LA THỊ THÚY (Tổng chủ biên) CAO MINH SƠN (Chủ biên) NGUYỄN MINH CHÍ – LÊ THANH THÔNG
TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH
Bến Tre
Lớp 6
Chịu trách nhiệm xuất bản
Chịu trách nhiệm nội dung
Tổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo
Biên tập nội dung:
Trình bày bìa:
Hình minh hoạ:
Thiết kế sách:
Sửa bản in:
Chế bản: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT BẢN GIÁO DỤC GIA ĐỊNH
2
Lời nói đầu
Thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông (ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre tổ chức
biên soạn bộ Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bến Tre dùng cho cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Nội dung Giáo dục địa phương tỉnh Bến Tre là những vấn đề cơ bản
về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,…
của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục chung thống nhất trong
cả nước, nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống,
bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng
những điều đã học để giải quyết những vấn đề của quê hương Bến Tre.
Từ năm học 2021 – 2022, Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre triển khai nội
dung Giáo dục địa phương tỉnh Bến Tre dành cho học sinh lớp 6 cấp
trung học cơ sở.
Tài liệu được cấu trúc thành 6 chủ đề tương ứng với nội dung các môn
học và hoạt động giáo dục lớp 6 trong chương trình giáo dục phổ thông.
Ban biên soạn rất mong được sự đóng góp ý kiến của các nhà giáo, các
bậc phụ huynh và học sinh về cấu trúc, nội dung của tài liệu để được bổ
sung, hoàn thiện trong lần tái bản sau.
BAN BIÊN SOẠN
3
CAÙC KÍ HIEÄU DUØNG TRONG SAÙCH
Mục tiêu
Những kiến thức, phẩm chất, năng lực, thái độ mà các em cần đạt được sau mỗi bài học.
Khởi động
Giúp các em vui vẻ, có hứng thú và dẫn dắt vào bài học mới.
Khám phá
Giúp các em huy động kiến thức nền, tạo hứng thú và kết nối với chủ đề bài học.
Luyện tập
Giúp các em tập làm và hiểu rõ hơn những điều vừa khám phá được.
Vận dụng
Giúp các em vận dụng những nội dung đã học vào thực tiễn.
Giúp các em được tiếp cận những kiến thức nâng cao và mở rộng liên quan đến bài học.
Mở rộng
4
VĂN HỌC DÂN GIAN BẾN TRE
CHỦ ĐỀ 1
BÀI 1
TRUYỆN DÂN GIAN
Mục tiêu
Nhận biết nội dung, ý nghĩa được gợi ra từ câu chuyện, nhân vật của truyền thuyết và truyện cổ tích trong kho tàng truyện dân gian Bến Tre.
Hiểu được ý nghĩa của các yếu tố kì ảo, cách thức xây dựng cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ của truyền thuyết và truyện cổ tích được lưu truyền trong nhân dân.
Phân biệt, viết đúng các phụ âm đầu, dấu thanh hỏi, ngã, lỗi do phát âm địa phương.
Xác định ngôi kể, nhân vật chính trong truyện dân gian và viết bài văn tự sự: kể chuyện tưởng tượng.
Biết tự hào về quê hương xứ sở và con người Bến Tre.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Bến Tre có nền văn học dân gian vừa mang những đặc điểm chung của văn học dân gian khu vực này, vừa có những nét riêng độc đáo. Các thể loại văn học dân gian Bến Tre khá đa dạng, phong phú, từ tự sự (truyền thuyết, cổ tích, truyện cười,…) đến trữ tình (ca dao) và lời ăn tiếng nói của nhân dân (tục ngữ, thành ngữ,…). Những thể loại văn học dân gian đó phản ánh nét đẹp của lịch sử, văn hoá và con người vùng đất Bến Tre trong suốt quá trình hình thành và phát triển.
Trong bài học này, các em sẽ tiếp cận với các văn bản thuộc thể loại truyền thuyết và cổ tích được lưu truyền ở Bến Tre. Những tác phẩm ấy đã khắc hoạ nên vẻ đẹp của con người trong hành trình chinh phục tự nhiên trong những ngày đầu khẩn hoang, lập ấp cũng như những nét đẹp trong văn hoá ứng xử đời thường.
5
ĐỌC VÀ TRẢI NGHIỆM VĂN BẢN
VĂN BẢN 1
TRUYỀN THUYẾT VỀ CỒN TÀU
THÔNG TIN TRƯỚC KHI ĐỌC
Hình 1.1. Cù lao Tam Hiệp (Cồn Tàu), huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Cù lao Tam Hiệp (dân gian gọi là Cồn Tàu) nay thuộc xã Tam Hiệp, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Từ thời phong kiến, địa danh Cồn Tàu đã được nhắc đến trong các sách địa chí của nhà Nguyễn như Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), Đại Nam nhất thống chí (Quốc sử quán triều Nguyễn),... Xoay quanh nguồn gốc tên gọi Cồn Tàu, có nhiều câu chuyện khác nhau. Truyền thuyết về Cồn Tàu là một trong những truyện kể thú vị, hấp dẫn đó.
Đọc văn bản
Ngày xưa ở làng Cả Sê, bấy giờ thuộc tỉnh Tiền Giang, có hai anh em ruột thịt, một người tên là Bảy Giao, một người tên là Chín Quỳ. Cha mẹ họ mất sớm, chỉ để lại vài mẫu ruộng xấu. Vốn có sức khoẻ lại có chí lập thân, họ tìm thầy học võ để sau này có dịp giúp đời. Họ nghe đồn ở ngoài Bình Định có nhiều thầy giỏi võ, bèn bán hết số ruộng của cha mẹ để lại, rồi khăn gói lên đường. Gặp được những thầy võ nổi tiếng hết lòng bày vẽ, nên chẳng bao lâu họ thông thuộc hết 18 ban võ nghệ. Hai chàng nức chí muốn lập công danh, nhưng gặp lúc triều đình Huế mở rộng cửa văn, đóng chặt cửa võ, nên cuối cùng
6
họ đành trở về quê cũ. Về đến làng, họ tổ chức dạy võ để kiếm sống, nhưng tiếc thay nghề này cũng không đủ nuôi thân. Túng thiếu, họ rủ nhau đi làm cái nghề đục vách, trèo tường. Dần dần, họ trở thành những tay ăn trộm, cướp của nổi tiếng. Nhưng có điều là họ chỉ chuyên cướp của nhà giàu, rồi đem của đó chia bớt cho những người nghèo khó. Sau hơn chục năm làm nghề lục lâm này, cuộc đời họ áo rách vẫn hoàn áo rách. [1]
Bảy Giao bèn bảo Chín Quỳ:
– Chúng mình muốn đem tài sức giúp thiên hạ, nhưng không gặp thời làm nghề trộm cướp, trốn tránh mãi thế này rồi cũng có ngày sa lưới pháp luật. Chi bằng ta bỏ cái nghề này, đi đến chỗ khác chọn nghề lương thiện mà làm ăn. [2]
Hồi ấy, đất Cồn Tàu – một cù lao nằm giữa sông Tiền – chưa được khai phá, nửa cồn trên toàn là cây gáo, cây gừa, nửa cồn dưới thì dừa nước mọc chi chít, rậm rạp như rừng. Đó là giang sơn của một vị thần rất thiêng, có hai bộ hạ là hổ và heo (lợn) ngày ngày canh giữ. Dân trong vùng đồn rằng: hễ ai đến chặt một khoảnh rừng, thì phải nộp một mạng người. Đã có nhiều người chỉ vô ý đến chặt ít lá, hay gánh củi, chưa ra khỏi rừng thì đã bị thần sai bộ hạ quật chết. Vì thế từ lâu rồi không ai dám lai vãng. Một cành lá, một nhánh củi khô cũng còn nguyên vẹn. [3]
Hai anh em Giao và Quỳ một hôm, đến Cồn Tàu, khấn với thần rằng:
– Chúng tôi nghe biết đất này là của thần, rất linh thiêng, hễ ai đến khai phá phải nộp một mạng người. Chúng tôi xin tuân thủ, nhưng xin ngài rộng lượng cho chúng tôi đến đây làm ăn ba năm. Hễ đủ ba năm, lúc ấy ngài muốn đòi hỏi gì cũng được, hoặc bắt đến mạng cả hai thì chúng tôi cũng xin vui lòng.
Thấy họ cam đoan như thế, thần bằng lòng cho Bảy Giao, Chín Quỳ đến chặt cây, đốn củi. Họ sắm một chiếc ghe đưa đến đẩy cây, chặt lá, chở ra chợ bán. Hết chuyến này đến chuyến khác, chẳng bao lâu họ chặt trọc một khu rừng hoang. Vì đã lỡ hứa nên phải để cho họ làm, nhưng thần trong bụng rất căm tức. Lần lữa đến ba năm, hai anh em nhớ tới lời hứa, bèn tìm một thợ rèn giỏi trong vùng, rèn hai cây côn rất to và nặng. Xong họ đi ghe đến Cồn Tàu. Vừa bước lên bờ, họ khấn với thần rằng:
7
– Chúng tôi y theo lời hứa xưa, xin tới nộp mạng. Mời thần cho người đến nhận. Nói rồi họ cởi áo, mỗi người một côn, đứng đâu lưng lại với nhau, thủ thế. Ban đầu, thần ra lệnh cho bộ hạ thứ nhất là hổ đen ra lấy mạng. Hổ đen từ trong hang tiến đến, nhảy ngay vào người Chín Quỳ. Chín Quỳ nhanh tay choảng cho một côn, hổ đen ngã lăn ra chết không kịp ngáp. Thấy thế, thần nổi giận xung thiên, sai ngay bộ hạ thứ hai là heo rừng ra hạ đối thủ. Heo rừng bằng con nghé, răng nanh dài hơn gang tay, miệng sủi đầy bọt, xồng xộc xông vào người Bảy Giao. Chàng vụt luôn một côn trúng vào đùi. Heo tuy què một chân nhưng nhờ được thần tiếp sức, cho nên vẫn dũng mãnh nhảy xổ vào người Bảy Giao. Cả hai anh em chật vật lắm mới hạ được con ác thú. Thần đất thấy một lúc mất hai hộ hạ đắc lực của mình thì sợ quá, chuồn mất. Đến chiều, hai anh em mới khiêng xác heo và hổ xuống ghe mà khấn rằng:
– Ngài thương chúng tôi đã không giết, lại thương cho thịt, chúng tôi xin đa tạ! Vậy từ nay xin thần hãy huỷ bỏ tục lệ cũ.
Khấn xong, họ chèo ghe về nhà, xẻ thịt hai con thú, chia cho làng xóm cùng chung vui mừng thắng lợi. Kể từ đó, Cồn Tàu mất thiêng. Thần giữ đất ở đây cũng biến đi đâu mất. Dân quanh vùng đổ về đây ngày một đông. Họ phá rừng vỡ ruộng cấy lúa, trồng hoa màu, lập vườn, biến nơi đây thành một cù lao trù phú nhất vùng. Hình ảnh Bảy Giao, Chín Quỳ vẫn được bà con ở đây nhắc đến trong những ngày giỗ, ngày Tết, những đêm vui quây quần bên ấm trà, coi như những vị tiền hiền có công khai phá đầu tiên vùng đất cù lao màu mỡ này. [4]
(Theo Huỳnh Ngọc Trảng – Trương Ngọc Tường, Nghìn năm bia miệng, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 1992)
Trả lời câu hỏi 1. Hai nhân vật Bảy Giao và Chín Quỳ có những phẩm chất nổi bật nào? 2. Công cuộc khai phá và đấu tranh chinh phục tự nhiên của người dân nơi đây được miêu tả ra sao?
3. Theo em, sự xuất hiện của chi tiết kì ảo (thần linh) trong truyện mang ý nghĩa gì? 4. Chi tiết Bảy Giao, Chín Quỳ vẫn được bà con ở đây nhắc đến trong những ngày giỗ, ngày Tết, những đêm vui quây quần bên ấm trà, coi như những vị tiền hiền có công khai phá đầu tiên vùng đất cù lao màu mỡ này nói lên tình cảm gì của nhân dân dành cho hai người anh hùng khẩn hoang? Theo em, vì sao trong tâm thức của nhân dân, họ là những người anh hùng của cộng đồng?
5. Nhận xét nghệ thuật kể chuyện trong Truyền thuyết về Cồn Tàu. 6. Nêu thông điệp ý nghĩa nhất mà em rút ra được từ câu chuyện trên. 7. Tóm tắt ngắn gọn truyện đã học (có thể tóm tắt bằng sơ đồ).
8
Hướng dẫn tự học 1. Đọc và suy ngẫm Truyền thuyết về Cồn Tàu để hiểu thêm về người dân Bến Tre trong buổi đầu khẩn hoang, khai phá và trong hiện tại.
2. Tìm đọc, sưu tầm các truyện khác trong tài liệu, trên Internet về chủ đề buổi đầu khẩn hoang, mở đất của người dân Bến Tre để thấy được ý chí, nghị lực phi thường của người xưa trong công cuộc chinh phục, khai phá tự nhiên. Chia sẻ với các bạn cùng lớp về các câu chuyện đó.
Đọc kết nối với viết 1. Viết đoạn văn Từ hai nhân vật chính của truyện, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về chủ đề: Ý chí, nghị lực của con người trong công cuộc chinh phục, khai phá tự nhiên.
2. Rèn viết đúng chính tả do phát âm địa phương a. Tìm những từ láy có trong văn bản trên (mẫu: màu mỡ, chi chít,…) và tập viết đúng những từ láy đó.
b. Tìm trong văn bản đã học những từ có các tiếng chứa thanh ngã (mẫu: mẫu ruộng, bày vẽ,…) và thanh hỏi (mẫu: huỷ bỏ), tập phát âm chuẩn những từ vừa tìm được. c. Thảo luận nhóm về cách đọc các từ ngữ chứa tiếng có âm đầu là v/gi, âm cuối n/ng; t/c có trong văn bản.
