1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
“... Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam
ớc tới đài vinh quang đsánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không , chính nhờ một phần lớn công học tập của các em...”. Đó làm niềm
tin tưởng, hi vọng của Bác và cũng chính là lời dạy của Bác đối với thế hệ trẻ để
tiếp nối sự nghiệp đất nước. Những chủ nhân của thế kỉ mới phải những con
người thông minh, tự chủ, năng đng, sáng tạo, ánh sáng của trí tuệ, có tâm
hồn trong sáng, lành mạnh ... Con người ca văn hóa thời đại không chỉ giỏi một
lĩnh vực mà phải một con người tn din: năng lực chuyên n giỏi, có
sc khỏe tốt, am hiểu văn hóa nghệ thuật ... Chính thế mà giáo dục đặt lên
hàng đầu, toàn hội n vinh nghề giáo, trách nhiệm của người thầy cùng
nặng nề, đòi hỏi người thầy không ngừng nổ lực phấn đấu vươn lên đphù hợp
với xu thế phát triển của thời đại và nhu cầu nhận thức học tập của giới trẻ ngày
nay.
Đất nước ta đang ng thế giới tiến vào thiên niên kỉ mới. Trên toàn đất
nước, các ngành nghề cũng kng ngừng học tập, nghiên cứu đổi mới nhằm
thực hiện tốt nghị quyết Đại hội IX của Đảng, đẩy mạnh sự phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành giáo dục một dnhất. Đ đáp
ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học, công nghệ thì giáo dục phải
đào tạo ra những con người phát triển vmọi mặt: Đức Trí - Thể - Mĩ. Chính
vậy Đảng nhà nước ta luôn quan tâm đến chất lượng ng cao dạy học.
Hòa trong xu thế phát triển của toàn thế giới Việt Nam đang tiến nhanh trên con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc. Để thực hiện thành ng công
cuộc đó, phát triển giáo dục là một chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt, bởi nó
tác động rất lớn đến các lĩnh vực khác. Và đđược một nền giáo dục phát
triển toàn diện thì việc giáo dục thẩm cho hc sinh rt uan trọng. Chính
thế, việc đưa n thuật trở thành một trong những môn học bắt buộc trong
nhà trường tiểu học quan trọng cần thiết nhất. thuật n học tính
chất năng khiếu nghệ thuật, nhằm giáo dc tính thẩm cho học sinh hình
thành một số yếu tố bản của giáo dục tính thẩm mĩ, giúp học sinh phát huy
năng khiếu sẵn có của tuổi thơ.
Trong chương trình thuật tiểu học, vẽ theo mẫu vị trí quan trọng .
Vẽ theo mẫu giúp học sinh nắm được đặc điểm, hình dáng, cấu trúc đồ vật thông
qua so sánh, phân tích, tng hợp khái quát hóa. Học sinh được rèn luyện năng
miêu tả đồ vật bằng đường nét, màu sc, đậm nhạt, hình khối. Kiến thức và kỹ
năng của vẽ theo mẫu hỗ tr rất nhiều cho các phân môn khác như: Kiến thức,
kỹ năng sắp xếp bố cục, vẽ hình, tỉ lệ ơng quan đậm nhạt, không gian, ánh
sáng được vận dụng trong các phân n vẽ tranh, trang trí. Ngày nay môn
thuật đã được chuyển sang phương pháp dạy học mới cho n đòi hỏi phân môn
vẽ theo mẫu cũng sự chuyển đổi về phương pháp dạy học để phợp với
cách dạy mới, tạo phong cách vẽ mới, đầy hứng thú, sáng tạo cho học sinh.
2
một giáo viên dạy thuật trường tiểu học đã lâu, tôi nhận thấy cần
đưa ra những phương pháp dạy học tích cực dành cho phân môn vẽ theo mẫu
như vẽ biểu cảm, vẽ theo trí nhớ kết hợp với cách phối màu theo cảm nhận
sáng tạo thì các em sẽ có những tác phẩm tuyt đẹp, mang tính giá trị nghệ thuật.
khối lớp 3, hầu như các em đã nắm vững các bước cơ bản về vẽ theo mẫu cho
nên các em khó thê tiếp thu nhanh với phương pháp dạy học mới, các em sẽ
lúng túng hay vẫn còn vẽ theo phương pháp cũ. Chính vì nhận ra điều này, tôi đã
mạnh dạn đưa ra những phương pp dạy học tích cực đgiúp các em dễ tiếp
cận với phương pháp dạy học thuật mới. Chính điều đó, i đã đưa ra kế
hoạch y dựng đề i Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để rèn kĩ
năng các i vẽ theo mẫu n thuật cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học
Vạn Thọ 1“.
2. Mục đích nghiên cu:
Tôi nghiên cứu vấn đề này nhằm những mục đích sau đây:
- Nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy mĩ thuật, tạo không khí học vui tươi,
thoải mái.
- Go dục cho hc sinh hình thành những kĩ năng cảm thụ i đẹp, khả
năng quan sát thế giới xung quanh.
- Nhằm giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, cảm quan đối với thế giới xung
quanh mtch tự nhiên.
