Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 47
SO SÁNH HOT TÍNH C CH ENZYME ALPHA-AMYLASE
VÀ BT GC T DO DPPH CA MT S C LIU
Võ Thanh Sang(1), Trn Minh Khánh(1), Ngô Đại Hùng(2)
(1) Trường Đại hc Nguyn Tt Thành; (2) Trường Đi hc Th Du Mt
Ngày nhận bài 27/5/2024; Chấp nhận đăng 15/8/2024
Liên hệ email: hungnd@tdmu.edu.vn
Tóm tt
Vit Nam nhiu nguồn dược liu th đưc s dng trong phòng nga h tr điu tr
bnh đái tháo đưng. Trong nghiên cu này, hot tính c chế enzyme thy phân tinh bt α-amylase và
kh ng bắt gc t do ca mt s c liu như i (Psidium guajava), lá xoài (Mangifera indica),
tm bóp (Physalis angulata), lá da (Pandanus amaryllifolia), sung (Ficus glomerata), sake
(Artocarpus altilis), bạc đầu (Gomphrena celosioides) đã được so sánh để xác định nguồn dược
liu phù hp cho vic ng dng trong h tr điu tr đái tháo đường loi 2. Kết qu kho sát cho thy
rng các cao chiết ethanol của các dược liu trên hot tính c chế enzyme α-amylase ti giá tr
IC50 lần lượt 136,8; 184,7; 228,3; 159,1; 264,5; 152,4; và 204,g/ml. Hơn nữa, hot tính bt gc
t do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) của c dược liệu trên cũng được xác định ti nồng độ
100 µg/ml lần lượt là 58,5%; 47,8%; 38,6%; 38,2%; 39,4%; 51,1%; và 33,7%. Như vây, cao chiết
i hot tính c chế enzyme α-amylase hot tính bt gc t do DPPH cao nht, tạo sở cho
vic ng dng i trong h tr phòng nga và cha tr đái tháo đường loi 2.
T khóa: đái tháo đường, enzyme alpha-amylase, lá i, lá sake, lá xoài
Abstract
COMPARISON OF ALPHA-AMYLASE ENZYME INHIBITION AND DPPH FREE
RADICAL SCAVENGING ACTIVITIES OF SOME MEDICINAL PLANTS
Numerous medicinal plants in Vietnam have been used as a remedy for the prevention and
treatment of diabetes. In this study, the inhibitory activity of the α-amylase enzyme and the free
radical scavenging capacity of some medicinal herbs such as Psidium guajava leaves, Mangifera
indica leaves, Physalis angulata, Pandanus amaryllifolia leaves, Ficus glomerata leaves, Artocarpus
altilis leaves, and Gomphrena celosioides were compared to identify suitable medicinal sources for
application in the treatment of type 2 diabetes. The results showed that the ethanol extracts of the
above medicinal herbs exhibited α-amylase inhibitory activity with IC50 values of 136.8; 184.7; 228.3;
159.1; 264.5; 152.4; and 204.g/ml, respectively. Furthermore, it was determined that the DPPH
(2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) free radical scavenging activity of these medicinal herbs at a
concentration of 100 µg/ml was 58.5%; 47.8%; 38.6%; 38.2%; 39.4%; 51.1%; and 33.7%,
respectively. Thus, the Psidium guajava leaf extract showed the highest α-amylase inhibitory activity
and DPPH free radical scavenging activity, providing a basis for the application of guava leaves in
the prevention and treatment of type 2 diabetes.
1. Gii thiu
Đái tháo đưng là mt trong nhng bnh ph biến nht trên thế gii. Theo d đoán ca T chc
Y tế Thế giới, đến m 2025 sẽ khong 300 triệu ngưi mc bnh tiểu đường (Hung nnk.,
2012). Bnh liên quan đến ri lon chuyn hóa do li sng và có t l mc bnh ngàyng tăng. Bnh
đưc mô t bi s thiếu hụt tương đối hoc tuyệt đối ca insulin và/hoc hot động ca insulin gây ra
tình trng không dung np glucose làm suy yếu quá trình chuyn hóa lipid, carbohydrate và protein
(Guillausseau nnk., 2008). Bnh nhân đái tháo đưng lâu dài th dn đến các biến chứng như
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt S 4(71)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 48
bnh võng mc, bnh thn, tim mch bnh thn kinh ngoi biên (White, 2015). Hin nay, các
thuốc điều tr đái tháo đường như sulfonylurea, biguanides, thuốc c chế α-glucosidase,
thiazolidinediones và thuc c chế dipeptidyl peptidase-4 là nhng liu pháp chính cho bnh nhân đái
tháo đưng loi 2 (Chaudhury nnk., 2017). Tuy nhiên, vic s dng lâu dài gây ra nhiu tác dng
ph không mong mun như tiêu chảy, suy thn, suy gan. Vì vy, nghiên cu các liu pháp kháng đái
tháo đường an toànhiu qu hơn t ngun thiên nhiên mang tính cp thiết.
