TP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM S 9(75) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
106
SUY LUN NGOI SUY VÀ QUY NP
TRONG KHÁM PHÁ QUY LUT DÃY S -
NHNG PHÂN TÍCH LÍ THUYT VÀ THC NGHIM
TRƯƠNG THỊ KHÁNH PHƯƠNG*
TÓM TT
Khám phá quy lut dãy s h tr hc sinh phát triển năng lực suy lun toán hc
vic hiu các ki nim m s biến s (NCTM, 2000). Bài báo này phân tích sở
thuyết cho thy hai loi suy luận đưc s dụng để khám phá quy luty s là ngoi suy
quy np. Kết qu thc nghim phản ánh khó khăn của hc sinh trong việc đưa ra một
gi thuyết ngoi suy đủ mạnh đ h tr cho quy np nhằm đi đến mt quy tc tng quát.
Các phương án ngoại suy da trên vic khám pbiu din trc quan t quy lut dãy
s có th khc phc vấn đềy.
T khóa: quy lut y s, tng quát hóa, suy lun ngoi suy, suy lun quy np.
ABSTRACT
Abductive reasoning and inductive reasoning in discovering sequence patterns – some
theoretical and empirical analysis
Discovering sequence patterns supports students to develope their reasoning and
their conceptual understanding of functions and variables (NCTM, 2000). This paper
shows that abductive reasoning and inductive reasoning are used to explore sequence
patterns. The analysis of data shows that students have difficulties in suggesting a strong
abduction that can combine with induction to get an algebraic rule of sequence pattern.
Abduction based on visual representation which describes the sequence pattern can
overcome this problem.
Keywords: sequence patterns, generalization, abductive reasoning, inductive
reasoning.
1. Gii thiu
Polya cho rng toán hc tn ti hai kiu suy lun: suy lun din dch và suy lun
. Polya nhn mnh mi liên h cht ch gia suy lun din dch suy lun
như sau: “Toán học đưc xem mt môn khoa hc chứng minh, tuy nhiên đó chỉ
mt khía cnh ca ... Chúng ta cn phi d đoán về mt định toán hc trước khi
chng minh, phi d đoán về đường li và tưởng ch đo ca chứng minh trước
khi chng minh, cn phải đối chiếu các kết qu quan sát đưc suy ra những điu
tương tự, phi mò mm th đi thử li nhiu ln... Nếu vic dy toán phn ánh mc
độ nào đó vic hình thành toán học như thế nào t trong vic ging dạy đó phải dành
ch cho d đoán, cho suy luận có 2. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đ cập đến hai
* NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: phuongttk@gmail.com
TP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trương Th Khánh Phương
_____________________________________________________________________________________________________________
107
loi suy lun là suy lun quy np và suy lun ngoi suy chúng liên quan trc
tiếp đến hoạt động khám phá quy lut dãy s như sẽ trình bày phn sau.
2. Suy lun quy np và suy lun ngoi suy
2.1. Suy lun quy np
Suy lun quy np tiến tnh bắt đầu t các quan sát v nh chất/đặc trưng của
mt s trưng hp đến kết lun v s tn ti ca tính cht đó cho một nhóm lớn hơn
các trường hp ([6]).
Không ging như suy luận din dch, kết lun ca suy lun quy np không chc
chắn đúng. Mức độ ca kết lun s được ng lên khi nhiều trường hợp hơn
được kim chng đúng, nhưng kết lun có th ngay lp tc b bác b khi mt
phn ví d đưc ch ra.
2.2. Suy lun ngoi suy
Mc khái nim v ngoại suy được đề cập đến lần đu tiên bởi Aristole, nhưng
nhà toán hc, triết hc logic học người Mĩ Charles Sanders Peirce (1839-1914) là
người đã phát trin khái nim này và đưa vào trong hệ thng các loi suy lun. Nhn
thc truyn thng liên quan đến bn cht ca suy lun toán hc vn gi quan điểm rng
suy din quy np hình thành nên mt cặp đôi mà tt c các loi suy lun không phi
suy din t s rơi vào trường hp còn li là quy np [7]. Tuy nhn, Peirce đ xut
mt loi suy lun mi: suy lun ngoi suy nhm m kiếm gi thuyết để gii cho các
s kiện quan sát đưc.
Mô hình suy lun ngoi suy ca Peirce:
Mt s tht C được quan sát,
Nếu A đúng, C hin hiên cũng sẽ đúng;
Vì thế, là hp lí khi gi thuyết rng A là đúng. ([6], 5.189)
J. Josephson & S. Josephson [6] phát trinhình ngoi suy ca Peirce thêm mt
giai đon: đánh giá giả thuyết nào tt nht. hình mi nhằm đưa ra một gi thuyết
ngoại suy đủ tt được viết li như sau:
D là mt tp các d liu (s kiện, quan sát, cái đã cho) (1)
H gii thích D (nếu H đúng, sẽ gii thích D) (2)
Không có gi thuyết khác có th gii thích D tốt hơn H (3)
Như vy, H l là đúng. (4)
Tính có lí ca các gi thuyết ngoi suy th được tăng lên hay b giảm đi, thm chí b
bác b khi thêm các s kin/thông tin mới được cung cp. Khi nhiu gi thuyết
cùng gii thích cho mt quan sát, nhim v ca ngoi suy chn ra gi thuyết có
lí nht.
