TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
83
SC KHE TÂM THN CA TR EM TRONG CÁC CƠ SỞ TR GIÚP XÃ HI:
KHUYNH HƯỚNG NGHIÊN CU TRÊN TH GII
KHUYN NGH CHO VIT NAM
Phm Tiến S
Khoa Xã hi hc và Công tác xã hội, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
Email: pts1806@gmail.com
Ngày nhn bài: 21/3/2024; ngày hoàn thành phn bin: 28/3/2024; ngày duyệt đăng: 10/6/2024
TÓM TT
Các sở tr giúp hội được biết đến môi trường tim n nhiều nguy cho
s phát trin ca tr em. Vit Nam, hàng chc nghìn tr em đang được chăm sóc,
nuôi dưỡng trong các sở tr giúp hội như vậy. Tuy nhiên, nghiên cu v
nhóm tr em này lại ít được quan tâm. Bài viết này trình bày tng hp các kết qu
nghiên cu v sc khe tâm thn ca tr em trong c sở tr giúp hi trên
thế giới. Trong đó, nổi bt nhất là hai quan điểm: Quan điểm tp trung vào hn chế
của cơ sở tr giúp xã hội và quan đim tp trung vào bi cnh kinh tế, văn hóa ca
các quốc gia. Trên sở phân tích những xu hướng nghiên cu khác nhau, bài viết
đã nêu ra một s kiến ngh trong ng tác chăm sóc sc khe tâm thn cho tr em
trong các cơ sở tr giúp xã hi Vit Nam.
T khóa: Sc khe tâm thn, cơ sở tr giúp xã hi, tr em th chế hóa.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo, khong 11.365 - 22.000 tr em m côi, lang thang nhỡ,
không nơi nương tựa đang được chăm sóc trong các cơ s tr giúp xã hi (CSTGXH)
Vit Nam [12]. Các cơ sở này có th bao gm các cơ sở công lập do Nhà nước thành lp,
quản lý, cũng thể các sở ngoài công lp do nhân, nhà chùa, các t chc phi
chnh ph thành lp. n gi ca các c s này cũng rất đa dạng, gm Trung tâm bo
tr tr em, Nhà m, Mái ấm tình thương, Nhà tình thương, trại tr m côi, làng SOS….
Theo B Lao động - Thương binh hội (LĐ, TB&XH), t m 2004 đến
2019, c c khong 176.000 tr em m côi b b rơi (1). Sau đại dch Covid-19,
1 S liu t http://hanoimoi.com.vn/ban-in/Doi-song/588880/gia-tang-tinh-trang-tre-bi-bo-roi---
sos. Truy cp 16/4/2023.
Sc khe tâm thn ca tr em trong các cơ sở tr giúp xã hội: khuynh hưng nghiên cu trên thế gii
84
Vit Nam thêm khong 4.461 tr em rơi vào cảnh m côi (2). Con s này chưa tính
đến nhng tr em vốn đã mồ côi trước đó và được nuôi dưỡng bởi người thân (ông/bà,
chú bác…) nay h cũng mất hoc b ảnh hưởng bi Covid-19. Việc gia tăng số
ng tr m côi b b rơi đã đặt ra vấn đề v vic la chn các hình thức chăm sóc
thay thế cho những đứa tr này.
Hin nay, các chính sách toàn cu khuyến cáo rng các các sở chăm sóc tập
trung cho tr em được s dụng như phương án cui cùng tr em được chăm sóc
như vậy s đưc chuyn sang hình thức chăm sóc thay thế càng nhanh càng tt. B LĐ,
TB&XH cũng đã ra Thông 14/2020/TT-BLĐTBXH về việc hướng dn thc hin các
quy định v chăm sóc thay thế cho tr em, theo đó nhấn mnh việc ưu tiên chăm sóc
tr em trong bi cnh gia đình hơn là trong các CSTGXH.
Tuy nhiên, trong thc tế trin khai, vic xây dng mạng lưới các gia đình nhn
chăm sóc thay thế còn nhiều khó khăn. Do vậy, các CSTGXH vn s la chọn ưa
thích. Điển hình là việc đưa trẻ m côi do Covid-19 vào nuôi dưỡng trường Hy Vng,
thuc tập đoàn FPT tại Đà Nẵng. Ước tính chi phí nuôi dưỡng và chăm sóc các em mi
năm khoảng 80 t đồng kéo dài suốt 20 năm (3). Mặc đây nghĩa cử đáng ghi
nhn, tuy nhiên, t thc tin và nghiên cu trên thế gii cho thy, vic tách tr em khi
môi trường gia đình (gia đình của cha m rut hoặc gia đình chăm sóc thay thế) và đưa
tr vào các CSTGXH gây nhiu ảnh hưởng tiêu cực hơn là tích cực.
