88
Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
© Học viện Ngân hàng
ISSN 3030 - 4199
Tác động của khủng hoảng tài chính đến đa dạng
hóa thu nhập của ngân hàng
Nguyễn Thành Công1, Trần Việt Dũng2
1Khoa Kinh tế và Kinh doanh, Tờng Đại học Phenikaa, Việt Nam 2Viện NCKH Ngân hàng, Hc viện Ngân hàng, Việt Nam
Ngày nhận: 14/03/2024 Ngày nhận bản sửa: 02/05/2024 Ngày duyệt đăng: 10/05/2024
Tóm tắt: Sử dụng dữ liệu của 3.695 ngân hàng từ 142 quốc gia giai đoạn 2002-
2021, các ước lượng OLS với đa tác động cố định và phương pháp hồi quy hai
bước cung cấp bằng chứng cho thấy rằng khủng hoảng ngân hàng làm tăng
đáng kể mức độ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng, đặc biệt là nhóm ngân
hàng quy lớn. Với hình kinh doanh tập trung vào lĩnh vực cho vay truyền
thống, mức độ đa dạng hóa của ngân hàng nhỏ không bị ảnh hưởng bởi khủng
hoảng ngân hàng. Khủng hoảng tiền tệ khủng hoảng nợ công không phải
các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng.
Siết chặt các quy định về hạn chế hoạt động ngân hàng, các quy định về vốn
tối thiểu và chất lượng vốn giúp làm giảm tác động của khủng hoảng tài chính
đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cung
cấp một cái nhìn toàn diện về tác động của khủng hoàng tài chính đến đa dạng
hóa thu nhập của ngân hàng cũng như vai trò của một số quy định ngân hàng
The impact of financial crisis on bank income diversification
Abstract: Using data of 3,695 commercial banks from 142 countries over the period 2002- 2021, our OLS
estimates with multiple fixed effects and two-stage least squares approach provide evidence that banking crisis
significantly increases the level of bank income diversification, especially large banks. As the business model
of small banks focuses on traditional lending activities, income diversification of small banks is not affected by
banking crisis. Currency crisis and sovereign debt crisis are not significant drivers of bank income diversification.
Tightening regulations on bank activity restrictions and capital stringency helps to cushion the impact of financial
crises on bank income diversification. Our findings provide a comprehensive view of the impact of financial crisis
on bank income diversification as well as the roles of some bank regulations in times of financial crisis. Some
policy implications are also provided for policymakers to implement appropriate policies that reduce bank risk-
taking during periods of financial crisis.
Keywords: Financial crisis, Banking crisis, Currency crisis, Debt crisis, Bank income diversification
Doi: 10.59276/JELB.2024.05.2694
Nguyen, Thanh Cong1, Tran, Viet Dung2
Email: cong.nguyenthanh@phenikaa-uni.edu.vn1, dungtv@hvnh.edu.vn2
1Faculty of Economics and Business, Phenikaa University, Vietnam, 2Banking Academy of Vietnam
NGUYỄN THÀNH CÔNG - TRẦN VIỆT DŨNG
89
Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Một số hàm ý chính sách cũng được
đưa ra nhằm giúp các nhà làm chính sách có chính sách phù hợp để làm giảm
rủi ro của ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.
Từ khóa: Khủng hoảng tài chính, Khủng hoảng ngân hàng, Khủng hoảng tiền tệ,
Khủng hoảng nợ công, Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
1. Giới thiệu
Các thuyết truyền thống về trung gian
tài chính tả ngân hàng các tổ chức
tài chính nhận tiền gửi của khách hàng
(chủ yếu các hộ gia đình) sau đó
cung cấp các khoản vay, chủ yếu cho
doanh nghiệp (Diamond, 1984; Shleifer &
Vishny, 2010). Tuy nhiên, các ngân hàng
hiện đại ngày nay không chỉ tập trung
vào hoạt động trung gian tài chính truyền
thống còn trực tiếp tham gia các hoạt
động kinh doanh ngoài lãi khác như đầu
bất động sản, kinh doanh môi giới
dịch vụ bảo hiểm, hay đầu tư chứng khoán.
Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng được đo
lường thông qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
vay trên tổng thu nhập hoạt động của ngân
hàng. Trong một thập kỷ trở lại đây, nhiều
quốc gia- đặc biệt tại các quốc gia thu
nhập trung bình và thấp đã tích cực mở cửa
tự do hóa hệ thống tài chính bao gồm
việc khuyến khích các ngân hàng đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh để tăng sức cạnh
tranh của hệ thống ngân hàng (Kim & cộng
sự, 2020). Đa dạng hóa thu nhập của ngân
hàng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy lợi nhuận
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thông
qua lợi ích của đa dạng hóa (Mester, 1992).
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng
đa dạng hóa thu nhập một trong những
nguyên nhân làm tăng rủi ro phá sản của
ngân hàng thương mại (Stiroh & Rumble,
2006; Wu & cộng sự, 2020). Một số nghiên
cứu khác cũng chỉ ra rằng đa dạng hóa
thu nhập làm tăng xác suất xảy ra khủng
hoảng ngân hàng (Lepetit & cộng sự, 2008;
Wagner, 2010). Nguyên nhân do các
ngân hàng thiếu khả năng cạnh tranh trên
các lĩnh vực kinh doanh mới, đa dạng
hóa thu nhập làm tăng khả năng lan truyền
rủi ro trong hệ thống tài chính (Allen &
Carletti, 2006).
Mặc đa dạng hóa thu nhập thể làm
gia tăng khả năng xảy ra khủng hoảng tài
chính, hiện nay chưa nghiên cứu nào phân
tích tác động của khủng hoảng tài chính
đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của ngân
hàng thương mại. Đây một vấn đề còn
thiếu sót trong các nghiên cứu trước đây
khủng hoảng tài chính cũng thể ảnh
hưởng đến động đa dạng hóa thu nhập
của ngân hàng. Cụ thể, các ngân hàng
thể thúc đẩy đa dạng hóa thu nhập từ phí
hoặc các dịch vụ khác trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính để đắp thua lỗ
hay sụt giảm lợi nhuận từ kênh cho vay
truyền thống (Nguyen, 2021). Ngoài ra, đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh trong giai
đoạn khủng hoảng tài chính cũng là cơ hội
để các ngân hàng lớn tăng khả năng cạnh
tranh và giành thị phần khi các đối thủ suy
yếu (Amidu & Wolfe, 2013). Ngược lại,
giả thuyết về động đề phòng cho rằng
các ngân hàng xu hướng hạn chế đầu
vào các lĩnh vực mới ưu tiên dự trữ
thanh khoản để hấp thụ các sốc kinh
tế trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
(Chang & Yang, 2022). Nghiên cứu này
giải quyết khoảng trống nghiên cứu trên
Tác động của khủng hoảng tài chính đến đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng
90 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
bằng cách phân tích tác động của khủng
hoảng tài chính đến mức độ đa dạng hóa
thu nhập của ngân hàng thương mại.
Khái niệm khủng hoảng tài chính vẫn chưa
được các nghiên cứu trước đây định nghĩa
một cách thống nhất khủng hoảng tài
chính có các dạng khác nhau, thường được
phân thành ba loại bao gồm khủng hoảng
ngân hàng, khủng hoảng tiền tệ, khủng
hoảng nợ công (Laeven & Valencia, 2020;
Nguyen & cộng sự, 2022). Để cung cấp một
cái nhìn toàn diện về tác động của khủng
hoảng tài chính đến mức độ đa dạng hóa
thu nhập ngân hàng, nghiên cứu này không
chỉ phân tích tác động của khủng hoảng tài
chính nói chung còn tập trung vào ba
loại khủng hoảng tài chính cụ thể như trên.
Theo đó, khủng hoảng tài chính nói chung
trong nghiên cứu này giai đoạn xảy ra
một trong ba hoặc đồng thời xảy ra các loại
khủng hoảng tài chính nói trên.
