UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRẦN THỊ NGỌC CHÂU – TRẦN THỊ KIM NHUNG (đồng Tổng Chủ biên) LƯU THANH TÚ – NGUYỄN THỊ HIỂN (đồng Chủ biên) TRẦN MINH HƯỜNG – TRẦN THỊ PHƯƠNG LÝ – NGUYỄN HỮU HÀO – NGUYỄN HỮU BÁCH VŨ ĐÌNH BẢY – NGUYỄN ĐÌNH KHOÁ – HỒ HỮU KIÊM
TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU LỚP6
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................................................3
CÁC KÍ HIỆU DÙNG TRONG TÀI LIỆU ..........................................................................................4
Chủ đề 1:
ĐỊA LÍ Tự NHIÊN TỉNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................5
Chủ đề 2:
LỊCH SỬ TỉNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Từ NGUỒN GốC ĐếN THế Kỉ X ................ 21
Chủ đề 3:
TRUYỆN Cổ DÂN GIAN TỉNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................. 29
Chủ đề 4:
EM YÊU GIAI ĐIỆU QUÊ HƯƠNG .................................................................................... 43
Chủ đề 5:
MĨ THUẬT TỉNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................................................................ 51
Chủ đề 6:
ĐặC SẢN, ẩM THựC TỉNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ....................................................... 62
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .............................................................................................................. 68
2
Lời nói đầu
Các em học sinh thân mến!
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ. Với vị trí giáp biển, sở hữu vùng biển rộng và giàu tài nguyên, tỉnh có nhiều lợi thế trong phát triển các ngành kinh tế biển. Bà Rịa – Vũng Tàu cũng là nơi có lịch sử khai phá lãnh thổ khá lâu đời với hơn 20 dân tộc cùng chung sống. Tất cả đã tạo nên một tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển, năng động, hiện đại và giàu bản sắc.
Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tổ chức biên soạn Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lớp 6 nhằm giúp các em tìm hiểu, trải nghiệm, khám phá những vẻ đẹp của quê hương; những vấn đề về kinh tế, văn hoá,… của địa phương Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tài liệu gồm các chủ đề gắn với các nội dung đặc trưng của địa phương; được thiết kế qua các hoạt động: Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng nhằm tạo điều kiện giúp các em phát huy được tính tích cực trong quá trình học tập, đồng thời hỗ trợ các em phát triển năng lực tự học của bản thân.
Chúng tôi hi vọng rằng, với thiết kế hiện đại, nội dung cập nhật, hình ảnh đẹp, Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lớp 6 không chỉ giúp tìm hiểu, khám phá những vẻ đẹp thiên nhiên hay các vấn đề về kinh tế, truyền thống văn hoá của địa phương mà còn đồng hành với các em trên hành trình rèn luyện ý thức, bồi đắp tình yêu quê hương, xứ sở qua những hành động cụ thể.
Chúc các em có những trải nghiệm thú vị, bổ ích cùng Tài liệu giáo dục
BAN BIÊN SOẠN
địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lớp 6.
3
CAÙC KÍ HIEÄU DUØNG TRONG TAØI LIEÄU
Mục tiêu
Những kiến thức, phẩm chất, năng lực, thái độ mà các em cần đạt được sau mỗi bài học.
Những kiến thức, phẩm chất, năng lực và thái độ mà các em cần đạt được sau mỗi chủ đề hoặc bài học.
Nội dung dẫn nhập vào bài học.
MỤC TIÊU
Giới thiệu bài học
Tạo được tình huống mâu thuẫn trong tư duy và sự hứng thú trong tìm hiểu kiến thức mới.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Khởi động
Giúp các em vui vẻ, có hứng thú và dẫn dắt vào bài học mới.
Giúp các em tự chiếm lĩnh những kiến thức thông qua các chuỗi hoạt động dạy học và giáo dục.
KHỞI ĐỘNG
Khám phá
Giúp các em quan sát, tìm hiểu,... và trải nghiệm những điều mới.
Giúp các em quan sát, tìm hiểu và trải nghiệm những điều mới.
KHÁM PHÁ
Luyện tập
Giúp các em tập làm và hiểu rõ hơn những điều vừa khám phá được.
LUYỆN TẬP
Vận dụng
Giúp các em tập làm và hiểu rõ hơn những điều vừa khám phá được. Giúp các em vận dụng những nội dung đã học vào thực tiễn.
Giúp các em vận dụng những nội dung đã học vào thực tiễn.
VẬN DỤNG
4
CHỦ ĐỀ 1
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
BÀI 1
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
MỤC TIÊU
– Xác định được vị trí địa lí của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Nêu được các bộ phận hợp thành lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có diện tích tự nhiên tương đối nhỏ nhưng lại có vùng biển rộng lớn và vị trí địa lí thuận lợi. Đây là một lợi thế lớn, giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế, đưa địa phương trở thành một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế - xã hội.
KHỞI ĐỘNG
Giáo viên cho học sinh nghe bài hát Tình đất đỏ miền Đông của nhạc sĩ Trần Long ẩn
hoặc xem đoạn video giới thiệu khái quát về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5
KHÁM PHÁ
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
Quan sát hình 1.1, hãy cho biết tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp giáp với các địa phương nào
trên đất liền.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng Đông Nam Bộ, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Vị trí này rất đặc biệt, đây chính là cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các tỉnh trong vùng.
Trên đất liền, điểm cực Bắc ở vĩ độ 10049’ Bắc; điểm cực Nam ở vĩ độ 10019’ Bắc; điểm cực Đông ở kinh độ 107000’ Đông; điểm cực Tây ở kinh độ 107034’ Đông.
Vị trí tiếp giáp của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trên đất liền: – Phía tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh; – Phía bắc giáp tỉnh Đồng Nai;
6
– Phía đông giáp tỉnh Bình Thuận; – Phía nam giáp Biển Đông. Vị trí địa lí của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các tuyến giao thông đường bộ, đường hàng không, đường biển,… Đây cũng là một địa điểm trung chuyển quan trọng đi các nơi trong nước và quốc tế.
II. PHẠM VI LÃNH THỔ
Dựa vào thông tin trong bài, hãy cho biết phạm vi lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bao
gồm những bộ phận nào.
Lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời. Vùng đất của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm phần đất liền và các đảo, với diện tích
tự nhiên khoảng 1 989,5 km2.
Bà Rịa – Vũng Tàu có vùng biển rộng lớn. Tỉnh có đường bờ biển dài 305 km và vùng
thềm lục địa rộng trên 100 000 km2, chứa đựng nguồn tài nguyên quý giá.
Cùng với vị trí địa lí, lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho phép hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là kinh tế biển như: khai thác dầu khí, du lịch biển, khai thác cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản,…
LUYỆN TẬP
1. Trình bày khái quát về vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
VẬN DỤNG
Hãy kể tên các loại hình giao thông có thể kết nối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với Thành phố
Hồ Chí Minh. Trong số đó, loại hình nào được sử dụng phổ biến nhất hiện nay?
7
BÀI 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
MỤC TIÊU
– Nêu được các đặc điểm chính về địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, sinh vật và khoáng
sản của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Xác định được sự phân bố của các dạng địa hình, các loại đất chính trên bản đồ.
– Phân tích được tác động của địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, sinh vật và khoáng sản
đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu khá ôn hoà, ít thiên tai cùng với nguồn tài nguyên đất, khoáng sản và sinh vật đa dạng là những lợi thế mà thiên nhiên đã ban tặng cho nơi đây. Hiểu biết về tự nhiên Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ giúp chúng ta yêu quý mảnh đất này hơn, từ đó cùng nhau chung tay bảo vệ và xây dựng quê hương Bà Rịa – Vũng Tàu ngày càng giàu đẹp.
KHỞI ĐỘNG
Giáo viên cho học sinh trình bày một số hiểu biết của bản thân về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
8
KHÁM PHÁ
I. ĐỊA HÌNH
Dựa vào hình 1.2 và thông tin trong bài, em hãy: – Xác định hướng nghiêng của địa hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Kể tên các dạng địa hình chính của tỉnh. – Cho biết thế mạnh để phát triển kinh tế của từng dạng địa hình.
Hình 1.2. Bản đồ địa hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương nằm chuyển tiếp giữa cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ nên có địa hình tương đối bằng phẳng. Địa hình phần đất liền của tỉnh nhìn chung thấp dần từ phía bắc xuống phía nam.
Địa hình của tỉnh có thể được chia làm bốn bộ phận: vùng đồi núi thấp, vùng đồng bằng ven biển, bán đảo và hải đảo.
9
Thành phố Vũng Tàu là một bán đảo. Huyện Côn Đảo và các xã Long Sơn, Gò Găng (thành phố Vũng Tàu) là những vùng hải đảo. Đây là những nơi có thế mạnh về du lịch, thuỷ sản, cảng biển và dịch vụ dầu khí.
Em có biết?
Côn Đảo là huyện đảo duy nhất của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là một quần đảo, gồm 16 đảo với tổng diện tích gần 77 km2. Đảo Côn Lôn (còn được gọi là đảo Côn Sơn) là đảo lớn nhất, chiếm gần 2/3 diện tích. Rừng núi chiếm phần lớn diện tích trên các đảo (khoảng 80% diện tích quần đảo).
Vùng đồng bằng ven biển chủ yếu tập trung ở các huyện Đất Đỏ, Long Điền và thành phố Bà Rịa. Khu vực này có thế mạnh về trồng lúa nước và nghề làm muối.
Hình 1.3. Núi Lớn nhìn từ Núi Nhỏ (Nguồn: Vntrip.vn)
Vùng còn lại là đồi núi thấp, có dạng địa hình lượn sóng. Đây là nơi thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, hoa màu, đặc biệt là cây công nghiệp.
Em có biết?
Núi Nhỏ (Tao Phùng) và Núi Lớn (Tương Kỳ) là hai ngọn núi đẹp, nằm liền nhau, chạy dọc theo ven biển Vũng Tàu. Núi Nhỏ cao 170 mét, còn Núi Lớn cao 254 mét. Trên các núi này có nhiều danh thắng nổi tiếng như: Hải đăng, Trận địa pháo cổ, tượng Chúa Kitô (Núi Nhỏ); di tích lịch sử Bạch Dinh, Thích Ca Phật Đài, cáp treo Vũng Tàu, quần thể khu du lịch Hồ Mây (Núi Lớn),… Đây là những địa điểm tham quan hấp dẫn không thể bỏ qua đối với mỗi du khách khi đến thành phố biển Vũng Tàu.
10
II. KHOÁNG SẢN
Dựa vào thông tin trong bài, em hãy kể tên và nêu nơi phân bố một số loại khoáng sản chủ yếu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Những khoáng sản này có ý nghĩa đối với phát triển những
ngành công nghiệp nào của tỉnh?
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều loại khoáng sản. Ngoài dầu mỏ và khí tự nhiên là quan trọng
Hình 1.4. Khai thác dầu khí ngoài khơi biển Vũng Tàu (Nguồn: Báo Bà Rịa – Vũng Tàu)
nhất, ở đây còn có một số khoáng sản khác như đá xây dựng, đất sét, cát, nước khoáng,…
Vùng biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có trữ lượng khoảng 400 triệu m3 dầu mỏ, chiếm khoảng 93,3% trữ lượng dầu mỏ cả nước. Trữ lượng khí tự nhiên khoảng trên 100 tỉ m3, chiếm 16,2% trữ lượng khí cả nước.
Hình 1.5. Khai thác đá xây dựng ở thị xã Phú Mỹ (Nguồn: Báo Bà Rịa – Vũng Tàu)
Các mỏ dầu khí phân bố trên vùng biển phía nam nước ta. Một số mỏ đang khai thác tiêu biểu như: Bạch Hổ, Đại Hùng, Lan Đỏ, Lan Tây,…Việc phát triển công nghiệp khai thác dầu khí đã kéo theo sự phát triển của các ngành khác như dịch vụ hậu cần dầu khí, công nghiệp lọc – hoá dầu,… Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những trung tâm khai thác và chế biến dầu khí lớn nhất nước ta.
11
Đá xây dựng có trữ lượng lớn (ước tính trên 10 tỉ m3), tập trung nhiều nhất ở thị xã Phú Mỹ, các huyện Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo. Đây là loại khoáng sản vật liệu xây dựng có chất lượng cao, thích hợp cho việc làm nền móng các công trình, sản xuất bê tông, làm đường giao thông,… Hiện nay, việc khai thác đá xây dựng diễn ra tập trung chủ yếu ở thị xã Phú Mỹ, thành phố Bà Rịa và các điểm nhỏ lẻ ở các địa phương khác.
III. KHÍ HẬU
Dựa vào hình 1.6 và thông tin trong bài, em hãy:
– Cho biết nhiệt độ các tháng dao động trong khoảng bao nhiêu độ C.
– Nhận xét về tổng lượng mưa cả năm và phân bố lượng mưa các tháng trong năm.