TP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM S 9(75) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
108
2.3. Suy lun trong quá trình khám phá quy lut dãy s
a) c nhim v km p quy lut y s
Các nhim v khám phá quy lut y s th được th hin trong bi cnh s
hc (Nhim v 1) hay s dng các biu din trc quan (BDTQ) để t (Nhim v 2)
như minh họa ới đây:
Nhim v 1. Năm số hạng đầu tiên ca mt dãy s là: 1, 4, 7, 10, 13…
a) Viết tiếp s hng th 6, th 10 và th 50 ca dãy s.
b) Em th viết mt quy tắc đ tìm kiếm s hng th n ca dãy s y nếu
giá tr n được cho sn? Gii thích các em tìm ra câu tr li.
Nhim v 2. Các tm bìa hình vuông được sp xếp thành các hình ch T theo mt
sơ đồ có quy lut như sau:
C 1 C2 C 3 C 4
Hình 1. Biểu diễn trc quan mô tả quy lut hình ch T
a) Viết mt công thc để tìm s tm bìa cn s dng cho hình ch T c n.
b) S dng công thc câu a), m s tm a cn được s dng cho hình ch
T c 100, c 178.
Trong nhim v 1, vic tìm kiếm s hng th 6 đòi hi hc sinh (HS) phi xem xét 5 s
hạng được cho trước đó suy ra một quy lut gia 5 s hng này, chng hn: mi s
hạng đng sau bng s hng lin k trước cộng 3 đơn vị. Do đó, s hng th 6
13 3 16 . Vic tìm kiếm s hng th 10 50 được gi các nhim v tng quát
a (TQH) gn TQH xa. TQH gn u cu HS tìm kiếm mt s hng không hn
phi lin k ngay sau các s hạng đã cho, nhưng v trí ca nó trong dãy quy lut đủ gn
để HS th thc hin từng bước đếm tun t được câu tr li. TQH xa yêu cu
HS tìm kiếm mt s hng v trí xa hơn nhiều so vi các s hạng đã được cho sn
khiến cho vic đếm từng bưc tun t tr nên không hiu qu. Tuy nhiên vi nhim v
2, HS không cn phi tiến hành bt TQH xa nào để đt được câu tr li cho u hi
b) c) mà câu tr li cho mt v trí bt kì có th suy ra ngay t quy luật được thiết lp
u hi a). Các nhim v khám phá quy lut dãy s chúng tôi s dng trong
nghiên cu này đưc mô t bng BDTQ.
TP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trương Th Khánh Phương
_____________________________________________________________________________________________________________
109
b) Suy lun trong khám phá quy lut dãy s
Khi đ cp đến nhng suy lun xy ra da trên vic quan sát mt s trường hp
c th đến mt kết qu tổng quát, người ta thường nghĩ đến suy lun quy np. Khái
nim ngoi suy cũng không h được nhắc đến trong nhng phân tích ca các tác gi
Reid [9], Canadas & Castro [4] v suy lun ca HS khi thc hin các nhim v khám
phá quy lut dãy s. Tuy nhiên, việc đng nht nhim v khám phá quy lut dãy s vi
hành động kim chng và tng quát hóa mt quy lut t các trường hp cho sn ca
dãy s dường như đã pht l đi yếu t sáng to trong quá trình này, yếu t mà Peirce đã
ch ra như một đặc trưng của ngoi suy. Trong khi đó, Canadas Castro khẳng đnh
rng trong s by bước ca tiến trình suy lun quy np bao gm: (1) Quan sát các
trường hp đặc bit; (2) Sp xếp các trưng hợp đặc bit mt ch h thng; (3) Tìm
kiếm d đoán quy luật; (4) Hình thành gi thuyết; (5) Kim chng gi thuyết (vi
các trường hợp đc bit); (6) Tng quát hóa gi thuyết; (7) Xác minh gi thuyết tng
quát thì bước th 4 (Hình thành gi thuyết) là quan trng và xut hiện thường xuyên
nht trong bài làm ca HS. Đây rõ ràng nhim v ca ngoi suy. Mt s câu hi
được chúng tôi đặt ra: Liu ngoi suy có tham gia vào các hoạt động khám phá quy lut
dãy s? Nếu thì ngoại suy được th hin đâu trong quá trình này?
