tiếp nhận cần kiểm tra kĩ các thiết bị, số lượng và thông số kĩ thuật đảm bảo trùng khớp với danh sách các vật dụng được giao/được cấp; kí nhận theo quy định; thực hiện thủ tục nhập CSVC, TB&CN; hoàn thiện hồ sơ quản lí CSVC, TB&CN của trường.

Quà tặng của Tiến sĩ Võ Văn Hồng

4. Sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ

+ Chỉ đạo, kiểm soát và phê duyệt việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa CSVC, TB&CN theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Chứng từ tạm ứng và thanh toán tạm ứng; Đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng đến thời hạn thanh toán.

21

+ Trong quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa CSVC, TB&CN, nhà trường cần lưu ý việc nâng cấp, cải tạo sửa chữa chỉ thực hiện những phần việc đã được phê duyệt, không thêm bớt nội dung tránh những sai phạm có thể xảy ra, làm dứt điểm để đưa vào sử dụng, không triển khai tràn lan, lãng phí.

+ Kiên quyết không đưa vào sử dụng các công trình đã hết niên hạn sử dụng,

không bảo đảm an toàn theo quy định khi chưa được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

+ Tổ chức bộ máy quản trị và cơ chế phối hợp thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục của nhà trường

Khi nhà trường xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý và cơ chế phối hợp thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục cần bám sát với điều kiện trường THPT ở các vùng miền và theo đúng Thông tư số 32/2020/TT- BGDĐT về việc ban hành Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Thông tư số 16/2017/TT của Bộ GDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Đó là việc tổ chức sắp xếp một hệ thống bộ máy quản lý, với các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền cho tổ chức, đơn vị cùng với công tác bố trí cán bộ, các chế độ chính sách cán bộ nhằm thực hiện kế hoạch của nhà trường để đạt được mục tiêu của kế hoạch. Bộ máy quản lý CSVC, TB&CN của nhà trường (có thể cử Phó Hiệu trưởng – chịu trách nhiệm phụ trách CSVC, TB&CN), trách nhiệm cụ thể của các chức danh khác như: Kế toán, thủ quỹ; tổ chuyên môn; công nghệ thông tin; phụ trách phòng thiết bị, thí nghiệm; nhân viên y tế; văn thư, thủ quỹ; bảo vệ nhà trường.

Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp

Phân cấp quản lý: Trước hết cần quy định rõ ràng và cụ thể về trách nhiệm của mỗi đơn vị, tổ chức, cá nhân trong thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN. Ban hành một quy định để nêu rõ trách nhiệm thẩm quyền xử lý công việc của của từng bộ phận. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác CSVC, TB&CN; Tổ chuyên môn, cán bộ, giáo viên và học sinh trong việc quản lý và sử dụng CSVC, TB&CN.

22

Phân công nhiệm vụ: Phân công cụ thể về nhiệm vụ của mỗi cá nhân, tổ nhóm, tổ chức trong quá trình sử dụng, bảo quản, sửa chữa, bổ sung, mua sắm, tiếp nhận CSVC, TB&CN ở nhà trường, có chế phối hợp giữa các cá nhân và đơn vị để cùng nhau xây dựng chế tài đối với tình trạng vi phạm về CSVC, TB&CN trong nhà trường.

5. Mua sắm, bổ sung, sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất, thiết bị và công

nghệ trong nhà trường

Hiệu trưởng: Chỉ đạo chung, tham mưu các cấp có thẩm quyền, phê duyệt

kế hoạch, nhà thầu.

Kế toán trường: Giám sát tài chính, ký duyệt chứng từ thanh toán; Theo dõi hạn mức kinh phí và công tác thanh, quyết toán trong đầu tư mua sắm, nâng cấp, sửa chữa; tham mưu cho Hiệu trưởng.

Giáo viên kiêm nhiệm: Tham mưu, lập danh sách CSVC, TB&CN cần mua

sắm, sửa chữa đáp ứng yêu cầu cho năm học tới.

5.1. Khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong nhà

trường

Hiệu trưởng là người chỉ đạo thực hiện chung, tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn, Bí thư Đoàn thanh niên, nhân viên thư viện và giáo viên kiêm nhiệm sẽ là người trực tiếp tham gia chủ trì xây dựng kế hoạch này.

Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực khai thác, sử dụng, bảo quản cơ

sở vật chất, thiết bị và công nghệ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh

* Mục tiêu:

Giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có hiểu biết đầy đủ, hình thành ý thức, thói quen tôn trọng và bảo quản, giữ gìn, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng quy định CSVC, TB&CN; biết hành động để bảo vệ CSVC, TB&CN và chống các hành vi vi phạm về sử dụng, bảo quản CSVC, TB&CN trong nhà trường.

* Nội dung và cách làm:

+ Cán bộ quản lý phổ biến các nội dung có trong quy chế, quy trình, kế hoạch sử dụng, bảo quản CSVC, TB&CN thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau, thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp của nhà trường, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm. Cán bộ quản lý cần tuyên truyền, giáo dục cho mọi thành viên trong hội đồng nhà trường và học sinh tầm quan trọng của CSVC, TB&CN đối với hoạt động dạy và học. Trước khai giảng năm học, cán bộ quản lý tổ chức quán triệt cho toàn thể giáo viên nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc thực hiện kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo quản và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, TB&CN trong quá trình dạy học và giáo dục của nhà trường, từ đó, toàn thể cán bộ, giáo viên thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình.

+ Nhà trường tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng, bảo

23

quản CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục của cán bộ, giáo viên, đặc biệt với những thiết bị và công nghệ mới, hiện đại, khó sử dụng, dễ vỡ, hư hỏng: Lựa chọn và cử cán bộ phụ trách CSVC, TB&CN và giáo viên học tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng sử dụng CSVC, TB&CN, cán bộ thư viện. Phân công một cán bộ quản lý phụ trách về CSVC, TB&CN và phải nắm được tính chất của các hạng mục công trình để có phương án khai thác sử dụng, sắp xếp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường;

Người phụ trách về thiết bị dạy học phải biết bố trí, sắp xếp thiết bị để giáo viên, học sinh có thể khai thác tối đa trong quá trình dạy học, giáo dục. Do đó mỗi trường cần lựa chọn được người phụ trách CSVC, TB&CN có năng lực chuyên môn, được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản trị CSVC, TB&CN để triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018.

+ Ngoài việc mua sắm CSVC, TB&CN, nhà trường khuyến khích giáo viên, học sinh tự làm đồ dùng dạy học. Nhà trường có thể tổ chức, khuyến khích, vận động sự tham gia của giáo viên và học sinh vào các hoạt động làm đồ dùng học tập. Hàng năm, nhà trường tổ chức thi làm đồ dùng dạy học giữa các lớp, trao đổi, tổng kết kinh nghiệm và có chế độ khen thưởng.

5.2. Xây dựng hồ sơ quản lý việc sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học và giáo dục của nhà trường

+ Tổ chức xây dựng và lưu trữ hệ thống hồ sơ sổ sách theo hệ thống như: Lưu trữ các Quyết định (ví dụ Quyết định: Bàn giao tài sản cho nhà trường (từ Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An); Quyết định: Bàn giao tài sản cho nơi sử dụng (của Trường); Quyết định: V/việc thành lập tổ công tác thiết bị…); Lưu trữ các biên bản (Biên bản nghiệm thu tài sản; Biên bản bàn giao tài sản…); Lưu trữ các Kế hoạch (Kế hoạch hoạt động phòng thiết bị; Kế hoạch hoạt động phòng thực hành thí nghiệm; Kế hoạch sử dụng thiết bị giáo dục…); Lưu trữ các Báo cáo (Báo cáo sử dụng thiết bị giáo dục; Báo cáo sơ kết, tổng kết; Báo cáo năm học…); Lưu trữ Hồ sơ các phòng học bộ môn, (Phòng học bộ môn Tin học; Phòng học bộ môn Ngoại ngữ, Phòng đa chức năng...); Lưu trữ các loại Sổ thiết bị (Sổ lưu hóa đơn, chứng từ; Sổ Tiêu hao tài sản; Sổ tài sản nơi sử dụng…); Lưu trữ Sổ sử dụng thiết bị và công nghệ (theo dõi sử dụng hàng ngày của từng giáo viên); Lưu công văn đến (Hướng dẫn nhiệm vụ về CSVC, TB&CN).

+ Ngoài hệ thống sổ sách đã được lập bằng giấy, tăng cường việc kết hợp sử dụng các phần mềm quản lý cơ sở vật chất, thiết bị do Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An trang bị để có thể quản trị CSVC, TB&CN của nhà trường qua nhiều năm liền một cách thuận tiện, dễ dàng. Cán bộ quản lý cần chỉ đạo thiết kế các biểu mẫu trên máy tính/phần mềm đăng ký sử dụng, mượn và trả thiết bị; báo cáo quá trình sử dụng thiết bị và công nghệ theo định kỳ hàng tháng, học kì, cả năm. Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý này giúp cho người cán bộ

24

quản lý thực hiện các thao tác công việc, chế độ báo cáo kịp thời, hiện đại và khoa học, phong cách làm việc chuyên nghiệp.

Phát huy nội lực, phát triển thiết bị tự làm, thiết bị số trong dạy học

+ Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong quản trị CSVC, TB&CN của nhà trường: Xây dựng hệ thống thông tin hay ứng dụng phần mềm quản trị CSVC, TB&CN nhằm điều hành tác nghiệp và quản lý công văn, hồ sơ liên quan đến CSVC, TB&CN. Hệ thống thông tin có thể hỗ trợ quy trình quản trị cơ sở vật chất từ khâu: thống kê CSVC, TB&CN hiện có của nhà trường; Tình trạng sử dụng của CSVC, TB&CN; Quản lý việc tổ chức, chỉ đạo sử dụng các CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục của nhà trường; Giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận; Làm cầu nối, duy trì mối liên hệ, hợp tác, phối hợp, huy động với các nguồn lực xã hội hỗ trợ về CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018.

5.3. Giám sát, đánh giá quá trình mua sắm, sửa chữa, bổ sung và tiếp

nhận, sử dụng CSVC, TB & CN trong dạy học và giáo dục

Giám sát, đánh giá là hai mặt của một quá trình, giám sát là thu thập thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu kế hoạch, đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó. Cán bộ quản lý phải giám sát đánh giá việc sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch. Giám sát, đánh giá cần phải được thực hiện xuyên suốt quá trình tổ chức hoạt động phát triển CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018 của cán bộ quản lý trường THPT.

* Mục đích giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ

sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục

Giám sát, đánh giá sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp

nhận CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục của nhà trường nhằm mục đích:

+ Nắm bắt được hiện trạng CSVC, TB&CN của nhà trường, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về kết quả sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa

25

chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018.

+ Điều chỉnh các hoạt động trong tương lai, trên cơ sở phát hiện sai lệch từ hoạt động sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục so với mục tiêu dự kiến của kế hoạch đã xây dựng; Giám sát, đánh giá giúp cá nhân phụ trách thực hiện công việc được phân công điều chỉnh hoạt động, đồng thời phòng ngừa và kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hay xử lý vi phạm để tránh gây thiệt hại về CSVC, TB&CN; rút kinh nghiệm, phổ biến những chỉ dẫn cần thiết một cách liên tục để cải tiến việc hoàn thành công việc, tiết kiệm thời gian, công sức. Đồng thời, giám sát, đánh giá tạo cơ sở cho những định hướng phát triển CSVC, TB&CN của nhà trường trong những năm tiếp theo.

+ Khen thưởng nhằm thúc đẩy sự phát triển, trên cơ sở giám, đánh giá, cán bộ quản lý sẽ phát hiện những nhân tố tích cực trong hoạt động công vụ, những tấm gương, điển hình tiên tiến để nhân rộng. Từ đó có những biện pháp khen thưởng, động viên kịp thời cá nhân, tổ chức phát huy năng lực.

* Nội dung giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch

Trong phạm vi quản lý của mình, Ban giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN ở nhà trường luôn xác định rõ các nội dung giám sát, đánh giá liên quan đến:

Giám sát, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ hay thực hiện quyền hạn của cá nhân, tổ chức: gắn liền với nội dung công việc đã được phân công cho từng cá nhân, tổ chức trong thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN.

Giám sát, đánh giá việc thực hiện công việc trong từng hoạt động: Kiểm kê; thanh lý; tổ chức mua sắm, tiếp nhận mới; Khai thác, sử dụng, bảo quản; sửa chữa, duy tu, nâng cấp CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục.

Giám sát, đánh giá về những sai phạm (nếu có) trong quá trình sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục; nguyên nhân của những sai phạm và dự kiến phương hướng giải quyết.

Giám sát, đánh giá chất lượng/số lượng: Bảo đảm các hạng mục CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục được sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận đáp ứng theo yêu cầu, quy định triển khai CTGDPT 2018 theo lộ trình.

* Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển cơ sở vật chất,

thiết bị và công nghệ

Bước 1. Thành lập Ban thanh tra giám sát, đánh giá

Hiệu Trưởng lập Ban thanh tra giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018 của nhà trường. Thành phần của Tổ giám sát, đánh giá có thể bao gồm: Hiệu trưởng/Phó

26

Hiệu trưởng; Chủ tịch/Phó Chủ tịch Công đoàn; Kế toán – Tài vụ; Tổ trưởng tổ chuyên môn; Giáo viên; Nhân viên thư viện – thiết bị. Hội đồng trường cùng với trưởng Ban giám sát, đánh giá có nhiệm vụ hướng dẫn các thành viên trong ban xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá và thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá quá trình phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu của CTGDPT 2018.

Hiệu trưởng đánh giá định kỳ hàng năm về quá trình khai thác, sử dụng CSVC, TB&CN của tổ chuyên môn, giáo viên, học sinh … để rút kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch cho năm tiếp theo. Giám sát, đánh giá kết quả khai thác, sử dụng CSVC, TB&CN thông qua tiết dạy trên lớp, tiết thực hành thí nghiệm, qua hồ sơ theo dõi của cán bộ phụ trách thiết bị, của tổ chuyên môn, phiếu khảo sát... Nhà trường xây dựng chỉ tiêu thi đua, thường xuyên động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng CSVC, TB&CN của nhà trường.

Bước 2. Xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá

Việc giám sát, đánh giá được tiến hành trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động giám sát nào và được xây dựng đồng thời với kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN của nhà trường để đảm bảo tính hệ thống, khả thi và đồng bộ trong thực hiện vai trò quản trị hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục của cán bộ quản lý. Từ đó, giúp cán bộ quản lý quyết định cách họ sẽ thu thập dữ liệu để theo dõi, cách phân tích dữ liệu giám sát và cách thu thập dữ liệu đánh giá để điều chỉnh, cải thiện quá trình thực hiện kế hoạch. Kế hoạch giám sát, đánh giá cần phản ánh được các nội dung sau:

Bước 3. Báo cáo kết quả giám sát, đánh giá

Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, đánh giá, Trưởng ban giám sát có trách nhiệm lấy ý kiến các thành viên trong ban để xây dựng báo cáo giám sát, đánh giá; tổ chức xử lý, phân tích và tổng hợp dữ liệu các nguồn giám sát, đánh giá; Viết báo cáo đánh giá. Trường hợp cần phải làm rõ thêm một số nội dung phục vụ cho việc xây dựng báo cáo giám sát, đánh giá, Trưởng ban có quyền yêu cầu đối tượng giám sát giải trình, làm rõ. Trên cơ sở đó, chỉ rõ mức độ đạt được của các nội dung được đánh giá, và các nội dung đề nghị bổ sung, chỉnh sửa hay các tư vấn/ khuyến nghị cần thiết cho nhà trường. Các kết luận và kiến nghị trong báo cáo cần bám theo từng tiêu chí đánh giá và các chỉ số đã xác định. Sau khi đã thống nhất toàn bộ nội dung bản báo cáo đánh giá, tổ giám sát, đánh giá trình lên để báo cáo lãnh đạo nhà trường xem xét và có quyết định thông báo kết quả cho các bên liên quan theo phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền. Báo cáo kết quả giám sát, đánh giá thông thường sẽ có các nội dung sau đây:

Thành phần tham gia giám sát, đánh giá; Kế hoạch thực hiện giám sát, đánh giá; Phần mô tả các công việc của từng thành viên, tiến độ thực hiện công việc; Nội dung giám sát, đánh giá, phương thức triển khai giám sát, đánh giá; Kết quả xử lý dữ liệu giám sát, đánh giá thu thập từ các nguồn và phân tích theo từng tiêu chí, chỉ số;

27

Ý kiến đánh giá của tổ giám sát, đánh giá, chỉ rõ điểm đạt và chưa đạt của thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN nhà trường theo từng tiêu chí đánh giá.

CHƯƠNG IV: HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

1. Mục đích huy động và sử dụng các nguồn lực

Trong điều kiện khó khăn của một trường miền núi tại vùng khó khăn như huyện Thanh Chương, việc huy động và sử dụng các nguồn lực CSVC,TB&CN trong dạy học, giáo dục thông thông qua đóng góp, đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và đông đảo nhân dân là vấn đề cần thiết và đóng góp quan trọng không chỉ để giải quyết những thiếu hụt về tài chính, CSVC, TB&CN từ ngân sách nhà nước đáp ứng nhu cầu phát triển của nhà trường mà còn mở rộng các chủ thể tham gia, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường đề ra.

Nguồn lực CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục bao gồm nguồn lực bên trong và bên ngoài nhà trường, trong đó có nguồn lực vật chất (tài lực, vật lực, nhân lực, đất đai, trường sở, trang thiết bị,...) và nguồn lực tinh thần/phi vật chất (việc tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, các yếu tố tinh thần, sự ủng hộ chủ trương giáo dục, sự tư vấn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, sáng kiến).

Cựu học sinh nhàtrường tặng bộ loa máy trị giá 30 triệu đồng

Trường THPT Thanh Chương 3 luôn xác định việc huy động xã hội hóa không để thay thế mà là nguồn bổ sung quan trọng cho ngân sách nhà nước, góp phần làm tăng tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho nhà trường. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, sự tài trợ của toàn xã hội có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự phát triển của nhà trường.

Việc huy động và sử dụng các nguồn lực CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục tại nhà trường đã phát huy mọi tiềm năng trong xã hội về vật chất, trí tuệ,

28

khoa học kĩ thuật, huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục với các mức độ khác nhau giúp giáo dục đạt quy mô rộng, tốc độ lớn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển và thực hiện chương trình GDPT 2018.

2. Căn cứ thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu

của nhà trường

Để huy động và sử dụng nguồn lực CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục lãnh đạo nhà trường thường căn cứ vào tình hình thực tiễn kinh tế - xã hội của huyện Thanh Chương, đặc biệt là trên địa bàn cụm Cát Ngạn (nơi địa bàn trường đóng) để có kế hoạch huy động cụ thể, đúng quy định.

Đây chính là biểu hiện cụ thể của việc xác định cụ thể bối cảnh bên ngoài (cơ hội; thách thức) liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục đáp ứng CTGDPT 2018 ở trường THPT ThanhChương 3. Cán bộ quản lý nhà trường xác định danh mục CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục có thể huy động từ nguồn lực xã hội phù hợp, gắn với thực tiễn địa phương, của nhà trường và đảm bảo mục tiêu của CTGDPT 2018.

Trên cơ sở thu thập thông tin về số lượng, tình trạng sử dụng CSVC, TB&CN của nhà trường; đối chiếu với yêu cầu CSVC, TB&CN của CTGDPT 2018 để xác định được điểm mạnh, thiếu hụt, vấn đề cần ưu tiên giải quyết về CSVC, TB&CN, từ đó trường THPT xác định các nguồn lực CSVC, TB&CN có thể huy động xã hội (ngoài ngân sách nhà nước) đáp ứng triển khai thực hiện chương trình giáo dục THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Dạy học tích hợp; Dạy học phân hoá; Thực hiện giáo dục theo định hướng STEM; Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm & hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; và chuẩn bị tốt nhất cho quá trình giảng dạy chương trình mới ở khối Lớp 10 trong năm học 2022-2023 và ở các khối lớp liền kề trong những năm tiếp theo lộ trình triển khai CTGDPT 2018.

3. Nguyên tắc huy động và sử dụng các nguồn lực

Trường THPT Thanh Chương 3 bám sát Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 18/09/2018 nhấn mạnh những nguyên tắc cơ bản trong việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ, theo đó việc huy động và sử dụng các nguồn lực CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục tại trường THPT Thanh Chương 3 luôn tuân theo các nguyên tắc sau đây:

+ Nguyên tắc tự nguyện, công khai, minh bạch, không ép buộc, không quy định mức tài trợ bình quân, không quy định mức tài trợ tối thiểu, không lợi dụng việc tài trợ cho giáo dục để ép buộc đóng góp và không coi huy động tài trợ là điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo;

+ Việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ phải được công bố, niêm yết công khai tại nhà trường và thông qua hội đồng giáo dục nhà trường, tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành;

29

+ Việc quản lý, sử dụng các khoản tài trợ phải theo nguyên tắc tiết kiệm,

hiệu quả, đúng mục đích và không để thất thoát, lãng phí;

Huy động mọi nguồn lực xã hội cho nhà trường

+ Không tiếp nhận các hiện vật không đáp ứng mục đích sử dụng tại trường, hiện vật độc hại, nguy hiểm đối với môi trường, sức khỏe của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường;

+ Khuyến khích các nhà tài trợ tự tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt hoàn chỉnh để bàn giao cho cơ sở giáo dục theo sự thỏa thuận và hướng dẫn của cơ sở giáo dục .

Quá trình huy động các nguồn lực CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục HS ở cơ sở giáo dục cũng cần đảm bảo về lợi ích hai chiều: mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của hai phía: nhà trường và cộng đồng, phải đảm bảo rằng kết quả của việc huy động CSVC, TB&CN không chỉ mang lại lợi ích cho giáo dục, cho nhà trường mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho những người tham gia, cho cộng đồng, cho địa phương. Chủ trương huy động cộng đồng triển khai trong thực tế rất cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa địa phương và ngành giáo dục trên tinh thần tập trung dân chủ, tạo môi trường công khai cho mọi tầng lớp của cộng đồng hiểu giáo dục, tạo điều kiện cho mối quan hệ nhà trường – gia đình – xã hội phát triển toàn diện và mang lại hiệu quả thiết thực. Tập trung để hội tụ mọi nguồn lực, khả năng của trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho các mục tiêu của nhà trường. Dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của mỗi thành viên của trường trong việc huy động nguồn lực phát triển nhà trường.

4. Nội dung huy động và sử dụng các nguồn lực

Bám sát Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT trường THPT Thanh Chương 3

đã tập trung vào các nội dung sau đây:

+ Khối phòng hành chính, khối phòng học tập, khối phòng phụ trợ, khu sân chơi, thể dục thể thao, khối phòng phục vụ sinh hoạt... phân loại hạng mục CSVC cần được bảo quản và nâng cao hiệu quả sử dụng; hạng mục CSVC cần được đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây dựng thêm CSVC đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018.

30

+ Bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp đủ 30 phòng học; điều chỉnh, sắp xếp các

phòng chức năng, nâng cao hiệu quả sử dụng.

+ Trang bị các phòng học bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Vật lý, Hoá học, Sinh học, phòng đa chức năng...; huy động nguồn lực để trang bị, mua sắm các thiết bị sinh hoạt trong phòng học như quạt máy hoặc máy lạnh; thay mới bóng đèn, màn cửa; sơn sửa phòng học; trang bị hệ thống loa phát thanh, âm thanh, ánh sáng phòng hội trường, nơi sinh hoạt tập thể cho giáo viên và học sinh toàn trường.

+ Năng cấp, tu sửa và xây dựng mới sân chơi, khu vực thể dục thể thao, khu

thư viện mở, đọc sách cho giáo viên và học sinh.

+ Các nguồn lực về TB&CN, đồ dùng dạy học nhà trường huy động để trang bị, đầu tư hệ thống TB&CN phục vụ dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh của các môn học, trong đó thiết bị dạy học đối với các môn học bắt buộc: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh; Nhóm môn khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật; Nhóm môn khoa học tự nhiên: Vật lý, Hoá học, Sinh học; Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật: Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, danh mục thiết bị dùng chung bao gồm các thiết bị dùng chung cho toàn trường, tất cả các môn học, phòng học bộ môn.

+ Nhà trường huy động TB&CN nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục STEM, ứng dụng các công nghệ mới, nâng cao kỹ năng thí nghiệm, thực hành của HS; ứng dụng Công nghệ thông tin trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; đảm bảo những điều kiện về CSVC, TB&CN phục vụ dạy học qua internet như dạy học thông qua hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System).

+ Trong thời điểm đỉnh cao của dịch Covd 19, Trường THPT Thanh Chương 3 đã huy động nguồn lực phục vụ dạy học trực tuyến đáp ứng yêu cầu về TB&CN, bao gồm máy tính, mạng internet tốc độ cao, các phần mềm học trực tuyến, thiết bị lưu trữ thông tin, thiết bị nghe nhìn để học sinh tìm kiếm tư liệu và thực hiện một số thí nghiệm ảo thay cho thí nghiệm với các phương tiện đắt tiền hoặc không bảo đảm an toàn. Với sự huy động các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp, đặc biệt là các thế hệ cựu học sinh nhà trường hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh. máy vi tính cho việc học tập trực tuyến của học sinh nhà trường.