Cho đến nay, các liu pháp ngun gc t dược liu vẫn là xu hướng ph biến trong chăm
sóc sc khỏe an toàn hơn khi sử dng (Galabuzi nnk., 2010). Trong đó, nhiu thảo dược được
biết đến vi vai trò quan trng trong phòng nga điu tr bnh đái tháo đường loi 2 thông qua
c chế enzyme thy phân tinh bột như α-amylase, làm h đường huyết, làm khe tuyến ty giúp
tăng sản sinh insulin, chng oxy hóa (Jung nnk., 2006). Vit Nam, mt s thảo dược đã đưc
thông tin v kh năng ổn định đường huyết cho bệnh nhân đái tháo đưng loại 2 như i, xoài,
tm bóp, da, sung, sake, bạc đầu. Hot tính ổn định đường huyết ca chúng th mt
phn liên quan đến kh năng c chế enzyme thy phân tinh bột như α-amylase (Kashtoh nnk.,
2023). Trong nghiên cu này, mức đ hiu qu trong hot tính c chế enzyme α-amylase ca các
dược liệu trên được so sánh để xác định nguồn dưc liu tiềm năng nhất, t đó định hướng s dng
trong phòng nga và h tr điều tr đái tháo đường.
2. Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vt liu
c c liu gm i (Psidium guajava), xoài (Mangifera indica), tm bóp (Physalis
angulata), da (Pandanus amaryllifolia), sung (Ficus glomerata), sake (Artocarpus altilis),
bc đầu (Gomphrena celosioides) được thu nhn Tây Ninh. Ethanol s dng trong nghiên cu
ngun gc t Xilong, Trung Quc. Các hóa cht khác như dinitrosalicylic acid (DNS), enzyme alpha-
amylase, DPPH (2,2-Diphenyl-1 picrylhydrazyl) được cung cp bi công ty Sigma-Aldrich, M.
2.2. Phương pháp tách chiết
Các dược liệu được ra sch, sy khô 60oC trong 5 ngày xay thành bt bng máy xay sinh
t. Bt mẫu đ ẩm dưới 10% được ngâm trong ethanol theo t l 1g bt khô/8ml ethanol 96%,
kéo dài trong 4 gi nhiệt độ 60oC. Quá trình chiết được lp li 3 ln và dch chiết được thu chung
thành dung dch chiết tng. Dch chiết tổng sau đó được quay nhiệt độ 40oC để đuổi dung môi
thu nhn cao chiết st. Cao chiết sau đó được sy trong t sy nhiệt độ 60oC để thu nhn cao
ethanol tổng đ ẩm dưới 12%. Cao tổng được lưu giữ trong ngăn mát tủ lnh nhiệt độ 4oC cho
đến khi được s dng. Cao tổng được pha trong ethanol để đạt được mu th có nồng độ thích hp.