Những đóng góp mới của nghiên cứu này
như sau: Thứ nhất, theo hiểu biết của tác
giả, nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên
phân tích tác động của khủng hoảng tài
chính đến mức độ đa dạng hóa thu nhập
của ngân hàng thương mại. Thứ hai, nghiên
cứu này không chỉ phân tích khủng hoảng
ngân hàng còn phân tích tác động của
khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng nợ công,
khủng hoảng kép khủng hoảng tài
chính thể xảy ra dưới nhiều dạng khác
nhau.1 Thứ ba, nghiên cứu này xem xét tác
động của các quy định về vốn hạn chế
hoạt động ngân hàng đến mối quan hệ giữa
khủng hoảng tài chính đa dạng hóa thu
nhập ngân hàng.
Kết quả phân tích thực nghiệm của nghiên
cứu này được kỳ vọng sẽ giúp các nhà làm
chính sách hiểu được quyết định đa dạng
1 Theo Nguyen & cộng sự (2022), khủng hoảng kép
xảy ra khi hai hoặc ba loại khủng hoảng tài chính
(khủng hoảng ngân hàng, tiền tệ, và nợ công) cùng
xảy ra một lúc hoặc xảy ra trong vòng một năm
[t-1, t+1].
hóa thu nhập của các ngân hàng thương
mại trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
đưa ra một số hàm ý chính sách phù hợp.
Kết cấu của nghiên cứu này như sau: Phần
2 trình bày tổng quan sở thuyết về
mối liên hệ giữa khủng hoảng tài chính
đa dạng hóa thu nhập ngân hàng. Phần 3
tả dữ liệu và mô hình kinh tế lượng. Phần 4
trình bày phân tích kết quả nghiên cứu.
Phần 5 kết luận đưa ra hàm ý chính sách.
2. Tổng quan sở thuyết giả
thuyết nghiên cứu
Đã nhiều nghiên cứu trước đây phân
tích tác động của đa dạng hóa thu nhập
ngân hàng đến khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính (Stiroh & Rumble, 2006;
Wu & cộng sự, 2020; Lepetit & cộng sự,
2008; Wagner, 2010). Tuy nhiên, tác động
của khủng hoảng tài chính đến mức độ đa
dạng hóa ngân hàng lại chưa được nghiên
cứu trong khi khủng hoảng tài chính có thể
sự kiện khiến các ngân hàng thay đổi
hình hay chiến lược kinh doanh của họ.
Điều này phản ánh khoảng trống nghiên
cứu quan trọng về mối quan hệ giữa khủng
hoảng tài chính và quyết định đa dạng hóa
thu nhập của ngân hàng.
hai luồng quan điểm đối lập liên quan
đến tác động của khủng hoảng tài chính đến
mức độ đa dạng hóa của ngân hàng thương
mại. Một mặt, giả thuyết động cơ đề phòng
(precuationay motive hypothesis) cho rằng
ngân hàng xu hướng dự trữ nhiều tiền
mặt hơn trì hoãn các quyết định đầu
trong giai đoạn nền kinh tế không thuận
lợi để đề phòng các sốc kinh tế thể
xảy ra trong tương lai (Levine & cộng sự,
2021; Chang & Yang, 2022). Trong giai
đoạn khủng hoảng tài chính, nền kinh tế
thường suy thoái làm cho tổng cầu trong
nền kinh tế suy giảm. Điều này kéo theo
sự sụt giảm nhu cầu tín dụng cũng như lợi
NGUYỄN THÀNH CÔNG - TRẦN VIỆT DŨNG
91
Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
nhuận của ngân hàng thương mại (Nguyen,
2022). Ngoài ra, chất lượng tài sản của
ngân hàng thường xấu đi trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính nợ xấu tăng cao
khi khả năng phá sản của doanh nghiệp
khả năng mất thu nhập của các hộ gia
đình tăng lên. Nợ xấu tăng cao khiến ngân
hàng mất nhiều nguồn lực hơn để trích lập
dự phòng theo quy định. Ngoài ra, chi phí
huy động vốn thường tăng cao trong giai
đoạn khủng hoảng tài chính vấn đề cạn
kiệt thanh khoản trên thị trường và các nhà
cung cấp vốn bán buôn yêu cầu lãi suất cao
hơn nhằm đắp rủi ro tăng cao (Chang
& Yang, 2022). Để đối phó với các vấn đề