5. Nhà trường phối hợp các bên liên quan trong huy động và sử dụng

các nguồn lực

5.1. Cách thức phối hợp với các bên liên quan

Việc huy động nguồn lực CSVC, TB&CN có thể được thực hiện thông qua

các cách thức, con đường như:

+ Thông qua văn bản (công văn, tờ trình, đề nghị, thư ngỏ...);

31

+ Tổ chức hình thức liên danh, liên kết với các tổ chức trong nước và ngoài

nước (môn tiếng Anh);

+ Trong đó nhà trường đặc biệt chú trọng gặp gỡ, trực tiếp trao đổi với các các doanh nghiệp lớn là con em của quê hương như tập đoàn EURO WINDOWS, cựu học sinh, các mạnh thường quân khác quan tâm đến sự nghiệp giáo dục;

+ Bên cạnh đó, vận dụng các hình thức khác như truyền thông, mạng xã

hội…để lan tỏa ảnh hưởng xã hội nhất định.

Các cách thức trên được thực hiện trong tổ chức huy động các nguồn lực khác nhau vào sự phát triển chung của giáo dục, của nhà trường trong thực hiện CTGDPT 2018 trên cơ sở phối hợp, tăng cường mối quan hệ, tham gia các hoạt động với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương nơi trường đóng; xây dựng mối quan hệ với Ban đại diện cha mẹ học sinh; tận dụng vai trò của các tổ chức như UBND huyện Thanh Chương, Hội đồng giáo dục nhà trường và các doanh nghiệp trên địa bàn, ban Đại diện hội cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn trường đóng.

5.2. Phối hợp với các bên liên quan trong huy động và sử dụng các

nguồn lực

Để huy động nguồn lực CSVC, TB&CN, nhà trường xác định các bên liên quan quan sau đây có thể huy động và sử dụng nguồn lực CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục của nhà trường:

+ Chính quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ an, UBND huyện Thanh Chương) và các cơ quan ban ngành chức năng. Đây được xem là lực lượng quan trọng quyết định sự đầu tư CSVC, TB&CN cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và tạo điều kiện cho việc huy động được triển khai thuận lợi. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương, nội dung huy động là chủ trương, văn bản chỉ đạo hoặc đất xây dựng. Cấp kinh phí sửa chữa, nâng cấp công trình lớp học, cải tạo, sửa chữa khu vực phụ trợ hay dành kinh phí ngân sách để mua sắm trang thiết bị dạy học tối thiểu Lớp 10 theo CTGDPT 2018.

+ Hiệu trưởng bám sát kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục của địa phương để đưa ra các đề xuất hỗ trợ, đầu tư phát triển nhà trường (kế hoạch xây dựng nông thôn mới; mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; trường đạt chuẩn về chất lượng giáo dục; khai thác và tận dụng nguồn lực xã hội hóa giáo dục thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng v.v… Từ đó, đề xuất xây dựng, mở rộng cải tạo khuôn viên trường; đầu tư xây mới, cải tạo phòng học, phòng chức năng; lắp đặt các trang thiết bị phục vụ dạy học, thực hành, thuê tài sản phục vụ hoạt động dạy học hay bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp nhằm huy động đủ phòng học.

+ Các cơ quan, ban ngành chức năng có trách nhiệm đối với nhà trường như Y tế, Công an, Ủy ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em; Các tổ chức đoàn thể như Huyện đoàn, Hội Khuyến học, tổ chức từ thiện là lực lượng mà cơ sở giáo dục cần trập

32

trung huy động nguồn lực về nhân lực, kinh phí, phương tiện... hỗ trợ trong thực hiện nội dung giáo dục địa phương, tổ chức hoạt động trải nghiệm; các hoạt động về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, giáo dục kỹ năng sống… tạo điều kiện học để sinh trải nghiệm thông qua các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác.

+ Mặt khác, nhà trường phối hợp với các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội của địa phương liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp tại địa phương thực hiện dự toán ngân sách, kinh phí thực hiện đổi mới CTGDPT mới. Hàng năm khi tổ chức những kì cuộc lớn nhà trường thường mời lãnh đạo phường, đại diện các ban ngành đoàn thể, đại diện phụ huynh học sinh tới dự để họ tận mắt chứng kiến các hoạt động của trường, thấy được cách tổ chức của trường, nề nếp, khả năng của học sinh.

+ Sở Giáo dục và Đào tạo: Trên cơ sở đề xuất của nhà trường, Sở Giáo dục và Đào tạo đề đạt với Uỷ ban nhân dân ban hành kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm CSVC cho CTGDPT giai đoạn 2017-2025, Đề án nâng cao chất lượng giáo dục trường phổ thông, đặc biệt quan tâm đầu tư sửa chữa, cải tạo bổ sung các phòng học mới bảo đảm tính chiến lược, hiện đại, tổng thể và lâu dài.

+ Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh: Đây là lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh. Nhà trường luôn chủ động, tích cực trong công tác truyền thông để phụ huynh, xã hội hiểu rõ những yêu cầu mới trong triển khai CTGDPT 2018 và đồng hành với nhà trường trong việc hỗ trợ, đầu tư cải thiện điều kiện học tập, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường như: tài trợ xây dựng và phát triển CSVC, trang thiết bị phòng học, đồ dùng dạy học hoặc ý kiến tư vấn, tham vấn, ý tưởng sáng tạo cho nhà trường trong giải quyết các vấn đề khó khăn về chuẩn bị CSVS, TB&CN phục vụ tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh.

Khi nhà trường cần sửa chữa, nâng cấp một hạng mục công trình của trường, ngoài ý kiến của thi công, nhà trường đều lấy ý kiến góp ý, tư vấn có chuyên môn hoặc trực tiếp đóng góp ngày công trong xây dựng, sửa chữa của phụ huynh. Bên cạnh đó, nhà trường chú trọng công tác truyền thông đến các nguồn lực trong xã hội, phụ huynh học sinh CTGDPT 2018; tập trung công tác truyền thông đến phụ huynh học sinh về những điểm mới, cần chú ý của CTGDPT 2018.

+ Lãnh đạo nhà trường quan tâm rà soát các doanh nghiệp của con em quê hương, tạo mối quan hệ tốt với các đơn vị, vận động, đầu tư, tài trợ xây dựng, mua sắm, sửa chữa một số hạng mục thích hợp để phát triển nhà trường. Vận động sự tham gia rộng rãi, đóng góp tích cực từ các tổ chức, doanh nghiệp (hàng năm vào dịp tổng kết năm học, các phần quà trao tặng học sinh có thể được huy động từ các công ty tài trợ hay huy động hỗ trợ về phương tiện đưa đón học sinh đi tham gia các cuộc thi, tham quan thực tế, các cơ sở để tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng

33

nghiệp, ủng hộ sách truyện, kinh phí may trang phục biểu diễn cho học sinh; Thông qua Ngôi nhà trí tuệ, liên kết với các tổ chức mời tình nguyện viên nước ngoài về dạy ngoại ngữ cho học sinh, tổ chức câu lạc bộ ngoại ngữ cho học sinh; tổ chức cho học sinh của trường giao lưu với giáo viên, giảng viên của các trường quốc tế.

+ Trường THPT Thanh Chương 3 luôn quan tâm mở rộng hoạt động cho các đoàn thể trong nhà trường và các nguồn lực quan trọng khác để huy động sự đầu tư, tài trợ về CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục của nhà trường như hội cựu học sinh nhà trường để phát động xây dựng Quỹ từ thiện, Quỹ khuyến học, Quỹ học sinh nghèo vượt khó.

5.3. Phát huy nội lực trong phát triển thiết bị dạy học tự làm, thiết bị

dạy học số

Ngoài những nguồn lực từ ngân sách, các doanh nghiệp, các mạnh thường quân, phụ huynh và Hội cựu học sinh… Nhà trường cũng đặc biệt quan tâm việc phát huy nội lực trong việc tạo cơ chế để giáo viên, học sinh tích cực chung tay tự làm các thiết bị dạy học. Các thiết bị dạy học tự làm được chia thành 2 nhóm: thiết bị (đồ dùng) dạy học thực cho các phòng học bộ môn và thiết bị số.

- Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và học sinh: đầu năm học, Nhà trường có kế hoạch tổ chức Hội thi đồ dùng dạy học trong giáo viên, hướng dẫn giáo viên tổ chức cho học sinh tự làm đồ dùng dạy học cho những nội dung, những thời điểm phù hợp trong quá trình thực hiện chương trình môn học.

Qua hội thi và cả quá trình dạy học, các giáo viên môn Toán, Công nghệ, các môn Khoa học tự nhiên đã tích cực tham gia, tự làm nhiều đồ dùng dạy học có giá trị ứng dụng cao nhằm nâng cao chất lượng dạy học các bộ môn, đồng thời tiết kiệm một phần ngân sách cho việc mua sắm thiết bị dạy học. Ngoài ra, các giáo viên các môn Vật lí, Hóa học, sinh học đã tích cực tổ chức cho học sinh tự làm các đồ dùng phục vụ cho học tập, mang lại hiệu quả cao cho việc dạy học các chủ đề STEM, dạy học theo dự án…

- Hướng dẫn tìm kiếm, khai thác, thiết kế và sử dụng thiết bị dạy học số: thiết bị dạy học số là thiết bị dạy học được xây dựng/thiết kế/số hóa để sử dụng hoàn toàn hoặc một phần trên môi trường số phục vụ cho công tác dạy và học, ví dụ: Tư liệu dạy học (bộ tranh ảnh, video clip); phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo; thiết bị thí nghiệm thực hành được kết nối và có thể tương tác được trên máy tính; các thiết bị có thể sử dụng trên môi trường số để tăng cường sự trải nghiệm của người học và có thể thay thế thiết bị dạy học truyền thống.

+ Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn rà soát danh mục thiết bị dạy học tối thiểu và các mức độ đạt chuẩn, lựa chọn danh mục các thiết bị có thể sử dụng thiết bị số như tư liệu dạy học (bộ tranh, ảnh, video clip, bản đồ…) phục vụ dạy học các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Công nghệ… Từ đó chỉ đạo các nhóm chuyên môn tìm kiếm, sưu tập và lưu thành kho tư liệu cho từng nhóm, lớp của từng môn học. Với điều kiện thực tê hiện tại,

34

nhà trường đã được trang bị đầy đủ máy tính và TV cho từng lớp học, việc khai thác và sử dụng thiết bị số thay thế đã đạt hiệu quả rõ nét. Việc sử dụng các thiết bị số thay thế cũng đã tiết kiệm cho ngân sách hàng chục triệu đồng khi mua sắm thiết bị dạy học.

CHƯƠNG V: KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG

VIỆC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

1. Kết quả huy động các nguồn lực

Nhờ thực hiện những biện pháp đúng đắn, công tác phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội của nhà trường trong những năm qua đã đạt được hiệu quả cao, nhà trường nhận được sự quan tâm, ủng hộ về cả vật chất và tinh thần của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương, Sở Giáo dục và Đào tạo, các doanh nghiệp, các mạnh thường quân, cựu học sinh,... cụ thể là:

+ Nguồn kinh phí từ cấp trên hỗ trợ xây dựng CSVC của nhà trường từ 2020

đến 2022: 11 tỷ 300 triệu đồng;

+ Nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện từ cha mẹ học sinh từ năm học 2019-

2020 đến năm học 2022 - 2023: 1,6 tỷ đồng;

Tập đoàn Euro Window tài trợ xây dựng 6 phòng học ngoại ngữ hiện đại

+ Giáo sư, tiến sĩ Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An tặng cây trị giá

18 triệu đồng;

+ Nhà giáo ưu tú, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An tặng cây trị

giá 20 triệu đồng;

+ Ông Trình Văn Nhã Chủ tịch UBND huyện Thanh Chương tặng cây trị giá

20 triệu đồng và 5 tủ sách trị giá 25 triệu đồng;

+ CHS khóa 1988-1991 tặng 2 cây trị giá 80 triệu đồng;

+ CHS Nguyễn Hồng Hoan tặng bồn hoa trị giá 5 triệu đồng;

+ Khóa 1988-1982 tặng hàng hồng kì trị giá 60 triệu đồng;

+ Khối 12 (2019-2022) tặng bồn hoa trị giá 20.950.000 đồng;

+ Khối 12 (2020-2023) tặng bồn hoa trị giá 20 triệu đồng;

35

+ Khóa 2004-2007 tặng 3 điều hòa trị giá 30 triệu đồng;

+ Nguồn kinh phí ủng hộ của cựu học sinh từ năm 2019 đến 2023: 2 tỷ 265

triệu đồng;

+ Cựu học sinh trường THPT Thanh Chương 3 tại Hà Nội và vùng phụ cận tặng hiện vật cho nhà trường trị giá 780 triệu đồng ( năm 2021 tu sửa căng tin 350 triệu đồng; năm 2022 tặng một bộ loa máy 310 triệu đồng, tặng 120 bộ bàn ghế học sinh trị giá 120 triệu đồng);

+ Cựu học sinh nhà trường tặng 30 ti vi và 30 bộ bàn ghế vi tính; 38 bộ máy

tính bàn; 07 laptop trị giá gần 1 tỷ đồng;

+ Tập đoàn EURO WINDOR tặng 6 phòng học đa chức năng hiện đại trị giá

2 tỷ đồng;

+ Tiến sĩ Võ Văn Hồng (người con quê hương) tặng trường 2 tỉ đồng tu sửa

mái nhà 30 phòng học;

Giám đốc và Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Nghệ An trồng cây tặng nhà trường

+ Đặc biệt, trong ngày hội văn hóa đọc vừa qua, nhà trường đã phối hợp cùng Viện học tập suốt đời, ra mắt Ngôi nhà trí tuệ thứ 110 tại Trường THPT Thanh Chương 3. Đây là Ngôi nhà Trí tuệ thứ 4 trong trường học gồm có một dãy nhà 3 tầng 9 phòng chức năng, trong đó có 6 phòng học đa năng và 1 phòng đọc được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại, khu hoạt động thể thao, trải nghiệm sáng tạo, giao lưu văn hóa, khu đọc sách và trải nghiệm ngoài trời có diện tích trên 1000m2 với thiết kế hệ thống sân lát cỏ nhân tạo, nhà đọc sách thông minh, cây xanh, vườn hoa, nhà vệ sinh với tổng tài trợ và đầu tư gần 1 tỷ đồng đã được triển khai xây dựng và sẽ đưa vào sử dụng vào đầu tháng 6 năm 2023.

+ Từ Ngôi nhà trí tuệ, các hoạt động chuyên môn đã được thầy trò trường THPT Thanh Chương 3 tham gia rất tích cực và hiệu quả: qua giới thiệu của viện học tập suốt đời, nhà trường đã được đón các đoàn chuyên gia, Giáo sư đến từ các trường Đại học ở Mỹ như gia đình Giáo sư Shanon, Gramse từ Đại học Alaska và Thầy Ian Gardiner từ New York, các thầy cô giáo đến từ TT Anh ngữ Sitney Hà Nội... Các buổi giao lưu đã thổi lên một nguồn cảm hứng mới về học tập, phát triển bản thân và lan tỏa các giá trị sống cao đẹp nơi các em học sinh cũng như các thầy

36

cô trường THPT Thanh Chương 3. Những hạt giống của Ngôi nhà Trí tuệ đã được gieo mầm một cách tự nhiên từ ngôi trường giàu truyền thống và dạy học của chúng ta. Tại lễ ra mắt hôn nay, để bổ sung và làm phong phú thêm vào bộ sưu tập sách của ngôi nhà trí tuệ Thanh Chương 3.

+ Ngoài ra, Cựu học sinh nhà trường (CHS) tặng thiết bị máy tính phục vụ hoạt động, các tổ chức, cá nhân tặng rất nhiều tủ sách với các đầu sách giá trị, chất lượng, được lựa chọn công phu gửi về trao tặng cho nhà trường như: CHS Trình Văn Nhã và TT lớp A - niên khóa 1994-1997 tặng 10 tủ sách trị giá 20 triệu đồng, CHS Nguyễn Huyền Anh - GĐ Công ty Xúc tiến Thương mại Việt Trung tặng 25 tủ sách trị giá 50 triệu đồng, Tập đoàn Sen Group trao tặng 379 cuốn sách trị giá 41,6 triệu đồng, Viện Học tập suốt đời và Đông Tây Café Sách Vinh trao tặng 250 cuốn sách trị giá 25 triệu đồng và CHS Nguyễn Thế Minh PCT HĐQT Cty CP Tasco 10 tủ sách trị giá 25 triệu đồng; thầy giáo Trịnh Văn Thạch - GV dạy toán đã tặng lại cho nhà trường hàng trăm cuốn sách mà hàng tháng thầy đã trích tiền lương của mình để mua sắm trong nhiệu năm với tổng giá trị trên 20 triệu đồng; và CHS các khóa, lớp đăng ký tặng bàn ghế phòng đọc, trồng cây xanh khu vực đọc sách thư viện xanh.

Xây dựng thư viện hiện đại, góp phần phát triển văn hóa đọc

+ Cũng từ nguồn kinh phí trên Nhà trường đã tiến hành làm mới, tu sửa, bổ sung một số trang thiết bị tạo cảnh quan nhà trường khang trang, đầy đủ hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học của thầy và trò nhà trường, cụ thể là đã: Mua sắm bàn ghế mới cho 20 phòng học, phòng họp hội đồng và các phòng chức năng khác; Làm mới nhà vệ sinh GV, nhà vệ sinh học sinh, nhà để xe đạp; Sân trường được lát gạch sạch sẽ; Tu sửa nhà học 03 phòng học bộ môn với đầy đủ trang thiết bị hiện đại; Tu sửa và lắp đặt bếp ăn hiện đại phục vụ giáo viên và học sinh ở trưa; Làm sân học TD, GDQP gồm: 01 sân cỏ nhân tạo, 02 sân bóng rổ, 01 sân bóng chuyền; Lắp mới hệ thống loa phát thanh trong toàn trường và 01 bộ loa dùng cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ; trang bị 09 máy điều hòa cho các phòng họp, phòng chức năng khác. 2. Bài học kinh nghiệm

Bằng sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo nhà trường và sự đồng thuận của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên sau một thời gian tích cực thực hiện đồng bộ các giải

37

pháp trên trường THPT Thanh Chương 3 đã đạt được một số thành tích đáng ghi nhận: Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cấp Giấy chứng nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 3, theo Quyết định số 1759 ngày 10/11/2022; được Chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An cấp Bằng công nhận trường THPT đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, theo Quyết định số 3545 ngày 11/11/2022. Đây là một niềm vinh dự và tự hào vô cùng to lớn cho các thế hệ nhà giáo và học sinh nhà trường.

Lễ kỷ niệm 40 năm ngày NGVN 20/11 và đón nhận Bằng công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 2

Từ kết quả huy động nguồn lực CSVC, TB&CN cho nhà trường phục vụ

công tác dạy học, nhà trường đã rút ra bài học sau:

Thứ nhất: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh cùng nhà trường trong việc huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển CSVC, TB&CN phục vụ dạy học và hoạt động giáo dục. Để giáo viên trong nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh thì việc đầu tiên là phải nâng cao nhận thức cho đội ngũ, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, phát huy nội lực của nhà trường mà nòng cốt là các giáo viên đã và đang làm công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong sự kết hợp giữa phụ huynh học sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Vì vậy, việc bố trí giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm cũng góp phần tạo uy tín cao đối với phụ huynh học sinh là điều kiện tốt để phụ huynh đóng góp và tham gia xây dựng nhà trường.

Thứ hai: Để việc huy động thành công nhất thiết bản kế hoạch phải chỉ ra được mục đích của việc huy động và sự cần thiết của cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ cần huy động đối với hoạt động giáo dục của nhà trường và nhất là sự thụ hưởng của học sinh. Kiên trì thuyết phục nhà tài trợ hiểu và chia sẻ với những khó khăn của nhà trường, qua nhiều buổi làm việc, thấy được sự nhiệt tình và tâm huyết của các cô giáo cùng với những khó khăn của nhà trường ảnh hưởng tới công tác chăm sóc giáo dục ra sao nên các tổ chức, doanh nghiệp đã tận tình hỗ trợ kinh phí, nguyên vật liệu, ngày công cho nhà trường để từng bước cải tạo, nâng cấp về cơ sở vật chất.

38

Xây dựng trường học hạnh phúc

Thứ ba: Quản lý, sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch các nguồn hỗ trợ Khi đã huy động được sự hỗ trợ của các tổ chức, đơn vị, các công ty, các doanh nghiệp, cá nhân, các nhà hảo tâm, trước khi sử dụng nguồn kinh phí, nhà trường bàn bạc thống nhất với cha mẹ học sinh, Hội đồng sư phạm nhà trường và công khai số tiền, vật phẩm, nhân công đã được hỗ trợ, lên phương án sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất.

Thứ tư: Sau khi sử dụng nguồn kinh phí và hoàn thiện các công trình, nhà trường báo cáo với Sở giáo dục, công khai trong cuộc họp Cha mẹ học sinh, họp Hội đồng sư phạm và niêm yết trên bảng công khai của nhà trường đồng thời gửi các hình ảnh tới nhà tài trợ và mời nhà tài trợ lên kiểm tra, nghiệm thu bàn giao. Trong quá trình sử dụng nguồn kinh phí và hoàn thiện xây dựng các công trình, nhà trường luôn luôn có sự giám sát từ nhà tài trợ và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

Để duy trì được những sự hỗ trợ, sự tin tưởng tuyệt đối của các nhà hảo tâm bền lâu cho đến nay là do nhà trường luôn trân trọng, khách quan, minh bạch trong sử dụng nguồn tài trợ và thường xuyên liên lạc trao đổi, báo cáo hiệu quả sử dụng các nguồn tài trợ do các đơn vị hỗ trợ, qua đó tạo được niềm tin và mối liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm.

Thứ năm: Tạo uy tín của nhà trường với phụ huynh, các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và Ngành giáo dục thông qua việc khẳng định chất lượng giáo dục của nhà trường:

Ghi nhận, tiếp thu ý kiến của phụ huynh học sinh, lắng nghe những mặt tồn tại và cố gắng khắc phục. Phải tạo lập uy tín bằng chính nội lực của nhà trường, từ lãnh đạo cho đến cán bộ giáo viên, nhân viên đều xác định nhiệm vụ của mình để phấn đấu và đạt hiệu quả công việc ngày càng cao, quan tâm đến chất lượng giáo dục, tạo môi trường sư phạm đoàn kết, thường xuyên tự bồi dưỡng để làm tốt vai trò đầu mối của mình trong môi trường xã hội địa phương. Lãnh đạo gương mẫu luôn là tấm gương sáng, nói đi đôi với làm, có uy tín, có năng lực là yếu tố thúc đẩy thường xuyên cho sự tham gia của cộng đồng trong công tác xã hội hoá giáo dục.

39

Tạo uy tín cho nhà trường bằng chất lượng giáo dục

Mỗi thầy cô giáo phải tạo uy tín cho mình bằng chất lượng giáo dục, tạo cho học sinh có một môi trường học tập, vui chơi thoải mái, ham thích đến trường, coi mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Mỗi giáo viên phải coi học sinh như chính con đẻ của mình, yêu thương chăm sóc, giáo dục bằng cả tình thương, lương tâm và trách nhiệm để phụ huynh tin tưởng và yên tâm khi con học tập tại trường. Nhà trường phải xác định: phụ huynh học sinh sẵn sàng đóng góp công sức và tiền của miễn sao con em họ được học tập, tham gia hoạt động giáo dục khi đến trường đúng với mục tiêu giáo dục đề ra.

Thứ sáu: Sử dụng nguồn huy động đúng mục đích đạt hiệu quả cao, tài chính minh bạch, công khai. Biết cách tháo gỡ khó khăn và cùng chia sẻ nỗi vất vả của địa phương và nhà trường. Xây dựng được nguyên tắc tập trung dân chủ, xây dựng được mối đoàn kết nhất trí cao trong đơn vị, xây dựng được nền nếp tốt trong nhà trường và làm chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục qua từng học kỳ, từng năm học. Làm tốt sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường.

Hiệu trưởng phải thể hiện được mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía nhà trường và cộng đồng, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi ích chung của cá nhân, tập thể cũng như của cả dân tộc. Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức,... đều có những chức năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác. Dân chủ tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng về giáo dục và nhà trường hơn, đồng thời góp phần thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” các hoạt động xã hội hóa giáo dục để mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phát triển toàn diện và mang lại hiệu quả thiết thực.

4. Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài

Huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Thanh Chương 3, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

4.1. Mục đích khảo sát

40

Mục đích của việc khảo sát biện pháp là để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp được áp dụng trong quá trình dạy học. Khảo sát biện pháp giúp đánh giá xem biện pháp đó có đạt được mục tiêu đề ra hay không, và nếu không thì tại sao và có thể cải thiện như thế nào. Nó cũng giúp xác định những thay đổi cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả của các biện pháp đã được áp dụng.

4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

4.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

- Tính cấp thiết của vấn đề

- Tính khả thi của việc nghiên cứu

Các giải pháp đưa ra khảo sát:

- Huy động nguồn lực từ ngân sách huyện, tỉnh (1)

- Huy động nguồn lực từ phụ huynh học sinh nhà trường (2)

- Huy động nguồn lực từ các doanh ngiệp, mạnh thường quân, cựu học sinh

nhà trường (3)

- Phát huy sức mạnh nội lực từ thiết bị tự làm, thiết bị số (4)

4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

tỉnh Nghệ An trên địa bàn lý và GV theo

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi. Để đảm báo khách quan, chính xác tôi dùng cách thức khảo sát bằng Google form cho một số can bộ quản link: https://forms.gle/nbV5nQpTXvCA8z2j9 gửi zalo, messenger cho cán bộ quản lý và giáo viên các đơn vị khác nhau.

Thang đánh giá: thang đánh giá được đưa ra 04 mức (tương ứng với điểm số

từ 1 đến 4):

- Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

- Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

- Tính điểm trung bình theo phần mềm excel.

