TNU Journal of Science and Technology
229(03): 411 - 418
http://jst.tnu.edu.vn 411 Email: jst@tnu.edu.vn
IMPACTS OF ARTIFICIAL INTELLIGENCE ON THE LABOUR FIELD:
ADVANTAGES AND CHALLENGES OF THE VIETNAMESE LABOUR LAW
Phan Dinh Nguyen*
University of Law - Hue University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
27/02/2024
Labour rights, a cornerstone of human rights acknowledged in domestic
and international legal frameworks, are under scrutiny due to recent
advancements in artificial intelligence. Concerns have arisen among
nations regarding the potential for artificial intelligence's autonomous
learning capabilities to precipitate widespread job displacement, thus
impacting labour law. However, the validity of these concerns warrants
examination. Through methodologies including historical analysis,
comparative study, and critical analysis, this article examines the
significant effects of artificial intelligence on labour rights in the present
day, aiming to address whether we are overestimating the importance of
AI. Ultimately, the article offers suggestions for enhancing Vietnam's
labour legislation on artificial intelligence. The findings of this study
contribute to filling gaps in the global understanding of labour law
concerning artificial intelligence-related matters.
Revised:
31/3/2024
Published:
31/3/2024
KEYWORDS
Labour Law
International Labour Organization
OECD
Artificial intelligence
AI
TÁC ĐỘNG CA TRÍ TU NHÂN TO TỚI LĨNH VỰC LAO ĐỘNG:
THUN LI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VI PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIT NAM
Phan Đình Nguyện
Trường Đại hc Lut - ĐH Huế
THÔNG TIN BÀI BÁO
Ngày nhn bài:
27/02/2024
Ngày hoàn thin:
31/3/2024
Ngày đăng:
31/3/2024
T KHÓA
Luật Lao động
T chức Lao động Quc tế
OECD
Trí tu nhân to
AI
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9791
*Email: nguyenpd@hul.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 411 - 418
http://jst.tnu.edu.vn 412 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Lao động t khai đã một hoạt động tm quan trng rt ln gn lin vi s tn ti
phát trin của con người. vậy, “quyền lao độngđược coi mt trong nhng quyền bn
nht trong phạm t“quyền con người” các quốc gia đã ghi nhận trong các văn bản pháp
quc tế trong h thng pháp lut quc gia. Tuy nhiên, trong bi cnh bc tranh pháp v trí
tu nhân to phm vi khu vc và toàn cầu chưa được hoàn thin, rt nhiu vấn đề pháp lý đã
đang được đặt ra. Đặc bit, các vấn đ liên quan đến s ảnh hưởng ca Trí tu Nhân to (Aritficial
Intelligence AI) đến người lao động mt trong nhng ch đề khá được quan tâm trong thi
gian gần đây. Có một s ý kiến cho rng s phát trin không kim soát ca trí tu nhân to có th
ảnh hưng tiêu cực đến quyền con người nói chung và quyn lao động nói riêng, tiêu biểu như các
vấn đề liên quan đến s ng vic làm, t đó gây nên trình trạng tht nghip pháp lut lao
động cn phi có nhng thích nghi vi bi cnh này. Liu ý kiến này có hoàn toàn đúng?
