HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
203
TÁI CU TRÚC CHUI CUNG NG - ỚNG ĐI MỚI CHO XUT
KHU DT MAY VIT NAM
SUPPLY CHAIN RESTRUCTURING - NEW DIRECTION FOR VIETNAMESE
TEXTILE EXPORT
ThS. Lê Mai Trang
Khoa Kinh tế - Lut Trường Đại học Thương Mại
TÓM TT
Dt may ngành giá tr xut khu ln nht ca Vit Nam. Tuy nhiên chui cung ng mt hàng
dêt may xut khu vẫn còn sơ khai, đem lại giá tr gia tăng thấp cho các nhà sn xut và xut khu ca
Vit Nam. 60%các công ty trong ngành may mặc gia công cho ớc ngoài, trong đó 38% còn lại
các nhà sn xut gia công hoc nhà sn xut thiết b gc. Ch 2% trong s này các công ty
năng lực để tr thànhnhà sn xut có thiết kế gốc. hông có công ty nào có thương hiệu riêng đ đóng
vai trò nhà sn xut thương hiệu gốc. Như vậy, các sn phm xut khu ph thuc nhiu vào các
nguyên liu nhp khu,ảnh hưởng không nh đến kh năng gim thi gian thc hin thích ng vi
những thay đổi trên thtrường toàn cu. Hu hết các công ty đu hn chế v ngun nguyên liu ph
thuc vào trung gian (thông qua các đi ca bên mua hoc công ty thuê gia công) c trong tìm kiếm
ngun cung ứng c ngnhư thị trường xut khu. Việc hướng ti các sn phm mang giá tr cao n
trong sn xut xut khu dệt may đòi hỏi phi tái cu trúc chui cung ng ngành dt may. Các sáng
kiến tạo ra hướng đi mới nhằm n ng cao năng lực xuất khẩu dt may thông qua tăng cường chuỗi
cung ứng được đề xuất gồm: Các cụm sản xuất mạng lưới công nghiệp phụ trợ; hiện đại hóa hải
quan, hợp tác logistic công tư, tài trợ thương mại…
ABSTRACT
Textile Industry is among the most profitable export source for Vietnamese economy. However, the
current position of Vietnamese Textile is still primitive and in the very last step of a global supply chain
for Textile Industry. None of our current Textile firms has a standalone brand to compete in the global
original branding competition, due to lacks of resources and weak infrastructure. The articles aims to
evaluate the current state of Vietnamese Textile Industry and recommendations to improves their
participation in the Global Textile Supply Chain.
1. Tổng Quan Ngành Dệt May Việt Nam
Ngành dt may Vit Nam, t năm 1990 đến nay, đã phát trin mnh m ngày càng
đóng vai trò quan trng trong quá trình tăng trƣng ca nn kinh tế.Trong tt c các mt hàng
công nghip xut khu hin nay, dt may Vit Nam ngành kim ngch xut khu tc
độ tăng trƣởng ln nht. Nếu năm 2010, vi giá tr xut khu lên ti 11,2 t đô la dt may Vit
Nam đã đóng góp trên16% tng kim ngch xut khu ca c nƣớc. Năm 2013, xuất khu dt
may ca Việt Nam đt 20,4 t USD, tăng trên 18% so với năm 2012. Đây năm đầu tiên,
xut khu dệt may vƣợt ngƣỡng 20 t USD, trong đó, các thị trƣờng chính đều tăng mạnh:
xut khu sang th trƣờng M gn 8,6 t USD, tăng 14,2%, thị trƣờng châu Âu tăng 8,8%
Nht Bản tăng 20,5%. Riêng th trƣờng Hàn Quốc tăng 43,5%. Đây cũng năm đầu tiên,
ngành dt may Vit Nam ch động trong vic cung cp nguyên ph liu gn 50%.
Với tăng trƣởng xut khu dt may liên tc trong những năm gần đây thì thị phn xut
khu dt may Việt Nam cũng đã tăng lên. Hiện nay, dt may Vit Nam chiếm khong 4% th
phn cung ng hàng dt may cho toàn cu. Ti th trƣng Mỹ, nơi Trung Quốc vn gi th
phn xut khu s 1 tại đây với hơn 50% thị phần trƣớc đây, nay đã giảm mnh ch còn 37%.
Dt may Vit Nam hiện đã tăng thị phn ti M, hin gi v trí th 2 vi khong 9%.