- Giúp học sinh ngày ng yêu thích môn mĩ thuật. Hình thành thế giới
quan, nhân sinh quan thẩm mĩ. Đây cũng yếu tố đhc sinh học tốt các môn
khác tốt hơn.
- Các bài vẽ sẽ sinh động, sáng tạo v hình và về màu sắc.
3. Khách thể và đối tượng nghn cứu:
- Khách thnghiên cứu: i đã chọn học sinh khối lớp 3 trường tôi đdạy
thực nghiệm nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực o dạy phân môn vẽ
theo mẫu.
- Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp dạy hc tích cực trong phân môn
vẽ theo mẫu.
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Sau khi thực hiện các phương pháp dạy học tích cực vào phân môn vẽ
theo mẫu khối lớp 3, tôi tin chắc sẽ đem lại hiệu quả rất cao so với phương
pháp dạy học theo truyền thống cũ.
Cụ thể, chất ợng tiết dạy sẽ tốt hơn, từ một tiết học trầm lắng thì giờ
đây sẽ sôi động, học sinh được tích cực trao đổi, chia sẻ, cũng nhau tìm i,
khám phá.
Từ mt hình mẫu cụ thể, các em th liên tưởng những hình nh
sinh động khác từ đó các em sẽ thể hiện trên trang giấy vẽ.
3
Trước đây, học sinh học thụ động, chỉ biết vẽ. Những em không năng
khiếu thì ngại ngùng không dám thể hiện tác phẩm của mình sợ bị chê xấu.
Sau khi áp dụng pơng pháp này, các em vẽ chưa đẹp cũng thể được thể
hiện trình bày sản phẩm của mình, tự tin cùng các bạn trong lớp chia sẻ.
Nếu như áp dụng phương pháp vẽ theo mẫu như trước đây thì đa phần các
sn phẩm vẽ ng một vật mẫu đều hình ảnh u sắc ơng tự nhau, cho
nên khó thể mà tạo cho các em những cảm nhận riêng, những lời nhận xét
của các em sẽ giống nhau không sinh đng. Nhưng khi tôi áp dụng phương pháp
này thì hầu hết các em đều đưa ra những lời nhận xét, cảm nhận rất hay chỉ
chính các em mới thấy được.
Không chỉ vậy nhờ áp dụng phương pháp dạy học tích cực đã trau dồi cho
các em rất nhiều kiến thức, ng, tạo cho các em một phong cách thẩm thấu
thuật riêng biệt. Cho nên mi khi những cuộc thi vẽ do các ban ngành tổ
chức các em rất phấn khởi tham gia và đã có một vài em đã đoạt giải.
Các phương pháp dạy học trước đây chỉ dạy cho c em biết cách vẽ trên
giấy thì thông qua phương pháp này, các em thể tạo được vật mẫu từ hình
3D, từ những vật liệu bỏ đi. T đó hình thành cho các em biết tái chế, sử dụng
lại những đvật hỏng, giúp c em ý thức bảo vệ môi trường, chống lãng
phí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận.
- Cơ sở khoa học
- Cơ sở thực tiễn
5.2. Nghiên cứu thực trạng
- Nghiên cứu một số vấn đề trong phânn vẽ theo mẫu.
- Nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực phân môn vẽ theo
mẫu trong khối lớp 3.
5.3. Đxuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng c i vẽ theo
mẫu.
6. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội nghiên cứu: Vận dụng phương pháp dạy hc tích cực đ rèn năng
năng các bài vẽ theo mẫu môn Mĩ thuật cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Vạn
Thọ 1.
- Thời gian nghiên cứu: 9/2018 đến 9/2019
- Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 3A,3B, Trường tiểu học Vạn Thọ 1.
7. Phương pháp nghiên cu:
Để thực hiện tốt đề tài này, tôi vận dụng c phương pháp sau:
4
a. Phương pháp điều tra: Bằng hình thức đưa ra bảng hệ thống điều tra tỉ
lệ bao nhiêu phần trăm học sinh vẽ tốt trong phân n vẽ theo mẫu. Thực hiện
bằng cách tổ chức cho hc sinh khối 3 vẽ theo mẫu về một chủ đề nào đó, sau đó
lấy kết quả để nghiên cứu so sánh với kết quả sau khi áp dụng phương pháp
dạy hc tích cực. Ngoài ra còn điều tra theo tính khách quan phng vấn, đưa
ra những câu hỏi dành cho các em học sinh lấy những câu trả lời đlàm số
liệu điều tra.Những hình thức điều tra ta sẽ nghiên cứu, tìm ra được phương
pháp dạy học tốt hơn, phù hp cho các em hơn.
b. Phương pháp luyện tập: Thông qua kết quả thực tế bài vcủa học sinh
từ đó so sánh, đánh giá chất ợng. Đánh giá những bài vẽ theo mẫu đã hoàn
thành của các em để đem ra so sánh, kết luận.
c. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Bằng cách đánh giá các
hoạt động của học sinh thông qua từng nhiệm vụ học cụ thể: mỗi nhiệm vụ
hoạt động, các em sẽ những kiến thức , năng khác đhoàn thành tốt các
nhiệm vụ đó. Sau mỗi nhiệm vụ, giáo viên sẽ đánh giá chi tiết, c thê từng
nhiệm vụ sau đó tổng kết để đưa ra kết luận chung nhằm đánh gphương pháp
dạy hc tích cựcy.