Trước hết, “quyền lao động” thường được hiu theo mt phm trù rng ln bao gm các
quyền cơ bản trong lĩnh vực lao động của con người như các vấn đề vic làm, v vic s dng lao
động, điều kiện lao động, môi trường lao động, độ tuổi lao động và s công bng trong hoạt động
lao động hay các chế độ khác mà con người không phân bit quc gia, sc tc, gii tính, tôn giáo
đều được hưởng khi tham gia vào quan h lao đng. Trong cun sách International and
comparative labour law: current challenges ca mình, Bronstein đã đưa ra các vấn đề lý lun v
lch s hình thành ca pháp luật lao động [1]. Ông cho rng, v mt lch s, luật Lao động đưc
ch ra t lut Dân s hin nay mt s nước, nhiu chế định ca Luật Lao đng vẫn được
quy định trong Lut Dân s. S dĩ có điều này là bi vì các quan h lao động trước thế k 19 hu
hết tuân theo pháp lut hợp đồng ca h thng Lut Dân s hoc Luật La Mã. Khi các bên đã
t nguyn kết mt hợp đồng thì h s phi tuân th nguyên tắc bình đẳng. Do đó, không
bên nào có th khiếu ni v s không công bằng trong các điều khon ca hợp đồng mà bên đó đã
t nguyn giao kết. Tuy nhiên, theo Davies PL Freedland M [2], đặc trưng của quan h lao
động li s không bình đẳng giữa người lao động người s dụng lao động. S không bình
đẳng này xut phát t thc tế rằng người s dụng lao động thường người quyết định các điều
khon trong hợp đng lao động, c thv điều kin làm vic, các nhim v mà người lao động
phi thc hin, s gi làm vic hoc mức thù lao,v.v… S ph thuc này ca người lao động
th dẫn đến tình trng bóc lột, khi mà người s dụng lao động th s dụng các đặc quyn ca
mình để ưu tiên thu được năng suất cao hơn từ người lao động vi cùng mt chi phí hay mc
lương phải b ra [2]. V mặt định nghĩa, mỗi h thng pháp lut khác nhau s cách định nghĩa
khác nhau v “Luật Lao động”. Chẳng hạn, theo giáo người Pháp, Ernest Mahaim, “Lut lao
động là tp hp các quy tc pháp lý chi phi mi quan h giữa người s dụng lao động ngưi
lao động, cũng như mối quan h giữa chính người lao động” [3]. Mahaim tin rng mc tiêu ct
lõi ca Luật lao động: “là bảo v quyn ca người lao đng, ng h mc sng ti thiu nhân
quyền cho người lao động trên toàn thế giới” [3]. n cạnh đó, theo Bronstein, mục tiêu ct lõi
ca Luật Lao động là: “đm bo rng không một ngưi s dụng lao động nào được phép áp đặt
(không một người lao động nào th b buc phi chp nhận) các điều kin làm vic thấp hơn
mức được hiểu là ngưỡng phù hp trong mt xã hi nhất đnh ti mt thời điểm nht định” [2]. Có
th thy rng, pháp luật lao động nói chung không ch phương tiện để điều chnh mi quan h
gia vn và sức lao động, mà nó còn có mc tiêu quan trọng hơn chính là bảo v người lao động,
kêu gi tôn trng s bình đẳng trong quan h lao động mt công c hu hiu ca Nnước
trong vic ổn đnh sn xut, phát trin nn kinh tế toàn xã hi.
phm vi toàn cầu, năm 1919, sau khi Chiến tranh thế gii ln th nht kết thúc và Hiệp ước
Versailles được kết, T chức Lao động Quc tế (ILO) đã được thành lập như một phn ca
Hiệp ước [4]. Khi Liên hp quốc được thành lập vào năm 1945, ILO đã trở thành cơ quan chuyên
môn ca Liên hp quốc vào năm 1946 [5]. Động thái này góp phn cng c vai trò ca ILO trong
cộng đồng quc tế. Trong sut lch s của mình, ILO đóng một vai trò quan trng trong vic hình
thành các tiêu chuẩn lao động quc tế, thúc đẩy công bng hi ng h quyn lợi cũng như
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 411 - 418
http://jst.tnu.edu.vn 413 Email: jst@tnu.edu.vn
phúc li của người lao động trên toàn cu. Nhng mc tiêu chính ca ILO bao gm: (i) cam kết
tuân th các quyn t do của con người, như quyền t do phát trin liên kết đ phát trin tinh
thn vt cht cho mình trong một môi trường t do, tôn trng lẫn nhau, an toàn bình đẳng;
(ii) xúc tiến việc làm, giúp các nước thành viên tạo được môi trường lao động năng suất cao
t do la chn việc làm; (iii) quy đnh s gi làm vic bo v công nhân khi mc nhng
bnh ngh nghip, ci thiện môi trường điều kiện lao đng, bảo đảm công bng hi. Tuy
nhiên, trước s phát triển vượt bc ca công ngh điển hình AI, nhng mc tiêu này ca
ILO cũng như mục tiêu ct lõi ca pháp luật lao động dường như đang bị đe dọa nghiêm trng.