Việc chăm sóc trẻ em trong các CSTGXH cũng như các chính sách liên quan
cn phi da trên nhng bng chng khoa học xác đáng. Trong bối cnh các nghiên
cu liên quan Vit Nam còn ít thiếu tính h thng, bài viết này xin phân tích
các ng tiếp cn và các kết qu nghiên cu trên thế gii trên khía cnh sc khe tâm
thn ca tr em trong các CSTGXH, t đó cung cấp thêm nhng bng chng khoa hc
các kiến ngh cn thiết nhm nâng cao hiu qu chăm sóc cũng như các chính sách
có liên quan đến nhóm tr em này.
2. CÁC QUAN ĐIỂM TIP CN KHÁC NHAU TRONG NGHIÊN CU
Các nghiên cu t trước đến nay v sc khe tâm thn ca tr em thanh
thiếu niên trong các sở trng giúp xã hội chia thành hai xu hướng tiếp cn chính.
Rt nhiu các nghiên cu cho rằng, hình chăm sóc thể chế - tp trung này hoàn
toàn gây bt li cho s phát trin ca tr em trên các khía cnh th cht, thn kinh
tâm lý, hi. Tuy nhiên, các nghiên cu ch tp trung vào các CSTGXH các nước có
2 S liu dn t https://nhandan.vn/viet-nam-co-hon-4400-tre-em-mo-coi-do-covid-19-
post703582.html. Truy cp 16/4/2023.
3 https://plo.vn/giao-duc/fpt-mo-truong-nuoi-day-1000-tre-mo-coi-do-covid19-1015888.html
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
85
thu nhp trung bình thp li cho rằng, đối vi những đứa tr côi, b b rơi, không
nơi nương tự thì các CSTGXH chưa chắc đã tiêu cực hơn bối cảnh chăm sóc gia đình.
2.1. Quan điểm tp trung vào hn chế của cơ sở tr giúp xã hi
Các nghiên cu ng h quan điểm này khá ph biến. Trong đó, các nghiên cứu
thuc d án Can thip sớm Bucharest (The Bucharest Early Intervention Project) đưc
xem d án nghiên cu tiêu biu nht. D án tiến hành các nghiên cứu trường din
trên nhóm tr m côi hoc b b rơi Rumania. Kết qu nghiên cu cho thy, kiu
chăm sóc thể chế trong các CSTGXH đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến s phát trin ca
tr em và thanh thiếu niên, làm gia tăng nguy cơ xuất hin các vấn đề cm xúc, hành vi
kh năng thích ng hi ca các em. Nghiên cu thuc d án này cho thy, tri
nghim sng trong các CSTGXH có mi quan h mnh m vi các vấn đề sc khe tâm
thn ca thanh thiếu niên mi quan h cht ch. T l tr vấn đề sc khe tâm
thần cao hơn rệt nhóm tng có tri nghim sng trong các CSTGXH so vi nhng
tr chưa từng tri qua (53,2% so vi 22,0%). Trong nhóm tr tng tri nghim cuc
sng trong các CSTGXH, nhng tr sau đó được đưa vào chăm sóc trong các gia đình
chăm sóc thay thế cho thy s suy giảm đáng kể các vấn đề cm xúc bên trong [15].
Humphreys cng s (cs) trong nghiên cứu trường din ca mình ch ra rằng, chăm
sóc lâu dài trong các CSTGXH s làm nghiêm trọng hơn các vấn đề sc khe tâm thn.
C th, so vi các tr khác, nhng tr tng được chăm sóc trong các CSTGXH t l
các vấn đề cm xúc (lo âu trm c, hành vi (hành vi chống đối, hành vi đạo đức,
tăng động) cao hơn [7].
Quan điểm này cũng được h tr bi các nghiên cu liên quan khác v tr em
tri tr m côi hoc các sở hoàn cảnh khó khăn khác. Một s nghiên cu so sánh
đã chỉ ra rng những đứa tr đã được nhận nuôi nhưng tng sng trong tri tr m côi
nguy phát triển các vấn đề v cảm xúc hành vi cao hơn nhiu so vi nhng
đứa tr chưa từng tri nghim này [14]. Ngoài ra, tri nghim sng trong các
CSTGXH giai đoạn đầu đời còn có th ảnh hưởng lâu dài đến sc khe tâm thn. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rng thanh thiếu niên người ln sau khi ri CSTGXH t l
c gắng và ý tưởng t t cao hơn so với nhóm cùng la tui [4].
