intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của công nghệ sinh học trong các lĩnh vực của đời sống

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

258
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác động của công nghệ sinh học trong các lĩnh vực của đời sống con Với những kỹ thuật mới công nghệ sinh học đã và đang đưa lại lợi ích to lớn cho nhân loại trên nhiều linh vực, và với sự phát triển trong thời gian tới báo hiệu công nghệ sinh học sẽ có những công hiến mới cho con người trên những hướng sau Trong nông nghiệp, thực hiện một bước đột phá cuộc cách mạng xanh trên cơ sở....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của công nghệ sinh học trong các lĩnh vực của đời sống

  1. Tác động của công nghệ sinh học trong các lĩnh vực của đời sống con Với những kỹ thuật mới công nghệ sinh học đã và đang đưa lại lợi ích to lớn cho nhân loại trên nhiều linh vực, và với sự phát triển trong thời gian tới báo hiệu công nghệ sinh học sẽ có những công hiến mới cho con người trên những hướng sau Trong nông nghiệp, thực hiện một bước đột phá cuộc cách mạng xanh trên cơ sở của kỹ thuật mới của công nghệ sinh học như kỹ thuật nuôi cấy mô trong ống nghiệm và trong cơ thể sống để sản xuất cây giống,cây lai con giống trên quy mô công nghiệp . Chọn lọc nhân tạo sẽ thay thế cho chọn lọc tự nhiên trên cơ sở giải mã di truyền, thay đổi hệ Gen cấy chuyển Gen, tổng hợp Gen v.v. nhờ kỹ thuật tái tổ hợp AND có thể loại bỏ những đặc điểm tình trạng không mong muốn trong quá trình lai và chọn giống, các giống cây trồng chịu hạn, chịu mặn có thể được sử dụng ở những vùng đất trước đây không trồng trọt được, năng suất cây trồng và vật nuôi tăng cao, dựkiến năm 2020 nền nông nghiệp toàn cầu sẽ giảm 50% lượng phân hoá học và các hoá chất trừ sâu hại giảm chi phí sản xuất đưa lại lợi ích cho người nông dân. Trong chăm soc sức khoẻ:
  2. Đến nay trên 325 triệu nguời trên trái đất đã được sự trợ giúp của các loại thuốc và vaccin, 70% thuốc chữa bệnh bằng công nghệ sinh học mới được chấp nhận 6 năm gần đây. Trên 370 loại thuốc và vacin đang nhằm tới mục tiêu để điều trị nhiều căn bệnh như ung thư, tiểu đường, bệnh tim mạch v.v. Công nghệ sinh học cũng giúp cho việc chẩn đoán hàng trăm loại bệnh - Điều trị các bệnh di truyền - Những nghiên cứu trong công nghệ sinh học hiện nay đang đi theo 3 hướng chính nhằm nắm vững: - 1)Cơ chế gây bệnh của một gen. - 2)Cơ chế gây bệnh của nhiều gen đồng thời (như bệnh cao huyết áp,hen,ung thư,tâm thần…) - 3)So sánh các bộ gen các loài khỏc nhau, các gen có chức năng khác nhau…, Để rút ra những kết luận về các mặt bệnh lý di truyền. Các hướng nghiên cứu trên đây nhằm mục đích tìm ra những thuốc đặc trị các loại bệnh di truyền. Sự phát triển công nghệ sinh học thời gian tới sẽ tác động đến các vấn đề như chẩn bệnh,trị bệnh,ché tạo các loại vắc xin có hiệu nghiệm, nghiên cứu và ứng dụng liệu pháp Gen trong việc chẩn và trị bệnh,ché tạo các bộ phận thay thế các bộ phận của cơ thể con ngưòi người ta Hiện nay Insuline dùng để chữa bện đái tháo đường và các enzym chống vốn cục máu
  3. trong bệnh tim đã được sản xuất một cách đơn giản và ít tốn kém, một số nghiên cứ khoa học gần đây cho thấy một số vật nuôi được cấy Gen có thẻ trở thành nguồn cung cấp mới các loại hocmon và thuốc quý để chữa trị bệnh khí thũng và các bệnh lây nhiễm ở trẻ sơ sinh Với sự phát triển của công nghệ sinh học hiện đại,đặc biệt là cây trồng biến đổi Gen, các nhà khoa học đã có thể tạo ra các loại cây trồng có những hoạt chất chữa bệnh được gọi là cây trồng để làm thuốc chữa bệnh,tên tiếng Anhi là Plant-Made Pharmaceuticals, tên viết tắt là PMPs . sản phẩm của các loại cây trồng này có thể dùng làm thuốc chữa bệnh và bảo về sức khoẻ con người . Công việc nghiên cứu này mở ra một thời kỳ mới của công nghiệp dựoc sinh học ( Biopharmaceutical ) trước mắt người ta hy vọng nhiều bệnh hiện nay khó chữa sẽ có thuốc điều trị Trong môi trường ngoài việc giảm thiểu các tác hại ô nhiễm, xử lý nước thải, nhiều biện pháp tái sử dung chất thải công nghiệp được sử dụng công nghệ sinh học Có thể tạo ra một tế bào có khả năng lọai trừ các chất thải phóng xạ bằng cách ghép vào bộ gen của tế bào đúng một đoạn gen có mã khữ các chất gây ô nhiễm, hay các kim loại nặng, chẳng hạn như uranium. Trong công nghiệp giấy, việc phat hiện ra và kích thích enzyme điều khiển sự phát triển xellulô trong thực vật đó
