Vai trò ca h thng cng bin vùng duyên hi
Bc k đối vi thương mi khoáng sn
thi k thuc địa (1884-1945)
Trn Xuân Thanh(*)
Nguyn Mnh Dũng(**)
Tóm tt: Thi k thuc địa, để trin khai chương trình khai thác tài nguyên ti Đông
Dương, chính quyn thuc địa Pháp đã xây dng ti đây mt h thng giao thông hin
đại, trong đó có các cng bin ti vnh Bc k. Các m than khu vc duyên hi như Hòn
Gai, Cm Ph… tr thành nhng trung tâm công nghip và thương mi sôi động. Các
cng bin như Hi Phòng, Hòn Gai, Cm Ph hay Port-Wallut (nay là cng Vn Hoa
thuc xã Vn Yên, huyn Vân Đồn, tnh Qung Ninh) đều được xây dng gn các m than
phía Đông tnh Qung Yên (nay là th xã Qung Yên thuc tnh Qung Ninh). Không
th ph nhn, thương mi khoáng sn Bc k đã hưởng li nh h thng giao thương
duyên hi quan trng này. Cũng nh các li thế trên, duyên hi Bc k tr thành ca ngõ
giao thương, đầu mi trung chuyn và vn ti quan trng phc v hot động xut khu
khoáng sn khu vc Vin Đông. Bài viết tp trung đề cp ti li thế và tm quan trng
ca các cng bin vùng duyên hi Bc k đối vi thương mi khoáng sn khu vc thi
k thuc địa (1884-1945).
T khóa: Cng bin, Thuc địa, Thương mi khoáng sn, Duyên hi Bc k, Đông Dương,
Vit Nam
Abstract: To facilitate an ambitious resource exploitation in Indochina, the French
colonial government invested in an advanced transportation system including seaports
in the Gulf of Tonkin. Coal mines in coastal areas such as Hon Gai, Cam Pha became
vibrant industrial and commercial centers. Therefore, such seaports as Hai Phong,
Hon Gai, Cam Pha or Port-Wallut were built close at hand in the Eastern coal basin
of Quang Yen province (now Quang Yen district, Quang Ninh province). The mineral
trading in Tonkin undoubtedly bene ted from this important coastal trading system. With
these advantages, the Tonkin coastal region has become an important trading gateway,
transhipment and transportation hub for mineral exports in the Far East. This article
highlights the advantages and importance of the seaports in the Tonkin for mineral
trading in the colonial period (1884-1945).
Keywords: Seaports, Colonies, Mineral Trading, Tonkin Coast, Indochina, Vietnam *)
1 Nghiên cu này được tài tr bi Trường Đại hc Khoa hc xã hi và nhân văn, Đại hc Quc gia Hà Ni
trong Đề tài “Hot động khai thác và xut khu khoáng sn ca tư bn Pháp vùng duyên hi Bc K thi
k thuc địa (1884-1945)”, mã s CS.2022.27.
(*) TS., Trường Đại hc Khoa hc xã hi và nhân văn, Đại hc Quc gia Hà Ni;
Email: tranxuanthanh2@gmail.com
(**) PGS.TS., Trường Đại hc Khoa hc xã hi và nhân văn, Đại hc Quc gia Hà Ni.
Thông tin Khoa hc xã hi, s 3.2023
46
M đầu
Trong lch s, khu vc duyên hi Đông
Bc không ch là mt b phn quan trng
ca Đại Vit mà còn đóng vai trò là nơi
tiếp giao gia min Bc ca Vit Nam và
min Nam ca Trung Hoa. S phong phú
đa dng v điu kin t nhiên đã khiến
khu vc này tr thành địa bàn cư trú quan
trng, duy trì s sinh tn và phát trin ca
các cng đồng cư dân. Tri qua nhiu thế k
vi nhiu biến động chính tr, vùng duyên
hi Đông Bc vn là mt trong nhng tâm
đim ca các hot động kinh tế quan trng
đóng mt vai trò thiết yếu trong thương
mi khu vc. Vân Đồn, Ph Hiến… đã tng
là nhng trung tâm giao thương sôi động
không ch ca Đại Vit mà còn ca c khu
vc1. S phát trin ca nn kinh tế ngoi
thương Đại Vit luôn gn lin vi s phn
thnh ca các trung tâm giao thương này.