4.3. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT Đối tượng Số lượng

1 Cán bộ quản lý 46

2 Giáo viên 22

41

4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi

Giải pháp Khả thi Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Rất khả thi Không cấp thiết Ít khả thi Không khả thi

0 0 0 63 5 1 64 4 0

0 0 0 58 10 2 59 9 0

0 0 0 64 4 3 60 8 0

0 0 0 63 5 4 64 4 0

4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Sau một thời gian khảo sát, thu được kết quả khảo sát như sau:

Hình 4.1. Biểu đồ KS tính cấp thiết các giải pháp đề xuất

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất:

Các thông số TT Các giải pháp Mức

1 Huy động nguồn lực từ ngân sách huyện, tỉnh 3,9 Rất cấp thiết

2 Huy động nguồn lực từ phụ huynh học sinh 3,9 Rất cấp thiết nhà trường

3 Huy động nguồn lực từ các doanh ngiệp, 3,9 Rất cấp thiết mạnh thường quân, cựu học sinh nhà trường

4 3,9 Rất cấp thiết Phát huy sức mạnh nội lực từ thiết bị tự làm, thiết bị số

42

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: phần lớn GV đều đánh giá cao về mức độ cấp thiết của giải pháp đã đưa ra. Điều đó chứng tỏ huy động tất cả các nguồn lực để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, đáp ứng Chương trình Phổ thông 2018 là cần thiết, đề tài có tính cấp thiết cao trong giai đoạn hiện nay.

4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Hình 4.2. Biểu đồ KS tính khả thi các giải pháp đề xuất

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp Mức

1 Huy động nguồn lực từ ngân sách huyện, tỉnh 3,9 Rất khả thi

2 Huy động nguồn lực từ phụ huynh học sinh nhà 3,9 Rất khả thi

trường

3 Huy động nguồn lực từ các doanh ngiệp, mạnh 3,9 Rất khả thi

thường quân, cựu học sinh nhà trường

4 3,9 Rất khả thi

Phát huy sức mạnh nội lực từ thiết bị tự làm, thiết bị số

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: phần lớn GV đều đánh giá cao về mức độ khả thi của giải pháp đã đưa ra. Điều đó chứng tỏ việc ứng dụng CNTT, đặc biệt là có sự kết hợp quản lí HS trên class123 với một số ứng dụng khác trong dạy học là đề tài có tính khả thi cao trong giai đoạn hiện nay.

43

5. Khả năng ứng dụng của đề tài

Cùng với sự phát triển của ngành giáo dục Nghệ An nói chung, các trường THPT trên địa bàn tỉnh nói riêng, vấn đề phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, đáp ứng Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 đang trở nên bức thiết và trăn trở cho lãnh đạo mỗi nhà trường. Từ xây dựng kế hoạch, lộ trình, cân đối ngân sách để xây dựng, mua sắm mới hay tu sửa…đều cần được thực hiện một cách khoa học trên cơ sở từ thực tế địa phương, khả năng của nhà trường đặc biệt là năng lực người quản lý và trong đó nguồn ngân sách góp phần quyết định thắng lợi của kế hoạch.

Đề tài là sự đúc rút từ những kinh nghiệm của trường THPT Thanh Chương 3 từ quá trình xây dựng trường Chuẩn quốc gia mức độ 2 và thực hiện Chương trình Phổ thông 2018, đề tài là kênh tham khảo cho các trường THPT đang thực hiện lộ trình của mình, trong đó có những nội dung thiết thực, như:

+ Cơ sở xây dựng kế hoạch, sửa chữa, mua sắm CSVC, thiết bị và công

nghệ;

+ Huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện chương trình;

+ Chú trọng huy động xã hội hóa từ các mạnh thường quân, cựu học sinh,

các doanh nghiệp (giảm thiểu huy động từ học sinh nhà trường);

+ Quan tâm đặc biệt sức mạnh nội lực nhà trường với việc chuyển đổi số, chú trọng việc phát triển thiết bị dạy học tự làm, thiết bị dạy học số để giảm kinh phí mua sắm và phát huy được sự sáng tạo, yêu nghề của mỗi thầy cô giáo nhà trường.

Có thể nói rằng, đề tài chỉ là một kênh tham khảo khi triển khai ứng dụng trong mỗi nhà trường, quá trình vận dụng đòi hỏi sự sáng tạo và tâm huyết của nhà quản lý ở mỗi đơn vị.

44

C. PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết luận

Cách đây 20 năm, Trường THPT Thanh Chương 3 được đánh giá là đẹp nhất nhì tỉnh Nghệ An với cơ ngơi khang trang do Tiễn sĩ Võ Văn Hồng, là người con quê hương tài trợ, trải qua thời gian và quá trình sử dụng, cơ sở vật chất nhà trường xuống cấp nghiêm trọng, thiết bị và công nghệ lạc hậu và không thể đáp ứng để thực hiện Chương trình Phổ thông 2018. Đặc biệt, tập thể nhà trường đặt ra mục tiêu cho mình là phấn đấu năm học 2022-2023 được công nhận Trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2. Từ mục tiệu đặt ra cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng day học và đi liền với đó là xây dựng, phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ đáp ứng chương trình Phổ thông 2018.

Khó khăn nhất của nhà trường là kinh phí để cải tạo và xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và công nghệ dạy học, giáo dục. Trước thực trạng đó, nhà trường không thể cứ trông chờ vào nguồn hỗ trợ đầu tư của nhà nước hay đóng của phụ huynh học sinh. Nhà trường đã chủ động huy động sự vào cuộc của toàn xã hội để cải tạo, nâng cấp điều kiện về cơ sở vật chất phòng học, phòng thực hành, phòng bộ môn, phòng chức năng và mua sắm thiết bị công nghệ, các công trình phụ trợ như bếp ăn, công trình vệ sinh, sân thể dục thể thao nhằm tạo môi trường giáo dục tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí để trường đạt chuẩn quốc gia, đạt kiểm định chất lượng giáo dục.

Để đạt được mục tiêu, nhà trường đã tạo uy tín với phụ huynh và nhân dân bằng sự khẳng định chính mình thông qua việc nâng cao chất lượng nhà trường, huyện ủy Thanh Chương đã có những Nghị quyết chỉ đạo cụ thể, các ban ngành đoàn thể địa phương hết mình ủng hộ, cha mẹ học sinh toàn tâm toàn ý với nhà trường. Đặc biệt với sự năng động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, năng động sáng tạo, giám nghĩ, giám làm, giám chịu trách nhiệm, có tầm nhìn chiến lược và sẵn sàng hy sinh vì tập thể nhà trường. Hiệu trưởng lập kế hoạch chiến lược xây dựng cơ sở vật chất sát với tình hình địa phương và nhà trường.

Tham mưu với Đảng, chính quyền huy động giúp nhà trường bằng chủ trương, văn bản chỉ đạo, kinh phí xây dựng,...từ chỗ có được uy tín cao đối với chính quyền, đồng nghiệp, cha mẹ học sinh, đặc biệt là các thế hệ cựu học sinh nhà trường và các mạnh thường quân, nhà trường đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội. Năm học 2022-2023 trường được Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cấp Giấy chứng nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 và được Chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An cấp Bằng công nhận trường THPT đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

2. Kiến nghị, đề xuất

2.1. Đối với địa phương

Đi liền với chủ trương, kế hoạch của địa phương, chính quyền các cấp cần

45

có giải pháp và nguồn đầu tư kinh phí cụ thể, hỗ trợ cùng nhà trường trong việc thực hiện để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ tối thiếu đáp ứng Chương trình Phổ thông 2018.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo

Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ quản lý để công tác quản trị cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học và hoạt động giáo dục tại các nhà trường, để công tác quản lý khoa học, đúng pháp lý.

Hàng năm tăng cường tổ chức các các hội thi sáng tạo và thiết kế đồ dùng, thiết bị dạy học, thiết bị số, có tổng kết và khen thưởng nhằm khơi dậy tiềm năng sáng tạo tại của các nhà trường.

2.3. Đối với các nhà trường và đội ngũ cán bộ quản lý

Nhà trường cần động viên và khen thưởng kịp thời cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong việc sáng tạo các thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm giảm kinh phí đầu tư cho thiết bị đồ dùng dạy học và khơi dậy được tiềm năng sáng tạo, sự cống hiến nhiệt tình, tâm huyết của của các thầy cô giáo, nhân viên nhà trường;

Sáng tạo trong quản lý, căn cứ vào thực tiễn địa phương và điều kiện của nhà trường để xây dựng kế hoạch, chương trình phù hợp. Đặc biệt phát huy các mối quan hệ với các doanh nghiệp, mạnh thường quân, cựu học sinh…để vận động tài trợ sửa chữa, phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, phục vụ dạy học, hoạt động giáo dục của nhà trường. và chỉ có nâng cao chất lượng dạy học, công khai, minh bạch các nguồn đầu tư, ủng hộ thì mới tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như các mạnh thường quân.

Có thể nói rằng, trong mỗi trường học hay bất kì đơn vị, tổ chức nào, không chỉ cần vai trò của người lãnh đạo mà hơn hết là sự đoàn kết, đồng lòng và sự sáng tạo của cả tập thể. Mỗi trường học không chỉ cần đầy đủ, giàu có về vật chất mà cần một trí tuệ sáng suốt để hành động, một trái tim nồng hậu là năng lượng thắp sáng cho niềm tin thành công.

Với khả năng có hạn, trong quá trình thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Thanh Chương 3 huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” đã thể hiện sự cố gắng và đam mê của tác giả nhưng vẫn mang sắc thái chủ quan. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi thiếu sót, để đề tài thực sự có giá trị, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ của các đồng nghiệp để có thể hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn./

46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Huyện ủy Thanh Chương, Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện lần thứ

XXXI.

2. Chiến lược phát triển Giáo dục- Đào tạo giai đoạn 2001-2010, 2011-2020.

3. Luật giáo dục (2019).

4. Nghị quyết Hội nghị cán bộ, viên chức năm học 2020-2021; 2021-2022;

2022-2023 của Trường THPT Thanh Chương 3

47

PHỤ LỤC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

Số: /KH THPTTC3 Thanh Chương, ngày 25 tháng 11 năm 2021

KẾ HOẠCH

Phát triển (sử dụng, bảo quản, mua sắm, bổ sung và tiếp nhận)

cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ của nhà trường theo CTGDPT 2018

Năm học 2021 - 2022

- Căn cứ Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông;

- Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/05/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn CSVC các trường mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phố thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Căn cứ Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo quy định về các danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 6;

- Căn cứ Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/10/2019 của Bộ Giáodục và Đào tạo hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.

- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2021-2022;

- Căn cứ tình hình cơ sở vật chất hiện có của nhà trường. Trường THPT Thanh Chương 3 xây dựng kế hoạch Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục ở trường nhà trường năm học 2021- 2022 như sau:

1. BỐI CẢNH NHÀ TRƯỜNG

1.1. Bối cảnh bên trong

1.1.1. Điểm mạnh của nhà trường:

- Trường có tổng diện tích rộng hơn 30.000 m2 với 30 phòng học, 7 phòng học bộ môn mới đầu tư xây dựng; có cơ bản đủ cácphòng hỗ trợ học tập và phụ trợ.

- Có đủ diện tích sân chơi bãi tập cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học, vui

chơi giải trí.

- Hiện tại trường cơ bản có đủ thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như các hoạt động khác của nhà trường. Công tác quản lý tài sản chung

48

của nhà trường, tài sản của giáo viên, học sinh được chú trọng. Trường có đủ bàn ghế, bảng viết, có đủ đèn và hệ thống điện phục vụ tốt cho công tác giảng dạy; có các phòng chuyên môn, phòng thực hành được trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị; có nhà để xe cho giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó học sinh của trường có ý thức tốt trong việc bảo quản tài sản chung.

- Về đội ngũ CBQL có đủ về số lượng, có năng lực, năng nổ, nhiệt huyết, đoàn kết và công sự trong công việc. Đội ngũ giáo viên đa số yêu nghề, tâm huyết, trách nhiệm với học sinh và phụ huynh.

- Về học sinh, hầu hết chăm ngoan, có ý thức học tập và rèn luyện tốt, có

truyền thống hiếu học và giàu ước mơ.

1.1.2. Điểm yếu của nhà trường:

- Một số trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy đang có chiều hướng

xuống cấp làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học;

- Còn thiếu một số phòng học bộ môn, phòng hỗ trợ học tập và phòng phụ trợ.

- Các phòng học có diện tích chưa đạt chuẩn về cơ sở vật chất theo Thông tư 13/2020/TT-BDGĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 Ban hành Quy định tiêu chuẩn về cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung học phổ thông có nhiều cấp học.

- Bàn ghế học sinh hàng năm có đầu tư tu sửa nhưng số lượng bàn ghế

xuống cấp khá nhiều;

- Trường còn thiếu nhà học đa chức năng; Sân chơi, bãi tập của trường còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy các môn GDPAN và Giáo dục thể chất cũng như các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác.

- Phần lớn các em học sinh có ý thức trong vấn đề bảo quản CSVC, song vẫn còn một vài học sinh chưa ý thức tốt làm hư hỏng CSVC. Hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục để cho học sinh tự giác bảo quản CSVC đạt hiệu quả chưa cao;

- Một số ít GV chưa thật quan tâm sâu săc đến việc bảo quản, giáo dục học

sinh trong vấn đề giáo dục ý thức học sinh bảo quản cơ sở vật chất nhà trường;

1.2. Bối cảnh bên ngoài

1.2.1. Cơ hội:

- Chương trình GDPT 2018 xây dựng theo hướng mở, trao quyền chủ động cho nhà trường trong việc lựa chọn một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch phù hợp với đối tượng học sinh.

- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp trong việc xây dựng cơ sở vật chất

nhà trường theo hướng kiên cố hóa và chuẩn hóa trường lớp;

- Cấp uỷ, chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm đến công tác giáo

49

dục của nhà trường, hỗ trợ nhiệt tình trong việc tìm nguồn lực để phát triển trường lớp; Các cựu học sinh của nhà trường ngày càng quan tâm và hướng về nhà trường.

- Trình độ nhận thức của nhân dân về công tác giáo dục đýợc nâng lên. Nhân dân quan tâm tới công tác giáo dục thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội cha mẹ học sinh và nhà trường;

- Có đội ngũ các thế hệ học sinh cũ luôn quan tâm, hướng về trường và có

những hỗ trợ ý nghĩa cho nhà trường.

- Công nghệ thông tin phát triển giúp nhà trường triển khai các hoạt động

giáo dục thuận tiện.

1.2.2. Thách thức:

- Đáp ứng đổi mới CTGDPT đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên biết khai thác, sử dụng và ứng dụng CNTT hiệu quả trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Việc huy động nguồn kinh phí xã hội hoá (XHH) để mua sắm bổ sung cơ

sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục còn khó khăn.

- Sự kỳ vọng của PHHS về một ngôi trường đạt chuẩn về CSVC, TB&CN;

- Thiết bị dạy học được cấp lâu đến nay một số đã hư hỏng hoặc sai lệch

trong thí nghiệm thực hành.

2. MỤC TIÊU

2.1. Mục tiêu chung

- Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ triển khai CTGDPT 2018. Thực hiện chương trình theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Rà soát, kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm các thiết bị, CSVC đã có và đầu tư xây dựng, mua sắm mới đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các Thông tư 13/2020/TT- BGDĐT và Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT đáp ứng các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh. Tiếp tục xây dựng và giữ vững môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”, văn hoá theo hướng chuẩn Quốc gia, nhằm góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục của trường.

- Quản lý và sử dụng tài sản, thiết bị của nhà trường theo đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm các thiết bị đáp ứng mọi hoạt động trong công tác giảng dạy.

- Tăng cường sự quản lý nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản hiện có cũng như bảo quản, sửa chữa tài sản, CSVC, thiết bị dạy học kịp thời phục vụ công tác giảng dạy, tránh thất thoát, lãng phí tài sản của nhà trường.

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường thêm CSVC, TBDH đảm bảo cho công tác quản lý và dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục.

50

- Nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí điện, nước và các nguồn năng

lượng khác đối với mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Tham mưu, tranh thủ cao nhất sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để tăng cường CSVC, TBDH và các điều kiện khác cho nhà trường nhằm từng bước đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia, từng bước đáp ứng theo quy định danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của CT GDPT 2018.

- Huy động các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng chung tay xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp thông qua việc đảm nhận từng việc làm, công trình cụ thể. Xây dựng khuôn viên nhà trường, quy hoạch, bố trí sân chơi, bãi tập, vườn thực hành, cây xanh, bồn hoa, cây cảnh đảm bảo an toàn, khoa học và thuận lợi trong khai thác sử dụng, nhằm đảm bảo tốt công tác an ninh, an toàn trường học.

- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức làm công tác quản lý TBDH; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học; thực hiện quản lý và sử dụng TBDH theo Công văn số 2601/SGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2013 của Sở GDĐT về hướng dẫn quản lý và sử dụng TBDH.

- Vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn tài trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 2354/SGD&ĐT-KHTC ngày 10/12/2018 về việc thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT và Công văn số 147/SGD&ĐT-KHTC ngày 28/01/2019 về việc thực hiện nghiêm túc huy động tài trợ theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT.

- Đầu tư công nghệ thông tin như máy chiếu, Tivi màn hình lớn, máy tính

xách tay, mạng internet phục vụ công tác giảng dạy.

- Sử dụng phần mềm PEMIS và các phần mềm quản lý khác nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện, khuyến khích giáo viên, học sinh

đến thư viện đọc sách.

- Tiếp tục vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ cho kỷ niệm 40 năm thành lập trường; Tuyên truyền rộng rãi đến các thế hệ CB, GV và HS từng công tác và học tập tại trường đã nghỉ hưu hoặc đang công tác ở khắp mọi miền đất nước qua Website của trường, trang facebook của nhà trường; qua Thư ngỏ, qua GVCN các khóa, ban liên lạc các khóa và các kênh thông tin khác…; đảm bảo thông tin được lan tỏa rộng khắp đến nhiều người.

- Thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch bệnh Covid - 19. Chuẩn bị các phương án, điều kiện CSVC, thiết bị CNTT để ứng phó khi phải thực hiện dạy học online.

51

3. GIẢI PHÁP

3.1. Giải pháp chung:

- Đầu năm học BGH nhà trường chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn, Đoàn Thanh niên, Công Đoàn, cán bộ thư viện, kế toán, cán bộ phụ trách thiết bị của trường lập kế hoạch sử dụng, phát triển và bảo quản cơ sở vật chất của trường trong năm học sau đó trình lên Hiệu trưởng phê duyệt.

- Kế hoạch đã được thông qua Hội đồng sư phạm nhà trường để các tổ chức,

cá nhân có liên quan thực hiện đúng và tốt nhiệm vụ của mình.

- Phó Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất với Hiệu trưởng những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện.

- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, GVCN tăng cường giáo dục ý thức giữ gìn tài sản chung của trường, lớp bằng nhiều hình thức như: trong các buổi sinh hoạt đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm, các hoạt động ngoại khóa, các phong trào, các buổi sinh hoạt của Đoàn Thanh niên,...

- Các tổ chuyên môn có thiết bị dạy học như Toán-Tin, Tự nhiên,... phải có sổ theo dõi thiết bị, sổ mượn. Định kỳ hàng tháng có kiểm tra đánh giá việc sử dụng thiết bị dạy học trong giảng dạy.

3.2. Các giải pháp riêng cho các bộ phận

3.2.1. Đối với công tác thư viện

- Tham mưu tốt để hoàn thành phòng đọc, XD thư viện thân thiện đạt chuẩn;

- Ngay từ đầu năm thực hiện công tác kiểm kê sách, thống kê định giá trị của từng loại sách của thư viện, tiến hành phân loại, đánh mã sách, báo cáo kết quả về bộ phận cơ sở vật chất tháng 10/2022;

- Thống kê số lượng sách cho mượn, thu hồi sách tham khảo, sách giáo viên đã mượn từ những năm trước để thống kê và tiến hành cho mượn mới. Cần quy định thời hạn trả sách, thu hồi sách đúng thời gian quy định, tránh thất thoát;

- Thường xuyên theo dõi, thống kê số lượng bạn đọc ở từng tháng, học kỳ,

từng năm để có kế hoạch phát triển thư viện theo từng năm học;

- Thường xuyên kiểm tra và có biện pháp có biện pháp bảo vệ, giữ gìn,

chống mối mọt ở thư viện;

- Phát động phong trào đọc sách trong toàn trường. Tổ chức tuyên truyền, trưng bày giới thiệu sách theo chủ đề nhân các ngày lễ kỷ niệm trong năm. Xây dựng KH tổ chức ngày hội đọc sách;

- Tổ chức vận động trong các lớp quyên góp sách, truyện…; Phối hợp Câu

lạc bộ đọc sách, các chi đoàn, tổ chức ngày hội đọc sách;

52

3.2.2. Đối với các phòng học bộ môn

- Đầu năm học Phó Hiệu trưởng phụ trách phối hợp với Ban CSVC, tổ trưởng chuyên môn, các đồng chí phụ trách phòng học bộ môn kiểm tra tình hình thiết bị, tình hình sử dụng thiết bị của giáo viên để có kế hoạch mua sắm phù hợp. Bộ phận CSVC căn cứ vào đề nghị của các tổ, bộ phận có liên quan và tình hình cơ sở vật chất thực tế của nhà trường mà trình Hiệu trưởng phê duyệt. Phối hợp chặt chẽ với bộ phận Kế toán tiến hành mua sắm và quyết toán kinh phí đúng thủ tục tài chính, đúng các quy định hiện hành của nhà nước, phù hợp với chương trình giáo dục.

- Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật chất trong phòng đặc biệt là có biện pháp tiến hành sửa chữa, khắc phục những hư hỏng nhỏ. Xây dựng các phòng học bộ môn đạt chuẩn theo quy định; Quy định thời gian kiểm kê cụ thể: Tháng 12/2022 và tháng 6/2023;

- Trang thiết bị dạy học của phòng học bộ môn được sắp xếp hợp lý trong hệ

thống tủ, giá, kệ chuyên dùng, thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản.

- Tu sửa các máy tính phòng thực hành tin học, sửa chữa những thiết bị hư hỏng và mua sắm bổ sung các thiết bị còn thiếu cho phòng thực hành Vật lí, Sinh học, Hoá học và các phòng tổ chuyên môn.

- Đầu tư tốt công nghệ thông tin như máy chiếu, máy tính, mạng internet,

mạng wifi phục vụ công tác giảng dạy.

- Các tổ chuyên môn có thiết bị dạy học như Lý, Tin, Công Nghệ, Hóa, Sinh, Thể Dục, GDQPAN... phải có sổ theo dõi thiết bị, sổ mượn. Định kỳ hàng tháng có kiểm tra đánh giá việc sử dụng thiết bị dạy học trong giảng dạy.

3.2.3. Đối với các phòng chức năng (Hiệu bộ, Văn phòng, phòng Đoàn,

phòng tổ)

- Cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường được sử dụng, có trách nhiệm quản lý, giữ gìn, bảo quản CSVC trong phòng của mình phụ trách. Khi có sự thay đổi, chuyển qua lại giữa các phòng thì phải báo cho Lãnh đạo nhà trường.

- Nếu để hư hỏng hay mất mát ở phòng nào thì phòng đó phải chịu trách nhiệm hoặc sửa chữa để đảm bảo phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Nếu có yêu cầu bổ sung CSVC phải làm tờ trình gửi đề xuất lên Lãnh đạo nhà trường để xem xét và giải quyết kịp thời. Đặc biệt trong năm học này phấn đấu, cải tạo và trang bị thêm các thiết bị mới;

- Trang bị thêm một số đồ dùng dạy học phục vụ các tổ bộ môn; tăng thêm

một số sách tham khảo. Đặc biệt là sách pháp luật.

- Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất với Hiệu trưởng những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện.

53

3.2.4. Đối với phòng học

- Lập biên bản bàn giao tài sản phòng học về cho các lớp sử dụng và bảo

quản ngay từ đầu năm học.

- Đầu năm học, GVCN nhận bàn giao CSVC trong phòng học của mình phụ trách từ Lãnh đạo nhà trường. Khi có sự hư hỏng, mất mát tài sản CSVC trong phòng thì lớp học phải chịu trách nhiệm và phải khắc phục ngay. Sau mỗi buổi học lớp phải kiểm tra nếu có phát hiện vấn đề gì phải lập biên bản và báo lại Ban Giám hiệu xác nhận để có cơ sở và qui trách nhiệm;

- Đối với GVCN làm tốt công tác tổ chức cho lớp, cho cán bộ lớp kí biên bản cam kết tự quản lớp mình để mỗi thành viên lớp đều có trách nhiệm tự quản, ngay từ đầu buổi học, phải kiểm tra CSVC trong phòng học của lớp mình, nếu phát hiện có hư hỏng hay mất mát th́ phải báo ngay cho bảo vệ trong 15 phút đầu giờ. Nếu lớp nào không báo thì phải chịu trách nhiệm về CSVC trong phòng học.

- Sau khi Hiệu trưởng phê duyệt, kế hoạch được thông qua Hội đồng sư phạm nhà trường để các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng và tốt nhiệm vụ của mình. Ban CSVC phối hợp Đoàn Thanh niên, giáo viên chủ nhiệm theo dõi, chấm điểm thi đua việc sử dụng, bảo quản SCVC của các lớp học.

- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, Đoàn trường, Công đoàn, GVCN tăng cường giáo dục ý thức giữ gìn tài sản chung của trường, lớp bằng nhiều hình thức như: trong các buổi sinh hoạt đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm, các hoạt động ngoại khóa, các phong trào, các buổi sinh hoạt của Đoàn Thanh niên...

