HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 199
SIÊU ÂM DOPPLER MẠCH MÁU
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh tim mạch nói chung, và bệnh mạch máu i riêng đang ngày một gia tăng.
Sự phát triển mạnh mcủa ngành tim mạch can thiệp cũng khiến các bác tim mạch
quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chn đoán sớm, điều trị kịp thời c tổn thương tắc,
hẹp động mạch hay bnh lý mạn tính của hệ tĩnh mạch.
Siêu âm Doppler mạch máu là mt phương pháp thăm không chảy máu rất
giá trị, không chỉ đánh giá các tổn thương mạch máu về hình thái gii phẫu, mà còn chỉ
ra nhng biến đổi về mặt huyết động, từ đó giúp bác lâm ng đưa ra chỉ định điều tr
phù hợp. Yêu cầu đặt ra là bác siêu âm mch u phải nắm vững các nguyên , k
thuật siêu âm đồng thời phải có kiến thức về bệnh học.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Siêu âm Doppler hệ động mạch (ĐM) cảnh-sống nền ngoài sọ
Tiếng thổi vùng động mạch cảnh-sống nn
Khi đập theo nhịp mạch ở vùng cổ
Chấn thương vùng cổ
Mù thoáng qua
Tai biến mạch máu não thoáng qua
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Choáng, ngất
Viêm mạch máu
Theo dõi tình trạng xơ vữa động mch cảnh
Sau phẫu thuật hoặc can thiệp động mạch cảnh.
2. Siêu âm Doppler động mạch chủ bụng
Đau bng
Khám lâm sàng ổ bụng phát hiện khi phình, đập theo nhịp tim
Rối lon huyết động, nghi ngờ do vỡ phình ĐM chủ bụng
Người tin sử gia đình bị phình ĐM chủ bụng
Người bệnh phát hiện có phình động mạch ở các vị trí khác
Theo dõi sau đặt stent-graft ĐM chủ bụng.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
200
3. Siêu âm Doppler hệ động mạch chi dưới
Đau cách hồi chi dưới
Đau chiới khi nghỉ
Loét, hoại tử chi dưới
Đánh giá khả năng lin sẹo của vết loét
Mất mạch chiới
Chỉ số ABI bất thường
Tím đầu chi
Tăng nhạy cảm với lạnh
Chấn thương và phình động mạch.
4. Siêu âm Doppler động mạch thận
Cơn tăng huyết áp (THA) kịch phát người bệnh THA trước đó vẫn được
kiểm soát tốt
THA mi xuất hiện ở người trẻ tuổi
THA ác tính
Suy thận không gii thích được nguyên nhân
THA kèm theo xơ vữa động mạch chủ - chậu và ngoại vi
Suy thận sau điều tr ức chế men chuyển
Teo thận
Nhiều cơn phù phổi cấp kịch phát không có nguyên nhân từ tim
Phát hiện tình trạng tái hẹp sau can thiệp động mạch thận.
5. Siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch chi dưới
Chẩn đoán hoặc loại tr huyết khi tĩnh mch sâu chi dưới người bệnh nghi
ngờ bị huyết khối tĩnh mạch sâu và/hoặc tắc mạch phổi trên lâm sàng.
Nời bệnh giãn nh mạch nông trên lâm sàng, th có triu chứng hoặc
không.
Người bệnh không giãn tĩnh mạch nông quan sát thy trên lâm ng, nhưng
các dấu hiệu nghi ngờ do tăng áp lực tĩnh mạch: phù, tê , chuột rút về đêm,…
Siêu âm lập bn đồ tĩnh mạch hướng dẫn thủ thuật điều trị người bệnh
chỉ định điều tr suy tĩnh mạch.
Người bệnh có giãn tĩnh mạch dạng lưới hoặc mng nhện trên da.
III. CHUẨN B
1. Người thực hiện
01 bác sĩ chuyên khoa, đã được đào tạo về siêu âm Doppler mạch máu.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 201
2. Phương tiện
Phòng siêu âm Doppler mạch máu: phòng sạch sẽ, đủ ánh sáng, đủ rộng để
có thể di chuyển máy siêu âm và/hoặc giường làm siêu âm.
Máy siêu âm Doppler với đy đủ các chế độ siêu âm Doppler xung, siêu âm
Doppler màu, siêu âm Doppler năng lượng.
Đầu siêu âm: 01 đầu phng tần số 7,5-12,5 MHz, 01 đầu quạt có
tần số 3,5-5 MHz, ngoài ra thtrang bị thêm mt số đầu dò khác: đầu dạng bút
chì, để thăm bằng Doppler liên tục; đầu dò đặc biệt, để thăm mạch máu rất nông ở
đầu chi.