– Cho biết tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có kiểu khí hậu gì. Có mấy mùa trong năm? Đó là những
mùa nào?
mm
oC
500
40
400
30
1 422
300
20
200
10
100
Khí hậu của Bà Rịa – Vũng Tàu mang tính chất của kiểu khí hậu cận xích đạo gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm khá cao (khoảng 270C), nóng quanh năm. Số giờ nắng rất cao, trung bình khoảng 2 400 giờ/năm. Lượng mưa trung bình khoảng 1 500 mm, độ ẩm trung bình trên 80%. Nhìn chung, khí hậu ở đây tương đối ôn hoà, ít thiên tai (bão, lũ,…).
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 1.6. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Nhiệt độ Lượng mưa
12
Một năm gồm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió mùa Tây Nam hoạt động. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết khô nóng, có gió tín phong bán cầu Bắc thổi vào theo hướng đông bắc.
Em có biết?
Khí hậu Côn Đảo mang đặc điểm cận xích đạo – hải dương nóng, ẩm, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là khoảng 27°C. Lượng mưa bình quân trong năm đạt 2 200 mm, mưa ít nhất vào tháng 1.
IV. SÔNG NGÒI
Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
– Trình bày đặc điểm sông ngòi của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Kể tên một số hồ chứa nước tiêu biểu của tỉnh.
– Nêu vai trò của sông và hồ ở Bà Rịa – Vũng Tàu đối với hoạt động sản xuất và đời sống.
Hình 1.7. Sông Thị Vải (Nguồn: Tạp chí Giao thông vận tải)
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không có các hệ thống sông lớn như các tỉnh khác trong khu vực. Tỉnh có ba sông chính là sông Thị Vải, sông Dinh và sông Ray. Sông ở đây nhìn chung ngắn, nhỏ, thường có cửa sông rộng và sâu, triều cường mạnh. Đây là một lợi thế để tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xây dựng các cảng nước sâu.
13
Em có biết?
Sông Thị Vải có tổng chiều dài khoảng 76 km. Sông bắt nguồn từ vùng đồi núi thuộc huyện Long Thành (Đồng Nai), chảy qua vùng giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu rồi đổ ra biển ở vịnh Gành Rái. Lòng sông Thị Vải tương đối rộng, đáy sông sâu, rất thuận lợi cho việc xây dựng các cảng, đặc biệt là cảng nước sâu. Cụm cảng Cái Mép – Thị Vải ở đây đang được đầu tư mở rộng, nâng cấp và hiện đại hoá, sẽ là cảng quốc tế quan trọng của cả khu vực.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có khá nhiều hồ. Các hồ tập trung nhiều nhất ở hai huyện Châu Đức và Xuyên Mộc. Một số hồ có diện tích và lượng nước tương đối lớn như hồ Sông Ray, hồ Đá Đen, hồ Châu Pha, hồ Đá Bàng, hồ Suối Rao,… Các hồ này có vai trò lớn trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Hình 1.8. Hồ Đá Đen (Nguồn: Báo Bà Rịa – Vũng Tàu)
Em có biết?
Hồ Đá Đen là công trình thuỷ lợi quan trọng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, được khởi công từ năm 1997 và hoàn thành sau 7 năm xây dựng. Hồ nằm trên địa bàn các xã Bình Ba, Láng Lớn, Suối Nghệ (huyện Châu Đức) và xã Sông Xoài (thị xã Phú Mỹ) với dung tích khoảng 34 triệu m3. Hiện nay, hồ Đá Đen cung cấp nước tưới cho trên 1 000 ha đất nông nghiệp của huyện Châu Đức, thị xã Phú Mỹ, thành phố Bà Rịa; cấp nước sinh hoạt cho phần lớn hộ dân trên địa bàn tỉnh.
14
V. TÀI NGUYÊN ĐẤT
Dựa vào hình 1.9, 1.10 và thông tin trong bài, em hãy: – Kể tên và xác định phạm vi phân bố các loại đất chính của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Cho biết tên ba loại đất có diện tích lớn nhất và giá trị kinh tế của chúng.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích đất toàn tỉnh là 1 989,5 km2. Đất ở đây gồm 9 loại đất
khác nhau, trong đó loại đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất.
16,6 Đất đỏ vàng
4,2 Đất xám 41,9 Đất cát 10,2 Đất phèn, mặn
Hình 1.9. Cơ cấu các loại đất ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (đơn vị: %)
Đất phù sa 11,0 Đất khác 16,1
– Loại đất đỏ vàng phân bố tập trung ở các huyện: Châu Đức, Đất Đỏ, Xuyên Mộc và thị
xã Phú Mỹ. Đây là loại đất thích hợp với việc trồng cây công nghiệp và cây ăn quả.
– Loại đất xám phân bố chủ yếu ở các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc và thị xã Phú Mỹ.
Loại đất này thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cây cao su.
– Loại đất cát; đất phèn, đất mặn phân bố khu vực ven biển, thích hợp cho phát triển
rừng ngập mặn và nuôi trồng thuỷ sản.
– Loại đất phù sa phân bố dọc theo hai bên bờ sông Dinh và sông Ray. Loại đất này tập trung chủ yếu ở các huyện như Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, thị xã Phú Mỹ và thành phố Bà Rịa. Đất phù sa thích hợp nhất với trồng lúa và các loại cây hoa màu.
15
Hình 1.10. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Nhìn chung, đất đai ở Bà Rịa – Vũng Tàu đa dạng về chủng loại và phân bố thành các vùng rõ nét. Các loại đất ở đây có ý nghĩa lớn trong sản xuất nông – lâm nghiệp, đặc biệt là loại đất đỏ vàng và đất xám. Tuy nhiên, diện tích đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp đã được khai thác gần hết, phần diện tích còn lại chủ yếu là đất nghèo dinh dưỡng và thiếu nước vào mùa khô.
VI. TÀI NGUYÊN SINH VẬT
Đọc thông tin trong bài, em hãy:
– Kể tên các kiểu rừng của Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Cho biết rừng của Bà Rịa – Vũng Tàu phân bố chủ yếu ở đâu.
– Nêu vai trò của rừng ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Kể tên một số hải sản tiêu biểu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Diện tích đất có rừng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay là 28 338 ha (chiếm 14,35% diện tích đất toàn tỉnh). Tuy diện tích không lớn nhưng rừng ở đây có ý nghĩa quan trọng về mặt sinh thái và kinh tế như tạo cảnh quan môi trường, phòng hộ và phát triển du lịch sinh thái.
16
Hình 1.11. Một góc khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu (Nguồn: Amazing Vietnam)
Trước đây, rừng ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều loại gỗ và động vật quý hiếm, nhưng
hiện nay hầu như không còn.
Rừng ở đây gồm hai kiểu hệ sinh thái chính: rừng trên đất liền và rừng trên đảo. Trên đất liền, rừng phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh, nhiều nhất là ở huyện Xuyên Mộc và Châu Đức. Khu vực ven biển có rừng ngập mặn với các loài cây bần, sú đặc trưng. Rừng ở vườn quốc gia Côn Đảo là kiểu hệ sinh thái rừng trên đảo
Em có biết?
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu thuộc huyện Xuyên Mộc, được công nhận năm 1986 với diện tích khoảng 10 000 ha. Nơi đây ghi nhận được 732 loài thực vật và 205 loài động vật có xương sống, trong đó có những loài đang được xếp trong Sách đỏ Việt Nam. Đây là khu rừng nguyên sinh ven biển duy nhất còn lại tương đối nguyên vẹn của Việt Nam. Khu bảo tồn còn có chức năng phòng hộ môi trường vùng ven biển, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, phục vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, giáo dục bảo tồn, vui chơi giải trí và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái,…
Hình 1.12. Một góc vườn quốc gia Côn Đảo (Nguồn: Báo Bà Rịa – Vũng Tàu)
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú. Vùng biển ở đây có hơn 450 loài cá, 30 loài tôm và nhiều loài sinh vật khác. Nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế cao như cá, mực, cua, ghẹ, rong biển,… Trữ lượng hải sản có thể khai thác hàng năm từ 150 000 – 170 000 tấn. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển hoạt động khai thác, chế biến hải sản.
17
Em có biết?
Vườn quốc gia Côn Đảo được thành lập từ năm 1993. Tổng diện tích tự nhiên của vườn là gần 20 000 ha, gồm phần diện tích bảo tồn rừng trên các hòn đảo và phần diện tích bảo tồn trên biển. Ở đây đang giữ gìn và bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học rừng, biển, đất ngập nước. Vườn quốc gia Côn Đảo là nơi nuôi, ấp và thả về thiên nhiên nhiều rùa biển nhất nước ta.
Côn Đảo là Vườn quốc gia duy nhất của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay. Vườn quốc gia Côn Đảo đã được công nhận là khu Ram-sa (Ramsar) thứ 2 203 của thế giới. Đây là khu Ram-sa biển đầu tiên của Việt Nam, đáp ứng những tiêu chí của “vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế” theo Công ước Ram-sa.
LUYỆN TẬP
1. Trình bày khái quát về đặc điểm khí hậu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Nêu tên và nơi phân bố một số hồ chứa nước của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tại sao trên
địa bàn tỉnh phải xây dựng nhiều hồ chứa nước?
3. Hãy lập bảng thể hiện tên các nhóm đất chính của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và điền vào
đó những hoạt động kinh tế tương ứng.
VẬN DỤNG
1. Hãy xem một bản tin dự báo thời tiết trong ngày của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và ghi lại các thông tin liên quan (ví dụ về nhiệt độ, mưa, gió,…). Từ kết quả thu thập, rút ra nhận xét về thời tiết trong ngày của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và chia sẻ với người thân hoặc các bạn cùng lớp về thông tin đã thu thập được.
2. Nơi em đang ở có hồ hoặc con sông nào chảy qua không? Nếu có, hãy giới thiệu với
người thân và bạn bè một số thông tin về hồ hoặc con sông đó.
3. Hãy xây dựng kế hoạch cho một chuyến tham quan học tập về với thiên nhiên trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
18
BÀI 3
THỰC HÀNH: VIẾT BÁO CÁO VỀ ĐẶC ĐIỂM
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
MỤC TIÊU
– Hệ thống được một số đặc điểm chính về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Biết cách thực hiện một bài báo cáo về địa lí tự nhiên của địa phương Bà Rịa –
Vũng Tàu.
NỘI DUNG THỰC HÀNH
I. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG, HÌNH THỨC
Hãy viết một báo cáo ngắn về đặc điểm địa lí tự nhiên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các
yêu cầu sau:
– Nội dung: Khái quát các đặc điểm chính về tự nhiên: vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, sông
ngòi, đất đai, sinh vật và khoáng sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Hình thức:
+ Học sinh trình bày bài báo cáo trên giấy, viết tay hoặc đánh máy.
+ Bố cục bài báo cáo phải có mở bài, thân bài, kết luận.
II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Học sinh làm việc cá nhân theo các bước:
– Bước 1: Xây dựng đề cương.
Học sinh xây dựng đề cương báo cáo theo dàn ý sau:
19
Đặc điểm, ý nghĩa Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Đặc điểm chung
Địa hình
Các khu vực địa hình
Kiểu khí hậu
Khí hậu Nhiệt độ trung bình năm
Sự phân mùa, các tháng mùa mưa, các tháng mùa khô
Sông ngòi Các sông chính
Đất Các nhóm đất chính
Sinh vật Các hệ sinh thái rừng và sinh vật biển
Khoáng sản Các loại khoáng sản chính, trữ lượng và phân bố
– Bước 2: Thu thập tài liệu.
– Bước 3: Viết và hoàn thiện báo cáo theo đề cương.
– Bước 4: Trình bày báo cáo.
20
CHỦ ĐỀ 2
LỊCH SỬ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ X
MỤC TIÊU
– Trình bày được điều kiện tự nhiên và sự hiện diện của cộng đồng cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Phân tích được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và cuộc sống ban đầu của con người ở Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kì cổ đại.
– Trình bày được các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội của cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Trân trọng những thành quả lao động, sáng tạo của người xưa.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Bà Rịa – Vũng Tàu là vùng đất có lịch sử khai phá khá lâu đời. Trong thời cổ đại, Bà Rịa – Vũng Tàu đã có con người sinh sống với các hoạt động kinh tế đặc trưng là nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,...
KHỞI ĐỘNG
Học sinh xem một video giới thiệu tổng quan về lịch sử vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu hoặc xem một số hình ảnh mô tả điều kiện tự nhiên và một số hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội của cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu từ nguồn gốc đến thế kỉ X.
21
KHÁM PHÁ
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ
1. Điều kiện tự nhiên
Đọc thông tin dưới đây, kết hợp quan sát hình ảnh và điều kiện tự nhiên nơi sinh sống,
em hãy nêu những nét nổi bật về điều kiện tự nhiên của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại dương; địa hình đa dạng, đồi núi xen lẫn đồng bằng; tài nguyên thiên nhiên phong phú; có nhiều loại đất trồng (đất phù sa, đất đỏ badan, đất xám, đất mặn, đất phèn,…); vừa có đất liền, vừa có hải đảo; bờ biển dài, có nhiều cửa sông, vũng, vịnh.