- Hàng tháng GVCN cho học sinh lớp mình có trách nhiệm lau chùi cửa

kính, bàn ghế, nền phòng học và quét mạng nhện phòng học;

- Ban Giám hiệu, Bảo vệ có kế hoạch kiểm tra CSVC lớp học hàng tuần,

cuối tháng tổng hợp và kịp thời khắc phục sửa chữa CSVC nếu phát hiện hư hỏng.

3.2.5. Công tác lao động vệ sinh, chăm sóc cây xanh

- Phối hợp với Đoàn Thanh niên, y tế học đường kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện vệ sinh, công tác vệ sinh các công trình vệ sinh, phân công công tác vệ sinh khuôn viên nhà trường, chăm sóc cây xanh tạo bóng mát trong sân trường;

- Hợp đồng nhân viên bảo vệ nhà trường công tác cắt tỉa cây xanh, chăm

sóc cây xanh tạo bóng mát trong sân trường;

- Phối hợp các bộ phận giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ, chăm sóc cây trồng trong khu vực trường học, giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, bảo vệ sức khỏe và tăng cường phòng chống bệnh tật;

- Ban lao động lên kế hoạch lao động hàng tuần, theo dõi và đánh giá hiệu

quả lao động của các lớp, phối hợp với Đoàn trường đánh giá chấm điểm thi đua.

54

3.3. Phân cấp quản lý tài sản

Cá nhân đại diện Tài sản, CSVC, TB&CN Ghi chú Tổ chức (Bộ phận)

Đ/c Lê Văn Quyền

Đ/c Dương Lê Quyết

Ban giám hiệu Đ/c Đặng Ngọc Tú

Đ/c Nguyễn Thị Thủy

Công đoàn Đ/c Nguyễn Nhật Đức Tài sản bên trong phòng Hiệu trưởng và các tài sản được phân cấp sử dụng Tài sản bên trong phòng Phó Hiệu trưởng và các tài sản được phân cấp sử dụng Tài sản bên trong phòng Phó Hiệu trưởng và các tài sản được phân cấp sử dụng Tài sản bên trong phòng Phó Hiệu trưởng và các tài sản được phân cấp sử dụng Tài sản bên trong phòng Phó Hiệu trưởng và các tài sản được phân cấp sử dụng

Tài sản bên trong phòng đoàn Đoàn trường Đ/c Nguyễn Văn Minh

Đ/c Phan Thị Lý

Tổ Toán - tin Đ/c Trần Hạnh Phúc

Đ/c Phạm Viết Hải Tổ Ngữ văn

Tổ Ngoại ngữ Đ/c Dương Thị Thanh

Đ/c Phan Huy Hưng

Tổ Tự nhiên

Đ/c Nguyễn Như Hải

Đ/c Trần Thị Loan

Đ/c Hồ Sĩ Hiến

Tổ Xã hội

Đ/c Nguyễn Anh Tuấn Đ/c Phạm Hồng Thăng Văn phòng tổ và các thiết bị dạy học bộ môn Toán Phòng thực hành Tin, máy tính và các tài sản được phân cấp sử dụng Văn phòng tổ và các thiết bị dạy học được phân cấp Văn phòng tổ, thiết bị dạy học Tiếng Anh và tài sản bên trong phòng học ngoại ngữ Văn phòng tổ, các thiết bị dạy học các bộ môn của tổ và các thiết bị được phân cấp sử dụng, thiết bị thuộc các bộ môn Lý-CN, Tài Sản trong phòng học bộ môn Hóa học và các thiết dạy học môn Hóa học. Tài Sản trong phòng học bộ môn Sinh học và các thiết dạy học môn Sinh học. Văn phòng tổ, các thiết bị dạy học các bộ môn của tổ và các thiết bị được phân cấp sử dụng; Tranh, bản đồ và thiết bị dạy học của nhóm Địa lý Tranh, bản đồ và thiết bị dạy học của nhóm Lịch sử Kho và các dụng cụ, thiết bị dạy học môn GDQP

55

Đ/c Mai Văn Tiến

Đ/c Nguyễn Thị Hồng Vân

Đ/ C Nguyễn Duy Nam

Đ/c Trần Thị Thu Thủy

Văn phòng

Đ/c Phan Thị Thành

Khối 10-11-12 Giáo viên chủ nhiệm

Nội trú Đ/c Lê Văn Tập

Kho, tủ và các dụng cụ, thiết bị dạy học môn Thể dục, GDTC Các thiết bị dạy học môn GDCD, GDKT&PL Tài sản bên trong phòng kế toán, hồ sơ sổ sách, dữ liệu kế toán và các tài sản được phân cấp sử dụng Tài sản các loại hồ sơ, sổ sách, văn bằng, học bạ, các tài sản khác phục vụ công tác lưu trữ, con dấu và tài sản được phân cấp sử dụng Tài sản bên trong phòng y tế, tủ thuốc, theo dõi sức khỏe, vệ sinh môi trường, hồ sơ y tế; Tài sản trong phòng thư viên,và các loại hồ sơ khác được phân cấp sử dụng; Sách và các thiết bị của Thư viện. Toàn bộ bàn ghế, bảng và các thiết bị dạy học, tài sản trong phòng học được giao Các công trình, tài sản sử dụng chung và các tài sản cho giáo viên ở khu nội trú mượn.

4. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

4.1. Bộ phận Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học:

4.1.1. Chức năng:

Quản lý cõ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong các hoạt động nhà trường. Tham mýu với Hiệu trưởng nhà trường về việc khai thác sử dụng, bảo quản, tu sửa, mua sắm mới, tãng cýờng cõ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

4.1.2. Nhiệm vụ:

a) Thực hiện quy chế trao quyền quản lý, sử dụng cõ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cá nhân chịu trách nhiệm ở các phòng chức nãng: các phòng thực hành, thiết bị, thư viện, vi tính; phòng học lý thuyết; phòng làm việc, tài sản công nói chung.

b) Theo dõi, chỉ đạo việc nghiên cứu khai thác sử dụng, bảo quản các tài sản, trang thiết bị dạy học đýợc giao cho các cá nhân quản lý trên sổ sách và sổ theo dõi sử dụng.

c) Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, sử dụng cõ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các cá nhân đýợc giao. Phối hợp với các tổ chuyên môn để chỉ đạo thực hiện, đánh giá công tác sử dụng thiết bị dạy học, thực hành của giáo viên bộ môn trong Tổ.

56

d) Thực hiện kiểm kê định kì hàng nãm, đề xuất tham mýu với Hiệu trưởng

trong việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng cõ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường.

4.2. Bộ phận Vãn phòng:

a) Thực hiện công tác kế toán tài chính cõ quan theo đúng quy định Nhà nýớc, thực hiện cõ chế tự chủ tài chính cõ quan qua quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nhà trường.

b) Thực hiện công tác kế toán tài sản cõ sở vật chất cõ quan trên các hồ sõ tài sản nhà trường, thực tế để khai thác sử dụng có hiệu quả tài sản đýợc giao, quản lý bảo quản sử dụng, đề xuất tham mýu mua sắm, bổ sung, trang bị mới,…

c) Thực hiện công tác y tế học đýờng theo quy định, tổ chức cho học sinh tham gia Bảo hiểm y tế hàng nãm, tãng cýờng việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh qua Tủ thuốc y tế học đýờng, hoạt động Chữ thập đỏ, tổ chức khám sức khỏe, phòng ngừa dịch bệnh,... cho học sinh nhà trường.

d) Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý, bảo quản toàn bộ trường sở , cõ sở vật chất , trang thiết bị của nhà trường (kể cả với các tài sản, trang thiết bị giao cho các cá nhân, phòng ban chức nãng) trong quá trình hoạt động. Tu sửa, bảo quản và đề xuất với nhà trường trong việc sữa chữa, nâng cấp, mua sắm mới tài sản nhà trường và báo cáo với nhà trường việc quản lý sử dụng của các cá nhân đýợc giao các tài sản.

4.3. Bộ phận chuyên môn:

a) Phối hợp với bộ phận cõ sở vật chất nhằm trang bị, sử dụng CSVC, thiết

bị, đồ dùng dạy học phục vụ tốt cho các hoạt động chuyên môn.

b) Các tổ chuyên môn lên kế hoạch sử dụng, bảo quản và đề xuất mua sắm bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học ngay từ đầu nãm học. Tổ trưởng phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng, bảo quản CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học.

c) Tổ chuyên môn tổ chức thýờng xuyên các hội thảo, hội nghị cấp tổ trao đổi kinh nghiệm về sử dụng thiết bị dạy học. Mỗi tổ chuyên môn quy định cho giáo viên khi lên kế hoạch bài giảng đối với mỗi chuyên đề mình phụ trách phải có kế hoạch về thiết bị dạy học phục vụ cho bài giảng đó. Việc sử dụng thiết bị dạy học phải đúng mục địch của bài giảng, của môn học, không đýợc lạm dụng.

4.4. Đoàn thể:

a) Phối hợp với bộ phận cõ sở vật chất việc sử dụng và bảo quản CSVC,

thiết bị, đồ dùng cần thiết trong các hoạt động của Công đoàn, Đoàn thanh niên.

b) Đoàn thanh niên thýờng xuyên kiểm tra, đôn đốc việc bảo quản tài sản

nhà trường của học sinh; giữ gìn vệ sinh, môi trường: Xanh - Sạch - Đẹp.

c) Công đoàn động viên Công đoàn viên sử dụng, bảo quản tốt CSVC, thiết

bị, đồ dùng dạy học.

57

Trên đây là kế hoạch bảo quản và phát triển cơ sở vật chất của trường trong năm học 2022 - 2023, đề nghị tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện tốt kế hoạch đề ra nhằm sử dụng tài sản nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.

Nõi nhận: - Sở GD&ĐT(báo cáo); - PHT và các TTCM; - Thông báo tại bảng kế hoạch; - Lýu VP. HIỆU TRƯỞNG Lê Văn Quyền

KẾ HOẠCH QUẢN LÍ CSVC CHI TIẾT NĂM HỌC 2022-2023

Tháng Ngýời phụ trách

- HT, Bảo vệ, cá nhân đýợc phân công

8/2022

- PHT, GVCN, Học sinh. - HT, Bảo vệ, cá nhân được phân công

- HT+KT

- HT, BĐD cha mẹ học sinh.

- Tổ trưởng chuyên môn, nhân viên thiết bị. - HT, đoàn thanh niên, bộ phận trang trí. 9/2022

- Nhân viên thư viện.

Nội dung công việc - Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ nãm học mới, (kiểm tra chất lýợng bàn ghế của học sinh, giáo viên, bóng điện, quạt trần, quạt týờng) qua đó đề xuất với hiệu trưởng sửa chữa các tài sản bị hý hỏng. - Chăm sóc cây xanh gây bóng mát ở sân trường. - Kiểm tra, sửa chữa, lắp đặt lại các hệ thống điện, đèn, quạt... - Hợp đồng với các cõ sở cung cấp nước uống cho học sinh. - Tham mưu với BĐD cha mẹ học sinh, nhà trường hỗ trợ nguồn kinh phí XHH xây dựng CSVC. - Thống kê số thiết bị giảng dạy, đề xuất tãng cường các thiết bị, dụng cụ giảng dạy mới. - Chuẩn bị CSVC phục vụ khai giảng nãm học mới. - Tạo cơ sở dữ liệu quản lý thiết bị, thư viện bằng phần mềm thư viện trường học. - Tạo cơ sở dữ liệu quản lý học sinh bằng phần mềm VNPT . - Nhân viên vãn phòng+ Phụ trách CNTT trường.

58

- Theo dõi việc bảo quản, giao nhận thiết bị giảng dạy, thýờng xuyên kiểm tra công tác thư viện, thiết bị về sổ sách, về bảo quản thiết bị (thực hiện đúng quy định nhà trường). - Bàn giao CSVC phòng học cho các lớp.

- Chuẩn bị cõ sở vật chất phục vụ chào

- HT, giáo viên phụ trách thiết bị, thư viện, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm - Đoàn, Bảo vệ, GVCN - PHT, Công đoàn, Đoàn, - Công đoàn, Đoàn TN, GVCN, Học sinh.

- HT, thư viện, Thiết bị 10/2022

- GVCN chỉ đạo HS mừng ngày phụ nữ Việt Nam 20/10 và Ngoại khóa GDSKSS vị thành niên - Quản lý sổ sách, tình trạng cõ sở vật chất nhà trường. - Thường xuyên quét dọn, tổng vệ sinh trường lớp.

- Kiểm tra việc bảo quản CSVC của các lớp; Rà soát cắt tỉa hệ thống cây xanh để chống bão.

- Tổng vệ sinh trường lớp. - BGH, Bảo vệ, GVCN+ GV đýợc phân công - Đoàn, GVCN, Học sinh.

- Đoàn, GVCN 11/2022 - Giáo dục học sinh ý thức giữa gìn nhà trường thông qua các giờ sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt NGLL, sinh hoạt cuối tuần.

đoàn,

- Chuẩn bị tốt CSVC, các điều kiện khác chào mừng kỷ niệm ngày nhà giáo Việt nam 20/11

- Lập kế hoạch phân công kiểm kê tài sản năm học 2021 - 2022. - PHT, Công Bí thý Đoàn, Tổ Vãn phòng. - HT, Kế toán, Công đoàn, giáo viên, thư viện, kế toán trường.

- Kiểm kê tài sản tăng giảm trong năm.

- HT, Kế toán, Công Đoàn, giáo viên đýợc Phân công.

- Đoàn, GVCN.

12/2022

- PHT, Vãn phòng

01/2023 - Tuyên truyền giáo dục tý týởng học sinh ý thức giữ gìn tài sản, có tinh thần tiết kiệm thông qua các giờ sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt NGLL, sinh hoạt cuối tuần. - Chuẩn bị cõ sở vật chất phục vụ kỳ thi học kì I. - Theo dõi việc sử dụng đồ dùng, thiết bị giảng dạy của giáo viên. - HT, tổ trưởng, thư viện.

59

- Đoàn, GVCN, Học sinh.

02/2023

3/2023 - BGH, LĐ trường, bảo vệ. - PHT, Bảo vệ, GVCN. - PHT, Bảo vệ, Công đoàn, thư viện, kế toán trường. - Đoàn, GVCN, Học sinh. - PHT, Bảo vệ, GVCN. -Đoàn, GVCN, Học sinh. - Đoàn trường, GVCN - PHT, Bảo vệ, GVCN.

- PHT, BTĐ TN,

- PHT, Bảo vệ

- PHT, tổ trưởng CM.

4/2023

- PHT, Công Đoàn, thư viện.

- PHT, Bảo vệ, GVCN.

- PHT, Đoàn TN

- HT, KT, Ban TTND

- PHT, GVCN. 5/2023

- Vệ sinh trường lớp, khuôn viên trường học, kiểm tra lại cơ sở vật chất của trường trước khi nghỉ Tết Nguyên đán. - Phân công trực ban, giữ gìn, bảo quản tài sản nhà trường trong thời gian nghỉ Tết. - Kiểm tra việc bảo quản CSVC của các lớp. - Thýờng xuyên giám sát tình hình tài sản trong nhà trường, sửa chữa tài sản hý hỏng, đảm bảo việc học của học sinh được tốt. - Chỉ đạo tổng vệ sinh trường lớp, chăm sóc và trồng cây xanh. - Kiểm tra việc bảo quản CSVC của các lớp. - Theo dõi tình hình cảnh quan môi trường (tổng vệ sinh trường lớp). - Kiểm tra CSVC của các lớp - Kiểm tra việc bảo quản CSVC của các lớp. - Phối hợp Đoàn TN chuẩn bị CSVC phục vụ cho các hoạt động VHVN-TDTT chào mừng ngày thành lập Đoàn TNCS HCM 26/03 - Kiểm tra tình hình bàn ghế chuẩn bị kỳ thi học kỳ II. - Kiểm tra thiết bị dạy học (quan sát, trao đổi với cán bộ phụ trách thiết bị). - Kiểm tra thư viện (việc sắp xếp, bố trí, trang trí, vệ sinh, sổ sách, bảo quản, phân loại, tinh thần thái độ làm việc,...) - Kiểm tra việc bảo quản CSVC của các lớp. - Chuẩn bị cõ sở vật chất, khuôn viên nhà trường phục vụ cho thi HKII. - Tổng vệ sinh trường học, theo dõi và sửa chữa bàn ghế, hệ thống điện, đèn, quạt. - Chỉ đạo tổng vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây xanh. - Đoàn TN, Thư viện, - Vận động học sinh tặng lại SGK cho thư viện GVCN. (tặng cho học sinh nghèo nãm học mới). - Theo Quyết định - Kiểm kê tài sản cuối nãm học 2020-2021 - Kiểm tra việc bảo quản CSVC của các lớp. - PHT, Bảo vệ, GVCN. - Sắp xếp lại phòng học, bàn ghế chuẩn bị cho - PHT, GVBM, GVCN. 6/202

60

3

việc bồi dưỡng học sinh yếu kém, học sinh thi lại. - Thường xuyên vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây xanh.

- Chuẩn bị CSVC cho thi lại. - Đoàn, GVCN, Học sinh. - PHT, Bảo vệ, tổ Vãn phòng

bị,

- PHT, Thiết Bảo vệ, GVCN. - Thống kê lại tình hình cõ sở vật chất, hiện trạng, số lýợng chuẩn bị cho việc tuyển sinh, sắp lớp cho nãm học mới.

7/202 3

- Lập kế hoạch mua sắm tài sản mới, sửa chữa tài sản hiện có phục vụ cho nãm học mới. - HT, Tổ trưởng chuyên môn, thư viện, thiết bị và kế toán.

61

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thanh Chương, ngày 12 tháng 9 năm 2022

THƯ NGỎ

Về việc xin tài trợ máy tính phục vụ học tập cho học sinh

Trường THPT Thanh Chương 3 có bề dày truyền thống gần 50 năm thành lập và phát triển, hiện đóng trên địa bàn xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương của tỉnh Nghệ An. Học sinh của nhà trường chủ yếu là con em vùng Cát Ngạn, bao gồm các xã Phong Thịnh, Thanh Tiên, Thanh Liên, Cát Văn, Thanh Hòa, Thanh Nho, Thanh Mỹ, Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Sơn. Trong đó, 3 xã Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Sơn thuộc vùng biên giới với nước Lào, có điều kiện kinh tế, xã hội hết sức khó khăn. Học sinh của trường bao gồm con em đồng bào dân tộc thiểu số và vùng tái định cư của thủy điện Bản Vẽ, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hàng năm nhà trường có trên 100 em là học sinh thuộc đối tượng tàn tật, mồ côi cha, mẹ…

Mặc dù trường THPT Thanh Chương 3 là một trong những ngôi trường có lịch sử hình thành và phát triển sớm ở tỉnh Nghệ An, trường có bề dày truyền thống và rất nhiều thành tích trong công tác dạy học: trường có nhiều học sinh giỏi quốc gia; chất lượng đội ngủ nhà giáo và học sinh thuộc tốp đầu trên địa bàn huyện và tỉnh; trường đã hai lần được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì và hạng ba, cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.

Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, xã hội vùng Cát Ngạn còn nhiều khó khăn nên cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn: nhà học 3 tầng do Tiến sỹ Võ Văn Hồng - Tổng giám đốc công ty Bến Thành Mat-xit-cơ-va tặng cách đây hơn 20 năm giờ đã xuống cấp, rất nhiều giáo viên và học sinh ở xa còn phải thuê phòng trọ của dân ở để công tác và học tập, hầu hết cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà trường hiện nay chủ yếu là vận động từ nguồn cho, tặng của các mạnh thường quân và cựu học sinh nhà trường nhưng chưa thể đáp ứng được việc dạy và học trong tình hình mới, nhất là hệ thống máy tính, sách vở, trang thiết bị dạy học và quần, áo cho học sinh...

Để có đủ phương tiện dạy học đáp ứng trang thiết bị tối thiểu theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, trường THPT Thanh Chương 3 kính mong các tổ chức, doanh nghiệp và các mạnh thường quân xem xét hỗ trợ, trao tặng cho nhà trường một số máy tính, sách vở, quần áo, trang thiết bị dạy học … để phục vụ dạy học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng GD của nhà trường.

Kính gửi: Các tổ chức, doanh nghiệp và các mạnh thường quân!

62

Mọi sự ủng hộ xin gửi trực tiếp về Trường THPT Thanh Chương 3, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An hoặc liên hệ thầy giáo Lê Văn Quyền, Hiệu trưởng nhà trường; Số điện thoại: 0979959599

Rất mong nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của Quý cơ quan, doanh nghiệp và các

mạnh thường quân!

Kính chúc Quý cơ quan, doanh nghiệp và các mạnh thường quân thật nhiều sức

khỏe, hạnh phúc và thành công!

Trân trọng!

HIỆU TRƯỞNG Lê Văn Quyền

63

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thanh Chương, ngày 08 tháng 09 năm 2022

THƯ NGỎ

Về việc kêu gọi ủng hộ xây dựng “Thư viện trường học” và máy tính phục vụ dạy học tại Trường THPT Thanh Chương 3

Kính gửi: Bác Lê Doãn Hợp - Chủ tịch Hội Đồng hương Nghệ An tại Hà Nội

Lời đầu thư xin được thay mặt cho toàn thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em học sinh trường THPT Thanh Chương 3 trân trọng gửi tới Bác cùng toàn thể anh chị em Hội đồng hương Nghệ An tại Hà Nội lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên mọi lĩnh vực.

Kính thưa Bác! Trường THPT Thanh Chương 3 có bề dày truyền thống gần 50 năm thành lập và phát triển, hiện đóng trên địa bàn xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương của tỉnh Nghệ An. Học sinh của nhà trường chủ yếu là con em các xã Phong Thịnh, Thanh Tiên, Thanh Liên, Cát Văn, Thanh Hòa, Thanh Nho, Thanh Mỹ, Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Sơn. Trong đó, 3 xã Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Sơn thuộc vùng biên giới với nước Lào, có điều kiện kinh tế, xã hội hết sức khó khăn. Học sinh của trường bao gồm con em đồng bào dân tộc thiểu số và vùng tái định cư của thủy điện Bản vẽ, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trung bình hàng năm nhà trường có trên 100 em là học sinh thuộc đối tượng tàn tật, mồ côi cha, mẹ.

Mặc dù trường THPT Thanh Chương 3 là một trong những ngôi trường có lịch sử hình thành và phát triển sớm ở tỉnh Nghệ An, trường có bề dày truyền thống và rất nhiều thành tích trong công tác dạy học: trường có nhiều học sinh giỏi quốc gia; chất lượng đội ngũ nhà giáo và học sinh thuộc tốp đầu trên địa bàn huyện và tỉnh; trường đã hai lần được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì và hạng ba, cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.

Trong những năm qua tại nhà trường văn hóa đọc rất phát triển, nhu cầu đọc của học sinh ngày càng cao, trong khi đó hạn chế lớn nhất là nguồn sách. Do điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn nên chương trình xây dựng “Thư viện trường học” chúng cháu rất khó thực hiện. Nhà trường đã có thư viện chung và chủ yếu là sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn mà thiếu rất nhiều các mảng sách về khoa học, sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống và sách ngoại ngữ, sách song ngữ. Do thiếu sách, thư

64

viện nhà trường không thể đáp ứng nhu cầu mượn và đọc sách của hàng nghìn em học sinh trong cùng một lúc. Chương trình “Thư viện trường học” với mục đích là giúp tất cả học sinh có sách đọc, với mục tiêu nhà trường sẽ chia sách thành các tủ sách với nội dung và chủ đề khác nhau, luân chuyển sách giữa các lớp để các em học sinh luôn có sách mới để đọc. Đây là chương trình xã hội hoá, trước hết nhờ vào sự đóng góp của các nhà tài trợ và sau đó được duy trì và phát triển bởi chính cha mẹ học sinh và các thầy cô giáo của các em.

Bên cạnh thiếu sách đọc cho học sinh, nhà trường xin được ủng hộ về máy tính phục vụ dạy học. Song với yêu cầu đổi mới trong dạy và học hiện nay cần phải ứng dụng CNTT trong giảng dạy để các em nắm bắt kiến thức một các chủ động và sáng tạo. Trong khi đó hệ thống máy tính phục vụ giảng dạy của nhà trường đang thiếu trầm trọng, mặc dù đã có sự ủng hộ từ cựu học sinh, đóng góp từ vận động xã hội hóa, nhưng số lượng máy tính vẫn chưa đủ phục vụ việc dạy học của nhà trường. Chúng tôi viết thư này kính nhờ Bác và kêu gọi Hội đồng hương, các cá nhân, tập thể, các nhà hảo tâm, những người con đang công tác làm ăn xa quê, tùy theo khả năng của mình với sự quan tâm đến các em học sinh, quý mến nhà trường. Với tinh thần và lòng nhiệt tình ủng hộ, chung tay góp sức để hỗ trợ con em quê hương có một điều kiện trang thiết bị học tập tối thiểu và nhà trường thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.

Mọi sự ủng hộ xin gửi trực tiếp về Trường THPT Thanh Chương 3, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Rất mong nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của Bác cũng như các mạnh

thường quân trong Hồi đồng hương Nghệ An tại Hà Nội.

Kính chúc Bác và các mạnh thường quân thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và

thành công!

Trân trọng!

HIỆU TRƯỞNG Lê Văn Quyền

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

65

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

Thanh Chương, ngày 15 tháng 01 năm 2021

THƯ NGÕ

Về việc xin hỗ trợ kinh phí để xây dựng bếp ăn tập thể học sinh và cho giáo viên.

Kính gửi: - Hội doanh nhân Thanh Chương tại Hà Nội và các vùng phụ cận.