VĂN BẢN 2
SỰ TÍCH CHÙA TRÀ NỒNG
Hình 1.2. Chùa Trà Nồng tại xã An Thạnh, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre (Ảnh: Thanh Vũ)
THÔNG TIN TRƯỚC KHI ĐỌC
Chùa Trà Nồng (tên chữ là Long An Tự) là một trong những ngôi chùa cổ nổi tiếng ở huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Xung quanh sự hình thành của ngôi chùa, có nhiều câu chuyện khác nhau vừa mang màu sắc tâm linh, huyền thoại, vừa mang màu sắc thế sự (chẳng hạn như Sự tích 100 vị phật cổ bằng vàng nơi nền chùa Trà Nồng làng An Thạnh, Sự tích chùa Trà Nồng,…). Nổi bật lên trong những câu chuyện đó là tính cách chung thuỷ, nghĩa tình, nhân hậu, khảng khái,… trong ứng xử của người xưa.
9
Đọc văn bản
Ngày trước ở Vùng Thom có nhà kia sinh được một cô con gái đặt tên là Nồng. Càng lớn, cô gái càng xinh đẹp. Nhà nàng Nồng khá giả, có của ăn của để, có vựa lúa lớn, vườn cây rộng. Trong vùng, có một chàng trai khoẻ mạnh, tên là Ếch. Nhưng nhà chàng Ếch lại nghèo khó, gia sản chẳng có gì ngoài túp lều ở cạnh bờ sông. Cha mẹ mất sớm, nên Ếch phải sống bằng nghề mò cua, bắt ốc. Đặc biệt, chàng có biệt tài bắt ếch rất giỏi. Chàng thường bắt ếch đem ra chợ bán để sinh sống. [1]
Một hôm, nàng Nồng đi chợ sớm, đường vắng vẻ, nàng bị một toán cướp ba tên chặn lại, định hành hung. Khi ấy, Ếch vừa đi tới, chàng dùng sức đánh ba tên cướp, cứu được nàng Nồng. Cảm ơn nghĩa cử đẹp đẽ ấy, nàng Nồng hỏi chuyện gia cảnh, rồi đem bụng thương yêu kẻ mình đã hàm ơn. Chàng Ếch cũng không ngờ mình gặp được một cô gái xinh đẹp đến thế, nên đem bụng thương thầm. Nhưng khi tính tới chuyện trăm năm, thì chàng Ếch ngại ngần mãi sau mới nói ra:
– Nhà tôi với nhà nàng không môn đăng hộ đối,
chắc khó mà thành. Cha nàng chắc không bao giờ bằng lòng cho tôi lấy nàng đâu! [2]
Nghe vậy nàng Nồng vội gạt đi:
– Bộ anh không nghe người ta hát: “Đôi ta gá nghĩa chung tình, dù ăn cơm quán, ngủ đình cũng ưng” sao? Rồi nàng nói tiếp:
– Không lấy được anh, thì cả đời em nguyền không lấy ai làm chồng cả. [3]
Chuyện hai người thương nhau đến tai cha mẹ nàng Nồng. Cha nàng gọi nàng ra tra hỏi: Nàng định giấu, nhưng về sau phải thưa hết chuyện cho cha mình nghe. Người cha giận con lắm, bèn lấy roi đánh tới tấp, rồi mang cây mác cắm phập ngoài sân và thét lớn:
– Mày còn đi lại với thằng khố rách áo ôm đó, thì hãy nhìn cây mác này!
Biết chuyện, chàng Ếch đau buồn, bỏ làng ra đi không một lời từ biệt. Sau khi biết tin người yêu bỏ làng ra đi nàng Nồng đau khổ vô cùng, nàng xin cha mẹ cho mình cắt tóc đi tu. Nàng lập một ngôi chùa ở ven rừng nơi đầu làng, ngày ngày tụng kinh niệm Phật để giữ trọn lời thề hẹn với người thương của mình. [4]
10
Ở nơi xa chàng Ếch được tin, rất lấy làm phục người yêu đã giữ trọn lời hứa với mình, liền quay về làng Đa Phước, cách quê của nàng Nồng không xa, cũng lập chùa thờ Phật, ngày ngày vui với tiếng kinh, tiếng mõ. Người trong vùng gọi chùa của chàng Ếch là chùa Sãi Ếch, về sau nói trại thành chùa Soi Ếch. Còn chùa Nàng Nồng về sau được nói trại thành chùa Trà Nồng. Cả hai ngôi chùa ngày nay vẫn còn ở huyện Mỏ Cày.
(Theo Huỳnh Ngọc Trảng – Trương Ngọc Tường, Nghìn năm bia miệng, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 1992)
Trả lời câu hỏi 1. Tóm tắt các tình tiết chính của truyện Sự tích chùa Trà Nồng. 2. Chuyện tình của nàng Nồng và chàng Ếch bị ngăn cấm bởi ai? Theo em, quan niệm hôn nhân “môn đăng hộ đối” có còn phù hợp trong xã hội hiện nay hay không? Vì sao?
3. Ý nghĩa cuộc sống được gợi ra từ truyện kể trên là gì? 4. Theo em, kết thúc của truyện cổ tích trên là có hậu hay không có hậu? Vì sao? 5. Thử kể lại truyện cổ tích Sự tích chùa Trà Nồng bằng một kết thúc khác.
Hướng dẫn tự học 1. Tìm đọc và suy ngẫm một số truyện cổ tích trong kho tàng truyện dân gian Bến Tre. 2. Kể lại một truyện cổ tích mà em nghe kể từ trong trong nhân dân (gắn với vùng đất và người Bến Tre), rút ra bài học cuộc sống từ câu chuyện cổ tích đó.
Đọc kết nối với viết
1. Viết đoạn văn Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về những ứng xử đẹp, văn minh của con người trong xã hội hiện nay.
2. Rèn viết đúng chính tả do cách phát âm địa phương a. Chữa lại lỗi chính tả trong đoạn văn sau: Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Củ Long. Tỉnh Bến Tre có diện tích tự nhiên là 2 360 km2, địa bàng nằm trên ba cù lao là cù lao An Quá, cù lao Bão, cù lao Minh và do phù xa của bốn nhánh xông Củ Long bồi tụ nên (gồm xông Tiềng dài 83 km, xông Ba Lai dài 59 km, xông Hàm Luôn dài 71 km, sông Cỗ Chiêng dài 82 km).
b. Điền dấu hỏi hoặc ngã cho đúng vào những từ in đậm dưới đây:
Đẹp đe, khe khe, vắng ve, mơn mơn, inh oi, ầm i, vò vo, lẻ te, nhẹ nhom, phu phàng, mai miết, mệt moi, khúc khuyu, tua tua, thoang thoang, thấp thom, vân vơ, vắt veo, lẽo đeo, lịch lam.
c. Điền t hoặc c vào chỗ trống:
Loắ… choắ…, khao khá…, dõng dạ…, trau chuố…, hun hú…, kí thá…, lay lắ…, khoáng đạ…, lạ… lẽo, ướt á…, man má…, khoác lá…, bàn bạ…, nghiêm khắ…, đen đé…, khắ… khe, biêng biế…, hoạt bá…, khắ… khoải, sắ… sảo.
11
SỰ TÍCH ÔNG GỐC Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, để lánh nạn, mọi người thường tránh xa vùng chiến sự, tìm về những vùng đất yên ả để sinh cơ, lập nghiệp. Lúc này, vùng cù lao An Hoá (Bến Tre) còn hoang vu, rừng cây rậm rạp, bao quanh là sông Ba Lai và sông Cửa Đại.
Trong số những người tha hương lập nghiệp đó có ông Võ Hữu Vai, gốc miền Trung vào đây lánh nạn. Lúc đầu, ông đến cạnh sông Vàm Cỏ Đông để sinh sống. Sau khi chiến sự nổ ra nơi đây, ông bỏ sang kênh Giao Hoà lập nghiệp nhưng cũng bị giặc bắt quay trở lại Định Tường. Tức chí, ông đánh nhau với giặc, căng buồm chạy về Mỹ Tho. Ông bị bắt giam, sau hơn một năm, chúng thả ông ra.
Ông đến vùng cù lao An Hoá để khai khẩn. Vào thời điểm đó, vùng cù lao này có rất nhiều thú dữ. Trong buổi đầu khai phá người dân gặp nhiều khó khăn, đe doạ tính mạng. Ông Gốc là người rất giỏi võ nghệ. Ông đã giết chết con cá sấu hung hăng. Ông còn diệt cọp để đem lại yên bình cho người dân.
Tương truyền sau khi ông qua đời, người dân khi đi rừng thường lấy áo ông treo lên cây để doạ cọp. Cọp nghe hơi của ông Gốc sợ hãi bỏ đi, không dám tiến đến gần. Họ cũng dùng cán mác gõ vào gốc cây để đuổi cọp như ông đã từng làm.
(Theo Nguyễn Phương Thảo – Hoàng Thị Bạch Liên, Văn học dân gian Bến Tre, Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Bến Tre xuất bản, 1988).
VÌ SAO CÓ CỒN ÔNG HỔ Hồi trước, cửa sông Hàm Luông đổ ra biển, sát mé bờ cù lao Bảo có một cái cồn khá rộng, cây cối rậm rạp và đặc biệt là có rất nhiều thú dữ. Trong đó, loài cọp là nhiều nhất ở cồn này. Vì vậy, dân trong vùng gọi nơi này là cồn Ông Hổ. Vì miếng cơm, manh áo, dân nghèo phải mạo hiểm đánh cược tính mạng, liều mình ra đây đốn củi kiếm sống. Có người có bị cọp vồ mất xác, người thì thương tật. Họ cầu mong có ai đó đủ sức diệt cọp để họ có thể mưu sinh.
Một hôm, có một ngư dân già đến đây. Ông vốn là người Chăm ở tận miền Trung xuôi ghe vào. Ngày đầu, mấy con cọp nhỏ kéo ra đều bị ông đánh chết, hoặc bị thương, phải tháo chạy. Ngày thứ hai, những con lớn hơn kéo ra lại bị ông đánh chết gần hết. Đến ngày thứ ba, cọp chúa thấy thuộc hạ chết nhiều bèn ra giao chiến với ông lão.
Hai bên chiến đấu quyết liệt từ sáng đến chiều mà vẫn bất phân thắng bại. Cọp giở chiêu cuối cùng nhằm triệt hạ đối thủ nhưng bị ông đánh lại, lăn ra chết tươi. Ông quay ra,
12
vẫy trai tráng dưới ghe lên vác xác cọp về, nhiều vô kể. Lát sau, quay lại thì họ không thấy ông đâu hết. Người dân nghĩ rằng ông chính là người mà trời sai xuống để trị cọp cho dân nên lập miếu thờ ông. Từ đó về sau, tục gọi cồn này là cồn Ông Hổ để nhớ về cuộc chiến giữa ông với cọp chứ không gọi là Cồn Hổ như trước nữa.
(Theo Nguyễn Phương Thảo, Mãnh hổ giữa đồng hoang, NXB Văn hoá Dân tộc, 1993)
SỰ TÍCH ĐỊA DANH MỎ CÀY Hồi buổi đầu khẩn hoang mở đất, để chống chọi với thú dữ, ông bà ta phải dựng hàng rào trước nhà để bảo đảm an toàn trong khi họ đi làm đồng, để con nhỏ ở nhà hay những lúc tối trời tránh bị thú dữ tấn công bất ngờ.
Nổi bật nhất trong đám thú dữ đó là cọp. Chúng không vào làng nữa mà phục kích người đang làm đồng, chặt cây để ăn thịt.
Một hôm, có một anh trai cày dùng mõ, đánh lên để dắt trâu về. Không ngờ âm thanh liên hồi của tiếng mõ làm cho lũ cọp rình mồi bắt anh phải khiếp sợ, bỏ chạy vào rừng.
Dân làng từ đó học được cách đuổi cọp hiệu nghiệm của anh. Vùng đất này về sau được đặt tên là Mõ Cày, sau gọi chệch ra thành Mỏ Cày.
(Theo Nguyễn Phương Thảo, Huyền thoại miệt vườn, NXB Văn hoá Thông tin, 1993)
ĐỊA DANH ĐỒN CỌP Tại Long Thới, Chợ Lách, đầu thế kỉ trước nạn cọp hoành hành rất dữ, dân làng không cách nào ứng phó, diệt trừ được chúng. Trong một ngày nọ, lệnh từ quan ban xuống, trong ngày hôm đó, dân làng phải bắt được cọp để nộp cho quan. Họ rất lo lắng vì không biết có đủ sức chiến đấu với cọp hay không.
May thay, có hai cha con ở Bình Định tình cờ đi ngang qua và giúp dân làng. Cô con gái của ông độ chừng 22 tuổi, tay không chiến đấu với cọp và giết chết được nó. Dân làng mừng vui khôn xiết. Chưa kịp tạ ơn thì họ đã bỏ xuống ghe đi mất. Dân chúng gọi nơi này là Đồn Cọp nhằm nhắc nhở đời sau về câu chuyện trên.
(Theo Nguyễn Ngọc Quang (Chủ biên) và nhiều tác giả khác, Văn học dân gian Bến Tre, NXB Khoa học Xã hội, 2015)
13
VĂN HỌC DÂN GIAN BẾN TRE
BÀI 2
CA DAO – DÂN CA
Mục tiêu
Nhận biết ca dao – dân ca Bến Tre thuộc dòng chảy của ca dao – dân ca vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Hiểu được nội dung tư tưởng và nghệ thuật
tiêu biểu của các bài ca dao.
Có ý thức giữ gìn, phát huy vẻ đẹp truyền thống văn hoá của địa phương qua việc sưu tầm, giới thiệu những bài ca dao nói về con người và vùng đất Bến Tre.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Vùng đất Bến Tre được hình thành từ ba dải cù lao, mang vẻ đẹp trù phú, đa dạng của vùng sông nước Tây Nam Bộ. Vẻ đẹp ấy được phản ánh sinh động, rõ nét trong kho tàng ca dao, dân ca của địa phương. Bên cạnh vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp tâm hồn của người dân nơi đây cũng là một trong những nội dung tiêu biểu của ca dao, dân ca Bến Tre.
Bài học này sẽ cung cấp cho các em những nội
dung cơ bản trên.