Ti thời điểm hin tại, tác động ca ttu nhân tạo đến thế giới con người đang ngày một rõ
rt sâu rng. Ulnicane Inga [6] đã đưa ra những s liệu đáng lưu ý về s v kin liên quan
đến AI trong nhiều lĩnh vực. Theo đó, vào năm 2022, đã hơn 110 vụ kin pháp lý liên quan
đến AI trong các lĩnh vực như dân sự, tài sn, hợp đồng, lao động,… các tòa án liên bang
tiu bang Hoa K, nhiều hơn khoảng 7 ln so với năm 2016 [6]. th thy rng mức độ ph
sóng của AI đến các lĩnh vực đời sng hng ngày của con người là không th tránh khỏi, đặc bit
là trong bi cnh các doanh nghiệp có xu hướng s dng các ng dng AI thay thế cho người lao
động để tăng năng suất làm việc. Cũng theo T chc Hp tác Phát trin Kinh tế (OECD), đầu
năm 2020 trên thế gii có ít nht 50 quc gia (bao gm c Liên minh châu Âu) đã xây dựng hoc
đang trong quá trình xây dựng chiến lược quc gia v AI [7]. Mặc dù đã có nhiều cuc tham vn,
tho lun trên toàn cu, hin ti vẫn chưa có một hành lang pháp rõ ràng nào quy định các vn
đề của AI liên quan đến Luật lao động. Điều này vô hình chung đã gây ra nhiều khó khăn cho hệ
thống pháp khi số ng khiếu ni của người lao động v các vấn đề liên quan đến AI
vic làm ngày một tăng. Trong mt báo cáo của hai giáo Frey Osborne thuộc vin công
ngh máy tính, trường Đại hc Oxford, h d đoán rằng s ti 47% vic làm Hoa K được
t động hóa trong vòng 20 năm tới [8]. Con s này ngoài ra còn th lên đến 54% trong trường
hp th trường vic làm Cộng đồng châu Âu (EU).
Ngoài ra, mt s nghiên cu tiêu biểu khác trong vài năm trở lại đây liên quan đến s tác động
ca AI trong vic bo v quyn con người nói chung cũng ngun tài liu tham khảo để gii quyết
vn đ ca bài viết đặt ra. Mt trong nhng i viết tiêu biu có th k đến như bài nghiên cứu “The
Future Impact of Artificial Intelligence on Humans and Human Rights” được xut bản o năm
2019 [9]. Bài viết này đưa ra câu hỏi ý nghĩa của trí tu nhân tạo đối vi nhân quyn trong ba thp
k ti là? Câu tr lờiờng như rất khó để tr li bi s thay đổi nhanh chóng ca AI và bi các
thc tin thích ng của con người đối vi công ngh y. Cũng trong bài nghiên cứu “Legal and
human rights issues of AI: Gaps, challenges and vulnerabilities”, tác giả Rodrigues đã trình bày
nhng khong trng thách thức cũng như các nguyên tắc nhân quyn b nh hưởng bi s tiến
hóa ca công ngh AI. Nhng khong trng này bao gm: tính minh bch ca thut toán, l hng
an ninh mng, s không công bng, thành kiến và phân bit đối x, thiếu tính cnh tranh, vấn đề
cách pháp nhân, vấn đề s hu trí tu, ảnh hưng bt lợi đến người lao động, vấn đề bo v d liu
quyền riêng tư, trách nhiệm pháp đối vi thit hi thiếu trách nhim gii trình [10]. Hay
trong bài viết: The impact of artificial intelligence on human society and bioethics”, tác giả
Michael Cheng [11] đã bàn luận v s thay đổi ca xã hội loài người t khi ng ngh AI xut
hiện. tác động đến cách con người làm vic, kết nối, do đó, tác giả tin rng cn có các nguyên
tc mi v đạo đức của AI để thế giới được hưởng li t s tiến b ca phát minh này. Tiếp ni ý