Khu vc duyên hi Bc k cui thế
k XIX đầu thế k XX có tm quan trng
đặc bit không ch bi đây là tuyến thương
mi Ca Cm - sông Hng - Vân Nam mà
còn là ca ngõ giao thương ca các cng
1 T thế k XVII, s phát trin ca ngoi thương
Đại Vit cũng như vic tìm kiếm các th trường
mi ca thương nhân phương Tây đã thúc đẩy các
hot động giao thương ca Đàng Ngoài, trong đó
có hot động trao đổi bc ly tơ la ca các công ty
Đông n ti vùng đất Vin Đông. Thương nhân các
quc gia phương Đông như Trung Hoa, Nht Bn,
Siam hay thương nhân phương Tây thông qua các
công ty Đông n như Công ty Đông n Hà Lan
(VOC), Đông n Anh (EIC), Đông n Pháp (CIO)
đến Đàng Ngoài để thiết lp các cơ s thương mi
và tiến hành buôn bán. Trong thi k này, Domea
đóng vai trò là mt cng ca khu tiếp nhn và luân
chuyn hàng hóa chính yếu ca h thng thương
mi Đàng Ngoài. T đây, hàng hóa t các tàu buôn
phương Tây, trong đó có vũ khí, tin đồng và bc,
được chuyn lên Ph Hiến và Thăng Long để đổi
ly tơ la, gm s và các ngun lâm th sn ca
Đàng Ngoài.
bin bên vnh H Long (Baie d’Halong)/
vnh Bc k (Golfe du Tonkin). Dưới thi
k thuc địa, khu vc duyên hi Bc k
cũng như x Đông Dương được xem là
mt trung tâm khai thác tài nguyên và tin
đồn quân s quan trng ca Pháp ti Vin
Đông (Nguyn Mnh Dũng, Trn Xuân
Thanh, 2023: 72-73). Tuy nhiên, lúc này,
người Pháp nhn thy tr ngi ln nht đối
vi công cuc khai thác thuc địa Bc k
chính là s him tr ca địa hình, s khc
nghit ca điu kin t nhiên. Vi hơn ba
phn tư din tích là núi non him tr, thc
trng h tng, nht là h thng giao thông
còn lc hu Bc k chính là tr ngi ln
nht. Trong khi đó, nhiu m khoáng sn
có tr lượng ln li nm sâu khu vc
thượng du, ngoi tr b than Qung Yên
gn bên vnh Bc k. Theo kho sát trước
đó, nhng cánh cung than Qung Yên
tri dài khong 200 km t Đông Triu đến
Tiên Yên, kéo sang đến cc Đông ca đảo
Kế Bào (Jules Silvestre, 2020: 281-282)
trong đó có nhiu va than nm sâu trong
lòng đất hoc sát bên sườn các vách núi.
Nhng khó khăn này buc chính quyn
thuc địa phi gp rút tiến hành hin đại
hóa cơ s h tng, h thng giao thông,
trong đó có các cng bin vùng duyên
hi Bc k.
1. Nhu cu v cơ s h tng và h thng
cng bin vùng duyên hi Bc k
Bc k, thc dân Pháp đã sm nhn
ra s tn ti ca các m than Qung Yên
khi h tiến vào Bc k t đầu thp niên 70
ca thế k XIX. Các sĩ quan hi quân Pháp
rt quan tâm đến m than Qung Yên và k
vng đây có th là ngun cung cp nhiên
liu n định, lâu dài cho các tàu chiến Pháp
hot động các vùng bin thuc khu vc
Tây Thái Bình Dương. Tr lượng than di
dào Bc k cũng được k vng s góp
47
Vai trò ca h thng cng bin…
phn bù đắp ngun cung thiếu ht này
“chính quc” Pháp.
Nhng s liu ghi chép ca Edmond
Fuchs và Édouard Saladin (1882: 271) cho
thy nhu cu v than ca hi quân Pháp
lên ti hàng trăm ngàn tn mt năm. Đa s
ngun cung cp đều đến t Anh, Pháp, Úc
và Nht Bn thông qua 4 cng ln châu
Á là Singapore, Thượng Hi, Hng Kông
và Sài Gòn. Trong khi đó, trong nhng năm
t 1873 đến 1895, mc dù lượng than khai
thác Pháp đã tăng trưởng 60% nhưng
lượng than nhp khu vn chiếm ti 30%
nhu cu s dng than trong nước (Lamb,
1977: 255-257). Vì vy, tr lượng than di
dào Bc k được k vng s góp phn
đắp ngun cung thiếu ht này “chính
quc” và các lc lượng vin chinh Pháp
Vin Đông.