14
ĐỌC VÀ TRẢI NGHIỆM VĂN BẢN
VĂN BẢN 1
CA DAO VỀ VÙNG ĐẤT MỚI, VỀ SẢN VẬT QUÊ HƯƠNG
1. Bến Tre dừa ngọt sông dài, Nơi chợ Mỏ Cày có kẹo nổi danh. Kẹo Mỏ Cày vừa thơm vừa béo, Gái Mỏ Cày vừa khéo vừa ngoan. Anh đây muốn hỏi thiệt nàng, Là trai Thạnh Phú cưới nàng được chăng? [1]
2. Sông Ba Lai bên bồi bên hẳm, Đất Ba Lai đỏ thẳm phù sa. Nàng về kết bạn cùng ta, Ăn cá thay bánh, uống trà thay cơm. [2]
3. Tôm càng xanh nước quơ râu, Rừng vàng biển bạc còn đâu phải tìm. [3]
4. Bến Tre giàu mía Mỏ Cày, Giàu nghêu Thạnh Phú, giàu xoài Cái Mơn. [4]
(Theo Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bảo Định Giang, Ca dao – dân ca Nam Bộ, NXB Giáo dục, 1985)
Trả lời câu hỏi
1. Các bài ca dao – dân ca đã nói đến các địa danh thuộc tỉnh Bến Tre ngày nay và gắn với mỗi địa danh là những sản vật nổi tiếng. Qua đó, em có suy nghĩ gì?
2. Đằng sau những bài ca dao – dân ca đều ẩn chứa tình cảm, tâm hồn con người. Theo em, tình cảm, tâm hồn đó là gì?
3. Cho biết thể thơ của các bài ca dao – dân ca trên.
4. Em thích nhất bài ca dao – dân ca nào trong các bài ca dao – dân ca trên. Vì sao?
15
Hướng dẫn tự học
1. Tiếp tục đọc, suy ngẫm những điều đã tiếp nhận từ ca dao về vùng đất mới về sản vật quê hương.
2. Tìm đọc, suy ngẫm và ghi lại cảm nhận về những bài, những câu ca dao – dân ca có cùng chủ đề.
3. Em và các bạn sẽ làm gì để góp phần xây dựng quê hương Bến Tre ngày càng giàu đẹp?
VĂN BẢN 2
CA DAO VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH, XÃ HỘI
1. Ai từng sang Bảo về Minh, Ghé qua Bình Khánh em xin đãi chè. [1]
2. Chẳng chè, chẳng chén sao say, Chẳng thương chẳng nhớ sao hay đi tìm. [2]
3. Tiếc công đắp đập be bờ, Để ai quẩy đó, mang lờ đến đơm. [3]
Anh về cậy may mối nói, phụ mẫu bằng em 4. Bước xuống ruộng sâu mãng sầu con bìm bịp, Nước lớn rồi, đâu còn kịp kiếm ăn, Dẫu thương anh, em vẫn giữ đạo hằng, mới ưng. [4]
5. Sông Cửa Đại hai chiều nước chảy, Gái Bình Đại chẳng ngại gian nan. Quý thay những tấm lòng vàng, Làm ăn chất phác, đảm đang mọi điều. [5]
(Theo Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bảo Định Giang, Ca dao – dân ca Nam Bộ, NXB Giáo dục, 1985)
16
Trả lời câu hỏi
1. Trong các bài ca dao – dân ca về tình cảm gia đình, xã hội thường nói về tình cảm của con người luôn gắn với quê hương Bến Tre. Em hãy cho biết điều này có ý nghĩa gì?
2. Hãy nêu khái quát về vẻ đẹp tâm hồn của người dân Bến Tre thể hiện trong các bài ca dao trên. Theo em, điều đó còn tiếp nối đến ngày hôm nay không?
3. Nêu tên những biện pháp tu từ được sử dụng trong các bài ca dao – dân ca trên?
4. Cho biết thể thơ của các bài ca dao – dân ca trên.
Hướng dẫn tự học
1. Sưu tầm những câu, bài ca dao – dân ca đang lưu truyền trong nhân dân (thường là hát ru, hát đưa em), chỉ ra những câu ca, bài ca dao – dân ca thuộc kho tàng văn học dân gian Bến Tre.
2. Viết một đoạn văn (hoặc một bài văn ngắn) giới thiệu vẻ đẹp tâm hồn của người dân Bến Tre thể hiện trong ca dao – dân ca.
1. Bến Tre nước ngọt lắm dừa,
Ruộng vườn màu mỡ biển thừa cá tôm.
Sầu riêng, măng cụt Cái Mơn,
Nghêu sò Cồn Lợi, thuốc ngon Mỏ Cày.
Xoài chua, cam ngọt Ba Lai,
Bắp thì chợ Giữa, giồng khoai Mỹ Hoà.
Mắm, bần ven đất phù sa,
Bà Hiền, Tân Thuỷ hằng hà cá tôm.
Quýt đường, vú sữa ngổn ngang,
Dừa xanh Sóc Sãi, tơ vàng Ba Tri.
Xẻo Sâu cau tốt ai bì,
Lúa vàng Thạnh Phú, khoai mì Thạnh Phong.
Muối khô ở Gảnh mặn nồng,
Giồng Trôm, Phong Nẫm dưa đồng giăng giăng.
Bến Tre trai lịch, gái thanh,
Nói năng duyên dáng, ai nhìn cũng ưa.
17
2. Đồng Bến Tre nhiều bưng, nhiều lác,
Đường về Ba Vát nặng trĩu sầu riêng.
Anh ra đi đã bốn năm liền,
Sao không trở lại kết bạn hiền với em.
3. – Nghe nói anh đi đó đi đây,
Em xin hỏi nhỏ câu này:
Bánh phồng, bánh tráng, đất này đâu ngon?
– Bánh tráng Mỹ Lồng,
Bánh phồng Sơn Đốc,
Măng cụt Hàm Luông,
Vỏ ngoài nâu, trong trắng tợ bông gòn,
Anh đây nói thiệt sao em còn so đo?
4. Dừa Bến Tre ba đồng một trái,
Chuối Bến Tre một nải đồng ba.
Ai biểu anh đến đây rồi lại đi ra,
Để em thương, em nhớ, em chờ, em đợi, nước mắt sa vắn dài.
(Theo Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bảo Định Giang, Ca dao – dân ca Nam Bộ, NXB Giáo dục, 1985)
18
BẾN TRE TỪ TRƯỚC CÔNG NGUYÊN
ĐẾN THẾ KỈ X
CHỦ ĐỀ 2
BÀI 1
BẾN TRE THỜI TIỀN SỬ ĐẾN THẾ KỈ X
Mục tiêu GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Nắm được một cách khái quát về việc phát hiện dấu tích và ý nghĩa của việc phát hiện các dấu tích của người tiền sử ở Bến Tre.
Từ trước Công nguyên, trên vùng đất Bến Tre đã từng tồn tại những những dấu tích của thời kì văn hoá tiền Óc Eo, thuộc hậu kì đồ đá đến sơ kì đồ sắt, cách đây trên 2 500 năm.
Khái quát được vài nét về đời sống vật chất và tinh thần của người tiền sử ở Bến Tre.
Rèn luyện kĩ năng quan sát, mô tả, nhận xét.
KHỞI ĐỘNG
Dựa vào thông tin trong bài học và qua các hình từ 1.1 đến 1.11, hãy trình bày những hiểu biết của em về vùng đất Bến Tre từ trước Công nguyên đến thế kỉ X.
KHÁM PHÁ
I. BẾN TRE THỜI TIỀN SỬ
1. Dấu tích người tiền sử ở Bến Tre
Tại Bến Tre, các nhà khảo cổ đã phát hiện nhiều hiện vật: rìu, bôn, đục, hòn ghè, mảnh gốm,… thuộc di chỉ Giồng Nổi có từ 2 000 – 2 500 năm trước.
19
Hình 1.1. Hiện trường khai quật di chỉ Giồng Nổi
(Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Những dấu tích tại di chỉ Giồng Nổi giúp các nhà khảo cổ xác định đây là một ngôi làng cổ với nhiều cư dân sinh sống, toạ lạc trên một giồng cát nổi thuộc vùng đầm lầу duyên hải rộng lớn đã có cách đây trên 2 500 năm, tức là thời kì văn hoá tiền Óc Eo, thuộc hậu kì đồ đá đến sơ kì đồ sắt.
Câu hỏi
Việc phát hiện di tích khảo cổ của người tiền sử ở Bến Tre cho em những nhận định gì?
2. Đời sống vật chất và tinh thần của người tiền sử tại Bến Tre
Những hiện vật khảo cổ tại Giồng Nổi đã giúp các nhà khảo cổ học phác hoạ một bức tranh sinh tồn với môi trường sống phong phú của người tiền sử ở Bến Tre.
Nơi cư trú của người tiền sử ở Bến Tre là giồng cát cao, gần biển, mọi hoạt động sống đều chịu sự chi phối của môi trường biển.
Khối lượng lớn các hiện vật tìm được là xương, răng động vật chủ yếu là thú rừng và sinh vật biển gồm lợn, khỉ, chim, kì đà, rắn, chó, mèo, rùa, cá,… cho thấy săn bắn, hái lượm và đánh bắt thuỷ sản là những hoạt động sống thiết yếu của cư dân cổ vùng này. Ngoài ra, các hiện vật như cưa đá, đục đá, rìu đá,... đã cho thấy cư dân nơi đây đã biết làm nông nghiệp, thủ công nghiệp.
Câu hỏi
Tại sao người tiền sử ở Giồng Nổi lại chọn nơi sinh sống trên giồng cát cao?
20
Hình 1.3. Đục đá (Ảnh: Minh Chí)
Hình 1.2. Cưa đá (Ảnh: Minh Chí)
Hình 1.4. Rìu đá có vai góc vuông (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Hình 1.5. Rìu đá có vai (Ảnh: Minh Chí)
Câu hỏi
Em có nhận xét gì về các công cụ đá của người tiền sử ở Giồng Nổi?
21
Công cụ lao động chủ yếu là đồ đá, xương và có sự xuất hiện của đồ sắt (có thể là vũ khí).
Hình 2.7. Nồi gốm tại hiện trường khai quật (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Hình 2.6. Nồi gốm (Ảnh: Minh Chí)
Hình 2.8. Mảnh gốm có hoa văn (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Người tiền sử ở Giồng Nổi có kĩ thuật chế tác gốm đạt trình độ cao như miết láng, tạo hoa văn với nhiều hoạ tiết sinh động.
Câu hỏi
Em có nhận xét gì về đời sống vật chất của người tiền sử ở Giồng Nổi?
22
Hình 2.9. Đá thờ (Ảnh: Minh Chí)
Hình 2.10. Hạt chuỗi bằng xương (Ảnh: Minh Chí)
Đời sống văn hoá tinh thần của người tiền sử Giồng Nổi khá phong phú, biết làm đẹp bằng trang sức: chuỗi hạt bằng gốm (hình tròn, hình ống), vòng tay (thiết diện tròn hay tam giác), hạt chuỗi bằng xương động vật. Trong thời gian này, tín ngưỡng sơ khai đã xuất hiện. Các nhà khảo cổ đã phát hiện một số hiện vật mang ý nghĩa của tôn giáo, tín ngưỡng (tượng rùa, gốm ghè tròn, mảnh gốm hình ô van có lỗ được cho là bùa đeo, viên đá mài nhẵn hình mai rùa, viên đá màu nâu đỏ được mài gần tròn).
Câu hỏi
Theo em, sự xuất hiện của đồ trang sức có ý nghĩa gì trong đời sống tinh thần của người tiền sử ở Giồng Nổi?
23
II. BẾN TRE TỪ SAU CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ X
Từ thế kỉ I đến thế kỉ VII, vương quốc Phù Nam đã hình thành, tồn tại ở khu vực Nam Bộ nước ta hiện nay. Vương quốc này đã phát triển thành đế chế hùng mạnh ở khu vực Đông Nam Á.
Hình 2.11. Hố khai quật di tích kiến trúc cổ An Phong (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Tại Bến Tre, các nhà khảo cổ học đã phát hiện di tích kiến trúc cổ An Phong. Qua di vật gốm và di tích, các nhà khảo cổ bước đầu khẳng định đây là một quần thể kiến trúc đền điện thuộc truyền thống văn hoá Óc Eo – hậu Óc Eo (trong khoảng thời gian từ thế kỉ VI đến thế kỉ VII). Qua đó, khẳng định vùng đất Bến Tre từng trải qua thời kì phát triển của nền văn hoá Óc Eo mà chủ nhân là các cư dân cổ nơi đây.
LUYỆN TẬP
1. Em hãy cho biết những điểm nổi bật về đời sống vật chất và tinh thần của người tiền sử ở Giồng Nổi?
2. Em có suy nghĩ gì về kĩ thuật chế tác gốm của người tiền sử ở Giồng Nổi?
3. Dựa vào đâu để khẳng định vùng đất Bến Tre từng trải qua thời kì phát triển của nền văn hoá Óc Eo?
VẬN DỤNG
Giả sử em có một người bạn ở tỉnh khác muốn biết khái quát về lịch sử tỉnh Bến Tre từ
thời tiền sử đến thế kỉ X, em hãy giới thiệu với bạn.
24
CHỦ ĐỀ 2
BÀI 2
CÁC DI CHỈ KHẢO CỔ Ở BẾN TRE THỜI TIỀN SỬ ĐẾN THẾ KỈ X
Mục tiêu
Nhận biết tổng quan về các di tích khảo cổ trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Ý nghĩa
của việc việc phát hiện các di chỉ khảo cổ này.
Nắm được mối liên hệ của các di chỉ khảo cổ tỉnh Bến Tre và thời kì vương quốc
Phù Nam, Văn hoá Óc Eo.
Ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của các di chỉ khảo cổ trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Qua các di chỉ khảo cổ trên vùng đất Bến Tre đã khẳng định nơi này từng là nơi sinh sống
của người tối cổ và cũng là nơi tồn tại và phát triển của nền văn hoá Óc Eo.
