M ĐẦU
I. Định nghĩa
Thut ng sinh thái hc (Ecology) bt ngun t tiếng Hy Lp: Oikos
và logos, oikos là nhà hay nơi và logos là khoa hc hay hc thut. Nếu hiu
mt cách đơn gin (nghĩa hp) thì sinh thái hc là khoa hc nghiên cu v
“nhà”, “nơi ” ca sinh vt. Hiu rng hơn, sinh thái hc là khoa hc nghiên
cu mi quan h gia sinh vt hoc mt nhóm hay nhiu nhóm sinh vt vi
môi trường xung quanh.
Hoc mt định nghĩa khác v sinh thái hc: Sinh thái hc là mt trong
nhng môn hc cơ s ca Sinh hc, nghiên cu v mi quan h tương tác
gia sinh vt vi sinh vt và sinh vt vi môi trường mi mc t chc khác
nhau, t cá th, qun th, đến qun xã và h sinh thái.
Thut ng sinh thái hc xut hin t gia thế k XIX. Mt định nghĩa
chung ln đầu tiên v sinh thái hc được nhà khoa hc người Đức là Haeckel
E. nêu ra vào năm 1869. Theo ông: “Chúng ta đang hiu v tng giá tr kinh
tế ca t nhiên: nghiên cu t hp các mi tương tác ca con vt vi môi
trường ca nó và trước tiên là mi quan h “bn bè” và thù địch vi mt
nhóm động thc vt mà con vt đó tiếp xúc trc tiếp hoc gián tiếp”. Nói tóm
li, sinh thái hc là môn hc nghiên cu tt c mi quan h tương tác phc
tp mà C. Darwin gi là các điu kin sng xut hin trong cuc đấu tranh
sinh tn. Tuy nhiên lúc by gi, nhiu nhà khoa hc không dùng thut ng
sinh thái hc, nhưng h có nhiu đóng góp cho kho tàng kiến thc sinh thái
hc như Leuvenhook và nhng người khác.
Thi k Haeckel được xem là thi k tích lu kiến thc để sinh thái
hc thc s tr thành mt khoa hc độc lp (t khong năm 1900). Song ch
vài chc năm tr li đây, thut ng đó mi mang đầy đủ tính cht ph cp
ca mình. X.X. Chvartch (1975) đã viết “Sinh thái hc là khoa hc v đời
sng ca t nhiên. Nếu sinh thái hc đã xut hin cách đây hơn 100 năm như
mt khoa hc v mi tương h gia cơ th và môi trường thì ngày nay, nó tr
thành mt khoa hc v cu trúc ca t nhiên, khoa hc v cái mà s sng bao
ph trên hành tinh đang hot động trong s toàn vn ca mình”.
II. Đối tượng ca sinh thái hc
Đối tượng nghiên cu ca sinh thái hc là mi quan h ca sinh vt
vi môi trường hay c th hơn, nghiên cu sinh hc ca mt nhóm cá th
các quá trình chc năng ca nó xy ra ngay trong môi trường ca nó. Lĩnh
vc nghiên cu ca sinh thái hc hin đại là nghiên cu v cu trúc và chc
năng ca thiên nhiên. Trong nhng năm cui ca thế k XX, nhim v ca
sinh thái hc đặc bit phù hp vi mt trong nhng định nghĩa ca t đin
Webstere: “ Đối tượng ca sinh thái hc - đó là tt c các mi liên h gia cơ
th sinh vt vi môi trường”, ta cũng có th dùng khái nim m rng “Sinh
hc môi trường” (Environmental Biology).
Hc thuyết tiến hoá ca Darwin bng con đường chn lc t nhiên
buc các nhà sinh hc phi quan sát sinh vt trong mi quan h cht ch vi
1
môi trường sng ca nó như hình thái, tp tính thích nghi ca cơ th vi môi
trường. Như vy ngay t thi k đầu tiên sinh thái hc tp trung nghiên cu
vào lch s đời sng ca các loài động vt, thc vt... gi là sinh thái hc cá
th (Autoecology). Đến cui thế k th XIX, quan nim hp đó ca sinh thái
hc buc phi nhường bước cho nhng quan nim rng hơn v mi tương tác
gia cơ th vi môi trường. Nhng nghiên cu sinh thái hc được tp trung
các mc t chc sinh vt cao hơn như qun th sinh vt (Population), qun xã
sinh vt (Biocenose hay Community) và h sinh thái (Ecosystem), được gi
là “Tng sinh thái” (Synecology). Tng sinh thái nghiên cu phc hp ca
động thc vt và nhng đặc trưng cu trúc cũng như chc năng ca phc hp
đó được hình thành nên dưới tác động ca môi trường.
