Tác động của cầu công nghệ đến tăng trưởng của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết Tác động của cầu công nghệ đến tăng trưởng của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam được nghiên cứu nhằm mục tiêu xem xét vai trò của cầu công nghệ đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của cầu công nghệ đến tăng trưởng của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 TÁC ĐỘNG CỦA CẦU CÔNG NGHỆ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM Lê Phương Thảo Trường Đại học Thủy lợi, email: thaolp@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU triển. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có thể thực hiện đồng thời vừa mua Các mô hình tăng trưởng kinh tế đều giúp làm rõ vai trò của tư bản hiện vật và nhấn công nghệ vừa thực hiện R&D hay không, mạnh tầm quan trọng của công nghệ đối với liệu mua công nghệ có làm kìm hãm hoạt tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (Solow, động tự nghiên cứu (R&D) của doanh nghiệp 1956; Romer, 1986 và Lucas, 1988). Một vấn hay hai hoạt động này có tác động bổ sung đề đặt ra là làm sao có được công nghệ tiên cho nhau. tiến để thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế nói Với vấn đề nêu ra ở trên và cụ thể trong chung cũng như của doanh nghiệp nói riêng? bối cảnh Việt Nam, nghiên cứu này nhằm Đối với các nước phát triển, hoạt động mục tiêu xem xét vai trò của cầu công nghệ nghiên cứu và triển khai (R&D) là cách thức đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp chủ yếu để đổi mới, nâng cao trình độ công ngành chế biến chế tạo Việt Nam. nghệ và là yếu tố không thể thiếu trong các 2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG chiến lược phát triển của doanh nghiệp. PHÁP NGHIÊN CỨU Trong khi, đối với các nước đang phát triển – nền kinh tế còn nghèo nàn không chỉ về tư bản Nghiên cứu thực hiện đánh giá tác động hiện vật mà cả vốn con người thì “làm hay mua của cầu công nghệ đến tăng trưởng của các công nghệ” là chiến lược mà doanh nghiệp phải doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt lựa chọn để có được công nghệ tiến tiến áp Nam, với biến phụ thuộc là tăng trưởng và dụng cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp? biến độc lập là cầu công nghệ của doanh Làm công nghệ (Tự nghiên cứu và phát nghiệp. Đồng thời tác giá sẽ xem xét mối quan triển) bảo đảm kiểm soát tốt hơn về phân bổ hệ này trong điều kiện có hoạt động tự nghiên và đáp ứng nhu cầu công nghệ của doanh cứu và phát triển (R&D) là biến kiểm soát. nghiệp nhưng sẽ gặp khó khăn về nguồn vốn Nghiên cứu sẽ sử dụng 2 phương pháp là và cơ sở vật chất đặc biệt là với những doanh phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoặc các doanh hưởng cố định để đánh giá và sau đó sẽ sử nghiệp mới được thành lập vì số tiền dùng dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô cho R&D có thể vượt quá khả năng của các hình phù hợp. doanh nghiệp này. Trong khi đó, mua công Nghiên cứu sử dụng nguồn số liệu tổng nghệ là mua của các doanh nghiệp trong hợp từ hai nguồn: dựa trên kết quả điều tra nước, của các trường đại học hay của các doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống doanh nghiệp nước ngoài. Thực tế, có rất kê trong vòng 5 năm (từ năm 2012 đến 2016) nhiều doanh nghiệp tự đi lên bằng cách chọn ngành chế biến chế tạo Việt Nam với tổng số chiến lược mua công nghệ chủ yếu và tự 14940 quan sát và bộ dữ liệu điều tra doanh nghiên cứu những mảng công nghệ bổ sung nghiệp ngành CN chế biến và chế tạo về sử để đảm bảo chi phí có thể tồn tại và phát dụng công nghệ. 403
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Mô hình cụ thể đánh giá tác động của cầu Mô hình đánh giá tác động của cầu công công nghệ đến tăng trưởng của doanh nghiệp nghệ đến tăng trưởng của doanh nghiệp hầu ngành chế biến chế tạo Việt Nam được đề hết đều cho kết quả với các hệ số của các xuất như sau: biến đều có ý nghĩa thống kê. tangtruong = α0 + α1lncpmuait + Kết quả ước lượng với hệ số của biến α2lncpmua*RDit + α3quymodni+ α4thunhapit lncpmua bằng 0,0119 cho thấy việc mua + α5KLit + α6LCit + α7VNGit + cit +uit công nghệ trong ngành chế biến chế tạo ở Trong đó: tangtruong là tốc độ tăng trưởng Việt Nam có tác động tích cực đến tăng của doanh nghiệp trưởng của doanh nghiệp hay làm tăng hiệu Lncpmua là giá trị mua công nghệ của quả hoạt động của doanh nghiệp. doanh nghiệp Thực tế thì, thực trạng trình độ công nghệ Quymodn là giá trị đo lường quy mô doanh nghiệp và máy móc trong ngành chế biến chế tạo Thunhap là giá trị đo lường thu nhập của cũng như các ngành nói chung đều bị đánh doanh nghiệp giá là lỗi thời so với của các quốc gia khác. KL: vốn trên đầu công nhân; LC: trang bị Tuy nhiên, một mặt vì hạn chế về chi phí vốn đầu người; VNG: vốn vay ngoài. mặt khác là tăng trưởng kinh tế hiện tại ở Việt Nam là tăng trưởng theo chiều rộng nên 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nguồn công nghệ đó vẫn làm gia tăng hiệu Theo kết quả kiểm định Hausman thì mô quả hoạt động từ đó thúc đẩy tăng trưởng hình đánh giá tác động ngẫu