2.3. Phương pháp khảo sát hot tính c chế enzyme α-amylase
Phương pháp thử nghim hot tính c chế α-amylase được thc hiện như tả bi Bhutkar
Bhise (2012). Đầu tiên, ly 1ml dch cao chiết (50, 100 hoc 200µg/ml) trước với 1ml α-
amylase (Sigma-Aldrich A4582, pha loãng đến 10000 trong đệm sodium phosphate 20mM, pH 6,9)
trong 30 phút, sau đó thêm 1ml dung dch tinh bt (1% w/v). Hn hợp đưc tiếp 37oC trong 10
phút. Phn ứng được dng li bng cách thêm 1ml thuc th DNS sau đó hỗn hợp được đun sôi
trong 5 phút. Mẫu đối chng (C) không dch chiết mu mu trng (B) không enzyme α-
amylase. Độ hp th sn phm phn ứng được đo bước sóng 540nm bng y microplate reader
(BioTek Instruments, M). T l phần trăm ức chế được tính bng công thc sau:
Phn trăm c chế (%) = [(ODC-ODB) (ODmu- ODB)]/(ODC-ODB)×100%
2.4. Kho sát hot tính bt gc t do DPPH
Lấy 100μl cao chiết mu nồng độ 100µg/ml cho vào ng phn ứng, sau đó cho thêm 100μl
dung dch DPPH ti nồng độ 0,3mM. Hn hợp được trộn đều trong bóng ti nhiệt độ phòng
trong 30 phút. Mật độ quang ca hn hợp được đo bước sóng 490nm, kh năng bt gc t do
DPPH được tính theo công thc sau:
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 49
Kh năng bắt gc t do DPPH (%) = [(ODchng âm ODmu)/ODchng âm]×100
2.5. X lý s liu
S liu được phân tích bng phn mm SPSS. S khác nhau gia các nhóm ý nghĩa thng
khi giá tr p < 0,05. Các thí nghiệm đều được lp li 3 ln. Các tr s trung bình, sai s, IC50
(nồng độ c chế 50% hot tính enzyme ca mu th) được x lý bng phn mm Excel 2010.
3. Kết qu và tho lun
3.1. Hot tính c chế enzyme α-amylase
Tăng đường huyết đặc điểm chính trong s phát trin ca bệnh đái tháo đường và y ra
nhiu biến chng khác nhau bệnh nhân đái tháo đường. Tăng đường huyết được biết liên
quan đến hoạt động của enzyme α-amylase, mt enzyme ph biến trong thy phân carbohydrate
trong h tiêu hóa con người (Mahmood, 2016). Do đó, vic làm gim hoạt động của enzyme α-
amylase được xem mt liu pháp hiu qu trong ngăn chn hoc làm chm quá trình hp th
glucose sau bữa ăn, góp phần kim soát tình trạng tăng đường huyết bệnh nhân đái tháo đưng
(Rehman nnk., 2019). Trong nghiên cu y, kh năng c chế enzyme α-amylase ca i,
xoài, tm bóp, lá da, sung, lá sake, bạc đầu được so sánh với nhau để xác định loại dược liu
tiềm năng nhất cho định hướng s dng trong phòng và h tr làm giảm đường huyết bnh nhân
đái tháo đường. Kết qu th hin hot tính c chế enzyme α-amylase ca các loại dược liệu được
th hin hình 1. Kết qu kho sát cho thy s phân hóa mnh yếu v hot nh c chế enzyme
α-amylase giữa các dược liệu. Trong đó, cao chiết i th hin hot tính c chế α-amylase mnh
nht (IC50 136,8µg/ml) cao hơn acarbose (IC50 141µg/ml) (Đỗ Nguyn Anh Thư nnk., 2021),
tiếp sau lần t sake (IC50 152,4µg/ml), da (IC50 159,1µg/ml), xoài (IC50 184,7µg/ml),
bạc đầu (IC50 204,4µg/ml), tm bóp (IC50 228,g/ml) sung (IC50 264,5µg/ml). Những dược
liu giá tr IC50 thấp hơn 200µg/ml, gồm i, sake, da, xoài. Như vậy, ổi được
xem ngun nguyên liu tiềm năng cho kh năng làm chậm quá trình tiêu hóa, giúp hn chế tình
trạng tăng cao đường huyết sau ăn, góp phần ci thin bnh tt các biến chng. Tuy nhiên, vic
phi hp i, sake, da, xoài cùng nhau trong mt bài thuốc cũng một đề xut th
được s dng trong kiểm soát đường huyết.