Th trƣờng xut khu Việt nam có xu hƣớng tp trung nhiều hơn vào các thị trƣng M
EU. Giai đoạn t cuối năm 2008 cũng cho thấy nhng n lực đáng kể trong việc đa dạng
hóa th trƣờng xut khẩu, đặc bit vào na cuối năm 2008 đầu năm 2009 khi các thị
trƣng xut khu chính M EU đang trải qua suy gim kinh tế trm trng. Vic kết
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
204
các Hiệp định thƣơng mại t do gia ASEAN vi Nht Bn, Australia New Zealand vào
năm 2008, cũng nhƣ việc kết Hiệp định đối tác kinh tế gia Nht Bn Vit Nam trong
năm 2009 đã đóng góp tích cực vào việc tăng cƣờng xut khu ca Vit nam ti các th
trƣờng này, đặc bit th trƣng Nht Bn. Kim ngch xut khu hàng dt may sang Nht
Bn tăng mnh trong những năm gần đây.
Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn2005-2013
Đơn vị tính: triệu USD
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Th trƣờng xut khu Việt nam có xu hƣớng tp trung nhiều hơn vào các thị trƣng M
EU. Giai đoạn t cuối năm 2008 cũng cho thấy nhng n lực đáng kể trong việc đa dạng
hóa th trƣờng xut khẩu, đặc bit vào na cuối năm 2008 đầu năm 2009 khi các thị
trƣng xut khu chính M EU đang trải qua suy gim kinh tế trm trng. Vic kết
các Hiệp định thƣơng mại t do gia ASEAN vi Nht Bn, Australia New Zealand vào
năm 2008, cũng nhƣ việc kết Hiệp định đối tác kinh tế gia Nht Bn Vit Nam trong
năm 2009 đã đóng góp tích cc vào việc tăng cƣờng xut khu ca Vit nam ti các th
trƣng này, đặc bit th trƣng Nht Bn. Kim ngch xut khu hàng dt may sang Nht
Bản tăng mnh trong những năm gần đây.
Bên cnh vic xut khu sang th trƣờng Nht Bn, Việt nam cũng tích cực tìm kiếm và
m rộng hi xut khu ti các th trƣờng Hàn Quc, Đông Nam Á, Trung Đông Châu
Phi. Xut khu hàng dt may ca Vit Nam sang các th trƣờng này tăng đáng kể t cuối năm
2008 cho đến nay (Hình 2).Nhờ rất tích cực khai thác mà chỉ trong 3 năm xuất khẩu dệt may
của Việt Nam vào thị trƣờng Hàn Quốc tăng gần 3 lần, từ 500 triệu USD năm 2010 lên 1,3 tỷ
USD năm 2013. Bên cạnh đó, thị trƣờng EU còn rất nhiều cơ hội mở rộng thị phần cho ngành
dệt may Việt Nam bởi EU khối liên tục mở rộng, tchỗ chỉ EU 15 lúc chúng ta bắt đầu
xuất khẩu nay đã EU 27. Hàng năm, EU nhập khẩu hơn 250 tỷ USD hàng dệt may, trong
khi đó chúng ta mới chỉ xuất 2,4-2,5 tỷ USD tức là thị phần của chúng ta ở thị trƣờng này còn
rất nhỏ. Theo đó, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trƣờng EU là mục tiêu không chỉ 2014 mà còn
của những năm tiếp theo. Ngoài ra, dệt may Việt Nam còn quan tâm đến 2 thị trƣờng lớn
Ấn Độ và Trung Đông
Th trƣờng xut khu Việt nam có xu hƣớng tp trung nhiều hơn vào các thị trƣng M
EU. Giai đoạn t cuối năm 2008 cũng cho thấy nhng n lực đáng kể trong việc đa dng
hóa th trƣờng xut khẩu, đặc bit vào na cuối năm 2008 đầu năm 2009 khi các thị
trƣng xut khu chính M EU đang trải qua suy gim kinh tế trm trng. Vic kết
các Hiệp định thƣơng mại t do gia ASEAN vi Nht Bn, Australia New Zealand vào
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
205
năm 2008, cũng nhƣ việc kết Hiệp định đối tác kinh tế gia Nht Bn Vit Nam trong
năm 2009 đã đóng góp tích cc vào việc tăng cƣờng xut khu ca Vit nam ti các th
trƣờng này, đặc bit th trƣng Nht Bn. Kim ngch xut khu hàng dt may sang Nht
Bản tăng mnh trong những năm gần đây.
