TNU Journal of Science and Technology
229(03): 335 - 342
http://jst.tnu.edu.vn 335 Email: jst@tnu.edu.vn
POLITICAL INSTITUTION FOR DEVELOPMENT OF LOGISTICS SERVICES
AT SEAPORTS IN THE CENTRAL REGION IN THE CONTEXT
OF DIGITAL TRANSFORMATION
Van Cong Vu1*, Tran Hoa Phuong2
1University of Economics The University of Da Nang
2Ho Chi Minh National Academy of Politics
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
23/02/2024
The article uses secondary data sources and specific research methods such
as scientific abstraction, dialectical materialism, and historical combination
logic, to analyze the current situation of joint institutions to develop
logistics services at seaports in Central Vietnam in the context of digital
transformation. Research results show that, in the period 2020 - 2023, our
Party and State have issued many guidelines and mechanisms to create a
solid legal corridor for logistics service businesses at seaports to carry out
the digital transformation process at their units. However, some institutional
shortcomings remain such as lack of legal documents promoting businesses
to invest in digital transformation at seaports in the Central region; Lack of
linking mechanism among businesses; Human resources having not met the
requirements of the digital transformation context. Logistics service
businesses at seaports have not taken full advantage of development
opportunities; digital competitiveness is still weak and digital financial
resources are limited... On that basis, the authors propose several solutions
to improve the institutional link to develop logistics services at seaports in
the Central region in the context of global digital transformation.
Revised:
31/3/2024
Published:
31/3/2024
KEYWORDS
Political Institution
Services of Logistics
Seaport
Central Region
Digital conversion
TH CH LIÊN KT PHÁT TRIN DCH V LOGISTICS TI C CNG BIN
MIN TRUNG TRONG BI CNH CHUYỂN ĐỔI S
Văn Công 1*, Trần Hoa Phượng2
1Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
2Hc vin Chính tr Quc gia H Chí Minh
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TT
Ngày nhn bài:
23/02/2024
Bài viết s dng ngun d liu th cp c phương pháp nghiên cứu
đặc thù ca khoa hc kinh tế chính tr như trừu tượng hóa khoa hc, phép
duy vt bin chng, logic kết hp lch sử, để phân tích thc trng th chế
liên kết phát trin dch v logistics ti các cng bin min Trung Vit
Nam trong bi cnh chuyển đi s. Kết qu nghiên cu cho thy, giai đon
2020 2023, Đảng Nhà nước ta đã ban hành nhiều ch trương, chế
to hành lang pháp lý vng chc cho doanh nghip dch v logistics ti các
cng bin thc hin tiến trình chuyển đổi s tại đơn vị. Tuy nhiên, bt cp
v th chế vn n tn ti như: chưa nhiều văn bản pháp luật thúc đẩy
doanh nghiệp đầu chuyển đổi s ti các cng bin min Trung; thiếu
cơ chế liên kết gia các doanh nghip; ngun nhân lc dch v logistics ti
các cng bin min Trung chưa đáp ứng được yêu cu ca bi cnh
chuyển đổi s. Doanh nghip dch v logistics ti các cng bin chưa tận
dng hết hội phát triển, năng lực cnh tranh s còn yếu, ngun lc v
tài chính s còn hn hẹp… Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đ xut mt s gii
pháp hoàn thin th chế liên kết phát trin dch v logistics ti các cng
bin min Trung trong bi cnh chuyn đổi s toàn cu.
Ngày hoàn thin:
31/3/2024
Ngày đăng:
31/3/2024
T KHÓA
Th chế chính tr
Dch v logistics
Cng bin
Min Trung
Chuyển đổi s
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9760
* Corresponding author. Email: vu.vc@due.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 335 - 342
http://jst.tnu.edu.vn 336 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Min Trung khu vc s hu s ng cng bin nhiu nht của nước ta hin nay, h thng
cng bin miền Trung được chia thành 3 nhóm chính: nhóm cng bin Bc Trung B, nhóm cng
bin Nam Trung B nhóm cng bin Trung Trung Bộ. Trong đó, một s cng quy
tương đối lớn như cảng Đà Nẵng, cảng Nghi Sơn, cng Chân Mây, cảng Quy Nhơn, cảng Dung
Qut, cảng Nha Trang.... Để khai thác hoạt động ti các cng bin min Trung mt cách hiu
qu, th chế liên kết phát trin dch v logistics ti các cng biển luôn được quan tâm hàng đầu.
