HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA
280
SIÊU ÂM CAN THIỆP - ĐẶT
NG THÔNG
DN LƯU DỊCH MÀNG BỤNG LIÊN TỤC
I. ĐẠI CƯƠNG
Là kỹ thuật đưa ống thông qua thành bụng vào khoang ổ bụng lưu lại để hút
dẫn lưu dịch màng bụng làm xét nghiệm chẩn đoán và điều trị.
II. CHỈ ĐỊNH
Dịch nhiều quá gây cho người bệnh khó thở.
Dịch nhiều gây chèn ép vào các tạng làm cho người bệnh khó chịu.
Dẫn lưu dịch màng bụng trong viêm tụy cấp
Lấy dịch làm xét nghiệm tế bào, vi khuẩn, hóa sinh để tìm nguyên nhân y cổ
trướng.
Tạo điều kiện để khám bụng dễ dàng hơn khi qnhiều dịch làm bụng quá
căng khó xác định được các tạng hoặc các u trong ổ bụng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp rối loạn đông máu nặng: tỷ lệ prothrombin < 50, tiểu cầu
< 50G/l.
Tình trạng tụt huyết áp.
Tiền hôn mê gan và hôn mê gan.
Bụng trướng hơi nhiều.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 bác sĩ có kinh nghiệm làm siêu âm can thiệp, 01 điều dưỡng.
2. Phương tiện
Máy siêu âm.
Kim chọc dài 5 - 6 cm, đường kính 10/10mm bằng polystirene hay teflon
ống thông bằng chất dẻo, có thể dùng 01 catheter tĩnh mạch trung tâm dài 30 cm có kim
chọc bằng sắt.
Ống dẫn bằng dây truyền dịch để nối vào đuôi kim, bơm tiêm 10 ml.
Dụng cụ trùng khác: găng trùng, cồn iod, bông băng, gạc, khăn lỗ,
khay quả đậu.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 281
Ống nghiệm đựng bệnh phẩm xét nghiệm làm xét nghiệm sinh hóa, tế bào, chai
cấy định danh vi khuẩn… Thuốc gây tê xylocain.
3. Người bệnh
Được giải thích về mục đích của thủ thuật, những tai biến có thể xảy ra, động viên
người bệnh an tâm hợp tác với thầy thuốc. Người bệnh được viết cam đoan theo mẫu.
4. Hồ sơ bệnh án
đủ các xét nghiệm cần thiết: Công thức máu, đông máu bản, HIV. Kết quả
xét nghiệm nằm trong giới hạn cho phép.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
Chuẩn bngười bnh: thế nằm nga đưa hai tayn đầu, bộc lộ vùng bụng và ngc.
Kiểm tra máy siêu âm và đầu dò.
Ðặt đầu siêu âm tìm vị trí thuận lợi nhất: khối dịch nằm giữa đường dẫn,
đường đi của kim không đi qua mạch máu, các tạng trong bụng: túi mật, gan tụy, các
tạng rỗng như dạ dày, đại tràng, ruột non, bàng quang.
Gây tê tại chỗ chọc kim: da, cơ, màng bụng.
Chọc kim qua da theo đường dẫn của siêu âm tới dịch, rút nòng kim, lắp bơm
10ml vào kim hút dịch, lấy bệnh phẩm xét nghiệm. Rút nòng kim loại sau khi đã luồn ống
thông bằng chất dẻo vào dịch. Cố định ống vào thành bụng. Theo dõi trên siêu âm khi
hút dịch. Lắp dây truyền vào đốc kim để dẫn dịch chảy vào chai nhựa có áp lực âm.
Ghi hồ bệnh án: ngày, giờ làm thủ thuật. Bác làm thủ thuật. Màu sắc, tính
chất, tốc độ dịch chảy.
VI. THEO DÕI
Theo dõi mạch, huyết áp, tình trạng bụng của người bệnh trong 36 giờ sau khi làm
thủ thuật.
Theo dõi dịch dẫn lưu: tốc độ dịch chảy, số lượng, màu sắc.
Phát hiện xử trí các biến chứng (chảy máu, thủng tạng, nhiễm trùng, ..), ghi hồ
sơ bệnh án.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Quai ruột bịt kín đầu ống dẫn lưu
Lúc đầu dịch chảy nhanh sau yếu dần, nên nhẹ nhàng xoay ống thông hoặc rút ra
vài cm, thay đổi tư thế người bệnh.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA
282
2. Chọc vào mạch máu
Ít gặp, phải rút kim ra ngay.
3. Chọc vào ruột
Thấy hơi nước bẩn. Xử trí: phải rút kim ra ngay. Theo dõi tình trạng nhiễm
trùng, đau, nhiệt độ và phản ứng thành bụng. Hội chẩn chuyên khoa ngoại.
4. Chảy máu trong ổ bụng
Tiêm tĩnh mạch transamin; bù dịch và máu nếu cần, theo dõi chặt chẽ và can thiệp
ngoại khoa nếu tình trạng chảy máu trong ổ bụng không kiểm soát được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện
2. Duszak RL Jr, Levy JM, Percutaneous catheter drainage of infected intra-
abdominal fluid collections. Radiology. 2000 Jun;215 Suppl:1067-75.
Giuseppe Civardi M.D., Fabio Fornari, Ultrasonically guided percutaneous
drainage of abdominal fluid collections: A long-term study of its therapeutic
efficacyGastrointestinal Radiology Winter 1990, Volume 15, Issue 1, pp 245-250.