2. Dân cư
– Hãy kể tên các địa điểm phát hiện dấu tích của cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
Hình 2.2. Hiện vật khai quật ở Bưng Bạc, xã Long Phước, thành phố Bà Rịa (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 2.1. Hòn ghè và bàn mài bằng đá phát hiện tại di chỉ Gò Cá Sỏi phường Phước Hoà, thị xã Phú Mỹ (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 2.3. Khai quật khảo cổ học ở Giồng Lớn, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
– Hãy kể tên các cộng đồng cư dân cổ cư trú lâu đời ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
22
Những phát hiện khảo cổ học ở các di tích như Gò Cá Sỏi (phường Phước Hoà, thị xã Phú Mỹ), Gò Cây Me (phường Tân Hoà, thị xã Phú Mỹ), Bưng Bạc (xã Long Phước, thành phố Bà Rịa), Bưng Thơm (xã Long Tân, huyện Đất Đỏ) cho biết cách đây hàng ngàn năm, ở Bà Rịa – Vũng Tàu đã có con người sinh sống.
Tại những di tích trên, các nhà khảo cổ học đã phát hiện nhiều lớp vỏ sò, vỏ ốc, xương cá, công cụ sản xuất bằng đá tích tụ trong các tầng văn hoá (dưới mặt đất) cho biết đây là những khu vực có dấu vết cư trú của cư dân cổ.
Cộng đồng cư dân cư trú lâu đời ở Bà Rịa – Vũng Tàu là các dân tộc như Chơ Ro, Mạ,
Stiêng,… II. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Đọc thông tin về điều kiện tự nhiên ở mục I và thông tin bên dưới, em hãy:
– Trình bày các hoạt động sản xuất nông nghiệp của cư dân cổ Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Cho biết điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở Bà Rịa –
Vũng Tàu thời kì cổ đại.
1. Sản xuất nông nghiệp
a. Làm nương rẫy, trồng lúa nước
Ở vùng đồi núi, vùng đất đỏ badan (vùng đất cao), cư dân cổ canh tác nông nghiệp dưới hình thức phát rừng, làm nương rẫy, sử dụng rìu đá, cuốc đá; ở vùng đồng bằng thì trồng lúa nước, sử dụng công cụ bằng đồng; đánh bắt thuỷ sản, săn bắn thú rừng,…
b. Đánh bắt thuỷ hải sản
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều sông suối nhỏ và cửa sông, lại giáp biển nên dồi dào về nguồn lợi thuỷ hải sản. Điều đó chi phối mạnh mẽ cuộc sống của con người từ hàng ngàn năm trước.
Ban đầu, cư dân cổ sử dụng phương thức đánh bắt thuỷ sản bằng tay (đối với những vùng nước nông, hẹp, ven bờ) hoặc be bờ (từng đoạn suối, ao hồ nhỏ), tát cạn nước để bắt cá tôm. Họ còn sử dụng mũi nhọn bằng xương, lưỡi xiên nhiều ngạnh, các dụng cụ đan bằng tre để đánh bắt thuỷ hải sản.
Nghề đánh bắt thuỷ hải sản mang lại nhiều sản phẩm, là hoạt động kinh tế thường
xuyên và có vị trí quan trọng trong đời sống của con người sinh sống trên vùng đất này.
Bên cạnh các hoạt động nông nghiệp nêu trên, cư dân cổ còn trồng trọt, chăn nuôi các loại cây trồng và vật nuôi khác, khai thác các nguồn lợi có sẵn trong tự nhiên bằng săn bắn, đánh bắt,…
2. Các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp
a. Tiểu thủ công nghiệp
Đọc thông tin dưới đây và kết hợp quan sát hình ảnh, em hãy:
23
– Nêu những thành tựu về mặt kĩ thuật trong các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp của cư dân
cổ Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Nêu những thành tựu nổi bật về tiểu thủ công nghiệp của cư dân Bà Rịa – Vũng Tàu từ
Hình 2.5. Lưỡi rìu đồng được phát hiện tại Bưng Bạc, xã Long Phước, thành phố Bà Rịa
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 2.4. Khuôn đúc đồng bằng đá được phát hiện tại di tích Bưng Thơm, xã Long Tân, huyện Đất Đỏ (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
nguồn gốc đến thế kỉ X. Tại sao cư dân lại đạt được thành tựu đó?
* Nghề chế tác đá
– Chế tác công cụ: chế tác nhiều chủng loại công cụ đá như rìu, mũi nhọn, hòn ghè, bàn mài, khuôn đúc,…
Hình 2.6. Hiện vật bằng đá được phát hiện tại gò Cây Me, phường Tân Hòa, thị xã Phú Mỹ (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
– Chế tác đồ trang sức: chế tác vòng tay đá, sử dụng thành thạo kĩ thuật ghè đẽo, đục, cưa, mài, khoan đá,...
24
Hình 2.7. Vòng đá đeo tay phát hiện tại Bưng Bạc, xã Long Phước, thành phố Bà Rịa
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 2.8. Mặt nạ và trang sức bằng vàng được phát hiện tại Giồng Lớn, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Bảo tàng Lịch sử Quốc gia)
* Nghề chế tác đồ trang sức bằng thuỷ tinh: chế tác hạt chuỗi hình quả lê, hình trụ, hình cầu bằng thuỷ tinh,…
25
* Nghề luyện kim, đúc đồng
Tại di tích Bưng Bạc và Bưng Thơm, các nhà khảo cổ học đã phát hiện nhiều loại khuôn đúc, trong đó chủ yếu là khuôn đúc rìu với nhiều kích thước khác nhau. Phát hiện này cho biết cách đây khoảng 3 000 năm, cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu đã phát triển nghề luyện kim, đúc đồng.
Nhờ có nghề luyện kim, đúc đồng, cư dân cổ đã sử dụng rìu đồng để chinh phục tự nhiên, phát triển sản xuất như chặt phá cây rừng, làm nương rẫy, trồng lúa, lấy gỗ làm nhà sàn, làm thuyền bè,… Chiếc rìu đồng là một thành tựu nổi bật của cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các loại công cụ, vũ khí bằng đồng ra đời thay thế cho công cụ, vũ khí bằng đá làm cho năng suất lao động tăng; cuộc sống và sản xuất của cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu chuyển sang một thời đại mới – thời đại kim khí.
* Nghề sản xuất đồ gốm
Hiện vật đồ gốm phát hiện trong các di tích khảo cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu cho thấy chúng được sản xuất với những kĩ thuật làm gốm khác nhau như nặn gốm bằng tay, kết hợp nặn bằng tay với kĩ thuật bàn xoay.
Trên bề mặt gốm thường trang trí các loại hoa văn như những đường vạch ngang, in chấm, hoa văn hai đường thẳng tạo góc nhọn, hình xương cá, tô và vẽ màu gồm những đường xoáy trôn ốc, đường chữ S,…
Hình 2.9. Bình đất nung được phát hiện tại Bãi Cá Sóng, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Các loại hình đồ gốm bao gồm nồi có miệng loe đáy tròn, chum vại có miệng loe, chậu có đáy bằng, bát bồng chân cao có miệng khum, vò,…
26
Hình 2.10. Mảnh gốm trang trí hoa văn hai đường thẳng tạo góc nhọn được phát hiện tại Giồng Ông Trượng, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 2.11. Mảnh gốm hoa văn trang trí hình xương cá được phát hiện tại Giồng Ông Trượng, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
* Nghề mộc
Những phát hiện khảo cổ học cho biết cách ngày nay khoảng 2 700 – 2 000 năm, nghề
mộc đã ra đời ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các cuộc khai quật di tích Bưng Thơm thu được nhiều hiện vật liên quan đến kiến trúc nhà ở. Đây là dấu tích của những ngôi nhà sàn được thiết kế trên vùng đất ngập nước, sình lầy. Những phát hiện này cho thấy cộng đồng cư dân cổ ở đây thành thạo về kĩ thuật nghề mộc với những kĩ năng thiết kế, tính độ chịu lực, tạo các mộng, chốt kết cấu ngôi nhà sàn trên nền đất yếu. Công cụ được sử dụng trong nghề mộc thời bấy giờ là những chiếc rìu, đục bằng kim loại.
b. Thương nghiệp
Cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu từ sớm đã chú trọng việc buôn bán, trao đổi hàng hoá,…
Sự phát triển của nông nghiệp và thủ công nghiệp đã thúc đẩy các hoạt động thương nghiệp. Cư dân trao đổi, buôn bán một số sản vật nông nghiệp, thủ công,... với các vùng xung quanh để phục vụ nhu cầu của đời sống vật chất và tinh thần.
27
III. ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ VÀ XÃ HỘI
Đọc thông tin, quan sát hình ảnh bên dưới, em hãy:
– Nêu những nét cơ bản trong đời sống văn hoá, xã hội của cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu.
Hình 2.12. Dấu tích cọc gỗ nhà sàn phát hiện tại Bưng Thơm, xã Long Tân, huyện Đất Đỏ.
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 2.13. Khu mộ vò ở cồn Hải Đăng, huyện Côn Đảo
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
– Kể tên các loại hình cư trú của cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu .
1. Về văn hoá
Cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu có đời sống văn hoá vật chất và tinh thần khá phong phú. Họ theo tín ngưỡng đa thần, sớm tiếp thu Phật giáo và Hinđu giáo từ bên ngoài truyền bá vào; có tục địa táng hoặc hoả táng, chôn đồ tuỳ táng theo người chết; ở Côn Đảo, cư dân còn chôn người chết trong các vò. Họ cư trú trong những ngôi nhà sàn.
Cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu cư trú tập trung và hình thành các xóm làng trên các vùng đất ngập nước, ngập mặn ở đất liền và cư trú ở hải đảo. Ở vùng ngập nước, họ cư trú trên các ngôi nhà sàn, có trình độ phát triển cao với kĩ thuật đúc đồng, chế tác đồ trang sức, làm gốm màu. Ở vùng ngập mặn (ven sông Thị Vải, nay thuộc thị xã Phú Mỹ) thì đắp đất trên các gò cao để cư trú, chống ngập khi thuỷ triều dâng. Ở hải đảo (Côn Đảo), họ cư trú trên các cồn cát ven biển, gần nguồn nước ngọt. Đây đều là những hình thức cư trú để thích nghi, hoà nhập với thiên nhiên, môi trường sống vùng giáp biển.
28
2. Về xã hội
Đa số cư dân sinh sống bằng nông nghiệp, nhưng đã xuất hiện một bộ phận thợ thủ công có tay nghề khéo léo và thương nhân, có phân công lao động giữa các ngành nghề. Xã hội có sự phân hoá giàu, nghèo rõ nét, thể hiện ở sự khác biệt về đồ tuỳ táng chôn theo người chết.
LUYỆN TẬP
Hoàn thành bảng thống kê những thành tựu cơ bản về đời sống kinh tế, văn hoá,
xã hội của cư dân cổ ở Bà Rịa – Vũng Tàu từ nguồn gốc đến thế kỉ X.
Lĩnh vực Những thành tựu cơ bản
Nông nghiệp ?
Đời sống kinh tế Thủ công nghiệp ?
Thương nghiệp ?
Đời sống văn hoá ?
Đời sống xã hội ?
VẬN DỤNG
Em hãy sưu tầm các thông tin, hình ảnh về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội trên vùng
đất Bà Rịa – Vũng Tàu từ nguồn gốc đến thế kỉ X.
29
CHỦ ĐỀ 3
TRUYỆN CỔ DÂN GIAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
MỤC TIÊU
– Nhận biết được chủ đề, nội dung và những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong truyện cổ dân gian tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Nhận biết được những yếu tố lịch sử, địa danh, phong tục, tín ngưỡng được phản ánh trong các truyện cổ.
– Tóm tắt và kể lại được một truyện cổ đã học.
– Viết được một văn bản giới thiệu về một địa danh, một di tích,… ở địa phương.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Nằm ở vùng Đông Nam Bộ, Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi có đời sống văn hoá, nghệ thuật, phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng phong phú, mang màu sắc văn hoá biển đậm nét. Từ thế kỉ XVII, cùng với người dân bản địa, người Việt từ các vùng ngoài đến đây đã khai hoang, lập làng và gắn bó với mảnh đất này. Những tên đất, tên người gắn liền với các truyện kể dân gian.
Truyện kể dân gian là tên gọi chung của nhiều thể loại truyện dân gian như thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười. Trong loại hình tự sự truyện kể dân gian của tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, truyền thuyết và truyện cổ tích là hai loại hình chiếm số lượng lớn nhất và mang đậm dấu ấn địa phương hơn cả. Mỗi truyện kể gắn liền với việc giải thích về phong tục, tín ngưỡng cư dân ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, về nguồn gốc, sự tích ra đời của một số địa danh; gắn liền với việc phản ánh hiện thực mở đất về phía Nam, hoà trộn văn hoá, đấu tranh xã hội cũng như đời sống tâm tư, tình cảm của người dân địa phương. Lồng kết trong mỗi truyện kể là những bài học có giá trị sâu sắc về đạo lí làm người, cho thấy nét đẹp của tính cách nghĩa khí, hào sảng, trọng tình của con người ở vùng đất phương Nam.