- Đồng kính gửi các cựu học sinh trường Thanh Chương 3

Trường THPT Thanh Chương 3 có bề dày truyền thống hơn 45 năm thành lập và phát triển, hiện đóng trên địa bàn xã Phong Thịnh huyện Thanh Chương, thuộc huyện miền núi của tỉnh Nghệ An. Học sinh và giáo viên nhà trường rất nhiều người sống ở xa khu vực nhà trường, điều kiện giao thông đi lại hết sức khó khăn, phức tap và cách xa từ 15 đến 20 km. Hiện nay trường có 77 CBGV đang công tác giảng dạy. Hàng ngày vào buổi trưa, nhiều giáo viên và học sinh không thể trở về nhà để quay lại trường tham gia giảng dạy và học tập vào buổi chiều nên số lượng giáo viên và học sinh phải thuê phòng trọ ở qua ngày hoặc tạm trú lại nhà trường trong các lớp học vào buổi trưa lên đến vài trăm người, khoảng ... giáo viên sống tại ký túc xá của trường và khoảng 60 em học sinh thuê phòng trọ của nhà dân ở gần trường. Do trường đóng trong khu vực địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, các dịch vụ ăn uống rất đắt đỏ nên việc đáp ứng cho các CBGV và học sinh có điều kiện ăn ở để làm việc và học tập cả ngày là nỗi trăn trở của trường trong nhiều năm qua.

Để tạo điều kiện cho các giáo viên và học sinh ở xa làm việc và học tập cả ngày có chỗ ăn nghỉ đảm bảo an toàn, yên tâm công tác và học tập, Ban giám hiệu cùng Công đoàn trường đã thông qua Đảng ủy và đã tiến hành xây dựng kế hoạch thành lập một bếp ăn để phục vụ cho CBGV và học sinh vào các buổi trưa. Tuy nhiên, do nhà trường đã gặp phải khó khăn về kinh phí xây dựng, mua sắm dụng cụ và duy trì nhà ăn tập thể, nếu đưa kinh phí xây dựng nhà ăn vào giá bữa ăn thì chi phí mỗi bữa ăn không khác gì giá ngoài hàng quán, cho nên đến nay vẫn chưa thể thực hiện được kế hoạch đề ra.

Trước khó khăn trên, Ban Giám hiệu nhà trường kính mong Hội doanh nhân Thanh Chương tại Hà Nội và các vùng phụ cận, các tổ chức, cá nhân và các anh, chị cựu học sinh nhà trường quan tâm, hỗ trợ kinh phí để nhà trường có điều kiện xây dựng, mua sắm vật dụng và duy trì sử dụng bếp ăn đầy đủ phục vụ công tác ăn ở cho giáo viên và học sinh của nhà trường.

Mọi sự ủng hộ xin gửi trực tiếp về Công Đoàn trường THPT Thanh Chương 3, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An hoặc qua tài khoản số: 3615201005331, tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, người thụ hưởng: Ban chấp hành Công đoàn trường THPT Thanh Chương 3.

Xin trân trọng cảm ơn và rất mong nhận được sự ủng hộ của Quý cơ quan, tổ chức và Quý cựu học sinh của Trường.

66

HIỆU TRƯỞNG Lê Văn Quyền

67

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thanh Chương, ngày 12 tháng 9 năm 2022

THƯ NGỎ Về việc xin tài trợ máy tính phục vụ học tập cho học sinh

Kính gửi: Các tổ chức, doanh nghiệp và các mạnh thường quân!

Trường THPT Thanh Chương 3 có bề dày truyền thống gần 50 năm thành lập và phát triển, hiện đóng trên địa bàn xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương của tỉnh Nghệ An. Học sinh của nhà trường chủ yếu là con em vùng Cát Ngạn, bao gồm các xã Phong Thịnh, Thanh Tiên, Thanh Liên, Cát Văn, Thanh Hòa, Thanh Nho, Thanh Mỹ, Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Sơn. Trong đó, 3 xã Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Sơn thuộc vùng biên giới với nước Lào, có điều kiện kinh tế, xã hội hết sức khó khăn. Học sinh của trường bao gồm con em đồng bào dân tộc thiểu số và vùng tái định cư của thủy điện Bản Vẽ, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hàng năm nhà trường có trên 100 em là học sinh thuộc đối tượng tàn tật, mồ côi cha, mẹ…

Mặc dù trường THPT Thanh Chương 3 là một trong những ngôi trường có lịch sử hình thành và phát triển sớm ở tỉnh Nghệ An, trường có bề dày truyền thống và rất nhiều thành tích trong công tác dạy học: trường có nhiều học sinh giỏi quốc gia; chất lượng đội ngủ nhà giáo và học sinh thuộc tốp đầu trên địa bàn huyện và tỉnh; trường đã hai lần được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì và hạng ba, cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.

Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, xã hội vùng Cát Ngạn còn nhiều khó khăn nên cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn: nhà học 3 tầng do Tiến sỹ Võ Văn Hồng - Tổng giám đốc công ty Bến Thành Mat-xit-cơ-va tặng cách đây hơn 20 năm giờ đã xuống cấp, rất nhiều giáo viên và học sinh ở xa còn phải thuê phòng trọ của dân ở để công tác và học tập, hầu hết cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà trường hiện nay chủ yếu là vận động từ nguồn cho, tặng của các mạnh thường quân và cựu học sinh nhà trường nhưng chưa thể đáp ứng được việc dạy và học trong tình hình mới, nhất là hệ thống máy tính, sách vở, trang thiết bị dạy học và quần, áo cho học sinh...

Để có đủ phương tiện dạy học đáp ứng trang thiết bị tối thiểu theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, trường THPT Thanh Chương 3 kính mong các tổ chức, doanh nghiệp và các mạnh thường quân xem xét hỗ trợ, trao tặng cho nhà trường một số máy tính, sách vở, quần áo, trang thiết bị dạy học … để phục vụ dạy học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng GD của nhà trường.

68

Mọi sự ủng hộ xin gửi trực tiếp về Trường THPT Thanh Chương 3, xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An hoặc liên hệ thầy giáo Lê Văn Quyền, Hiệu trưởng nhà trường; Số điện thoại: 0979959599

Rất mong nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của Quý cơ quan, doanh nghiệp

và các mạnh thường quân!

Kính chúc Quý cơ quan, doanh nghiệp và các mạnh thường quân thật nhiều

sức khỏe, hạnh phúc và thành công!

Trân trọng!

HIỆU TRƯỞNG Lê Văn Quyền

69

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 Số: 03 /QĐ-THPTTC3

Thanh Chương, ngày 07 tháng 10 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Tổ tiếp nhận tài trợ năm học 2021 - 2022

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

- Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018 của Bộ GDĐT Hướng quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- Căn cứ Công văn số 7383/UBND.VX ngày 27/09/2018 của UBND tỉnh Nghệ An về việc triền khai thực hiện TT số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018 của Bộ GDĐT;

- Công văn số 1620 /SGDĐT-KHTC ngày 19 /8 /2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn công tác thu, chi năm học 2020-2021 tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Thành lập Tổ tiếp nhận tài trợ giáo dục năm học 2020-2021 gồm các

ông bà có tên sau:

1. Ông Lê Văn Quyền - Hiệu trưởng- Tổ trưởng tổ tiếp nhận. 2. Ông Trần Văn Trường - Trưởng ban đại diện Hội cha mẹ học sinh - Tổ phó 3. Ông Đặng Ngọc Tú - P.Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất - Tổ phó. 4. Các thành viên (có danh sách kèm theo) Điều 2. Tổ tiếp nhận có nhiệm vụ: Thực hiện vận động, tiếp nhận tài trợ theo

đúng kế hoạch đã được Sở GD&ĐT phê duyệt.

Điều 3: Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các cá nhân có tên tại Điều 2 chịu trách

nhiệm thi hành Quyết định này.

HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT.

Lê Văn Quyền

70

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

Thanh Chương, ngày 07 tháng 10 năm 2021

DANH SÁCH Thành viên Tổ tiếp nhận tài trợ giáo dục Năm học 2021- 2022 (Kèm theo Quyết định Số: 03/QĐ-THPTTC3 ngày 07 /10 /2021)

Nhiệm vụ Chức vụ Họ và tên

TT 1. Thành viên P.Hiệu trưởng Dương Lê Quyết 2. Thành viên P.Hiệu trưởng Nguyễn Thị Thủy 3. Bí thư Đoàn trường Thành viên Nguyễn Nhật Đức Tổ trưởng CM, GVCN 11A1 Thành viên 4. Phan Thị Lý 5. Thành viên Tổ phó CM, GVCN 12B Trần Thị Loan 6. Tổ Phó CM, GVCN 10A1 Thành viên Nguyễn Như Hải 7. Thành viên Thủ quỹ Nguyễn Thị Thúy Lài 8. Thành viên Kế toán Nguyễn Duy Nam 9. Thành viên GVCN lớp 10A2 Lê Thị Quỳnh Trang 10. Trần Thị Hồng Lĩnh Thành viên GVCN lớp 10A3 11. Nguyễn Đình Dũng Thành viên GVCN lớp 10B 12. Nguyễn Thị Nhân Thành viên GVCN lớp 10C 13. Trần Thị Hằng Nga Thành viên GVCN lớp 10D1 14. Ngô Văn Hiếu Thành viên GVCN lớp 10D2 15. Võ Anh Tiến Thành viên GVCN lớp 10D3 16. Dương Thị Thanh Thành viên GVCN lớp 10D4 17. Trần Thị Mai Hương Thành viên GVCN lớp 10D5 18. Nguyễn Thị Huyền Thương GVCN lớp 11A2 Thành viên 19. Phạm Thị Thanh Bình Thành viên GVCN lớp 11A3 20. Nguyễn Thị Hoài Thương Thành viên GVCN lớp 11B 21. Đặng Thị Thanh Vân Thành viên GVCN lớp 11C 22. Trương Quang Sáng Thành viên GVCN lớp 11D1 23. Phan Đình Giao Thành viên GVCN lớp 11D2 24. Nguyễn Thị Hoài Thành viên GVCN lớp 11D3 25. Nguyễn Thị Phượng Thành viên GVCN lớp 11D4 26. Nguyễn Thị Hồng Vân Thành viên GVCN lớp 11D5 27. Nguyễn Thị Thanh Thành viên GVCN lớp 12A1 28. Lê Văn Tập Thành viên GVCN lớp 12A2 29. Nguyễn Tư Lâm Thành viên GVCN lớp 12A3 30. Dương Như Quỳnh Thành viên GVCN lớp 12C

71

GVCN lớp 12D1 GVCN lớp 12D2 GVCN lớp 12D3 GVCN lớp 12D4 GVCN lớp 12D5 Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên 31. Lê Thị Hồng 32. Lưu Thị Tú 33. Võ Thị Lý 34. Phạm Thị Duyên 35. Đặng Thị Hoài Hương

Danh sách này có 35 (ba mươi lăm) người./.

72

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 Số: /KH-THPT. TC3

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Thanh Chương, ngày 06 tháng 01 năm 2022

KẾ HOẠCH

Vận động tài trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học

Năm học 2020-2021

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Căn cứ Thông tư 16/2018/TT-BDĐT ngày 03/08/2018 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục;

- Căn cứ Công văn số 5133/UBND.VX ngày 12/8/2008 của UBND tỉnh

Nghệ An về việc vận động đóng góp xây dựng CSVC trường lớp học;

- Căn cứ Công văn số 9337/UBND - VX ngày 07/12/2018 của UDND tỉnh Nghệ An quy định nội dung vận động tại Thông tư số 16/2018/TT- BGDĐT ngày 03/08/2018;

- Căn cứ Công văn số 1620/SGDĐT-KHTC ngày 19/8/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về hướng dẫn thực hiện các khoản thu, chi tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An Năm học 2021-2022;

- Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường năm học 2021-2022;

- Căn cứ vào ý kiến đề xuất của BCH Hội cha mẹ học sinh.

- Căn cứ Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày 05 tháng 08 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt chủ trương đầu tư cải tạo công trình nhà học 39 phòng học trường THPT Thanh Chương 3.

II. KẾ HOẠCH VẬN ĐỘNG TÀI TRỢ

1. Tình hình thực tế:

- Thuận lợi: Có sự ủng hộ đồng thuận của phụ huynh học sinh trong nhà

trường, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn các xã trường tuyển sinh.

- Khó khăn: Trường đóng trên địa bàn xã Miền núi và có hai xã thuộc vùng

đặc biệt khó khăn, đa số thu nhập thấp chủ yếu sản xuất nông nghiệp.

- Báo cáo kết quả vận động tài trợ giáo dục năm học 2020-2021 và việc sử

dụng số tiền vận động được năm học 2020 – 2021: 571.255.000(đồng)

Tổng số tiền được sử dụng trong năm học 2020-2021: 688.767.000(đồng)

(Do có tồn từ năm học trước 117.512.000 đồng)

73

Bằng chữ: Sáu trăm năm hai triệu chín trăm tám ba nghìn đồng

(Toàn bộ số tiền trên đã được nộp về Kho bạc Nhà nước và có giấy nộp tiền kèm theo) Đã chi nguồn vận động tài trợ năm học 2019 - 2020:

Số tiền TT Nội dung Ghi chú

A Tồn năm học trước B Phần thu Thu 117.512.000 571.255.000 688.767.000 Chi

507.350.000 C Phần chi (Có giấy chuyển tiền KB và hoá đơn thanh toán kèm theo)

140.866.000 1 Thanh toán chi phí xây lắp nhà vệ sinh học sinh 01

17.340.000 2 Chi phí giám sát công trình nhà vệ sinh 01

124.080.000 3 Mua bàn ghế học sinh bốn phòng học

4 Lát gạch sân trước nhà xe 96.602.000

93.462.000 5 Cải tạo sân khấu, sân chơi, bồn cây

35.000.000 6 Trả nợ khảo sát thiết kế công trình nhà vệ sinh học sinh 01 Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo

Số tiền tồn dư ở Kho bạc là 181.417.000đ trả nợ nhà nhà vệ sinh số 02 (Do nhà

thầu chưa hoàn thành hồ sơ quyết toán)

+ Trả tiền xây dựng nhà vệ sinh cạnh nhà học cấp 4: 222.738.000đ

+ Chuyển sang năm học 2021 – 2022: (- 41.321.000đ)

2. Mục đích vận động năm 2021 - 2022:

- Năm học 2021-2022, trường THPT Thanh Chương 3 có 30 lớp với 1215 học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học còn nhiều thiếu thốn, kinh phí hạn chế, do đó cần sự đóng góp của phụ huynh học sinh, của các thế hệ học sinh, cơ quan, doanh nghiệp để có nguồn kinh phí bổ sung, trả nợ các công

74

trình, sửa chữa và nâng cấp đảm bảo các điều kiện cho các em học sinh học tập vui chơi và phục vụ một số hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

3. Đối tượng vận động: Phụ huynh học sinh có con em đang học tại trường (trừ những gia đình hộ nghèo, hộ gia đình chính sách theo quy định của Chính phủ), các tầng lớp nhân dân, các nhà hảo tâm, các cơ quan doanh nghiệp trong cả nước.

4. Đối tượng hưởng lợi: Học sinh và giáo viên trường THPT Thanh Chương 3

nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

5. Nguyên tắc vận động, quản lý và sử dụng tài trợ

+ Việc tài trợ phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, công khai, minh bạch, không ép buộc không quy định mức tài trợ tối thiểu, những gia đình có hoàn cảnh khó khăn thì không vận động; Không lợi dụng việc tài trợ cho giáo dục để ép buộc đóng góp và không coi huy động tài trợ là điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo.

+ Việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ phải được công bố, niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục và tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành.

+ Việc quản lý, sử dụng các khoản tài trợ phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu

quả, đúng mục đích và không để thất thoát, lãng phí.

+ Khuyến khích các nhà tài trợ tự tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt hoàn chỉnh để bàn giao cho nhà trường theo sự thỏa thuận và hướng dẫn của nhà trường.

6. Tổ chức thực hiện:

6.1 Hình thức vận động tài trợ

- Thông qua hệ thống truyền thông của xã

- Thông qua niêm yết tại nhà trường

- Thông qua hội nghị cha mẹ học sinh

- Thông qua website của trường

- Vận động trực tiếp hoặc thông qua thư ngỏ gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân

hảo tâm

6.2 Quy trình thực hiện

- Xây dựng kế hoạch, thông qua Ban giám hiệu, Hội đồng trường và ý kiến

của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

- Lập tờ trình xin ý kiến chỉ đạo, phê duyệt của Sở GD&ĐT Nghệ An.

75

- Công khai Kế hoạch đã được Sở GD và ĐT phê duyệt, tổ chức kêu gọi vận

động theo Kế hoạch đã được phê duyệt

- Thành lập Tổ tiếp nhận tài trợ gồm: Hiệu trưởng, 02 hiệu phó, kế toán, thủ quỹ, bí thư đoàn thanh niên, ban đại diện cha mẹ học sinh và các giáo viên chủ nhiệm (có danh sách kèm theo)

- Tổ chức tiếp nhận vào thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2022

+ Đối với các khoản tài trợ bằng tiền: Nhà trường mở sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng số tiền được tài trợ, mở thêm tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận khoản tài trợ được chuyển khoản.

+ Đối với khoản tài trợ bằng hiện vật: Tổ tiếp nhận có trách nhiệm thực hiện các thủ tục bàn giao, chuẩn bị kho để tiếp nhận bảo quản hiện vật tài trợ. Trường hợp tài trợ bằng máy móc, thiết bị thì nhà tài trợ bàn giao hiện vật cùng với tài liệu, hồ sơ kỹ thuật cho nhà trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Đối với tài trợ ngày công: Tổ tiếp nhận báo cáo với Ban giám hiệu nhà

trường để lên kế hoạch sắp xếp, bố trí.

- Lập kế hoạch sử dụng tài trợ, công bố và niêm yết Kế hoạch công khai trước khi tổ chức thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc để lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh, người giám hộ (nếu có) và nhà tài trợ.

- Quản lý và sử dụng các khoản tài trợ: Các khoản tài trợ phải được nộp đầy đủ, kịp thời vào Tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước; theo dõi và ghi chép trong sổ kế toán của cơ sở giáo dục theo quy định. Các sản phẩm, công trình hoàn thành từ các khoản tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích và được bố trí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên để phát huy hiệu quả sử dụng, không để thất thoát, lãng phí.

- Sau khi hoàn thành công việc, nhà trường phải tổng hợp kịp thời và lập báo các quyết toán thu chi và gửi bằng văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vận động tài trợ và cơ quan tài chính đồng cấp; Niêm yết công khai tại trụ sở nhà trường và các hình thức khác để người học và xã hội giám sát, đánh giá.

7. Nội dung vân động tài trợ năm học 2021 - 2022:

Tăng cường cơ sở vật chất từ nguồn vận động tài trợ năm học 2021 - 2022

TT

Nội dung chi

Ghi chú

Dự toán số tiền chi

A

1.100.000.000

B

Số dư năm trước chuyển sang Dự toán số tiền huy động

Số tiền dự kiến huy động 181.417.0 00 570.00000 0

1 Cải tạo nhà học 3

100.000.000 Theo QĐ 2780/QĐ-UBND

76

tầng, 39 phòng học (số tiền 7.498.000.000đ)

186.000.000

2

Mua sắm trang thiết bị dạy học, Bàn ghế học sinh

ngày 30/11/2021 Kế hoạch vận động trong 5 năm và các nguồn hợp pháp khác Mua máy tính bổ sung phòng thực hành tin 10 x 9.000.000đ =90.000.000đ Mua bàn ghế học sinh 80 bộ x 1.200.000đ =96.000.000đ

3

750.000.000 Có dự toán kèm theo kế

hoạch vận động

4

Lát gạch sân trường phía trước và phía sau nhà học 3 tầng, đường bê tông nội bộ, mái che Lắp đặt hệ thống camera giám sát an ninh

64.000.000 Camera 10 x 6.400.000 = 64.000.000đ

Số tiền dự kiến cần vận động tài trợ năm học 2021-2022: 600.000.000 đồng.

8. Dự kiến tăng cường cơ sở vật chất từ các nguồn khác:

Nội dung chi Nguồn

Nguồn ngân sách cấp

Mua hóa chất, thiết bị phục vụ dạy học

Làm nhà để xe học sinh trong 3 năm

TT 1 Số tiền 70.000.000

2

Trích nguồn gửi xe trả nợ làm nhà xe học sinh

386.000.000đ

100.000.000

T/M TỔ TIẾP NHẬN TỔ TRƯỞNG

Lê Văn Quyền

Nơi nhận: - Sở GD & ĐT (B/c); - Đảng ủy, BGH, CTCĐ, tổ trưởng, trưởng các ban - BTV Hội phụ huynh; - Giáo viên chủ nhiệm; - Đoàn trường; - Kế toán; - Lưu VT.

77

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /QĐ -THPT.TC3

Thanh Chương, ngày 06 tháng 01 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện cuộc vận động tài trợ Năm học 2020 - 2021

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

- Căn cứ Thông tư 12/2011/TT-BG&DĐT ngày 28/03/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BGD&ĐT ngày 03/08/2018 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Căn cứ công văn số: 1620/SGD&ĐT-KHTC ngày 19/08/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc thực hiện các khoản thu, chi năm học 2020-2021 tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

- Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường.

QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện vận động tài trợ cho nhà trường năm học 2020-2021 do ông Lê Văn Quyền - Hiệu trưởng làm Trưởng ban và các ông (bà) có danh sách kèm theo.

Điều 2: Ban chỉ đạo có nhiệm vụ: Thực hiện vận động, tiếp nhận tài trợ theo

đúng Kế hoạch đã được Sở GD&ĐT phê duyệt;

Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký;

Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách

nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu VT

HIỆU TRƯỞNG Lê Văn Quyền

78

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN VẬN ĐỘNG TÀI TRỢ GIÁO DỤC Năm học 2020-2021 (Kèm theo Quyết định số: /QĐ-THPT.TC3 ngày 04/12/2020)

TT HỌ VÀ TÊN Chức vụ

Nhiệm vụ trong ban

Đặng Ngọc Tú Dương Lê Quyết Trần Văn Trường Nguyễn Thị Thanh Nguyễn Nhật Đức Nguyễn Duy Nam Nguyễn Như Hải Lê Thị Quỳnh Trang Trần Thị Hồng Lĩnh Nguyễn Đình Dụng Nguyễn Thị Nhân Trần Thị Hằng Nga Ngô Văn Hiếu Võ Anh Tiến Dương Thị Thanh Trần Thị Mai Hương Phan Thị Lý Nguyễn Thị Huyền Thương Phạm Thị Thanh Bình Nguyễn Thị Hoài Thương Đặng Thị Thanh Vân Trương Quang Sáng Phan Đình Giao Nguyễn Thị Hoài Nguyễn Thị Phượng Nguyễn Thị Hồng Vân Nguyễn Thị Thanh Lê Văn Tập Nguyễn Tư Lâm Trần Thị Loan Dương Như Quỳnh Lê Thị Hồng Lưu Thị Tú Võ Thị Lý Phạm Thị Duyên Đặng Thị Hoài Hương P. Hiệu trưởng P. Hiệu trưởng TBĐDCMHS PBĐDCMHS BT Đoàn TN Kế toán GVCN lớp 10A1 GVCN lớp 10A2 GVCN lớp 10A3 GVCN lớp 10B GVCN lớp 10C GVCN lớp 10D1 GVCN lớp 10D2 GVCN lớp 10D3 GVCN lớp 10D4 GVCN lớp 10D5 GVCN lớp 11A1 GVCN lớp 11A2 GVCN lớp 11A3 GVCN lớp 11B GVCN lớp 11C GVCN lớp 11D1 GVCN lớp 11D2 GVCN lớp 11D3 GVCN lớp 11D4 GVCN lớp 11D5 GVCN lớp 12A1 GVCN lớp 12A2 GVCN lớp 12A3 GVCN lớp 12B GVCN lớp 12C GVCN lớp 12D1 GVCN lớp 12D2 GVCN lớp 12D3 GVCN lớp 12D4 GVCN lớp 12D5 Phó ban Phó ban trực Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban Viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban Viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 31 32 33 34 35 36

(Danh sách này gồm: 36 người)

79 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Chương, ngày 06 tháng 01 năm 2022

Số: /TTr-THPT.TC3

TỜ TRÌNH Về việc xin phê duyệt kế hoạch vận động tài trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học năm học 2021-2022

Kính gửi: Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An.

- Thực hiện Công văn 2354/SGD&ĐT – KHTC ngày 10/12/2018 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc thực hiện Thông tư 16/2018/TT-BDĐT ngày 03/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Căn cứ công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18/10/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dấn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục.

Năm học 2020-2021, trường THPT Thanh Chương 3 đã thực hiện tốt cuộc vận động tài trợ, đảm bảo đúng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, tạo được sự đồng thuận trong phụ huynh học sinh, đem lại hiệu quả thiết thực nâng cao CSVC, các điều kiện dạy và học của nhà trường.

Năm học 2021-2022, trường THPT Thanh Chương 3 có 30 lớp với 1.185 học sinh, cần phải tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, làm nhà vệ sinh, sửa chữa nhà làm việc, sửa chữa bờ rào (có bản Kế hoạch kèm theo) tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh ...

Sau khi họp thống nhất chủ trương trong Hội đồng trường, Ban Giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh, căn cứ tình hình thực tế, trường THPT Thanh Chương 3 đã lập kế hoạch xin phê duyệt vận động tài trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học năm học 2021 – 2022 với tổng số tiền: 570.000.000 đồng (Năm trăm bảy mươi triệu đồng) .