Đặc biệt, trước yêu cu chuyển đổi s dch v logistics ti các cng bin, th chế tạo môi trưng
thông thoáng, hành lang pháp vng chắc để các doanh nghip dch v logistics ti các cng
bin thích ng vi bi cnh chuyển đổi s là vấn đề tiên quyết.
Nhiu công trình nghiên cu khẳng định tm quan trng ca dch v logistics ti các cng
bin th chế phát trin dch v logistics như: Theo Dani Rusli Utama cng s [1], vic áp
dng k thut s nâng cao chất lượng dch v ảnh hưởng tích cực đến vic hình thành các liên
minh chiến lược trong phát trin dch v logistics ti các cng Indonesia, t đó, góp phn nâng
cao tính bn vng ca doanh nghip kinh doanh dch v. Zeeshan Raza cng s [2] da trên
nhng d liu nghiên cứu đã xác định 09 rào cn lớn 19 định hướng chuyển đổi s dch v
logistics ti các cng bin. Andrzej Montwill [3] cũng cho thấy, dch v logistics ti các cng
biển tác đng lớn đến h thống giao thông đô thị kết ni vi cng. Manu Sharma cng s
[4] đã nghiên cứu ảnh hưởng ca dch v logistics xanh trong tương quan với nn kinh tế tun
hoàn trong k nguyên cách mng 4.0, nghiên cứu dưới tác động điều tiết ca th chế và tính linh
hot ca chui cung ng. Marcella De Martino và cng s [5] khẳng định quá trình đổi mi sáng
tạo đã trở thành động lc quan trng nht cho kh năng cạnh tranh ca doanh nghip các nn
kinh tế tiên tiến. Trong đó, việc đổi mi sáng to trong phát trin dch v logistics cng biển dưới
góc nhìn liên t chc yêu cu tt yếu. Tác gi n Công [6] nghiên cu dch v logistics
cng bin thành ph Đà Nẵng trong bi cnh chuyển đi s, kết qu nghiên cu cho thy dch
v logistics cng bin thành ph Đà Nẵng s chuyển đổi s mnh m trong quá trình hot
động, nhất là giai đoạn 2021 2022. Nhóm tác gi Nguyễn Minh Quang và Văn Công Vũ [7] kết
luận, để nhân lc logistics cung ng cho th trưng sức lao động đáp ứng đủ kiến thc chuyên
môn kinh nghim thc tế, việc tăng cường kết ni, hp tác giữa nhà trường các doanh
nghip dch v logistics là yêu cu cp thiết đang được các sở đào tạo n lc thc hin.
Đức Th Văn Công [8] khẳng định logistics được xem mt trong những ngành mũi
nhọn, đưa Đà Nẵng vươn lên trở thành trung tâm kinh tế ca khu vc min Trung Tây
Nguyên... Các công trình khoa hc trên là nhng nghiên cu công phu v dch v logistics và th
chế phát trin dch v logistics trong bi cảnh tác động mnh m ca khoa hc công ngh
chuyển đổi s. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cu v th chế phát trin dch v
logistics cng bin min Trung Vit Nam. Do vy, nhóm tác gi thiết lp mc tiêu nghiên cu:
Hoàn thin h thng th chế liên kết phát trin dch v logistics ti các cng bin min Trung
trong bi cnh chuyển đổi s; t đó, gii quyết nhng mâu thun trong quan h sn xut trao
đổi dch v logistics ti các cng bin miền Trung theo lăng kính khoa học kinh tế chính tr.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu s dụng các phương pháp chủ yếu ca khoa hc kinh tế chính tr như: trừu tượng
hóa khoa hc, phân tích d liu th cp, logic kết hp lch s.