KHỞI ĐỘNG
Giới thiệu một số hình ảnh về di chỉ Giồng Nổi và di chỉ kiến trúc An Phong.
25
KHÁM PHÁ
I. CÁC DI CHỈ KHẢO CỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE THỜI TIỀN SỬ ĐẾN THẾ KỈ X
1. Di chỉ Giồng Nổi
Địa bàn phát hiện
Hình 2.1. Hiện trường khai quật Di chỉ Giồng Nổi (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Di chỉ Giồng Nổi là di chỉ khảo cổ thời tiền sử được phát hiện tại ấp Bình Thành, xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, có diện tích khoảng vài vạn mét vuông, dấu vết của các di vật khảo cổ chủ yếu ở khu vườn của các ông Đoàn Quang Trứ, Huỳnh Văn Bê và Võ Ngọc Rạng thuộc phần cao của giồng. Nơi có mật độ hiện vật dày đặc nhất thuộc vườn của ông Đoàn Quang Trứ với diện tích 4 000 m².
Thời gian tồn tại
Di chỉ Giồng Nổi là di chỉ thời Tiền sử đầu tiên được tìm thấy ở Bến Tre, có niên đại cách đây từ 2 500 đến 2 000 năm và được xem là có quan hệ với văn hoá Óc Eo ở đồng bằng Nam Bộ vào những thế kỉ đầu Công nguyên.
Di vật tìm thấy
Qua ba lần khai quật tại di chỉ Giồng Nổi (từ năm 2004 đến năm 2006), trên tổng diện tích 484,5 m², các chuyên gia thu thập được gần 50 000 hiện vật các loại cùng hơn 250 kg xương, răng động vật và xương người,... Trong số này, hiện vật bằng gốm chiếm tỉ lệ rất lớn, hơn 99%. Hiện vật bằng gốm rất phong phú gắn bó mật thiết với cuộc sống, sinh hoạt của con người thời bấy giờ, như đồ dùng trong sinh hoạt, sản xuất, thờ cúng, khuôn in hoa văn bằng gốm,… Đáng chú ý, trong lần khai quật thứ 2 và 3 thu nhiều hiện vật linga và yoni. Số còn lại là các hiện vật bằng đá: rìu, cuốc, bàn mài, dao, cưa đá, rìu bôn, đục, hòn ghè,…
26
Hình 2.2. Cụm hiện vật gốm và xương tại hiện trường khai quật (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
2. Di chỉ kiến trúc cổ An Phong
Địa bàn phát hiện
Hình 2.3. Hố thám sát tại di tích kiến trúc cổ An Phong (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Hình 2.4. Học sinh Trường THCS Tạ Thị Kiều tham quan di tích kiến trúc cổ An Phong (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Di tích kiến trúc cổ An Phong được bắt đầu khai quật năm 2017 tại ấp An Phong, xã An Thạnh, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
27
Thời gian tồn tại
Các di vật, di tích kiến trúc cổ này tìm thấy được qua các hố đào khảo cổ minh chứng khá rõ ràng về một loại hình kiến trúc đền điện trong kiến trúc thời cổ sử thuộc truyền thống văn hoá Óc Eo – hậu Óc Eo (từ thế kỉ VI – VII trở đi).
Di vật tìm thấy
Hình 2.5. Gạch lớp mặt, mảnh gạch chặt góc, mảnh gốm tại di tích kiến trúc An Phong (Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
Hình 2.7. Hủ gốm men tìm thấy tại di tích kiến trúc cổ An Phong
Hình 2.6. Hiện vật gạch cổ xếp chồng lên nhau tại vị trí xuất lộ bề mặt của di tích Kiến trúc cổ An Phong
(Ảnh: Bảo tàng Bến Tre)
(Ảnh: Minh Chí)
Các nhà khảo cổ đã phát hiện hàng ngàn di vật gồm: di vật đá, gạch và đồ gốm. Ngoài ra, các nhà khảo cổ còn ghi nhận hai hiện vật đá quan trọng là trụ đá có chạm trổ các hình trang trí lạ trên thân và bệ tượng thần bằng sa thạch hạt mịn bị vỡ đôi. Kết cấu kiến trúc này từng thấy ở quần thể đài điện Hin-đu giáo và Phật giáo ở Nam Bộ.
Câu hỏi
Em hãy giới thiệu khái quát vài nét về các di chỉ khảo cổ ở Bến Tre thời
tiền sử đến thế kỉ X.
28
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT HIỆN CÁC DI CHỈ KHẢO CỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE THỜI TIỀN SỬ ĐẾN THẾ KỈ X
Việc phát hiện và khai quật di chỉ khảo cổ học Giồng Nổi và di tích kiến trúc cổ An Phong đã đem lại nhận thức mới về lịch sử hình thành và phát triển, cũng như lịch sử chinh phục và khai phá vùng đất Bến Tre ngày nay.
Những vết tích và di vật đã phát hiện được tại di tích kiến trúc cổ An Phong là nguồn sử liệu vô giá, góp phần nghiên cứu lịch sử vùng đất Bến Tre nói riêng, Việt Nam nói chung, khẳng định trình độ văn hoá, văn minh mà các cư dân cổ nơi đây đạt được, những đóng góp của họ cho sự hình thành và phát triển văn hoá dân tộc.
Câu hỏi
Việc phát hiện các di chỉ khảo cổ nêu trên có ý nghĩa thực tiễn gì ?
MỞ RỘNG
MỐI LIÊN HỆ CỦA CÁC DI CHỈ KHẢO CỔ TỈNH BẾN TRE VÀ NỀN VĂN HOÁ ÓC EO
Qua các hiện vật gốm, đồ đá, đồ sắt, công cụ xương,... các di vật khác còn lại giúp các nhà khảo cổ học tìm thấy sự tương đồng giữa các di chỉ khảo cổ ở Bến Tre và các di chỉ khảo cổ của các địa phương khác như Gò Cao Su, Gò Ô Chùa (Long An), Óc Eo (An Giang), Gò Tháp (Đồng Tháp), Gò Thành (Tiền Giang),... trong nửa sau thiên niên kỉ trước Công nguyên cho đến những thế kỉ đầu Công nguyên là có mối liên hệ với nền văn hoá tiền Óc Eo và Óc Eo.
Câu hỏi
Em có nhận xét gì về mối liên hệ của các di chỉ khảo cổ của tỉnh Bến Tre
thời tiền sử đến thế kỉ X và nền văn hoá Óc Eo?
LUYỆN TẬP
Hãy nêu suy nghĩ của em về việc bảo tồn và phát huy giá trị các di chỉ khảo cổ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
VẬN DỤNG
Sưu tầm tư liệu và giới thiệu về các di chỉ khảo cổ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
29
BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ – TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
TỈNH BẾN TRE
CHỦ ĐỀ 3
BÀI 1 BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ TỈNH BẾN TRE
Mục tiêu
Đọc được các kí hiệu và chú giải các bản đồ hành chính, bản đồ tự nhiên địa
phương (tỉnh, huyện);
Biết xác định hướng trên bản đồ, tính khoảng cách thực tế giữa hai địa điểm
trên bản đồ;
Biết tìm đường đi trên bản đồ;
Vẽ được lược đồ trí nhớ thể hiện các đối tượng địa lí thân quen đối với cá nhân
học sinh.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Các em sẽ được biết các bản đồ tỉnh Bến Tre thông dụng như: bản đồ hành chính, bản đồ tự nhiên,... và những công dụng của bản đồ trong cuộc sống và học tập.
30
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre
KHỞI ĐỘNG
Quan sát hình 3.1, em hãy:
– Đọc các kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ.
– Đọc tỉ lệ bản đồ.
KHÁM PHÁ
1. Toạ độ địa lí tỉnh Bến Tre
Toạ độ địa lí của phần đất liền tỉnh Bến Tre:
– Điểm cực Bắc là 10020’B và điểm cực Nam là 9048’B.
– Điểm cực Đông là 106048’Đ và điểm cực Tây là 105057’Đ.
31
? Xác định trên bản đồ hình 3.1:
– Tên các xã, huyện có điểm cực Bắc, cực Nam, cực Đông và cực Tây của tỉnh Bến Tre.
– Đọc tên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ có trên lãnh thổ của huyện Châu Thành.
– Tính khoảng cách thực tế theo đường chim bay: từ thị trấn Châu Thành đến thị trấn
Bình Đại; từ thị trấn Bình Đại đến thị trấn Ba Tri.
2. Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre
Tỉnh Bến Tre nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nhìn trên bản đồ, toàn tỉnh Bến Tre có dạng của một tam giác, đỉnh nằm ở phía thượng lưu và đáy là bờ biển.
Hướng bắc giáp với tỉnh Tiền Giang, hướng tây và nam giáp với tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, hướng đông giáp với Biển Đông.
Bảng 3.1. Số đơn vị hành chính của tỉnh Bến Tre, năm 2020
Chia ra TT Huyện, thành phố Tổng số Phường Thị trấn Xã
Thành phố Bến Tre 1 8 – 6 14
2 Châu Thành – 1 20 21
3 Chợ Lách – 1 10 11
4 Mỏ Cày Bắc – – 13 13
5 Mỏ Cày Nam – 1 15 16
6 Giồng Trôm – 1 20 21
7 Bình Đại – 1 19 20
8 Ba Tri – 1 22 23
9 Thạnh Phú – 1 17 18
8 7 Toàn tỉnh 157 142
?
Dựa vào bảng 3.1, em hãy đọc số đơn vị hành chính cấp xã, tên các xã, phường thuộc huyện, thành phố em đang sống ?
32
Hình 3.2. Bản đồ khu vực trung tâm thành phố Bến Tre
Hình 3.3. Công viên Đồng Khởi (Ảnh: Minh Sơn)
Hình 3.4. Bưu điện tỉnh Bến Tre (Ảnh: Minh Sơn)
Hình 3.5. Bảo tàng tỉnh Bến Tre (Ảnh: Minh Sơn)
33
Hình 3.6. Bản đồ tự nhiên tỉnh Bến Tre
LUYỆN TẬP
1. Dựa vào hình 3.2, em hãy: – Xác định hướng từ công viên Đồng Khởi đến Bưu điện tỉnh Bến Tre; sau đó từ Bưu điện tỉnh Bến Tre đến Bảo tàng tỉnh Bến Tre.
– Cho biết chợ Bến Tre ở phía nào của công viên Đồng Khởi?
2. Quan sát bản đồ tự nhiên tỉnh Bến Tre (hình 3.6), em hãy đọc: – Tỉ lệ bản đồ. – Tên các sông lớn. – Tên từng nhóm đất chính và các nơi (huyện, xã) có nhiều nhóm đất đó.
3. Sưu tầm bản đồ hành chính hoặc bản đồ tự nhiên của địa phương (huyện, thành phố) nơi em đang sống; sau đó đọc, mô tả các nội dung theo dàn ý sau:
– Huyện nằm ở phía nào trong lãnh thổ của tỉnh Bến Tre? – Các huyện có địa giới giáp với địa phương mình, ở hướng nào? – Tính khoảng cách thực tế giữa hai địa điểm trên bản đồ: từ trường THCS em đang học đến thị trấn; hoặc từ trường em đang học đến trường THCS lân cận.
VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức đã học và từ thực tế ghi nhận được, hãy vẽ lược đồ trí nhớ từ nhà em đến trường.
34
BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ – TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
TỈNH BẾN TRE
CHỦ ĐỀ 3
BÀI 2
THỰC HÀNH TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Mục tiêu
Sử dụng bản đồ và các thông tin từ sách, báo, tài liệu trên Internet,... để mô tả được các đặc điểm cơ bản về môi trường tự nhiên tại địa phương.
Hình thành tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Qua bài học, em sẽ biết cách tìm hiểu môi trường tự nhiên tại địa phương thông qua
bản đồ tự nhiên và từ các nguồn tài liệu khác.
KHỞI ĐỘNG
Giới thiệu một số hình ảnh về các con sông lớn chảy qua lãnh thổ tỉnh Bến Tre.
Xác định các con sông đó trên bản đồ tự nhiên tỉnh Bến Tre.
35
LUYỆN TẬP
TÌM HIỂU VỀ SÔNG NGÒI TỈNH BẾN TRE
Gợi ý
a) Mạng lưới sông rạch
– Các sông chính: nơi khởi đầu – kết thúc; độ dài; hướng chảy; các cồn trên sông.
– Mô tả chi tiết con sông chảy qua địa phận của xã (hoặc huyện) em đang sống:
sự thay đổi mực nước (lớn, ròng); độ trong (đục), độ mặn của nước sông.
– Tác động của mạng lưới sông, rạch đến các thành phần tự nhiên khác (địa hình,
đất trồng, sinh vật).
b) Vai trò của con sông, rạch đối với sản xuất, sinh hoạt cuộc sống ở địa phương: nêu các nguồn lợi, các khó khăn do con sông mang đến.
c) Nhận xét về sự ô nhiễm nguồn nước sông, rạch tại địa phương:
– Mức độ ô nhiễm nguồn nước sông, rạch.
– Các nhân tố tạo ra sự ô nhiễm nguồn nước.
d) Nêu các hành động cần thiết (của bản thân, của cộng đồng) để bảo vệ môi trường nước.
Gợi ý tìm hiểu các thành phần tự nhiên khác
Dựa vào bản đồ tự nhiên tỉnh Bến Tre:
– Tìm hiểu một số đặc điểm về đất trồng, thực vật, động vật.
– Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa tỉnh Bến Tre.
MỞ RỘNG
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ SÔNG NGÒI TỈNH BẾN TRE
1. Mạng lưới sông ngòi
Sông Mỹ Tho là tên gọi của một đoạn sông Tiền, bắt đầu từ chỗ phân nhánh ở ngang thành phố Vĩnh Long cho đến cửa Đại, riêng đoạn từ cồn Tàu ra đến biển còn có tên là sông Cửa Đại. Sông Mỹ Tho chảy suốt theo chiều dọc của tỉnh, dài 90 km, làm thành ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Bến Tre và tỉnh Tiền Giang. Lòng sông sâu và rộng, trung bình từ 1 500 đến 2 000 m và càng gần biển càng được mở rộng. Trên sông có nhiều cồn lớn như cồn Thới Sơn, cồn Rồng (thuộc tỉnh Tiền Giang), cồn Phụng, cồn Tàu (thuộc tỉnh Bến Tre).
36
Sông Cổ Chiên nằm ở phía nam tỉnh, dài khoảng 80 km, làm thành ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Bến Tre và hai tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh. Sông Cổ Chiên cũng có những đặc điểm tương tự như sông Mỹ Tho; trên sông cũng có nhiều cù lao và cồn lớn (thuộc tỉnh Bến Tre) như: cù lao Nai, cồn Chen, cồn Dung, cồn Lớn.
Sông Hàm Luông là con sông lớn chảy hoàn toàn trong địa phận tỉnh Bến Tre, dài 70 km. Lòng sông sâu từ 12 – 15 m, rộng trung bình từ 1 200 – 1 500 m, đoạn gần cửa biển rộng hơn 3 000 m. Sông Hàm Luông có lượng nước dồi dào nhất so với các sông khác của tỉnh. Trên sông có những cù lao và cồn lớn như: cù lao Tiên Long, cù lao Thanh Tân, cồn Lăng, cồn Ốc, cồn Linh, cồn Đất, cồn Hố, cồn Lợi,...
Sông Ba Lai nằm ở phía bắc cũng chảy hoàn toàn trong địa phận tỉnh Bến Tre, dài 55 km. Ngày xưa, sông sâu và rộng, nhưng do phù sa sông Cửu Long bồi lấp nên dòng sông cạn dần. Ngày nay, phần trên của sông Ba Lai tách hẳn ra khỏi sông Mỹ Tho, từ kênh An Hoá đi về phía biển, lòng sông được mở rộng từ 200 – 300 m, độ sâu từ 3 – 5 m.
Ngoài bốn con sông chính trên, Bến Tre còn có một mạng lưới sông, rạch, kênh đào chằng chịt nối liền nhau, tạo thành một mạng lưới giao thông và thuỷ lợi rất thuận tiện.
2. Phân bố dòng chảy
Dòng chảy các sông ở tỉnh Bến Tre được cung cấp bởi nước ngọt từ thượng nguồn đổ về theo sông Tiền, đồng thời còn do thuỷ triều từ Biển Đông theo các cửa sông xâm nhập vào sâu trong đất liền, tạo nên dòng chảy trong các sông khá phức tạp.
Dòng chảy mùa cạn từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Thời gian này, nước sông bị nhiễm mặn kéo dài nên thường bị thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong tỉnh.
Dòng chảy mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 9, lượng nước từ thượng nguồn đổ về, mực nước trong sông cao hơn, đẩy mặn ra xa về phía biển, thuận lợi cho đời sống và sản xuất.
3. Chất lượng nước mặt
Theo kết quả phân tích từ các mẫu nước, các sông rạch trên địa bàn tỉnh Bến Tre đang bị ô nhiễm nghiêm trọng về vi sinh và chất hữu cơ, hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cũng khá cao. Nước trong sông, rạch có dấu hiệu nhiễm phèn, nhiễm mặn và ô nhiễm dầu mỡ.
Nước trong các sông, rạch trên địa bàn tỉnh chưa có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng do tỉnh Bến Tre mới chỉ phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Nồng độ thuốc bảo vệ thực vật trong nguồn nước sông khá thấp. Tuy nhiên đã phát hiện thấy một lượng lớn dầu mỡ tại hầu hết các điểm quan trắc được đặt tại các con sông lớn. Các nguyên nhân gây ô nhiễm thường do chất thải từ các hoạt động sinh hoạt của con người; chất thải chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản; chất thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp không qua xử lí mà thải trực tiếp ra sông rạch; từ các tàu thuyền đi lại trên sông.
37
4. Chế độ thuỷ triều
Do tỉnh Bến Tre nằm gần Biển Đông, các sông, rạch trong tỉnh còn tiếp nhận nguồn nước biển do thuỷ triều đẩy vào. Tuỳ mức độ khác nhau ở mỗi sông hoặc mỗi đoạn sông, mực nước các sông hằng ngày đều có dao động theo sự chi phối của thuỷ triều.
Trong mạng lưới sông, rạch tỉnh Bến Tre, hầu hết các ngày đều có hai lần nước lên, 2 lần nước xuống. Chênh lệch giữa đỉnh – chân triều những ngày triều lớn có thể từ 2,5 – 3,5 m; chênh lệch giữa đỉnh – chân triều những ngày triều kém thường dưới hoặc xấp xỉ 1 m. Kì triều cường thường xảy ra sau ngày không trăng (đầu tháng âm lịch) hoặc ngày trăng tròn (rằm) khoảng 2 ngày.
Thuỷ triều có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất ở địa phương. Vào mùa khô, thuỷ triều đẩy nước mặn vào sâu trong nội địa, khiến cho vùng cửa sông thiếu nước ngọt nghiêm trọng. Những ngày lũ lớn, nếu gặp kì triều cường, nước dâng cao sẽ gây ngập lụt,... Các vùng xa cửa sông, mặn không tới được thì dao động thuỷ triều trong ngày có tác dụng lớn cho việc tưới tiêu, thau chua, rửa mặn. Khi triều dâng, mực nước ngọt trong sông được đẩy lên cao, người ta có thể lợi dụng để lấy nước vào ruộng. Khi triều rút, mực nước xuống thấp, có thể xả nước, thau chua từ ruộng ra sông. Người ta cũng còn lợi dụng nước lớn và dòng chảy hai chiều của sông rạch để đưa tàu thuyền có trọng tải lớn vào sâu trong bến hoặc di chuyển đi lại theo dòng chảy, tiết kiệm được nhiên liệu.
5. Xâm nhập mặn
Một số cửa sông ở Bến Tre rộng từ 2 đến 3 km, tiếp xúc nhiều với biển do đó nước sông rất dễ bị nhiễm mặn, đặc biệt trong mùa khô, mặn xâm nhập gần như hầu khắp diện tích trong tỉnh, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt gay gắt.
Mặn có quan hệ mật thiết với chế độ thuỷ triều. Chân và đỉnh mặn thường xuất hiện sau chân và đỉnh triều 1 đến 2 giờ. Càng xa biển, chênh lệch này càng lớn. Ngoài việc biến đổi theo mùa, mặn còn phụ thuộc vào lượng nước ngọt từ thượng nguồn về. Mùa lũ, lượng nước ngọt lớn, mặn bị đẩy ra xa. Độ mặn lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 4, có lượng nước ngọt ít nhất.
Trong những năm gần đây, do lượng nước ở thượng nguồn giảm nên xu hướng mặn ngày càng xâm nhập sâu hơn vào đất liền. Theo từng con sông, thì sông Ba Lai có độ dài xâm nhập mặn lớn nhất do sông Ba Lai có lượng nước nguồn về quá nhỏ, không đẩy mặn ra xa được. Sông Hàm Luông có độ dài xâm nhập mặn nhỏ nhất do có lượng nước vào mùa cạn lớn nhất trong các con sông.
38
ĐẶC SẢN, ẨM THỰC
ĐỊA PHƯƠNG BẾN TRE
CHỦ ĐỀ 4
BÀI
NHỮNG MÓN ĂN NGON LÀM TỪ DỪA CỦA BẾN TRE
Mục tiêu
Hiểu được liên hệ giữa đặc sản, ẩm thực địa phương với vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hiểu và tự hào về truyền thống văn hoá ẩm thực địa phương.
Thực hiện được những việc làm phù hợp để giới thiệu, quảng bá đặc sản và truyền thống văn hoá ẩm thực địa phương.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Vùng đất Bến Tre với nhiều đặc sản, món ăn độc đáo gắn liền với quá trình khai phá và phát triển, là một phần không thể thiếu trong đời sống văn hoá của người dân.
39
KHỞI ĐỘNG
Hình 4.1. Một số món ăn phổ biến ở Bến Tre (Ảnh: Minh Sơn)
Gọi tên các món ăn trong các hình dưới đây và mô tả một món ăn mà em thích nhất.
40
KHÁM PHÁ
I. TÌM HIỂU VỀ VĂN HOÁ ẨM THỰC BẾN TRE
1. Nguyên liệu chế biến đa dạng, phong phú
Vùng đất Bến Tre nằm ở giữa môi trường sông và biển, chịu ảnh hưởng của gió mùa
nhiệt đới nên hệ sinh thái động, thực vật rất đa dạng, phong phú.
Người dân Bến Tre đã sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào từ gạo, nếp, thuỷ hải sản (tôm, cá,...) kết hợp với nhiều loại rau, củ nhiệt đới để tạo ra những món ăn đặc sắc của địa phương.
? Hãy kể vài món ăn thường dùng mà em biết. Phân tích nguyên liệu chính
tạo nên sự độc đáo của món ăn.
2. Bến Tre có nhiều món ăn được chế biến từ cây dừa
Nguyên liệu dừa sử dụng trong các món ăn có thể chia các nhóm như sau:
– Nhóm dùng nước dừa tươi để nấu, như: cơm dừa, thịt kho tàu, tiềm,…
– Nhóm cho nước cốt trực tiếp vào trong thức ăn khi nấu: tép rang dừa, mắm kho dừa, tương hột kho nước cốt dừa, nghêu luộc nước cốt dừa, ốc len xào dừa, các loại chè khoai, chè đậu, bánh tét, bánh ít,...
– Nhóm dùng cơm dừa nạo thành sợi hay nạo nhuyễn để trộn với các nguyên liệu khác
như: bánh ít, bánh dừa, cốm dẹp,…
– Nhóm dùng nước cốt đã nấu chín với bột cho sánh lại để ăn kèm với bánh bò, bánh
bèo, bánh cục,…
?
Hãy kể vài món ăn được chế biến từ dừa mà em biết.
II. TÌM HIỂU CÁCH CHẾ BIẾN MÓN ĂN ĐẶC SẢN ĐỊA PHƯƠNG: KẸO DỪA
Kẹo dừa có nguồn gốc từ huyện Mỏ Cày (nay là huyện Mỏ Cày Nam) nên còn có tên
gọi là kẹo Mỏ Cày.
Kẹo dừa được chế biến từ nguyên liệu chính là: nước cốt dừa, mạch nha, đường.
41
Quy trình làm kẹo dừa
– Xử lí nguyên liệu:
Dừa: Chọn dừa khô, cơm dừa phải dày, có độ béo cao và màu trắng. Dừa khô được lột bỏ vỏ, đập bỏ nước, lấy cơm dừa, xay nhuyễn, chuẩn bị cho quá trình ép lấy nước cốt dừa.
Mạch nha: được chắt lọc từ chất đường của hạt nếp khi được ủ cho lên mầm. Hạt nếp dùng để nấu mạch nha phải là nếp tốt, hạt to chín đều. Để nảy mầm hạt nếp phải được tưới bằng nước mưa sạch rồi đem nấu lấy mạch nha.
– Ép:
Cho cơm dừa xay nhuyễn vào một cái bao rồi cho vào máy ép lấy nước cốt dừa.
– Phối trộn:
Phần nước cốt dừa sau khi ép ra có thể cho thêm nguyên liệu phụ vào như: sầu riêng, lá dứa, đậu phộng,... và nhất thiết phải cho mạch nha vào.
Mục đích của quá trình thêm các phụ liệu khác nhau là tạo ra nhiều hương vị phong phú cho sản phẩm.
– Sên kẹo:
Ngày xưa, khi làm kẹo dừa, người thợ phải dùng tay khuấy liên tục bên bếp lửa, nếu không khuấy, phần nước dừa khi sên sẽ đặc lại và gây nên hiện tượng chết cứng kẹo khi không được trở đều tay.
Ngày nay, máy móc đã hỗ trợ trong khâu này nên đỡ mất sức hơn, nhưng phần giữ lửa cho phần sên kẹo cũng rất công phu, vì lửa lớn, sên kẹo sẽ khó khăn, lửa nhỏ, kẹo sẽ rất lỏng. Thời gian sên kẹo khoảng 30 phút.
– Đổ khuôn, làm khô:
Khi phần nước cốt cô đặc và chuyển màu, người ta sẽ cho lên giàn khuôn mà khuôn đã được bôi trơn một lớp dầu dừa để chống dính.
– Tạo hình:
Dùng máy cắt ra làm nhiều phần theo kích thước định sẵn. Tại khâu này, người ta có thể phối trộn hoặc cho thêm nguyên liệu lần cuối vào để kẹo có nhiều mùi vị khác nhau như : đậu phộng giã nhuyễn, phối màu xanh là kẹo dừa lá dứa rồi hoà vào kẹo sầu riêng. Hay cho thanh kẹo nửa màu trắng, nửa màu đen là kẹo dừa sầu riêng sô-cô-la…
– Bao gói thành phẩm:
Thanh kẹo được gói trong một lớp bánh tráng mỏng phía bên ngoài. Bánh tráng này ăn được và có tác dụng rút ẩm cho kẹo. Sau cùng là hộp bao bằng giấy với nhiều mẫu mã đẹp mắt. Hiện nay các cơ sở sản xuất kẹo dừa đã đầu tư máy bao gói tự động, giúp tiết kiệm thời gian, thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra nhanh hơn.
42
Hình 4.2. Một số hình ảnh quy trình làm kẹo dừa (Ảnh: Hữu Thạnh)
? Kết hợp với quan sát từ thực tế, em hãy mô tả lại quy trình làm kẹo dừa.
43
III. VAI TRÒ CỦA CƠ SỞ CHẾ BIẾN KẸO DỪA TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA Ở TỈNH BẾN TRE
1. Giá trị truyền thống
Từ nguồn nguyên liệu dừa phong phú, người Bến Tre đã tạo ra nhiều đặc sản, trong đó có món kẹo dừa nổi tiếng.
Kẹo dừa là một sản phẩm truyền thống của Bến Tre đã được nhiều thế hệ lưu truyền, mang lại nét văn hoá đặc thù, làm phong phú thêm sản phẩm ngành du lịch và gia tăng giá trị cho cây dừa Bến Tre.