Hình 1. Giá tr IC50 v hot tính c chế enzyme α-amylase ca các dược liu
3.2. Hot tính bt gc t do DPPH
Stress oxy hóa là s mt cân bng gia vic sn sinh các gc t do và kh năng hoạt động ca
h thng chng oxy hóa của thể. th gây ra quá trình chết tế bào theo chương trình ca tế
bào beta tuyến ty làm kháng insulin (West, 2000). Hơn nữa, vai trò của stress oxy hóa đã được
chứng minh trong chế bnh sinh s phát trin ca các biến chng t bệnh nhân đái tháo
đường bao gm bnh võng mc, bnh thn, bnh thn kinh (Niedowicz nnk., 2005). Trong khi
đó, chất chng oxy a hoạt động bng cách loi b các gc t do hoặc tăng cường kh năng của
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt S 4(71)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 50
các enzyme phòng th chống oxy hóa. Do đó, cht chng oxy hóa s cung cp mt chiến lược điu
tr để ngăn ngừa stress oxy hóa các biến chng liên quan đến bệnh đái tháo đường do tác nhân
oxy hóa y ra (Sarita và nnk., 2012). Trong nghiên cu này, hot tính bt gc t do DPPH ca các
dược liệu trên đã được so sánh để thy tiềm năng chng oxy a ca chúng, t đó đề xut s dng
trong công thc h tr cha tr đái tháo đường. Kết qu v hot tính bt gc t do DPPH ca các
dược liệu được th hin trong hình 2. Kết qu cho thy, ti nồng độ 100µg/ml, cao chiết lá i
hot tính bt gc t do DPPH cao nht 58,5%, tiếp sau lần lượt các dược liu gm sake
(51,1%), xoài (47,8%), sung (39,4%), da (38,2%), tm bóp (38,6%) bạc đầu (33,7%).
Các cao chiết i, sake xoài hot nh bt gc t do DPPH ti nồng độ 100µg/ml cao
hơn so với cao chiết rau càng cua (46%) (Đỗ Nguyn Anh Thư nnk., 2021). Trong đó, các dược
liu phần trăm bắt gc t do trên 50% ti nồng độ 100µg/ml gm cao chiết i sake. Vi
hot tính chng oxy a vượt tri, i sake th được s dụng như các nguồn nguyên liu
tiềm năng trong việc thu nhn các gc t do, góp phn quan trng trong việc ngăn chặn các biến
chng do gc oxy hóa gây nên bệnh nhân đái tháo đường.
Hình 2. Hot tính bt gc t do DPPH của dược liu ti nồng độ 100µg/ml
Các kết qu trên cho thy rng cao chiết i không ch th hin kh năng c chế hot tính thy
phân tinh bt của enzyme α-amylase, còn th thu dn các gc t do mt cách hiu qu, góp
phn nâng cao giá tr ca i trong vic sn xut các sn phm ng dng phc v nhu cu h tr
cha tr đái tháo đường ca cộng đồng. Lá ổi đã được biết đến mt ngun giàu các hp cht
polyphenol vi nhiu dược tính khác nhau. Lá ổi đã được xác định cha các hp cht phenolic
như quercetin, myricetin, catechin, gallic acid ellagic acid cùng các dn xut ca chúng (Chang
nnk., 2013). Điu y cho thy rng các hp cht phenolic hoc đồ ung giàu phenolic
kh năng giảm đường huyết sau ăn lúc đói bệnh nhân đái tháo đường, kích thích tiết insulin
ci thiện độ nhy insulin (Aryaeian nnk., 2017). Các chế đã được xác định thông qua gim
hp thu glucose rut, c chế tiêu hóa carbohydrate, tăng cường tiết insulin t các tế bào bêta ca
tuyến ty, điều chnh s gii phóng glucose t gan kích hot s hp thu glucose các mô. Hơn
na, kh ng chng oxy hóa chng viêm cao của polyphenol đã góp phần vào hiu qu phòng
nga các biến chứng liên quan đến bnh đái tháo đường như bệnh võng mc, bnh thn bnh
thn kinh (Bahadoran nnk., 2013). Do đó, i được xem mt ngun nguyên liu tiềm năng
trong vic phòng nga bnh đái tháo đường.
4. Kết lun
Nghiên cu y đã so sánh hiu qu c chế enzyme α-amylase và kh năng bt gc t do DPPH
ca mt s loại dược liu, nhm tìm ra ngun tiềm năng để h tr điều tr bệnh đái tháo đưng. Kết
qu cho thy cao chiết lá i có hot tính c chế enzyme α-amylase và kh năng bắt gc t do DPPH
cao nht. Vi hoạt tính vượt tri trong vic c chế quá trình thy phân carbohydrate thu dn các
gc t do, ổi được xác định ngun nguyên liu tiềm năng cho vic phát trin các sn phm h
tr điều tr đái tháo đường.