Không ging vi các thuc địa lp cư
(Colonies de peuplement) Bc Phi như
Algérie, Tunisia, Marocco…, Pháp xác
định Đông Dương là mt thuc địa khai
thác (Colonies d’exploitation) và tng
bước hoch định nhiu chính sách nhm
phc v cho công cuc khai thác thuc địa
lâu dài ti đây. Jean-Marie de Lanessan1,
Toàn quyn đầu tiên ti v Đông Dương
trong thi gian 3 năm, chính là người đã
hoàn tt vic bình định Bc k. Jean-Marie
de Lanessan cũng ghi du n là người ch
đạo và trc tiếp d l khánh thành mt
trong nhng giếng khai thác than đầu tiên
ti Đông Dương trên đảo Kế Bào trong
vnh Bc k. Mc dù vy, nhng người
kế nhim như Paul Doumer2 và sau đó là
1 Jean-Marie de Lanessan (1843-1919), Toàn quyn
Đông Dương t tháng 6/1891 đến tháng 12/1894.
2 Joseph Athanase Paul Doumer (1857-1932), Toàn
quyn Đông Dương t tháng 02/1897 đến tháng
10/1902.
Albert Sarraut3 mi là nhng tác gi ca
nhng d án đầy tham vng trong công
cuc khai thác lâu dài ti Đông Dương. C
2 toàn quyn này đều ch trương thiết lp
thuc địa mt thiết chế kinh tế vi h thng
h tng hin đại bao gm c đường st,
đường b, đường thy cũng như các cng
bin. H thng h tng này sau đó đã góp
phn quan trng trong vic đẩy mnh công
cuc khai thác thuc địa cũng như khiến
cho thương mi khoáng sn Đông Dương
hi nhp sâu hơn vào mng lưới thương
mi khu vc. Các bến cng duyên hi
Bc k không ch tr thành nhng đim tp
kết, trung chuyn và xut khu khoáng sn
quan trng mà còn tr thành ca ngõ thông
thương ra bin ca các x Bc k, Thượng
Lào và Vân Nam.
Trong nhim k 5 năm ca mình,
Paul Doumer đã “làm cho chế độ thuc
địa chuyn t giai đon mò mm th công
sang mt giai đon có t chc h thng”
(Chesnaux, 1955: 151). Doumer đã khi
xướng mt chương trình đặc bit nhm “tn
khai Đông Dương nhng gì đem li li
ích cho nước Pháp”, trong đó có vic “xây
dng nhng th cn thiết cho vic khai thác
x Đông Dương như h thng đường st,
đường b, đường sông đào, bến cng” (Dn
theo: T Th Thúy, 2017a: 26). Đểđủ tài
chính thc hin kế hoch này, Doumer tiến
hành thng nht hóa h thng tài chính bng
cách lp ra mt ngân sách chung cho c 5
x thuc địa. Ngun thu ch yếu đến t các
loi thuế đánh vào người bn x mà người
ta đã ví von: “trên chiếc lưng cao su ca
người An Nam, chính quyn thc dân tha
3 Albert Pierre Sarraut (1872-1962), Toàn quyn
Đông Dương ln th nht, t tháng 11/1911 đến
tháng 01/1914; ln th hai t tháng 01/1917 đến
tháng 12/1919.
Thông tin Khoa hc xã hi, s 3.2023
48
h kéo dài mc thuế co dãn” (James, 1898:
11). Doumer cho rng, nhng chính sách
độc quyn v thuc phin, mui và rượu đã
giúp ngân sách ca Liên bang Đông Dương
được ci thin rõ rt (Doumer, 2016: 512-
514; Xem thêm: Failler, 2000; Dumarest,
2020; Sasges, 2022). Vic xác định h tng
giao thông là mt khía cnh quan trng
trong các n lc nhm thúc đẩy tăng trưởng
thương mi, phát trin công nghip khai
m cũng như đồn đin (Murray, 1980: 315-
374) càng thôi thúc Doumer phi nhanh
chóng hành động.