bên trên, giả thuyết động đề phòng cho
rằng ngân hàng ưu tiên dự trữ tiền mặt thay
đầu vào các lĩnh vực kinh doanh mới
trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Do
vậy, giả thiết nghiên cứu thứ nhất được đưa
ra như sau:
H1: Khủng hoảng tài chính làm suy giảm
đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Mặt khác, sự suy giảm lợi nhuận từ kênh
cho vay truyền thống thể thúc đẩy các
nhà quản trị ngân hàng tìm đến các hoạt
động kinh doanh hay các kênh đầu
thay thế nhằm đắp lợi nhuận (Nguyen,
2021). giải cho hành vi này, Stiroh &
Rumble (2006) cho rằng các nhà quản trị
ngân hàng thể đã tự tin thái quá về lợi
ích của đa dạng hóa thu nhập đánh giá
thấp rủi ro thể gặp phải. Bên cạnh đó,
một số nghiên cứu cho rằng quyết định đa
dạng hóa thu nhập của ngân hàng thể
được thúc đẩy bởi động cơ cá nhân của các
nhà quản trị ngân hàng như hoàn thành chỉ
tiêu kinh doanh để được hoa hồng, trục lợi
từ các dự án kinh doanh, hay tránh sự trừng
phạt của các cổ đông khi kết quả hoạt động
kinh doanh đi xuống (Houston & cộng
sự, 2001; Aggarwal & Samwick, 2003;
Bermpei & cộng sự, 2018).
Thêm vào đó, đẩy mạnh đa dạng hóa thu
nhập trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính có thể là chiến lược của một số ngân
hàng lớn để tăng sức cạnh tranh giành
thị phần khi các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường suy yếu trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính (Amidu & Wolfe, 2013).
Cải thiện sức cạnh tranh thông qua đa dạng
hoá hoạt động của ngân hàng chính giải
pháp cải thiện lợi nhuận giảm thiểu rủi
ro trong dài hạn (Sanya & Wolfe, 2011).
Đây là chiến lược của các ngân hàng lớn
các ngân hàng lớn thường tỷ trọng tiền
gửi từ kênh bán lẻ thấp, lãi suất cạnh tranh
hơn, đa dạng hóa hoạt động hơn, quản
trị tốt hơn, dễ dàng huy động vốn hơn
(Rogers & Sinkey Jr, 1999). Dựa trên các
luận bên trên, giả thiết nghiên cứu thứ
hai được đưa ra như sau:
H2: Khủng hoảng tài chính thúc đẩy đa
dạng hóa thu nhập ngân hàng
3. Dữ liệu và mô hình nghiên cứu
3.1. Dữ liệu và các biến
Để cung cấp một cái nhìn toàn diện về tác
động của khủng hoảng tài chính đến đa
dạng hóa thu nhập ngân hàng, nghiên cứu
này sử dụng dữ liệu của 3.695 ngân hàng
từ 142 quốc gia trên thế giới trong giai
đoạn 2002- 2021. Danh sách các quốc gia
trong mẫu nghiên cứu được cung cấp trong
Bảng 2. Dữ liệu về ngân hàng thương mại
được cung cấp từ cơ sở dữ liệu BankScope.
Trong đó, mức độ đa dạng hóa thu nhập
(Income_diversification) được đo lường
bằng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu
nhập hoạt động. Dữ liệu về khủng hoảng
tài chính, bao gồm khủng hoảng ngân
hàng (Bank_crisis), khủng hoảng tiền tệ
(Currency_crisis), khủng hoảng nợ công
(Debt_crisis), khủng hoảng kép (Twin/
triple_crisis), khủng hoảng tài chính
nói chung (All_crises), được thu thập từ
Tác động của khủng hoảng tài chính đến đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng
92 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
sở dữ liệu về khủng hoảng tài chính
của Nguyen & cộng sự (2022). Đây cũng
sở dữ liệu cung cấp thông tin về các
loại khủng hoảng tài chính cho nhiều quốc
gia trên thế với với dữ liệu được cập nhật
mới nhất. Phương pháp nhận diện các loại
khủng hoảng tài chính của sở dữ liệu
này được xây dựng dựa trên việc kế thừa
khắc phục một số thiếu sót của các nghiên
cứu trước nên đảm bảo được tính tin cậy.