nhiên được ưa cho doanh nghiệp. thích hơn trong việc nghiên cứu Trong khi đó, hệ số của biến lncpmua_RD bằng 0,0005 tức là việc mua công nghệ bên Bảng1. Hồi quy tác động của cầu ngoài để hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu công nghệ đến tăng trưởng của DN trong nước cũng sẽ thúc đẩy tăng trưởng cho RE FE doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả này lại tangtruong Hệ số Hệ số không có ý nghĩa thống kê nên cũng chưa thể 0,0119** -0,0126*** khẳng định vai trò của hoạt động R&D đối Lncpmua với các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo (0,0058) (0,0068) 0,0005 0,0009 Việt Nam. Ngoài ra, theo kết quả khảo sát Lncpmua*RD mới đây thuộc dự án FIRST-NASATI cũng (0,0017) (0,0017) giúp lý giải kết quả trên khi cho thấy gần 0,1811*** 0,0503* quymodn 85% các doanh nghiệp tự thực hiện hoạt động (0,0127) (0,0286) R&D nhưng chỉ có khoảng 14% các doanh thunhap 0,00006*** -0,0132* nghiệp có hoạt động phối hợp với các đơn vị (0,00003) (0,0045) bên ngoài để nghiên cứu triển khai đổi mới 0,0005** -0,0002 sản phẩm của doanh nghiệp. KL (0,00003) (0,00007) Đối với các biến đặc trưng của doanh 0,0022 0,0034* nghiệp, hệ số của biến KL – mức trang bị vốn LC (0,0015) (0,0021) trên một lao động và tỷ lệ vốn bên ngoài – 0,0011* 0,0109 VNG đang là các yếu tố có tác động tích cực VNG tới hiệu suất của doanh nghiệp mặc dù ở mức (0,0087) (0,0136) thấp. Ngược lại, hệ số của biến LC (thu nhập Ghi chú: ‘***’, ‘**’ và ‘*’ chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1% , 5% và 10%. bình quân đầu người) lại kìm hãm sự phát Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu Điều triển của doanh nghiệp, tuy nhiên biến này lại tra doanh nghiệp không có ý nghĩa thống kê. 404
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 4. KẾT LUẬN Các kết quả ước lượng ở trên đã cho thấy, 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO vai trò của mua công nghệ trang bị cho các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt [1] Battese. & Coelli, T.J. (1995). “A Model for Technical Inefficiency Effects in a Stochastic Nam đã có tác động tích cực đến hoạt động Frontier Production Function for Panel Data,” của doanh nghiệp từ đó thúc đẩy tăng trưởng. Empirical Economics 20, 325-332. Tuy nhiên, hoạt động này trên số liệu thực tế [2] Juliana Bonomi Santos, Luiz Artur Ledur chưa hỗ trợ cho hoạt động tự nghiên cứu và Brito (2012), ‘Toward a Subjective phát triển của các doanh nghiệp từ đó thúc đẩy Measurement Model for Firm Performance’, các hoạt động đổi mới. Trong tương lai gần, Brazilian Administration Review, v.9, mua công nghệ vẫn là nguồn chủ yếu đóng góp Specail Issue, art 6, pp.95-117, May 2012. cho tiến bộ công nghệ của doanh nghiệp tuy [3] M.H. Bala Subrahmanya (2012), ‘External nhiên Việt Nam cần phải định hướng mua các technology acquisition of SMEs in the engineering industry of Bangalore’, Journal sản phẩm công nghệ trình độ cao thay vì hầu of Manufacturing Technology Management, hết là sản phẩm lỗi thời. vol.25 No 8, 2014. 405
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tầm nhìn - Sứ mệnh - Mục tiêu Của Khu Công nghệ cao TP HCM
3 p | 180 | 27
-
Tác động của blockchain đối với việc cải thiện chuỗi cung ứng toàn cầu
13 p | 20 | 12
-
Bài giảng Quản lý đổi mới công nghệ: Chương 9 - PGS.TS. Nguyễn Văn Phúc
21 p | 90 | 10
-
Bài giảng môn Công nghệ Thương mại điện tử: Chương 1 - Nguyễn Đức Cương
19 p | 34 | 9
-
Tác động của Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu- Việt Nam (EVFTA) tới hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
11 p | 14 | 8
-
Nghiên cứu tác động của Fintech đến thị trường các dịch vụ tài chính Việt Nam
7 p | 11 | 7
-
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và những thách thức với các doanh nghiệp Việt Nam
6 p | 52 | 5
-
Nghiên cứu tác động của nhu cầu chạm vào sản phẩm đến ý định mua thực phẩm trực tuyến
27 p | 12 | 5
-
Tác động của công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
10 p | 53 | 4
-
Tác động của giá trị quảng cáo đến nhận thức và hành vi tránh né quảng cáo – một nghiên cứu về tránh né quảng cáo trên facebook tại Tp. Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 4
-
Tác động của công bằng tổ chức đến kết quả công việc: Vai trò trung gian của gắn kết công việc
19 p | 7 | 3
-
Tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam
10 p | 11 | 2
-
Tác động của phát triển công nghệ và cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành Công nghệ thông tin
11 p | 8 | 2
-
Tác động của các khu công nghiệp và doanh nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình
8 p | 31 | 2
-
Dự báo tác động của công nghiệp 4.0 đến việc làm của sinh viên đại học công nghiệp Tp.HCM sau khi tốt nghiệp
13 p | 24 | 2
-
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng ứng dụng giao đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng tại Bình Dương
10 p | 5 | 2
-
Hoạt động trình diễn và kết nối cung - cầu công nghệ khu vực Nam bộ năm 2015: Cung cầu đã được kết nối
7 p | 19 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn