A. MỞ ĐẦU
1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế - hội, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hội nhập quốc tế. Vì vậy việc đào tạo
ra những thế hệ nhân lực phát triển toàn diện là yêu cầu hàng đầu của nền giáo dục nước
ta nhằm đáp ứng hai nhiệm vụ chiến luộc của cách mạng Việt Nam .Một trong những
biện pháp để đáp ứng được yêu cầu trên chính là đổi mới phương pháp dạy học.
Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại thì
việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó có việc sử dụng các phần mềm phục vụ cho
quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh là một yêu cầu tất yếu nhất là với bộ môn
Giáo dục Quốc phòng, an ninh (GDQPAN).
2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của đất nước, để đáp ứng yêu cầu về nhiệm
vụ giảng dạy giáo dục của bộ môn giáo dục quốc phòng, an ninh (GDQPAN )
trong hệ thống giáo dục cấp học trung học phổ thông (THPT). Những năm qua,
môn học GDQPAN thật sự đã nhiều tác động tích cực hiệu quả thiết thực
trong việc giáo dục các thế hệ trẻ của đất nước.Môn học GDQPAN đã ngày càng
giữ một vị trí quan trọng đặc biệt trong chương trình của cấp học THPT. Ngoài
việc cung cấp kiến thức cho học sinh như những môn học khác, môn GDQPAN
còn góp phần to lớn trong việc bồi dưỡng tưởng tình cảm cho các em: biết yêu
thương, tự hào dân tộc, lòng nhân ái, tôn trọng lẽ phải, lòng căm ghét cái xấu, bước
đầu những chính kiến nhất định về vấn đề chính trị sự phát triển phồn vinh
của đất nước.
Trong điều 28 của Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính ch cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồiỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Trong hoạt động dạy học, phát triển
duy cho học sinh thể được coi mục tiêu hàng đầu của quá trình dạy học. Cùng với
sự phát triển của thời đại, thước đo quan trọng cho năng lực sáng tạo của mỗi người trong
nền kinh tế tri thức chính là tốc độ tư duy, khả năng chuyển hóa thông tin thành kiến thức
1
từ kiến thức tạo ra giá trị, tạo ra sản phẩm dịch vụ. Hiện nay, phương pháp dạy học
theo kiểu “đọc chép”, “nhìn chép” hay áp đặt một chiều từ người dạy đến người học
không còn phù hợp nữa, cần phải áp dụng những phương pháp dạy học tính linh
động cáo hơn như ứng dụng công nghệ thông tin, Elearning, bản đồ duy, làm việc
nhóm… nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong các phương pháp dạy học trên, việc sử dụng bản đồ tư duy gắn với nội dung
bài học sẽ giúp học sinh thể nắm nội dung một bài học, một chủ đề theo mạch logic
của kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết với sự duy tích cực. Do đó, việc lập bản đồ duy sẽ giúp phát huy được tối
đa khảng sáng tạo của mỗi người, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách linh hoạt
hơn. Đặc biệt, đối với các bài học lý thuyết trong chương trình GDQPAN, các nội dung ở
mỗi bài học mối quan hệ nhân quả liên quan mật thiết với nhau. Sử dụng bản đồ
tư duy khi dạy học ở phần này sẽ giúp học sinh có được một tư duy logic, liền mạch và sẽ
dễ hiểu, dễ nhớ hơn khi tiếp thu bài học.
Dạy học GDQPANtheo các hướng đi truyền thống đã mang đến hiệu quả nhất
định. Tuy vậy, việc mạnh dạn tìm tòi, ứng dụng những thành tựu khoa học ở các lĩnh vực
khác nhau vào dạy học cũng một hội để nâng cao hơn nữa chất lượng học tập của
học sinh, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình dạy học. Xuất
phát từ các lí do trên cùng với quan điểm cho rằng có thể sử dụng bản đồ duy vào dạy
học như một công cụ, phương tiện giúp quá trình dạy học trở nên sinh động, phong phú
hơn, tôi chọn đề tài Thiết kế bản đồ duy bằng phần mềm Edraw MindMastertrong
dạy học một số bài thuyết môn Giáo dục Quốc phòng, an ninh bậc THPT làm đề
tài nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định khả năng thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster dạy
học một số bài thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an ninh THPT nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn GDQPAN ở trường THPT.
2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu sở lí luận thực tiễn về thiết kế sử dụng bản đồ duy bằng
phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số i thuyết trong môn Giáo dục
quốc phòng, an ninhTHPT.
- Thiết kế bản đồ duy bằng phần mềm Edraw MindMastertrong dạy một số bài
thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an ninhTHPT; đưa ra c phương pháp sử
dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung thiết kế sử dụng bản đồ duy bằng phần mềm Edraw
MindMaster trong dạy học một số bài thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an
ninhTHPT.
4.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu tại trường THPT nơi tác giả công tác.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Chúng tôi sử dụng phương pháp này theo
hướng thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đếnthiết kế sử dụng bản
đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học GDQPAN.
