TNU Journal of Science and Technology
229(16): 181 - 189
http://jst.tnu.edu.vn 181 Email: jst@tnu.edu.vn
THE ATTRACTIVENESS OF BRIDGES IN DA NANG TO DOMESTIC TOURISTS
Le Thai Phuong*, Hoang Thi Yen, Nguyen Phuong Thao
Da Nang Architecture University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
04/9/2024
This study investigates the attractiveness of bridges in Da Nang,
Vietnam, to domestic tourists. Through surveys, it reveals clear
differences in perception, evaluation, and preference among tourists.
The Dragon bridge and Han River bridge stand out as the city's main
tourism symbols, reflecting the success of promotion strategies.
However, other bridges like Tran Thi Ly, Thuan Phuoc, and Nguyen
Van Troi have untapped potential. Factors such as unique architecture,
cultural-historical value, surrounding landscape, photo opportunities,
and visual experiences are crucial in attracting tourists. The study
suggests a balanced strategy for promoting and developing the bridge
system, an integrated approach to tourism planning that incorporates
cultural preservation and landscape improvement, leveraging modern
trends like photography and social media sharing, and ensuring
sustainable tourism development through stakeholder collaboration.
The findings provide insights for policymakers to enhance Da Nang's
tourism appeal through its iconic bridges while considering the broader
context of responsible tourism growth.
Revised:
18/11/2024
Published:
18/11/2024
KEYWORDS
Bridge
Da Nang
Domestic tourists
Destination image
Attractiveness
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TT
Ngày nhn bài:
04/9/2024
Nghiên cu xem xét sc hp dn ca các cây cu Đà Nẵng, Vit Nam
đối vi du khách nội địa. Thông qua cuc kho sát, nghiên cu cho thy
s khác bit rt trong nhn thức, đánh giá sở thích ca du khách.
Cu Rng cu Sông Hàn ni bật như những biểu tượng du lch ca
thành ph, phn ánh s thành công ca các chiến lược qung bá. Tuy
nhiên, các cây cầu khác như Trần Th Lý, Thuận Phước và Nguyễn Văn
Tri vn còn tiềm năng chưa được khai thác. Các yếu t như kiến trúc
độc đáo, giá tr văn hóa - lch s, cảnh quan xung quanh, hội chp
nh tri nghim th giác đóng vai trò quan trọng trong vic thu hút
khách du lch. Nghiên cu gi ý mt chiến lược cân bằng để qung bá
phát trin h thng cu, mt cách tiếp cn tích hp trong quy hoch
du lch kết hp bo tồn văn hóa và cải thin cnh quan, tn dng xu
ng hiện đại như chụp nh chia s trên mng hội, đồng thi
đảm bo phát trin du lch bn vng thông qua s hp tác ca các bên
liên quan. Nhng phát hin này cung cp thông tin cho các nhà hoch
định chính sách nhm nâng cao sc hp dn du lch của Đà Nẵng thông
qua các cây cu biểu tượng, đng thi xem xét bi cnh rộng hơn ca
s phát trin du lch có trách nhim.
Ngày hoàn thin:
18/11/2024
Ngày đăng:
18/11/2024
T KHÓA
Cây cu
Đà Nẵng
Khách du lch nội địa
Hình ảnh điểm đến
Sc hp dn
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11041
* Corresponding author. Email: phuonglt@dau.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 181 - 189
http://jst.tnu.edu.vn 182 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Trong bi cnh tn cu hóa và s pt trin không ngng ca ngành du lch,y dng mt hình
ảnh điểm đến độc đáo, hấp dn d nhn diện đã trở thành mt yếu t then cht trong chiến lược
phát trin du lch ca các quc gia tnh ph tn thế gii [1] - [3]. Hình nh đim đến, được đnh
nghĩa tng th các nim tin, ý ng và nng mà du khách v mt địa điểm c th, đóng vai
trò quan trng trong quá tnh ra quyết định la chọn đim đến ca du khách [2]. Mt hình ảnh đim
đến tích cực đặc sc s gia tăng sức hp dẫn, thúc đẩy lượng khách du lịch đến tham quan, t đó
góp phn vào s ng tng kinh tế phát trin bn vng ca địa phương [2], [4], [5].