Bục hai bậc, để người bệnh đứng khi siêu âm các tĩnh mạch nông chi dưới.
3. Mẫu kết quả siêu âm
Các mẫu kết quả siêu âm phù hợp với từng loại mạch máu được thăm dò.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Siêu âm Doppler hệ động mạch cảnh-sống nền
thế nời bệnh bác siêu âm: người bệnh nm ngửa, thả lỏng, thể gối
đầu lên mt gối mng. Bác siêu âm ngồi một phía của người bệnh, thường là bên phải,
hoặc ngồi ở trên, phía đầu của người bệnh.
Sử dụng đầu dò phẳng, bắt đầu bằng siêu âm 2D, mặt cắt ngang, đi từ nn cổ thăm
động mạch cảnh chung, hướng lên trên, phía góc hàm, tới vị t chia đôi động mạch
cảnh trong và cảnh ngoài thăm từng đng mạch. Chú ý phân biệt động mạch cảnh
trong và động mạch cảnh ngoài với nhau.
Sau đó xoay dọc đầu dò, thăm mặt cắt dc, phối hợp với Doppler màu (
Doppler năng lượng), đánh g tình trạng xơ vữa và bnh lý.
Sử dụng Doppler xung để đo các thông số Vs, Vd, RI của từng động mch cảnh.
Thăm đng mạch sng nn và gốc động mạch dưới đòn 2 bên mặt cắt dc,
trên siêu âm 2D, và Doppler (màu, xung).
Các thông skhác cần đánh giá: chiều y nội trung mc động mạch cảnh, mc
độ hẹp đng mạch cảnh (theo ECST: European Carotid Surgery Trial; theo NASCET:
North American Symtomatic Carotid Endarterectomy Trial).
2. Siêu âm Doppler động mạch chủ bụng
Người bệnh nhịn ăn t6-8 tiếng, siêu âm tư thế nằm ngửa. Bác siêu âm sử
dụng đầu dò 3-5 mHz, trước tiên thăm ĐM chủ bụng mặt cắt ngang, sau đó mặt
cắt trục dc suốt dc chiều dài ĐM ch bụng, từ phần trên của ĐM ch bụng,
ngay dưới thùy trái gan, xuống tận chc ba chchậu. Đo đường kính trước-sau của ĐM
chbụng ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp giãn hay phình ĐM
chbng.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
202
Nếu mặt cắt phía trước không thể thăm được do thành bụng quá y, bng
nhiều hơi,… có thể yêu cầu người bệnh nghiêng sang mt bên để thăm dò ĐM chủ bng
ở cửa sổ gan, lách, thận.
Trong trường hợp phình ĐM chbụng, cần xác định khối phình hình túi, hình thoi
hay hình trụ; vị trí so với động mạch thận chạc ba chủ-chậu (thường khối phình
dưới vị trí chia ĐM thận); đường kính trước sau của khối phình tại vị trí giãn nhất; chiều
dài khối phình; cổ trên cổ dưới túi phình; huyết khối bám thành hay tách thành
ĐM hay không…
Các động mch tạng trong ổ bụng cần thăm bao gồm ĐM thân tạng, ĐM lách,
ĐM mạc treo tràng trên, ĐM mạc treo tràng dưới.
3. Siêu âm Doppler hệ động mạch chi dưới
ĐM chbụng các ĐM chậu được thăm bằng đầu tần số 3,5-5 mHz,
người bệnh nằm ngửa, duỗi hai chân, thư giãn hoàn toàn. Các động mạch đùi cẳng
chân được thăm bằng đầu phẳng có tần số từ 7,5-12,5 MHz, người bnh được yêu
cầu hơi gấp và xoay bên chân đang siêu âm ra phía ngoài.
Các ĐM chi dưới được thăm lần lượt ở mặt cắt trục ngang, và mặt cắt trục dọc:
ĐM chbng: đường kính ngoài được đo vị trí sát động mạch tn tạng,
ngay trên chạc ba chủ-chậu.
ĐM chậu chung, chậu ngoài, chậu trong, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo,
chày trước, chày sau, mác: thăm bằng siêu âm màu, đo ch thước trên siêu âm 2D,
đánh giá phổ vận tốc trên siêu âm Doppler xung.
Đánh giá cấp máu bàn chân qua động mạch mu chân và vòng ni ở gan chân.
Trên siêu âm 2D, động mch được thăm dạng hai đường thẳng song song
nhau, đập theo nhịp tim. Thành động mạch đều, nhn, bao gồm 3 lớp đi tphía trong
lòng ĐM ra:
Đường trong cùng mịn, mảnh, đậm âm, tương ứng với phản hồi của sóng siêu
âm lên bmặt nội mạc mạch máu.