Chủ đề bài học dưới đây sẽ giúp các em hiểu thêm vẻ đẹp văn hoá của vùng đất này và những thông điệp mà cha ông ta để lại qua một số truyện thuộc thể loại truyền thuyết và cổ tích.
30
ĐỌC VÀ TRẢI NGHIỆM VĂN BẢN
VĂN BẢN 1
SỰ TÍCH NÚI ÔNG TRỊNH VÀ NÚI THỊ VẢI
Hình 3.1. Núi Thị Vải (Nguồn: vnexpress.net)
Thông tin trước khi đọc
Địa danh núi Thị Vải theo một số sử liệu trước đây là Thị Vãi, (theo Trịnh Hoài Đức trong Gia Định thành thông chí thì núi Nữ Tăng (tức núi Thị Vãi) tục gọi là núi Bà Vãi, trước có người con gái họ Lê, gia tư giàu có, kén chọn lỡ thời. Sau khi cha mẹ chết cô mới lấy chồng, không bao lâu người chồng chết, thề quyết không đi bước nữa, khổ vì bọn thế hào cứ sai người mối lái đến quấy nhiễu, bèn trốn đời, cắt tóc đi tu, dựng am ở đỉnh núi, tự làm sư thầy tụng niệm tu trì, bèn nên chánh quả. Người ta nhân đó mà gọi tên núi). Địa danh này gắn liền với dòng sông Thị Vải dài 76 km với lưu vực rộng lớn, trong đó có cụm cảng Cái Mép – Thị Vải hiện đại. Địa danh Ông Trịnh ngoài tên núi còn có miếu Ông Trịnh, chợ Ông Trịnh, bến Ông Trịnh, ấp Ông Trịnh,… thuộc phường Tân Phước, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Truyện kể Sự tích núi Ông Trịnh và núi Thị Vải là một dạng thức truyền thuyết được cổ tích hoá, tuy nhằm giải thích nguồn gốc tên gọi của di tích vật chất nhưng nội dung cốt truyện lại mang mô típ của bi kịch tình yêu do sự phân hoá giai cấp. Bên cạnh việc lí giải về hai địa danh nổi tiếng ở Bà Rịa – Vũng Tàu, truyện còn gửi gắm khát vọng quyền được sống tự do, bình đẳng của người xưa.
Câu hỏi trước khi đọc
1. Em có biết những địa danh: núi Ông Trịnh, núi Thị Vải không?
2. Em nghĩ thế nào về khát vọng sống tự do, bình đẳng của con người?
31
[1]
Nhân vật Thị Vải được giới thiệu như thế nào? Đọc văn bản Ngày xưa, có một phú ông1 rất giàu, vợ mất sớm, không có con trai nối dõi tông đường2. Ông chỉ có một người con gái tên là Thị Vải. Thị Vải tuy không đẹp nhưng mặn mà, có duyên. Vì nhà giàu, lại không có con trai, nên Thị Vải được cha cho theo học võ nghệ, cử chỉ đi đứng như con trai. [1]
Khi Thị Vải đến tuổi trưởng thành3, phú ông đem chuyện chồng con, chuyện thừa tự
nhắc nhủ nàng. Thị Vải trả lời:
– Thưa cha, xin cha cho con được lập võ đài. Nếu chàng trai nào đánh hạ được con thì
con xin làm vợ người ấy.
[2]
Vì cưng chiều con nên phú ông lập võ đài kén rể. Thanh niên trai tráng khắp vùng lũ lượt kéo đến so tài cùng Thị Vải. Nhưng suốt một tháng trời, không có chàng trai nào thắng được nàng. [2]
Em hãy đoán xem điều gì sẽ xảy ra khi không có chàng trai nào thắng được Thị Vải.
Chờ mãi không thấy ai đến tranh tài nữa, võ đài được dẹp bỏ. Việc chồng con của Thị Vải cũng không được nhắc đến nữa. Một thời gian sau, phú ông bị bệnh qua đời.
Thị Vải thay cha quản lí ruộng đất, coi sóc mọi việc trong nhà. Trong số người ở, có anh lực điền tên Trịnh giỏi giang, siêng năng, thật thà, rất được cô chủ tin dùng. Những công việc quan trọng trong nhà đều giao cho chàng.
[3]
Điều gì không hay đã xảy ra khi Trịnh cõng Thị Vải lội qua suối?
Một hôm, nàng cùng Trịnh đi coi ruộng của tá điền để định lúa tô. Trên đường đi có một con suối nhỏ chắn ngang. Bình thường qua lại không khó khăn gì, nhưng hôm ấy trời mưa quá lớn, lội qua không được. Phân vân một lúc cả chủ lẫn tớ chưa biết tính sao. [3]
Vì phải đi nhiều nơi, không thể chần chừ được nữa, Thị Vải bảo:
– Hay là anh cõng tôi lội qua vậy.
Trịnh còn đang do dự, Thị Vải nói:
– Ngại là tôi đây, tôi còn không ngại thì anh ngại gì? Ta đi thôi kẻo trưa rồi.
1 Phú ông: Người đàn ông giàu có ở nông thôn thời trước. 2 Tông đường: Từ dùng để chỉ nhà thờ tổ tiên, danh dự một dòng họ. 3 Trưởng thành: Phát triển đến mức tương đối hoàn chỉnh, đầy đủ về mọi mặt.
Thế là Trịnh cõng Thị Vải lội qua suối. Không biết có phải vì chàng mất bình tĩnh hay vì nước sâu chảy xiết mà chàng vấp phải đá dưới chân, ngã sấp xuống nước. Bị nước cuốn, Thị Vải chới với, hai tay quờ chỗ để bám, đầu sắp va vào gộp đá gần đấy. Thấy chủ nguy ngập,
32
Trịnh không còn e dè, nhào tới dìu Thị Vải sang bờ bên kia. Đến bờ, Trịnh buông Thị Vải ra, hai người mặt đỏ bừng, không nói được với nhau nửa lời. Họ tiếp tục lên đường.
Ba ngày sau khi về nhà, không hiểu sao Trịnh bỏ đi mất, Thị Vải cho người đi tìm cũng
không thấy. Hôm sau, đích thân Thị Vải đi tìm rồi cũng không thấy về.
Sau đó mấy ngày, người ta tìm thấy xác chàng Trịnh ở một đỉnh núi, còn xác Thị Vải ở một đỉnh núi khác. Có người biết chuyện cho rằng, vì hai người có tình ý với nhau nhưng trong nghịch cảnh giàu nghèo, không thể lấy nhau được nên phải gặp nhau ở chốn suối vàng. Cũng từ đó, dân trong vùng gọi núi nơi chàng trai nằm xuống là núi Ông Trịnh, còn núi nơi người con gái qua đời là núi Thị Vải.
(Theo Nguyễn Hữu Hiếu, Truyện kể dân gian Nam Bộ, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1987)
Câu hỏi sau khi đọc
1. Em hãy nêu chủ đề của truyện kể.
2. Sắp xếp lại các sự việc sau theo đúng trình tự xảy ra trong truyện và nhận xét cách sắp
xếp thứ tự của các sự việc trong truyện.
a. Không có chàng trai nào thắng được Thị Vải, võ đài đành dẹp bỏ.
b. Ngày xưa, có một phú ông chỉ có một người con gái tên là Thị Vải.
c. Ba ngày sau khi về nhà, Trịnh bỏ đi mất, Thị Vải đi tìm rồi cũng không thấy về.
d. Sau khi phú ông mất, Thị Vải thay cha quản lí ruộng đất, coi sóc mọi việc trong nhà.
e. Sau đó mấy ngày, người ta tìm thấy xác chàng Trịnh ở một đỉnh núi, còn xác Thị Vải ở
một đỉnh núi khác.
g. Thị Vải được cha cho theo học võ nghệ, cử chỉ đi đứng như con trai.
h. Trong số người ở, có anh lực điền tên Trịnh giỏi giang, siêng năng, thật thà, những
công việc quan trọng trong nhà đều giao cho chàng.
i. Từ đó, dân trong vùng gọi núi nơi chàng trai nằm xuống là núi Ông Trịnh, còn núi nơi
người con gái qua đời là núi Thị Vải.
k. Khi Thị Vải đến tuổi trưởng thành, phú ông cho lập võ đài kén rể.
l. Một hôm, Thị Vải cùng Trịnh đi coi ruộng của tá điền để định lúa tô. Trên đường đi có một con suối nhỏ chắn ngang, trời mưa quá lớn, lội qua không được, Trịnh đành cõng nàng lội qua suối.
3. Hãy nêu những chi tiết kì ảo của truyện. Theo em, các yếu tố kì ảo trong truyện có vai
trò gì?
4. Em có đồng tình với cách giải quyết số phận của hai nhân vật như lời đồn đoán ở cuối truyện hay không? Vì sao?
5. Nêu thông điệp cuộc sống mà truyện kể muốn gửi gắm đến người đọc.
33
VĂN BẢN 2
SỰ TÍCH SÔNG RAY
Hình 3.2. Sông Ray (Nguồn: baobariavungtau.com.vn)
Thông tin trước khi đọc Sông Ray là một con sông chảy giữa hai tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu. Sông được bắt nguồn từ xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Từ đây, sông chảy theo hướng tây nam tới địa phận xã Sơn Bình, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sông đổi hướng chảy theo hướng nam đổ ra Biển Đông tại xã Lộc An, huyện Đất Đỏ.
Sông có chiều dài khoảng 55 km, chảy qua và làm ranh giới tự nhiên giữa các huyện Xuyên Mộc và huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, giữa huyện Xuyên Mộc và huyện Châu Đức, giữa huyện Xuyên Mộc và huyện Đất Đỏ.
Truyện kể dân gian Bà Rịa - Vũng Tàu, bên cạnh truyện kể dân gian của người Việt còn có truyện kể của người Châu Ro (là dân tộc ít người đã từng sinh sống trên địa bàn này trước khi những lưu dân Việt đến khai phá và định cư). Đó là những truyện như Sự tích về nguồn gốc người Châu Ro, Sự tích núi Nhang (Gung Yang), Sự tích về Suối Thề, Sự tích sông Ray (Klêu),...
Câu hỏi trước khi đọc 1. Em đã bao giờ nghe kể về sự tích ra đời của dòng sông Ray? 2. Em đã từng giúp đỡ người gặp hoạn nạn, hoặc được người khác giúp đỡ khi gặp khó khăn hay chưa? Em nghĩ gì về lòng biết ơn?
1 Rẫy: Đất trồng trọt ở miền rừng núi, có được bằng cách phá rừng, đốt cây rồi trồng tỉa.
Đọc văn bản Ngày xưa có một ông già người Chơ Ro tên là Klêu. Ông có nước da màu đất rẫy1, ngực tròn như cái gò mối. Hôm đó, Klêu dẫn đàn chó đi săn từ lúc có chim Vlan đầu bạc đang phơi cánh, rỉa lông đến lúc ông Mặt Trời treo lơ lửng trên những ngọn tre già mà chẳng được con chồn, con cheo nào cả. Bụng đói chân mỏi, Klêu định tìm chỗ mát nghỉ lưng thì ở phía trước, đàn chó săn sủa dữ dội. Klêu mừng lắm, bụng bảo dạ, thế nào hôm nay cũng săn được con thú bự lắm đây. Theo thói quen của thợ săn, Klêu rút tên có tẩm thuốc
34
độc, giương ná2, đi lom khom về phía đàn chó săn đang sủa. Ngó bên trái, nhìn bên phải tìm kiếm, nhưng chẳng thấy gì. Đàn chó săn vẫn chúi đầu vào lùm cây sủa. Klêu đi rất khẽ, ông nhìn lên cây sao, cây bời lời cao chót vót, xem có con khỉ, con vượn nào đang ẩn náu không. Không thấy gì. Klêu lại nhìn vào bụi rậm, hang sâu coi có con rùa, con trút nào đang ngủ trong đó. Cũng không thấy. Bầy chó sủa riết róng. Bực mình, Klêu xua bầy chó ra, thì bỗng thấy một chiếc lá to bằng bàn tay bật lên, bật xuống đều đặn như hơi người đang thở vậy. [1]
Trống ngực Klêu đập thình thịch, dán mắt nhìn vào vật lạ. Tuy rất sợ, nhưng nhìn riết rồi tò mò, Klêu lấy mũi tên khều thử, tự nhiên nước từ đâu phụt ra, dựng thành tháp khổng lồ trắng muốt, chảy lênh láng quanh Klêu. Klêu chưa hết bàng hoàng, thì dòng nước đã cất tiếng:
– Mẹ Biển! Mẹ Biển! Đưa ta về với Mẹ Biển!