Vi n lc nâng cao sc cnh tranh xây dng hình ảnh điểm đến ni bt, các thành ph
trên thế gii ngày càng chú trọng đến vic to dng các biểu tượng và công trình kiến trúc mang
tính biểu tượng [6] - [8]. Các công trình biểu tượng, không ch đóng vai trò định v to du n
riêng cho thành ph, mà còn tr thành tâm điểm thu hút du khách, thúc đẩy s phát trin ca
ngành du lch [9], [10]. Nhng d tiêu biu th k đến như tháp Eiffel Paris, tượng N
thn T do New York, hay nhà hát Opera Sydney Australia. Các công trình này đã vượt ra
khi chức năng ban đu, tr thành biểu tượng văn hóa du lịch không th thiếu ca thành ph,
đồng thi góp phần định hình bn sc nâng cao v thế của điểm đến trên bản đồ du lch thế
gii. Trong s các loi hình công trình kiến trúc, cu là mt trong nhng cu trúc không ch mang
giá tr k thut chức năng giao thông, còn mang ý nghĩa văn hóa, lch s thm m sâu
sc [11], [12]. Chính vy, vic quy hoch phát trin các cây cu không ch nhm mục đích
ci thiện cơ sở h tng giao thông, mà còn hướng ti vic to dng các biểu tượng kiến trúc, nâng
cao giá tr văn hóa và thẩm m ca thành ph.
Là mt trong nhng trung tâm kinh tế và du lch ln ca Vit Nam, thành ph Đà Nẵng đã
đang nỗ lc trin khai chiến lược xây dng hình nh mt thành ph đáng sống và là điểm đến hp
dẫn đối với du khách trong nước quc tế. Đà Nẵng đã chú trọng đầu phát triển h thống
s h tầng, đặc bit là xây dng các cây cu mang tính biểu tượng và có thiết kế độc đáo như cu
Rng, cu Sông Hàn, cu Trn Th Lý, cu Thun Phước và cu Nguyễn Văn Trỗi. Bên cnh vic
đáp ng nhu cu giao thông, các cây cu còn tr thành những điểm tham quan hp dn, góp phn
làm tăng sức hp dn ca du lịch Đà Nẵng.
Mc dù các cây cu Đà Nẵng đã đang thu hút sự quan tâm đáng kể ca du khách gii
truyn thông, vn còn thiếu nhng nghiên cu chuyên sâu toàn din v sc hp dn vai trò
ca chúng trong vic thu hút khách du lịch, đặc biệt đối vi phân khúc khách nội địa. Do đó,
vic nghiên cu mt cách h thng và chi tiết v sc hp dn du lch ca các cây cu t góc nhìn
ca du khách nội địa cn thiết, nhm cung cp lun c khoa hc cho vic hoạch định chính
sách và xây dng chiến lược phát trin du lch bn vng ca thành ph trong tương lai.
Xut phát t bi cnh trên, nghiên cứu này được thc hin vi mục tiêu chính là đánh giá một
cách tng th sc hp dn du lch ca h thng cu Đà Nẵng da trên ba tiêu chí: (1) S ph
biến mc độ nhn biết ca du khách v các cây cu; (2) Các yếu t to nên sc hp dn ca
cầu đối với du khách; (3) Đánh giá của du khách v sc hp dn ca tng cây cu c th. Kết
qu nghiên cứu cũng sẽ h tr cho việc đề xut mt s hàm ý qun tr mang tính định hướng
nhm khai thác và phát huy tối đa tiềm năng du lịch ca h thng cu tại Đà Nẵng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thu thp d liu
Đối tượng kho sát du khách nội địa đến tham quan Đà Nẵng. Nghiên cu s dụng phương
pháp chn mu thun tin, với kích thước mẫu là 388, đáp ứng quy mô mu ti thiu theo khuyến
ngh ca Yamane [13] tin cy 95%; t l ước lượng c mu thành công 0,5; sai s cho
phép 0,05). Các phương pháp thu thp d liu bao gm: (1) Phát bng hi trc tiếp: Du khách
được tiếp cn tại các điểm du lch ni tiếng tại Đà Nẵng được mi tham gia kho sát; (2) Thu
thp d liu qua Internet: Bng hỏi được thiết kế thu thập qua Google Forms. Điều này nhm
m rng phm vi thu thập và đảm bo tính toàn din ca d liu.
