!
Đông Nam Bộ, được kỳ vọng sẽ làm tăng lòng trung
thành của các bên thuộc chuỗi cung ứng vận tải.
2. Tổng quan nghiên cứu và các giả thuyết
2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ
năm 1989, kế thừa lý thuyết hành động hợp lý,
Davis, Bogozzi and Warshaw thiết lập mô hình
TAM. Mục đích của mô hình là để giải thích các yếu
tố tác động đến việc chấp nhận máy tính, từ đó giải
thích hành vi của người dùng công nghệ máy tính
(Lai, 2017). Năm 2000, Venkatesh và Davis đã phát
triển TAM và được gọi rộng rãi là TAM2. TAM2
nhận định rằng đánh giá tinh thần của người dùng
kết hợp giữa việc thực hiện mục tiêu trong cêng việc
và kết quả của việc thực hiẹLn các nhiệm vụ công
việc bằng cách sử dụng hệ thống là cơ sở để hình
thành các nhận thức về tính hữu ích của hệ thống
(Lai, 2017). Vì vậy Venkatesh và Davis (2000) phát
triển TAM2 bằng cách theLm các yếu tố bên ngoài
mô hình chưa chỉ ra ở nghieLn cứu trước gồm các quy
trình xã hội (tiêuu chuẩn chủ quan, sự tự nguyện,
hình ảnh); quy trình công cụ nhận thức (mức độ liên
quan đến công việc, chất lượng đầu ra, kết quả thể
hiện, cảm nhận dễ sử dụng). Venkatesh và Bala
(2008) kết hợp TAM2 và các yếu tố quyết định nhận
thức dễ sử dụng để phát triển một mô hình tích hợp
chấp nhận công nghệ được gọi là TAM3 (Venkatesh
& Davis, 2000). Các tác giả đã phát triển TAM3
bằng việc bổ sung thêm các yếu tố ảnh hưởng đến
“nhận thức tính dễ sử dụng” (tính hữu hiệu của máy
tính, cảm nhận sự kiểm soát bên ngoài, sự lo ngại về
máy tính, sự hứng thú về máy tính, cảm nhận sự
thoải mái, khả naOng sử dụng). TAM3 đặt ra ba mối
quan hệ mới được kiểm định: (i) “nhận thức tính
hữu ích” và “nhận thức tính dễ sử dụng”; (ii) sự lo
ngại về máy tính và “nhận thức tính dễ sử dụng”; và
(iii) “nhận thức tính dễ sử dụng” và ý định sử dụng.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình TAM làm
khung phân tích cơ sở, từ đó điều chỉnh và bổ sung
cho phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số ngành khai
thác cảng và chuỗi cung ứng vận tải tại khu vực
Đông Nam Bộ.
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Các cảng container khu vực Đông Nam Bộ là
một hệ thống cảng hiện đại dựa trên hệ thống và
thiết bị công nghệ thông tin được tự động hóa. Mô
hình TAM chưa trả lời đầy đủ về ảnh hưởng của các
biến hữu ích được nhận thức và tính dễ sử dụng
được cảm nhận đến thái độ tiếp tục sử dụng cảng
được số hóa. Mức độ phức tạp của công nghệ được
sử dụng trong việc triển khai chuyển đổi số được
nghiên cứu coi là một yếu tố cần được xem xét khi
giao dịch tại cảng container khu vực này. Tương tự
như vậy, với các công nghệ đồng bộ và thân thiện,
nghiên cứu giả định rằng các chính sách số hóa quy
trình hoạt động có thể tác động đến người sử dụng
dịch vụ để xem xét có tiếp tục giao dịch tại các cảng
container này hay không. Điều này liên quan đến
tính tương thích của một hệ thống hoặc công nghệ
với các bên thuộc chuỗi cung ứng vận tải của nó,
được xem xét từ mức độ mà công nghệ hoặc hệ
thống đáp ứng nhu cầu của các bên thuộc chuỗi cung
ứng vận tải.
Nghiên cứu Chin và Lin (2015) cho rằng tính
tương thích và độ phức tạp của công nghệ là hai yếu
tố quan trọng trong việc chấp nhận công nghệ
BEMS (Hệ thống quản lý năng lượng xây dựng).
Hai biến này được thêm vào như một phần mở rộng
của mô hình TAM để bổ sung cho ảnh hưởng của
tính hữu ích được nhận thức và tính dễ dàng được
nhận thức đối với ý định hoặc tiếp tục sử dụng.
Nghiên cứu này góp phần lấp đầy khoảng trống mô
hình TAM về triển khai chuyển đổi số cảng contain-
er. Theo đó, nghiên cứu đã bổ sung các biến về độ
phức tạp của công nghệ và khả năng tương thích bên
cạnh các biến tính hữu ích được nhận thức và tính dễ
dàng được nhận thức, đồng thời xem xét tác động
của chúng đến việc tiếp tục hay có ý định sử dụng
cảng container được số hóa.
Độ phức tạp là mức độ đổi mới được coi là tương
đối khó hiểu và khó sử dụng. Về độ phức tạp của
công nghệ, nó có thể được hiểu là mức độ đổi mới
của công nghệ hoặc hệ thống mới, mang đến những
yếu tố mới dẫn đến sự đơn giản, khác thường và bất
thường trong việc áp dụng công nghệ hoặc hệ thống.
Trong việc triển khai các chuyển đổi số cảng con-
tainer, sự phức tạp của công nghệ được sử dụng bao
gồm tự động hóa và thiết bị công nghệ. Ngoài ra, các
giao dịch được thực hiện trực tuyến 24 giờ 7 ngày
Số 168/2022
36
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học