Klêu lặng lẽ bước đi. Klêu đi về hướng tây, nước đi về hướng tây, Klêu đi về hướng đông, nước cũng đi về hướng đông. Gặp chỗ vực sâu, đá cao, Klêu phải đi vòng hoặc nhảy qua, nước cũng nhảy qua, đi vòng. Có điều lạ là, hôm nay Klêu đi bộ cả ngày mà chẳng thấy mỏi chân gì cả. Khi đến khu rừng T’dao thì ông mặt trời sắp đi ngủ. Klêu và bầy chó cũng tìm chỗ nghỉ đêm. Klêu leo lên tảng đá to nằm ngủ. Đàn chó ở xung quanh. Để bảo vệ Klêu, nước chia làm bảy dòng chảy vây quanh Klêu.
Sợ Klêu đói, bệnh không ai đưa đi gặp Mẹ Biển, nước liền biến sức khoẻ của mình thành không khí để Klêu hít thở nuôi cái bụng.
Sáng sớm hôm sau, Klêu và dòng nước tiếp tục đi về phía Mẹ Biển. Đang đi quen địa hình đồi núi cao khi xuống đồng bằng bằng phẳng, nhiều đoạn Klêu phải đu dây rừng mới xuống được. Nước không đu được dây rừng đành nhảy vực. Vực thẳm nơi nước nhảy nay là thác Sông Ray.
Đi được một quãng đường, nước lại gặp hai dãy núi đá cao chất ngất chắn đường. Leo không được, nước cứ chảy vòng quanh chân Klêu như cầu cứu, Klêu hiểu ý, ra lệnh cho bầy chó săn đào bới, khoét thành ngách nhỏ. Klêu bảo nước dùng lưỡi liếm mạnh, cuối cùng trổ được kẽm sâu, nước chảy ào xuống vực. Kẽm đó nay vẫn còn tại xã Xuân Sơn, huyện Châu Đức.
[2]
2 Ná: Vật có cán làm tay cầm và có lẫy, căng bật dây để bắn.
Câu chuyện đã lí giải như thế nào về hiện tượng tại cửa Lộc An, nơi Sông Hoả và Sông Ray gặp nhau, có hai màu nước khác biệt? Đi hai ngày ngủ một đêm, ngủ một đêm đi hai ngày thì Klêu đưa Sông Ray về gặp Mẹ Biển tại Lộc An. Khi đến Lộc An, Sông Ray gặp Sông Hoả. Ai cũng giành mình tới trước. Cuối cùng, Sông Ray nhường cho Sông Hoả ra gặp Mẹ Biển trước. Vì Sông Hoả đi trước nên nước nổi lên trên, còn Sông Ray đi sau nên nước chìm bên dưới. [2]
35
Ngày nay, tại cửa Lộc An nơi Sông Hoả và Sông Ray gặp nhau vẫn còn hai màu nước khác biệt.
Sau khi đã nhận hai con yêu thương về trong vòng tay lớn, Mẹ Biển tạ ơn Klêu bằng cách cắt cử bầy cá sấu đưa Klêu và bầy chó săn về lại xứ sở. Do quá mừng ngày đoàn tụ nên khi nhảy lên bờ, bầy chó săn của Klêu đã vấy bẩn lên bầy cá sấu, từ đó đầu cá sấu có vết như bây giờ.
Theo Trần Tấn Vĩnh và Đào Văn Phước
Câu hỏi sau khi đọc 1. Từ khi gặp Klêu, nước đã có những hành động gì? 2. Hành trình Klêu cùng dòng nước đi gặp Mẹ Biển được diễn tả như thế nào? 3. Hành động giúp nước đi tìm gặp mẹ Biển của Klêu gợi cho em suy nghĩ gì? 4. Việc Mẹ Biển tạ ơn Klêu đã thể hiện truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc ta? 5. Nêu chủ đề của truyện. 6. Hãy liệt kê những chi tiết thần kì trong truyện. Chúng có vai trò như thế nào đối với toàn bộ truyện?
VĂN BẢN 3
TRUYỀN THUYẾT BA ÔNG ĐỘI LÀNG THẮNG NHẤT, THẮNG NHÌ, THẮNG TAM
Hình 3.3. Cổng Đình thần Thắng Tam (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Thông tin trước khi đọc
Vũng Tàu là vùng đất cửa ngõ vào Nam Bộ, từ thời các chúa Nguyễn đến thời vua Gia Long đã cho đặt đồn thủ để trấn giữ vùng biển này. Vũng Tàu còn ba ngôi đình mang tên Thắng Nhất (xây năm 1822, phường Thắng Nhất), Thắng Nhì (xây năm 1822, Phường 6), Thắng Tam (xây năm 1820, phường Thắng Tam), là những minh chứng sống động cho câu chuyện lịch sử liên quan đến ba ông đội của ba ngôi làng xưa để làm nên Tam Thắng, tiền thân của thành phố Vũng Tàu ngày nay.
36
Câu hỏi trước khi đọc
1. Em đã từng được nghe sự tích về Ba ông Đội làng Thắng Nhất, Thắng Nhì, Thắng Tam chưa?
2. Em biết gì về lễ hội Nghinh Ông được tổ chức tại Khu di tích Đình thần Thắng Tam?
Đọc văn bản
[1]
Em đoán xem, sau khi đánh đuổi bọn cướp biển, ba viên đội trưởng chỉ huy sẽ làm gì với vùng đất này. Tương truyền, sau khi lên ngôi, vua Gia Long đã cử người từ Huế vào vùng đất Vũng Tàu trên ba chiếc thuyền. Mỗi chiếc thuyền do một viên đội trưởng chỉ huy. Khi vào đến nơi, họ đã đánh đuổi bọn cướp biển Mã Lai (còn gọi là giặc Tàu Ô), lập doanh trại Phước Thắng, giữ gìn an ninh ở địa phương. [1]
[2] Theo em, việc vua Minh Mạng ban sắc phong cho ba làng nói lên điều gì? Đến năm 1822, vua Minh Mạng cho họ giải ngũ và được ở lại khai khẩn vùng đất này. Cùng với những người dân địa phương, họ đã phát triển, mở mang, biến nơi đây từ một vùng đất còn hoang sơ, ít người trở thành một nơi được nhiều người tụ cư đông đúc. Ba viên đội trưởng lúc bấy giờ đã góp công lập làng, ông Phạm Văn Dinh lập làng Thắng Nhất, ông Lê Văn Lộc lập làng Thắng Nhì còn ông Ngô Văn Huyền lập làng Thắng Tam. Tương truyền, vua Minh Mạng đã từng ban ba lá sắc cho ba làng. [2]
Hình 3.4. Lễ hội Nghinh Ông (Nguồn: sovhtt.baria-vungtau.gov.vn )
Về việc này, người dân địa phương lí giải rằng khi triều đình ban sắc phong, cả ba làng đều cử người ra kinh đô Huế nhận, nhưng do không chờ đợi được, nên hai làng Thắng Nhất, Thắng Nhì đã bỏ về. Vì vậy, làng Thắng Tam nhận cả lá sắc và thờ chung ba vị thần Thành Hoàng. Hiện các sắc phong này đều bị thất lạc.
37
Đình Thắng Tam ngày nay chỉ còn lưu giữ mười hai đạo sắc do các vua Thiệu Trị, Tự Đức phong cho Đại Càn quốc gia Nam Hải Tứ vị thánh nương, Nam Hải cự tộc ngọc lân tôn thần (cá Ông), Thiên Y Ana và Thuỷ Long thần nữ. Đình Thắng Tam được xem là ngôi đình xưa nhất của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Vào năm 1991, Khu di tích Đình thần Thắng Tam được Bộ Văn hoá – Thông tin xếp hạng là Di tích lịch sử – văn hoá Quốc gia. Hằng năm, tại đây, người dân địa phương tổ chức lễ hội Nghinh Ông1 vào các ngày 15 đến 18 tháng 8 âm lịch. Đây là một trong những lễ hội truyền thống tiêu biểu của cả nước và cũng là di sản văn hoá phi vật thể cấp quốc gia.
Theo Nguyễn Thanh Lợi
Câu hỏi sau khi đọc
1. Ba viên đội trưởng được vua Gia Long cử đến Vũng Tàu từ miền đất và thời gian nào?
2. Em hãy tìm những chi tiết nói về công trạng của ba viên đội trưởng đối với vùng đất Vũng Tàu.
3. Khu di tích Đình thần Thắng Tam thuộc di tích gì? Khu di tích này được Nhà nước công nhận vào thời điểm nào?
4. Kể tên lễ hội truyền thống được tổ chức hằng năm tại Khu di tích Đình thần Thắng Tam.
5. Nêu cảm nhận của em về nội dung ý nghĩa của truyện.
LUYỆN TẬP
1. Lập sơ đồ tóm tắt lại một văn bản truyện kể mà em đã học.
2. Sam vai vào nhân vật mà em thích trong những truyện kể trên và
kể lại câu chuyện theo ngôi thứ nhất
3. Đọc kết nối với viết:
a. Viết lại một kết thúc khác cho truyện kế Sự tích núi Ông Trịnh và núi Thị Vải theo mong muốn của em (đoạn văn có độ dài từ 150 đến 200 chữ).
1 Lễ hội Nghinh Ông: lễ hội cúng cá Ông của ngư dân các tỉnh miền ven biển Việt Nam từ Quảng Bình trở vào Nam Bộ. Đây là một tín ngưỡng dân gian phổ biến trong các thế hệ ngư dân ở các địa phương nói trên. Cũng như nhiều lễ hội khác, lễ hội Nghinh Ông là lễ hội cầu ngư cầu cho biển lặng gió hoà, ngư dân may mắn, làm ăn phát đạt, an khang.
b. Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) thể hiện cảm nhận của em về khu di tích Đình thần Thắng Tam.
38
VẬN DỤNG
1. Em hãy sưu tầm truyện kể dân gian địa phương và kể lại cho các bạn cùng nghe. – Khi sưu tầm truyện kể dân gian địa phương, em cần chuẩn bị các thiết bị như: số và bút để ghi chép, máy (hoặc điện thoại) ghi âm.
Lưu ý: – Cần ghi rõ thông tin nơi sưu tầm. Nếu được nghe kể, em cần ghi thông tin về người kể chuyện, địa chỉ, tuổi và hãy nhớ nói rõ mục đích học tập của em khi giao tiếp và xin phép người kế trước khi ghi chép, ghi âm hay chụp hình.
– Sau khi sưu tầm được câu chuyện, em cần viết lại và chia sẻ với người thân, thầy cô để được góp ý thêm.
2. Lựa chọn một trong các chủ đề sau để tạo lập văn bản: – Giới thiệu một ngọn núi, con sống gần nơi em sống. – Giới thiệu một di tích, danh lam thắng cảnh của Bà Rịa – Vũng Tàu mà em biết hoặc đã có dịp trải nghiệm.
– Lựa chọn một nhân vật hoặc một sự việc trong các truyện cổ mà em vừa được học để trình bày suy nghĩ của mình về nhân vật, sự việc đó.
Gợi ý: Khi viết em cần xác định: – Thể loại văn bản mình sắp tạo lập. Nếu là văn bản thông tin em cần lưu ý những điều gì? Nếu là văn bản nghị luận (về một nhân vật, sự việc), em cần lưu ý điều gì?
– Về bố cục, độ dài văn bản. – Hình ảnh minh hoạ nếu cần thiết.
ĐỌC MỞ RỘNG
VĂN BẢN 1
HÒN TRÁC – HÒN TÀI
Hòn Trác
Hòn Tài
Hình 3.5. Hòn Trác và Hòn Tài, huyện Côn Đảo (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
39
Phía trước thị trấn Côn Đảo, từ mũi Cá Mập hướng ra Biển Đông, một chuỗi đảo nhỏ nằm gần nhau, mang tên hòn Trác lớn, hòn Trác nhỏ, hòn Tài lớn, hòn Tài nhỏ. Người xưa gọi nhóm đảo này là Hòn Huynh đệ. Chuyện kể rằng có hai anh em sinh đôi là Đặng Phong Tài và Đặng Trác Vân, giống nhau như đúc. Đặng Phong Tài được vị Hương cả làng An Hải, Côn Đảo mến mộ tài đức, gả cho con gái yêu là Đào Minh Nguyệt. Hai vợ chồng sống rất hạnh phúc trong ấp An Hội. Nàng Minh Nguyệt có nhan sắc, nết na, trai làng thường gọi là nàng tiên An Hội.
Ít lâu sau, Đặng Trác Vân, người em sinh đôi với Phong Tài cũng ra đảo sinh sống, được người anh và chị dâu đón về ở cùng nhà. Hai anh em giống nhau như hai giọt nước. Tình cờ, một lần Trác Vân đi đốn củi về sớm, người chị dâu ngỡ là chồng về nên ôm chầm mừng rỡ. Trác Vân sau đó vì e ngại đã bỏ nhà, kết bè qua một hòn đảo nhỏ. Khi Phong Tài trở về, biết chuyện bèn lặn lội tìm em. Hai anh em không gặp được nhau và mỗi người đã bỏ mình trên một hòn đảo. Hai hòn đảo ấy sau được mang tên là Hòn Trác – Hòn Tài, còn gọi là Hòn Huynh Đệ. Dân gian còn lưu truyền câu ca về mối tình éo le và tấm lòng kết nghĩa giữa Minh Nguyệt – Phong Tài và Trác Vân:
Ai qua Hòn Trác Hòn Tài
Cho em xin gửi một vài câu thơ:
Đêm khuya gió lạnh sao mờ
Trăng khuya chênh chếch bóng vẫn chờ đợi mây
Bao giờ núi Chúa hết cây
Sông Mê hết nước, dạ này hết thương.