Trường THPT Thanh Chương 3 lập Tờ trình kính đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An xem xét, phê duyệt chủ trương để nhà trường có cơ sở thực hiện kế hoạch vận động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất năm học 2021 - 2022

Trường THPT Thanh Chương 3 trân trọng cảm ơn!

Lê Văn Quyền

HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận: - Sở GD&ĐT - Phòng KHTC Sở GD&ĐT: - Lưu VT.

80 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

Thanh Chương, ngày 06 tháng 01 năm 2022

BIÊN BẢN HỌP BÀN CHỦ TRƯƠNG VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI VẬN ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NĂM HỌC 2021 – 2022

- Hiệu trưởng - Thư ký hội đồng trường

I. Thời gian: 14 giờ ngày … tháng 11 năm 2021 II. Địa điểm: Tại văn phòng trường THPT Thanh Chương 3. III. Thành phần dự họp gồm: - Hội đồng trường THPT Thanh Chương 3: 11/11 đ/c - Ban giám hiệu trường THPT Thanh Chương 3 - Ban đại diện hội cha mẹ học sinh: 30 (30 chi hội lớp) - Chủ tọa: Ông Lê Văn Quyền - Thư ký: Ông Nguyễn Như Hải IV. Nội dung: Ông Lê Văn Quyền - Hiệu trưởng- thông qua nội dung cuộc họp. - Báo cáo kết quả hoạt động của hội đồng trường năm học 2020 - 2021. - Báo cáo kết quả vận động đóng góp xã hội hóa giáo dục năm học 2020 -2021

và cụ thể về việc sử dụng số tiền đã vận động được.

- Báo cáo tình hình cơ sở vật chất của nhà trường sau khi kiểm tra và kế hoạch vận động Tài trợ xã hội hóa giáo dục năm học 2021 - 2022 (gồm dự kiến nguồn huy động, các nội dung chi và mức chi cụ thể).

Hội nghị đã bàn bạc, nhiều ý kiến và thống nhất các nội dung sau: 1. Hoàn toàn tán thành với báo cáo về kết quả vận động đóng góp xã hội hóa năm học 2020 - 2021, trong đó: số tiền vận động được: 571.255.000(đồng), đã nộp về Kho bạc nhà nước: 571.255.000(đồng),

Tổng số tiền xã hội hóa giáo dục năm học 2020-2021 có: 571.255.000(đồng) Đã chi nguồn XHH trong năm học 2020-2021: (bao gồm cả số dư năm 2019-

2020 chuyển sang):

Số tiền TT Nội dung Ghi chú

A Tồn năm học trước B Phần thu Thu 117.512.000 571.255.000 Chi

688.767.000

C 507.350.000 Phần chi (Có giấy chuyển tiền KB và hoá đơn thanh toán kèm

81

theo)

140.866.000 1

17.340.000 2

124.080.000 3 Thanh toán chi phí xây lắp nhà vệ sinh học sinh 01 Chi phí giám sát công trình nhà vệ sinh 01 Mua bàn ghế học sinh bốn phòng học

4 Lát gạch sân trước nhà xe 96.602.000

93.462.000 5

35.000.000 6 Cải tạo sân khấu, sân chơi, bồn cây Trả nợ khảo sát thiết kế công trình nhà vệ sinh học sinh 01 Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo

Số tiền tồn dư ở Kho bạc là 181.417.000đ trả nợ nhà nhà vệ sinh số 02( Do nhà

thầu chưa hoàn thành hồ sơ quyết toán)

+ Trả tiền xây dựng nhà vệ sinh cạnh nhà học cấp 4: 222.738.000đ + Chuyển sang năm học 2021 – 2022: (- 41.321.000đ) - Dự kiến số tiền vận động : 1.206.000.000 đồng - Dự kiến chi nguồn XHH năm học 2021-2022:

Tăng cường cơ sở vật chất từ vận động Tài trợ giáo dục năm học 2019 - 2020

Nội dung chi

Ghi chú

Dự toán số tiền chi

T T

A

Số dư năm trước chuyển sang

B Dự toán số tiền huy động

Số tiền dự kiến huy động 181.417.0 00 570.00000 0

1

1.206.000. 000

Cải tạo nhà học 3 tầng, 39 phòng học 100.000.00 0

2 186.000.00 0 Mua sắm trang thiết bị dạy học, Bàn ghế học sinh Có bản dự toán kèm theo Kế hoạch vận động trong 5 năm và các nguồn hợp pháp khác Mua máy tính bổ sung phòng thực hành tin 10 x 9.000.000đ =90.000.000đ Mua bàn ghế học sinh 80 bộ x 1.200.000đ = 96.000.000đ

Có dự toán kèm theo kế hoạch vận động

3 850.000.00 0

4 70.000.000 Lát gạch sân trường phía trước và phía sau nhà học 3 tầng, đường bê tông nội bộ, mái che Lắp đặt hệ thống camera giám sát an ninh

82

Nguồn

Số tiền 70.000.000 Dự kiến tăng cường cơ sở vật chất từ các nguồn khác: TT 1 Nguồn ngân sách cấp

Nội dung chi Mua hóa chất, thiết bị phục vụ dạy học Làm nhà để xe học sinh trong 100.000.000 2 Trích nguồn gửi xe 3 năm 386.000.000đ

3. Hội nghị giao trách nhiệm cho ông Lê Văn Quyền - Hiệu trưởng nhà trường lập Tờ trình, kế hoạch, chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ trình Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An xem xét và cho ý kiến chỉ đạo thực hiện.

Cuộc họp kết thúc vào hồi 17 giờ cùng ngày và đã được thông qua cho các

thành viên dự họp cùng nghe, thống nhất các nội dung trong biên bản.

CÁC PHÓ HIỆU TRƯỞNG

HIỆU TRƯỞNG

Trần Hồng Duẩn Lê Quang Trung Dương Lê Quyết

Trưởng Ban đại diện CMHS

Nguyễn Văn trường Nguyễn Thị Thanh

CÁC THÀNH VIÊN HĐ TRƯỜNG (không nằm trong Ban Giám hiệu):

Chủ tịch công đoàn Bí thư Đoàn TN Thư ký HĐT

Đặng Ngọc Tú Nguyễn Nhật Đức Nguyễn Như Hải

Tổ trưởng

Tổ trưởng Hồ Sỹ Hiến Phạm Viết Hải Tổ trưởng Phan Thị Lý

83

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 Số: / BC- TC3 Thanh Chương, ngày 06 tháng 01 năm 2022

BÁO CÁO

RÀ SOÁT NHU CẦU TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC ĐẾN NĂM 2022

I. Cơ sở xây dựng báo cáo

Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2025

và tình hình thực tế tại trường THPT Thanh Chương 3 đến tháng 12 năm 2021

Nội dung thống nhất trong các cuộc họp: Họp hội đồng trường, Ban giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh năm học 2021-2022, bàn chủ trương và kế hoạch triển khai vận động tài trợ năm học 2021-2022.

II. Hiện trạng về cơ sở vật chất

1. Khuôn viên, sân chơi bãi tập

Hiện tại nhà trường có khuôn viên, sân chơi bãi tập khá rộng rãi với: 25.000m2

đã được quy hoạch thành các khu vực: Sân chơi chính, sân thể dục thể thao.

a) Sân chơi chính: 2000m2 đã được đổ bằng bê tông, trồng cây che phủ bóng

mát

b) Sân thể dục thể thao: 2000m2 đã được quy hoạch và đầu tư nâng cấp từ năm 2010-2015, nay đã xuống xấp không đảm bảo tổ chức dạy học và tổ chức các hoạt động TDTT.

2. Cổng và bờ rào

Cổng và bờ rào đảm bảo sự vững chắc (Bờ rào tạm bợ còn chiếm 2/3 điện tích

khuôn viên nhà trường)

3. Khu nhà học

Nhà học 3 tầng đã được xây dựng từ năm 2002 có 39 phòng hiện nay cũng đã

xuống cấp. Đã có chủ trương, quyết định cải tạo

4. Khu nhà thực hành thí nghiệm:

Nhà 3 tầng được xây dựng năm 2002 hiện nay đã xuống cấp và đang sử dụng

đúng quy định

5. Khu nhà làm việc:

Nhà hiệu bộ 2 tầng có 01 phòng họp và 12 phòng làm việc

6. Nhà truyền thống, xây năm 1998

84

Tầng 2 phòng truyền thống , tầng 1 phòng văn thư và phòng hiệu trưởng, phòng

họp

7: Nhà vệ sinh

Có 02 nhà vệ sinh học sinh vừa xây xong đã đưa vào sử dụng

III. Nhu cầu tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện khác đến năm

2022:

- Sửa chữa các hư hỏng, mua sắm bổ sung các trang thiết bị cần thiết

- Đối ứng 0.75% nhà học chức năng với số tiền 7.498.000 đồng

Dự kiến: Vận động tài trợ để phục vụ đối ứng trong 5 năm học 2021- 2022 đến

năm 2024-2025 là:

TT Tên công trình, công việc Nguồn vốn Năm thực hiện Dự toán số tiền

1 Trả nợ cải tạo 39 phòng học 100.000.000 2 Trả nợ cải tạo 39 phòng học 200.000.000 3 Trả nợ cải tạo 39 phòng học 300.000.000 4 Trả nợ cải tạo 39 phòng học 348.000.000 Tài trợ Tài trợ Tài trợ Tài trợ 2021- 2022 2022- 2023 2023-2024 2024-2025

Nhà trường có nhu cầu như trên, tuy nhiên tùy thực tế và mức độ vận động,

nhà trường sẽ ưu tiên những hạng mục cần thiết nhất để thực hiện.

Nơi nhận: - Sở GD&ĐT Nghệ An - Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG Lê Văn Quyền

85

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 Số: /KH-THPT. TC3

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Thanh Chương, ngày 25 tháng 12 năm 2022

KẾ HOẠCH

Vận động tài trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học

Năm học 2022-2023

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Căn cứ Thông tư 16/2018/TT-BDĐT ngày 03/08/2018 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục;

- Căn cứ Công văn số 5133/UBND.VX ngày 12/8/2008 của UBND tỉnh

Nghệ An về việc vận động đóng góp xây dựng CSVC trường lớp học;

- Căn cứ Công văn số 9337/UBND - VX ngày 07/12/2018 của UDND tỉnh Nghệ An quy định nội dung vận động tại Thông tư số 16/2018/TT- BGDĐT ngày 03/08/2018;

- Căn cứ Công văn số 1620/SGDĐT-KHTC ngày 19/8/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về hướng dẫn thực hiện các khoản thu, chi tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An Năm học 2022-2023;

- Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường năm học 2022-2023;

- Căn cứ vào ý kiến đề xuất của BCH Hội cha mẹ học sinh.

- Căn cứ Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày 05 tháng 08 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt chủ trương đầu tư cải tạo công trình nhà học 39 phòng học trường THPT Thanh Chương 3.

II. KẾ HOẠCH VẬN ĐỘNG TÀI TRỢ

1. Tình hình thực tế:

- Thuận lợi: Có sự ủng hộ đồng thuận của phụ huynh học sinh trong nhà

trường, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn các xã trường tuyển sinh.

- Khó khăn: Trường đóng trên địa bàn xã Miền núi và có hai xã thuộc vùng

đặc biệt khó khăn, đa số thu nhập thấp chủ yếu sản xuất nông nghiệp.

- Báo cáo kết quả vận động tài trợ giáo dục năm học 2021-2022 và việc sử

dụng số tiền vận động được năm học 2021 – 2022: 600.622.000 (đồng)

Tổng số tiền được sử dụng trong năm học 2021-2022: 980.214.000 (đồng)

(Do có tồn từ năm học trước 379.592.000 đồng)

Bằng chữ: Sáu trăm năm hai triệu chín trăm tám ba nghìn đồng

86

(Toàn bộ số tiền trên đã được nộp về Kho bạc Nhà nước và có giấy nộp tiền kèm theo)

Đã chi nguồn vận động tài trợ năm học 2021 - 2022:

Số tiền TT Nội dung Ghi chú

Thu 379.592.000 600.622.000 980.214.000 Chi A Tồn năm học trước B Phần thu Tổng thu:

867.901.000 C

Phần chi (Có giấy chuyển tiền KB và hoá đơn thanh toán kèm theo)

26.933.000 1 Trả nợ công trình nhà vệ sinh số 01

2 Trả nợ công trình nhà vệ sinh số 2 145.000.000

15.407.000 3 Chi phí quản lý dự án công trình sân tập học thể dục quốc phòng

15.421.000 4

Thanh toán tiền giám sát công trình sân tập học thể dục, quốc phòng

16.000.000 5 Thanh toán tiền giám sát công trình nhà vệ sinh học sinh

53.900.000 6 Lập hồ sơ, thiết kế công trình sân học tập thể dục, quốc phòng

18.000.000 7 Tư vân xây dựng công trình sân học tập thể dục, quốc phòng

98.690.000 8 Đổ đường bê tông trước nhà xe học sinh

276.000.000 9 Thanh toán tiền làm sân học tập thể dục, quốc phòng

78.000.000 10 Thanh toán tiền làm mái tôn hành lang

61.900.000 11 Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền Tháo dở giải phóng mặt bằng 3 dãy nhà cấp 4

87

kèm theo

12 16.000.000 Tháo dỡ giải phóng mặt bằng 1 dãy nhà cấp 4

13 Sửa chữa bàn ghế học sinh 46.650.000

Số tiền tồn dư ở Kho bạc là 112.313.000 đồng do phần bảo hành nhà vệ sinh số 02

và công trình lát sân học thể dục, GDQP-AN chưa đến kỳ thanh toán.

Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo

2. Mục đích vận động năm 2022 - 2023:

- Năm học 2022-2023, trường THPT Thanh Chương 3 có 30 lớp với 1280 học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học còn nhiều thiếu thốn, kinh phí hạn chế, do đó cần sự đóng góp của phụ huynh học sinh, của các thế hệ học sinh, cơ quan, doanh nghiệp để có nguồn kinh phí bổ sung, trả nợ các công trình, sửa chữa và nâng cấp đảm bảo các điều kiện cho các em học sinh học tập vui chơi và phục vụ một số hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

3. Đối tượng vận động: Phụ huynh học sinh có con em đang học tại trường (trừ những gia đình hộ nghèo, hộ gia đình chính sách theo quy định của Chính phủ), các tầng lớp nhân dân, các nhà hảo tâm, các cơ quan doanh nghiệp trong cả nước.

4. Đối tượng hưởng lợi: Học sinh và giáo viên trường THPT Thanh Chương 3

nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

5. Nguyên tắc vận động, quản lý và sử dụng tài trợ

+ Việc tài trợ phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, công khai, minh bạch, không ép buộc không quy định mức tài trợ tối thiểu, những gia đình có hoàn cảnh khó khăn thì không vận động; Không lợi dụng việc tài trợ cho giáo dục để ép buộc đóng góp và không coi huy động tài trợ là điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo.

+ Việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ phải được công bố,

niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục và tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành.

+ Việc quản lý, sử dụng các khoản tài trợ phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả,

đúng mục đích và không để thất thoát, lãng phí.

+ Khuyến khích các nhà tài trợ tự tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt hoàn chỉnh để bàn giao cho nhà trường theo sự thỏa thuận và hướng dẫn của nhà trường.

6. Tổ chức thực hiện:

6.1 Hình thức vận động tài trợ

- Thông qua hệ thống truyền thông của địa phương

- Thông qua niêm yết tại nhà trường

- Thông qua hội nghị cha mẹ học sinh

- Thông qua website của trường

- Vận động trực tiếp hoặc thông qua thư ngỏ gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân

88

6.2 Quy trình thực hiện

- Xây dựng kế hoạch, thông qua Ban giám hiệu, Hội đồng trường và ý kiến của

Ban đại diện cha mẹ học sinh.

- Lập tờ trình xin ý kiến chỉ đạo, phê duyệt của Sở GD&ĐT Nghệ An.

- Công khai Kế hoạch đã được Sở GD và ĐT phê duyệt, tổ chức kêu gọi vận động

theo Kế hoạch đã được phê duyệt

- Thành lập Tổ tiếp nhận tài trợ gồm: Hiệu trưởng, 02 hiệu phó, kế toán, thủ quỹ, bí thư đoàn thanh niên, ban đại diện cha mẹ học sinh và các giáo viên chủ nhiệm (có danh sách kèm theo)

- Tổ chức tiếp nhận vào thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2023

+ Đối với các khoản tài trợ bằng tiền: Nhà trường mở sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng số tiền được tài trợ, mở thêm tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận khoản tài trợ được chuyển khoản.

+ Đối với khoản tài trợ bằng hiện vật: Tổ tiếp nhận có trách nhiệm thực hiện các thủ tục bàn giao, chuẩn bị kho để tiếp nhận bảo quản hiện vật tài trợ. Trường hợp tài trợ bằng máy móc, thiết bị thì nhà tài trợ bàn giao hiện vật cùng với tài liệu, hồ sơ kỹ thuật cho nhà trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Đối với tài trợ ngày công: Tổ tiếp nhận báo cáo với Ban giám hiệu nhà trường

để lên kế hoạch sắp xếp, bố trí.

- Lập kế hoạch sử dụng tài trợ, công bố và niêm yết Kế hoạch công khai trước khi tổ chức thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc để lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh, người giám hộ (nếu có) và nhà tài trợ.

- Quản lý và sử dụng các khoản tài trợ: Các khoản tài trợ phải được nộp đầy đủ, kịp thời vào Tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước; theo dõi và ghi chép trong sổ kế toán của cơ sở giáo dục theo quy định. Các sản phẩm, công trình hoàn thành từ các khoản tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích và được bố trí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên để phát huy hiệu quả sử dụng, không để thất thoát, lãng phí.

- Sau khi hoàn thành công việc, nhà trường phải tổng hợp kịp thời và lập báo các quyết toán thu chi và gửi bằng văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vận động tài trợ và cơ quan tài chính đồng cấp; Niêm yết công khai tại trụ sở nhà trường và các hình thức khác để người học và xã hội giám sát, đánh giá.

7. Nội dung vân động tài trợ năm học 2022 - 2023:

Tăng cường cơ sở vật chất từ nguồn vận động tài trợ năm học 2022 – 2023

89

TT Nội dung chi Ghi chú Dự toán số tiền chi Số tiền dự kiến huy động

112.313.000

Dùng để trả nợ phần bảo hành nhà vệ sinh số 02 và công trình lát sân học thể dục, GDQP-AN chưa đến kỳ thanh toán: 66.608.000 đồng

45.705.000 A Số dư năm trước chuyển sang

631.000.000 676.705.000 B

1 100.000.000

Theo QĐ 2780/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 Kế hoạch vận động trong 5 năm và các nguồn hợp pháp khác (200.000.000 đ đối ứng từ nguồn tài trợ của tiến sỹ Võ Văn Hồng )

2 500.000.000 Có dự toán kèm theo kế hoạch vận động

3 76.705.000

Sửa chữa bàn ghế 48 bộ x 800.000 = 38.400.00, lắp camera an ninh 9 cái = 38.305.000 đ Dự toán số tiền huy động Đối ứng cải tạo nhà học 3 tầng, 39 phòng học (số tiền 7.498.000.000đ ) nguồn NS cấp 6.550.000.000đ, Nguồn đối ứng 948.000.000đ Lát gạch, kè đá chống sạt lở, nâng cấp sân học thể dục, GDQP và đổ bê tông sân đường nội bộ Tu sửa bàn ghế học sinh, lắp đặt camera an ninh, mua thiết bị dạy học

Số tiền dự kiến cần vận động tài trợ năm học 2022-2023: 631.000.000 đồng.

8. Dự kiến tăng cường cơ sở vật chất từ các nguồn khác:

Số tiền 120.000.000 TT Nguồn 1 Nguồn ngân sách cấp

100.000.000

Trích nguồn gửi xe làm nhà xe học sinh phía trước

2

năm 400.000.000đ

Nội dung chi Mua hóa chất, thiết bị phục vụ dạy học Làm nhà để xe học sinh trong 3

T/M TỔ TIẾP NHẬN TỔ TRƯỞNG Lê Văn Quyền

Nơi nhận: - Sở GD & ĐT (B/c); - Đảng ủy, BGH, CTCĐ, tổ trưởng, trưởng các ban - BTV Hội phụ huynh; - Giáo viên chủ nhiệm; - Đoàn trường; - Kế toán; - Lưu VT.

90

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /QĐ -THPT.TC3

Thanh Chương, ngày 28 tháng 12 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện cuộc vận động tài trợ Năm học 2022 - 2023

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

- Căn cứ Thông tư 12/2011/TT-BG&DĐT ngày 28/03/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BGD&ĐT ngày 03/08/2018 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Căn cứ công văn số: 1620/SGD&ĐT-KHTC ngày 19/08/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc thực hiện các khoản thu, chi năm học 2022-2023 tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

- Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường.

QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện vận động tài trợ cho nhà trường năm học 2022-2023 do ông Lê Văn Quyền - Hiệu trưởng làm Trưởng ban và các ông (bà) có danh sách kèm theo.

Điều 2: Ban chỉ đạo có nhiệm vụ: Thực hiện vận động, tiếp nhận tài trợ theo

đúng Kế hoạch đã được Sở GD&ĐT phê duyệt;

Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký;

Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách

HIỆU TRƯỞNG

nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu VT

Lê Văn Quyền

91

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN VẬN ĐỘNG TÀI TRỢ GIÁO DỤC Năm học 2022-2023 (Kèm theo Quyết định số: /QĐ-THPT.TC3 ngày 04/12/2022)

HỌ VÀ TÊN Chức vụ

TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 31 32 33 34 35 36 Đặng Ngọc Tú Dương Lê Quyết Phạm Văn Dần Ngô Thị Thủy Nguyễn Nhật Đức Nguyễn Duy Nam Nguyễn Tư Lâm Nguyễn Hoàng Hào Nguyễn Thị Nga Trần Thị Loan Nguyễn Thị Huyền Thương Hoàng Thị Hằng Lưu Thị Tú Đặng Thị Hoài Hương Phạm Thị Duyên Lê Văn Hưng Nguyễn Như Hải Lê Thị Hồng Trần Thị Hồng Lĩnh Nguyễn Đình Dũng Nguyễn Thị Nhân Trần Thị Hằng Nga Ngô Văn Hiếu Võ Anh Tiến Vũ Thị Châu Trần Thị Mai Hương Phan Thị Lý Nguyễn Thị Hiền Phạm Thị Thanh Bình Nguyễn Thị Hoài Thương Dương Như Quỳnh Trương Quang Sáng Phan Đình Giao Nguyễn Thị Hoài Nguyễn Thị Phượng Nguyễn Thị Hồng Vân P. Hiệu trưởng P. Hiệu trưởng TBĐDCMHS PBĐDCMHS CTCĐ Kế toán GVCN lớp 10A1 GVCN lớp 10A2 GVCN lớp 10A3 GVCN lớp 10B GVCN lớp 10C GVCN lớp 10D1 GVCN lớp 10D2 GVCN lớp 10D3 GVCN lớp 10D4 GVCN lớp 10D5 GVCN lớp 11A1 GVCN lớp 11A2 GVCN lớp 11A3 GVCN lớp 11B GVCN lớp 11C GVCN lớp 11D1 GVCN lớp 11D2 GVCN lớp 11D3 GVCN lớp 11D4 GVCN lớp 11D5 GVCN lớp 12A1 GVCN lớp 12A2 GVCN lớp 12A3 GVCN lớp 12B GVCN lớp 12C GVCN lớp 12D1 GVCN lớp 12D2 GVCN lớp 12D3 GVCN lớp 12D4 GVCN lớp 12D5 Nhiệm vụ trong ban Phó ban Phó ban trực Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban Viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban Viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên Ban viên

(Danh sách này gồm: 36 người)

92

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Chương, ngày 28 tháng 12 năm 2022

Số: /TTr-THPT.TC3

TỜ TRÌNH

Về việc xin phê duyệt kế hoạch vận động tài trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học năm học 2022-2023

Kính gửi: Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An.

- Thực hiện Công văn 2354/SGD&ĐT – KHTC ngày 10/12/2018 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc thực hiện Thông tư 16/2018/TT-BDĐT ngày 03/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Căn cứ công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18/10/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dấn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục.

Năm học 2021-2022, trường THPT Thanh Chương 3 đã thực hiện tốt cuộc vận động tài trợ, đảm bảo đúng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, tạo được sự đồng thuận trong phụ huynh học sinh, đem lại hiệu quả thiết thực nâng cao CSVC, các điều kiện dạy và học của nhà trường.

Năm học 2022-2023, trường THPT Thanh Chương 3 có 30 lớp với 1.280 học sinh, cần phải tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất; tu sửa, nâng cấp nhà học, tường rào, sân chơi, bãi tập thể dục, GDQP; kè chống sạt lở, làm đường nội bộ; mua sắm trang thiết bị dạy học; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm cho học sinh ... (có bản Kế hoạch kèm theo).

Sau khi họp thống nhất chủ trương trong Hội đồng trường, Ban Giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh, căn cứ tình hình thực tế, trường THPT Thanh Chương 3 đã lập kế hoạch xin phê duyệt vận động tài trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học năm học 2022 – 2023 với tổng số tiền: 631.000.000 đồng (Sáu trăm ba mốt triệu đồng) .

Trường THPT Thanh Chương 3 lập Tờ trình kính đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An xem xét, phê duyệt chủ trương để nhà trường có cơ sở thực hiện kế hoạch vận động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất năm học 2022 - 2023

Trường THPT Thanh Chương 3 trân trọng cảm ơn! HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận: - Sở GD&ĐT - Phòng KHTC Sở GD&ĐT: - Lưu VT.

