SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT 1-5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực
Lĩnh vực: Lịch sử
Tác giả: Nguyễn Thị Giang
Tổ bộ môn: Xã hội
Năm thực hiện: 2022- 2023
Số điện thoại: 094 11 77 502
Nghĩa Đàn, tháng 4 năm 2023
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề tài...........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................2 4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu..................................................................3 4.1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3 4.2.Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................3 5.1. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................3 5.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3 6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu...................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................5 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...............................................................5 1.1. Cơ sở lý luận.....................................................................................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................6 1.2.1. Chương trình Lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1945 đến năm 2000) trong chương trình lịch sử cấp THPT hiện hành...............................................................6 1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong giờ Lịch sử ở đơn vị nói riêng và ở bậc THPT trên địa bàn nói chung....................................................................7 2. Giải pháp...........................................................................................................10 2.1. Định hướng hoạt động luyện tập nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000)-lịch sử 12..................................10 2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực dùng cho hoạt động luyện tập trong giờ học Lịch sử phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.............................................................................................11 2.2.1. Sơ đồ học tập...............................................................................................12 2.2.2. Thiết kế thẻ nhớ...........................................................................................18 2.2.3. Trò chơi.......................................................................................................19 2.2.4. Phiếu học tập...............................................................................................29 2.2.5. Trả lời câu hỏi.............................................................................................34 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................37 3.1. Mục đích khảo sát...........................................................................................37 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................37 3.2.1. Nội dung khảo sát........................................................................................37
3.2.2. Phương pháp và thang đánh giá...................................................................38 3.3. Đối tượng khảo sát..........................................................................................38 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất........................................................................................................................38 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất....................................................38 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất........................................................39 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu...........39 4.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................39 4.2. Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.........................................................41 PHẦN III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ...........................................................43 1. Kết luận.............................................................................................................43 2. Khuyến nghị......................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
SGK Sách giáo khoa
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
THPT Trung học phổ thông
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
THCS Trung học cơ sở
GDPT Giáo dục phổ thông
NXB Nhà xuất bản
SL Số lượng
CTTG Chiến tranh thế giới
KH-KT Khoa học –kĩ thuật
CNXH Chủ nghĩa xã hội
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cùng với sự đổi mới của đất nước, giáo dục cũng có những đổi mới nhất định để đáp ứng được yêu cầu của thời đại nhằm đào tạo ra những con người có ích cho xã hội. Từ chương trình dạy học theo định hướng nội dung, hướng đến chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học. Sự thay đổi này là một xu thế tất yếu của giáo dục trong thời đại mới.
Trong những năm học vừa qua, phong trào thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy học nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học đã có nhiều chuyển biến. Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành nói chung, đặc biệt là cán bộ đầu ngành bộ môn Lịch sử nói riêng, cũng như sự nổ lực đổi mới trong dạy học của giáo viên đã đưa đến một sự đột phá trong kết quả kì thi THPT Quốc gia 2022 môn Lịch sử của tỉnh nhà trong năm qua. Tuy nhiên kết quả này chưa phải là đủ, mỗi người giáo viên cần đổi mới hơn nữa trong phương pháp dạy học của mình, nhất là khi chúng ta đang bắt đầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.
1
Lịch sử là một môn học đặc thù với những chuỗi sự kiện, diễn biến đã diễn ra trong quá khứ. Với số lượng lớn các sự kiện, mốc thời gian, nội dung cần ghi nhớ của cả lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc được đưa vào giảng dạy, thì việc hoàn thành chương trình là việc việc rất khó và nhọc nhằn đối với cả thầy lẫn trò. Do đó, giáo viên cũng không có thời gian để luyện tập, lắng đọng lại những kiến thức vừa học. Trong một giờ học lịch sử bao gồm các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập và mở rộng. Theo tinh thần đổi mới phương pháp và thiết kế kế hoạch dạy học thì hoạt động luyện tập được đặt ra, song khi tiến hành vẫn chưa được coi trọng. Phần vì giáo viên quá chú trọng vào hoạt động hình thành kiến thức mới, phần vì việc phân bố thời gian chưa hợp lý nên thời gian cho hoạt động luyện tập vẫn bị hạn chế. Mặc dù hoạt động luyện tập không chiếm quá nhiều thời gian (chỉ từ 3 phút đến tối đa là 10 phút) nhưng lại có vai trò rất lớn trong việc khơi gợi những sáng tạo trong suy nghĩ, hình thành năng lực tư duy lịch sử cho học sinh. Tổ chức được hoạt động luyện tập thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực cho học sinh chính là giáo viên đã phát huy được vai trò chủ động, tích cực của học sinh trong quá trình học tập thông qua việc lĩnh hội kiến thức sau giờ học. Thực tế dạy học, đã có nhiều giáo viên chú ý đến hoạt động luyện tập của học sinh nhưng cũng nhiều giáo viên coi đây là việc làm “phụ” trong một số giờ học nên còn đại khái, qua loa. Thông thường, sau khi cung cấp xong kiến thức cơ bản của bài học, giáo viên thường đặt câu hỏi “Em hãy khái quát lại nội dung chính của bài học”, sau đó gọi 1,2 học sinh trình bày. Học sinh phát biểu ý kiến, giáo viên chốt lại và cho học sinh ghi nhận vào vở. Hoặc khi thấy gần hết giờ, hoặc khi không có học sinh trả lời thì giáo viên tự tóm
tắt lại nội dung bài học. Sau đó giáo viên dặn học sinh về nhà xem lại bài học hôm nay. Như vậy coi như hoàn thành bài học, phần luyện tập hầu như giáo viên yêu cầu học sinh tự làm ở nhà. Một số giờ đã chú ý đến hoạt động luyện tập nhưng việc kích thích tư duy còn hạn chế do thiếu đi các kĩ thuật dạy học tích cực.
Chính vì thấy được tầm quan trọng của việc luyện tập trong giờ học lịch sử, nên tôi xin đưa ra những kinh nghiệm nhỏ để phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua sáng kiến:“Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực”, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn tại đơn vị nói riêng và chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm:
- Giúp học sinh lớp 12 có những kiến thức lịch sử nhất định để trang bị cho kì thi THPT Quốc gia; cũng như mở rộng, nâng cao và vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, hình thành và phát triển kĩ năng, tư duy, sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu.
- Giúp giáo viên kiểm tra mức độ tiếp nhận kiến thức của học sinh trên lớp sau mỗi bài học, giáo viên sẽ kiểm tra kiến thức cơ bản và đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh. Từ đó, giáo viên nắm bắt được thực tế quá trình học tập của mỗi học sinh để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, giúp các em lấy lại những kiến thức cơ bản đã mất, nâng cao chất lượng môn học.
- Nghiên cứu lý thuyết về hoạt động luyện tập và đề xuất một số kĩ thuật hướng dẫn học sinh trong hoạt động luyện tập đạt hiệu quả cao. Qua đó, tôi có thể rút kinh nghiệm cho bản thân, học tập, trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp dạy học Lịch sử có hiệu quả cao nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích của đề tài, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu kế hoạch bài dạy, sổ điểm của giáo viên nhóm môn, vở ghi, vở bài tập, bài kiểm tra (thường xuyên và định kì) của học sinh, đề thi minh họa và đề thi chính thức của Bộ GD&ĐT qua các năm, kết quả thi tốt nghiệp THPT quốc gia qua các năm.
- Tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong các giờ học Lịch sử nói chung và hoạt động luyện tập trong giờ học phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nói riêng của giáo viên và học sinh tại đơn vị.
- Dự giờ giáo viên trong nhóm môn, trao đổi, phỏng vấn giáo viên và học
2
sinh tại đơn vị.
- Nghiên cứu và áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
- Xây dựng kế hoạch dạy học, có áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong
hoạt động luyện tập.
- Tổ chức dạy thực nghiệm, khảo sát sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm trong
nhóm môn.
- Áp dụng giảng dạy, rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh, phát triển thêm.
4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, tổng hợp, khái quát, so
sánh,...)
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, phỏng vấn, thống kê,...)
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm (thực nghiệm thăm dò, thực nghiệm
đối chứng)
- Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung kiến thức: Phần Lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 (từ 1945 đến
năm 2000).
- Tập trung vào hoạt động luyện tập củng cố sau mỗi bài học phần Lịch sử
thế giới hiện đại lớp 12 (từ 1945 đến năm 2000).
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 05 năm 2022 đến tháng 04 năm 2023.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu tại trường THPT 1-5, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong
năm học 2022-2023.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
- Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động dạy và học môn Lịch Sử các lớp: 12A1, 12A4, 12A8 tại trường THPT 1-5.
- Một số giáo viên nhóm môn Lịch sử ở các trường trên địa bàn lân cận: THPT Tây Hiếu, THPT Đông Hiếu-thị xã Thái Hòa, Nghệ An; trường THPT Cờ Đỏ-Nghĩa Đàn, Nghệ An.
3
6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Thực hiện đề tài này đã góp phần tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên, học sinh về cách dạy và cách học hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) làm sao có hiệu quả.
- Việc thường xuyên tổ chức hoạt động luyện tập với những kĩ thuật dạy học tích cực, không những giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng, ghi nhớ sâu hơn, lâu bền hơn, chủ động trong việc nắm bắt kiến thức; mà còn giúp các em hệ thống hóa những kiến thức đã học để phục vụ cho quá trình học sau này.
- Khi tham gia vào hoạt động luyện tập thông qua việc lập sơ đồ hay chơi trò chơi, thiết kế thẻ nhớ... thì các em đã phải trải qua một quá trình suy nghĩ, tìm tòi và phải luôn sử dụng các thao tác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, xác lập mối quan hệ... Vì vậy, tư duy của các em luôn hoạt động và phát triển.
- Hoạt động luyện tập với những kĩ thuật dạy học tích cực giúp học sinh có ý thức tự học tốt hơn, tạo điều kiện để các em có thời gian tự nghiên cứu kiến thức Lịch sử kĩ hơn, sâu hơn và phát hiện ra nhiều điều mới mẻ hơn. Từ đó, dần yêu thích học Lịch sử, không còn tư tưởng xem môn Lịch sử là “môn phụ” và khô khan.
- Tổ chức hoạt động luyện tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua những kĩ thuật dạy học tích cực sẽ tạo điều kiện cho người dạy có thể thực hiện được vai trò tổ chức, dẫn dắt các hoạt động học tập ở người học.
4
- Những kĩ thuật hướng dẫn học sinh luyện tập được đề xuất trong đề tài có khả năng ứng dụng vào thực tiễn, không chỉ áp dụng cho hoạt động dạy học luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000)-Lịch sử lớp 12 mà còn có thể áp dụng cho hoạt động dạy học luyện tập cho cả bộ môn Lịch sử khối 12, khối 11, khối 10 theo chương trình mới 2018 và cho công tác ôn thi THPT quốc gia; cũng như hoạt động dạy học các môn khoa học khác, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở đơn vị nói riêng và chất lượng dạy học ở trường THPT nói chung.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.1. Cơ sở lý luận Hoạt động luyện tập cuối mỗi bài học là hoạt động có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng. Là phần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của bài học, nâng cao kiến thức, phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. Đồng thời giúp các em có nhận thức đúng đắn hơn về vai trò của môn Lịch sử, cũng như tình yêu, sự khám phá đối với lịch sử.
Có nhiều công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đề cập đến vấn đề này. Qua nghiên cứu những quan niệm của các tác giả về luyện tập như: “Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở các trường phổ thông” (NXB Đại học Sư phạm, 2005) của Nguyễn Thị Côi, Các mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới 2018: Mô đun 2 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT”, Mô đun 4 “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT”, “Modum THPT 18-Phương pháp dạy học tích cực-Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên” (Bộ GD&ĐT-Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, 2013),... các tài liệu đã đưa ra khái niệm luyện tập: “luyện tập là quá trình người học khái quát, hệ thống lại những kiến thức đã lĩnh hội theo một trật tự mới để có thể ghi nhớ, nắm chắc được những kiến thức đã được truyền đạt trong quá trình dạy học. Qua đó, người học được rèn luyện các kĩ năng học tập bộ môn và giáo dục tư tưởng, thái độ, tình cảm”.