(Theo Nguyễn Đình Thống, in trong Di tích danh thắng Bà Rịa – Vũng Tàu, NXB Chính trị Quốc gia, 1996)
Hướng dẫn đọc mở rộng
1. Nội dung truyện gửi gắm chúng ta điều gì về tình cảm anh chị em trong gia đình?
2. Một số truyện cổ không chỉ có chức năng phản ánh các sự kiện văn hoá và lịch sử cộng đồng mà còn lí giải các sự vật hiện tượng. Người dân Nam Bộ xưa đã mượn câu chuyện này để giải thích sự tồn tại của những địa danh nào?
3. Liên hệ so sánh với những truyện dân gian khác có cốt truyện tương tự.
40
VĂN BẢN 2
TRUYỀN THUYẾT VỀ GÀNH RÁI VÀ TỤC THỜ RÁI CÁ Ở NAM BỘ Vịnh Gành Rái là vịnh biển nằm giữa thành phố Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) và huyện Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh), cửa ngõ vào cảng Sài Gòn. Phía bên Vũng Tàu có một gành đá cũng được gọi là núi Gành Rái.
1Truyền thuyết xưa kể lại, vào thời chúa Nguyễn Ánh (vua Gia Long sau này) bôn tẩu ở Nam Bộ, khi ông cùng tuỳ tùng đến đây bằng ghe bầu để trốn chạy quân Tây Sơn, thì sóng to gió lớn nổi lên, mưa như thác lũ. Vì không thể vượt biển đi tiếp trong tình cảnh ấy nên đoàn người ẩn núp vào gành này. Do bãi biển lài2, nên để lại nhiều dấu chân trên bãi cát, bùn lầy, kẻ địch có thể theo đó mà lần theo. Bỗng nhiên một bầy rái cá chạy ra xoá những dấu chân người vừa để lại. Nhờ đó mà Nguyễn Ánh thoát nạn. Sau này, khi lên ngôi vua, Gia Long nhớ ơn đàn rái thần đã cứu mạng, ban sắc phong là “Lang Lại Đại tướng quân” và đặt tên cho gành này là Gành Rái3 .
Sách Gia Định thành thông chí (1820) của Trịnh Hoài Đức gọi núi Gành Rái là Thát Ky sơn: “núi lớn cách trấn 243 dặm rưỡi. Phía bắc từ trong rừng phá lớn băng qua khe ngòi, tụ họp cát đá, chạy về hướng đông mà mọc ra, quanh vòng qua hướng tây, uốn lượn dáng như rồng biển, ba ngọn núi đá đứng sững như chân đỉnh ở giữa biển; dựng làm cột nêu giữa biển, để làm tiêu chí cho thuyền nam bắc qua lại, ngăn sóng lớn dậy cuộn suốt ngày…” .
Tục thờ rái cá cũng phổ biến ở Nam Bộ. Truyện kể dân gian Nam Bộ còn ghi lại những câu chuyện về Nguyễn Ánh liên quan đến rái cá như: Gành Rái với bầy rái thần và chuyện vua Gia Long, Cá sấu và rái cá cứu chúa tôi Nguyễn Ánh. Ở xã Lại Sơn (huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang) cũng có câu chuyện tương tự, liên quan đến sự tích hòn Sơn Rái. Trên Cù lao Long Sơn (thành phố Vũng Tàu) vẫn còn lưu hành truyền thuyết về rái cá do nằm bên cạnh vịnh Gành Rái.
Ở Nam Bộ ngày nay, vào thời gian nhất định trong năm, người ta vẫn còn bắt gặp rái cá ở một số vùng như Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh), Cần Giuộc (Long An), Cù lao Dung (Sóc Trăng),… bắt cua lên để ở các gò đất rồi tiểu lên chứ không ăn. Người dân địa phương gọi đó là ngày giỗ của họ Rái.
1 Trịnh Hoài Đức, Gia Định thành thông chí, Phạm Hoàng Quân dịch, chú và khảo chứng, SaigonBooks –NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 59. 2 Lài (biển lài, phương ngữ Nam Bộ): dùng để miêu tả bờ biển hơi dốc, nghiêng ra xa. 3 Huỳnh Minh (1970), Vũng Tàu xưa và nay, Sài Gòn, tr.168 – 169.
Một số đình ở Nam Bộ còn thờ rái cá như đình Phú Nhuận, đình Hậu Mỹ, (huyện Bình Chánh) ở Thành phố Hồ Chí Minh, đình Long Thành (thị xã Hoà Thành), đình Thái Bình (thành phố Tây Ninh) ở tỉnh Tây Ninh. Lăng Ông Vàm Láng (huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang) có sắc phong cho rái cá. Thôn Hoà Quới ở Cù lao Phố (thành phố Biên Hoà,
41
Hình 3.6. Đình Bình Hưng và tượng thờ Rái cá ở thị xã Tân Uyên (tỉnh Bình Dương) (Nguồn: Lê Ngọc Quốc)
tỉnh Đồng Nai) vẫn còn giữ tục lệ cúng rái cá (Lang Lại). Đình Bình Hưng trên Cù lao Bạch Đằng (thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương) là nơi duy nhất ở Nam Bộ có tượng thờ rái cá.
Hiện nay, Đình Thắng Tam tại địa chỉ số 79 đường Hoàng Hoa Thám, phường Thắng Tam, thành phố Vũng Tàu vẫn có bàn thờ Lang Lại (thần Rái cá), có lẽ liên quan đến truyền thuyết trên. Theo Nguyễn Thanh Lợi Hướng dẫn đọc mở rộng
1. Theo truyền thuyết này, tên Gành Rái xuất hiện do đâu? Ngoài việc giải thích về nguồn gốc địa danh Gành Rái, truyện còn muốn nói với chúng ta điều gì?
2. Trong cốt truyện truyền thuyết, cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến ngày nay, gắn liền với một số di tích, vật thể, phong tục tín ngưỡng. Em hãy chỉ ra chi tiết thể hiện điều này.
3. Liên hệ với những truyện có tục thờ rái cá mà em biết.
42
CHỦ ĐỀ 4
EM YÊU GIAI ĐIỆU QUÊ HƯƠNG
MỤC TIÊU
– Nêu được đôi nét về loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử địa phương.
– Nêu được cấu tạo và cách diễn tấu của các loại nhạc cụ truyền thống trong Đờn ca tài tử.
– Nghe và cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm âm nhạc trong loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử
– Hát rõ lời, đúng cao độ, trường độ, tính chất, sắc thái của một số bài Đờn ca tài tử.
– Biết yêu thích và có trách nhiệm trong việc phát huy âm nhạc truyền thống địa phương.
Hình 4.1. Hội thi Đờn ca tài tử tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần thứ X (Nguồn: Đài phát thanh truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi hội tụ của cư dân khắp mọi miền đất n ước về sinh sống, lập nghiệp. Những cư dân đã mang đến đây những loại hình nghệ thuật dân gian của xứ sở họ, trong đó có nghệ thuật Đờn ca tài tử. Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phong trào Đờn ca tài tử đã phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng, lan toả trong đời sống văn hoá của cộng đồng; đã có những lớp dạy về loại hình nghệ thuật này và số người tìm đến để học đàn, học ca ngày càng đông.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có các câu lạc bộ Đờn ca tài tử tiêu biểu như Câu lạc bộ Đờn ca tài tử Thị trấn Long Hải (huyện Long Điền), Câu lạc bộ Đờn ca tài tử Phường Phước Nguyên (thành phố Bà Rịa), Câu lạc bộ Đờn ca tài tử Huyện Đất Đỏ (huyện Đất Đỏ), Câu lạc bộ Đờn ca tài tử tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,...
Năm 2013, Đờn ca tài tử Nam Bộ đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO) ghi danh là Di sản Văn hoá phi vật thể của nhân loại.
43
KHỞI ĐỘNG
Hình 4.2. Tiết mục biểu diễn “Bác Hồ trong trái tim con” (Nguồn: Đài phát thanh truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 4.3. Tiết mục biểu diễn nghệ thuật truyền thống (Nguồn: Ngô Loan)
Em đã từng xem biểu diễn loại hình nghệ thuật truyền thống này chưa? Hãy nêu cảm nhận của em sau khi quan sát các hình ảnh trên.
Quan sát các hình ảnh dưới đây và cho biết đây là loại hình nghệ thuật truyền thống nào tại địa phương?
44
KHÁM PHÁ
Hoạt động 1: Giới thiệu một số nhạc cụ truyền thống
1. Khám phá và nhận biết một số nhạc cụ truyền thống
Đàn kìm Đàn cò Đàn tranh Guitar phím lõm
Đàn bầu
2. Tìm hiểu nhạc cụ
Đàn kìm: tên gọi khác là đàn nguyệt, là nhạc khí dây gãy; thùng đàn hình tròn, cần đàn nhỏ và dài, dây làm bằng nilon, phím đàn cao. Đàn kìm có khả năng diễn tấu các kĩ thuật như luyến, nhấn và vê.
45
Đàn cò: tên gọi khác là đàn nhị, là nhạc khí dây kéo; cấu tạo gồm ống đàn để cộng hưởng âm thanh, cần đàn dài, dây đàn làm bằng tơ hoặc nilon, cung vĩ làm bằng tơ dùng để kéo. Âm thanh mềm, mượt và uyển chuyển là đặc trưng của cây đàn này.
Đàn tranh: tên gọi khác là đàn thập lục, là nhạc khí dây gãy. Hộp đàn làm bằng gỗ, mặt đàn hình vòm cung, đáy đàn có lỗ thoát âm, dây đàn làm bằng thép, cầu đàn để mắc dây, ngựa đàn có số lượng tương đương với dây đàn để đỡ các dây, móng gãy bằng kim loại hoặc sừng. Đàn tranh có âm thanh trong trẻo, kĩ thuật lướt trên dây, rung, luyến và nhấn rất đa dạng và tạo âm thanh vô cùng phong phú.
Đàn bầu: tên gọi khác là độc huyền cầm, là nhạc khí dây gãy. Hộp đàn dài làm bằng gỗ, vòi đàn làm bằng tre hoặc sừng trâu uốn cong, bầu đàn tạo cộng hưởng thường làm bằng vỏ quả bầu khô, dây đàn bằng kim loại, dùng que gãy. Đàn bầu có khả năng rung, luyến và tạo âm nhấn nhá rất đặc sắc.
Guitar phím lõm: là cây đàn guitar 6 dây cải tiến với phím được khoét lõm để tạo âm
thanh ngân rung, nhấn, luyến đặc trưng trong ca vọng cổ.
Hoạt động 2: Giới thiệu và nghe một số bài Đờn ca tài tử tiêu biểu
1. Bài Khốc hoàng thiên
Khốc hoàng thiên là một giai điệu cải lương cực kì phổ biến, đặc biệt là trong các tuồng cổ trang. Bài có giai điệu khá vui tươi, khác hẳn với đa số các bài Đờn ca tài tử thường mang nét đượm buồn, than vãn. Bài Khốc hoàng thiên được nhạc sĩ Khải An đặt lời mới với tựa đề Bà Rịa – Vũng Tàu em yêu, lời ca là mô tả vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên, sản vật trù phú của vùng đất này; thể hiện sự tự hào của các em học sinh về quê hương đẹp giàu.
2. Bài Sâm thương
Sâm thương là một giai điệu nhạc Tài tử Nam Bộ rất quen thuộc. Bài có giai điệu mang mác buồn, có cấu trúc hai câu nhạc. Bài Sâm thương được nghệ sĩ Mỹ Liêm đặt lời mới với tựa đề Con yêu tiếng hát mẹ, thể hiện tình cảm của con cái dành cho cha mẹ mình.
3. Bài Lưu thuỷ hành vân
Lưu thuỷ hành vân là một điệu nhạc phổ biến trong Đờn ca tài tử, tên của làn điệu này dịch ra là Nước chảy mây trôi. Với giai điệu dạt dào như nước chảy nhưng êm đềm như mây trôi, trầm tư nhưng cũng náo nức. Bài Lưu thuỷ hành vân đượcnhạc sĩ Nguyên Khôi đặt lời mới với tựa đề Quê hương em yêu, lời ca là niềm vui về một mùa xuân tươi mới, mong ước quê hương vươn cao, đẹp giàu.
Nghe và cảm thụ một số bài tân cổ viết về quê hương Bà Rịa – Vũng Tàu.