Mt s nghiên cu gần đây đã xem xét các vấn đề sc khe tâm thn (SKTT)
nghiêm trọng như trầm cm, lo âu, ri loạn căng thẳng sau chấn thương tâm lý (PTSD)
hành vi t t thanh thiếu niên được đưa vào CSTGXH. Chavez - Hernandez
cng s đã thực hin mt nghiên cu so sánh 166 thanh thiếu niên Mexico (83 thanh
thiếu niên m côi trong các CSTGXH 83 thanh thiếu niên sống trong gia đình). Kết
qu cho thy t l các triu chng trm cảm ý định t t trong nhóm tr m côi cao
hơn đáng kể so với nhóm đối chng [3]. Kết qu nghiên cu ca Gearing cng s
cho thy tr em tri tr m côi các tri nghim sang chn tâm lý thời thơ u nhiu
hơn và tỷ l phát hin các triu chứng PTSD cao hơn [5].
Sc khe tâm thn ca tr em trong các cơ sở tr giúp xã hội: khuynh hưng nghiên cu trên thế gii
86
Kết qu ca các nghiên cứu trên đều thng nht rằng môi trường chăm sóc tp
trung ti các CSTGXH hoàn toàn không phù hp vi s phát trin th cht và tinh thn
ca tr em thanh thiếu niên. Để gim kh năng xảy ra các vấn đề v tâm và hành
vi nhóm tr em này, các nhà nghiên cu khuyến ngh rng tr em m côi hoc b b
rơi nên được đưa ra khỏi sở chăm sóc tập trung đưa vào môi trường gia đình
i hình thc nhn con nuôi hoặc chăm sóc thay thế càng sm càng tt. T đó, chủ
trương phi thể chế hóa (de-insstitutionalized) việc chăm sóc trẻ em ra đời dn tr
thành xu thế chung. Tuy nhiên trên thc tế trin khai nhiu quc gia, quá trình phi
th chế hóa này chưa mang lại kết qu tt vì nhiu lý do khác nhau. Chính vì vy, mc
nhn thức đưc những tác động bt li t kiểu chăm sóc này, nhưng nhiu quc
gia đây vẫn là hình thức chăm sóc phổ biến. Vấn đềcác quốc gia này đang phải đối
mt tìm cách gii quyết đó làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc tại các
sở hăm sóc tập trung, trong đó tp trung vào vic gim tình trạng ngược đãi, lạm
dng và ci thin sc khe tâm thn ca tr em và thanh thiếu niên.
2.2. Quan điểm tp trung vào bi cnh kinh tế, văn hóa của các quc gia
Trái ngược với quan điểm tp trung vào mt hn chế ca hình thức chăm sóc
th chế trong các CSTGXH, quan điểm cho rằng chăm sóc tại các CSTGXH mt
hình thức chăm sóc có thể chp nhận được đối vi tr m côi hoc b b rơi, đặc bit là
các nước thu nhp thp trung bình. Nhiu nghiên cứu so sánh đã ch ra rng,
sc khe tâm thn ca tr em được nuôi dưỡng trong tri m côi v bản tương
đương vi nhng tr m côi tr b b i được nuôi dưỡng trong môi trường gia
đình [6]. mt khía cạnh nào đó, những đứa tr được nuôi dưỡng trong môi trường
th chế thm chí còn tốt n những đứa tr được nuôi ng trong môi trường gia
đình. dụ, nghiên cu của Whetten các đồng nghip năm quốc gia thu nhp
thp trung bình (Campuchia, Ấn Độ, Kenya, Tanzania Ethiopia) đã phát hiện ra
rng nhng tr sng trong các CSTGXH t ra tốt hơn so với tr m côi sng trong môi
trường gia đình trên một s khái cạnh như sức khe th cht, trng thái cm xúc
hành vi, năng lực ghi nh và các năng lực trí tu khác [13]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra
rng, các CSTGXH t ra vượt trội hơn so với môi trường chăm sóc gia đình dành cho
tr m côi v điu kiện chăm sóc bản hơn như thức ăn, nhà , chăm sóc y tế [6],[9].