Hình 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hang dệt may giai đoạn 2005-2012
Đơn vị tính: Triệu USD
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Xut khu hàng dt may ca khi doanh nghip vn đầu c ngoài (FDI) đt kim
ngch cao hơn hn doanh nghip trong c. Năm 2005 xut khu hàng dt may ca doanh
nghip FDI ch đạt 2,14 tUSD, chiếm t trng 44% trong tng kim ngch xut khu hàng dt
may c nƣớc. K t năm 2007, xut khu nhóm hàng này ca doanh nghip FDI liên tc tăng
chính thc t doanh nghip trong nƣớc. Năm 2012, kim ngch xut khu ca doanh
nghip FDI đạt 9,02 t USD, tăng 6% so vi năm trƣc chiếm t trng 59,8%.Trong khi
đó, con s xut khu ca doanh nghip trong nƣớc 6,1 t USD, thp n 2,9 t USD so vi
doanh nghip FDI. Năm 2013, kim ngch xut khu ca doanh nghip FDI đạt 12,2 t USD,
chiếm t trng 60% còn xut khu ca doanh nghip trong nƣớc 8,2 t USD, thp hơn 4 t
USD so vi doanh nghip FDI. (nh 3)
Ngành dt may hin s dng trên 3 triu lao động- trong đó hơn 1,3 triu lao động công
nghip, chiếm t trng trên 10% so vi lao động công nghip c nƣớc, vi nhng thành tu
này, dt may Vit Nam đang ngành công nghip quan trng cho s phát trin ca đất c.
Mc kim ngch xut khu ln liên tc tăng t năm 2005 cho đến nay (Hình 1)
nhƣng hiu qu xut khu ca ngành dt may vn còn thp.Hin nay t l xut khu hàng may
mc theo phƣơng thc gia công CMT (Cut-Make-Trim) chiếm đến 60%. Chính vy,giá tr
gia tăng ca các sn phm dt may xut khu còn thp,ch khong 25% so vi kim ngch xut
khu,t sut li nhun ch khong 5-10% phi nhp khu đến 70-80% nguyên ph liu.
Chi phí đầu vào tăng đang nh ng đến li thế cnh tranh ca ngành dt may Vit
Nam hin nay. Giá xăng, giá điện tăng cao nh ng trc tiếp ti sn xut ca doanh nghip
đời sng ca ngƣời lao động. Tình hình thiếu điện,ct đin din ra thƣờng xuyên khiến
doanh nghip trong ngành không th ch động kế hoch sn xut kinh doanh.Giá ng,vi
nguyên ph liu dt may khác đang tăng mnh trong khi các doanh nghip không ch động
đƣợc ngun nguyên ph liu này đã gây khó khăn ln cho doanh nghip sn xut may mc
Vit Nam. Ngoài ra, nhng bt n kinh tế trong những năm gần đây đang ảnh ng
xấu đến ngành dt may Việt Nam. Đặc bit là các vấn đề v s bt ổn định t giá, lm phát và
lãi suất tăng cao gây ra rất nhiu tr ngi cho hoạt đng ca các doanh nghip trong ngành.
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
206
Hình 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước giai
đoạn 2005-2013
Đơn vị tính: T USD
Ngun: Tng cc Hi Quan
Chi phí đầu vào tăng đang nh ng đến li thế cnh tranh ca ngành dt may Vit
Nam hin nay. Giá xăng, giá điện tăng cao nh ng trc tiếp ti sn xut ca doanh nghip
đời sng ca ngƣời lao động. Tình hình thiếu điện,ct đin din ra thƣờng xuyên khiến
doanh nghip trong ngành không th ch động kế hoch sn xut kinh doanh.Giá ng,vi
nguyên ph liu dt may khác đang tăng mnh trong khi các doanh nghip không ch động
đƣợc ngun nguyên ph liu này đã gây khó khăn ln cho doanh nghip sn xut may mc
Vit Nam. Ngoài ra, nhng bt n kinh tế trong những năm gần đây đang ảnh ng
xấu đến ngành dt may Việt Nam. Đặc bit là các vấn đề v s bt ổn định t giá, lm phát và
lãi suất tăng cao gây ra rất nhiu tr ngi cho hoạt đng ca các doanh nghip trong ngành.