Gia qun xã sinh vt và cơ th có nhng nét tương đồng v cu trúc.
Cơ th (hay cá th ca mt tp hp nào đó) có các b phn như tim, gan,
phi..., còn qun xã gm các loài động vt, thc vt, vi sinh vt...; cơ th
được sinh ra, trưởng thành ri chết thì qun xã cũng tri qua các quá trình
tương t như thế, tuy nhiên s phát trin và tiến hoá ca cá th nm trong s
chi phi ca qun xã. Cơ th hay qun xã trong quá trình tiến hoá đều liên h
cht ch vi môi trường và phn ng mt cách thích nghi vi nhng biến
động ca môi trường để tn ti mt cách n định. Vào nhng năm 40 ca thế
k này, các nhà sinh thái bt đầu hiu rng, xã hi sinh vt và môi trường ca
nó có th xem như mt t hp rt cht, to nên mt đơn v cu trúc t nhiên.
Đó là h sinh thái (Ecosystem) mà trong gii hn ca nó, các cht cn thiết
cho đời sng thc hin mt chu trình liên tc gia đất, nước, không khí, mt
mt khác gia động vt, thc vt và vi sinh vt, do đó năng lượng được tích
t và chuyn hoá. H sinh thái ln và duy nht ca hành tinh là Sinh quyn
(Biosphere), trong đó con người là mt thành viên. T na đầu ca thế k
XX, sinh thái hc đã tr thành khoa hc chính xác do s xâm nhp nhiu lĩnh
vc khoa hc như di truyn hc, sinh lý hc, nông hc, thiên văn hc, hoá
hc, vt lý, toán hc..., cũng như các công ngh khoa hc tiên tiến giúp cho
sinh thái hc có nhng công c nghiên cu mi và hin đại.
T đối tượng nghiên cu ca sinh thái hc, có th chia sinh thái hc
ra các phân môn sau :
- Sinh thái hc cá th (Autoecology): Nghiên cu nh hưởng ca các
tác động môi trường đối vi hot động sng ca tng cá th riêng l.. T đó
biết được các gii hn thích hp và điu kin cc thun ca các nhân t sinh
thái ca môi trường đối vi sinh vt. Đồng thi nghiên cu nh hưởng ca
các nhân t sinh thái ca môi trường lên hình thái cu to, sinh lý, tp tính
ca sinh vt.
- Song vào nhng năm sau, nht là t cui thế k th XIX, sinh thái
hc nhanh chóng tiếp cn vi hướng nghiên cu v cu trúc và chc năng
hot động ca các bc t chc cao hơn như qun th sinh vt, qun xã sinh
vt và h sinh thái. Người ta gi hướng nghiên cu đó là tng sinh thái
(Synecology). Chính vì vy, sinh thái hc tr thành mt “khoa hc v đời
sng ca t nhiên..., vào cu trúc ca t nhiên, khoa hc v cái mà s sng
2
bao ph trên hành tinh đang hot động trong s toàn vn ca mình”
(Chvartch, 1975).
III. Mi quan h gia sinh thái hc vi các môn hc khác
Sinh thái hc là môn khoa hc cơ bn trong sinh vt hc, nó cung cp
nhng nguyên tc, khái nim cho vic nghiên cu sinh thái hc các nhóm
ngành phân loi riêng l như sinh thái hc động vt, sinh thái hc thc vt...
hay sâu hơn na như sinh thái hc to, sinh thái hc nm, sinh thái hc chim,
sinh thái hc thú.... Đồng thi sinh thái hc s dng các kiến thc ca các
môn hc này mà sinh thái hc có th gii thích nhng đặc đim thích nghi v
mt cu to và chc năng ca sinh vt trong nhng điu kin sng nht định.
Đặc bit sinh thái hc đã s dng kiến thc v phân loi hc (phân loi thc
vt, phân loi động vt) khi nghiên cu các qun th, qun xã và h sinh thái.
Vì nếu không biết được tên khoa hc chính xác ca mt loài sinh vt nào đó
thì khó tìm ra mi liên h gia loài hay gia các loài. Phân loi hc còn giúp
cho sinh thái hc hiu rõ s tiến hóa trong sinh gii. E. Odum (1971) đã nói :
“Sinh thái hc là môn cơ bn ca sinh hc, cũng là mt phn ca tng b
phn và ca tt c môn phân loi hc”.