Đặc điểm của kiến thức môn Lịch sử có liên quan chặt chẽ đến việc luyện tập kiến thức cho học sinh. Kiến thức lịch sử bao gồm các yếu tố: Sự kiện lịch sử, niên đại, địa danh, nhân vật lịch sử, các biểu tượng, khái niệm, quy luật lịch sử… Các sự kiện, biến cố không xuất hiện một cách ngẫu nhiên mà là sản phẩm của những hoàn cảnh nhất định, có những mối quan hệ nhân quả theo những quy luật nhất định. Lịch sử chỉ diễn ra một lần, không bao giờ lặp lại y nguyên như cũ, cũng không thể mô hình hóa, hay dựng lại nó trong phòng thí nghiệm. Mọi mô hình trong phòng thí nghiệm đối với lịch sử đều là không chính xác như nó vốn đã tồn tại.
5
Mặt khác, trong dạy học Lịch sử, các kiến thức chỉ được học một lần nhất định và không lặp lại, sau mỗi bài học, kiến thức lịch sử ngày càng nhiều lên, song không được ôn tập một cách tự nhiên như các môn Toán, Lý, Hóa… do vậy mà vai trò của luyện tập kiến thức là rất quan trọng trong môn Lịch sử. Kiến thức lịch sử luôn có mối quan hệ với nhau giúp học sinh hiểu được sự phong phú, đa dạng, phát triển hợp quy luật của lịch sử xã hội. Việc hướng dẫn học sinh luyện tập kiến thức không chỉ giúp học sinh ghi nhớ được các sự kiện, hiện tượng mà còn giúp các em nhận thức ra mối liên hệ biện chứng, logic giữa các sự kiện lịch sử. Bên cạnh đặc điểm của kiến lịch sử và đặc điểm chương trình lịch sử ở bậc THPT thì đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT cũng đặt ra yêu cầu phải hướng
dẫn học sinh tự luyện tập kiến thức lịch sử. Đặc điểm tâm sinh lý quan trọng nhất có ảnh hưởng đến hoạt động của các em trong thời kỳ này hoạt động học tập ở học sinh đã đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao hơn rất nhiều, đồng thời cũng muốn nắm bắt được chương trình một cách sâu sắc.
Do vậy, đối với môn Lịch sử, phương pháp dạy học của giáo viên phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ở lứa tuổi này, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ phương pháp tăng lên rõ rệt. Giáo viên phải biết xây dựng các biện pháp hướng dẫn học sinh ghi nhớ lôgic các sự kiện lịch sử, các phương pháp luyện tập, củng cố theo kiểu tư duy để phát huy điểm mạnh của sự phát triển tư duy ở lứa tuổi này. Học sinh có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. Trong học tập lịch sử, quá trình nhận thức của học sinh cũng tuân theo quy luật chung của quá trình nhận thức của loài người, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Việc hình thành kiến thức lịch sử là quá trình vận động nhận thức của học sinh đi từ chưa biết đến biết, biết chưa đầy đủ đến biết đầy đủ, từ biết đến hiểu bản chất, nắm vững những quy luật phát triển của lịch sử và vận dụng tri thức trong cuộc sống. Quá trình này không diễn ra một cách tự nhiên mà phải có sự kích thích của giáo viên. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục nước ta hiện nay cũng đặt ra yêu cầu cho người giáo viên phải đưa ra những phương pháp giúp phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Chương trình lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1945 đến năm
2000) trong chương trình lịch sử cấp THPT hiện hành
Từ năm 2006, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới, quy định thời lượng và nội dung chương trình lịch sử cấp THPT (lớp 12) như sau: Lớp 12: 52 tiết/ năm, bao gồm nội dung: Lịch sử thế giới hiện đại (từ 1945 đến năm 2000) và lịch sử Việt Nam (từ 1919 đến năm 2000). Trong đó, lịch sử thế giới hiện đại được thiết kế theo kiểu chương, bài; bao gồm có 6 chương và một bài tổng kết nhưng chỉ bố trí được 13 tiết/ tổng số 52 tiết cả chương trình. Căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn vị, nhóm môn đã thiết kế phân phối chương trình cho phần Lịch sử thế giới hiện đại (từ 1945-2000) với số tiết cụ thể như sau:
Chương I: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai
(1945-1949), gồm:
Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai
(1945-1949) (1 tiết).
Chương II: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên Bang Nga
(1991-2000)
Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên Bang Nga (1991-
6
2000) (2 tiết).
Chương III: Các nước Á, Phi, Mĩ La Tinh (1945-2000)
Bài 3: Các nước Đông Bắc Á (1 tiết)
Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (2 tiết)
Bài 5: Các nước Châu phi và Mĩ la tinh (1 tiết)
Chương IV: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)
Bài 6: Nước Mĩ (1 tiết)
Bài 7: Tây Âu (1 tiết)
Bài 8: Nhật Bản (1 tiết)
Chương V: Quan hệ quốc tế (1945-2000)
Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh (1 tiết)
Chương VI: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu thế thoàn cầu hóa
Bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu thế thoàn cầu hóa (1 tiết)
Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến năm 2000 (1 tiết)
Chương trình còn nặng về lí thuyết mà rất ít số tiết thực hành và ôn tập, thời lượng cho phép để giải quyết những nội dung đó tương đối hạn hẹp, giáo viên không có điều kiện để chuyển tải toàn bộ nội dung của bài học đến học sinh, đảm bảo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Bởi thế, trong dạy học giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu đổi mới, vận dụng một lúc nhiều phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao nhất trong tất cả các bước thực hiện nội dung bài học. Trong đó, hoạt động luyện tập là một hoạt động sư phạm cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra mức độ tiếp nhận kiến thức bài học của học sinh, vừa giúp cho giáo viên thấy được những điểm chưa đạt trong quá trình lên lớp của mình, để từ đó điều chỉnh phương pháp dạy học, nhằm nâng cao hiệu quả giờ học lịch sử.
Từ năm học 2022-2023, Bộ giáo dục bắt đầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 ở bậc THPT (bắt đầu với lớp 10), với nhiều điểm mới. Trong đó, môn Lịch sử là môn học bắt buộc, nội dung chương trình được sắp xếp theo cấu trúc chủ đề, tăng thời lượng thực hành, đây là một thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Tuy nhiên, chương trình lịch sử lớp 11 và lớp 12 vẫn sử dụng chương trình giáo dục phổ thông 2006 (mặc dù chương trình và sách giáo khoa đã có thay đổi, nhưng lượng kiến thức trong mỗi bài học vẫn rất nhiều), đây cũng là một khó khăn trong việc áp dụng những phương pháp dạy học mới, nhất là hoạt động luyện tập sau mỗi bài học.
1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong giờ Lịch sử ở đơn vị
nói riêng và ở bậc THPT trên địa bàn nói chung
7
Vào cuối năm học 2021-2022 và đầu học kì 1 năm học 2022-2023, tôi đã lập bảng điều tra, khảo sát về thái độ của học sinh và giáo viên trong nhóm môn về
việc tổ chức hoạt động luyện tập sau mỗi bài học và khảo sát về việc sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động luyện tập thể hiện trong kế hoạch dạy học của giáo viên, kết quả thu được như sau:
Bảng 1. Kết quả đánh giá về việc tổ chức hoạt động luyện tập của giáo viên sau mỗi bài học môn Lịch sử nói chung và lịch sử lớp 12 nói riêng (khảo sát vào cuối năm học 2021-2022).
Kết quả khảo sát giáo viên
Trường Không Họ và tên Ít khi Mức trung bình Thường xuyên THPT thực hiện
1. Hoàng Thị Kim Nam 1-5 x
2. Hoàng Thị Vân 1-5 x
3. Phan Thị Thanh Hường Tây Hiếu x
4. Trần Thị Thu Hương Tây Hiếu x
5. Nguyễn Thị Hải Hòa Cờ Đỏ x
6. Võ Văn Cường Cờ Đỏ x
7. Lê Thị Cúc Hoa Đông Hiếu x
8. Nguyễn Viết Nghĩa Đông Hiếu x
9. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Thái Hòa x
10. Vũ Thị Hiền Lý Thái Hòa x
Bảng 2. Thống kê kết quả khi nghiên cứu về kế hoạch dạy học của giáo viên trong nhóm môn tại đơn vị về việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động luyện tập (khảo sát vào cuối năm học 2021- 2022)
TT Họ và tên Kĩ thuật truyền thống (Câu hỏi tự luận) Các kĩ thuật tích cực (Trả lời nhanh, trò chơi,...)
1 Hoàng Thị Kim Nam 80% 20%
8
2 Hoàng Thị Vân 70% 30%
Bảng 3. Kết quả bài kiểm tra chất lượng đầu năm học 2022-2023 tại 03 lớp
do bản thân trực tiếp giảng dạy.
12A1 12A8 12A4
Sĩ số:41 Sĩ số: 41 Sĩ số:41
Kết quả bài kiểm tra chất lượng đầu năm học 2022-2023 SL % SL % SL %
Giỏi (8,0-10điểm) 0 0 0 0 0 0
Khá (6,5-7,9 điểm) 12 29,3 6 14,6 7 17,1
Trung bình (5,0-6,4điểm) 23 56,1 21 51,2 22 53,6
Yếu, kém (dưới 5,0điểm) 6 14,6 14 34,1 12 29,3
Bảng 4. Khảo sát thái độ học tập của học sinh trong hoạt động luyện tập (khi chưa áp dụng giải pháp) tại lớp 12A1, 12A4, 12A8 (vào đầu năm học 2022-2023)
12A1 12A8 12A4
Sĩ số:41 Sĩ số: 41 Sĩ số:41 Thái độ học tập của học sinh trong hoạt động luyện tập
SL % SL % SL %
Hứng thú-tích cực 5 12,2 3 7,3 3 7,3
Rất hứng thú-rất tích cực, sôi nổi 0 0 0 0 0 0
Không hứng thú-ít tích cực 26 63,4 21 51,2 23 56,1
Thờ ơ-không quan tâm 10 24,4 17 41,5 15 36,6
Qua các số liệu khảo sát cho thấy, hoạt động luyện tập là một khâu quan trọng trong một giờ học Lịch sử. Tuy nhiên, giáo viên không quan tâm bước này khi dạy học. Đa phần giáo viên thường luyện tập, củng cố cho các em bằng cách gọi một vài học sinh đứng dậy đọc lại phần ghi nhớ, sau đó giao bài tập về nhà làm, thậm chí nhiều giáo viên bỏ qua bước này khi dạy học. Việc giáo viên lơ là hoạt động luyện tập cho học sinh có thể do một số nguyên nhân sau:
- Chương trình, nội dung kiến thức quá nhiều, trong khi thời lượng dạy học quá ít (mỗi tiết học chỉ có 45 phút). Giáo viên chú trọng việc giảng dạy truyền đạt kiến thức cho học sinh mất rất nhiều thời gian, nên không có thời gian cho hoạt động luyện tập (đây là nguyên nhân chủ yếu).
9
- Ngoài ra, một số giáo viên vẫn xem đây là một hoạt động không cần thiết và tốn thời gian vì cho rằng học sinh đã lĩnh hội được kiến thức trong quá trình dạy học. Do đó, họ thường dùng thời gian của hoạt động luyện tập cho việc giảng dạy, truyền đạt kiến thức.
- Hoạt động luyện tập thường là hoạt động được tổ chức vào cuối tiết học, lúc này học sinh thường lơ là không chú ý đến học tập và thường có tâm lý để ra chơi hoặc ra về. Đây cũng là nguyên nhân khiến giáo viên không tổ chức hoạt động luyện tập cho các em.
- Mặc dù giáo viên có hướng dẫn học sinh sử dụng những kĩ thuật luyện tập bằng cách lập bảng biểu hay sơ đồ hóa kiến thức,... nhưng mức độ còn rất ít. Vấn đề đặt ra ở đây là giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc hướng dẫn học sinh luyện tập kiến thức lịch sử. Song những phương pháp, kĩ thuật được sử dụng thì còn nghèo nàn và đơn điệu.