- Phương pháp phân loại, hệ thống: Sau khi thu thập, tổng hợp các tài liệu, tôi tiếp
tục tiến hành phân loại, hệ thống các tài liệu theo các vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
- Phương pháp quan sát khoa học: Tôi tiến hành đến dự giờ, tham gia các hoạt
động giáo dục và giảng dạy tại trường để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp điều tra: Tôi sử dụng phương pháp này theo hướng điều tra giáo
viên học sinh thông qua phiếu điều tra. Ngoài ra, tôi cũng tiến hành phỏng vấn, lấy ý
kiến của các giáo viên và học sinh về vấn đề thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy bằng phần
mềm Edraw MindMaster trong dạy học GDQPAN.
- Phương pháp thực nghiệm: Sau khi nghiên cứu xong đề tài, tôi tiến hành tổ chức
thực nghiệm tại một số lớp 12 trên địa bànnhằm xác định tính khả thi của đề tài.
3
5.3. Nhóm phương pháp toán học thống kê
Chúng tôi sử dụng nhóm phương pháp này khi tiến hành xử lí kết quả điều tra thực
trạng của thiết kế sử dụng bản đồ duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong
dạy học GDQPAN. Sau đó, chúng tôi cũng sử dụng nhóm phương pháp này khi xử kết
quả thực nghiệm đề tài.
6. ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả sáng kiến giúp giáo viên học sinh hứng thú hơn trong hoạt động dạy
học đặc biệt là đáp ứng đượcng đổi mới phương pháp dạy và học hiên nay.Mặt khác, đề
tài cũng hướng dẫn c thể các bước thiết kế bản đ tư duy bằng phần mềm Edraw
MindMaster, qua đó giúp cho GV cũng nâng cao ng ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong dạy học.
Sáng kiến có thể được các tng THPT khác tn địa bàn tnh nghiên cu và vn dụng
phù hợp trong dạy học các đối tượng tương ứng.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1. SỞ LUẬN THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BẢN ĐỒ
DUY BẰNG PHẦN MỀM EDRAW MINDMASTER TRONG DẠY HỌC MỘT
SỐ BÀI LÝ THUYẾT MÔN GDQPAN THPT
1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy và bản đồ tư duy trong dạy học GDQPAN
1.1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy
1.1.1.1. Khái niệm bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mindmap) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh,
để m rộng đào sâu các ý tưởng. giữa bản đồ một ý tưởng hay hình ảnh trung
tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này s được phát triển bằng cách nhánh tượng trưng
cho những ý chính và đều được nối với ý tưởng trung tâm.
Như vậy, với một bản đồ duy, một danh sách dài những thông tin đơn điệu
thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết
hợp nhịp nhàng với chế hoạt động tự nhiên của bộ não. Việc nhớ gợi lại thông tin
sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống.
1.1.1.2. Cách đọc bản đồ tư duy
Các phương pháp ghi chép thông thường thường xuất phát từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới theo kiểu truyền thống. Đối với bản đồ duy, nội dung chính được viết
4
vẽ từ trung tâm di chuyển ra ngoài theoc nhánh khác nhau. Tùy theo sự sắp xếp của
người vẽ chúng ta sẽ lần lượt đọc nội dung các nhánh từ nhánh lớn đến nhánh nhỏ
không tuân theo quy luật truyền thống.
1.1.1.3. Một số lưu ý khi vẽ bản đồ tư duy
Một bản đồ duy hoạt động giống như cách bộo chúng ta hoạt động. Mặc
dù, bộ não có thể xử hầu hết các sự kiện phức tạp, song lại dựa trên các nguyên tắc
hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các bản đồ tư duy lại dễ dàng và thú vị, bởi vì
chúng theo nhu cầu sẵn năng lực tiềm tàng của bộ não chứ không phải đối lập
với chúng. Khi tạo các bản đồ tư duy chúng ta phải lưu ý những vấn đề sau:
- Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng kéo sang một bên. Bởi bắt đầu
từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ động để thể hiện phóng
khoáng hơn, tự nhiên hơn.
- Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm một hình ảnh giá
trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình.
- Luôn sử dụng màu sắc bởi màu sắc cũng tác dụng kích thích não như hình
ảnh. Màu sắc mang đến cho bản đồ duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức
sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt.
- Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp ba với
nhánh cấp một và cấp hai, v.v...
- Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, giống như các nhánh cây, các đường
cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự c ý của mắt hơn rất nhiều.
- Sử dụng một từ khóa cho mỗi dòng. Các từ khóa mang lại cho bản đồ tư duy của
ta nhiều sức mạnh khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như
một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt.
- Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình
ảnh cũng giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ mười hình ảnh trong bản đồ
duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những lời chú thích.
1.1.2. Bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN
Bản đồ duy công cụ tưởng cho việc giảng dạy trình bày các khái niệm
trong lớp học. Bản đồ duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho học
sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Học sinh sẽ
không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên bảng hay trên c slide của máy chiếu,
5