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 51
Li cảm ơn
Nghiên cứu này được tài tr bi Qu Phát trin khoa hc công ngh Tờng Đi hc
Nguyn Tất Thành trong đề tài có mã s 2021.01.42/HĐ-KHCN.
TÀI LIU THAM KHO
[1] Aryaeian, N., Sedehi, S. K., Arablou, T. (2017). Polyphenols and their effects on diabetes management:
A review. Med J Islam Repub Iran, 26(31), 134.
[2] Bahadoran, Z., Mirmiran, P., Azizi, F. (2013). Dietary polyphenols as potential nutraceuticals in
management of diabetes: a review. J Diabetes Metab Disord, 12(1), 43.
[3] Bhutkar, M. A., Bhise, S. B. (2012). In vitro assay of alpha amylase inhibitory activity of some
indigenous plants. Int. J. Chem. Sci, 10, 457-462.
[4] Chang, C. H., Hsieh, C. L., Wang, H. E., Peng, C. C., Chyau, C. C., Peng, R. Y. (2013). Unique
bioactive polyphenolic profile of guava (Psidium guajava) budding leaf tea is related to plant
biochemistry of budding leaves in early dawn. J. Sci. Food Agric, 93(4), 944-954.
[5] Chaudhury, A., Duvoor, C., Reddy Dendi, V. S., Kraleti, S., Chada, A., Ravilla, R., Marco, A.,
Shekhawat, N. S., Montales, M. T., Kuriakose, K., Sasapu, A., Beebe, A., Patil, N., Musham, C. K.,
Lohani, G. P., Mirza, W. (2017). Clinical review of antidiabetic drugs: implications for type 2 diabetes
mellitus management. Front Endocrinol, 8, 6.
[6] Đỗ Nguyễn Anh Thư, Võ Thanh Sang, Ngô Đi Hùng (2021). Kho sát hot tính c chế enzyme thy
phân tinh bt bt gc t do ca cao chiết rau càng cua. Tp chí khoa học Đại hc Th Du Mt,
5(54), 35-41.
[7] Galabuzi, C., Agea, J. G., Fungo, B. L., Kamoga, R. M. N. (2010). Traditional medicine as an
alternative form of health care system: a preliminary case study of nangabo sub-county, central uganda.
Afr. J. Tradit. Complement Altern. Med, 7, 11-16.
[8] Guillausseau, P. J., Meas, T., Virally, M., Laloi-Michelin, M., Médeau, V., Kevorkian, J. P. (2008).
Abnormalities in insulin secretion in type 2 diabetes mellitus. Diabetes Metab, 34, S43-S48.
[9] Hung, H. Y., Qian, K., Morris-Natschke, S. L., Hsu, C. S., Lee, K. H. (2012). Recent discovery of plant-
derived anti-diabetic natural products. Nat. Prod. Rep, 29, 580-606.
[10] Jung, M., Park, M., Lee, H. C., Kang, Y. H., Kang, E. S., Kim, S. K. (2006). Antidiabetic agents from
medicinal plants. Curr. Med. Chem, 13, 1203-1218.
[11] Kashtoh, H., Baek, K. H. (2023). New insights into the latest advancement in α-amylase inhibitors of
plant origin with anti-diabetic effects. Plants, 12(16), 2944.
[12] Mahmood, N. (2016). A review of α-amylase inhibitors on weight loss and glycemic control in
pathological state such as obesity and diabetes. Comp. Clin. Path, 25, 1253-1264.
[13] Niedowicz, D. M., Daleke, D. L. (2005). The role of oxidative stress in diabetic complications. Cell
Biochem. Biophys, 43(2), 289-330.
[14] Rehman, K., Chohan, T. A., Waheed, I., Gilani, Z., Akash, M. S. H. (2019). Taxifolin prevents
postprandial hyperglycemia by regulating the activity of α-amylase: Evidence from an in vivo and in
silico studies. J. Cell Biochem, 120, 425-438.
[15] Sarita, B., Afreen, K. (2012). Antioxidants and diabetes. Indian J. Endocrinol. Metab, 16(Suppl 2),
S267-S271.
[16] West, I. C. (2000). Radicals and oxidative stress in diabetes. Diabet. Med, 17(3), 171-180.
[17] White, N. H. (2015). Long-term outcomes in youth with diabetes mellitus. Pediatr. Clin. North. Am, 62,
889-909.