Để duy ttăng trƣởng xuất khẩu, ngành dệt may cần tăng cả khối lƣợng sản phẩm
giá trị sản phẩm. Muốn vậy cần áp dụng nhiều phƣơng án khác nhau cho các nhà máy gia
công thuần tuý và nhà máy gia công theo hợp đồng. Đối với nhà máy gia công thuần túy, cần
thu hút thêm vốn đầu thông qua phát triển các khu dành riêng cho dệt may, tập trung đƣợc
nhân lực có tay nghề cao và có liên kết tốt với các cảng biển chính. Đối với nhà máy gia công
theo hợp đồng, cần nâng cao cả giá trị sản phẩm và lƣợng giá trị gia tăng tạo ra tại Việt Nam.
Muốn vậy, không chỉ đòi hỏi phải tái cơ cấu chuỗi cung ứng mà còn cần có sự linh hoạt trong
cơ cấu chuỗi cung ứng.
Việc tăng giá trị xuất khẩu cho ngành dệt may cần tăng giá trị sản phẩm thông qua tăng
tỷ trọng các sản phẩm giá trị cao, đặc biệt các sản phẩm dệt. Để thực hiện điều đó, các
DN cần sử dụng các nguyên liệu đầu vào có giá trị cao, sau đó bán trực tiếp sản phẩm cho các
nhà bán lẻ và các hãng có tên tuổi. Yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là cần phải
làm mới công đoạn nguyên liệu đầu vào của chuỗi cung ứng, hoặc nâng cấp chuỗi cung ứng
để có thể sản phẩm đa dạng hơn và rút gọn chu kỳ đặt hàng.
2. Thực Trạng Chuỗi Cung Ứng Dệt May Việt Nam
Ngành dt may Vit Nam bt đầu t khâu nguyên liu (bông, sơ) cho đến thành phm
(qun áo).
Tuy nhiên, có s mất cân đối trong cu trúc ngành bt cp v phƣơng thức sn xut :
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
207
Thƣợng ngun :
-Bông t nhiên: Hin Vit Nam cn khong 400.000 tn/năm, nhƣng nguồn trong nƣớc
ch đáp ứng đƣc khong 3.000 tn (tƣơng đƣơng 0,75%)
-Xơ nhân tạo: nhu cu cn khong 400.000 tn/năm, nhƣng trong nƣớc đáp ng khong
120.000 tn (tƣơng đƣơng 30%).
Trung ngun : Dt gm kéo si, dt, nhum, hoàn tt (chui liên kết dọc) : đây đƣợc
coi là điểm bt hp lý và là nút tht ln nht ca chui.
Si: C nƣớc 3,6 triu cc si vi sản lƣợng toàn ngành đạt 514.000 tấn, trong đó
xut khu 65% (334.000 tn); s còn li đƣa vào dt to ra khong 1,2 t mét vi mc. Tuy
nhiên năng lcnhum hoàn tt ch đạt khong 0,8 t mét/năm. Do đó, s sn phm đầu vào
còn li nhp khu. V chng loi, chất lƣợng : vi Việt Nam chƣa đáp ứng đƣc theo yêu
cu ca hàng may mc xut khẩu (đa dạng, luôn thay đổi theo yêu cu ca th trƣng. V giá
c, s ng, tiến độ: không theo kp yêu cu may xut khu. Toàn b máy móc, ph tùng,
hóa cht, thuc nhum dùng cho dt, kéo sợi đều phi nhp khu.
H ngun : Khu vc May-thƣờng đƣc gi chui liên kết ngang, gm các
phƣơng thực sn xut OMB, ODM, OEM VÀ CMT.
Vit Nam-OBM (Original Brand Manufacturer) chiếm khong 1%, ODM (Original
Design Manufacturer) chiếm khong 14%, OEM (Original Equipment Manufacturer) chiếm
khong 25% vàCMT (Cut-Make-Trim) chiếm 60%. Mc doanh nghip FDI ch khong
650 trong tng s 4000 doanh nghip toàn ngành nhƣng li din cho phn ln các phƣơng
NHÀ MÁY SỢI
CẮT MAY
HOÀN THIỆN
TẠO
MẪU
CUNG
ỨNG
NGUYÊN
LIỆU
PHÁT
TRIỂN
SẢN
PHẨM
CẮT
MAY
HOÀ
N
THIỆ