Quay tr li tìm hiu các nghiên cu v suy lun ngoi suy của Peirce đc bit là
giai đon th 2 (t năm 1878 trở v sau), chúng tôi tìm thy mt ch dn cho u tr
lời, đó đến năm 1901, Peirce bt đu s dng thut ng “ngoi suy nhm ch đến
s khởi động đầu tiên nhất để đưa ra một gi thuyết” (Peirce, [65, 6.525]). “Ngoi suy
ch đơn thuần bước khi đầu. bước đầu tiên ca suy lun trong khoa hc,
trong khi quy nạp là bước kết lun sau cùng” (Peirce, [65, 7.218]). Chúng tôi cũng phát
hin được mt s đim khác bit sau đây gia ngoi suy và quy np qua quá trình kho
cu các tài liu liên quan:
Mục đích của ngoi suy đưa ra mt gi thuyết nhm gii thích cho nhng gì
được quan sát [7]. Mc đích của quy np nhm tng quát hóa mt tính cht t vic
quan sát tính chất đó trong những trường hp riêng.
Quy np “cho thy s tn ti ca mt hiện ợng chúng ta đã quan sát trong
những trường hợp tương tự trước đó”, xu hướng này không phi các s kin
mi” ([1], tr. 234), trong khi ngoại suy đ xut mt điu đó thưng chúng ta
không th quan sát mt cách trc tiếp” ([8], 2.640). Ngoi suy là loi suy lun duy nht
to ra các tri thc mi của ngưi hc. Kết lun ca quy np chc chắn hơn ngoi suy,
nhưng ít sáng tạo hơn.
Quy np ch ra s phát trin ca xu ớng được d đoán cho những quan sát xa
hơn, ngoại suy không (trc tiếp) quan m đến những quan sát xa hơn sau đó chỉ
hướng đến mục đích gii cho chính trưng hợp đang xảy ra. Nói cách khác, ngoi suy
bắt đầu khi mt quan sát gây ngạc nhiên thúc đy vic to ra mt gi thuyết đ gii
thích giai đon đu tiên nht, hoc m hp bt min các gi thuyết th xy ra.
Quy np ch bắt đu vn hành khi đã có gi thuyết t ngoi suy, bng cách kim tra gi
thuyết thông qua các trưng hp c th. Quy np không h to ra bt kì các ý tưởng
bản ban đầu nào [8].
TP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM S 9(75) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
110
Nhng phân tích trên cho thy chc năng kết qu ca suy lun ngoi suy
quy np hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên vic phân bit hai loi suy lun y trong
quá trình khám phá các quy lut y s tr nên phc tạp hơn theo chúng tôi bi hai lí
do sau. Th nht, Deutscher [3] cho rng phép quy np gn lin vi vic tng quát hóa
mt thuc tính hay mt mi quan h t ít nhất hai trưng hp c th cho mt lp toàn
b các đối tượng, còn phép ngoại suy đòi hi mt biến đổi đt biếntính khái nim t
trường hợp đã cho đến mt gi thuyết có tính gii thích. Nói cách khác, ưu thế ca
ngoại suy được tn dụng khi đưa ra giả thuyết ch da trên mt quan sát đơn l (hoc
mt s quan t có liên quan đến nhau nhưng không nht thiết tương tự nhau), trong
khi quy np cn phi da trên mt s lượng nào đó các quan sát tương tự nhau. Th
hai, gi thuyết ca ngoi suy thường phát biu da trên mi quan h nguyên nhân -
h qu, kết lun ca quy np mt phát biu mang tính tng quát hóa. Tuy nhiên,
khi khám phá quy lut y s, gi thuyết ban đầu được đ xut phn lớn đ lí gii
cho mt vài trường hp đã đưc cho sn ch kng ch một trưng hp, và gi thuyết
này thường b nhm ln vi kết lun ca suy lun quy np do th được tng quát
hóa. Như vậy, trong quá trình khám pquy lut dãy s, việc đ xut gi thuyết ban
đầu nht v quy lut công vic ca ngoại suy, nhưng phát biểu cui cùng nhm tng
quát hóa ca quy lut được khng đnh bi quy np, tng qua kim chng vi các
trường hp thc nghim.
Chúng tôi cũng tìm thy một quan điểm tương tự trong nghiên cu ca Becker &
Rivera [3] khi các tác gi quan sát phng vn quá trình suy lun ca 42 go viên
(GV) toán trong c gii quyết các nhim v liên quan đến tng quát a quy lut bc
nht. Trên sở quy trình khám phá các quy lut hàm s bc nht bng ngoi suy-quy
np được đ xut bi Becker & Rivera [3] hình suy lun quy np gm by bưc
ca ca Canadas & Castro [4], chúng iy dng quy trình lí thuyết để khám phá quy
lut dãy s gồm 5 bước hình 2:
Hình 2. Quy trình khám phá quy lut dãy s bng suy lun ngoi suy-quy np