- Thời lượng giành cho hoạt động luyện tập chỉ khoảng từ 5 đến 7 phút, vào cuối bài học. Vì vậy, để tổ chức hoạt động này có hiệu quả đòi hỏi sự chuẩn bị kế hoạch bài dạy thực sự chu đáo, tâm huyết của giáo viên. Không phải bài học nào cũng có thể sử dụng được một hay nhiều kĩ thuật dạy học, mà tùy vào từng bài cụ thể, giáo viên phải lựa chọn phương pháp, kĩ thuật luyện tập phù hợp. Do đó, để bài dạy nói chung và hoạt động luyện tập nói riêng có hiệu quả thì giáo viên mất rất nhiều thời gian, công sức.
- Hơn thế nữa do ít tiết học, giáo viên môn Lịch sử phải dạy nhiều lớp, khối khác nhau trên tuần. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp, kĩ thuật luyện tập mới, hiệu quả cho mỗi bài học là hết sức khó khăn.
- Ngoài ra còn do thái độ của học sinh đối với môn Lịch sử là môn phụ, nên
không mặn mà khi được phân công nhiệm vụ.
- Số liệu bảng 4 cho thấy, trong tổ chức hoạt động luyện tập của giáo viên khi không sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, đã không thu hút, lôi cuốn được học sinh, hoạt động nhàm chán nên đa số học sinh còn thờ ơ hoặc không mấy hứng thú trong hoạt động luyện tập vào cuối tiết học.
- Thiết bị phục vụ công tác dạy học (máy tính, máy chiếu) nhà trường vẫn còn ít, việc tổ chức hoạt động luyện tập có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ thông tin và có thể phải tốn kinh phí khi học sinh chuẩn bị như mua giấy A0, bút viết bảng phụ,…
2. Giải pháp
2.1. Định hướng hoạt động luyện tập nhằm phát triển năng lực, phẩm
chất người học phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000)-lịch sử 12
- Tổ chức hoạt động luyện tập gắn với mục tiêu dạy học hình thành năng lực,
phẩm chất cho học sinh:
10
Khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện công việc của một cá nhân nào đó.GS.TS Đinh Quang Báo lấy dấu hiệu từ các yếu tố tạo thành khả năng hành động, định nghĩa: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của cuộc sống” (Hội thảo: “Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông-kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam” do Bộ GD&ĐT tổ chức ngày 10-12/12/2012 tại Hà Nội),... Có thể hiểu, năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
Trong giáo dục, dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh quan trọng cần phải xác định rõ những năng lực học sinh đã có và chưa có để có những phương pháp dạy học phù hợp, nhằm phát huy tối đa hiệu quả của một giờ học.
Tổ chức hoạt động luyện tập gắn với mục tiêu dạy học hình thành năng lực cho học sinh. Tức là qua hoạt động luyện tập, giáo viên không chỉ củng cố lại kiến thức cho học sinh, mà thông qua hoạt động đó học sinh hình thành các năng lực như: Năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề,...
- Tổ chức hoạt động luyện tập gắn với mục tiêu dạy học theo hướng tích cực:
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Dạy học theo hướng tích cực là phải tăng cường tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh, tạo điều kiện cho người dạy có thể thực hiện được vai trò tổ chức, dẫn dắt các hoạt động học tập ở người học.
2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực dùng cho hoạt động luyện tập trong giờ học Lịch sử phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học
Kĩ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dưỡng. Hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.
Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, kĩ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.
Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
11
Có rất nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Và trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ đề cập đến một số kĩ thuật dạy học tích cực được bản thân thường xuyên sử dụng trong hoạt động luyện tập môn Lịch sử lớp 12 phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nói riêng và công tác dạy học của mình nói chung, bao gồm các kĩ thuật như sau:
2.2.1. Sơ đồ học tập
Xây dựng sơ đồ, mô hình hóa nội dung học tập chính là việc kết nối các sự kiện lịch sử với nhau theo lôgic phát triển bên trong của kiến thức Lịch sử. Sơ đồ nhằm cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng mô hình, hình học đơn giản, diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử… Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh luyện tập kiến thức theo phương pháp Graph (hay sơ đồ), tức là hệ thống hóa các kiến thức cần luyện tập thành một hệ thống lôgic. Sơ đồ có tác dụng to lớn trong việc tái hiện, tổng kết và khái quát hóa kiến thức.
a. Khái niệm
Sơ đồ là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ. Ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các ký hiệu khác nhau như hình vẽ lược đồ, đồ thị, bảng biểu.
b. Yêu cầu khi sử dụng kĩ thuật sơ đồ
- Về tính khoa học: Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt. Tuy nhiên hình thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc vào người lập sơ đồ. Cùng một khối lượng kiến thức, có nhiều cách xây dựng sơ đồ khác nhau.
- Sơ đồ phải sử dụng phù hợp với nội dung, kiểu bài và đối tượng cần nghiên
cứu; phải đảm bảo tính lôgic, chính xác khoa học.
- Tính sư phạm, tư tưởng: Sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng. Điều này đòi hỏi người xây dựng sơ đồ phải vận dụng nhiều thao tác tư duy khác nhau như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, bổ sung, mở rộng..., phải chọn lựa kiến thức cơ bản tối thiểu và vừa đủ, mã hoá kiến thức một cách cô đọng, súc tích.
- Tính mĩ thuật: Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức. Có thể sử dụng rộng rãi các phương tiện mã hoá (các loại kí hiệu, ô khung, mũi tên, màu sắc...).
c. Cách xây dựng sơ đồ
Để xây dựng sơ đồ dùng trong hoạt động luyện tập, trước hết người dạy phải chọn lựa bài dạy phù hợp; xác định được trọng tâm của bài; xác định được khái niệm cơ bản và những khái niệm (nội dung) phát triển, mở rộng và mối liên hệ giữa các kiến thức.
Dựng sơ đồ có thể qua các bước :
Bước 1: Xác định tên sơ đồ (tên phải phù hợp với nội dung sơ đồ sẽ xây
dựng).
Bước 2: Lựa chọn các thành phần có quan hệ cần phải đưa lên sơ đồ (lựa
12
chọn phải theo các tiêu chí nhất định, không để sót các thành phần).
Bước 3: Đặt các thành phần lựa chọn vào đúng các khung dự kiến dựa trên
vai trò tác động của chúng đối với các thành phần khác.
Bước 4: Vẽ các mũi tên hoặc các đoạn thẳng nối các ô, khung lại với nhau thể hiện các mối quan hệ giữa các thành phần (tác động trực tiếp hay gián tiếp, tác động một chiều hay qua lại). Đối với sơ đồ dạng bảng biểu, không cần sử dụng bước này.
d. Một số dạng sơ đồ chủ yếu thường gặp - Sơ đồ dạng thẳng. - Sơ đồ dạng nhánh. - Sơ đồ dạng bảng biểu. - Sơ đồ câm. Đây là một trong những hình thức luyện tập bài học phát huy hiệu quả nhất tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Với hình thức này, giáo viên có thể thiết kế sơ đồ, bảng biểu sẵn, cho học sinh điền khuyết, hoặc yêu cầu học sinh tự thiết kế. Điều này giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn so với cách truyền đạt thông thường là giáo viên hỏi rồi gọi 1 đến 2 học sinh trả lời. Giáo viên có thể thiết kế nhiều sơ đồ bảng biểu khác nhau tùy theo tình hình của lớp để mang lại hiệu quả cao hơn. Chẳng hạn như giáo viên đưa ra hệ thống của sơ đồ, học sinh hoàn thành, hoặc bỏ trống ngẫu nhiên một vài ô của sơ đồ, bảng biểu học sinh hoàn thành,....Ở phần này giáo viên có thể thiết kế trên giấy hoặc powepoint mang lại tính trực quan sinh động hơn. Hình thức này phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Ví dụ 1: Hoạt động luyện tập bài: Các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh (1945-
2000)
- Mục đích: Giúp học sinh củng cố nội dung: Vài nét về quá trình giành độc
lập ở Châu Phi.
- Tổ chức thực hiện: Giáo viên sử dụng sơ đồ dạng bảng biểu, yêu cầu học
sinh làm việc cá nhân hoàn thành những nội dung còn thiếu (thời gian 3 phút).
Sơ đồ bảng biểu: Nét chính về quá trình giành độc lập ở Châu phi
Thời gian Sự kiện Kết quả
1952 Cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính Ai Cập
Năm Châu Phi
1975 Chủ nghĩa thực dân cơ bản bị tan rã.
11/1993 Tại Nam phi thông qua bản Hiến Pháp
13
Bầu cử dân chủ ở Nam Phi
Hết thời gian quy định, học sinh đưa ra sản phẩm có dạng như bảng sau:
Thời gian Sự kiện Kết quả
1952 Lập nên nước cộng hòa Ai Cập. Cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính Ai Cập.
1960 Năm Châu Phi 17 nước được trao trả độc lập.
1975 Chủ nghĩa thực dân cơ bản bị tan rã.
Thắng lợi của nhân dân Môdămbích và Angola trong đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha.
11/1993 Tại Nam phi thông qua bản Hiến Pháp Xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai.
Bầu cử dân chủ ở Nam Phi 4-1994 Nenxơn Manđêla, trở thành Tổng thống của Cộng hòa Nam Phi.
GV nhận xét, đánh giá cho điểm tương ứng.
Hoạt động này được lặp lại tương ứng với nội dung: Vài nét về quá trình
giành độc lập ở Mĩ La Tinh (3 phút)
Ví dụ 2: Hoạt động luyện tập bài: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (1945-
2000).
- Mục đích: Nhằm củng cố kiến thức về quá trình giành độc lập của các quốc
gia Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tổ chức thực hiện: GV thiết kế sơ đồ dạng nhánh, yêu cầu HS hoạt động
nhóm hoàn thành sơ đồ. Sơ đồ có dạng sau:
14
Sơ đồ nhánh: Quá trình giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á
Sau khi HS đưa ra câu trả lời (như sơ đồ sau), GV nhận xét, đánh giá cho
điểm tương ứng.
Ví dụ 3: Hoạt động luyện tập bài: Nước Mĩ (1945-2000).
- Mục đích: Để củng cố, hệ thống lại kiến thức của nước Mĩ về kinh tế, KH-
KT, đối ngoại từ năm 1945 đến năm 2000.
- Tổ chức thực hiện: GV sử dụng sơ đồ có dạng phù hợp với từng đối tượng, yêu cầu HS làm việc nhóm để hoàn thành sơ đồ (thời gian 6 phút), cụ thể như sau:
* Với lớp có học sinh khá, giỏi sơ đồ có dạng sau:
15
Sơ đồ nhánh: Tình hình nước Mĩ (1945-2000)
* Với lớp có học sinh đa số là yếu, kém, trung bình, sơ đồ có dạng sau:
Sơ đồ nhánh: Tình hình nước Mĩ (1945-2000)
Hết thời gian quy đinh, HS đưa ra sản phẩm hoàn thiện có dạng sau:
Ví dụ 4: Hoạt động luyện tập cho nội dung đối ngoại trong bài: Nước Mĩ.
- Mục đích: Để củng cố, hệ thống hóa về chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau
năm 1945 đến năm 2000.
- Tổ chức thực hiện: GV sử dụng sơ đồ có dạng sau và yêu cầu HS làm việc
16
nhóm để hoàn thiện sơ đồ (thời gian 3 phút):
Sơ đồ nhánh: Chính sách đối ngoại của Mĩ (1945-2000)
Hết thời gian, HS đưa ra sản phẩm có dạng sau; GV nhận xét, cho điểm.
* Một số lưu ý khi sử dụng dạng sơ đồ tư duy trong hoạt động luyện tập:
17
- GV yêu cầu HS tự thiết kế một sơ đồ hoặc GV gợi ý bằng một sơ đồ đã thiết kế sẵn đầy đủ các cấp nhánh phản ánh các nội dung cốt lõi của bài học-cả bài-như ví dụ 3 (cho từ khóa và thông tin cấp 1- đối với lớp có chất lượng học sinh tương đối khá, giỏi; cho từ khóa và thông tin cấp 1,2- đối với lớp chủ yếu là học sinh kém, yếu, trung bình). Hoặc GV chỉ yêu cầu HS thiết kế một sơ đồ thể hiện một nội dung nào đó trong bài học (ví dụ: Vẽ sơ đồ tư duy về đối ngoại của nước Mĩ từ sau CTTG thứ hai đến năm 2000 như ví dụ 4).