Lê Văn Quyền

93

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

Thanh Chương, ngày 12 tháng 10 năm 2022

BIÊN BẢN HỌP BÀN CHỦ TRƯƠNG VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI VẬN ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NĂM HỌC 2022 – 2023

I. Thời gian: 14 giờ ngày 12 tháng 10 năm 2022

II. Địa điểm: Tại văn phòng trường THPT Thanh Chương 3.

III. Thành phần dự họp gồm:

- Hội đồng trường THPT Thanh Chương 3: 11/11 đ/c

- Ban giám hiệu trường THPT Thanh Chương 3

- Ban đại diện hội cha mẹ học sinh: 30 (30 chi hội lớp)

- Chủ tọa: Ông Lê Văn Quyền - Hiệu trưởng

- Thư ký: Ông Nguyễn Như Hải - Thư ký hội đồng trường

IV. Nội dung:

Ông Lê Văn Quyền - Hiệu trưởng - thông qua nội dung cuộc họp.

- Báo cáo kết quả hoạt động của hội đồng trường năm học 2021 - 2022.

- Báo cáo kết quả vận động đóng góp xã hội hóa giáo dục năm học 2021 -

2022 1và cụ thể về việc sử dụng số tiền đã vận động được.

- Báo cáo tình hình cơ sở vật chất của nhà trường sau khi kiểm tra và kế hoạch vận động Tài trợ xã hội hóa giáo dục năm học 2022 - 2023 (gồm dự kiến nguồn huy động, các nội dung chi và mức chi cụ thể).

Hội nghị đã bàn bạc, nhiều ý kiến và thống nhất các nội dung sau:

1. Hoàn toàn tán thành với báo cáo về kết quả vận động đóng góp xã hội hóa năm học 2021 - 2022, trong đó: số tiền vận động được: 600.622.000(đồng), đã nộp về Kho bạc nhà nước: 600.622.000(đồng),

Tổng số tiền xã hội hóa giáo dục năm học 2021-2022 có: 600.622.000

(đồng).

Đã chi nguồn XHH trong năm học 2020-2021: (bao gồm cả số dư năm

2019-2020 chuyển sang):

7. Nội dung vân động tài trợ năm học 2022 - 2023:

94

Số tiền Nội dung Ghi chú TT

Thu 379.592.000 600.622.000 980.214.000 Chi A Tồn năm học trước B Phần thu Tổng thu:

C 867.901.000

Phần chi (Có giấy chuyển tiền KB và hoá đơn thanh toán kèm theo)

1 26.933.000 Trả nợ công trình nhà vệ sinh số 01

2 145.000.000 Trả nợ công trình nhà vệ sinh số 2

3 15.407.000 Chi phí quản lý dự án công trình sân tập học thể dục quốc phòng

4 15.421.000

Thanh toán tiền giám sát công trình sân tập học thể dục, quốc phòng

5 16.000.000 Thanh toán tiền giám sát công trình nhà vệ sinh học sinh

6 53.900.000 Lập hồ sơ, thiết kế công trình sân học tập thể dục, quốc phòng

7 18.000.000 Tư vân xây dựng công trình sân học tập thể dục, quốc phòng

8 98.690.000 Đổ đường bê tông trước nhà xe học sinh

9 276.000.000 Thanh toán tiền làm sân học tập thể dục, quốc phòng

10 78.000.000 Thanh toán tiền làm mái tôn hành lang

11 61.900.000 Tháo dở giải phóng mặt bằng 3 dãy nhà cấp 4

12 16.000.000 Tháo dỡ giải phóng mặt bằng 1 dãy nhà cấp 4 Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền kèm theo Có giấy chuyển tiền

95

kèm theo

13 Sửa chữa bàn ghế học sinh 46.650.000

Có giấy chuyển tiền kèm theo

Tăng cường cơ sở vật chất từ nguồn vận động tài trợ năm học 2022 – 2023

TT Nội dung chi Ghi chú Dự toán số tiền chi Số tiền dự kiến huy động

A 45.705.000 Số dư năm trước chuyển sang 112.313.00 0

Dùng để trả nợ phần bảo hành nhà vệ sinh số 02 và công trình lát sân học thể dục, GDQP-AN chưa đến kỳ thanh toán: 66.608.000 đồng

B Dự toán số tiền huy động 631.000.00 0 676.705.00 0

1 NS 100.000.00 0

ứng Theo QĐ 2780/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 Kế hoạch vận động trong 5 năm và các nguồn hợp pháp khác (200.000.000 đ đối ứng từ nguồn tài trợ của tiến sỹ Võ Văn Hồng ) Đối ứng cải tạo nhà học 3 tầng, 39 phòng tiền (số học ) 7.498.000.000đ nguồn cấp 6.550.000.000đ, Nguồn đối 948.000.000đ

2 500.000.00 0 Có dự toán kèm theo kế hoạch vận động

Lát gạch, kè đá chống sạt lở, nâng cấp sân học thể dục, GDQP và đổ bê tông sân đường nội bộ

3 76.705.000

Tu sửa bàn ghế học sinh, lắp đặt camera an ninh, mua thiết bị dạy học Sửa chữa bàn ghế 48 bộ x 800.000 = 38.400.00, lắp camera an ninh 9 cái = 38.305.000 đ

Số tiền dự kiến cần vận động tài trợ năm học 2022-2023: 631.000.000đồng.

8. Dự kiến tăng cường cơ sở vật chất từ các nguồn khác:

96

Số tiền 120.000.000 Nguồn TT 1 Nguồn ngân sách cấp

100.000.000

Trích nguồn gửi xe làm nhà xe học sinh phía trước

2

năm 400.000.000đ

Nội dung chi Mua hóa chất, thiết bị phục vụ dạy học Làm nhà để xe học sinh trong 3

3. Hội nghị giao trách nhiệm cho ông Lê Văn Quyền - Hiệu trưởng nhà trường lập Tờ trình, kế hoạch, chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ trình Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An xem xét và cho ý kiến chỉ đạo thực hiện.

Cuộc họp kết thúc vào hồi 17 giờ cùng ngày và đã được thông qua cho các

thành viên dự họp cùng nghe, thống nhất các nội dung trong biên bản.

CÁC PHÓ HIỆU TRƯỞNG

HIỆU TRƯỞNG

Lê Văn Quyền Đ ặng Ngọc Tú Dương Lê Quyết

Trưởng Ban đại diện CMHS

Phạm Văn Dần Cao Thị Thuỷ

CÁC THÀNH VIÊN HĐ TRƯỜNG (không nằm trong Ban Giám hiệu):

Chủ tịch công đoàn Bí thư Đoàn TN Thư ký HĐT

Nguyễn Nhật Đức Nguyễn Văn Minh Nguyễn Như Hải

Tổ trưởng Tổ trưởng Tổ trưởng

Phạm Viết Hải Phan Thị Lý Hồ Sỹ Hiến

97

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

Số: / BC- TC3 Thanh Chương, ngày 28 tháng 12 năm 2022

BÁO CÁO

RÀ SOÁT NHU CẦU TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC ĐẾN NĂM 2023

I. Cơ sở xây dựng báo cáo

Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2025

và tình hình thực tế tại trường THPT Thanh Chương 3 đến tháng 12 năm 2023

Nội dung thống nhất trong các cuộc họp: Họp hội đồng trường, Ban giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh năm học 2022-2023, bàn chủ trương và kế hoạch triển khai vận động tài trợ năm học 2022-2023.

II. Hiện trạng về cơ sở vật chất

1. Khuôn viên, sân chơi bãi tập

Hiện tại nhà trường có khuôn viên, sân chơi bãi tập khá rộng rãi với: 25.000m2 đã được quy hoạch thành các khu vực: Sân chơi chính, sân thể dục thể thao.

a) Sân chơi chính: 2000m2 đã được đổ bằng bê tông, trồng cây che phủ bóng

mát

b) Sân thể dục thể thao: 2000m2 đã được quy hoạch và đầu tư nâng cấp từ năm 2010-2015, nay đã xuống xấp không đảm bảo tổ chức dạy học và tổ chức các hoạt động TDTT.

2. Cổng và bờ rào

Cổng và bờ rào đảm bảo sự vững chắc (Bờ rào tạm bợ còn chiếm 2/3 điện tích

khuôn viên nhà trường)

3. Khu nhà học

Nhà học 3 tầng đã được xây dựng từ năm 2002 có 39 phòng hiện nay cũng đã

xuống cấp. Đã có chủ trương, quyết định cải tạo

4. Khu nhà thực hành thí nghiệm:

Nhà 3 tầng được xây dựng năm 2002 hiện nay đã xuống cấp và đang sử dụng

đúng quy định

5. Khu nhà làm việc:

Nhà hiệu bộ 2 tầng có 01 phòng họp và 12 phòng làm việc

98

6. Nhà truyền thống, xây năm 1998

Tầng 2 phòng truyền thống , tầng 1 phòng văn thư và phòng hiệu trưởng,

phòng họp

7. Nhà vệ sinh

Có 02 nhà vệ sinh học sinh vừa xây xong đã đưa vào sử dụng

III. Nhu cầu tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện khác đến năm

2023:

- Sửa chữa các hư hỏng, mua sắm bổ sung các trang thiết bị cần thiết

- Đối ứng 1,14% nhà học chức năng với số tiền 948.000.000 đồng

Dự kiến: Vận động tài trợ để phục vụ đối ứng trong 5 năm học 2021 - 2022

đến năm 2024-2025 là:

TT Tên công trình, công việc Nguồn vốn Năm thực hiện Dự toán số tiền

1 Trả nợ cải tạo 39 phòng học 300.000.000 Tài trợ GD 2 Trả nợ cải tạo 39 phòng học 300.000.000 Tài trợ GD 3 Trả nợ cải tạo 39 phòng học 300.000.000 Tài trợ GD 48.000.000 Tài trợ GD 4 Trả nợ cải tạo 39 phòng học 2021- 2022 2022- 2023 2023-2024 2024-2025

(Có phụ lục 01 kèm theo)

Nhà trường có nhu cầu như trên, tuy nhiên tùy thực tế và mức độ vận động,

nhà trường sẽ ưu tiên những hạng mục cần thiết nhất để thực hiện.

Nơi nhận: - Sở GD&ĐT Nghệ An - Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG Lê Văn Quyền

99

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

Số: 18 /CL – THPTTC3 Thanh Chương, ngày 18 tháng 10 năm 2021

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3

GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện đường lối đổi mới giáo dục, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như: Luật Giáo dục 2019; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các trường THPT nói riêng phải xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của từng nhà trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân.

Trường THPT Thanh Chương 3 được tách ra từ cơ sở phân hiệu trường THPT Thanh Chương 1 năm 1972, đến năm năm 1975 chính thức mang tên trường THPT Thanh Chương 3 theo Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An. Trường nằm trên địa bàn phường Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, đến nay trường THPT Thanh Chương 3 đã có gần 46 năm xây dựng và phát triển.

Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, với những thành tích đã đạt được cùng những đóng góp to lớn trong sự nghiệp trồng người, trường THPT Thanh Chương 3 nhiều năm liền được công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động Xuất Sắc”. Trường vinh dự nhiều lần được Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ GD tặng Bằng khen, cờ thi đua của UBND Tỉnh, Bộ GD&ĐT, năm 2015 nhà trường được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen, đặc biệt năm 1995 nhà trường vinh dự được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba và năm 2001 nhà trường lại tiếp tục vinh dự được Chủ tịch Nước tặng huân chương lao động hạng Nhì. Trên cơ sở đó, Trường THPT Thanh Chương 3 xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tiếp nối của chiến lược phát triển giai đoạn 2016-2020.

Hiện nay, nhà trường đang tiếp tục tập trung, xây dựng và phát triển chất lượng giáo dục nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức giai đoạn 2 nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của con em nhân dân vùng Cát Ngạn, huyện Thanh Chương. Trong hoàn cảnh mới của đất nước, của xu thể giáo dục hiện nay, muốn có sự phát triển toàn diện, ổn định, lâu dài ở phương diện quản lý và tổ chức triển khai giáo dục, việc đề ra chiến lược phát triển nhà trường là cần thiết. Trên cơ sở đó trường THPT Thanh Chương 3 xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2021 -

100

2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hiệu trưởng, Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THPT Thanh Chương 3 là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG

1. Bối cảnh trong nước và Quốc tế

1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực (bên ngoài).

Trong điều kiện toàn cầu hóa và kinh tế phát triển, các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Úc,… đã có một nền giáo dục tiên tiến và phát triển, môi trường học tập tốt và nhiều cơ hội phát triển đã thu hút các học sinh, sinh viên giỏi trên khắp thế giới. Đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với ngành giáo dục.

Ở Đông Nam Á - khu vực chủ yếu có các nước có nền kinh tế đang phát triển cũng có một số nước có nền giáo dục tương đối phát triển, thu hút nhiều du học sinh nước ngoài như: Singapore, Malaysia, Philipines…

Trước tình hình thế giới và khu vực như trên, giáo dục Việt Nam nói chung cũng như trường THPT Thanh Chương 3 nói riêng đều nhận thấy rất nhiều cơ hội để phát triển và cũng không ít thách thức. Do đó, việc thực hiện đổi mới cũng như cách thức quản lý trong giáo dục luôn là vấn đề cấp thiết phải được đặt lên hàng đầu.

Để thực hiện được nhiệm vụ này, trường THPT Thanh Chương 3 cần phải xây dựng một bản kế hoạch chiến lược đúng đắn phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và đáp ứng được xu thế phát triển chung của đất nước, khu vực và thế giới.

1.2. Bối cảnh trong nước

Đảng và Nhà nước luôn chú trọng và tăng cường đầu tư cho giáo dục với

mong muốn giáo dục nước ta thực sự đủ sức gia nhập cùng nền giáo dục thế giới.

Vài năm trở lại đây, nước ta đã xây thêm rất nhiều ngôi trường, đầu tư nhiều trang thiết bị phục vụ cho giáo dục với nhiều hình thức giáo dục đào tạo như đào tạo theo mô hình quốc tế, liên kết với nước ngoài, trường ngoài công lập, trường Chất lượng cao…

Đây cũng là thách thức cho nhà trường nếu không kịp đổi mới môi trường giáo dục để có thể thu hút được đông học sinh trong khu vực và những học sinh giỏi vào học tại trường.

2. Đặc điểm tình hình nhà trường

2.1. Đặc điểm tình hình

101

2.1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: 78 cán bộ giáo viên (BGH: 04; Giáo viên: 71; Văn phòng: 03 (gồm 01 văn thư, 01 nhân viên thư viện và thủ quỹ, 01 kế toán).

- Về chất lượng đội ngũ: 100% cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn đào tạo, trong đó trên chuẩn có 18 Thạc sỹ đạt tỷ lệ 23% (Ban Giám hiệu đạt trình độ trên chuẩn: 04/4). Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh 16 giáo viên đạt tỷ lệ 20,5%.

* Đội ngũ giáo viên

TT Tổ chuyên môn Trình độ Thạc sĩ Đại học

1 Tổ Toán - Tin

Chuyên môn Toán học Tin học Vật lý-CN Hóa học Giáo viên Đảng viên 05 03 06 05 Tổng số Nữ 07 02 0 04 9 4 08 07 GV giỏi tỉnh, QG 04 04 01 02 04 03 07 04 04 04 2 Tổ KHTN

03 03 02 02 01 06

01 04 03 05 01 05

Sinh học-CN Lịch sử Địa lý

01 03 02 03 04 3 Tổ KHXH

02 04 02 GDCD 04

01 02 01 03 TD-GDQP 06

Tổ Ngữ văn Tiếng Anh

03 10 08 11 Ngữ văn 04 13 4 02 07 08 01 Tiếng Anh 02 09

20 55 41 46 Tổng 17 75

* Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên

Số lượng Trình độ đào tạo TT Bộ phận Đảng viên Tổng số Nữ ThS ĐH CĐ TC

1 Cán bộ quản lý 04 04 04 01

2 Thiết bị 0 0 0

3 Kế toán 01 01 0 0

4 Văn thư 01 01 01 01

5 Thư viện-Thủ quỹ 01 01 01

102

Số lượng Trình độ đào tạo TT Bộ phận Đảng viên Tổng số Nữ ThS ĐH CĐ TC

6 CB Y tế 0 0 0

2.1.2. Học sinh, chất lượng đào tạo

- Tổng số lớp hiện nay: 30

- Tổng số học sinh: 1213

* Số lớp học

Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học Số lớp học 2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020 2020 - 2021

Khối lớp 10 10 10 10 10 10

Khối lớp 11 10 10 10 10 10

Khối lớp 12 10 10 10 10 10

Tổng 30 30 30 30 30

* Kết quả học tập và rèn luyện đạo đức

- Hạnh kiểm:

Tốt Khá TB Yếu Năm học SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

2016-2017 933 81,2% 181 15,75% 31 2,7% 0,25% 4

2017-2018 990 87,61% 119 10,53% 18 1,59% 0,27% 3

2018-2019 918 81,75% 170 15,14% 31 2,76% 0,36 4

2019-2020 940 84,46% 143 12,85% 27 2,43% 0,27% 3

0 2020-2021 1045 88,48% 119 10,08% 17 1,44% 0%

- Học lực:

13,84%

159

739

64,32%

245

21,32%

6

0,52%

Giỏi Khá TB Yếu Năm học SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

2016-2017

183

16,19%

3

0,27%

103

17,26%

195

747

66,11%

19,77%

222

721

64,2%

164

14,6%

16

1,42%

2017-2018

30,01%

334

687

61,73%

88

7,91%

4

0,36%

2018-2019

35,56%

420

673

56,99%

88

7,45%

0

0%

2019-2020

2020-2021

- Kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh và TN THPT

Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học

2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021

HSG cấp Tỉnh 39,2% 64,3% 57,2% Không thi 53,6%

TN THPT 99,7% 97,5% 98,42% 98,86% 100%

Các hoạt động thể thao, hoạt động văn hóa văn nghệ và các cuộc thi khác đạt nhiều thành tích đáng kể như: Năm học 2016-2017: giải nhất cuộc thi “Tuổi trẻ với chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế” do cơ quan bảo hiểm y tế và huyện đoàn tổ chức; giải nhất Hội thi giọng hát hay khối THPT và TTGDTX do Huyện đoàn tổ chức; giải nhất Hội thi Tiếng hát HS-SV tỉnh Nghệ An do Tỉnh đoàn tổ chức; tham gia “Người đẹp lễ hội Đền Bạch Mã” có một em đạt giải nhì và một em đạt giải KK; giải ba bóng đá lễ hội Bạch Mã; giải nhất cuộc thi “Khát vọng tuổi trẻ” do huyện đoàn tổ chức; một em đạt giải nhì cuộc thi “Tuổi trẻ Thanh Chương hướng về biển đảo”. Năm học 2017-2018: Tham gia cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về ATGT và cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng internet” trực tuyến trên cổng thông tin điện tử Nghệ An năm 2017, đạt giải nhất tuần của tập thể và là 1 trong 4 trường xuất sắc nhất tỉnh, được Chủ tịch tỉnh tặng Bằng khen; Hưởng ứng cuộc thi “ATGT cho nụ cười ngày mai” do Sở GD&ĐT Nghệ An phát động đối có một em đạt giải KK cấp Quốc gia; Đội văn nghệ của trường đạt Giải nhì cuộc thi Tiếng hát dân ca cấp huyện; Tham gia “Người đẹp lễ hội Đền Bạch Mã” có một em đạt giải ba và một em đạt giải KK; có một em giành vòng nguyệt quế vòng thi tuần “Đường lên đỉnh Olimpia” do Đài truyền hình Việt Nam thực hiện; Tham dự cuộc thi KHKT cấp tỉnh, đạt một giải ba và một giải KK; Tham gia HKPĐ cấp Huyện kết quả đạt được 4 giải nhất, 3 giải nhì, ba giải ba. Năm học 2018 - 2019: thi KHKT cấp Tỉnh có 1 giải Nhì và 1 giải KK; Năm học 2020 - 2021: thi KHKT cấp Tỉnh có 1 giải Nhì; Thi Hội thao GDQP-AN cấp Tỉnh có 1 giải Nhất, 7 giải Nhì, 5 giải Ba, 10 giải KK, Đội tuyển được xếp giải Ba toàn Tỉnh.

2.1.3. Cơ sở vật chất

a) Khuôn viên, cảnh quan, môi trường sư phạm

- Diện tích trường: 38.683 m2 đạt: 33 m2/1 HS

- Diện tích sân chơi: 16.000 m2 đạt: 13,5m2/1 HS

104

- Cảnh quan nhà trường: Cảnh quan sư phạm xanh - sạch - đẹp, các khẩu

hiệu tuyên truyền, cây xanh và bồn hoa được bố trí, chăm sóc hợp lý.

- Môi trường sư phạm: Đảm bảo tốt môi trường sư phạm “Nhà trường văn

hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh thân thiện”.

b) Phòng học

- Số lớp học: 30; Số phòng học: 30; Số học sinh: 1181; Tỷ lệ HS/lớp: 39

HS/1 lớp.

- Diện tích phòng học: 60 m2; đạt: 1,53 m2/1 học sinh.

- Bố trí ánh sáng phòng học: 08 bóng đèn. Đủ điều kiện ánh sáng theo tiêu

chuẩn qui định về ánh sáng học đường.

- Các trang thiết bị khác trong phòng học: hệ thống quạt đạt tiêu chuẩn, 01 bảng, 1 tivi 65 in, 1 bộ máy vi tính, 01 đồng hồ, khẩu hiệu, ảnh Bác, 12 bộ bàn ghế học sinh, 01 bộ bàn ghế giáo viên, 01 giá để nước.

c) Phòng chức năng, phòng bộ môn, khu giáo dục thể chất

- Có đủ các phòng chức năng: phòng bộ môn, phòng thí nghiệm, nhà thể

chất và sân tập đảm bảo cơ bản các hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh.

- Mỗi bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học đều có 01 phòng thực hành với diện

tích 90m2 + 15m2 phòng chuẩn bị.

- Các phòng thí nghiệm thực hành được trang bị đầy đủ bàn ghế để phục vụ thực hành theo chương trình của Bộ, bàn thí nghiệm, hệ thống điện, nước, ánh sáng, đảm bảo an toàn.

- Có 3 phòng tin học mỗi phòng với 25 máy tính hoạt động ổn định, đảm bảo

học sinh thực hành cơ bản.

- Có 1 phòng ngoại ngữ được trang bị đủ bàn ghế, loa đài, máy chiếu... phục

vụ nhu cầu học Tiếng Anh để nâng cao học tập.

- Sân vận động phụ vụ dạy học môn Thể dục: cơ bản đáp ứng được nhu cầu

học tập và rèn luyện thể chất.

d) Thư viện

- Diện tích thư viện: 90m2 trong đó có 3 phòng đọc cho HS với tổng diện

tích 145m2, cho GV: 60m2 và có một thư viện xanh diện tích 500m2.

- Hoạt động của thư viện: Tốt, hiệu quả cao, phong trào mượn và đọc sách

của học sinh sôi nổi.

- Đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo viên và học sinh.

- Hàng năm, trường đều bổ sung trang thiết bị, đầu sách, tài liệu để đáp ứng

nhu cầu học tập, nghiên cứu của học sinh và giáo viên. Thư viện đạt chuẩn.

e) Phòng y tế: 01 phòng (60 m2);

105

g) Phòng Đoàn: 01 phòng (40 m2);

h) Khu nhà Hiệu bộ, trong đó:

+ Phòng Hội đồng: 01.

+ Phòng họp lãnh đạo: 01.

+ Phòng Hiệu trưởng: 01.

+ Phòng Phó Hiệu trưởng: 03.

+ Phòng Công đoàn: 01.

+ Phòng Kế toán: 01.

+ Phòng Văn thư - thủ quỹ: 02.

+ Phòng tiếp công dân, giao ban: 01.

+ Phòng sinh hoạt tổ chuyên môn: 07.

+ Phòng họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh: 01.

+ Phòng tư vấn tấm lý học đường: 01

i) Trang thiết bị và đồ dùng dạy học

- Đủ trang thiết bị văn phòng: Số máy tính 07, máy photocopy 01, máy

projector: 03.

- Số phòng học có máy chiếu: 03.

- Số lớp học có máy tính: 23.

- Số lớp học có hệ thống loa trợ giảng: 6.

- Số lớp học có ti vi LCD: 30.

- Số lớp học được trang bị bảng tương tác thông minh: 0.

- Bàn, ghế học sinh đồng bộ, đạt tiêu chuẩn: 12 bộ/lớp: Đầy đủ, đạt tiêu

chuẩn.

- Hiệu quả sử dụng: Tốt.

k) Hệ thống công nghệ thông tin và hiệu quả hoạt động

- Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý dạy và học; có Website: www.thpththanhchuong3.edu.vn; thông tin trên mạng Internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.

- Ngoài ra trường còn được trang bị các phương tiện phòng chống cháy nổ, có cổng thoát hiểm đủ chiều cao cho xe cứu hỏa vào, ra, các phương án phòng chống cháy nổ được tập huấn, triển khai và được Công an phòng cháy chữa cháy phê duyệt và kiểm tra hàng năm, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho giáo viên và học sinh.

106

- Ứng dụng thông tin trong quản lý và dạy - học: 100%

Cơ sở vật chất bước đầu đáp ứng được yêu cầu tối thiểu cho hoạt động dạy

và học.

2.2. Điểm mạnh

2.2.1. Công tác quản lý và điều hành của Ban giám hiệu

- Ban giám hiệu là một tập thể đoàn kết, có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Trong công tác chỉ đạo, điều hành luôn chủ động có kế hoạch cụ thể, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

- Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Khi thực hiện, luôn chủ động điều chỉnh kế hoạch kịp thời sát với thực tế. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên, công nhân viên và cha mẹ học sinh nhà trường.