Bảng 1. Định nghĩa và nguồn dữ liệu
Biến
Định nghĩa
Nguồn dữ liệu
Income_diver
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi tn tổng thu nhập hoạt động.
BankScope
Bank_crisis
Biến giả nhận giá trị bằng 1 cho giai đoạn khủng hoảng ngân hàng, và
bằng 0 trong giai đoạn bình thường.
Nguyen &
cộng sự (2022)
Currency_crisis
Biến giả nhận giá trị bằng 1 cho giai đoạn khủng hoảng tiền tệ, và
bằng 0 trong giai đoạn bình thường.
Nguyen &
cộng sự (2022)
Debt_crisis
Biến giả nhận giá trị bằng 1 cho giai đoạn khủng hoảng nợ công, và
bằng 0 trong giai đoạn bình thường.
Nguyen &
cộng sự (2022)
Twin/triple_crisis
Biến giả nhận giá trị bằng 1 cho giai đoạn khủng hoảng kép, và bằng
0 trong giai đoạn bình thường.
Nguyen &
cộng sự (2022)
All_crises
Biến giả nhận giá trị bằng 1 cho giai đoạn khủng hoảng tài chính (bất
kỳ loại khủng hoàng nào), và bằng 0 trong giai đoạn bình thường.
Nguyen &
cộng sự (2022)
Size
Logarit cơ số tự nhiên của tổng tài sản.
BankScope
Capital
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
BankScope
Credit_risk
Tỷ lệ trích lập dự phòng tn tổng dư nợ cho vay.
BankScope
Overhead
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản.
BankScope
Profitability
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản.
BankScope
Liquidity
Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản.
BankScope
GDP_growth
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế.
WDI
Credit_growth
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cho lĩnh vực tư nhân.
WDI
Concentration
Tỷ trọng tài sản của năm ngân hàng lớn nhất trong tổng tài sản của
các ngân hàng.
WDI
Inflation
Tỷ lệ lạm phát được tính dựa trên chỉ số giá tiêu dùng.
WDI
Economic_free
Mức độ tự do kinh tế. Giá trị giao động từ 1 đến 10 với giá trị càng cao
thì mức độ mở cửa kinh tế của một quốc gia càng lớn.
Fraser Institute
Crisis_wave
Biến giả nhận giá trị bằng 1 khi một cuộc khủng hoảng tài chính của
một quốc gia có liên quan đến các cơn sóng khủng hoảng tài chính
lớn trong khu vực, và 0 khi các cuộc khủng hoảng tài chính là đơn lẻ
hoặc không có khủng hoảng tài chính.
Nguyen &
cộng sự (2021)
Activity_res
Chỉ số đo lường mức độ chặt chẽ của các quy định hạn chế hoạt động
của ngân hàng trong lĩnh vực liên quan đến chứng khoán, bất động
sản, và bảo hiểm. Chỉ số này được tổng hợp từ nhiều câu hỏi trong
các khảo sát định kỳ của Ngân hàng thế giới. Chi tiết về các câu hỏi và
cách tổng hợp chỉ số này được trình bày trong nghiên cứu của Barth &
cộng sự (2004).
BRSS
Capital_reg
Chỉ số đo lường mức độ chặt chẽ của các quy định liên quan đến vốn
đảm bảo theo quy định và chất lượng vốn. Chỉ số này được tổng hợp
từ nhiều câu hỏi trong các khảo sát định kỳ của Ngân hàng thế giới.
Chi tiết về các câu hỏi và cách tổng hợp chỉ số này được trình bày
trong nghiên cứu của Barth & cộng sự (2004).
BRSS
Nguồn: Tác giả tổng hợp