Bên cnh đó, sinh thái hc có liên quan cht ch vi các môn hc v
th nhưỡng, khí tượng và địa lý t nhiên, vì sinh thái hc s dng kiến thc
và kết qu nghiên cu v khí hu, đất đai, địa mo và ngược li sinh thái hc
đã giúp cho các môn hc này gii thích được nhiu hin tượng t nhiên.
Sinh thái hc còn s dng các trang thiết b phân tích chính xác ca
vt lý hc, thng kê xác xut và các mô hình toán hc. Đặc bit gn đây môn
điu khin sinh hc (Biocybernetic) đã xem khoa hc v h sinh thái là mt
phn ca môn này.
Nh s phát trin ca sinh thái hc hin đại và s kế tha thành tu
ca các lĩnh vc khoa hc sinh hc và các khoa hc khác như toán hc, vt lý
hc... trong sinh hc cũng hình thành nên nhng khoa hc trung gian liên
quan đến sinh thái hc như sinh lý - sinh thái, toán sinh thái, địa lý - sinh
thái...còn bn thân sinh thái hc cũng phân chia sâu hơn: C sinh thái hc,
Sinh thái hc ng dng, Sinh thái hc tp tính...
Hin nay, khi nghiên cu v năng sut và sinh thái con người, nhiu
nhà sinh thái hc đã s dng các kiến thc v xã hi hc và kinh tế hc,
ngược li các môn này ngày càng s dng nhiu kiến thc sinh thái hc.
IV. Phương pháp nghiên cu sinh thái hc
Phương pháp nghiên cu ca sinh thái hc gm nghiên cu thc địa,
nghiên cu thc nghim và phương pháp mô phng.
- Nghiên cu thc địa (hay ngoài tri) là nhng quan sát, ghi chép,
đo đạc, thu mu...tài liu ca nhng kho sát này được chính xác hoá bng
phương pháp thng kê.
- Nghiên cu thc nghim được tiến hành trong phòng thí nghim hay
bán t nhiên, nhm tìm hiu nhng khía cnh v các ch tiêu hot động chc
3
năng ca cơ th hay tp tính ca sinh vt dưới tác động ca mt hay mt s
yếu t môi trường mt cách tương đối bit lp.
Tt c nhng kết qu ca 2 phương pháp nghiên cu trên là cơ s cho
phương pháp mô phng hay mô hình hoá, da trên công c là toán hc và
thông tin được x lý. Khi nghiên cu mt đối tượng hay mt phc hp các
đối tượng, các nhà sinh thái thương s dng nhiu phương pháp và nhiu
công c mt cách có chn lc nhm to nên nhng kết qu tin cnh, phn nh
đúng bn cht ca đối tượng hay ca phc hp đối tượng được nghiên cu.
V. Lược s phát trin sinh thái hc
Có th tóm tt lược s phát trin sinh thái hc hc như sau
- Thi k trước thế k XIX :
Ngay t nhng thi k lch s xa xưa con người đã có nhng hiu biết
nht định v “Sinh thái hc” dù rng h không biết thut ng này.
Có th nêu lên nhng công trình có đề cp đến sinh thái hc như sau:
Trong nhng công trình ca nhà bác hc Aristote (384 - 322 TCN) và các
triết gia c Hy Lp đều có nhiu dn liu mang tính cht sinh thái khá rõ nét.
Trong công trình ca mình, Aristote đã mô t 500 loài động vt cùng vi các
đặc tính như di cư, s ng đông ca các loài chim, kh năng t v ca mc,
các hot động và xây t ca chim ... Hoc như E. Theophrate (371-286 TCN),
người khai sinh môn hc thc vt hc đã chú ý đến nh hưởng ca thi tiết,
màu đất đến s sinh trưởng, tui th ca cây và thi k qu chín, tác động
qua li gia thm thc vt vi địa hình, địa lý. Ông đã s dng các đặc đim
sinh thái làm cơ s cho vic phân loi thc vt.
Trong thi k Phc Hưng (thế k XV - XVI) A. Caesalpin (1519-
1603) là người xây dng h thng phân loi thc vt da vào nhng đặc đim
quan trng ca cây. D. Ray (1623 - 1705), G. Tournefort (1626 - 1708) và
mt s người khác đã đề cp đến s ph thuc ca thc vt, điu kin sinh
trưởng và gieo trng ph thuc vào nơi sinh sng ca chúng ...
Trong công trình nghiên cu v sâu b ca A. Reomur (1734), ông đã
đề cp đến các khái nim v tp quán, kiu sng ca động vt. J.L. Bupphon
(1707-1788) đề cp đến các yếu t môi trường đã biến mt loài này thành
mt loài khác và xem đó là nguyên tc cơ bn ca s tiến hoá ca các loài
sinh vt.