46
LUYỆN TẬP
Hoạt động hát và gõ đệm
Hát, gõ đệm bằng nhạc cụ gõ cho một trong ba bài hát dưới đây.
BÀ RỊA – VŨNG TÀU EM YÊU
KHỐC HOÀNG THIÊN (Bà Rịa Vũng Tàu em yêu)
œ
‰
Vui tươi Vui tươi
œ
œ œ
& C
œ
œ Quê
œ hương em
œ đây
œ thật
œ đẹp
œ œ biết
Đất
ú mấy!
œ
.œ
œ
œ
œ
œ
& œ
œ œ
œ
trời
xanh
ú ngát,
núi
œ J Tao
.œ Phùng
œ œ J vươn mình
ra
biển
œ
œ
œ
œ
œ
œ
œ
Œ
œ
& œ
œ J
œ J
Đông,
œ giăng
lưới
cá,
tôm
đầy
.œ thuyền.
.œ Biển
œ
œ
& œ
œ
œ œ œ œ
j œ
xanh
sóng
œ êm
.œ đềm
œ tựa
œ như
œ lời
œ ru
thiết
œ vỗ
Œ
Œ
œ
& œ
œ œ
œ J
œ
tha.
.œ Côn
œ Đảo
œ xa
œ như
œ œ ngọc,
œ dàn
œ
œ
Œ
œ œ
œ
& œ
œ
œ
œ khoan dầu mang về
œ sức sống
Hát
œ ca,
œ hát
œ ca
œ reo
ú vui.
Œ
œ œ œ
j œ
œ J
œ œ
& ú
œ
œ
œ œ
œ mừng! Đây
biển
œ quê
.œ ta.
.œ Hát
hát
ca
reo
œ ca,
œ trời
23
œ
œ
œ
ú
ú
œ
œ
Œ
&
œ mừng!
Ôi
mến
yêu
vô
hương
em.
œ ngần
œ này
œ quê
Nhạc Tài tử Nam Bộ theo điệu Khốc hoàng thiên Kí âm: Mỹ Liêm Lời mới: Khải An Nhạc Tài tử Nam Bộ Lời mới: Khải An j œ
©
47
• Gõ đệm cho bài Bà Rịa – Vũng Tàu em yêu theo mẫu tiết tấu sau:
Bass Drum
œ
œ
œ
œ
œ
Œ
Œ
Œ
2 ã 4
Score
Nhạc Tài tử Nam Bộ theo điệu Sâm thương
SÂM THƯƠNG CON YÊU TIẾNG HÁT MẸ (CON YÊU TIẾNG HÁT MẸ)
Œ
& 42 œ
œ
œ
œ Câu hát
œ ru
œ hôm
œ nao
œ ầu
ơ
œ hát
œ ru
œ con
œ ngủ.
Œ
œ
œ
œ
ru
& œ Bên
œ võng
œ œ đưa yêu
œ thương mẹ
œ œ œ con giấc say
œ nồng.
Œ
& œ
œ œ œ
œ lớn,
œ œ cùng câu
œ ca
œ œ tiếng
ru mẹ
œ hiền.
œ œ Ngày từng ngày
œb khôn
& œ Mai
œ này
œb œ dù muôn
œ nẻo,
œ œ lời mẹ
œ ru
œ œ œ œ thắm sâu
œ trong
úlòng.
Vừa phải Kí âm và lời mới: Mỹ Liêm Nhạc Tài Tử Nam Bộ Lời mới: Mỹ Liêm
• Gõ đệm cho bài Con yêu tiếng hát mẹ theo mẫu tiết tấu sau:
Bass Drum
œ
œ
œ
œ
œ
ã 42
Score
©
©
©
48
QUÊ HƯƠNG EM YÊU
Nhạc Tài tử Nam Bộ theo điệu Lưu thuỷ hành vân
Kí âm: Mỹ Liêm
LƯU THUỶ HÀNH VÂN (Quê hương đẹp tươi)
Lời mới: Nguyên Khôi
Nhạc Tài tử Nam Bộ Lời mới: Nguyên Khôi
œb
Œ
& 42
œ
œ
œ Em
œ hát
œ ca mừng
œ xuân
œ thắm
ú tươi.
‰
œ
.œ
œ
œ
œ
& .œ
œ
j œ cánh
Kìa
hoa
mai
ú vàng.
j œ Tung
j œ trong
bay
Œ
œb
œ
& œ
ánh
nắng
œ chan
œ hoà
œ căng
œ buồm
œ khơi
œ xa.
&
Score
œb Rộn
œ ràng
œ vui
œ ca
œ thấy
œ quê
œ œ hương
œb ta
œ đẹp
úgiàu.
• Gõ đệm cho bài Quê hương em yêu theo mẫu tiết tấu sau:
Bass Drum
œ
œ
œ
œ
œ
ã 42
Vui tươi Hơi nhanh
VẬN DỤNG
1. Em hãy cùng bạn sáng tạo mẫu vận động cơ thể theo nhạc một trong ba bài trên.
2. Em hãy sáng tạo mẫu gõ đệm cho một trong ba bài trên.
© 49
©
3. Em cần làm gì để gìn giữ và phát huy âm nhạc truyền thống tại địa phương?
BÀI ĐỌC THÊM
Câu chuyện âm nhạc
NHẠC SĨ CA-MIU SEN SAN (CAMILLE SAINT SAENS) VỚI CÔN ĐẢO
Hình 4.4. Chân dung nhạc sĩ Ca-miu Sen San
Ca-miu Sen San là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ pi-a-no (piano) và óc-gơ (organ) người Pháp. Ông sinh ngày 09 – 10 –1835 tại Pa-ri (Paris). Năm 3 tuổi, ông đã sáng tác những đoạn nhạc đầu đời, đến 10 tuổi đã trình tấu các tác phẩm của Bét-tô-ven (Beethoven), Mo-da (Mozart),… Năm 13 tuổi, ông được nhận vào Nhạc viện Pa-ri và gây ấn tượng bằng khả năng biểu diễn pi-a-no, óc-gơ và cả soạn nhạc. Đến năm 18 tuổi, ông được chọn là người đánh đàn óc-gơ cho nhà thờ Thánh Ma-ri (Saint Merry) – Pa-ri, đây cũng là chức vụ đầu tiên của ông. Năm 1871, ở tuổi 36, ông tham gia sáng lập Hội Quốc gia Âm nhạc (Societe Nationale de la Musique).
Ngoài ra, ông còn là nhà du hành lớn, từng đi đến Nga, các nước châu Âu, châu Mỹ, Cuba, Miến Điện, Đông Dương,… để khám phá và sáng tác. Sự nghiệp sáng tác của ông gồm: 13 vở nhạc kịch, trong đó nổi tiếng nhất là vở Sam-son ét Đơ-lai-la (Samson et Dalila) – 1897; 10 bản con-xéc-tô (concerto), trong đó có 5 bản viết cho pi-a-no; 3 bản giao hưởng và rất nhiều bài hát. Ông được đánh giá là thần đồng âm nhạc, có địa vị chói sáng trong nền âm nhạc Pháp và cả châu Âu.
Tháng 3 năm 1895, ông đến Côn Đảo và được Giám đốc nhà tù Côn Đảo Lu-i Rắc-cơ (Louis Jacquet) dành ngôi biệt thự để ông lưu trú. Chính trong căn nhà này, ông đã hoàn tất ba chương cuối của vở nhạc kịch bất hủ Bru-nơ-hiu-da (Brunehilda), tác phẩm ông soạn với người bạn nhạc sĩ quá cố Ơ-nét Giê-râu (Ernest Guiraud), sau này ông đổi tên tác phẩm thành Hoàng hậu Phờ-rê-gê-gon-đê (Frégégonde). Ngày nay, ngôi nhà trở thành nơi trưng bày nhiều hình ảnh, tài liệu về người nhạc sĩ tài hoa này. Bức tượng bán thân của ông được đặt trang trọng giữa nhà, còn trên vách là dòng chữ trích từ bức thư ông gửi cho Lu-i Rắc-cơ trước khi từ biệt, ở đó trái tim người nghệ sĩ đã phải ám ảnh trước những tội ác của “mẫu quốc” đối với người tù thuộc địa: “Ở đâu cái đẹp được tôn trọng thì ở đó tội ác bị đẩy lùi, ở đó chẳng cần đến luật pháp” (trích thư gửi Lu-i Rắc-cơ tháng 4 năm 1895).
Ca-miu Sen San qua đời ngày 16 tháng 12 năm 1921 tại An-giơ (Alger).
50
CHỦ ĐỀ 5
MĨ THUẬT TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
MỤC TIÊU
– Cảm nhận được vẻ đẹp quê hương qua các tác phẩm nghệ thuật.
– Trình bày được một số tác phẩm, tác giả mĩ thuật ở địa phương.
– Thực hiện được sản phẩm mĩ thuật về đề tài quê hương.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển vùng Đông Nam Bộ. Đường bờ biển dài, trong đó có nhiều bãi tắm đẹp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển mạnh về du lịch biển đảo. Nơi đây còn được biết đến với nhiều di tích lịch sử, văn hoá có khả năng khai thác du lịch như khu Đình Thắng Tam, Thích Ca Phật Đài, Niết Bàn Tịnh Xá, khu nhà tù Côn Đảo và khu nghĩa trang Hàng Dương,…
Hình 5.1. Biển Côn Đảo (Nguồn: Báo Bà Rịa – Vũng Tàu)
Vẻ đẹp của sự gắn kết giữa các điều kiện tự nhiên và các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, văn hoá trên địa bàn tỉnh đã tạo nguồn cảm hứng cho các hoạ sĩ, nhà điêu khắc tạo nên những tác phẩm mĩ thuật mang đậm dấu ấn của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
51
KHỞI ĐỘNG
Học sinh xem một số tác phẩm mĩ thuật qua sách báo, các cuộc triển lãm nghệ thuật
Hình 5.2. Tượng Võ Thị Sáu tại Nhà Tưởng niệm Võ Thị Sáu, huyện Đất Đỏ. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 5.3. Bãi Sau, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Hoàng Chương)
hoặc xem video, hình ảnh giới thiệu về vẻ đẹp của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
52
KHÁM PHÁ
Hình 5.4. Ngọn hải đăng Vũng Tàu (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 5.5. Nhà Tròn, thành phố Bà Rịa (Nguồn: Hoàng Chương)
Hình 5.6. Cây Di sản Việt Nam ở Côn Sơn, huyện Côn Đảo (Nguồn: Hoàng Thị Thanh Huyền)
Hoạt động 1: Giới thiệu một số công trình kiến trúc, di tích lịch sử tiêu biểu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
53
Hình 5.7. Tượng đài Dầu khí, thành phố Vũng Tàu
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 5.8. Địa đạo Long Phước, xã Long Phước, thành phố Bà Rịa
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
54
Hình 5.9. Nhà thờ Vũng Tàu, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Hình 5.10. Chùa Long Bàn, huyện Long Điền (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Theo em, những công trình kiến trúc, di tích lịch sử này có đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu gì?
(Gợi ý: tượng đài, đài tưởng niệm, di tích lịch sử nghệ thuật, kiến trúc tôn giáo,...).
Em hãy kể thêm một số công trình kiến trúc hoặc di tích lịch sử ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu mà em biết.
55
Hình 5.11. Lê Minh, Quê tôi, sơn dầu
Hình 5.12. Lê Xuân Chiểu, Côn Sơn Côn Đảo, sơn dầu
Hoạt động 2: Giới thiệu một số tác phẩm mĩ thuật ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
56
Hình 5.13. Trần Ân, Góc biển, sơn dầu
Hình 5.14. Nuôi tôm ở huyện Xuyên Mộc (Nguồn: Phòng Văn hoá và Thông tin huyện Xuyên Mộc)
Em hãy miêu tả vẻ đẹp quê hương trong những tác phẩm mĩ thuật trên.
Những tác phẩm trên được thể hiện bằng chất liệu gì?
Em hãy giới thiệu một số tác giả, tác phẩm mĩ thuật tại địa phương mà em biết.
57
Hình 5.15. Ngô Tuyết Ngọc (học sinh lớp 6, Trường THCS Duy Tân), Biển đảo quê em, màu nước
Hình 5.16. Phạm Nguyên Nam (học sinh lớp 5, Trường Tiểu học Phước Thắng), Phong cảnh quê hương, màu nước
Hoạt động 3: Giới thiệu một số sản phẩm mĩ thuật của học sinh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
58
Hình 5.17. Lê Nam Anh (học sinh lớp 5, Trường Tiểu học Quang Trung), Vũng Tàu quê em, màu sáp
Hình 5.18. Trần Ngọc Thuỷ Tiên (học sinh lớp 5, Trường Tiểu học Song ngữ), Thành phố Biển, màu sáp
Em sẽ lựa chọn đề tài nào để thể hiện vẻ đẹp của quê hương qua sản phẩm mĩ thuật
của mình?
59
LUYỆN TẬP
Quan sát và thảo luận với các bạn về tác phẩm mĩ thuật địa phương.