Để gii quyết vấn đề nghiên cu, nhóm tác gi gii hn phm vi nghiên cu vi 03 yếu t: V
ni dung: Nghiên cu th chế liên kết phát trin dch v logistics cng bin trong bi cnh
chuyển đổi số, đặt trong tương quan thể chế kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa.
Trong đó, tập trung vào 03 ni dung trng tâm: H thng pháp lut các quy tc hi; H
thng ch th thc hin qun hot động dch vụ; chế, phương pháp, thủ tc thc hin,
quản lý và điều hành dch v. V không gian: Nghiên cu th chế ti các cng bin min Trung.
V thi gian: Nghiên cứu được xác định trong giai đoạn t năm 2020 đến năm 2023.
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 335 - 342
http://jst.tnu.edu.vn 337 Email: jst@tnu.edu.vn
3. Kết qu và bàn lun
3.1. sở lun thc tin v th chế liên kết phát trin dch v logistics ti các cng bin
trong bi cnh chuyển đổi s
3.1.1. Khái niệm
“Th chế kinh tế h thng quy tc, lut pháp, b máy quản chế vn hành nhm
điều chnh hành vi ca các ch th kinh tế, các hành vi sn xut kinh doanh các quan h kinh
tế[9]. Theo đó, th chế liên kết phát trin dch v logistics ti các cng bin h thng nhng
quy tc hành x do con người đặt ra nhằm định hình nhng chun mc trong thc hin nhng
mi quan h tác động qua li vi nhau trong quá trình qun lý dòng vn chuyn hàng hóa và hành
khách ti các cng bin.
Như vậy, trong bi cnh chuyển đổi số, trước “quá trình thay đổi tng th và toàn din ca cá
nhân, t chc v cách sng, cách làm việc phương thc sn xut da trên các công ngh số”
[10], yêu cu v việc thay đổi th chế phát trin dch v logistics ti các cng bin yếu t mũi
nhn, khách quan toàn din. T đó, tạo điều kin cho vic s dng công ngh s để thay đổi
các quy trình, mô hình và hoạt động logistics nhm nâng cao hiu qu, tính linh hot và kh năng
ng phó ca chui cung ng ti các cng bin.
3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện thể chế phát triển dịch vụ logistics tại các cảng biển trong bối cảnh
chuyển đổi số
Th nht, để bảo đảm s công bng hi khi phát trin dch v trong bi cnh chuyển đổi
số, đòi hỏi Nhà nước phi can thip trong vic ban hành hoàn thiện các văn bản pháp lut
nhm bo v quyn li ích chính đáng, hợp pháp ca các ch th tham gia th trưng dch v
logistics ti các cng bin.
Th hai, th chế đối với lĩnh vực logistics ti các cng bin miền Trung chưa đồng b, còn
tn ti mt s bt cập. Nhiều văn bản quy phạm pháp lut v chuyển đổi s dch v logistics ti
các cng biển được ban hành, tuy nhiên, các hướng dẫn cụ thể, chi tiết hóa các chính sách, cơ chế
đó vẫn chưa được thực hiện hoặc còn chồng chéo.
Th ba, trong bi cnh chuyển đổi s toàn cầu, đặc bit quá trình hi nhp thc thi các
Hiệp định Thương mại t do (FTA) thế h mới đòi hỏi phi có những quy định phù hp, tạo điều
kin thun lợi, đẩy mnh chuyển đổi s doanh nghip logistics ti các cng bin.
Th , việc kết nối các phương thức vn tải chưa hiệu quả; chưa phát huy tốt các ngun lc
v h tầng, con người, th trường nội địa khu vc trong bi cnh chuyển đi s; các trung tâm
logistics ti các cng bin min Trung đóng vai trò kết ni Vit Nam vi quc tế chưa được đầu
tư, xây dựng hiu qu dẫn đến chi phí logistics còn cao. Điu này làm gim kh năng cnh tranh
dch v, hàng hóa ca các doanh nghip dch v logistics cng bin Vit Nam, ảnh hưởng đến sc
cnh tranh ca nn kinh tế Vit Nam. Do vy cn phải có cơ chế, phương pháp điều hành dch v
logistics ti các cng bin hiu qu.