2. Giá trị kinh tế
Các cơ sở sản xuất kẹo dừa đã không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất kẹo truyền thống, tạo nên nhiều mẫu mã, kiểu dáng ngày càng hấp dẫn khách hàng.
Các cơ sở sản xuất luôn xem trọng chất lượng sản phẩm, không sử dụng chất bảo quản, đường hoá học và các chất cấm khác nhằm khẳng định thương hiệu kẹo dừa của Bến Tre.
Nhờ vậy kẹo dừa của Bến Tre đã có mặt ở các thị trường trong cả nước và còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, đã mang lại một khoản ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế.
? Em hãy kể một vài thương hiệu kẹo dừa nổi tiếng ở Bến Tre.
LUYỆN TẬP
Tìm hiểu một món ăn nổi tiếng ở địa phương (gợi ý các món: thạch dừa, bánh tráng, bánh phồng, bánh dừa, tép rang dừa, gỏi củ hủ dừa,…):
- Miêu tả đặc điểm món ăn;
- Giới thiệu cách làm;
- Địa chỉ nổi tiếng.
VẬN DỤNG
Theo em, cần phải làm gì để giới thiệu, quảng bá các đặc sản và văn hóa ẩm thực địa phương Bến Tre đến với mọi người ?
44
MỞ RỘNG
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC SẢN ẨM THỰC NỔI TIẾNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
1. Bánh tráng Mỹ Lồng
Mỹ Lồng là tên gọi một chợ nhỏ (thuộc xã Mỹ Thạnh, huyện Giồng Trôm) mua bán các đặc sản địa phương, nổi tiếng nhất là món bánh tráng cùng với làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng có lịch sử hơn 100 năm tuổi.
Bánh tráng Mỹ Lồng được làm từ bột gạo, trộn cùng nước cốt dừa, đường, mè và một số nguyên liệu khác. Gạo làm bánh được vo kĩ và xay nhuyễn mịn. Dừa thì chọn những trái già, cơm dày, xay nhỏ và vắt lấy nước cốt. Nếu làm bánh tráng mè thì nguyên liệu chỉ có bột gạo, nước cốt dừa, đường, mè. Còn bánh tráng sữa thì có thêm sữa, lòng đỏ trứng gà; bánh tráng mặn thì thêm lạp xưởng, tôm khô; bánh tráng gừng thì thêm nước cốt gừng.
Lò tráng bánh được làm thủ công, phía dưới là nồi nước to, phía trên căng một lớp vải dày nhưng mịn. Bột được múc đổ từng vá lên tấm vải ấy, cán mỏng đều khắp một lượt, bánh vừa trở mình trong vắt là vít ra ống tre ngay, chuyển sang người kế tiếp, đưa ra phên phơi.
Bánh được tráng xong thường được đặt trên những tấm đan làm từ lá dừa. Phơi bánh ngoài trời cũng phải chú ý, nếu nắng nhiều bánh sẽ bị giòn, dễ vỡ, ít nắng thì bánh bị chai sần đi. Bánh phơi đạt tiêu chuẩn là khi cầm lên tay thấy mịn, không có lỗ khí lồi lõm,…
Hiện nay, sản phẩm bánh tráng Mỹ Lồng đang được các cơ sở sản xuất chú trọng hơn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thiết kế mẫu mã, bao bì đa dạng đẹp mắt, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu trên nhiều phương diện truyền thông, internet, tại các siêu thị, tổ chức nhiều hội chợ triển lãm sản phẩm để Làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng tiếp tục phát triển, giữ vững thương hiệu trên thị trường.
Tráng bánh
Phơi bánh ngoài trời
Năm 2018, cùng với nghề làm bánh phồng Sơn Đốc (xã Hưng Nhượng, huyện Giồng Trôm), nghề làm bánh tráng Mỹ Lồng đã được đưa vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia.
45
Bánh tráng sống và sau khi nướng chín
Hình 4.3. Một số hình ảnh quy trình làm bánh tráng dừa Mỹ Lồng .
(Nguồn: http://hiephoiduabentre.com.vn/)
2. Tép rang dừa
Tép rang dừa là món ăn đặc sản của Bến Tre. Món ăn thường được ăn cùng với cơm trắng hoặc với xôi.
Món tép rang dừa chế biến nhanh, không kì công như các món ăn khác. Ngoài nguyên liệu chính là tép bạc người nấu chỉ cần chuẩn bị thêm nước cốt dừa là có thể chế biến món ăn.
Chọn dừa phải là dừa khô, rám vỏ. Nạo dừa vắt lấy nước cốt đầu tiên. Muốn con tép béo và thơm chỉ lấy nước cốt đầu, không lấy nước vắt lần thứ hai. Nêm chút đường và muối cho vừa ăn. Bắt chảo có hỗn hợp tép và nước cốt dừa lên bếp lửa. Khi nấu, lúc đầu để lửa lớn cho nước cốt dừa sôi bùng lên rồi đảo cho thật đều. Khi thấy tép chuyển sang màu đỏ, chín đều nên hạ lửa liu riu để tép thấm gia vị. Khi gần cạn nước, dừa sẽ tiết ra dầu hơi ngã màu xám và có mùi rất thơm. Con tép thấm đẫm vị nước cốt dừa. Độ ngọt, giòn của con tép bạc, cộng với vị béo ngậy của nước cốt dừa tạo ra một hương vị độc đáo không thể quên.
Tép bạc tươi
Hỗn hợp tép và nước cốt dừa
Chính vì thế, món ăn dân dã này có mặt ở hầu hết các quán ăn ở Bến Tre và trong thực đơn những nhà hàng, điểm du lịch trong tỉnh. Du khách đến Bến Tre, chỉ cần hỏi món tép rang dừa, sẽ ngay lập tức được đáp ứng.
46
Rim tép với nước cốt dừa
Tép rang dừa
Hình 4.4. Một số hình ảnh quy trình làm tép rang dừa (Ảnh: Minh Sơn)
3. Thạch dừa
Thạch dừa là một món ăn chế biến từ nước dừa sau quá trình lên men do tác động của vi khuẩn acetobacter xylinum.
Thạch dừa được chế biến qua một số công đoạn chính:
– Nấu nước dừa tươi (loại dừa đã già), thêm ít đường và amoni sulfat rồi đem đun sôi, xong để nguội.
– Cấy vi sinh (acetobacter xylinum) vào dung dịch để nguội; ủ lên men ở nhiệt độ phòng từ một đến hai tuần.
– Vớt thành phẩm: Lọc lấy phần cái, tức cellulose – thành phẩm của phản ứng hoá học trên. Cắt thành từng bánh lớn.
– Rửa: Ngâm nước với mục đích rửa bớt màng nhầy và axít axetic, các phụ phẩm của sự lên men.
– Cắt nhỏ, ép khô và đóng gói, vận chuyển đến các cơ sở sản xuất thành phẩm.
Thạch dừa có hình dạng màu trắng gần như trong suốt, có giá trị dinh dưỡng, nhiều chất xơ, ít chất béo và cholesterol. Khi pha thêm đường, thạch dừa có vị ngọt và được dùng như món tráng miệng hoặc trộn vào các thức uống, chè, sữa chua,... rất được ưa chuộng.
Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất thạch dừa ở Bến Tre được đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị hiện đại, thực hiện quy trình sản xuất sạch, tự động hoá nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu.
47
CHỦ ĐỀ 5
BÀI 1
CÁC NHẠC CỤ ĐỘC ĐÁO Ở BẾN TRE
Mục tiêu
Hát đúng cao độ, trường độ, sắc thái bài Lí bằng lưu thuỷ (Dân ca Bến Tre).
Biết hát kết hợp gõ đệm hoặc vận động. Cảm nhận được sắc thái và tình cảm của bài hát.
Nêu được một số loại hình nghệ thuật truyền thống tại địa phương.
Nêu được vẻ đẹp và sự độc đáo, mới lạ trong sáng tạo của các nghệ nhân Bến Tre thông qua các bộ nhạc cụ, đặc biệt là các nhạc cụ bằng chất liệu dừa.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Hình 5.1. Các loại nhạc cụ truyền thống
Bến Tre có những làn điệu dân ca đằm thắm, trữ tình, mang đậm sắc thái vùng sông nước miền Tây, có đủ các làn điệu hát ru, hò, vè, lí, hát Sắc bùa, Cải lương; đặc biệt, nơi đây vẫn bảo tồn và phát triển loại hình nghệ thuật Đờn ca Tài tử – Di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại.
48
KHỞI ĐỘNG
Quan sát và nhận biết
1. Quan sát các hình ảnh sau đây và cho biết đó là loại hình nghệ thuật dân gian nào?
2. Em đã từng xem loại hình nghệ thuật dân gian này chưa?
Hình 5.2. Các nghệ nhân biểu diễn hát Sắc bùa
Hình 5.3. Các em học sinh biểu diễn hát Sắc bùa.
(Nguồn: http://baodongkhoi.vn)
3. Có bao nhiêu loại nhạc cụ được sử dụng trong loại hình nghệ thuật dân gian dưới đây?
Hát Sắc bùa Phú Lễ ra đời vào cuối thế kỉ XIX, bắt đầu từ xã Phú Lễ huyện Ba Tri do ông Trần Văn Hậu người Bình Định lấy vợ quê ở Bến Tre truyền dạy cho người dân Phú Lễ sau đó phổ biến, lan truyền sang các xã lân cận nên ở Bến Tre người ta gọi là hát Sắc bùa Phú Lễ.
49
KHÁM PHÁ
Hoạt động: Nghe (hoặc xem video) biểu diễn hát Sắc bùa
https://www.youtube.com/watch?v=Bq19lH9zPms
Hãy cho biết tên các loại nhạc cụ có trong hoạt động biểu diễn (video) trên.
Nghệ thuật hát Sắc bùa Phú Lễ được công nhận là di sản văn hoá phi vật thể cấp quốc gia vào năm nào?
Hoạt động: Tìm hiểu bộ nhạc cụ trong nghệ thuật hát Sắc bùa Phú Lễ
a. Đàn cò
Đàn nhị còn được gọi là đàn cò, là một nhạc cụ thuộc bộ dây. Đàn sở hữu 2 dây cần có tên gọi là đàn nhị. Xuất hiện ở nước ta vào khoảng thế kỉ X, được người Kinh, Tày, Thái, Nùng, Dao, Mường, Khmer,… dùng nhiều.
b. Trống cơm
Trống cơm có 2 mặt trống hình tròn bằng nhau, đường kính khoảng 15 – 17 cm. Mặt trống bịt da, đường viền buộc bằng sợi mây hay da (dây xạ) kéo từ đầu trống này sang đầu trống kia để chỉnh độ căng giữa 2 mặt trống.
c. Sênh tiền, sênh cái
Sênh tiền là nhạc cụ gõ độc đáo, xuất hiện ở Việt Nam ít nhất vài trăm năm nay. Tên cổ của nó là phách sâu tiền hay phách quán tiền. Cũng có tên khác là sinh tiền. Nhìn chung, nhạc cụ này là một loại sênh có gắn những đồng tiền vào nên gọi là sênh tiền.
Một đội hát Sắc bùa có ít nhất là 4 người, đủ nhất là 6 người, dưới sự điều khiển của ông bầu vừa là diễn viên vừa là nhạc công. Nhạc cụ của đội hát Sắc bùa gồm: một đàn cò, một trống cơm và sênh tiền, sênh cái được chia đều cho số nghệ nhân.
50
Hoạt động: Tìm hiểu một số nhạc cụ bằng chất liệu dừa
Hình 5.4
Hình 5.5
Hình 5.6
Hình 5.7
Quan sát và cho biết tên các loại nhạc cụ dưới đây:
51
Hình 5.8
Hình 5.9
Hình 5.10
Hình 5.11
52
Hình 5.13
Hình 5.12
Hình 5.14
Một số hình ảnh của bộ nhạc cụ dân tộc làm bằng gỗ dừa ở Bến Tre
(Nguồn: http://hiephoiduabentre.com.vn)
Năm 2012, một bộ nhạc cụ dân tộc khoảng 10 chủng loại, cùng 27 nhạc cụ làm bằng gỗ dừa của hai nghệ nhân Lê Thanh Liêm (hoạ sĩ Lê dân) và Võ Văn Bá (Ba Bá) ở Bến Tre được Trung tâm Sách Kỉ lục Việt Nam xác lập kỉ lục là bộ đàn độc đáo đầu tiên của Việt Nam được chế tác từ gỗ dừa. Toàn bộ bộ sưu tập nhạc cụ làm bằng chất liệu lấy từ cây dừa như thân cây, gáo dừa,… Dừa được chọn để lấy gỗ chế tác đều là những cây dừa có tuổi từ 30 đến 50 năm nhằm đạt độ bền và chuẩn về mặt âm thanh.
Bộ nhạc cụ dừa được trình làng trong khuôn khổ Festival Dừa năm 2012 tại thành phố Bến Tre, các loại nhạc cụ này đã được các nhạc công sử dụng để trình diễn bài hoà tấu Bình minh trên đảo dừa, Khúc ca hoa chúc, Tam pháp nhập môn,…
53
LUYỆN TẬP
Hoạt động: Tìm hiểu và luyện tập bài hát
LÍ BẰNG LƯU THUỶ
Phạm Thị Rỡ – Lưu Nhất Vũ Mỏ Cày – Bến Tre
Hoạt động: Gõ đệm cho bài hát
1. Nhận xét các mẫu tiết tấu sau:
a.
b.
54
2. Luyện tập 2 mẫu tiết tấu trên với nhạc cụ gõ theo các bước sau:
Đọc tiết tấu
Gõ tiết tấu
3. Gõ đệm cho bài Lí bằng lưu thuỷ theo mẫu dưới đây:
VẬN DỤNG
1. Em hãy cùng với bạn sáng tạo cách gõ đệm (bằng nhạc cụ hoặc bộ gõ cơ thể) cho bài Lí bằng lưu thuỷ (Dân ca Bến Tre).
2. Sử dụng nhạc cụ gõ đệm cho bài hát Lí bằng lưu thuỷ (Dân ca Bến Tre) theo mẫu dưới đây:
55
3. Sử dụng bộ gõ cơ thể cho bài hát Lí bằng lưu thuỷ (Dân ca Bến Tre) theo mẫu dưới đây:
4. Em hãy sưu tầm một số bài dân ca của Bến Tre và chia sẻ với bạn.
5. Em hãy sưu tầm một tác phẩm hoà tấu âm nhạc (bài hát hoặc đoạn trích) cho đàn nhị hoặc một nhạc cụ dân tộc mà em yêu thích.