- Đối với dạng sơ đồ tư duy tổng hợp nhiều nội dung của một chủ đề hoặc nội dung cả bài thì khi yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ hoặc hoàn thiện sơ đồ thì giáo viên nên chia nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
Ví dụ như sơ dồ tư duy yêu cầu khái quát tình hình Nước Mĩ (1945-2000), thì giáo viên có thể chia lớp thành 6 nhóm, trong đó: nhóm 1 và 2 hoàn thiện sơ đồ về nội dung giai đoạn 1954-1973; nhóm 3 và 4 hoàn thiện sơ đồ về nội dung giai đoạn 1973-1991; nhóm 5 và 6 hoàn thiện sơ đồ về nội dung giai đoạn 1991- 2000.
Hoặc sơ đồ tư duy yêu cầu khái quát về chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản khi học chuyên đề: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000), thì giáo viên cũng có thể chia lớp thành 6 nhỏ, trong đó: nhóm 1 và 2 hoàn thiện sơ đồ về nội dung đối ngoại của Mĩ; nhóm 3 và 4 hoàn thiện sơ đồ về nội dung đối ngoại của Tây Âu; nhóm 5 và 6 hoàn thiện sơ đồ về nội dung đối ngoại của Nhật Bản.
- Sau thời gian làm việc học sinh sẽ trình bày sản phẩm (giáo viên gọi ngẫu nhiên cặp/ cá nhân/ nhóm trình bày (dán) sản phẩm lên bảng; học sinh khác theo dõi, đối chiếu với sản phẩm của mình, nhận xét, đánh giá các sản phẩm: về nội dung; hình thức-sơ đồ tự vẽ).
- Mặc dù phương pháp sơ đồ tư duy phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, hệ thống hóa kiến thức một cách logic; nhưng, việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong hoạt động luyện tập thì ở một số trường hợp đối với học sinh chưa tích cực vì tương đối căng thẳng, không hứng thú. Vì vậy, trong hoạt động luyện tập thì cần lựa chọn dạng sơ đồ tư duy đơn giản phù hợp với các đối tượng học sinh để đạt hiệu quả tốt nhất.
2.2.2. Thiết kế thẻ nhớ
Trong quá trình học tập, học sinh cần phải ghi nhớ những mốc thời gian, sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử tiêu biểu của từng bài. Do vậy, hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ các mốc thời gian, sự kiện, nhân vật lịch sử cũng là một nội dung quan trọng trong hoạt động luyện tập cũng như quá trình hướng dẫn học sinh tự ôn tập ở nhà. Thẻ nhớ là một loại công cụ học tập được thiết kế và in rời dưới dạng văn bản nhằm hỗ trợ học sinh trong việc ghi nhớ các nhân vật, sự kiện, khái niệm một cách logic. Sau mỗi bài, giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, các khái niệm cơ bản để lập thẻ nhớ và tập hợp lại thành tài liệu học tập để sử dụng trong giờ học ôn tập, tổng kết.
Để thiết kế thẻ nhớ Lịch sử, cần thực hiện theo nguyên tắc sau:
Mặt trước: Ghi thông tin về sự kiện (tổ chức, hội nghị, hiệp định,...): tên sự
kiện, câu hỏi gợi ý cho sự kiện,...
Mặt sau: Nội dung sự kiện: thời gian, địa điểm, diễn biến chính, ý nghĩa của
18
sự kiện.
Ví dụ: Hoạt động luyện tập cho bài: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau
CTTG thứ hai (1945-1949).
- Mục đích: Giúp học sinh ghi nhớ được sự kiện Hội nghị Ianta (2/1945).
- Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS tự thiết kế thẻ nhớ cho riêng mình với gợi ý: Mặt trước: câu hỏi về thời gian, thành phần, địa điểm diễn ra Hội nghị); mặt sau: câu trả lời. Hết thời gian quy định (1 phút), HS đưa ra sản phẩm:
GV nhận xét, và tiếp tục cho HS thiết kế thẻ nhớ với những nội dung khác của
bài học. HS lưu trữ thành tài liệu phục vụ cho việc ôn tập sau này.
2.2.3. Trò chơi
a. Khái niệm
Khái niệm trò chơi học tập được các nhà lí luận dạy học nghiên cứu và cho rằng: Tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học (phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi) đều được gọi là trò chơi học tập.
Bản chất của kĩ thuật sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi. Trong đó, mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
19
Trò chơi học tập được giáo viên sử dụng khá phổ biến trong phần luyện tập với rất nhiều trò chơi như: Trò chơi ô chữ, trả lời nhanh, lá thăm may mắn, con số may mắn, tiếp sức,...tạo sân chơi học tập, giúp học sinh củng cố lại kiến thức bài học nhưng không căng thẳng và mệt mỏi sau khi học xong bài học, rèn trí nhớ và khả năng tư duy giúp các em khắc sâu kiến thức.
b. Quy trình thiết kế trò chơi học tập và cách thức tổ chức trò chơi trong hoạt động dạy học luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)-Lịch sử 12.
* Quy trình thiết kế trò chơi học tập
Bước 1. Chuẩn bị trò chơi:
- Nghiên cứu tài liệu để định hướng trước trò chơi học tập này sẽ phục vụ cho nội dung luyện tập bài học, tìm hiểu được cách thức tổ chức trò chơi như thế nào; từ đó giúp tiết học đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Tìm hiểu kiến thức, kinh nghiệm của học sinh: Giáo viên cần tìm hiểu học sinh đã học và tích lũy được những mảng kiến thức nào, yếu ở nội dung kiến thức nào, hoặc cần nâng cao, mở rộng kiến thức nào; từ đó lựa chọn trò chơi phù hợp với mức độ kiến thức của các em.
- Nghiên cứu thực tế: Giáo viên cần biết rõ những điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, của lớp học, không gian tổ chức trò chơi học tập, những đồ dùng học tập sẵn có hoặc tự làm ra các vật dụng cần thiết phục vụ cho việc tổ chức trò chơi học tập.
Bước 2. Lựa chọn trò chơi, xác định mục tiêu của trò chơi và thời điểm tổ chức: - Sau khi đã chuẩn bị trò chơi, giáo viên phải lựa chọn một trò chơi để tổ chức cho học sinh. Việc lựa chọn trò chơi học tập phải đáp ứng mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học, giúp học sinh củng cố nội dung kiến thức bài học, tạo hứng thú giúp các em xóa tan sự mệt mỏi sau một giờ học căng thẳng và khắc sâu kiến thức; lựa chọn trò chơi cũng phải phù hợp với dung lượng kiến thức bài học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa sức với học sinh.
- Xác định mục tiêu của trò chơi đã chọn, cần trả lời được câu hỏi: Chơi trò chơi này để làm gì? Học sinh học được gì qua trò chơi này? Thông qua trò chơi, học sinh rèn luyện được những kĩ năng gì? Phát triển những năng lực nào?...
- Xác định thời điểm tổ chức trò chơi: Căn cứ vào mục đích của trò chơi và điều kiện thực tế giáo viên lựa chọn thời điểm thích hợp tổ chức trò chơi học tập đó là hoạt động luyện tập sau mỗi bài học phần lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000)-Lịch sử lớp 12.
Bước 3. Thiết kế và tổ chức trò chơi: - Cấu trúc của một trò chơi. Thông thường, cấu trúc của một trò chơi học tập
trong dạy học Lịch sử gồm những phần như sau: + Tên trò chơi và mục tiêu của trò chơi; + Đồ dùng, vật dụng để đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức trò chơi học tập; + Số người tham gia chơi (chỉ rõ số người tham gia vào trò chơi);
+ Nêu cách chơi, luật chơi (chỉ rõ quy tắc của hành động chơi, quy định
hành động chơi được thiết kế trong thời gian chơi);
20
+ Phương pháp đánh giá và quy định thưởng-phạt.
- Cách tổ chức trò chơi: + Giới thiệu trò chơi (nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa
mô tả vừa thực hành, nêu rõ luật chơi);
+ Có thể cho học sinh chơi thử, qua đó nhắc lại luật chơi; + Tiến hành chơi (khi học sinh tham gia chơi, giáo viên quan sát, cổ vũ, động viên, khích lệ học sinh; tuy nhiên, giáo viên chỉ hỗ trợ khi cần thiết còn tất cả quá trình chơi phải để học sinh tự trải nghiệm và rút ra những bài học cho riêng mình);
+ Nhận xét kết quả chơi (giáo viên chú ý quan sát để nhận xét thái độ của học sinh tham gia chơi, giáo viên có thể nêu thêm những tri thức được cung cấp qua trò chơi, những sai sót cần khắc phục và sửa chữa);
+ Đánh giá và thưởng-phạt rõ ràng, đúng luật, công bằng, sao cho học sinh chấp nhận, thoải mái, tự giác thực hiện, giúp trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích hứng thú trong học tập (giáo viên cần chọn những hình phạt đơn giản, vui tươi, không gây áp lực, nguy hiểm để trò chơi phát huy được hiệu quả, đảm bảo an toàn tuyệt đối).
c. Cách thức tổ chức một số trò chơi trong hoạt động dạy học luyện tập
phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000)-Lịch sử lớp 12
Tùy vào nội dung bài học, đối tượng học sinh, tôi đã sử dụng các trò chơi học tập như: trò chơi “trả lời nhanh”, trò chơi “con số may mắn”, trò chơi “giải ô chữ”, trò chơi “Tiếp sức”, trò chơi thẻ Bingo ... để ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh rất hiệu quả. Sau đây là cách thức tổ chức một số trò chơi mà tôi thường sử dụng trong hoạt động dạy học luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000)-Lịch sử lớp 12.
Cụ thể:
* Trò chơi Ô chữ
- Giới thiệu trò chơi: Trò chơi Ô chữ trong dạy học có nhiều dạng khác nhau, có thể là giải những ô chữ hàng ngang rồi tìm từ khóa trong ô chữ hàng dọc, có thể là ô chữ dưới dạng sơ đồ… Mỗi ô chữ bao gồm những gợi ý có nội dung liên quan trực tiếp đến bài học.
- Mục đích: Đây là trò chơi mà được giáo viên sử dụng khá phổ biến, chủ yếu là để củng cố bài học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức đã học,... giúp học sinh rèn luyện trí nhớ, trí thông minh và phản ứng nhanh; tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế ô chữ to bằng giấy treo lên bảng hoặc thiết kế trên máy tính để trình chiếu với các câu gợi ý có thể đọc trực tiếp hoặc trình chiếu trước học sinh. Trong các câu hỏi gợi ý có thể thêm các hình ảnh, âm thanh trực quan giúp trò chơi thêm sinh động, hấp dẫn hơn.
21
- Cách chơi: Trò chơi này có thể cả lớp cùng chơi hoặc chia nhóm để chơi và thi với nhau. Trường hợp cả lớp cùng chơi: Giáo viên cho học sinh xung phong
hoặc quay số, bốc thăm ngẫu nhiên để chọn từng học sinh tham gia. Học sinh chọn ô chữ ngẫu nhiên, giáo viên đọc hoặc trình chiếu câu gợi ý, học sinh suy nghĩ trong vòng 10 giây để trả lời. Nếu trả lời đúng đáp án thì sẽ được điểm cộng hoặc phần quà, nếu trả lời sai thì nhường cơ hội cho bạn khác. Ai tìm ra được ô từ khóa chính xác và nhanh nhất sẽ là người chiến thắng. Trường hợp chia lớp thành các nhóm: Giáo viên bốc thăm hoặc chọn ngẫu nhiên nhóm, đại diện nhóm chọn ô chữ, giáo viên đọc hoặc trình chiếu câu gợi ý, cả nhóm suy nghĩ trong vòng 10 giây để trả lời. Nếu trả lời đúng đáp án thì sẽ được điểm theo quy định (5, 10, 20 điểm hoặc quà), nếu trả lời sai thì nhường cơ hội cho bạn khác. Nhóm nào tìm ra được ô từ khóa chính xác và nhanh nhất sẽ là người chiến thắng.