Th năm, hoạt động ca các doanh nghip dch v logistics ti các cng bin min Trung
còn nhiu hn chế c v quy hoạt động, vn, ngun nhân lực,… thích ng vi bi cnh
chuyển đổi số. Đồng thi, chưa s liên kết phát trin cht ch gia các doanh nghip dch v
logistics ti các cng bin trong khu vực… vậy, cn s can thip ca h thng th chế phát
trin dch v để h tr doanh nghip.
3.2. Thc trng thc hin th chế liên kết phát trin dch v logistics ti các cng bin min Trung
3.2.1. Về hệ thống pháp luật
Trong giai đoạn 2020 2023, nhiều văn bản pháp luật ban hành liên quan đến dch v
logistics ti các cng biển được th hin c th như trong Bảng 1.
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 335 - 342
http://jst.tnu.edu.vn 338 Email: jst@tnu.edu.vn
ảng . Mt s văn bn pháp luật liên quan đến dch v logistics ti các cng bin
trong bi cnh chuyển đổi s giai đoạn 2020-2023
Văn bản
Thi gian
ban nh
Cơ quan
ban hành
Ni dung
Quyết định s
979/QĐ-TTg
22/8/2023
Th ng
Chính ph
Quy hoch phát trin h thng cng cn thi k 2021 - 2030, tm
nhìn đến năm 2050 [11]
Ngh quyết s
163/NQ-CP
16/12/2022
Chính ph
V việc đẩy mạnh triển khai đng b các nhim v, gii pháp ch
yếu nhằm nâng cao năng lc cnh tranh phát trin dch v
logistics Vit Nam [12]
Quyết định s
1579/QĐ-TTg
22/09/2021
Th ng
Chính ph
Phê duyt Quy hoch tng th phát trin h thng cng bin Vit
Nam thi k 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 [13]
Quyết định s
221/QĐ-TTg
22/2/2021
Th ng
Chính ph
Sa đổi, b sung Quyết định s 200/-TTg ngày 14 tháng 02 năm
2017 v vic phê duyt Kế hoch hành động nâng cao năng lực cnh
tranh phát trin dch v logistics Việt Nam đến năm 2025 [14]
Quyết định s
97/QĐ-BTC
26/01/2021
B i chính
Phê duyt ch trương “Thuê dịch v công ngh thông tin thc
hin Hi quan s[15]
Quyết định s
12/QĐ-BKHĐT
07/01/2021
B Kế hoch
và Đầu tư
Phê duyệt Chương trình hỗ tr doanh nghip chuyển đổi s giai
đon 2021 - 2025 [16]
Quyết định
749/QĐ- TTg
03/06/2020
Th ng
Chính ph
Phê duyệt Chương trình chuyển đổi s quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 [17]
(Ngun: Nhóm tác gi tng hp)
Trong giai đon 2020 2023, nhiu chính sách, pháp luật liên quan đến dch v logistics ti các
cng biển được bannh, đc bit, các chính sách v chuyển đổi s dch v logistics đưc quan tâm
trin khai. Năm 2021, Thủ ng Chính ph ban nh Quyết định s 221/-TTg đã xác định mt
trong nhng nhim v nhằm nâng cao năng lực cnh tranh và phát trin dch v logistics Vit Nam
đến năm 2025 “Nghiên cứu, ng dng, chuyn giao công ngh tiến b k thut, đẩy mnh
chuyển đổi s trong dch v logistics” [14]. Theo đó, dch v logistics ti các cng bin cần được đầu
mnh m, đc bit trong khía cnh “s hóa” để có th đáp ng, thích nghi vi bi cnh th trường,
h tr ti đa thúc đy s pt trin ca các ngành ngh khác.ng trong năm 2021, B Kế hoch và
Đầu ban hành Quyết định s 12/QĐ-BKHĐT kỳ vng các doanh nghip dch v logistics thích
ng vi bi cnh mi khi chui cung ng toàn cu b đt y do hu qu nng n ca đi dch
COVID-19, các cuc chiến địa chính trị, địa chiến c kinh tế [16]. Các hoạt đng của Chương