2.2.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên

- Là một tập thể đoàn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Trong công tác chấp hành tốt kỷ luật lao động, qui chế chuyên môn; năng động, sáng tạo có tinh thần chia sẻ và hợp tác với đồng nghiệp, có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy theo phương châm "Phát triển năng lực của người học".

2.2.3. Chất lượng đào tạo

- Tỉ lệ học sinh giỏi tăng, học sinh có hạnh kiểm tốt đạt cao và ổn định.

- Công tác bồi dưỡng đại trà và bồi dưỡng mũi nhọn được quan tâm đúng

mức, có kết quả ổn định.

2.2.4. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất đã đáp ứng được yêu cầu tối thiểu trong việc dạy và học trong

giai đoạn hiện nay.

2.2.5. Thành tích nổi bật

- Trong những năm học gần đây nhà trường luôn có các cá nhân và tập thể được nhận cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Bằng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An. Đảng bộ nhiều năm đạt trong sạch vững mạnh; Công đoàn Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Đoàn thanh niên được TW Đoàn và Tỉnh Đoàn tặng Bằng khen và giấy khen.

- Nhà trường đã khẳng định được vị trí tốp 10 trong ngành giáo dục Nghệ

An, được học sinh và cha mẹ học sinh tin cậy.

2.3. Điểm hạn chế

2.3.1. Công tác quản lý của Ban giám hiệu

Đôi lúc Ban Giám hiệu giải quyết sự việc còn mang tính cả nể, duy tình.

107

2.3.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên

Một bộ phận nhỏ cán bộ, giáo viên, nhân viên việc tự học, tự bồi dưỡng và tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn còn có nhiều hạn chế, chậm đổi mới, hiệu quả giáo dục chưa cao.

Trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học một số giáo viên còn thấp, đây là trở ngại rất lớn trong việc cập nhật thông tin, tri thức trên các phương tiện truyền thông và tiếp cận những cái mới của khu vực và trên thế giới.

2.3.3. Chất lượng học sinh

Một số học sinh chưa xác định được động cơ học tập và rèn luyện đúng đắn,

còn vi phạm nội qui.

2.3.4. Cơ sở vật chất

Diện tích sân chơi cho học sinh còn hạn chế, chưa có khu nhà nhà học tập đa năng, bể bơi … nên mới chỉ đáp ứng được nhu cầu học tập tối thiểu. Thư viện chưa đạt thư viện tiên tiến.

2.4. Thời cơ và thuận lợi

Đảng và nhà nước rất quan tâm đến giáo dục thể hiện qua việc ban hành các nghị quyết liên quan đến giáo dục như: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

- Năm 2021 là triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

- Huyện Thanh Chương là một trong những huyện có dân số đông, kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng có truyền thống hiếu học từ lâu đời nên nhu cầu học sinh về giáo dục chất lượng cao ngày càng tăng.

- Nhà trường nằm ở vị trí trung tâm vùng Cát Ngạn, hệ thống đường giao

thông được đầu tư xây dựng cơ bản nên tạo điều kiện cho học sinh 10 xã đi lại…

- Nhà trường từng bước khẳng định về chất lượng giáo dục, tạo được sự tin tưởng của các thế hệ học sinh, cha mẹ học sinh huyện Thanh Chương và vùng lân cận.

- Nhà trường được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành của lãnh

đạo huyện Thanh Chương.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và

kỹ năng sự phạm tốt, đáp ứng nhanh với nhu cầu đổi mới và hội nhập.

2.5. Thách thức

108

- Đòi hỏi ngày càng cao với nhà trường về chất lượng giáo dục của học sinh, CMHS và xã hội trong thời kỳ hội nhập; thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do với các nước ASEAN, Với Hàn Quốc, với các nước EU, Hiệp định xuyên Thái Bình Dương TTP.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng

được yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo

của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

- Yêu câu về đổi mới “căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” theo nghị quyết 29 của Ban Chấp hành TW (khóa XI) tạo áp lực lớn đến các nhà trường và ngành giáo dục.

- Các trường THPT trên địa bàn cũng không ngừng phát triển về quy mô,

chất lượng, hình thức đào tạo nên sự cạnh tranh lớn giữa các trường.

2.6. Xác định các vấn đề ưu tiên

- Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của Ban giám hiệu theo hướng chuyên biệt hoá với sự phân công phụ trách các mảng công việc. Xây dựng nền nếp làm việc khoa học, chủ động trong nhà trường.

- Nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên,

công nhân viên.

- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy

năng lực, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.

- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và trong dạy - học.

- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác

quản lý, giảng dạy.

- Tăng cường chương trình giáo dục kỹ năng sống, các hoạt động trải nghiệm cho học sinh; tạo nhiều hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để học sinh có điều kiện thích ứng và hoà nhập. Tăng cường trao đổi, hợp tác và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

- Quản lý nhà trường theo bộ tiêu chuẩn đánh giá trường phổ thông.

- Xây dựng nhà trường ngày càng phát triển toàn diện và bền vững.

II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA NHÀ TRƯỜNG

1. Tầm nhìn

Trở thành một ngôi trường có chất lượng cao, giáo dục những học sinh tốt về đạo đức, giỏi về trí lực, mạnh khỏe về thể chất, có kỹ năng sống tốt, trở thành những công dân toàn cầu; sẽ là nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn lên, là nơi Hội tụ - Tỏa sáng.

109

2. Sứ mệnh

Tạo dựng được môi trường làm việc, học tập và rèn luyện Dân chủ - Kỷ cương – Trí tuệ - Đổi mới – Hạnh phúc để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có cơ hội phát triển tối đa năng lực của bản thân.

3. Giá trị cốt lõi

- Lòng nhân ái, lòng tự trọng, lòng vị tha;

- Tính đoàn kết, tính trung thực;

- Sự hợp tác, tinh thần trách nhiệm;

- Tính sáng tạo, khát vọng vươn lên;

- Tính kiên trì; Năng động; Hòa nhập.

4. Phương châm hành động

“Đoàn kết, Dân chủ, đổi mới, kỷ cương, chất lượng, nhân văn và hạnh

phúc”.

III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

1. Mục tiêu chung

“Xây dựng môi trường làm việc và học tập khoa học, đậm chất nhân văn”

Xây dựng và củng cố danh hiệu trường chuẩn quốc gia. Xây dựng và hoàn thành đề án Trường trở thành ngôi trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.

2. Mục tiêu riêng

Giáo dục và giảng dạy cho học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng của tất cả các môn học phổ thông; biết cách giải quyết các vấn đề một cách độc lập, sáng tạo; biết cách học và tự học; có ý thức tự giác, thật thà, thân thiện, hoà nhập và chia sẻ; có phong cách và lối sống đẹp phù hợp với truyền thống dân tộc và hiện đại, trở thành những công dân toàn cầu.

3. Mục tiêu cụ thể

3.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

- Đảm bảo đủ biên chế được giao về đội ngũ nhà giáo, nhân viên là 78.

Trong đó Ban giám hiệu có 4 đồng chí, giáo viên 69, nhân viên 5 người.

- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên

được đánh giá khá, giỏi 100%.

- Giáo viên sử dụng thành thạo máy tính phục vụ cho giảng dạy và học tập,

có trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn theo quy định

- Số tiết dạy sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin > 50%.

110

- Có trên 30% giáo viên có trình độ Thạc sỹ, trên 30% giáo viên dạy giỏi cấp

tỉnh.

3.2. Học sinh

* Qui mô:

- Lớp học: 33 lớp

- Học sinh: 1485 học sinh

* Chất lượng học tập, rèn luyện:

- Xếp loại đạo đức Khá, Tốt: 99%; học sinh được trang bị kỹ năng sống cơ

bản, tích cực, tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện;

- 90% học lực Khá, Giỏi (trong đó trên 25% Giỏi).

- Thi học sinh Giỏi cấp tỉnh xếp từ thứ 7 đến 12.

- Chương trình giáo dục STEM được nhân rộng.

- Học sinh lớp 12 TNTHPT: 100%;

- Đỗ Đại học: trên 55%.

3.3. Cơ sở vật chất

- Cơ sở vật chất đạt yêu cầu của trường THPT đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ dạy - học nhằm nâng cao hơn chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.

- Từng bước bổ sung phòng học chuyên môn, thiết bị dạy học, thư viện, cơ sở vật chất khác theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu trường Chất lượng cao, bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Xây dựng nhà thi đấu phục vụ chomon giáo dục thể chất và các hoạt động khi thời tiết xấu.

- Xây dựng nhà trường: Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn - Hạnh phúc.

4. Phương châm hành động

“Xây dựng một môi trường làm việc và học tập khoa học, đậm chất nhân

văn”

IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong giáo dục học sinh:

Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học đi đôi với hành, lý thuyết đi đôi với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

111

Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh. Các Phương pháp dạy học kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại như: Sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hỗ trợ giảng dạy hiện đại. Các phương pháp mới như:

a) Khảo sát, điều tra;

b) Thảo luận: thảo luận nhóm, thảo luận nhóm ghép đôi, thảo luận chung

toàn lớp;

c) Động não;

d) Tranh luận;

e) Báo cáo (chuẩn bị báo cáo, xây dựng báo cáo, thuyết trình trước tập thể

lớp), …

g) Phương pháp dạy hoc theo dự án,

h) Phương pháp dạy học tổ chức trò chơi,

i) Phương pháp dạy học đóng vai

k) Phương pháp nghiên cứu khoa học,

Sử dụng Phương tiện dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể nhận thức của học sinh. Bên cạnh các Phýõng tiện dạy học truyền thống nhý tranh ảnh, hình vẽ, bản đồ, sơ đồ, sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, mô hình, hiện vật,… là những thiết bị kỹ thuật hiện đại trong dạy học như: phim video giáo khoa, máy chiếu Overhead, máy vi tính, Projector, màn hình thông minh...

Phối hợp các hình thức dạy học một cách linh hoạt: Dạy học trong lớp như dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp; dạy học ngoài lớp như tham quan, khảo sát, ngoại khoá…

Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; bám chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đánh giá sự phát triển năng lực của học sinh qua nhà trường, thông qua cha mẹ học sinh và sự tự đánh giá lẫn nhau của học sinh

Tích cực bồi dưỡng học sinh khá, giỏi; ôn tập, chuẩn bị kiến thức cho học

sinh tham dự thi TN THPT Quốc gia đạt hiệu quả cao.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn,

giáo viên bộ môn.

2. Xây dựng và phát triển đội ngũ

Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống nhằm

không ngừng nâng cao phẩm chất đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên.

112

Hàng năm xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Chú trọng đào tạo nâng chuẩn khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng.

Tích cực tham gia các hội thi liên trường, Cụm trường; tích cực giao lưu học hỏi các đơn vị điển hình trong và ngoài thị xã,... nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.

Làm tốt công tác qui hoạch cán bộ, phân công sắp xếp đúng người, đúng

việc, đúng năng lực sở trường. Tập trung ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ.

Xây dựng nhà trường đạt chuẩn cơ quan văn hoá, thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong nhà trường, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Người phụ trách: Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn

3. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ …

Thường xuyên bảo dưỡng, tu sửa và phát huy tác dụng cơ sở vật chất hiện

có; chú trọng xây dựng nhà trường “xanh, sạch, đẹp”.

Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hoá, hiện đại đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, đặc biệt là yêu cầu của trường THPT có chất lượng cao.

Tham mưu với các cấp để được đầu tư sửa chữa bổ sung phòng học bộ môn, trang bị các phương tiện, thiết bị dạy học, cơ sở vật chất khác hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

Luôn bám theo chuẩn cơ sở vật chất của trường chuẩn quốc gia, trường THPT có chất lượng cao để bổ sung cơ sở vật chất của trường chuẩn quốc gia cho phát triển bến vững. Hướng tới xây dựng nhà trường ngày càng thân thiện, học sinh ngày càng tích cực.

Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất; kế toán, nhân

viên thiết bị.

4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng thành thạo máy tính phục vụ cho công việc, có kế hoạch mua sắm máy tính xách tay trang bị cho các tổ chuyên môn, khuyến khích cán bộ giáo viên tự trang bị máy tính xách tay.

Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, bộ môn tin học.

5. Huy động mọi nguồn lực để phát triển nhà trường

113

* Nguồn nhân lực:

Bao gồm toàn bộ lực lượng cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ, nhân viên với năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường.

Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quí nhất để phát triển nhà trường. Nhà trường cần có giải pháp tốt nhất để tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của trường phát huy hết năng lực sở trường, khả năng sáng tạo trong hoạt động xây dựng mức độ tín nhiệm của nhà trường.

* Nguồn lực tài chính:

- Ngân sách nhà nước hàng năm;

- Từ nguồn giảng dạy, dịch vụ của nhà trường;

- Nguồn lực từ gia đình học sinh, học sinh hàng năm;

- Nguồn lực từ xã hội hoá giáo dục: Từ các thế hệ học sinh, phụ huynh học sinh của nhà trường; Các thế hệ thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên nhà trường; Từ các doanh nhân, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm yêu quý nhà trường,…

* Nguồn lực vật chất hữu hình và vô hình:

- Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng thực hành thí nghiệm, thư viện,

phòng làm việc và các công trình phụ trợ khác.

- Trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ giảng dạy, công nghệ phục vụ quản lý,

giảng dạy, học tập, …

- Truyền thống và tín nhiệm trong giáo dục của nhà trường suốt gần 47 năm

qua.

* Nguồn lực thông tin:

Là những dữ liệu đã được phân tích và xử lý để phục vụ cho việc ra quyết định hoặc giải quyết các nhiệm vụ nhằm phát triển nhà trường. Thông tin vừa là yếu tố đầu vào, vừa là nguồn dự trữ tiềm năng cho nhà trường.

Hệ thống thông tin bao gồm thông tin về mục tiêu, chương trình kế hoạch dạy học; về học sinh; về giáo viên; về các vấn đề tài chính; về cơ sở vật chất của nhà trường; về điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương,…Thông tin xuôi và ngược; thông tin trên và dưới; thông tin trong-ngoài; thông tin ngang; thông tin vĩ mô, thông tin vi mô, …

* Người phụ trách: Ban giám hiệu, Ban chấp hành công đoàn, Ban đại diện

cha mẹ học sinh.

6. Xây dựng “thương hiệu”

- Xây dựng “thương hiệu”, tín nhiệm của nhà trường với xã hội;

114

- Xác lập tín nhiệm “thương hiệu” đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên,

học sinh và Cha mẹ học sinh.

- Tích cực xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm

của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

- Tiếp tục quảng bá logo; bài hát truyền thống; từng bước hoàn thiện bài giảng về truyền thống nhà trường; tích cực tuyên truyền, giáo dục truyền thống của nhà trường bằng nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn. Xây dựng và đưa “quy tắc ứng xử” vào nhà trường để giáo dục học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên.

7. Quan hệ với cộng đồng

- Xây dựng và phát triển các mối quan hệ tốt với các tập thể, các cá nhân thuộc đơn vị bạn; các cơ quan, đơn vị kinh tế, văn hoá, chính trị-xã hội, doanh nghiệp ở địa phương… để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.

- Xây dựng và phát triển mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương, khu dân cư để làm tốt công tác tuyên truyền thương hiệu, giáo dục truyền thống, …

8. Lãnh đạo và quản lý

- Lãnh đạo toàn diện, ưu tiên cho những mục tiêu trọng điểm, lĩnh vực ưu

tiên.

- Đảm bảo chất lượng giảng dạy, các điều kiện phục vụ giảng dạy của nhà

trường đạt theo quy định của trường chuẩn quốc gia.

- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược, xây dựng kế hoạch

thực hiện hàng năm.

- Huy động ngày càng nhiều hơn nguồn lực của nhà nước và xã hội để tăng

quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục.

- Đẩy mạnh Tin học hoá tất cả hoạt động của nhà trường;

- Phân công trách nhiệm cụ thể, toàn diện các mặt công tác.

V. TỔ CHỨC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ

HOẠCH CHIẾN LƯỢC

1. Phổ biến Kế hoạch chiến lược

Tuyên truyền và xác lập nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch chiến

lược phát triển nhà trường trong giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030.

Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

Thông tin nội dung cơ bản của Kế hoạch chiến lược trên trang Website của

nhà trường.

2. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá

115

Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược bao gồm Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng, bí thư chi bộ, Chủ tịch Công đoàn, các tổ trưởng tổ công tác, bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên và cả tập thể ban chỉ đạo; Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều chỉnh Kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế của nhà trường. Có thể chia thành các giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1 (Từ năm 2021 đến 2022): Xác lập nền nếp kỷ cương theo tiêu chuẩn và đưa các hoạt động giáo dục vào nền nếp, chuẩn bị các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và SGK mới.

- Giai đoạn 2 (Từ năm 2022 đến 2025): Toàn trường thực hiện CT và SGK mới; rà soát điều chỉnh kế hoạch, Tiếp tục phát huy, khẳng định uy tín và hình ảnh của nhà trường là một cơ sở giáo dục có chất lượng cao của huyện, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, giữ vững mục tiêu trường chuẩn Quốc gia, xây dựng mô hình trường THPT tiên tiến.

- Giai đoạn 3 (Từ năm 2025 đến 2030): đánh giá thực hiện chiến lược; xây

dựng kế hoạch chiến lược 2025 - 2030 và tầm nhìn đến 2040.

3. Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo

3.1. Đối với Hiệu trưởng

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập các Ban để tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch từng năm và cả giai đoạn.

Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện;

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược đến từng cán bộ, giáo viên

và nhân viên nhà trường;

Tổ chức kiểm tra, đánh giá triển khai, thực hiện Kế hoạch từng năm học,

từng giai đoạn.

3.2. Đối với các Phó Hiệu trưởng

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp phù hợp để điều chỉnh sát với kế hoạch chiến lược đồng thời phù hợp với quy luật phát triển.

- Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.

116

Phó ban, theo dõi chỉ đạo kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động dạy và học; chỉ đạo công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của tổ chuyên môn; xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và theo dõi đôn đốc thực hiện; tổ chức các hội thảo chuyên đề theo quy định.

- Phó Hiệu trưởng phụ trách đức dục và công tác khác

Phó ban, chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng kế hoạch rèn luyện hạnh kiểm và nhân cách cho học sinh; chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh; tổ chức các hoạt động trải nghiệm; tăng cường công tác phối kết hợp trong công tác tuyên truyền giáo dục lý tưởng cho hóc inh, giáo dục pháp luật.

- Phó Hiệu trưởng phụ cơ sở vật chất, lao động

Phó ban, chỉ đạo kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để đáp ứng nhu cầu dạy và học; chỉ đạo làm vệ sinh trường, lớp; chăm sóc cây cảnh tạo môi trường sạch đẹp, thoáng mát, an toàn, thân thiện, hạnh phúc.

3.3. Đối với tổ trưởng chuyên môn

Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên và các phần việc được phân công phụ trách. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch. Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn, chú trọng các biện pháp để hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ; đẩy mạnh các hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực áp dụng dụng triệt để các phương tiện, thiết bị vào trong giảng dạy, hạn chế dạy chay, ... chỉ đạo kiểm tra, đánh giá, phân loại giáo viên chính xác, không cào bằng để thúc đẩy, nâng cao chất lượng các giờ giảng.

3.4. Chủ tịch Công đoàn

- Chỉ đạo hoạt động của các tổ Công đoàn, động viên đội ngũ tích cực thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; giúp đỡ, hỗ trợ và giải quyết những khó khăn, vướng mắc của đội ngũ trong quá trình thực hiện, xem xét đánh giá thi đua và đề xuất khen thưởng cuối năm, cuối giai đoạn. Chú trọng vào hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Tổ trưởng công đoàn: Phối hợp với Tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng bộ môn, động viên đội ngũ tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy; mạnh dạn đề xuất các ý tưởng đổi mới sáng tạo, đề xuất khen thưởng các cá nhân điển hình tiên tiến của tổ.

3.5. Bí thư Đoàn trường

Xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, đội TNXK, cha mẹ học sinh để rèn luyện đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học

117

sinh, sưu tầm các trò chơi dân gian, trò chơi khoa học; thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ: CLB âm nhạc, CLB nhiếp ảnh, CLB truyền thông, CLB bóng rổ, CLB tình nguyện, CLB Tiếng Anh, CLB Văn học, CLB STEM…tạo những sân chơi bổ ích khác cho học sinh.

Động viên các đoàn viên, các chi đoàn lớp hưởng ứng tích cực phong trào

thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

Xây dựng kế hoạch dài hạn về công tác phát triển đảng trong đoàn viên học

sinh

3.6. Giáo viên chủ nhiệm

Phối hợp chặt chẽ ba môi trường Nhà trường - Gia đình - Xã hội để giáo dục hạnh kiểm cho học sinh; tổ chức và hưởng ứng các phong trào thi đua do cấp trên phát động, tổ chức các hoạt động để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; bám lớp, theo dõi để giúp đỡ, hỗ trợ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những học sinh nghèo, vượt khó trong học tập và rèn luyện.

Hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện học sinh.

3.7. Đối với cá nhân cán bộ, nhân viên

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng

kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học, đề xuất các

giải pháp để thực hiện kế hoạch.

Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để đổi mới nâng cao chất lượng phục vụ hoạt động dạy và học, phục vụ nhân dân; thực hiện nghiêm túc quy chế một cửa; áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác văn phòng, thiết lập công tác quản lý hồ sơ, sổ sách khoa học; nâng cao chất lượng công tác phục vụ đáp ứng nhu cầu đổi mới của nhà trường.

3.8. Thư ký Hội đồng

Hỗ trợ ban chỉ đạo thiết lập hồ sơ theo dõi, sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, tham mưu, đề xuất các nội dung của kế hoạch. Thông báo các thông tin cần thiết cho hội đồng sư phạm.

4. Tiêu chí đánh giá

Bám sát nội dung Kế hoạch chiến lược, các mục tiêu, chỉ tiêu, phương châm hành động được nêu trong kế hoạch chiến lược để kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện, đánh giá mức độ tiến bộ có so sánh các chỉ tiêu cùng kỳ năm sau với năm trước và với mục tiêu đề ra của kế hoạch chiến lược.

Trên đây là Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030 của trường THPT Thanh Chương 3, nhà trường yêu cầu cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Trong quá trình

118

TM. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG CHỦ TỊCH

Lê Văn Quyền thực hiện kế hoạch có nội dung nào còn vướng mắc đề nghị phản ánh về Hiệu trưởng để thống nhất giải quyết. Nơi nhận: - Sở GD-ĐT; - Huyện ủy, UBND Huyện; - Đảng bộ, Hội đồng trường; - BGH, Công đoàn, Đoàn TN; - TTCM; - Ban đại diện CMHS; - Lưu: VT.

119 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Điểm mới của đề tài .............................................................................................. 3

B. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 4

1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4

2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 6 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn trường tuyển sinh của trường THPT Thanh Chương 3 ................................................................................. 6 2.2. Thống kế các hạng mục cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ của trường THPT Thanh Chương 3 trước thời điểm xây dựng Trường chuẩn quốc gia mức độ 2 ....... 7 2.3. Đối chiếu với quy định và yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ của CTGDPT 2018 .......................................................................................................... 9 2.4. Nhà trường xác định vấn đề cần ưu tiên trong phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018 ............................... 10 CHƯƠNG II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MUA SẮM, SỬA CHỮA, BỔ SUNG, TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC .......................................................................... 12 1. Căn cứ thực tiễn nhà trường, địa phương ............................................................ 12

2. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục ................... 12

3. Quy trình xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục ................................ 14

3.1. Thành lập Ban xây dựng kế hoạch ................................................................... 14

3.2. Xây dựng kế hoạch ........................................................................................... 14

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH MUA SẮM, SỬA CHỮA, BỔ SUNG, TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC ......................... 18

1. Ban hành quy định về mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục của nhà trường ................. 18

2. Khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ .................................... 18

3. Mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ ..................................... 20

Quà tặng của Tiến sĩ Võ Văn Hồng ........................................................................ 20

120 4. Sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ ....................................... 20

5. Mua sắm, bổ sung, sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong nhà trường ............................................................................................................... 22

5.1. Khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong nhà trường ..... 22

5.2. Xây dựng hồ sơ quản lý việc sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học và giáo dục của nhà trường ...................................................................................................................... 23

5.3. Giám sát, đánh giá quá trình mua sắm, sửa chữa, bổ sung và tiếp nhận, sử dụng CSVC, TB & CN trong dạy học và giáo dục ................................................. 24

CHƯƠNG IV: HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 ............................................... 27 1. Mục đích huy động và sử dụng các nguồn lực.................................................... 27

2. Căn cứ thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu của nhà trường ...................................................................................................................... 28

3. Nguyên tắc huy động và sử dụng các nguồn lực ................................................ 28

4. Nội dung huy động và sử dụng các nguồn lực .................................................... 29

5. Nhà trường phối hợp các bên liên quan trong huy động và sử dụng các nguồn lực ............................................................................................................................ 30

5.1. Cách thức phối hợp với các bên liên quan ....................................................... 30 5.2. Phối hợp với các bên liên quan trong huy động và sử dụng các nguồn lực .. 31

5.3. Phát huy nội lực trong phát triển thiết bị dạy học tự làm, thiết bị dạy học số . 33 CHƯƠNG V: KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG ............................... 34 1. Kết quả huy động các nguồn lực ......................................................................... 34

2. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................... 36

4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 41

4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 41

4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................................... 42 5. Khả năng ứng dụng của đề tài ............................................................................. 43

C. KẾT LUẬN

1. Kết luận ............................................................................................................... 44

2. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................... 44

2.1. Đối với địa phương .......................................................................................... 44

2.2. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo ....................................................................... 45 2.3. Đối với các nhà trường và đội ngũ cán bộ quản lý .......................................... 45

121