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 181 - 189
http://jst.tnu.edu.vn 183 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng hi bao gm các phn chính: Thông tin nhân ca du khách, mức độ nhn biết v các
cây cu Đà Nẵng, đánh giá tầm quan trng ca các yếu t to nên sc hp dn ca cu nói
chung, đánh giá sức hp dn ca các cây cu.
Sau khi thu thp, d liu s được nhp phân ch bng phn mm SPSS 22. Tác gi thc
hin phân tích thng kê mô t nhằm xác định mức độ ph biến ca các câu tr li, giúp phát hin
những xu hướng chính trong nhn thức và đánh giá của du khách đối vi các cây cu.
2.2. Đặc điểm mu nghiên cu
Mu nghiên cu bao gm 388 du khách nội địa ti thành ph Đà Nẵng (Bng 1). V gii tính,
n chiếm đa số vi 60,3%, trong khi nam gii chiếm 39,7%. Phân b độ tui cho thy nhóm 18-
25 tui chiếm t l cao nht (59,5%), tiếp theo nhóm 26-35 tui (23,7%). Các nhóm tui khác
t l thấp hơn, với dưới 18 tui chiếm 7,2%, 46-55 tui chiếm 4,1%, 36-45 tui chiếm 2,8%,
trên 55 tui chiếm 2,6%. V nh trạng hôn nhân, đa số là độc thân (62,4%), trong khi 37,6%
đã kết hôn. Xét v vùng miền, du khách đến t min Trung chiếm t l cao nht (39,7%), tiếp
theo là min Bc (36,1%) và min Nam (24,2%).
Bng 1. Mô t mu nghiên cu
Đặc điểm
S ng
T l %
Gii tính
388
100,0
Nam
154
39,7
N
234
60,3
Độ tui
388
100,0
i 18
28
7,2
18 25
231
59,5
26 35
92
23,7
36 45
11
2,8
46 55
16
4,1
Trên 55
10
2,6
Tình trng hôn nhân
388
100,0
Độc thân
242
62,4
Đã kết hôn
146
37,6
Vùng min
388
100,0
Min Bc
140
36,1
Min Trung
154
39,7
Min Nam
94
24,2
(Ngun: Kết qu phân tích d liu)
3. Kết qu nghiên cu
3.1. S ph biến v các cây cu Đà Nẵng
Kết qu kho sát 388 du khách nội địa v vic biết đến các cây cu Đà Nẵng trước chuyến
đi đã phản ánh rõ nét s khác bit trong mức độ ni tiếng ca tng cây cu (Hình 1). Vi câu hi
“Trước khi đến Đà Nẵng, Anh/Ch đã từng nghe v nhng cây cu nào Đà Nẵng?”, cu Sông
Hàn dẫn đầu vi t l biết đến rất cao (95,6%, tương đương 371 du khách). Sự ph biến vượt tri
này có th được gii thích bi nhiu yếu tố. Trước hết, đây cầu xoay đầu tiên Vit Nam, mt
điểm nhấn độc đáo không chỉ v mt k thut mà còn to nên tri nghim thú v cho du khách khi
chng kiến cnh cầu xoay. Hơn nữa, cầu Sông Hàn đã tồn tại lâu hơn so với các cu khác, cho
phép thời gian dài hơn để xây dng danh tiếng in sâu vào tâm trí du khách. V trí trung
tâm ca cu, kết ni hai b sông Hàn, cũng góp phần làm tăng tầm quan trng s hin din
ca nó trong cảnh quan đô thị Đà Nẵng.
Đứng th hai là cu Rng vi 89,2% nhn biết, tương đương 346 du khách. Mặc dù là cây cu
mới hơn so với cu Sông Hàn, cu Rồng đã nhanh chóng tr thành biểu tượng ni tiếng của Đà
Nng nh thiết kế độc đáo nh con rng kh năng phun lửa, phun nước vào cui tun các
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 181 - 189
http://jst.tnu.edu.vn 184 Email: jst@tnu.edu.vn
dp l. Thiết kế ấn tượng này không ch tạo điểm nhn v mt thm m mà còn mang ý nghĩa văn
hóa sâu sc, phn ánh hình nh con rồng trong văn hóa Á Đông. S xut hiện thường xuyên ca
cu Rng trong các chiến dch qung bá du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong vic nâng cao
nhn biết ca du khách.