Ví dụ minh họa: Trò chơi: Ô chữ “Các nước Đông Nam Á”
- Mục đích: Giúp học sinh củng cố lại kiến thức về những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai trong bài học-Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (1945-2000).
- Tổ chức thực hiện:
+ Vật dụng cần có: Giáo viên thiết kế ô chữ trên máy tính để trình chiếu với
các câu gợi ý trình chiếu cho học sinh.
+ Số người tham gia chơi: Chia cả lớp làm hai đội A và B (số lượng tùy vào
số học sinh của lớp chia đôi).
+ Nêu cách chơi (luật chơi): Ô chữ có 10 hàng ngang và 1 ô hàng dọc, mỗi đội lần lượt chọn ô chữ hàng ngang. Sau khi chọn ô chữ xong GV trình chiếu câu gợi ý và cả đội sẽ suy nghĩ trong vòng 10 giây. Đội nào trả lời đúng đáp án thì đội sẽ được ghi điểm còn nếu đội nào trả lời sai thì nhường cơ hội cho đội còn lại, đội trả đúng sẽ nhận điểm từ đội trả lời sai.
Trò chơi: Ô chữ “ Các nước Đông Nam Á”
22
Bộ câu hỏi và đáp án (đáp án như hình trên)
Câu số 1: Đông Nam Á hiện nay có bao nhiêu quốc gia? (6 Chữ : số và chữ
cái)
Câu số 2: “Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo” là nội dung của
chiến lược kinh tế nào? (10 chữ)
Câu số 3: Sau kháng chiến chống Pháp, nhân dân Đông Dương phải tiếp tục
chống chủ nghĩa thực dân ... ? (3 chữ)
Câu số 4: Ngày 21/2/1973, hiệp định nào được kí kết ở Lào? (9 chữ) Câu số 5: Nước nào tuyên bố độc lập sớm nhất Đông Nam Á ? (9 chữ) Câu số 6: Sau khi giành độc lập, nhóm nước sáng lập Asean thực hiện chiến
lược kinh tế gì? (8 chữ)
Câu số 7: Năm 1999, quốc gia nào được kết nạp vào tổ chức Asean? (9 chữ) Câu số 8: “Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở ĐôngNam Á” viết tắt là? (4 chữ) Câu số 9: Thời cơ khách quan thuận lợi cho các nước Đông Nam Á đứng lên
giành độc lập năm 1945 là sự đầu hàng của ? (7 chữ)
Câu số 10: Lực lượng nào đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt
chủng ở Campuchia? (6 chữ)
Câu hàng dọc: Biến đổi quan trọng nhất của Đông Nam Á từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến 2000 là gì? (10 chữ).
+ Nhận xét kết quả chơi: Hai đội chơi rất hào hứng, trả lời đúng các câu hỏi và gợi ý giáo viên đưa ra và đội B là đội trả lời chính xác từ khóa, có số điểm tổng kết cao nhất nên giành chiến thắng.
+ Thưởng -Phạt: phần thưởng cho đội B là số điểm tương ứng lấy vào điểm
thường xuyên.
* Trò chơi “Tiếp sức”
Đây là trò chơi mang tính tập thể cao, thu hút học sinh tham gia tích cực, rèn luyện sự nhanh nhẹn của các em,... tận dụng được phấn trắng bảng đen, không mất nhiều thời gian chuẩn bị như soạn trên phần mềm PowerPoint và không gây tốn kém (mua giấy A0, bút lông,..)
Cách chơi như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành các nhóm/ tổ (thông thường chia thành 4 tổ/ nhóm, hoặc 2 nhóm), chia bảng ra thành các phần, mỗi phần ghi tên mỗi nhóm/ tổ.
Bước 2: Giáo viên đưa ra một yêu cầu về một chủ đề hoặc một nội dung bài học.
23
Bước 3: Mỗi tổ/ nhóm lần lượt cử một thành viên lên bảng ghi ra một ý liên quan đến yêu cầu, người này về chỗ, người tiếp theo mới được lên ghi ý tiếp theo. Cứ như vậy trong một thời gian quy định, tổ/ nhóm nào có nhiều ý đúng nhất thì sẽ thắng cuộc.
Bước 4: Kết thúc trò chơi, giáo viên nhận xét, tuyên dương, khen thưởng,
động viên các em để lần sau các em tham gia tích cực hơn.
Ví dụ: Hoạt động luyện tập bài học: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-
1991). Liên Bang Nga (1991-2000).
- Mục đích: Giúp HS củng cố lại nội dung kiến thức về tình hình kinh tế,
KH-KT, đối ngoại của Liên Xô (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000).
- Tổ chức thực hiện: Giáo viên tổ chức trò chơi “Tiếp sức” như sau:
+ Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm tương ứng 2 dãy bàn học sinh (dãy bên phải là nhóm 1, dãy bên trái là nhóm 2), giáo viên chia bảng thành 2 phần, mỗi phần ghi tên thứ tự: Nhóm 1, nhóm 2.
+ Bước 2: Giáo viên đưa ra yêu cầu về nội dung: Liên Xô (1945-2000).
+ Bước 3: Giáo viên phổ biến luật chơi (Mỗi nhóm lần lượt cử một thành viên lên bảng ghi ra một ý liên quan đến yêu cầu trên, người này về chỗ, người tiếp theo mới được lên ghi ý tiếp theo. Cứ như vậy trong một thời gian quy định, nhóm nào có nhiều ý đúng nhất thì sẽ thắng cuộc);
+ Thời gian chơi (4 phút);
+ Quy định về điểm thưởng: nhóm thắng cuộc sẽ được tích 1 sao (1 sao tương ứng với 1 điểm, nhóm được duy trì cố định trong các hoạt động học tập và 10 lần thắng cuộc thì sẽ được 10 sao sẽ tương ứng là 10 điểm, điểm này sẽ được lấy vào để thay thế con điểm thường xuyên).
* Trò chơi “Thẻ Bingo”
Trò chơi “Thẻ Bingo” là một kĩ thuật trò chơi dùng để phát huy năng lực cá
nhân học sinh sau mỗi bài học. Trò chơi được tổ chức như sau:
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Giáo viên: Biên soạn câu hỏi liên qua đến việc kiểm tra năng lực học sinh
thông qua thẻ bingo; làm sẵn thẻ bingo.
- Học sinh: có thể tùy vào yêu cầu của giáo viên các em tự chuẩn bị trước 1
tờ A4.
Bước 1: Giáo viên phát phiếu bingo cho học sinh (học sinh tự kẻ) Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh mỗi em trong vòng 5 phút ghi các từ
khóa trọng tâm của bài học vào đủ 12 ô, hoặc 16 ô, hoặc 20 ô.
Bước 3: Giáo viên đọc câu hỏi, học sinh dò phiếu bingo của mình để tìm đáp án. Nếu có đáp án liên tiếp3, hoặc 4 từ hàng ngang, dọc, chéo thì sẽ thắng. Giáo viên cộng điểm cá nhân hoặc trao quà (nếu có).
Lưu ý: Thẻ bingo tùy thuộc vào nội dung bài học và yêu cầu của giáo viên,
24
đối tượng học sinh có thể là 3x3, 3x4, 4x4, tối đa là 5x4.
Ví dụ: Tổ chức trò chơi “Thẻ Bingo” trong hoạt động luyện tập bài: Nhật
Bản (1945-2000)-lịch sử 12.
- Mục đích: Giúp HS củng cố lại kiến thức về tình hình kinh tế, KH-KT, đối
ngoại của Nhật Bản từ sau CTTG thứ hai đến năm 2000.
- Tổ chức thực hiện:
+ Bước 1: Giáo viên chuẩn bị trước thẻ Bingo (5x4) phát cho hoc sinh.
+ Bước 2: Yêu cầu học sinh mỗi em trong vòng 5 phút ghi các từ khóa trọng
tâm của bài học vào đủ 20 ô.
+ Bước 3: Giáo viên đọc câu hỏi (và có thể kết hợp trình chiếu để học sinh dễ theo dõi), học sinh dò phiếu bingo của mình để tìm đáp án. Nếu có đáp án liên tiếp 4 từ hàng ngang, dọc, chéo thì sẽ thắng. Giáo viên cộng điểm cá nhân.
Bộ câu hỏi và đáp án:
Câu 1. Tình hình chính trị Nhật Bản sau CTTG thứ hai như thế nào?
- Bị đồng minh chiếm đóng.
Câu 2. Để khôi phục đất nước sau chiến tranh, Nhật Bản nhận viện trợ của?
- Mĩ.
Câu 3. Hiệp ước nào đánh dấu việc thiết lập quan hệ Liên minh Nhật-Mĩ?
- Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật (1951).
Câu 4. Từ 1960-1973, kinh tế Nhật có đặc điểm?
- Phát triển thần kì.
Câu 5. Từ những năm 70, Nhật có vị trí như thế nào trong nền kinh tế, tài
chính thế giới?
- Là một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính lớn của thế giới.
Câu 6. Nhân tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển của nền kinh tế, tài
chính Nhật Bản sau CTTG thứ 2 là gì?
- Con người.
Câu 7. Nhật Bản tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách?
- Mua bằng phát minh.
Câu 8. Về khoa học- kĩ thuật, nhật Bản tập trung chủ yếu trong lĩnh vực gì?
25
- Sản xuất ứng dụng dân dụng.
Câu 9. Ngoài nhận viện trợ của Mĩ, Nhật Bản đã tận dụng tốt yếu tố bên
ngoài nào để phát triển?
- Chiến tranh Việt Nam, Triều Tiên.
Câu 10. Một trong những khó khăn mà nền kinh tế Nhật Bản phải đối mặt đó
là gì?
- Lãnh thổ không rộng, nghèo tài nguyên/ sự cạnh tranh gay gắt từ Mĩ, Tây
Âu/ Cơ cấu kinh tế mất cân đối.
Câu 11. Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hóa quan hệ với nước nào?
- Liên Xô
Câu 12. Nhật Bản trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới từ thời gian
nào?
- Nửa sau những năm 80.
Câu 13. Từ 1973 trở đi, Nhật bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới dựa
trên cơ sở nào?
- Tiềm lực kinh tế, tài chính.
Câu 14. Học thuyết mở đầu cho chính sách đối ngoại mới ở Nhật Bản từ
1973 trở đi là gì?
- Phucưđa (1977).
Câu 15. Nội dung chủ yếu của các học thuyết Phucưđa và kaiphu là tăng
cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội với khu vực nào?
- Đông Nam Á và Asean.
Câu 16. Nhật Bản hợp tác có hiệu quả với Liên Xô và Mĩ trong lĩnh vực
nào?
- Khoa học vũ trụ.
Câu 17. Nền tảng trong quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ sau CTTG thứ 2
là gì?
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Câu 18. Những năm 90 trở đi, Nhật coi trọng quan hệ với Tây Âu và chú
trọng quan hệ với khu vực nào?
- Đông Nam Á.
Câu 19. Để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế, Nhật Bản có mục tiêu
gì về chính trị?
- Trở thành cường quốc chính trị.
Câu 20. 9/ 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với nước nào?
- Việt Nam.
26
Sản phẩm của học sinh:
* Trò chơi “Con số may mắn”
Trò chơi này phát huy tinh thần hợp tác, tập thể cao.
Cách thức tổ chức trò chơi như sau:
- Giáo viên chuẩn bị trước một bảng gồm 9 con số, sau đó chọn ngẫu nhiên hai số làm con số may mắn, các số còn lại là các câu hỏi (câu hỏi thường là câu hỏi có câu trả lời là 1 đơn vị kiến thức cơ bản liên quan đến bài học).
- Giáo viên chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm sẽ chọn ngẫu nhiên một con số. Nếu chọn trúng con số may mắn thì sẽ được 1 điểm và được chọn thêm một con số. Đối với các số còn lại, giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi cho học sinh trả lời (suy nghĩ trong 20 giây), nếu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, nếu sai thì nhóm còn lại có quyền được trả lời và ghi điểm.
- Kết thúc trò chơi, đội nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng.
