
SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN
HOÁ HỌC VỚI 10 NỘI DUNG CĂN BẢN
LĨNH VỰC: HOÁ HỌC
Năm: 2021 - 2022

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1
----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN
HOÁ HỌC VỚI 10 NỘI DUNG CĂN BẢN
LĨNH VỰC: HOÁ HỌC
Họ và tên: Nguyễn Phương Kháng
Chức vụ: Phó HT trường Đô Lương 1
Môn: Hoá Học tổ Khoa học tự nhiên
Năm: 2021 - 2022

MỤC LỤC
CÁC MỤC
TRANG
Phần 1. MỞ ĐẦU
1
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2
1. Cơ sở lý luận.
2
2. Cơ sở thực tiễn.
2
3. Nội dung nghiên cứu.
2
3.1. Xây dựng hệ thống kiến thức căn bản
2
3.1.1. Nội dung 1: Hoá trị và danh pháp hợp chất vô cơ
2
3.1.2. Nội dung 2: Bảng tính tan
5
3.1.3. Nội dung 3: Phương pháp cân bằng phản ứng oxi hoá –
khử
7
3.1.4. Nội dung 4: Phương pháp viết phương trình ion thu gọn
9
3.1.5. Nội dung 5: Dãy hoạt động hoá học của kim loại
12
3.1.6. Nội dung 6: Quy luật xảy ra các phản ứng phổ biến
14
3.1.7. Nội dung 7: Các công thức và phương pháp tính toán dựa
vào phương trình hoá học.
21
3.1.8. Nội dung 8: Giới thiệu một số phương pháp cơ bản giải bài
tập hoá học.
27
3.1.9. Nội dung 9: Hệ thống bài tập luyện tập
32
3.1.10. Nội dung 10: Hệ thống các bài kiểm tra để rèn luyện đánh
giá
40
3.2. Thực nghiệm sư phạm
49
PHẦN 3. KẾT LUẬN
49

1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên, các kiến thức nặng về tính thực nghiệm
và tính logic. Để một học sinh tiếp thu được kiến thức của môn Hoá học cần có một
nền tảng kiến thức vững chắc, có tính gắn kết và đòi hỏi học sinh phải nhớ một lượng
kiến thức căn bản khá nhiều. Những học sinh có được nền tảng kiến thức vững chắc
thì môn Hoá học là môn các em rất đam mê, vì kiến thức Hoá học giàu tính thực
nghiệm, gắn liền với kiến thức thực tiễn quanh ta…
Hiện nay rất nhiều trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An học sinh theo ban KHTN
rất ít, có những trường không có hoặc chiếm chưa đến 30% so với toàn trường, đây
là thực trạng đáng buồn cho ban KHTN trong đó có bộ môn Hoá học. Thực trạng
này không phản ánh đúng nhu cầu xã hội, vì nhu cầu xã hội về nghề nghiệp thì kiến
thức liên quan đến KHTN chiếm chủ yếu. Nguyên nhân xảy ra tình trạng trên thì có
nhiều, nhưng nguyên nhân căn bản là ban KHTN học sinh khó học, khó tiếp thu, đòi
hỏi một kiến thức nền vững chắc, trong lúc đó ban KHXH thì dễ học, dễ tiếp thu hơn
và không đòi hỏi kiến thức nền quá lớn như KHTN. Thực trạng về môn Hoá học cho
thấy môn Hoá học học sinh hầu hết bị hổng kiến thức căn bản rất nhiều, hầu hết ở
THCS các em cơ bản tập trung mạnh cho 3 môn Toán, Văn, Anh để thi chuyển cấp,
các em chưa chú trọng cho môn Hoá học dẫn tới các em bị hổng môn Hoá từ lớp 8
và 9. Khi lên THPT các em rất khó tiếp thu môn Hoá khi kiến thức nền tảng THCS
các em bị hổng nên các em hoang mang và không biết bắt đầu học từ đâu và học như
thế nào, vì thế nhiều em khi học môn Hoá sẽ có cảm giác chán nản, nên lựa chọn
của các em là tránh né môn Hoá như lựa chọn các khối A1, D, C…. Thực trạng này
rất thiệt thòi cho các em và cho chính những người giáo viên trực tiếp giảng dạy
môn Hoá học.
Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hệ thống kiến thức cho học sinh yếu kém
môn Hoá học với 10 nội dung căn bản” để giảng dạy và góp phần giúp đỡ giáo
viên và học sinh khác trong học tập và giảng dạy học sinh yếu kém môn Hoá học.
Với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm tôi khẳng định tính mới và tính cấp thiết
của đề tài. Đề tài sẽ có tác dụng thiết thực cho những học sinh yếu kém và trung
bình, qua đó sẽ làm cho các em thích thú, yêu, tự tin và có động lực hơn khi học tập
môn Hoá học.
2. Mục đính, nhiệm vụ của đề tài
Mục đích của đề tài là hệ thống lại các kiến thức căn bản nhất của hoá học với
cách thức ghi nhớ tinh gọn nhất cho học sinh.
Nhiệm vụ của đề tài là nâng cao được kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh
yếu kém môn Hoá học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những học sinh yếu kém môn hoá học

2
4. Những đóng góp của đề tài
Thiết kế được hệ thống kiến thức căn bản nhất của môn Hoá học cho học sinh
Học sinh yếu kém môn Hoá học tiến bộ hơn hẳn so với những học sinh không
tiếp cận với đề tài.
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận.
Cơ sở lý luận của đề tài “Hệ thống kiến thức cho học sinh yếu kém môn Hoá
học với 10 nội dung căn bản” trong đó các kiến thức cơ bản được tóm tắt từ SGK
lớp 8 và lớp 9 THCS và có phối hợp thêm một số kiến thức cơ bản của THPT.
2. Cơ sở thực tiễn.
Thực trạng học sinh bị mất gốc hay hổng gần như hoàn toàn kiến thức nền, cơ
bản của Hoá học rất nhiều.
3. Nội dung nghiên cứu.
3.1. Xây dựng hệ thống kiến thức căn bản
3.1.1. Nội dung 1: Hoá trị và danh pháp hợp chất vô cơ
* Ý nghĩa: Khi học sinh nắm được nội dung này thì sẽ có cơ sở để viết đúng
công thức phân tử của các chất và gọi tên được các hợp chất đó.
3.1.1.1. Hoá trị
a) Khái niệm về hoá trị và ý nghĩa của hoá trị
- Trong hợp chất cộng hoá trị: Hoá trị của một nguyên tố được xác định bằng
số liên kết của nguyên tử nguyên tố đó trong phân tử và được gọi là cộng hoá trị của
nguyên tố đó.
- Trong hợp chất ion: Hoá trị của một nguyên tố bằng điện tích của ion và được
gọi là điện hoá trị của nguyên tố đó.
- Ý nghĩa của hoá trị: Hoá trị của nguyên tố dùng để thành lập công thức phân
tử và xác định công thức cấu tạo
b) Cách ghi nhớ về hoá trị
+ Đối với nguyên tố:
Yêu cầu học sinh học thuộc bài ca hoá trị
Kali (K), iốt (I) , hidrô (H)
Natri (Na) với bạc (Ag) , clo (Cl) một loài
Là hoá trị ( I ) ai ơi
Nhớ ghi cho kỹ khỏi hoài phân vân