Đường ở giữa giảm âm, tương ứng với bề dày lớp nội-trung mạc.
Đường ngoài cùng khá dầy, đậm âm hơn lớp trong, tương ứng với lớp ngoại mạc.
Trên siêu âm Doppler xung, phổ Doppler động mạch chi i khi nghỉ dạng
tăng sức cản ngoại vi với hình ảnh ba pha đặc trưng :
Một đỉnh tâm thu nét hẹp, bao gm thành phần tâm thu dốc lên thành
phần cuối tâm thu dốc xuống nhanh.
Một phổ âm đầu tâm trương, phản ánh sức cản ngoi vi lớn.
Một sóng dương phản hồi, không hằng đnh, với mt vài dao động phía sau,
phản ánh sức đàn hồi tốt của động mạch (ở ngưi trẻ).
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 203
4. Siêu âm Doppler động mạch thận
Người bệnh cần được nhịn ăn t 6-8 gi trước khi làm siêu âm Doppler động
mạch thn.
Người bnh được siêu âm trước tiên tư thế nằm ngửa. ĐM chbụng được tm
trước tiên mặt cắt dọc, đphát hiện tình trạng vữa, phình hay hẹp ĐM chủ
bụng. Sau đó, bác siêu âm xoay ngang đầu 900, tm trên mặt cắt trục ngang
xác định v trí của ĐM thân tạng, ĐM mc treo tng tn. Gốc ĐM thận phải nằm
mặt trước bên của ĐM chủ bụng, dưới ĐM mc treo tràng tn khoảng 1 cm, vị trí
10-11 giờ tn mặt cắt ngang qua ĐM chủ bụng. Gốc ĐM thận ti xuất phát phía sau
bên của ĐM chủ bụng, vị trí 4-5 giờ trên mặt cắt ngang. Tn siêu âm Doppler
ththăm ng chảy đo các tng số Vs, Vd, RI ti gốc và đoạn gần của tn
ĐM thận hai bên.
Tiếp sau, người bệnh lần lượt quay nghiêng sang phi, và sang trái để thăm
động mạch thận ng bên vị trí thân ĐM thn đoạn xa, rốn ĐM thận các ĐM nhu
mô thận (ĐM cung). Chú ý là 40% trường hợp người bnh các biến đổi về giải phẫu
như hai hoặc nhiều ĐM thn, hoặc là hai thận ở cùng một bên,…
5. Siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch (TM) chi dưới
5.1. Hệ tĩnh mạch sâu chi dưới
Siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch chi ới luôn bắt đầu từ h tĩnh mạch sâu, tìm
huyết khi, di tích huyết khối cũ, dòng trào ngược nếu có.
thế người bệnh: tĩnh mạch chủ dưới, các tĩnh mạch chậu, tĩnh mạch đùi được
thăm tư thế nằm ngửa, tgiãn hoàn toàn. nh mạch khoeo và các tĩnh mạch sâu
ở cẳng chân được thăm ở tư thế ngồi thõng hai chân xuống đất, thả lng hoàn toàn.
Tiến trình su âm bắt đầu t cao xuống thấp: siêu âm lần lượt từng đim mt suốt
dọc trục tĩnh mạch từ tĩnh mạch chdưới ti các tĩnh mạch sâu cẳng chân, quan sát
các tĩnh mạch trên cả mặt cắt ngang mặt cắt dc. Với mi tĩnh mạch: đánh giá lòng
tĩnh mạch, thành tĩnh mạch, tổ chức xung quanh, so sánh với tĩnh mạch bên đối diện.
mi mặt cắt đều phải dùng đầu ấn o tĩnh mạch, gọi là nghiệm pháp ấn, bình
thường tĩnh mạch sẽ xẹp lại hoàn toàn.
Kết hợp thăm siêu âm 2D với Doppler xung hay Doppler u bằng cách thay
đổi tốc độ (giảm PRF) để có thể ghi được dòng chảy tĩnh mạch với tốc độ thấp. Yêu cầu
người bnh làm nghiệm pháp Valsalva, hoặc sử dụng nghiệm pháp đuổi máu tĩnh mạch
để tìm dòng trào ngược trong lòng tĩnh mạch sâu.
5.2. Hệ tĩnh mạch nông
thế người bệnh: nời bệnh đứng lên trên một bục thấp, trụ chân vào bên đối
diện,n chân bên siêu âm thlỏng và hơi xoay ra bên ngoài.
Với TM hiển lớn: khảo sát siêu âm 2D bắt đầu bằng mặt cắt ngang, từ vị t nối
TM lớn với TM đùi chung, tới thân TM hiển lớn đùi, cẳng chân. Phát hiện các TM