  4. giúp phần tăng đáng kể lượng xellulu và làm giảm những phần tử không cần thiết khác, nhất là những thành phần gây ô nhiễm lớn. Trong công nghiệp thực phẩm sự phát triển của công nghệ vi sinh và công nghệ Enzym sẽ cho ra đời những thực phẩm tốt hơn ,an toàn hơn Việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất côngnghiệp (Industrial Biotechnology ) đã cho thấy những kết quả tốt,năm 2001 các nứoc OECD đã khảo sát một số nghành công nghiệp sử dụng quy trình sản xuất bằng côngnghệ sinh học đã cho thấy những tiến bộ rõ rệt,trong sản xuất giấy và bột giấy băng phương pháp mới dã giảm viẹc sử dụng hoá chất tẩy trăng và giảm lượng nước sử dụng trong sản xuất,trong sản xuất chất dẻo bằng sinh học đã làm giảm thiểu việc ô nhiễm,trong sản xuất dựoc phẩm những tiến bộ trong ứng dụng côngnghẹ sinh học cũng đưa ra nhiều triển vọng, ví dụ sản xuất vitamine B2 bằng phương pháp mới đã giảm việc sử dụng các hoá chất và lượng nứoc tiêu thụ,thị phần các sản phẩm vitamine B2 trên thị trường thé giới năm 1990 chỉ chiếm 5% đến năm 2002 đã lên 75%. Trong công nghiệp dệt sử dụng côngnghệ sinh học trong khâu hoàn chỉnh sản phẩm đã giảm nhu cầu về năng lượng và nguồn nứoc sử dụng. Năng lượng sinh học những tiến bộ trong sản xuất Bioethanol từ
  5. những chất thải của sản phẩm nông nghiệp đã mở ra triển vọng lớn cho nhu cầu năng lượng, các nguồn năng lượng hữu cơ được sử dụng rộng rãi, đến năm 2010 dự kến có thể chiếm 10% tổng năng lượng thế giới, một nửa chất thải từ hộ gia đình ở các nước phát triển sẽ dựoc tái sử dụng Đa số các nhà chế tạo cháp nhận các phương pháp sạch (xanh) để giảm thiểu sự ô nhiễm Tóm lại việc ứng dụng công gnhệ sinh học trong sản xuất công nghiệp đã dưa đến một môi trường sạch hơn,giảm thiểu việc thải chất độ ra môi trường, duy trì sự bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và giảm giá thành sản phảm Trên cơ sở sử dụng các vật liệu sinh học và các quy trình sinh học vào việc chế tạo các mạch điện tử sinh học rất bé nhỏ cỡ nanomét ,cũng như các thíết bị sinh học cực nhỏ cho phép chuyển đổi các phản ứng hoá học thành các xung điện tử . trong tương lai không xa các mạch (chip) sinh học sẽ thay thế các mạch silic trong thế hệ máy tính ,bíết tư duy với tốc độ xử lý và sức mạnh tính toán tăng lên nhiều nhiều hơn nữa ,góp phàn giải mã và điềukhỉên các cơ chế cơ bản của sự sống, Khi con người chế tạo được những con rệp chứa tới hàng tỷ linh kiện ,thìlúc dó ranh giới giữa sinh vật và công nghệ số không còn nữa . có ngừoi đã gọi những tiến bộ này là làn sóng cách mang kkhoa thứ tư trong đó máy
  6. tính sinhhọc sẽ được chế tạo trên cơ sở những thành tựu củầngnh sinh -điện tử học Nhiều ứng dụng khác của côngnghệ sinh học được thực hiện trong an ninh quốc phòng Có một số nhà khoa học đã gọi thế kỷ 20 là thế kỷ của Hoá học và Vật lý còn thế kỷ 21 là thế kỷ của sinh học Một số ứng dụng khác như kỹ thuật in Dấu DNA ( DNA fingerprinting ) đã giúp cho công tác điều tra tội phạm tạo chứng cớ pháp ly cho toà án . Công nghệ phỏng sinh học (Bionics) Viễn cảnh của thế giới người máy thông minh, của trí tuệ nhân tạo và của máy tính ngày mai sẽ dựa trên sự phỏng tạo theo mô hình sinh vật. Máy móc thiết bị văn phòng sẽ có bộ mặt con người: chúng sẽ nghe và làm theo lệnh của thủ trưởng và sẽ phát triển các giác quan. Máy có thể mô phỏng các kịch bản dự báo khí tượng, dự báo chứng khoán, dự báo các tai họa.. máy sẽ trông nom, chăm sóc trẻ em, bệnh nhân và người mù. Máy có thể tự tổ chức thành các mạng lưới, để thực hiện những nhiệm vụ mới hoặc tự liên lạc với nhau bằng những ngôn ngữ mà con người chưa hề tạo ra. Nhờ những tiến bộ vượt bậc về vi tiểu hình hóa điện tử, cơ -vi điện tử hiện nay và cơ - vi quang tử vào đầu thế kỷ XXI, tới đây có thể
  7. tạo ra rất nhiều loại rô-bốt tinh vi, được điều khiển tự động từ xa, trên toàn cầu hay trong Vũ trụ, thực hiện những công tác phức tạp, nguy hiểm trong những điều kiện khắc nghiệt, có thể tự quyết định hành vi của mình trong điều kiện môi trường động, có những giác quan, có bộ mặt như người và với một trí tuệ gần như tự nhiên. ở những người máy loại này, cấu trúc tuyến tính và lôgic của những mạch vi điện tử truyền thống đã được thay thế bằng các cấu trúc kiểu mạng noron ở não người. Những “mạng noron” này không nhất thiết phải được chương trình hóa, mà có khả năng học tập, phản ứng, tác động đến môi trường, nhạy cảm với các giác quan, tự động quyết định theo các tình huống động, trả lời theo lệnh của con người. Khi con người chế tạo ra một con rệp chứa tới hàng tỷ linh kiện, thì lúc đó ranh giới giữa sinh vật và công nghệ số không còn nữa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2