Trong D lut khai thác thuc địa
được nguyên Toàn quyn Đông Dương
Albert Sarraut trình bày trước Quc hi
Pháp ngày 12/4/1921, mc đích được ưu
tiên trước hết ca vic khai thác thuc
địa không ch là nông phm nhit đới mà
còn là ngun tài nguyên thiên nhiên dưới
lòng đất. Đây là các m nhiên liu có vai
trò quan trng đối vi quá trình phc hi
kinh tế nước Pháp sau Chiến tranh thế gii
th Nht. Trong d lut này, Sarraut nhn
mnh: “trong toàn b h thng thuc địa
ca chúng ta, chương trình này la chn
và nhm vào nhng trung tâm chính v
sn xut nguyên liu và thc phm cn
cho chính quc, nhng kho báu ln v tài
nguyên thiên nhiên, nhng va lúa, nhng
vùng trng trt quy mô ln, nhng vùng
rng đại ngàn, nhng vùng m qung ln
nht… Nước Pháp có th tn khai nhng
ngun li: nơi đây là nguyên liu béo, nơi
kia là ngũ cc, nơi kia na là bông si, xa
hơn là đàn gia súc, nơi khác là rng, nơi
khác na là kim loi” (Dn theo: T Th
Thúy, 2017b: 114-115). Để thc hin d án
này, Sarraut quyết tâm xây dng mt “h
thng đường giao thông để tiến vào nhng
trung tâm sn xut và ni chúng vi các hi
cng bng h thng đường st; trang b cho
nhng hi cng đó sao cho có th d dàng
vn chuyn ln bng đường bin; tăng kh
năng khai thác c trong lòng đất và trên
mt đất bng nhng ngun tài nguyên được
khai thác mt cách khoa hc (Sarraut, 1923:
343). Điu này cho thy nhu cu thiết lp
mt h thng giao thông đồng b, đặc bit
là các cng bin khu vc duyên hi Bc
k là rt cp thiết.
Trên thc tế, các đề xut ca Doumer
và Sarraut đều được chính quyn thuc
địa trin khai mt cách khn trương trong
nhng thp k đầu ca thế k XX. Các
cng bin được xây dng thi k này đều
phát huy được hiu qu đối vi nn kinh tế
thuc địa, đặc bit trong lĩnh vc thương
mi khoáng sn.
2. Vai trò ca các cng bin đối vi vic
thúc đẩy thương mi khoáng sn Bc k
Cho đến cui thế k XIX, duyên hi
Bc k cũng như vnh H Long (Baie
d’Halong) đã tr thành khu vc có v thế
địa chiến lược trong chính sách thuc
địa ca Pháp. Trong chương trình 7 đim
được Doumer đề xut năm 1897 thì vic
“hoàn thành công cuc bình định và bo
đảm an ninh vùng biên gii Bc kđược
ưu tiên trin khai cùng vi vic “bo đảm
phòng th Đông Dương bng vic thiết lp
nhng căn c hi quân và hm đội mnh”
nhm “khuếch trương nh hưởng và m
rng quyn li ca nước Pháp vùng Vin
Đông, nht là vi các nước lân cn vi Đông
Dương” (T Th Thúy, 2017a: 27). Vì vy,
bên cnh vic xây dng h thng đường
st, đường b, đường thy, người Pháp còn
cho xây dng Bc k mt s cng ca
sông (cng Hi Phòng) hay cng bin (như
Hòn Gai, Cm Ph, Port-Wallut…).
Bên cnh đó, mt h thng báo bão và
chiếu sáng b bin cũng được xây dng
nhm bo đảm an toàn cho tàu bè qua li.
49
Vai trò ca h thng cng bin…
Trong vnh Bc k, các ngn hi đăng có
tm phát sáng xa t 20 đến 30 hi lý đã
được xây dng đảo Hòn Du và đảo
Norways bên cnh mt s hi đăng c
định có màu trng, đỏ, xanh làm ct tiêu
báo đường vào các cng và các ca sông
(Pouyanne, 1994: 103-104).