trình hướng ti: Th nht, chuyển đổi nhn thc, tm nn, chiến lược ca doanh nghip; Th hai, h
tr s a c hot động kinh doanh; Th ba, h tr s a quy trình qun tr, quy trình công ngh,
sn xut; Th , h tr chuyn đi s toàn diện đ to ra sn phm, dch v, mô hình mi cho doanh
nghip. Quyết định s 97/QĐ-BTC năm 2021 của B Tài chínhch tơng lớn để góp phn sm
hin thc a mc tiêu y dng Hi quan Vit Nam hiện đại ngang tm Hải quan các nước phát
trin hàng đu thế gii [15]. Quyết định 749/QĐ- TTg năm 2020 của Th ng Chính ph c định
logistics là 1 trong 8 ngành cần được ưu tiên chuyển đổi s trưc [17]. Tuy nhiên còn rất ít văn bản
trc tiếp ng dn điều chnh hoạt động dch v logistics ti các cng bin khu vc min
Trung. Ch yếu là các chính sách, văn bản cp đa phương trin khai chính sách, pháp lut quc gia,
dẫn đến s phát trin không đồng đều giữa các địa phươngcng bin ti khu vc min Trung.
3.2.2. Hệ thống chủ thể thực hiện và quản lý hoạt động dịch vụ logistics tại các cảng biển
Ch th thc hin qun hoạt động dch v logistics ti c cng biển được phân cp
ràng, trong đó, B Công Thương, B Tài chính, B Kế hoạch và Đầu tư, B Giao thông vn ti, B
ng nghip Phát trin trin nông thôn những quan Trung ương việc ng dng công
ngh thông tin và chuyn đi s có tác động trc tiếp đến hoạt động logistics ti các cng bin.
V phía doanh nghip, nhiu doanh nghip dch v logistics ti các cng bin min Trung
hiện nay đã ý thức được tm quan trng ca chuyển đổi số. Qua đó, góp phần gia tăng nhu cầu
chuyển đổi s ca doanh nghip dch v logistics ti các cng bin min Trung. Tuy nhiên, vi
quy mô, ngun lc nhu cu khác nhau mi doanh nghip dch v logistics ti các cng bin
min Trung nên kh năng đầu tư cho chuyển đổi s cũng rất khác nhau.
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 335 - 342
http://jst.tnu.edu.vn 339 Email: jst@tnu.edu.vn
Nhân s phc v chuyn đổi s trong doanh nghip dch v logistics ti các cng bin min
Trung đang thiếu ht nghiêm trng v s ng. Theo Báo cáo Logistics Vit Nam năm 2023, ngành
logistics ti Vit Nam đang đối mt vi s thiếu ht nghiêm trng v ngun nhân lc công ngh
thông tin [18]. Theo Hình 1, nhân schuyên môn v công ngh thông tin ti các doanh nghip
logistics Vit Nam ch yếu rơi vào khoảng t 1 đến 2 nhân sự, ngược li, doanh nghip logistics
vi s ng trên 10 nhân s chuyên môn v công ngh thông tin chiếm t l rt nh, khong
1,1%. Điều y đt ra mt lot thách thc trong vic trin khai chuyển đổi s trong ngành.
Hình 1. S ng nhân s có chuyên môn v công ngh thông tin ti các doanh nghip logistics Vit Nam
(Ngun: Báo cáo Logistics Vit Nam 2023 [18])
3.2.3. Cơ chế, pơng pp, th tc thc hin, qun và điu nh dch v logistics ti c cng bin
Trong giai đoạn 2020 2023, dch v logistics ti các cng bin miền Trung ơng đối phát
trin, trong đó, chế, phương pháp, thủ tc thc hin, qun điều hành h thng dch v
logitics ti các cng bin khá hoàn thin. Nhiều địa pơng trong khu vực min Trung ch động ban
hành các chế ưu đãi, thu hút doanh nghiệp logistics, ch hàng đầu sở h tng m các
tuyến/lung logistics mi gn vi cng bin. Mt s địa phương điển hình đưc mô t trên Bng 2.