Những điều kiện chăm sóc cơ bản này đã được chng minh là ảnh hưởng trc tiếp đến
sc khe tâm thn ca tr em trong các CSTGXH [9]. Ngoài ra, tr em trong các
CSTGXH t l b lm dng th cht, lm dng tình dc các s kin chấn thương
tâm khác thấp hơn so vi tr m côi hoc tr b b rơi sống trong môi trường gia
đình.
Đằng sau hai quan điểm khác nhau này nhng kết qu nghiên cu không
nhất quán. Điều này cho thy các vấn đề sc khe tâm thn ca tr em trong các
CSTGXH cần được tiếp tc tìm hiểu đánh giá. Vấn đề này nên được nghiên cu,
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
87
tho lun dựa trên các điu kin kinh tế nn tảng văn hóa khác nhau ca mi quc
gia. như vy, nhng nghiên cứu đó mới đảm bo cung cp nhng dn chng khoa
hc giá trị, làm sở cho vic hoạch định chính sách, xây dựng các văn bản pháp
luật liên quan, đồng thi cung cp các bng chng da trên nghiên cu cho các
nhân viên xã hội và đội ngũ quản lý mi quc gia.
3. TR EM TRONG CÁC CƠ SỞ TR GIÚP XÃ HI VIT NAM
Vit Nam nm trong nhóm các quc gia có thu nhp trung bình thp. Do b nh
ng lâu dài bi chiến tranh, nghèo đói, bệnh tt và các yếu t khác, chúng ta có mt
s ng ln tr m côi tr em b b rơi. Theo Thông 14/2020/TT-BLĐTBXH, đối
vi nhóm tr m côi hoc b b rơi không nơi nương tựa, việc chăm sóc thay thế đưc
ưu tiên (B LĐTBXH, 2020), tuy nhiên, vn còn một ng ln tr em được chăm sóc
tp trung trong các CSTGXH. Theo các thống chưa đầy đủ, hin khong trên
i 20.000 tr em sng trong các CSTGXH Vit Nam [12].
Xét v điu kiện chăm sóc, mặc đã nhận được s quan tâm ca Chính ph
các nhà hảo tâm, nhưng việc chăm sóc trẻ em trong các CSTGXH Vit Nam vn
còn mt s vn đề tồn đng như tỷ l tr em người chăm sóc cao (một người chăm
sóc phi lo cho rt nhiu tr), làm vic theo ca, thu nhp thấp, ít hội tp hun,
nâng cao năng lực chăm sóc hiểu biết v s phát trin tâm ca tr m côi.... Đó
cũng thực trng chung ca các CSTGXH trên thế gii. Điu này ảnh hưởng rt ln
đến chất lượng chăm sóc trẻ em trong các CSTGXH. Tuy nhiên, nếu đặt trong bi cnh
thc tế rng, rt nhiu tr em và thanh thiếu niên m côi đã và đang sng trong các gia
đình bo lực, lang thang đưng ph hoc sng cùng vi b/m hoặc người thân
điu kin kinh tế khó khăn thì việc được chăm sóc trong môi trường CSTGXH đã có s
ci thin đáng kể điu kiện chăm sóc.
Mc dù các nghiên cu v sc khe tâm thn cho nhóm thanh thiếu niên Vit
Nam khá nhiu , tuy nhiên các nghiên cu tp trung vào nhóm tr em thanh thiếu
niên trong các CSTGXH vn còn rất ít. Trong đó, có một kho sát v thc trng vấn đề
sc khe tâm thn tr em t 6-18 tui tại 02 cơ sở chăm sóc và giáo dc tr m côi ca
Đoàn Thị Hương. Nghiên cứu này s dng Bng lit kê hành vi tr em (CBCL) và Bng
kim hành vi thanh thiếu niên t thuật (YSR) để kho sát và cho thy, có khong 0.9%-
8,9% tr em thanh thiếu niên các vấn đề v cm xúc, hành vi. Ph biến nht
hành vi phá hoi (8,9%), ít gp nht s than phin v cơ th (0,9%), trong đó có 5,4%
tr đồng thi xut hin hai vấn đề tr lên, 1,8 % tr đồng thi xut hin 3 vấn đề tr lên
0,9% tr đồng thi xut hin t 4 vấn đề tr lên [7]. Nghiên cu khác tp trung vào
các tri nghim sang chn thời thơ ấumi quan h vi các vấn đề SKTT [11]. Trong
đó, nghiên cứu này ch ra rng, mức độ nghim trng, loi hình ca tri nghim sang