Cng Hi Phòng nm cách bin 25 km
tri dài trên b Nam sông Ca Cm, được
người Pháp xây dng sau khi xâm lược
Bc k. Ban đầu, cng ch là nơi tiếp tế
cho quân đội vin chinh Pháp. Sau đó, Hi
Phòng tr thành cng ln th 2 Đông
Dương (sau cng Sài Gòn) vi vai trò là
ca ngõ xut nhp khu hàng hóa quan
trng ca Bc k và Vân Nam. Nhng
năm cui thế k XIX, đường vào cng gp
nhiu tr ngi do các bãi cát nm chn
ngay ca sông Cm. Người Pháp đã tính
đến phương án thay thế cng Hi Phòng
bng mt cng mi vnh H Long, tuy
nhiên, chi phí quá ln đã cn tr phương
án này. Do đó, cng Hi Phòng tiếp tc
được người Pháp đầu tư xây dng1.
Cng Hòn Gaicng Cm Ph đều
do mt doanh nghip khai thác than ca
người Pháp Bc k xây dng. Năm 1924,
trng ti tàu vào ra cng là 942.830 tn,
lượng hàng bc d lên đến 900.000 tn,
trong đó xut 874.079 tn gm hu hết là
than. Do nhu cu xut khu than ngày càng
tăng, doanh nghip đã cho xây dng thêm
mt cng mi ven b vnh nước sâu Cm
Ph, nm sát bên cnh các m than đang
1 Năm 1921, Phòng Thương mi Hi Phòng, đơn
v qun lý cng Hi Phòng, đã vay công trái 3 triu
francs để kéo dài thêm cu tàu cp bến các kho.
Lượng hàng hóa vn chuyn ra vào cng không
ngng tăng lên. S lượng tàu chy đường dài ra vào
cng tăng t 700 năm 1914 lên 1.046 năm 1922.
Lượng hàng nhp và xut cng không ngng tăng t
407.000 tn năm 1916 lên 1.173.090 tn năm 1924
(Pouyanne, 1994: 110-113).
khai thác. Trong khi cng Hòn Gai ch
th tiếp nhn tàu có trng ti 6.000 tn thì
cng Cm Ph có th tiếp nhn các tàu có
mn nước sâu đến 10m. Ngoài ra, doanh
nghip còn đầu tư vn xây thêm mt cu
tàu, mt s xưởng máy và tuyến đường st
ni lin cu tàu vi các m Cm Ph.
Tt c các thiết b này đều được vn hành
bng đin t mt nhà máy đin có công
sut 4.000kW mi được xây dng. Cu tàu
dài 300m cho phép 2 tàu hàng có trng ti
10.000 tn có th cp bến cùng mt lúc.
Cu tàu có đáy sâu -9m được ni vi đất
lin bng hai đập có lát đá. Mi năm cng
Cm Ph có th xut bến 500.000 tn than
(Pouyanne, 1994: 118-119). C Hòn Gai và
Cm Ph đều có h thng cu cng và cn
cu phc v vic bc d than. H thng cn
cu đây có th đạt công sut 500 tn mt
gi (Miller, 1946: 268-279).
Bên cnh Hòn Gai và Cm Ph, cng
Wallut (Port-Wallut) cũng là mt trung
tâm vn chuyn th cp quan trng trên
vnh Bc k. Claude Bourrin, mt viên
chc Pháp làm vic Đông Dương cui
thế k XIX, đã ghi li nhng k vng ca
người Pháp vi vic xây dng mt hi cng
cũng như mt thành ph tm c khu vc
trên vnh Bc k. Theo mô t ca Bourrin,
năm 1893, “Toàn quyn De Lanessan đã
ti vũng Port-Wallut trên chiếc tàu Saigon
và th neo trong vnh La Source, nơi đáy
bin va đủ neo đậu cho nhng con tàu có
trng ti ln nht, mà mt hm đội có th di
chuyn d dàng đây, nơi các tàu ngp 8m
nước có th ra vào bt c lúc nào khi thy
triu lên xung” (Bourrin, 2011: 303-304).
Theo đó, Toàn quyn ti đây nhn quyết
định ca Hi đồng Hành chính Kế Bào đặt
tên cho giếng than đầu tiên được khai thác
ti vùng Vin Đông là De Lanessan… K
vng ca De Lanessan và nhng v viên