ảng 2. Mt s cơ chế phát trin dch v logistics ti các cng bin min Trung
trong bi cnh chuyển đổi s giai đoạn 2020-2023
Tnh,
thành ph
Cơ chế, phương pháp
Đà Nẵng
Trong năm 2022, tnh phố Đà Nẵng đã đẩy nhanh tiến độ triển khai chế mt ca quốc gia, hướng
dn doanh nghip khai báo và np h sơ điện t, h tr doanh nghip kinh doanh vn ti tiếp cn, s
dng sàn giao dch vn ti Vinatrucking tại Đà Nẵng; cải cách hành chính trong cp giy phép kinh
doanh vn ti hàng hóa bng container, cp phù hiu xe container để tạo điều kin thun li cho hot
động vn chuyn hàng hóa xut nhp khu, gim chi phí và thi gian. ng dng công ngh thông tin
trong qun lý, gii quyết th tc hành chính dch v công trc tuyến mức độ 4, đơn gin hóa rút ngn
thi gian gii quyết th tc cp giy phép kinh doanh vn ti t 5 ngày xung còn 4 ngày làm vic. Rà
soát, tích hp, thanh toán trc tuyến choc dch v ng còn li t mức đ 3 lên mức độ 4.
Tha
Thiên -
Huế
Hội đồng nhân dân tnh Tha Thiên - Huế ban hành Ngh quyết s 18/2022/NQHĐND ngày
07/9/2022 v thí điểm mt s chính sách h tr các hãng tàu bin m tuyến vn chuyn container
các đối tượng hàng hóa vn chuyn bằng container đi, đến cng Chân Mây. Chính sách áp dng
thí điểm t tháng 10/2022 đến cuối năm 2023. Theo đó: Hãng tàu biển, đại hãng tàu hoạt động
kinh doanh vn chuyn container thc hin tr hàng hoc bc hàng ti cng Chân Mây theo tuyến
vi tn sut ti thiu 2 chuyến cp cng mi tháng s đưc h tr 210 triệu đồng/chuyến.
Thanh
a
Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã thông qua 3 Nghị quyết quy định chính sách h tr các hãng
tàu bin m tuyến vn chuyển container đi quốc tế qua cảng Nghi Sơn. Thời gian đầu, tnh thc hin
h tr các tàu m chuyến vn chuyển container đi quốc tế lần đầu qua cảng Nghi Sơn với mc h tr
200 triu đồng/chuyến. Trong bi cnh các chi phí đầu vào tăng mạnh, Hội đồng nhân dân tnh tiếp
tc ban hành Ngh quyết s 248/2022/NQ-HĐND ngày 12/7/2022, tăng mc h tr n 500 triu
đồng/chuyến cho các tàu container m tuyến container quc tế qua cảng Nghi Sơn; tăng hỗ tr lên
300 triệu đồng/chuyến cho các ng tàu nội địa m tuyến vn chuyn container qua cng.
Hà Tĩnh
Tỉnh Tĩnh cũng chế tương tự khi các hãng tàu vn chuyn container thc hin tr hàng
hoc bc ng ti cảng ng Áng theo tuyến vi tn sut ti thiu 2 chuyến cp cng mi tháng
đưc h tr 200 triệu đng/chuyến (Ngh quyết s 276/2021/NQ-HĐND ngày 28/4/2021). Các
doanh nghip hàng hóa vn chuyn bng container qua cảng Vũng Áng được h tr 700 nghìn
đồng/container 20 feet hoc 1 triệu đng/container 40 feet...
(Ngun: Nhóm tác gi tng hp [19])
32.50%
56.70%
7.10%
2.60%
1.10%
0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00%
Không có nhân sự
Từ 1 đến 2 nhân sự
Từ 3 đến 5 nhân sự
Từ 6 đến 10 nhân sự
Trên 10 nhân sự