Hình 5.19. Đặng Việt, Hòn Bà Vũng Tàu, sơn dầu
Hình 5.20. Nguyễn Văn Quý, Bám biển, sơn mài
Gợi ý nội dung thảo luận: tên tác giả, chủ đề, chất liệu, nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của tác phẩm,...
60
Hình 5.21. Nông Thanh, Quán ven biển, sơn dầu
VẬN DỤNG
Thực hành sáng tạo
Yêu cầu:
Thực hiện sáng tạo một sản phẩm mĩ thuật về chủ đề Ca ngợi cảnh đẹp Bà Rịa - Vũng Tàu:
– Hình thức: vẽ, xé dán,… trên giấy.
– Chất liệu: màu sáp, acrylic, màu bột, giấy màu,...
Sau khi hoàn thành, học sinh giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của mình cho giáo viên,
bạn bè hoặc người thân.
61
CHỦ ĐỀ 6
ĐẶC SẢN, ẨM THỰC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
MỤC TIÊU
– Kể tên được những đặc sản của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Trình bày được những đặc điểm cơ bản của nghề làm mứt hạt bàng Côn Đảo, giá trị kinh tế của mứt hạt bàng Côn Đảo.
– Giới thiệu được một số đặc sản khác của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Giải thích được mối liên hệ giữa đặc sản, ẩm thực địa phương với vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Hiểu và tự hào về truyền thống văn hoá ẩm thực của địa phương.
– Viết được một đoạn văn ngắn, quay được một video clip hoặc đề xuất được hình thức, biện pháp gìn giữ, giới thiệu, quảng bá,... đặc sản mứt hạt bàng của địa phương.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Mỗi vùng đất, trong quá trình dựng xây và phát triển đã tích luỹ cho mình những đặc trưng, giá trị văn hoá độc đáo riêng. Trong đó, không thể không nhắc đến truyền thống ẩm thực, đặc sản địa phương. Chính những sản vật được tạo ra từ điều kiện tự nhiên, con người của mỗi vùng miền đã tạo nên dấu ấn rất riêng của từng địa phương.
Đến với vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu, du khách không khỏi ngỡ ngàng bởi sự phong phú của những đặc sản nơi đây như bánh hỏi An Nhứt; gỏi cá mai; bánh khọt Vũng Tàu; canh chua tương me Phước Hải; cháo hàu Long Sơn;…
Với nội dung bài học dưới đây, các em sẽ có cơ hội được trải nghiệm và cảm nhận giá trị một trong những đặc sản “đậm tình đất, thắm tình người” của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là mứt hạt bàng Côn Đảo. Từ đó, hình thành và bồi đắp tình yêu, lòng tự hào về mảnh đất và con người nơi đây, góp phần gìn giữ và quảng bá nét đẹp trong truyền thống ẩm thực, đặc sản quê hương.
62
Hình 6.1. Mứt hạt bàng Côn Đảo (Nguồn: thanhphobaria.com)
KHỞI ĐỘNG
Trò chơi Ai nhanh hơn: Kể tên các món đặc sản của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu mà em biết. Em thích nhất món nào?
(Thời gian kể tên từ 30 giây đến 1 phút. Ai kể được nhiều tên món hơn sẽ giành chiến thắng.)
KHÁM PHÁ
Hoạt động 1: Đặc sản ẩm thực của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Xác định một số đặc sản, ẩm thực của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong các hình dưới đây:
(Nguồn: dichoivungtau.com)
(Nguồn: dichoivungtau.com)
1 2
63
3
(Nguồn: dichoivungtau.com)
(Nguồn: congtydulich.net)
4
5
(Nguồn: cobahotel.com)
(Nguồn: dichoivungtau.com)
6
7
(Nguồn: toplist.vn)
(Nguồn: nucuoimekong.com)
Hình 6.2. Một số món ăn đặc sản của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
8
64
Hoạt động 2: Mứt hạt bàng Côn Đảo
1. Bàng Côn Đảo
– Cây bàng có ý nghĩa như thế nào đối với mảnh đất và con người Côn Đảo?
– Hãy trình bày quy trình làm mứt hạt bàng Côn Đảo.
Hình 6.3. Hàng cây bàng cổ thụ ở Côn Đảo (Nguồn: m.tinmoitruong.vn)
Hình 6.4. Trái bàng Côn Đảo (Nguồn: vn.trip)
– Mứt hạt bàng Côn Đảo gồm những loại nào? Em thích nhất loại mứt nào? Vì sao?
Nằm cách thành phố Vũng Tàu 97 hải lí, quần đảo Côn Đảo sở hữu hệ sinh thái vô cùng đặc trưng mà không nơi nào có được. Đặc biệt, khi đặt chân đến đây, du khách sẽ được khám phá những gốc bàng cổ thụ cao sừng sững, có khi ba người ôm mới xuể.
Bàng Côn Đảo thuộc giống cây rừng với đặc điểm lá to, quả to. Từ xa xưa, chúng được trồng để làm rào chắn gió, chắn bão, bảo vệ đảo. Tiếng gió đùa vui với lá cây tạo nên thanh âm xào xạc hoà vào tiếng sóng vỗ bờ. Cây bàng được xem là biểu tượng của Côn Đảo, chúng không chỉ là nhân chứng của lịch sử nhà tù Côn Đảo mà còn mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân nơi này với đặc sản mứt hạt bàng.
Hình 6.6. Hạt bàng sau khi được bóc tách (Nguồn: chieutour.com)
Hình 6.5. Người dân Côn Đảo tranh thủ thời gian rảnh rỗi đi nhặt trái bàng rụng (Nguồn: dulich24.com.vn)
Giờ đây, cây bàng đã giúp người dân Côn Đảo có thêm thu nhập, cải thiện đời sống khi mứt hạt bàng trở thành một đặc sản ở Côn Đảo.
65
Hình 6.7. Rang hạt bàng (Nguồn: chieutour.com)
2. Quy trình làm mứt hạt bàng Côn Đảo
Vào mùa chín rộ, khoảng từ tháng 7 đến tháng 8, những trái bàng xanh chuyển sang chín vàng, rụng xuống đất. Người dân sẽ nhặt chúng mang về và phơi khô 4 – 5 nắng. Khi đã đạt đến độ khô nhất định, chúng sẽ được bổ ra để lấy hạt. Công đoạn này đòi hỏi sự khéo léo và kiên nhẫn của người làm, trong vòng một tiếng đồng hồ cần mẫn bóc tách thì người chăm chỉ nhất cũng chỉ thu về được khoảng vài trăm gam hạt bàng. Hạt bàng sau khi tách ra có màu nâu thẫm như màu gỗ bên ngoài và màu trắng ngà bên trong.
Hạt bàng được cho vào chảo và rang với lửa lớn. Mỗi mẻ rang khoảng vài kilôgam, trong thời gian một tiếng và phải đảo thật đều tay để hạt không bị cháy. Nhân mứt hạt bàng có màu trắng đục, ăn bùi và ngậy.
Theo các hộ dân làm mứt ở Côn Đảo, hạt bàng chế biến hoàn toàn thủ công được rang chủ yếu theo ba loại:
– Mứt hạt bàng Côn Đảo để “mộc’’: tức không thêm gia vị, giữ hoàn toàn vị tự nhiên của hạt bàng.
– Mứt hạt bàng Côn Đảo rang muối: cho muối bột vào chảo cùng ít nước, đun lửa nhỏ cho muối tan ra rồi cho hạt bàng vừa được rang chín vào. Đảo đều tay cho muối thấm khô vào hạt bàng. Khi vỏ hạt ngả màu nâu có mùi thơm là được. Sau khi rang, hạt bàng khoác lên mình lớp áo mặn mà, vỏ hơi thâm nâu, hạt nhìn mập.
– Mứt hạt bàng Côn Đảo rang đường: nước, đường và gừng xắt sợi sẽ là gia vị chính. Người ta thả hạt bàng vào để xào thật nhanh tay giúp chúng không dính lại với nhau. Sau khi bên ngoài vỏ hạt áo đều một màu nâu óng ánh thì thêm một lớp đường mỏng bọc thêm quanh hạt nữa mới hoàn thành. Mùi vị của loại này cũng ngon không kém loại rang muối.
3. Giá trị của mứt hạt bàng Côn Đảo
– Giá trị dinh dưỡng của mứt hạt bàng Côn Đảo được thể hiện như thế nào?
– Mứt hạt bàng có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống của người dân Côn Đảo?
66
a. Giá trị dinh dưỡng Hạt bàng có chứa các thành phần tương tự hạt hạnh nhân rất tốt cho sức khoẻ. Ngoài ra, tinh dầu hạt bàng và các chất chứa trong hạt làm cho người ăn có cảm giác chóng no, giúp hạn chế tình trạng ăn quá nhiều. Hạt bàng có chất xơ, giúp bạn chống táo bón hiệu quả.
Tuy nhiên, không nên ăn hạt bàng khi chưa rang chín vì nó có thể gây nên tình trạng say.
b. Giá trị kinh tế Ở Côn Đảo nhiều hộ dân làm mứt hạt bàng bán để có thêm thu nhập và tạo ra sản phẩm du lịch đặc trưng, ý nghĩa cho hòn đảo mang tính lịch sử này. Mứt hạt bàng dân dã, bình dị nhưng cũng đòi hỏi sự tỉ mỉ khi thu nhặt và chế biến. Thêm vào đó, chỉ khi vào mùa thì lượng hạt mới có nhiều nên chúng thường được bán với mức giá tương đối cao. Ở đây, một kilôgam hạt bàng rang tuỳ thời điểm có giá dao động từ 320 000 – 400 000 đồng (theo số liệu thống kê năm 2019). Vào lúc trái mùa, thời tiết khắc nghiệt, mứt hạt bàng có khi lên đến 500 000 đồng – 600 000 đồng/kg (theo số liệu thống kê năm 2019). Giờ đây, để đáp ứng nhu cầu và thuận tiện cho khách, các cửa hàng đóng gói với trọng lượng 200 gam đến 1 kilôgam cho khách mua làm quà. Trung bình một lọ hạt bàng ngọt 200 gam có giá khoảng 45 000 đồng và lọ hạt bàng mặn cùng trọng lượng có giá khoảng 55 000 đồng.
LUYỆN TẬP
1. Hãy vẽ sơ đồ thể hiện quy trình làm ra mứt hạt bàng Côn Đảo.
2. Theo em, việc giữ gìn và quảng bá đặc sản mứt hạt bàng Côn Đảo nói riêng và đặc sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung sẽ mang lại những lợi ích nào cho địa phương?
VẬN DỤNG
1. Hãy giới thiệu đặc sản mứt hạt bàng Côn Đảo theo một trong hai hình thức sau: – Viết một đoạn văn. – Quay một video clip.
2. Thử làm hướng dẫn viên du lịch Thiết kế một bài giới thiệu về đặc sản của địa phương Bà Rịa – Vũng Tàu theo gợi ý sau: – Nêu đặc điểm của đặc sản; – Cách chế biến đặc sản; – Địa chỉ bán đặc sản nổi tiếng.
3. Hãy cho biết các em cần làm gì để giới thiệu, quảng bá mứt hạt bàng Côn Đảo cũng như các đặc sản khác của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến với du khách.
67
GIAûI THícH THUAÄT NGÖÕ
GIẢI THÍCH
THUAÄT NGÖÕ, KHAÙI NIEÄM
Chế tác Dùng vật liệu để làm thành một hiện vật giống như hiện vật thật, dùng để trưng bày.
Di tích Là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất, có ý nghĩa về mặt văn hoá và lịch sử.
Diễn tấu Trình bày, thể hiện một tác phẩm âm nhạc bằng nhạc cụ.
Du lịch sinh thái
Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Quảng bá Phổ biến rộng rãi cho nhiều người biết đến thông qua các phương tiện thông tin.
Rừng nguyên sinh Là rừng trong quá trình phát triển chưa bị tác động của con người.
Soạn giả Người viết, sáng tác các bài hát, kịch bản cho loại hình nghệ thuật cải lương, chèo, tuồng,...
Vịnh Là một dạng địa hình ven biển được tạo thành do biển hoặc đại dương ăn sâu vào đất liền.
68
Chịu trách nhiệm xuất bản
Chịu trách nhiệm nội dung
Tổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo
Biên tập nội dung: THANH TUYỀN – ANH TUẤN – MỸ TRIỀU
ĐĂNG BỬU – TUỆ HƯƠNG – DI LINH
Trình bày bìa: THIÊN HƯƠNG
Thiết kế sách: THIÊN HƯƠNG
Sửa bản in: HÀ THỊ NGA
Chế bản: CÔNG TY Cổ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT BẢN GIÁO DỤC GIA ĐỊNH
TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LỚP 6 Mã số: .................... In .................... bản (QĐ .................... ), khổ 19 x 26,5 cm. Đơn vị in : .................... Địa chỉ : .................... Số ĐKXB: .................... Số QĐXB : .................... ngày .................... tháng .................... năm 20..... In xong và nộp lưu chiểu tháng .................... năm 20......
69