B.G. Lamark (1744-1829) là người đưa ra hc thuyết tiến hóa đầu
tiên, ông đã cho rng nh hưởng ca các yếu t môi trường là mt trong
nhng nguyên nhân quan trng đối vi s thích nghi và s tiến hóa ca sinh
vt.
- Thi k thế k XIX : Phi nói đây là thi k phn thnh ca sinh
thái hc, trong thi k này đã có nhiu công trình nghiên cu, nhiu tư liu
v sinh thái hc. Có th nêu ra mt s nhà khoa hc tiêu biu :
A. Hurmboldt (1769 - 1859) chú ý đến nhng điu kin địa lý đối vi
thc vt. K. Glogher (1833) viết v s thay đổi ca chim dưới nh hưởng ca
khí hu. T. Faber (1826) chú ý đến đặc đim sinh hc ca chim phương Bc;
K. Bergmann (1848) nói v qui lut thay đổi kích thước ca các động vt
4
máu nóng theo vùng phân b địa lý; A. Decandole (1806-1891) trong công
trình “Địa lý thc vt” công b năm 1855, đã mô t rt chi tiết nh hưởng
ca tng nhân t môi trường (nhit độ, độ m, ánh sáng ...) đối vi thc vt
độ do dai v sinh thái ca thc vt so vi động vt. Công trình nghiên
cu sinh thái đin hình và sâu sc đầu tiên nước Nga v thế gii động vt
mt vùng, đó là công trình “Hin tượng phân giai đon trong đời sng động
vt hoang di, chim, bò sát huyn Vôrônedơ” công b vào năm 1855 ca K.
F. Rele (1814-1858).
C. Darwin (1809-1872) vi tác phm ni tiếng “Ngun gc ca các
loài do chn lc t nhiên hay là s bo tn các nòi thích nghi trong đấu tranh
sinh tn” cùng vi mt s công trình khác là nhng bng chng phong phú
và hùng hn cho hc thuyết tiến hóa ca ông. Đó cũng là nn móng ca sinh
thái hc.
Người đề xut thut ng “Sinh thái hc” là nhà sinh hc người Đức -
E. Haeckel (1834-1919) trong quyn sách “ Sinh thái chung ca cơ th”. Ông
xác định sinh thái hc là khoa hc chung v quan h gia sinh vt và môi
trường. Ông cũng chính là người ng h tích cc hc thuyết tiến hóa ca C.
Darwin.
T na sau ca thế k IXX, ni dung nghiên cu ca sinh thái hc
ch yếu là các nghiên cu v đời sng ca động thc vt và s thích nghi ca
chúng vi nhân t khí hu. Tiêu biu như E. Warming (Đan Mch) trong
công trình “Địa lý sinh thái thc vt” (1895). A.N. Bekesor (Nga) đã làm
sáng t mi quan h gia hình thái và gii phu ca thc vt vi s phân b
địa lý. D. Allen (1877) đã đưa ra qui lut v s biến đổi t l cơ th và các
phn liên quan ca động vt có vú và chim Bc M đối vi s thay đổi v
địa lý và khí hu.
Ngoài ra trong thi gian này, đã bt đầu mt hướng nghiên cu
trong sinh thái hc, đó là nghiên cu các qun xã. K. Mobius (Đức) đã
nghiên cu qun th San hô (1877). Hai nhà khoa hc người Nga C. I.
Korzinski và I. K. Pachovki đã đề ra hướng nghiên cu qun xã thc vt hc
(Phytocenology).
Thi k t thế k XX đến nay: Đây là thi k sinh thái hc ngày càng
được nghiên cu sâu và rng hơn.
Hi ngh quc tế v thc vt ln th 3 Bruxelle (B) vào năm 1910,
đã tách sinh thái hc thc vt thành hai b môn riêng : Sinh thái hc cá th
(Autoecology) và sinh thái hc qun xã (Synecology). Theo E. Odum (1971)
thì sinh thái hc qun xã nghiên cu các nhóm cá th to thành th thng nht
xác định. Nhiu công trình, tác phm v sinh thái hc ra đời trong thi k
này, tiêu biu như công trình ca B. Senphor v qun xã động vt trên mt
đất (1913), ca C.A. Zernova v thy sinh vt (1913).
T nhng năm 20 ca thế k này, người ta đã t chc các Hi sinh
thái hc và ra tp chí sinh thái. Môn sinh thái hc bt đầu được ging dy
các trường đại hc.
5