ng cn có mt b nguyên tc v các tiêu chuẩn đạo đức cho AI, hai tác gi Evgeni Aizenberg
Jeroen van den Hoven [12] cho rng AI mc những ưu điểm tuy nhiên trong quá trình hot
động cũng xuất hin các quyết định mang tính phân biệt đối x. Các quyết định sai lm này
đưc cho là có nguyên nhân t d liệu đầu vào mà con người là tác nhân chính cho vn đề này. Do
đó, tác giả tin rng vic có mt thiết kế tiêu chun các vấn đ v đạo đức cho AI là một điều rt cn
thiết. Cũng trong bài viết: “„Negotiating the Algorithm‟: Automation, Artificial Intelligence and
Labour Protection” [13] , tác gi cho rng tính ti thời điểm hin ti, các cuc tranh lun v nh
ng của AI đến th trường lao động xoay quanh vic AI có th thay thế vic m của con người
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 411 - 418
http://jst.tnu.edu.vn 414 Email: jst@tnu.edu.vn
hay không. Tuy nhiên, theo tác gi, vic xem xét ảnh hưởng của AI đến chất lượng việc làm ng
rt quan trng. Tác gi cho rằng thay vì nhìn AI như một mối đe dọa thì con người nên tn dng AI
để thúc đẩy nhng vn đ liên quan đến quyền con người trong lĩnh vực lao động.
Vi tình hình nghn cu nêu tn, có th thy rng, vic nghn cu chuyênu v vn đề tác động
ca Trí tu nn to trong vic bo v quyn con người nói chung quyn ca người lao động nói
riêng kng phi vn đ mi. Tuy nhiên, nhng nghiên cứu y đa phần vn da tn quan đim
nhân ca các tác giả. Do đó, đã có nhiu lo ngi dy lên rng h thng pháp lut lao động nói riêng
pháp lut lao động quc tế nói chung không đáp ng đưc bi cnh phát trin ca thi đại. Điu này
đưc cho là xut phát t kh ng tự hc ca AI th nh hưởng đến th trường lao động, c th
dn đến tình trng mt vic làm trên quy ln, t đó nhởng đến nhiu lĩnh vực ca nn kinh tế.
vy, i viết s tập trung phân ch c c động ca AI đến lĩnh vực lao động hin nh tp
trung tr li câu hi liệu cng ta đang đánh g quá cao AI hay kng? Thêm vào đó, bài viết đưa
ra mt s gi m nhm hn thin n hệ thng pháp lut Lao đng Việt Nam ln quan đến AI.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết s dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau đ làm vấn đề đặt ra bao gm
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh và đánh giá.
Đối với phương pháp phân tích tng hp, bài viết tng hợp, phân tích các quan điểm, hc
thuyết, lý luận liên quan đến vấn đề quyền lao động và trí tu nhân to.
Đối với phương pháp so sánh và đánh giá, bài viết so sánh và đánh giá sự tương đồng và khác
bit ca các h thng pháp lut Quc tế và h thng pháp lut Việt Nam liên quan đến các vấn đề
thuộc lĩnh vực lao động dưới s tác động ca trí tu nhân to.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Tác động của AI đến quan h lao động
“Quan hệ lao độngquan h giữa người lao động người s dụng lao động. Quan h này
được điều chnh bi hợp đồng lao động, theo đó người lao động phi thc hin công vic
người s dụng lao động đưa ra, ngược li h quyền được ng các chế độ v lương thưởng
theo tha thun trong hợp đồng [1]. Đây chính là mối quan h “tương hỗ”, khi người lao động
người s dụng lao đng ph thuc ln nhau.