6. Em hãy sưu tầm hình ảnh, clip biểu diễn âm nhạc của các nhạc cụ bằng chất liệu dừa.
BÀI ĐỌC THÊM
BỘ ĐÀN ĐÁ Ở CÔNG VIÊN BẾN TRE
Bộ đàn đá đặt tại Công viên Bến Tre (Công viên An Hội), thành phố Bến Tre vào đầu năm 2021. Công trình gồm 13 bộ đàn đá được lắp đặt trên đồi đất hình tròn cao 1m; mỗi bộ gồm 20 cây đá (tương ứng 20 nốt nhạc), nặng khoảng 6 tấn.
Công trình 13 bộ đàn đá có ý nghĩa trong việc bảo tồn, gìn giữ giá trị văn hoá của dân tộc. Âm thanh đặc trưng của núi rừng hoà quyện cùng âm điệu Đờn ca tài tử của vùng đất Nam Bộ sẽ là món ăn tinh thần đậm chất dân tộc và văn hoá bản địa, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kì hội nhập.
Hình 5.15
Hình 5.16
Một góc công trình bộ đàn đá trong công viên An Hội, thành phố Bến Tre (Ảnh: Minh Sơn)
Đây cũng sẽ là một trong những điểm đến tham quan của khách du lịch khi đến với Bến Tre.
56
CHỦ ĐỀ 5
BÀI 2
CÁC LOẠI HÌNH THỦ CÔNG MĨ NGHỆ DÂN GIAN
Mục tiêu
Biết được khái quát về mĩ thuật tạo hình của các làng nghề truyền thống ở Bến Tre;
Phân biệt được các loại hình thủ công mĩ nghệ từ dừa và ứng dụng vào đời sống;
Tạo hình được các sản phẩm thủ công đơn giản từ dừa hoặc chất liệu khác có sẵn tại địa phương;
Giới thiệu, nhận xét đánh giá, nêu cảm nhận về sản phẩm;
Tự hào, trân trọng các loại hình thủ công truyền thống của quê hương.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Các làng nghề thủ công mĩ nghệ dân gian của tỉnh Bến Tre đến nay vẫn bảo tồn và phát huy được những giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc.
Nhiều sản phẩm thủ công mĩ nghệ độc đáo, tinh xảo và đẹp mắt được các nghệ nhân sáng tạo từ cây dừa, tạo nên nét đặc sắc riêng của tỉnh Bến Tre.
57
KHỞI ĐỘNG
Trò chơi Ai nhanh hơn.
Hình 1: Một số sản phẩm thủ công mĩ nghệ (Ảnh: Hữu Thạnh)
Em hãy quan sát các hình ảnh sau và trả lời câu hỏi: Nghệ nhân đã sử dụng bộ phận nào của cây dừa để chế tác các sản phẩm thủ công mĩ nghệ?
Có thể chia thành hai đội, mỗi đội thảo luận và ghi ra giấy hoặc bảng câu trả lời trong vòng 3 phút. Đội trả lời được nhiều đáp án đúng sẽ chiến thắng.
58
KHÁM PHÁ
1. Tìm hiểu các làng nghề thủ công truyền thống ở Bến Tre
Em hãy quan sát hình ảnh dưới đây và tìm hiểu: – Kể tên các nghề thủ công trong ảnh. – Cho biết tên hoặc địa chỉ các làng nghề thủ công kể trên.
59
Hình 2: Một số làng nghề thủ công truyền thống (Ảnh: Hữu Thạnh)
Em cần nhớ: Mĩ thuật tạo hình của các làng nghề thủ công truyền thống ở tỉnh Bến Tre mang đậm bản sắc riêng với nhiều dòng sản phẩm thủ công độc đáo, đẹp mắt, thể hiện sự khéo léo, công phu, kĩ thuật tinh xảo của nghệ nhân.
– Mô tả một công việc lao động ở một làng nghề thủ công của địa phương mà em biết. – Mô tả đặc điểm, hình dáng, màu sắc một sản phẩm thủ công truyền thống.
Việc phát triển làng nghề thủ công hiện nay không chỉ đem đến lợi nhuận kinh tế mà còn phát huy các giá trị văn hoá, du lịch quan trọng cho địa phương.
60
Hình 3: Một số sản phẩm thủ công mĩ nghệ từ dừa (Ảnh: Hữu Thạnh)
2. Tìm hiểu các sản phẩm mĩ nghệ từ dừa Em hãy quan sát các hình ảnh dưới đây: – Kể tên các sản phẩm thủ công mĩ nghệ từ dừa mà em biết. – Nhận xét về đặc điểm, hình dáng, hoạ tiết và màu sắc các sản phẩm. – Em cảm nhận gì về sự kết hợp màu sắc và đường nét trong các sản phẩm?
61
Em cần nhớ: Cây dừa được người dân sáng tạo cho ra những sản phẩm thủ công mĩ nghệ với
nhiều kiểu dáng độc đáo, tinh tế, có giá trị nghệ thuật cao.
Sản phẩm mĩ nghệ làm từ dừa đã khẳng định được vị trí trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Thảo luận Phân loại và kể tên các sản phẩm thủ công mĩ nghệ từ cây dừa thành hai dòng sản phẩm chính: Sản phẩm dùng trong sinh hoạt gia đình và sản phẩm trang trí nghệ thuật.
Gợi ý – Sản phẩm dùng trong sinh hoạt gia đình, thường là dụng cụ nhà bếp,… – Sản phẩm trang trí thường có trong các lễ hội, nội thất, quà lưu niệm,…
LUYỆN TẬP
I. THỰC HÀNH: TẠO HÌNH SẢN PHẨM TỪ LÁ DỪA
Bước 1
Bước 3
Bước 2
Xác định chủ đề
Xác định hình dáng điển hình
Xác định phương pháp thực hành
Hình 4: Một số ý tưởng tạo hình từ lá dừa (Ảnh: Hữu Thạnh)
Tìm ý tưởng
62
Thực hành: cá nhân/ nhóm
Em hãy vận dụng ý tưởng sáng tạo, sử dụng vật liệu từ lá dừa, tạo hình một đồ vật hoặc một con vật tuỳ thích.
Tham khảo một số hình ảnh và cách làm để có thêm ý tưởng.
Chia sẻ mô tả ngắn gọn về ý tưởng của em/ nhóm.
Tham khảo
Mẫu 1
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4
Mẫu 2
Hình 5: Các bước tạo hình sản phẩm từ lá dừa (Ảnh: Hữu Thạnh)
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4
63
Hình 6: Một số sản phẩm mĩ thuật tạo hình từ lá dừa của học sinh (Ảnh: Hữu Thạnh)
II. TRƯNG BÀY SẢN PHẨM VÀ CHIA SẺ
Chuẩn bị
– Phân công trưng bày sản phẩm theo nhóm.
– Thảo luận, chia sẻ về sản phẩm cá nhân/nhóm.
Thảo luận
– Ý tưởng của em/ nhóm trong thực hành sáng tạo từ lá dừa (cách thực hành sản phẩm).
– Nêu cảm nhận về ý tưởng và sản phẩm em thích nhất trong lớp.
Ghi nhớ Với những ý tưởng sáng tạo, con người có thể biến tất cả các bộ phận của cây dừa hoặc các vật liệu khác ở địa phương thành sản phẩm có ích hay tác phẩm nghệ thuật độc đáo.
– Qua bài học, em hiểu thêm điều gì về nghề thủ công mĩ nghệ từ cây dừa ở Bến Tre?
VẬN DỤNG
– Dùng các bộ phận khác nhau từ cây dừa để thiết kế các sản phẩm như: mặt nạ, túi xách, vò lan, bình hoa, lồng đèn trang trí, đồ chơi, tranh ghép, thời trang nghệ thuật,...
– Mở rộng các vật liệu khác ở địa phương như: tre, trúc, lục bình, dây lát,… để thiết kế, tạo hình các sản phẩm phục vụ nhu cầu bản thân, gia đình, xã hội.
– Tham quan trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống ở địa phương.
64
Ý TƯỞNG SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP TRONG CUỘC SỐNG QUANH EM
CHỦ ĐỀ 6
BÀI 1
Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
Mục tiêu GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Nắm bắt các phương pháp tạo nên ý tưởng sáng tạo;
Sáng tạo là yếu tố thiết yếu cho sự thành công khi giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, học tập cũng như trong kinh doanh. Biết phát triển ý tưởng sáng tạo để hình thành nên các sản phẩm cụ thể.
KHỞI ĐỘNG
(Ảnh tư liệu: Trường THCS Mỹ An, Thạnh Phú)
Quan sát hình ảnh và nhận xét những điểm sáng tạo, độc đáo:
65
(Ảnh tư liệu: Trường TH-THCS Phước Hiệp, Trường THCS Thành Thới A, Mỏ Cày Nam)
Hình 1: Một số vật dụng tái chế từ cao su, nhựa
Câu hỏi
Quan sát các hình, có những điểm nào mà em thấy hay, độc đáo?
66
KHÁM PHÁ
Hình 2: Ý tưởng sáng tạo với các sản phẩm che mưa (Nguồn: internet)
1. Sáng tạo Sáng tạo là một quá trình tạo ra một kết quả có tính mới, độc đáo và hữu ích. Chỉ khi ý tưởng sáng tạo hữu ích, đáp ứng được sự cần thiết và nhu cầu của người tiêu dùng thì mới có thể chuyển hoá thành sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
Câu hỏi
– Hãy chỉ ra tính mới, tính độc đáo và tính hữu ích của các sản phẩm
trong các hình ảnh trên.
– Theo em, sản phẩm nào có khả năng phát triển được? Vì sao?
2. Quy trình sáng tạo
Kiến thức Tư duy sáng tạo
Sáng tạo
Ba yếu tố hình thành năng lực sáng tạo
Các yếu tố động viên
67
Tích luỹ kiến thức
Ấp ủ đánh giá và thực hiện
Các bước trong quy trình sáng tạo
Hình thành ý tưởng
Câu hỏi
Quan sát sơ đồ trên và cho biết quy trình sáng tạo gồm những bước nào?
3. Nền tảng của sáng tạo
Kiến thức là những thông tin hay kĩ năng mà mỗi cá nhân có được qua quá trình học tập, lao động, nhận thức và tiếp thu. Kiến thức là tiền đề hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo của con người.
Tư duy sáng tạo là khả năng tìm tòi ra những phương án, chủ đề mới của một lĩnh vực nào đó. Tư duy sáng tạo giúp con người làm chủ được vốn kiến thức, có năng lực ứng dụng các tri thức vào hoàn cảnh thực tế và chuyển hoá các ý tưởng thành sản phẩm hoặc dịch vụ hữu ích cho xã hội.
Các yếu tố động viên cá nhân bao gồm sự say mê khám phá, mối quan tâm riêng về một vấn đề nào đó, các thách thức từ công việc, sư thoả mãn khi hoàn thành công việc, sự khen thưởng của tổ chức,...
Trong thực tiễn, con người thường thông qua việc quan sát, nhận dạng các vấn đề, các hiện tượng diễn ra trong thiên nhiên và tìm hiểu cơ chế hoạt động của các vấn đề, các hiện tượng đó bằng tư duy sáng tạo. Từ đó sáng tạo ra được nhiều sản phẩm cho xã hội.
68
Hình 3: Các sản phẩm sáng tạo từ quan sát các hiện tượng trong thiên nhiên
Các hiện tượng trong thiên nhiên Sản phẩm do con người tạo ra
Câu hỏi
Hãy khái quát lại các yếu tố hình thành năng lực sáng tạo của cá nhân.
69
LUYỆN TẬP
Quan sát từ thực tiễn cuộc sống, tìm ra một số sản phẩm do con người tạo ra từ quan sát, ứng dụng các hiện tượng trong thiên nhiên.
VẬN DỤNG
Tìm ý tưởng sáng tạo một đồ dùng học tập hoặc đồ dùng trong sinh hoạt hàng ngày thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng. Trình bày ý tưởng của em với các bạn trong lớp.
MỞ RỘNG
CÁC BƯỚC TRONG QUY TRÌNH SÁNG TẠO
Theo Kurako và Hodgetts (2004), quy trình sáng tạo có tính lặp lại, bao gồm 4 bước:
– Tích luỹ kiến thức: Để khởi đầu cho sáng tạo, mỗi cá nhân cần tập hợp, tích luỹ các thông tin tương thích, thường là từ quan sát, trải nghiệm hay nghiên cứu thông qua các tài liệu, thảo luận với những người đang làm việc trong lĩnh vực có liên quan,… Quá trình tích luỹ kiến thức từ các nguồn càng đa dạng thì sẽ tạo nên các góc nhìn đa dạng và tạo nền tảng cho việc hình thành ý tưởng sáng tạo.
– Ấp ủ: Các ý tưởng có liên quan được hình thành có thể rời rạc hoặc trái ngược nhau và có thể nảy sinh trong nhiều hoàn cảnh, thời gian khác nhau (chẳng hạn như: trong hoạt động vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi,…).
– Phát sinh ý tưởng: Đây là giai đoạn đầy lí thú, giải pháp hay câu trả lời cho vấn đề được tìm thấy có thể xuất hiện ở một thời điểm, một địa điểm bất ngờ.
– Đánh giá và triển khai thực hiện: Lúc này, ý tưởng được chuyển hoá thành hiện thực mang tính ứng dụng để giải quyết vấn đề bằng cách đưa ra một sản phẩm, dịch vụ mới hay cải tiến chúng. Đây là giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp vì việc hiện thực hoá đòi hỏi các nhà khởi nghiệp phải có những phẩm chất cá nhân như sự can đảm, kiên trì, tự tin và tự điều chỉnh bản thân. Khả năng nhận dạng các ý tưởng có tính hữu dụng và khả thi sẽ quyết định sự thành công của nhà khởi nghiệp.