Ví dụ: Hoạt động luyện tập bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu
thế toàn cầu hóa-Lịch sử 12.
- Mục đích: Giúp HS củng cố các nội dung cơ bản: Nguồn gốc, đặc điểm, hệ
quả của cách mạng khoa học-công nghệ; biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa.
- Tổ chức thực hiện: Giáo viên tổ chức trò chơi “con số may mắn” như sau:
+ Giáo viên chuẩn bị 9 con số; với lớp chưa có máy tính/ máy chiếu thì giáo viên làm trên giấy A0 với 9 con số được dán bên ngoài các ô tương ứng bên trong đó ô số 6 và số 9 là con số may mắn, không có nội dung câu hỏi; các ô còn lại chứa nội dung câu hỏi; với lớp có máy tính/ máy chiếu giáo viên soạn sẵn trên Powerpoint như hình dưới đây.
+ GV chia lớp thành 2 nhóm (tương ứng 2 dãy bàn bên phải và bên trái).
27
+ Sau đó nêu luật chơi: Mỗi con số may mắn tương ứng 1 điểm và đội nhóm nào chọn trúng thì có quyền chọn tiếp con số khác cứ như thế luân phiên 2 nhóm chọn đến ô số 9 (mỗi lượt chọn và trả lời trong thời gian 20 giây), nếu trả lời đúng
sẽ được 1 điểm, nếu sai thì nhóm còn lại có quyền được trả lời và ghi điểm. Trò chơi kết thúc với đội nào được nhiều điểm hơn.
Trò chơi “Con số may mắn”
Bộ câu hỏi và đáp án tương ứng:
Câu hỏi ô số 1: Quốc gia nào là nước khởi đầu cuộc cách mạng KH-KT hiện
đại?
- Mĩ. Câu hỏi ô số 2: Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của?
- Cách mạng KH-KT hiện đại.
Câu hỏi ô số 3: Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng KH-KT hiện đại là
gì?
- Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Câu hỏi ô số 4: Từ những năm 70 (thế kỉ XX) đến nay, cuộc cách mạng khoa
hoc- kĩ thuật diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực nào?
- Công nghệ.
Câu hỏi ô số 5: Tại sao giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng KH-KT hiện
đại gọi là cách mạng khoa học công nghệ?
- Công nghệ trở thành cốt lõi của cuộc cách mạng KH-KT. Câu hỏi ô số 7: Nguồn gốc chung của mọi cuộc cách mạng KH-KT là gì? - Do những đòi hỏi cuộc sống ngày càng cao của con người. Câu hỏi ô số 8: Sự ra đời của Liên minh Châu âu-EU là biểu hiện của xu thế
nào trên thế giới?
28
- Xu thế toàn cầu hóa.
2.2.4. Phiếu học tập
a. Khái niệm
Theo nghĩa của từ điển “Phiếu” là tờ giấy rời có cỡ nhất định chuyên dùng để ghi chép những nội dung cụ thể nào đó hoặc phiếu là tờ giấy ghi nhận một quyền lợi nào đó cho người sử dụng. Ngoài ra, phiếu còn là mảnh giấy ghi tên người mình tín nhiệm khi bầu cử hoặc ý kiến, biểu quyết tự tay mình bỏ vào hòm phiếu.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biểu “Phiếu học tập” là bản ghi các yêu cầu hay các câu hỏi của giáo viên mà học sinh phải thực hiện trong giờ học trên lớp (“Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học”, tài liệu Bồi dưỡng giáo viên cốt cán THPT, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2005). Như vậy, phiếu học tập là những tờ giấy rời có nội dung hướng dẫn yêu cầu học sinh làm việc trong một thời gian ngắn tại lớp học hoặc được làm ở nhà trước/ sau mỗi bài học, có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hình thành/ rèn luyện kiến thức, kĩ năng tư duy.
b. Các hình thức của phiếu học tập + Phiếu học tập dùng cho hình thành kiến thức mới: Sử dụng trong việc hình
thành kiến thức mới cho học sinh.
+ Phiếu học tập dùng để luyện tập, hoàn thiện kiến thức: Sử dụng khi HS học xong từng phần, từng bài, từng chương để giúp HS nắm vững kiến thức đã học, đảm bảo tính hệ thống liên tục và logich của kiến thức trong chương trình.
c. Vai trò của phiếu học tập - Cung cấp thông tin và sự kiện: Phiếu học tập chứa đựng thông tin, dữ liệu
hoặc sự kiện hoặc dùng làm cơ sở cho một hoạt động nhận thức nào đó.
- Công cụ hoạt động và giao tiếp: Phiếu học tập chứa đựng các câu hỏi, bài tập, yêu cầu hoạt động, những vấn đề để yêu cầu học sinh giải quyết, hoặc thực hiện kèm theo những hướng dẫn, gợi ý cách làm. d. Các bước thiết kế phiếu học tập - Bước 1: Xác định trường hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập trong
bài học (dùng cho hoạt động luyện tập)
- Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của
phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập.
Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương tiện dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc trong phiếu học tập cho phù hợp.
29
- Bước 3: Viết phiếu học tập: Các thông tin, yêu cầu... trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. Cách trình bày phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.
e. Sử dụng phiếu học tập trong hoạt động luyện tập Việc sử dụng phiếu học tập được sử dụng trong hoạt động luyện tập nói
riêng và hoạt động dạy học nói chung thường được diễn ra theo quy trình sau:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy theo hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay mỗi nhóm một phiếu.
- Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh. - Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo viên.
g. Thiết kế phiếu học tập trong hoạt động luyện tập * Phần dẫn của phiếu học tập: Phần dẫn của phiếu học tập là các chỉ dẫn của giáo viên quy định kiểu hoạt
động, nội dung hoạt động hay nguồn thông tin.
Ví dụ: Dựa vào mục....SGK...trang..../ kiến thức đã học, em hãy hoàn thành
những nội dung ghi trong phiếu học tập về....
* Phần hoạt động: - Là phần chỉ những công việc, thao tác mà học sinh cần thực hiện, có thể là
một hoặc nhiều hoạt động.
- Các thao tác, công việc học sinh cần thực hiện là: + Đọc thông tin mục....SGK...trang...., ngẫm lại kiến thức vừa học. + Hoàn thành nội dung của phiếu học tập. * Phần quy định thời gian: Phiếu học tập cần quy định thời gian hoàn thành bao lâu là căn cứ vào năng lực HS, thời gian của tiết học. Tùy khối công việc mà giáo viên quy định thời gian cho học sinh hoàn thành có thể là 5 phút,10 phút.
* Phần đáp án: Phần đáp án thường tách biệt với các phần trên và được giáo viên dùng để
chỉnh sửa, bổ sung cho học sinh.
h. Một số lưu ý khi thiết kế phiếu học tập trong hoạt động luyện tập - Nội dung phù hợp, ngắn gọn, trọng tâm. Giáo viên cần nắm năng lực của
học sinh để đưa ra phiếu học tập vừa sức.
- Từ ngữ ghi trong phiếu học tập phải trong sáng, dễ hiểu. - Có thể thiết kế phiếu học tập kết hợp cả kênh chữ và kênh hình để kích
thích hứng thú học tập của học sinh.
- Số lượng phiếu học tập trong một tiết học vừa phải, không nhiều quá gây
30
tốn thời gian và không cần thiết nhưng cũng không quá ít.
- Số câu hỏi không nên quá nhiều hay yêu cầu không nên quá dài.
- Hình thức đẹp và khoa học, nên tách phiếu học tập ra từng phần rõ ràng để
học sinh dễ theo dõi, kết hợp với làm việc nhóm.
- Thông tin, dữ liệu cần được chủ động tích lũy, cập nhật thường xuyên.
Ví dụ: Hoạt động luyện tập bài 3: Các nước Đông Bắc Á
- Mục đích: Giúp HS củng cố nội dung: Nét chung về khu vực, sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và công cuộc cải cách mở của ở Trung Quốc.
- Tổ chức thực hiện: GV sử dụng phiếu học tập và được tổ chức như sau:
+ Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh (GV đã
chuẩn bị sẵn), GV giao cho mỗi nhóm một phiếu (chia lớp thành 4 nhóm), yêu cầu HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập trong thời gian 7 phút (cho cả 3 mẫu phiếu học tập).
+ Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh (GV có thể hướng dẫn HS, tự phân công nhiệm vụ nhóm mình, mỗi nhóm lớn chia thành các nhóm nhỏ thực hiện nhiệm vụ đồng thời cả 3 phiếu học tập cùng một lúc, để đảm bảo thời gian quy định).
+ Tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập. GV hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập. GV yêu cầu HS trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của GV (trong thời gian 3 phút).
Phiếu học tập: Dựa vào kiến thức đã học về khu vực Đông Bắc Á, hãy hoàn
thành nội dung trong các phiếu học tập sau:
Phiếu 1. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
Trước CTTG thứ 2 Sau CTTG thứ 2
- Gồm các quốc gia:.......................... - Chuyển biến chính trị:
+ 1948: .................................................
.......................................và vùng lãnh thổ:.....................................................
- Là khu vực:......................................
...........................................................
- Trước CTTG thứ 2: ........................................................... ...........................................................
31
+ 1/10/1949:........................................ + Cuối những năm 90............................. ........................................................... - Chuyển biến về kinh tế: + .................................................... “con Rồng” Châu Á. + Nhật Bản........................................... +...........................................tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
Phiếu 2: Sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
1949 .......................................................................................................
Đối với Trung Quốc
Đối với thế giới
........................................................ ........................................................ ........................................................ .......................................................... .......................................................... ..........................................................
1946-1949 1/10/1949 ................................. .................................
Phiếu 3. Cuộc cải cách mở cửa (Từ 12/1978)
- Ai là người khởi xướng?....................................................................................
- “Đường lối chung” được đề ra khi nào ?..........................................................
- Nội dung chính của đường lối cải cách mở cửa ?
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
- Mục tiêu ?......................................................................................................
……………………………………………………………………………………
KH-KT, văn hóa, giáo dục Kinh tế - xã hội
..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ....................................................... ................................................... .......................................................
32
Ý nghĩa ....................................................... ....................................................... ....................................................... ....................................................... .... - Thành tựu : Đối ngoại ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................
Đáp án
Phiếu 1. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
Trước CTTG thứ 2 Sau CTTG thứ 2
- Chuyển biến chính trị:
- Gồm các quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên và vùng lãnh thổ: Hồng Kong, Ma Cao
- Là khu vực: Rộng lớn, đông dân, tài nguyên thiên nhiên phong phú. + 1948: Trên bán đảo Triều Tiên ra đời 2 nhà nước nước (Đại hàn dân quốc và Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên)
- Trước CTTG thứ 2: Bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản) + 1/10/1949: Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời.
+ Cuối những năm 90: Trung Quốc thu hồi Hồng Kong và Ma Cao.
- Chuyển biến về kinh tế:
+ Hàn Quốc, Hồng Kong và Đài Loan là “con Rồng” Châu Á.
+ Nhật Bản đứng thứ hai thế giới
+ Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
Phiếu 2: Sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
1949 Cách mạng Trung Quốc thành công
Đối với Trung Quốc
Đối với thế giới
- Ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc thế giới. - Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. 1946-1949 1/10/1949 Cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng Nước Cộng hòa nhân dân và Đảng Cộng sản Trung Hoa ra đời
- Mở rộng hệ thống chủ nghĩa xã hội, nối liền từ Âu sang Á.
33
- Đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Phiếu 3. Cuộc cải cách mở cửa (Từ 12/1978)
- Ai là người khởi xướng? Đặng Tiểu Bình
- “Đường lối chung” được đề ra khi nào ? Đại hội VII (1982)
- Nội dung chính của đường lối cải cách mở cửa ?
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm;
+ Tiến hành cải cách, mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn.
- Mục tiêu ? Biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh
- Thành tựu :
KH-KT, văn hóa, giáo dục - Đạt nhiều thành tựu nổi bật: 1946- bom nguyên tử; 2003- tàu và người bay vào không gian. Kinh tế -xã hội - Tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao. - Đời sống nhân dân được cải thiện.