Tuy nhiên, vi s áp dng rng rãi AI trong các doanh nghip hin nay, tính “tương hỗ” này
th dn b lu m. C thể, đặc trưng của AI chính ra kh năng tự đưa ra quyết định. Khi áp
dng vào hoạt động ca doanh nghip, các nhà s dụng lao động hoàn toàn có th s dụng AI để
thay mình đưa ra quyết định. Vic này th dn tới trường hp sai sót, gây ra nhiu hu qu
pháp cho doanh nghip. Chng hn trong nh huống khi AI được yêu cầu đưa ra c quyết
định sa thi nhân viên. bn chất các “quyết định” ca AI kết qu ca các d liệu đầu vào.
Nếu nhng d liu này không chính xác hoặc không đầy đủ thì s sai sót s nảy sinh. Do đó, các
quyết định này hoàn toàn th b người lao động khiếu ni v s thiếu công bng, gây nhiu
hu qu pháp lý tn chi phí cho doanh nghip. Mt ví d đin hình cho vic này v vic s
dụng chương trình chấm đim nhân viên ca Amazon, mt trong nhng công ty ln nht ca thế
gii hin tại. Amazon đã sử dụng AI để t động đánh giá xếp hng nhân viên da trên nhiu
tiêu chí như kinh nghiệm, k ng, thành tích ni bật. Tuy nhiên, đã nhng báo cáo cho rng
chương trình này đã tự động sa thi nhân viên ca Amazon ch thông qua mt email, nếu h
hiu sut công vic thp. S vic này thc s đã gây ra một làn sóng phn n và dy lên nhiu lo
ngi rng nếu các nhà s dụng lao động ngày càng áp dng AI vào trong công vic thì các quyn
li của người lao động trong tương lai có thể s b ảnh hưởng rt nhiu.
3.2. Tác động của AI đến s phân b vic làm
Khi đánh giá mức độ tác đng của AI đến s phân b vic làm, T chc Hp tác và Phát trin
Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development OECD) đã tiến hành đánh
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 411 - 418
http://jst.tnu.edu.vn 415 Email: jst@tnu.edu.vn
giá s tác động ca AI vào nhng ngành ngh s tiếp xúc nhiu với AI trong môi trường làm
việc [14]. Theo đó, các kết qu ch ra rng hu hết nhng công vic s tiếp xúc nhiu vi trí
tu nhân to nhng công việc đòi hỏi người lao động trình độ cao d như: chuyên gia
phân tích d liu, k sư thiết kế phn mm, k thut viên công ngh sinh học,
V mt thuyết, khi xem xét liu AI kh năng thay thế người lao động trong các ngành
ngh chất lượng cao này không, thì kết qu cho thy rng rất khó để thay thế các k sư phần mm
hay các k thut viên trong phòng thí nghim bng các ng dụng AI. do được đưa ra mặc
AI ni bt vi kh năng tự hc, tuy nhiên nhng ngành ngh chất lượng cao này li yêu cu
các k năng đc biệt như kỹ năng luận logic, k năng giải quyết vấn đề, kh năng phán đoán,
kh suy lun v các tình hung mi lạ,… Đây đều nhng k năng phức tạp, đòi hỏi người lao
động phi hc tập và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình. Do đó, rất khó để công
ngh AI hin ti có th đáp ứng được nhng tiêu chun này [14].