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Với kinh nghiệm dạy đã lâu kết
hợp với những tích lũy kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy: Sau mỗi tiết dạy vẽ theo
mẫu, tôi đều ghi những khó khăn, thuận lợi, những học sinh đã đạt chưa
đạt vào phần rút kinh nghiệm của giáo án nhân. Sau đó tôi sẽ thống kê,
nghiên cứu.
đ. Pơng pháp trực quan: Nhằm quan sát q trình học và thực nh
phân môn vẽ theo mẫu cửa học sinh đtìm ra được những khó khăn sau đó đưa
ra những phương pháp nhằm khác phục những khó khăn.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở khoa học
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tui. Học sinh tiểu học
một thực thể hồn nhiên, ngây thơ trong sáng. mỗi trẻ em tiềm tàng
khả năng về trí tuệ, lao động, rèn luyện hoạt động xã hội để đạt một trình đ
nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưuchăm lo cuộc sống cá
nhân, gia đình. Trẻ em lứa tuổi tiểu học thực thể đang hình thành phát
triển cvề mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập o
hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa
đủ phẩm chất ng lực như một công dân trong hội, mà c em luôn cần
s bảo trợ, giúp đ của người lớn, của gia đình, nhà trường hội. Học sinh
tiểu học dễ thích nghi tiếp nhận i mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng
cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớchú ý chủ định chưa
được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc đng còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất
nhanh và quên cũng nhanh.
5
Theo tinh thần chđạo đổi mới phương pháp dạy học của ngành môn mĩ
thuật nói riêng việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng
dạy phù hợp với đc trưng bộ môn là một vấn đề bức thiết. Nchúng ta đã biết
nội dung và phương pháp giảng dạy bao giờ cũng gắn bó với nhau, mỗi nội dung
đòi hỏi một phương pháp thích hợp, các knăng không thđược hình thành
phát triển bằng con đường truyền giảng thụ động. Muốn phát triển kỹ năng này,
học sinh phải được hoạt động trong môi trường thực tế dưới sự hướng dẫn của
giáo viên. Vì mục đích của n thuật trường tiểu học nói chung và lớp 3
nói riêng chủ yếu giáo dục thm mĩ, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm
quen và thưởng thức vẻ đẹp của mẫu vật sẵn quanh các em, cung cấp cho các
em một lượng kiến thức bản nhất định giúp các em hiểu được i đp của
đường nét, mảng hình, đậm nhạt, màu sắc, bố cục.
2. Cơ sở thực tiễn
thuật môn học tính chất năng khiếu nghệ thuật, nhằm giáo dục
tính thẩm mĩ cho học sinh và hình thành một trong những yếu tố cơ bản của giáo
dục tính thẩm . Giúp học sinh phát huy năng khiếu sẵn của tuổi thơ, đồng
thời hướng dẫn một số phương pháp để các em quan sát tập vẽ theo mẫu tiến tới
vẽ tranh xem tranh… Từ đó, gây cho các em niềm say , hứng thú tìm cái
hay, cái đẹp trong nghệ thuật tạo hình tiến tới hình thành thhiếu thẩm mĩ tốt
trong họctập, vui chơi và học tập hàng ngày.
giáo viên thuật, i nhận thấy đa số các e học sinh đều thích vẽ
nhưng chất lượng các bài vẽ của các em n chưa cao. Vì vậy, người go viên
cần vận dụng những phương pp tích cực từng bước giúp các em tự tin, nắm
vững kiến thúc, kĩ năng để thực hiện các bài vẽ tốt hơn.
Việc rèn luyện năng đng cao chất lượng các bài vẽ theo mẫu của
học sinh lớp 3 góp phần:
- Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh là nhiệm vụ chính của môn học Mĩ thuật.
- Cung cấp cho học sinh một số kiến thức thuật phổ thông, giúp các
em hiểu biết về cái đẹp hoàn thành các bài tập của chương trình, đồng thời
tạo điều kiện cho học sinh học tốt các môn học khác, góp phần xây dựng i
trường thẩm mĩ cho xã hội.
- Rèn luyện cho học sinh cách quan sát, khả năng tìm tòi, sáng tạo đgóp
phần hình thành phẩm chất người lao động mới.
- Giúp học sinh nhận thức được vẻ đp của thuật dân tộc ý thức
giữ gìn, bảo tồn nền Mĩ thuật đó.
- Tạo điều kiện đcho những học sinh khả năng, nhu cầu tiếp tục
học ở các trường, các ngành có liên quan như; kiến trúc, xây dựng, thời trang, sư
phạm Mĩ thuật…
Chương II: Thực trạng của vn đ nghiên cu
I. Đặc điểm tình hình