Ý nghĩa
Đối ngoại - Vai trò quốc tế ngày càng được nâng cao. - Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kong và Ma Cao những năm 90. - Khẳng định tính ưu việt của CNXH và đường lối cải cách mở cửa là đúng đắn. - Phát triển kinh tế, ổn định xã hội, nâng cao vị thế Trung Quốc trên thế giới.
2.2.5. Trả lời câu hỏi
Với kĩ thuật trả lời câu hỏi, thông thường có hai dạng: dạng trả lời câu hỏi tự
luận và dạng thứ hai là dạng câu hỏi trả lời nhanh.
Với dạng trả lời câu hỏi tự luận: GV nêu câu hỏi khái quát về một nội dung hoặc cả bài, yêu cầu sau khoảng thời gian nhất định HS phải đưa ra câu trả lời, Gv nhận xét, đánh giá, bổ sung), dạng này khá truyền thống và hơi nhàm chán.
34
Với dạng thứ hai là dạng câu hỏi trả lời nhanh. Đây là một kĩ thuật được GV sử dụng trong hoạt động luyện tập bài học cho HS đạt hiệu quả cao, có thể kiểm tra được các mức độ nhận thức bài học của HS. Câu hỏi đưa ra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan (câu dẫn và 4 phương án trả lời; yêu cầu chọn phương án trả lời đúng). Nội dung câu hỏi được thiết kế tùy vào đối tượng học sinh và mục đích kiểm tra, đánh giá của giáo viên; có thể thiết kế kiểm tra được toàn bài, ở cả các mức: ghi nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức của HS. Với dạng này thì GV mất nhiều thời gian chuẩn bị nhưng việc tổ chức cho HS luyện tập tương đối đơn giản.
HS có thể hoạt động độc lập hoặc thảo luận cặp đôi để đưa ra câu trả lời. Với kĩ thuật này có thể sử dụng cho tất cả các dạng bài học lịch sử. Do đó, trong hoạt động luyện tập tôi thường sử dụng kĩ thuật trả lời nhanh.
Ví dụ: Hoạt động luyện tập bài: Tây Âu-Lịch sử 12
- Mục đích: Giúp học sinh nắm được tình hình của Tây Âu (1945-2000) về
kinh tế, đối ngoại, sự hình thành và phát triển của tổ chức Liên minh Châu Âu.
- Tổ chức thực hiện: GV thiết kế sẵn bộ câu hỏi trả lời nhanh theo các mức
độ: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng như sau:
Nhận biết:
Câu 1: Đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Tây Âu đã trở thành
A. trung tâm kinh tế-tài chính duy nhất thế giới.
B. nền kinh tế thứ hai của thế giới, cạnh tranh với Mĩ và Nhật Bản.
C. một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn của thế giới.
D. một trung tâm và một cực của thế giới đa cực.
Câu 2: Từ 1945 đến 1950, các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với
A. Nhật Bản. B. Liên Xô. C. Các nước thuộc địa. D. Mĩ.
Câu 3: Tổ chức liên minh chính trị-kinh tế lớn nhất hành tinh là
A.Tổ chức Hiệp ước bắc Đại Tây Dương. B. Hội đồng tương trợ kinh tế.
C. Liên hợp quốc. D. Liên minh châu Âu (EU).
Câu 4: Năm 1967, Cộng đồng than-thép châu Âu, Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) hợp nhất thành
A. Cộng đồng kinh tế Châu Âu. B. Liên minh kinh tế-chính trị Châu Âu.
C. Cộng đồng Châu Âu (EC). D. Liên minh Châu Âu (EU).
Câu 5: Kế hoạch Mác-san (6/1947) còn được gọi là
A. kế hoạch khôi phục châu Âu.
B. kế hoạch phục hưng châu Âu.
C. kế hoạch phục hưng kinh tế châu Âu.
D. kế hoạch phục hưng kinh tế các nước châu Âu.
Câu 6: Định ước Henxiki được kí giữa các nước Châu Âu và các nước nào
sau đây?
A. Mĩ và Canađa. B. Mĩ và Ôtxtrâylia.
35
C. Ôtxtrâylia và Pháp. D. Can na đa và Hà Lan.
Thông hiểu:
Câu 7. Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương do Mĩ lập ra năm 1949, nhằm
A. chống lại phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
B. chống lại các nước XHCN và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
C. chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
D. chống lại các nước Đông Nam Á.
Câu 8.Từ sáu nước ban đầu, đến năm 2007, Liên minh Châu Âu (EU) có 27
nước thành viên. Sự kiện đó đánh dấu
A. xu thế hợp tác Đông-Tây.
B. quá trình liên kết quốc tế ở Châu Âu.
C. quá trình phát triển về phía Đông của Chủ nghĩa tư bản.
D. sự liên kết chặt chẽ giữa các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Câu 9: Nội dung nào sau đây không phải là nguyên nhân phát triển kinh tế
của Tây Âu giai đoạn 1950-1973?
A. Áp dụng thành tựu khoa học-kĩ thuật.
B. Vai trò Nhà nước trong việc quản lí điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
C. Mĩ bảo trợ, đầu tư phát triển các ngành dân dụng.
D. Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài.
Vận dụng:
Câu 10: Mục tiêu Liên minh của các nước Châu Âu khác với tổ chức Hiệp
hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ở điểm nào dưới đây?
A. Liên kết về kinh tế và quân sự. B. Liên kết về tiền tệ và chính trị.
C. Liên kết về kinh tế-chính trị. D. Liên kết về kinh tế văn hóa.
Câu 11 : Sự khác biệt chính sách đối ngoại Tây Âu trong những năm 1950-
1973 so với những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. chịu sự chi phối và ảnh hưởng sâu sắc của Mỹ.
B. tất cả các nước chuyển sang đa phương hóa quan hệ với bên ngoài.
C. trừ một số nước tiếp tục liên minh với Mỹ, nhiều nước cố gắng đa dạng
hóa, đa phương hóa trong quan hệ với bên ngoài.
D. ủng hộ Mỹ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam và xâm lược trở lại các
thuộc địa cũ của mình.
Câu 12: Đặc điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu
những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai là
36
A. liên minh chặt chẽ với Mỹ, ủng hộ Mỹ trong các vấn đề quốc tế.
B. mâu thuẫn với Mỹ và là đối trọng của khối xã hội chủ nghĩa.
C. thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa với bên ngoài.
D. quan hệ mật thiết với Mỹ và Liên Xô, trung Quốc.
- GV tổ chức cho HS trả lời:
+ Hoạt động cá nhân, ai nhanh thì được quyền trả lời, bằng hình thức dơ tay.
+ Thời gian: mỗi câu hỏi được suy nghĩ và trả lời tối đa trong 30 giây, chọn
một phương án đúng. Nếu sai thì nhường cơ hội cho bạn khác.
+ Quy định điểm thưởng: Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm (điểm này sẽ được lấy vào điểm kiểm tra thường xuyên và được tính cộng dồn vào bài học sau nếu tiếp tục có câu trả lời đúng).
Đáp án: 1C, 2D, 3D, 4C, 5B, 6A, 7C, 8B, 9C, 10C, 11C, 12A.
3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Qua nghiên cứu và áp dụng các giải pháp, tôi đã tiến hành khảo sát về sự cấp
thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
3.1. Mục đích khảo sát
Giáo viên tiến hành khảo sát nhằm đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) tại trường THPT 1-5.
3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
Nội dung 1: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề
nghiên cứu hiện nay không?
1 - Không cấp thiết
2 - Ít cấp thiết
3 - Cấp thiết
4 - Rất cấp thiết
Nội dung 2: Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên
cứu hiện nay không?
1 - Không khả thi
2 - Ít khả thi
3 - Khả thi
37
4 - Rất khả thi
3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với
thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
Tính điểm trung bình theo phần mềm excel
3.3. Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng TT
96 1
14 giáo viên dạy Lịch sử tại các trường trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, TX Thái Hòa và 82 học sinh 2 lớp 12A1, 12A8 trường THPT 1-5
96
3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Các thông số TT Các giải pháp Mức
1 3,93 4
Giải pháp 1: Sử dụng kĩ thuật sơ đồ học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
2 3,84 4
Giải pháp 2: Sử dụng kĩ thuật thiết kế thẻ nhớ trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
3 3,89 4
Giải pháp 3: Sử dụng kĩ thuật trò chơi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
4 3,83 4
Giải pháp 4: Sử dụng kĩ thuật phiếu học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
5 3,86 4
Giải pháp 5: Sử dụng kĩ thuật trả lời câu hỏi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
https://docs.google.com/forms/d/1YKbQzVM5BBEqCHww13apjL5J1JmY22t
38
RsOPv06k6qw0/edit?ts=643aa694
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy rằng các giải pháp phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) tại trường THPT 1-5 là rất cấp thiết.
3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Các thông số TT Các giải pháp Mức
1 3,91 4
Giải pháp 1: Sử dụng kĩ thuật sơ đồ học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
2 3,89 4
Giải pháp 2: Sử dụng kĩ thuật thiết kế thẻ nhớ trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
3 3,91 4
Giải pháp 3: Sử dụng kĩ thuật trò chơi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
4 3,91 4
Giải pháp 4: Sử dụng kĩ thuật phiếu học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
5 3,91 4
Giải pháp 5: Sử dụng kĩ thuật trả lời câu hỏi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945- 2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
https://docs.google.com/forms/d/1YKbQzVM5BBEqCHww13apjL5J1JmY2
2tRsOPv06k6qw0/edit?ts=643aa694
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy rằng các giải pháp đề xuất phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) tại trường THPT 1-5 là rất khả thi.
4. Kết quả thực nghiệm sư phạm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
4.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm
39
Qua nghiên cứu, áp dụng và hoàn thiện sáng kiến “Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực”, tôi thu được kết quả như sau:
a. Kết quả dạy học trên lớp: Tôi đã tiến hành dạy, khảo sát, quan sát thực tế học sinh các lớp 12A1, 12A4, 12A8-trường THPT 1-5 trong năm học 2022-2023, thu được kết quả như sau:
Bảng 5. Kết quả đánh giá về thái độ tham gia hoạt động luyện tập của HS
Lớp thực nghiệm (Áp dụng giải pháp) Lớp đối chứng (không áp dụng giải pháp)
12A1 12A8 12A4 Thái độ tham gia
Sĩ số:41 Sĩ số: 41 Sĩ số:41
SL % SL % SL %
Hứng thú-tích cực 22 53,7 19 46,4 14,6 6
16 39,0 14 34,1 7,3 3 Rất hứng thú-rất tích cực, sôi nổi
Không hứng thú-ít tích cực 3 7,3 6 14,6 58,6 24
Thờ ơ-không quan tâm 0 0 2 4,9 19,5 8
Bảng 6 : Kết quả qua kiểm tra đánh giá giữa kì 1 (có liên quan đến bài học-
Phần lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000), năm học 2022-2023
Lớp đối chứng (không áp dụng giải pháp)
Lớp thực nghiệm (Áp dụng giải pháp)
12A1 12A8 12A4
Kết quả bài kiểm tra giữa kì 1, năm học 2022- 2023 Sĩ số:41 Sĩ số: 41 Sĩ số:41
SL % SL % SL %
Giỏi (8,0-10điểm) 29 70,7 8 19,5 7,3 3
Khá (6,5-7,9 điểm) 22,0 15 36,6 9 41,5 17
Trung bình (5,0-6,4điểm) 7,3 16 39,0 3 36,6 15
Yếu, kém (dưới 5,0điểm) 0 2 4,9 0 14,6 6
40
Bảng 5 cho thấy, đa số học sinh (trên 70% học sinh các lớp áp dụng giải pháp) rất tích cực và hứng thú tham gia hoạt động luyện tập, các em tham gia rất sôi nổi, hào hứng và muốn phát huy hết khả năng của mình để chiến thắng; số học sinh tham gia ít tích cực, ít sôi nổi chiếm tỉ lệ ít, số này hay trông chờ, ỉ lại vào số tích cực; số học sinh thờ ơ, không hứng thú chiếm tỉ lệ rất ít, số này chủ yếu các
em học yếu và kém nhanh nhẹn, hoạt bát. Còn lớp không áp dụng giải pháp thì không phát huy được tính tích cực, chủ động của HS, số HS tích cực, hứng thú học tập chiếm tỉ lệ rất thấp, đa số vẫn thờ ơ, không hứng thú trong học tập.