Ngược li, các ngành ngh được xem “lao động chất lượng thấp” như nhân viên vệ sinh
hoc bo v thường ít có s tiếp xúc vi trí tu nhân to. Theo OECD, nhng ngành ngh này
th s phải đối mt với nguy cơ cao bị thay thế bi các ng dụng AI, đặc bit trong khong 20
năm tiếp theo [14]. Chng hn, t mt nghiên cu sáu quốc gia EU đã phát hiện ra rng nhng
người lao động tr, nam gii những người trình độ hc vn trung cp nhiu kh năng bị
thay thế bi t động hóa [15]. Vi s phát trin ca không ch AI còn các công ngh khác,
việc các đặc trưng bản ca các ngành ngh chất lượng thấp này như tính đơn giản, tính lp
lại,… có thể b thay thế bi AI là hoàn toàn kh thi.
Tuy nhiên, khi xét v mt k thut, hai nhà kinh tế học Gries Thomas Wim Naude đã đ
cập đến “nghịch Moravec” trong bài nghiên cu ca mình [16]. H ch ra rng các công vic
yêu cu k năng cao như phân tích, lý luận logic thường ch tn mt mức độ tương đối tài nguyên
để AI tính toán. Ngược li, các tác v ca các ngành ngh k năng thấp lại thường liên quan đến
k năng vận động cm biến. Nhng tác v này t góc độ của con người tuy là đơn giản nhưng t
góc đ của máy tính thường không ràng rất khó để chuyển đổi thành ngôn ng máy, do đó
s tn nhiều tài nguyên n để x lý. Mc AI kh năng tự hc, tuy nhiên các tác v này
không bao gi c định, và luôn có th phát sinh thêm các trường hp mới, do đó rất khó để AI
có th thay thế hoàn toàn con người làm các công vic này.
Qua các phân tích trên th thy rng khẳng định AI th thay thế người lao động dường
như vẫn còn mơ hồ và chưa có bằng chng xác thực. Thêm vào đó, với s phát trin không ngng
ngh ca AI trong nhiều lĩnh vực, kh năng các ngành nghề biến mt các ngành ngh mi
liên quan đến AI xut hin là hoàn toàn kh ng xy ra. Do vy, tht khó để khẳng định chc
chn rng AI có tác đng tích cc hay tiêu cc cho th trường lao động tính ti thời đim hin ti.
3.3. Tác động của AI đến năng suất vic làm
Thc tế, xu hướng áp dụng AI để h tr mt phn ca công vic dường như phổ biến hơn so với
vic thay thế hoàn toàn công vic bng AI. Ví d: Mt nhà kinh tế khi phi d báo xu hướng kinh
tế th dùng AI để tng hp d liu (việc này đòi hỏi s chínhc của đầu vào d liệu), đồng thi
t nh viết báo cáo đưa ra hướng dẫn (đòi hỏi k năng luận phc tp, tru tượng). Nhìn
chung, không phi tt c nhim v trong các ngành ngh đều có th đưc thc hin bởi AI. Điu
này cho thấy tác động của AI đến người lao động “hỗ trợ” thay “thay thế”. Nói cách khác,
AI s không phá hy mà ch b sung vào cu trúc phân b việc làm [17]. Do đó, AI được k vng
s đem lại li nhun cho các công ty bng cách thay thế mt s công việc đơn giản giúp gim chi
phí, đồng thời giúp tăng năng suất lao động bng cách s dng AI h tr người lao động [18].
Tuy nhiên, bt chp nhng tiến b đáng kể trong lĩnh vực phát trin AI các công ngh t
động hoá khác, s tăng trưởng năng suất sn xuất đương đại được cho đang bị tt li trong
khoảng hơn một thp k qua [19]. Để gii thích cho hiện tượng này, các nhà kinh tế hc cho rng
phn ln nhng phát minh dựa trên AI được ci tiến t nhng công ngh cũ hơn là những đột phá
công ngh thc s dẫn đến s tăng năng suất lớn, như cách động hơi nước đã làm trong