Cu Trn Th đứng v trí th ba vi 62,9% du khách từng nghe đến, tương đương 244
người. Mc thiết kế hiện đại thm m, t l này thấp hơn đáng kể so vi hai cầu đứng
đầu. Điều này th do cu Trn Th ít được qung rng rãi bng cu Rng hay cu Sông
Hàn trong các tài liu du lch. Tuy nhiên, với hơn 60% du khách biết đến, cu vn th hiện được
v thế quan trng trong h thng cu của Đà Nẵng. Cu Thuận Phước và cu Nguyễn Văn Trỗi có
t l nhn biết thấp hơn đáng kể, lần lượt là 45,1% (175 du khách) và 24,7% (96 du khách). V trí
xa trung tâm ca cu Thun Phước th mt yếu t quan trng dẫn đến t l nhn biết thp
hơn. Mặc cu dây võng dài nht Vit Nam, cu Thuận Phước ít được đưa vào các chương
trình du lch ph biến và ít xut hin trong các tài liu qung bá du lịch. Đối vi cu Nguyễn Văn
Tri, ngoài v trí không thun li, thiết kế ít ni bt so vi các cầu khác cũng là một nguyên nhân.
Thêm vào đó, tên gi ca cu th gây nhm ln với tên đường ph các thành ph khác, làm
gim kh năng ghi nhớ ca du khách.
Kết qu này cung cp nhng thông tin quan trng cho các nhà qun du lch của Đà Nẵng.
Trước hết, khẳng định hiu qu ca chiến lược qung tp trung vào cu Sông Hàn cu
Rồng như những biểu tượng du lịch chính. Tuy nhiên, cũng cần nhng n lực đồng b hơn
trong vic qung toàn din h thng cu ca thành phố, đặc bit nhng cầu ít được biết đến
như cu Thuận Phước và cu Nguyễn Văn Trỗi.
Hình 1. T l du khách nội địa đã nghe về
các cây cu Đà Nẵng trước khi đến thăm
(Ngun: Kết qu phân tích d liu)
Hình 2. T l du khách nội đa
đã tham quan các cây cầu Đà Nẵng
(Ngun: Kết qu phân tích d liu)
Khi được hi v nhng cây cầu đã tham quan trong chuyến du lch Đà Nẵng, cu Rng
cây cầu được la chn nhiu nht bi du khách nội địa với 85,3% (tương đương 331 người)
(Hình 2). Cu Sông Hàn xếp th hai với 73,2% (284 người), sau đó là cu Trn Th Lý vi 43,3%
(168 người). Cu Thuận Phước cu Nguyễn Văn Trỗi lượng khách tham quan khiêm tn
hơn, lần lượt là 8,5% (33 người) 2,8% (11 người). Kết qu này cho thy mức độ ph biến ca
các y cu trong la chn tham quan của du khách tương đối tương đồng vi mức độ ni tiếng
ca chúng. Cu Sông Hàn cu Rồng đều nhng cây cu ni tiếng, đồng thời được rất đông
du khách la chn tham quan.
3.2. Nhn din hình nh các cây cu
Để đánh giá khả ng nhn din hình nh các cây cu Đà Nẵng, du khách được yêu cu
ghi n cây cu tương ng vi nh ảnh được đưa ra. Kết qu cho thy mi liên h cht ch vi
mức độ ni tiếng t l tham quan ca tng cây cu. C th, cu Rng cu Sông Hàn, hai
y cu ni tiếng nht đưc tham quan nhiu nht, cũng t l nhn din hình nh cao
nht, lần ợt là 100% 95,1% (Hình 3). Điu y cho thấy du khách đã ấn ng sâu sc
v hình nh ca hai cây cu biểu ng y, mt phn nh o thiết kế độc đáo, dễ nhn biết,
mt phn nh s xut hiện thường xuyên trong các hoạt động qung bá du lch tri nghim
trc tiếp khi tham quan.
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 181 - 189
http://jst.tnu.edu.vn 185 Email: jst@tnu.edu.vn
Cu Trn Th Lý, cây cầu đứng th ba v c mức độ ni tiếng t l tham quan, t l
nhn din hình nh đạt 43,6%. Mc khong cách vi hai cây cu dn đầu khá ln, con s
này vn phản ánh tương đối trung thc v thế "top 3" ca cu Trn Th Lý trong tâm trí du khách.