So sánh bảng 5 với kết quả ở bảng 4 (trang 9), tôi nhận thấy có sự khác biệt rõ rệt về thái độ học tập của học sinh trong hoạt động luyện tập ở thời điểm trước và sau khi áp dụng giải pháp: Trước khi áp dụng giải pháp hơn 80% học sinh ở các lớp 12A1, 12A4,12 A8 là ít tích cực, thờ ơ; số học sinh có hứng thú, tích cực học tập chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Nhưng sau khi áp dụng giải pháp thì tỉ lệ học sinh hứng thú, sôi nổi, tích cực chiếm hơn 80% ở các lớp 12A1, 12A8; số học sinh có thái độ thờ ơ và ít tích cực chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Ngoài ra lớp 12A4 (không được áp dụng giải pháp thì tỉ lệ này (học sinh thờ ơ, ít hứng thú trong học tập) vẫn rất cao.
Bảng 6 về kết quả học tập đã phản ánh hiệu quả của việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào hoạt động luyện tập, giúp HS tích cực tìm hiểu bài học để chiến thắng trong các trò chơi, giành điểm cao trong các thử thách mà GV đưa ra vào cuối giờ học; qua đó, các em lĩnh hội tốt các kiến thức mới, ghi nhớ sâu hơn, đồng thời bổ sung kịp thời những kiến thức còn thiếu sót trong quá trình tìm hiểu kiến thức mới. Lớp 12A1(lớp có chất lượng đầu vào tương đối hơn) đạt hơn 90% khá giỏi, không có HS yếu kém, lớp12A8 là lớp có đầu vào thấp nhưng có tới hơn 60% HS đạt kết quả khá, giỏi, tỉ lệ HS yếu dưới 5%). Ngược lại lớp 12A4 không áp dụng giải pháp thu được kết quả không mấy khả quan.
Đồng thời, khi so sánh số liệu ở bảng 6 với số liệu ở bảng 3 (trang 9) tôi thấy được một kết quả rất khả quan đó là chất lượng của học sinh được tăng lên rất nhiều: Nếu khi chưa áp dụng giải pháp thì tỉ lệ học lực qua bài kiểm tra đánh giá của các lớp 12A1, 12A8 tỉ lệ trung bình, yếu kém rất cao, không có giỏi. Tuy nhiên, sau khi áp dụng giải pháp thì kết quả bài kiểm tra giữa kì đã có sự thay đổi lớn: tỉ lệ khá, giỏi tăng lên và tỉ lệ học sinh yếu, kém đã giảm đi đáng kể.
Đặc biệt, qua các tiết học thực nghiệm, tôi nhận thấy thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực đã rèn cho HS nhiều năng lực như: hợp tác trong khi chơi, hợp tác trong giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng các phương tiện học tập, biết ứng dụng kiến thức vào thực tiễn các hoạt động ngoài giờ lên lớp, bộc lộ sở trường năng khiếu, không khí lớp học sôi nổi, tạo tâm thế tốt cho giờ học tiếp theo.
b. Về phía giáo viên: Trong công tác giảng dạy ngoài những kĩ thuật truyền thống, tôi rất thường xuyên kết hợp những kĩ thuật dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, áp dụng phương pháp nâng cao tính tự học và tự rèn luyện, tôi nhận thấy học sinh rất yêu thích tiết học môn lịch sử từ đó tạo nên một niềm đam mê, trân trọng bộ môn.
4.2. Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
41
- Sáng kiến đưa ra những định hướng về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực nên phù hợp với xu thể đổi mới mà Bộ GD&ĐT hướng đến trong những năm tiếp theo.
- Lần đầu tiên được áp dụng có hiệu quả đối với môn Lịch sử tại trường THPT 1-5, áp dụng với nhiều đối tượng học sinh yếu, trung bình, khá, giỏi (ban tự nhiên, ban xã hội) tại trường.
- Là cơ sở để có thể áp dụng rộng rãi đối với tất cả các hoạt động trong tiến trình của một kế hoạch dạy học Lịch sử (bao gồm hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, mở rộng); đồng thời áp dụng hiệu quả cho công tác ôn thi học sinh giỏi, ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử.
- Sử dụng một số kĩ thuật dạy học mới theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh như: Dạy học theo sơ đồ tư duy, chơi trò chơi, thiết kế thẻ nhớ,... dạy học theo sự phát huy năng lực học sinh, nâng cao chất lượng bộ môn thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Sáng kiến được giáo viên trong nhóm môn tại trường thử và áp dụng cho
khối 12 của trường mình.
42
- Với đề tài này bất kỳ giáo viên nào của bộ môn Lịch sử cũng áp dụng có hiệu quả cao, bên cạnh đó những bộ môn khác cũng có thể áp dụng theo phương pháp này cũng rất hiệu quả.
PHẦN III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc nghiên cứu về lý thuyết hoạt động luyện tập và đề xuất một số kĩ thuật tích cực hướng dẫn HS luyện tập trong học tập Lịch sử phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) cho thấy: hoạt động luyện tập là một hoạt động nhằm giúp HS ôn lại, củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của một bài học lịch sử. Hoạt động luyện tập trong quá trình dạy học được tiến hành một cách hợp lý sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT. Thực tế hoạt động luyện tập của học sinh còn rất hạn chế, học sinh chưa có ý thức, chưa có hứng thú và chưa biết cách luyện tập hiệu quả. Giáo viên tuy có nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động luyện tập trong quá trình dạy học nhưng lại chưa quan tâm đúng mức đến việc hướng dẫn học sinh luyện tập, các phương pháp, kĩ thuật tiến hành còn đơn điệu. Do vậy, kết quả học tập môn Lịch sử hiện nay của học sinh còn hạn chế cũng có nguyên nhân bắt nguồn từ việc học sinh chưa được GV hướng dẫn luyện tập sau mỗi bài học một cách phù hợp.
Hiện nay, với việc trang bị cơ sở vật chất đầy đủ từ phía nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học và đem lại hiệu quả cao trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực HS.
Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT, đề tài đã bước đầu đề xuất một số kĩ thuật dạy học tích cực giúp GV hướng dẫn HS luyện tập kiến thức lịch sử hiệu quả, mặc dù đây không phải là hướng đi mới; nhưng nó là những kinh nghiệm mà tôi có thể áp dụng để dạy được ở trường nơi tôi đang công tác. Các kĩ thuật này góp phần khắc phục tình trạng học sinh sợ học, chán học và nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
2. Khuyến nghị
Đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường THPT là yêu cầu cấp thiết hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Đối với môn Lịch sử, ngoài mục đích cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho HS còn hướng tới giáo dục đạo đức. Vì vậy, thông qua đề tài này tôi có một số khuyến nghị như sau:
* Về phía nhà trường
- Tích cực tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học, đặc biệt áp dụng các kĩ thuật dạy học mới.
43
- Tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên môn liên trường, cụm trường, hội thi giáo viên giỏi cấp trường để giáo viên có cơ hội học tập, tiếp thu các phương pháp dạy học mới từ các đồng nghiệp.
- Bổ sung cơ sở vật chất, tạo điều kiện về tư liệu phục vụ cho quá trình giảng
dạy của giáo viên được thuận lợi hơn.
* Đối với giáo viên
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là áp dụng các kĩ thuật dạy
học mới.
- Không ngừng nâng cao năng lực số, sử dụng CNTT trong dạy học. Sử dụng triệt để các phương tiện và đồ dùng dạy học (Máy chiếu, phần mềm vi tính,..).
- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ hiểu biết và tiếp
cận tri thức mới để vận dụng trong dạy học đạt kết quả cao.
Do điều kiện thời gian và năng lực bản thân có hạn, chắc chắn đề tài của tôi còn nhiều hạn chế. Với tâm huyết của mình tôi muốn đóng góp một đề tài nhỏ về đổi mới phương pháp dạy học, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trong nhà trường. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này còn mang tính chủ quan, tôi mong nhận được ý kiến góp ý của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
44
Nghĩa Đàn, tháng 4 năm 2023.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, NXB giáo dục, Hà nội, 2021.
2. Nguyễn Thị Côi, Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch
sử ở các trường phổ thông, NXB Đại học Giáo dục, Hà Nội, 2006.
3. Modum THPT 2, Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT, Bộ giáo dục và đào tạo-Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, 2013.
4. Modum THPT 4, Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT, Bộ giáo dục và đào tạo-Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, 2013
5. Modum THPT 18, Phương pháp dạy học tích cực-Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên, Bộ giáo dục và đào tạo-Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, 2013.
6. Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về chương trình và khóa học,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005 .
7. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục,
2002.
8. Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 124-128.
9. Trịnh Văn Biểu, Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học -Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên cốt cán THPT, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2005).
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 KHẢO SÁT VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP CỦA GIÁO VIÊN SAU MỖI BÀI HỌC (Môn Lịch sử nói chung và lịch sử lớp 12 nói riêng) (dành cho giáo viên) Thầy/ Cô vui lòng ghi thông tin (họ tên, trường) và đánh dấu X vào lựa chọn
Mức độ tổ chức hoạt động luyện tập trong giờ học Nguyên nhân (không thực hiện, ít khi, mức trung bình)
Ít khi
Thường xuyên
Không thực hiện
Mức trung bình
Nó không cần thiết
Không có thời gian để tổ chức
Việc chuẩn bị vất vả, nhiều thời gian
Đơn vị Trường T T Họ và tên GV
1 Nguyễn
Văn A THPT... .
..... ..... 2
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỚI HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP TRONG GIỜ HỌC LỊCH SỬ Em hãy vui lòng thực hiện khảo sát một cách trung thực về mức độ hứng thú của bản thân với hoạt động luyện tập trong giờ học Lịch sử
Không
Mức độ hứng thú với hoạt động luyện tập trong giờ học Lịch sử Nguyên nhân (nếu không hứng thú, không quan tâm)
hứng
thú
Hứng thú
Rất hứng thú
Không quan tâm
Môn lịch sử không quan trọng
Phải chuẩn bị đồ dùng rườm rà, tốn kém
Do sắp hết giờ học
Do phương pháp giảng dạy của GV
STT Họ và tên HS
1 Nguyễn Văn A
2 ....
LỚP TRƯỞNG (Kí, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3
SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ RA NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI 1945- 2000, TẠI TRƯỜNG THPT 1-5
( dành cho giáo viên)
HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: ......................................................................................
MÔN: ...........................TRƯỜNG:.....................................................
Nội dung khảo sát.
I. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Câu 1: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật thiết kế thẻ nhớ trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật trò chơi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 4: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật phiếu học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 5: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật trả lời câu hỏi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
II. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Câu 1: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật thiết kế thẻ nhớ trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật trò chơi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Câu 4: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật phiếu học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Câu 5: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật trả lời câu hỏi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
.........................Hết...........................
Chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tham gia cuộc khảo sát
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 4
SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ RA NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI 1945- 2000, TẠI TRƯỜNG THPT 1-5
( dành cho học sinh)
HỌ VÀ TÊN HỌC SINH: .......................................................................................
LỚP: .......................TRƯỜNG:.........................................................
Nội dung khảo sát.
I. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Câu 1: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 2: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật thiết kế thẻ nhớ trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 3: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật trò chơi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 4: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật phiếu học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 5: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật trả lời câu hỏi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
II. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Câu 1: Em hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Câu 2: Em hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật thiết kế thẻ nhớ trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Câu 3: Em hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật trò chơi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Câu 4: Em hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật phiếu học tập trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Câu 5: Em hãy đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật trả lời câu hỏi trong hoạt động luyện tập phần lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
.........................Hết...........................
Chân thành cảm ơn các em đã tham gia cuộc khảo sát
PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
Kĩ thuật sơ đồ tư duy dạng nhánh
Kĩ thuật trò chơi “Ô chữ”
Kĩ thuật trò chơi “Tiếp sức”
Kĩ thuật trò chơi “con số may mắn”
Kĩ thuật trò chơi “ thẻ Bingo”
Kĩ thuật “trả lời nhanh”