Tuy nhiên, so vi t l du khách đã tham quan (62,9%), tỷ l nhn din hình nh ca cu Trn
Th khá thấp. Điều này gi ý rng cu Trn Th Lý, mặc tương đối ph biến, vẫn chưa
tạo được ấn tượng thc s đặc bit v mt hình nh trong mt du khách.
Cu Thuận Phước và cu Nguyễn Văn Trỗi, hai cây cầu ít được biết đến và ít được tham quan
nhất, cũng có tỷ l nhn din hình nh thp nht, ch đạt lần lượt 13,9% và 8,2%. Các con s này
thm chí còn thấp hơn tỷ l du khách tng nghe v hai cây cu (45,1% vi cu Thuận Phước
24,7% vi cu Nguyễn Văn Tri), cho thy kiến thc của đa số du khách v hai cây cu này ch
dng li mức độ "nghe danh" ch chưa đi vào ấn tượng c th. Nguyên nhân có th đến t thiết
kế ít ni bt, v trí xa trung tâm thành phố, ít được nhắc đến trong các chương trình quảng du
lịch và ít được la chọn làm đim dng chân trong hành trình ca du khách.
Như vậy, kết qu kho sát s nhn din hình nh các cây cầu đã bổ sung thêm mt góc nhìn
mi xác thc v v thế ca tng cây cu trong cm nhn của du khách, đồng thi khẳng định
vai trò quan trng ca các yếu t như thiết kế độc đáo, dễ nhn biết, hoạt động qung dch
v du lch trong việc gia tăng ấn tượng và sc hút cho các cây cầu. Đây sẽ là nhng gi ý cho các
nhà qun lý du lch trong vic xây dng chiến lược phát trin các cây cu thành nhng biểu tượng
du lch ca thành ph Đà Nẵng trong tương lai.
Hình 3. T l du khách nhn diện được các cây cu Đà Nẵng
(Ngun: Kết qu phân tích d liu)
3.3. Tm quan trng ca các yếu t to nên sc hp dn ca các cây cu Đà Nẵng
Vai trò ca các yếu t to nên sc hp dn ca các cây cu Đà Nẵng được đo bằng thang đo
Likert 5 mc độ (t 1-Rt không quan trng đến 5-Rt quan trng). Giá tr khong cách gia các
mức độ = (giá tr ln nht giá tr nh nht)/n = (5-1)/5 = 0,8. Do đó, ý nghĩa của tng mc giá
tr trung bình được din giải như sau:
- Giá tr t 1,00 đến 1,80: Rt không quan trng
- Giá tr t 1,81 2,60: Không quan trng
- Giá tr t 2,61 3,40: Trung bình
- Giá tr t 3,41 4,20: Quan trng
- Giá tr t 4,21 5,00: Rt quan trng
Kết qu phân tích d liu t cuc kho sát v các yếu t ảnh hưởng đến mức độ hp dn ca
mt cây cu cho thy s khác bit rõ rt trong mc độ đánh giá của du khách (điểm đánh giá dao
động t 3,286 đến 4,281) (Bảng 2). “Kiến trúc độc đáo và ấn ợng” là yếu t được đánh giá cao
nht với điểm trung bình 4,281, cho thy rng tính thm m độc đáo của cây cầu điều kin
tiên quyết để thu hút s chú ý ca du khách. Kiến trúc độc đáo không chỉ to ra một điểm nhn v
mt hình nh còn khẳng định được giá tr ngh thut k thut ca cây cu, làm ni bt
so với các địa điểm khác. S quan tâm này th phản ánh xu hướng hiện đại trong du lịch, nơi
mà du khách tìm kiếm nhng tri nghiệm độc đáo và đáng nhớ.
“Điểm nhn v văn hóa, lịch s địa phương” có điểm trung bình là 4,026, là yếu t quan trng
th hai. Điều này cho thy s quan tâm ca du khách không ch dng li v đẹp b ngoài ca
cây cầu, còn hướng ti nhng câu chuyện, ý nghĩa sâu xa cũng như bi cnh lch s gn lin