70
Hình 4: Sáng tạo nước giải khát an toàn từ hoa đậu biếc
NƯỚC GIẢI KHÁT AN TOÀN TỪ HOA ĐẬU BIẾC
Hoa đậu biếc được biết có nhiều công dụng rất tốt cho sức khoẻ như: giúp giảm đau và hạ sốt; duy trì sức khoẻ của mắt; giảm căng thẳng; giúp kiểm soát đường huyết; cải thiện sức khoẻ tim mạch, sức khoẻ não bộ; cung cấp chất chống oxy hóa; giúp giảm cân;…
Vận dụng các kiến thức có được, nhóm học sinh Trường TH – THCS Phước Hiệp, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã có ý tưởng tạo màu, vị từ hoa đậu biếc để thay thế các phẩm màu để sử dụng chế biến nước giải khát an toàn.
Ý tưởng của các em đã được đánh giá cao và đạt Giải Nhất tại Cuộc thi Hành trình Kiến tạo tương lai, khu vực phía Nam năm 2019.
71
Hình 5: Sản phẩm sáng tạo từ gáo dừa khô
(Nguồn ảnh: http://dongkhoikhoinghiep.vn)
TỪ CHIẾC GÁO DỪA ĐẾN CHIẾC CHẬU TRỒNG HOA
Cô Nguyễn Thị Hồng Yến, cư ngụ tại ấp Phú Phong, xã Quới Thành, huyện Châu Thành, là giáo viên dạy môn Âm nhạc của Trường THCS Phú Túc. Trong những lần thử trồng lan bằng việc tận dụng chiếc gáo dừa thay cho những chiếc chậu nhựa nhằm vừa tạo sự độc đáo vừa bảo vệ môi trường, cô Yến bắt đầu nảy sinh ý tưởng gọt giũa lại chiếc gáo để khi trồng hoa lan vào được bắt mắt hơn.
Ban đầu chỉ là gọt mài cho những chiếc gáo còn lớp vỏ xù xì, thô nhám được láng nhưng dần dần cô Yến cùng chồng, là anh Nguyễn Hà Vũ đã tìm tòi và thành công với sản phẩm chậu gáo dừa trồng hoa với nhiều hoa văn độc đáo, có thể làm vật trang trí trong nhà. Nhiều bạn bè có sở thích trồng hoa lan đã đến mua và giới thiệu cho nhiều người. Thấy sản phẩm gáo dừa hoa văn của mình được nhiều người chấp nhận với số lượng ngày càng nhiều, cô Yến bàn với chồng bắt tay vào việc sản xuất sản phẩm này và nhận đơn hàng sỉ.
Cô Yến cho biết, để một chiếc gáo dừa hoa văn đạt chất lượng thì trước hết phải chọn lựa kĩ nguyên liệu, vì vậy hai vợ chồng thường thay phiên nhau đi khắp nơi để tìm mua gáo tốt. Gáo dừa còn thô sau khi bóc hết xơ, dùng máy mài mài kĩ phần gáo, sau đó bóc lớp áo phấn ra thì gáo dừa nhẵn, rồi cắt hoa, chùi bóng.
Câu hỏi
Dựa vào câu chuyện trên, hãy thảo luận để phân tích các bước trong
quy trình làm chậu trồng hoa bằng gáo dừa.
72
Ý TƯỞNG SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP TRONG CUỘC SỐNG QUANH EM
CHỦ ĐỀ 6
BÀI 2
ĐỔI MỚI VÀ CÁC DẠNG ĐỔI MỚI
Mục tiêu
Nắm bắt được các dạng đổi mới, vai trò của đổi mới trong phát triển sản xuất, dịch vụ và
phát triển doanh nghiệp; mối quan hệ giữa
đổi mới và sáng tạo trong kinh doanh.
Biết vận dụng các kiến thức cơ bản về đổi mới vào học tập, trong sinh hoạt để có thể
tiết kiệm được chi phí và cải thiện được hiệu
quả công việc.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Đổi mới có vai trò quan trọng vì nó tạo nên giá trị gia tăng và đem lại lợi ích cho khách hàng, cho người tiêu dùng và cả bản thân doanh nghiệp thực hiện đổi mới.
73
KHỞI ĐỘNG
Hình 1: Đèn sợi đốt
Hình 2: Đèn huỳnh quang
Hình 3: Đèn compact
Hình 4: Đèn led
Hình 5: Đèn trang trí
Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:
Câu hỏi
– Hãy cho biết gia đình em có sử dụng các loại đèn điện nào như trong hình.
– Theo em, vì sao gia đình em có sự thay đổi trong sử dụng các loại đèn điện như trên?
74
KHÁM PHÁ
1. Đổi mới
Đổi mới được xem là quá trình tạo sự thay đổi so với những sự vật hiện có bằng cách đưa ra một ý tưởng hay ứng dụng một giải pháp mới có giá trị tăng thêm cho khách hàng, cho người tiêu dùng và cả bản thân doanh nghiệp thực hiện đổi mới.
Quá trình đổi mới luôn liên tục thay đổi. Thực tế, một sản phẩm được xem là mới chỉ trong một thời gian nhất định, sau đó sẽ bị thay thế bởi một sản phẩm mới hơn. Vì thế, để duy trì đổi mới, cần phải học tập cách thức liên tục thay thế những sản phẩm, dịch.
Câu hỏi
Cho ví dụ về sự đổi mới trong học tập, trong sinh hoạt,... từ thực tiễn cuộc sống.
Tivi đèn điên tử
Tivi màn hình phẳng
Tivi màn hình cong
Hình 6: Sự thay đổi hình dáng, cấu tạo của tivi
2. Các dạng đổi mới
75
a. Ngoài trời
b. Nhà màng
c. Giá thể
d. Thuỷ canh
Hình 7: Sự thay đổi trong quy trình trồng rau xanh
76
Chợ truyền thống
Siêu thị
Thương mại điện tử
Hình 8: Sự thay đổi phương thức kinh doanh (Ảnh: Minh Sơn)
Việc phân loại các dạng đổi mới thường được dựa theo nội dung đổi mới, bao gồm:
– Đổi mới hình thái vật chất của sản phẩm (Ví dụ minh hoạ: Hình 6)
– Đổi mới quy trình tạo ra sản phẩm (Ví dụ minh hoạ: Hình 7)
– Đổi mới quá trình cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng (Ví dụ minh họa: Hình 8)
Câu hỏi
Tìm ví dụ khác về các dạng đổi mới trong thực tiễn cuộc sống.
77
3. Quan hệ giữa đổi mới và sáng tạo
SÁNG TẠO ĐỔI MỚI
Suy nghĩ những ý tưởng mới và đưa chúng vào thực tế Hành động thực hiện các ý tưởng sáng tạo vào thực tiễn
Là một quá trình tưởng tượng Là một quá trình sản xuất
Không có thể đo lường được Có thể đo lường được
Liên quan đến thế hệ ý tưởng mới và độc đáo Liên quan đến giới thiệu một cái gì đó tốt hơn vào thị trường
Đòi hỏi phải có tiền Không cần tiền
Gắn liền với rủi ro Không có rủi ro
Câu hỏi
Trình bày những điểm khác nhau giữa sáng tạo và đổi mới, cho ví dụ minh hoạ.
LUYỆN TẬP
So sánh hai loại đèn chiếu sáng trong nhà (cùng có chiều dài bóng đèn là 1,2m): đèn huỳnh quang có công suất định mức là 40 W; đèn led có công suất định mức là 16 W.
Giả sử mỗi ngày chúng ta thắp sáng 5 giờ (cho giá của 1kWh là 1 856 đồng). Lần lượt tính số tiền chúng ta phải chi trả trong 1 tháng (tính là 30 ngày) nếu trường hợp:
– Sử dụng đèn huỳnh quang;
– Sử dụng đèn led.
VẬN DỤNG
Tìm hiểu thêm các ưu điểm của đèn led so với đèn huỳnh quang. Từ đó, khái quát ý nghĩa của việc đổi mới từ công nghệ đèn huỳnh quang sang đèn led.
78
MỞ RỘNG
NÔNG DÂN TRẺ VỚI Ý TƯỞNG CHẾ TẠO MÁY SẤY BÁNH PHỒNG
Bánh phồng Sơn Đốc là đặc sản nổi tiếng của xã Hưng Nhượng, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Những người làm bánh nơi đây đã tạo ra nhiều loại bánh mang hương vị khác nhau, được thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, việc làm bánh phồng phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết, bánh phải được phơi dưới ánh nắng chói chang khoảng 35 – 360C mới có được sản phẩm bóng và sáng đẹp. Những khi thời tiết xấu, mưa, bão dài ngày sẽ không sản xuất được, hoặc chất lượng bánh bị kém.
Anh Cao Minh Tấn, sinh năm 1980, là chủ một cơ sở sản xuất bánh phồng đặc sản với thương hiệu Hai Sậm. Bánh phồng mì dán chuối của thương hiệu Hai Sậm có chất lượng thơm ngon nên số lượng khách mua hàng ngày càng cao, từ vài trăm đến vài ngàn cái mỗi ngày nhưng không cung ứng đủ với một lí do quan trọng là khâu phơi bánh phải phụ thuộc vào thời tiết.
Thấy được nhu cầu của thị trường và cái khó của công đoạn phơi sấy bánh, anh Tấn đã có ý tưởng làm máy sấy bánh phồng để tăng công suất, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Sau một thời gian tìm tòi, nghiên cứu, anh cùng thợ gia công hoàn thành máy sấy bánh phồng. Máy sấy có dạng hình chữ nhật, một hầm chứa than, hai quạt máy có công dụng điều hoà, tỏa nhiệt, vĩ phơi, giá đỡ. Công suất của máy có thể cho ra 500 cái bánh sau 4 – 5 giờ, đạt chất lượng mà không phải trông chờ vào thời tiết.
Không dừng lại đó, do số lượng đặt hàng ngày một nhiều, anh lại suy nghĩ và quyết tâm nâng công suất máy từ 500 cái lên 1 000 cái, rồi đến 1 800 cái sau mỗi mẻ thành phẩm và thời gian cũng giảm xuống còn 2 – 3 giờ so với ban đầu. Từ đó, mỗi ngày cơ sở của anh cung cấp cho thị trường khoảng 5 000 – 6 000 bánh mà không lo thời tiết mưa, nắng bất thường. Cơ sở bánh phồng nếp, bánh phồng chuối với thương hiệu Hai Sậm, hiện nay đã hợp đồng cung cấp sản phẩm cho nhiều thương lái xa, số lượng lớn. Ngoài ra, anh còn đăng tin bán hàng qua các trang mạng xã hội như: Facebook, Zalo,... và chuẩn bị xây dựng website bán hàng qua mạng.
Với sự thành công của máy sấy bánh phồng, các cơ sở sản xuất bánh trong ấp tìm đến cơ sở của anh để tham quan, học hỏi cách làm máy sấy bánh phồng. Hiện nay, trên địa bàn ấp có hơn 10 sản phẩm “độc quyền” của anh lần lượt ra đời và lan rộng ra các xã lân cận.
(Nguồn: http://dost-bentre.gov.vn)
Câu hỏi
Tóm tắt quá trình thực hiện đổi mới và hiệu quả mang lại từ
nội dung trong câu chuyện trên.
79
Ý TƯỞNG SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP TRONG CUỘC SỐNG QUANH EM
CHỦ ĐỀ 6
BÀI 3
LẬP NGHIỆP VÀ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Các em cơ bản biết được các khái niệm về lập nghiệp, khởi nghiệp; tìm
hiểu một số mô hình khởi nghiệp ở
địa phương. Các em được làm quen các khái niệm cơ bản về lập nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp của tỉnh Bến Tre. Tạo niềm tin về cơ hội phát triển kinh
tế ở địa phương.
Đóng gói sản phẩm dừa sấy cung ứng cho thị trường.
Trưng bày giới thiệu sản phẩm dừa sấy tại cửa hàng.
(Nguồn: http://congthuongbentre.gov.vn)
KHỞI ĐỘNG
80
Đọc câu chuyện về Khởi nghiệp từ dừa sấy giòn của hai chàng trai 9X:
KHỞI NGHIỆP TỪ DỪA SẤY GIÒN
Khởi nghiệp từ 60 triệu đồng
LẬP NGHIỆP VÀ KHỞI NGHIỆP
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Huỳnh Minh Thành và Lê Gia Thịnh đều sinh năm 1994, cả hai sinh ra, lớn lên tại thị trấn Mỏ Cày, huyện Mỏ Cày Nam và chơi thân với nhau từ hồi học THCS. Năm 2016, Thành trúng tuyển vào Trường Đại học Trà Vinh, chuyên ngành Y khoa, còn trúng tuyển vào Trường Đại học Tôn Đức Thắng, chuyên ngành Quy hoạch đô thị. Một lần tình cờ Thành tham dự hội thảo với một vị giáo sư người Nga và được vị giáo sư mời dùng loại mứt dừa sấy với mùi vị sả vô cùng hấp dẫn. Từ đó, Thành liền nghĩ đến việc làm dừa sấy giòn từ chính quê hương mình.
Năm 2018, khi đang học năm thứ ba đại học, Thành xin bảo lưu kết quả học tập để trở về quê cùng anh Thịnh tham gia khởi nghiệp với số vốn ít ỏi khoảng 60 triệu đồng. Thành đã mua sắm một số dụng cụ như lò vi sóng, máy bào dừa,… và bắt tay thử nghiệm sản phẩm dừa sấy giòn.
Hơn sáu tháng sản xuất, Thành đã tìm ra công thức sấy dừa với nhiều hương vị đặc trưng như gừng, sữa, cà phê, ca cao,… ít đường, có độ béo thấp, bảo quản được lâu trong điều kiện bình thường. Đặc biệt, dừa sấy giòn của Thành có cảm giác tự tan trong lúc ăn, không bị xảm bởi chất xơ. Sản phẩm nhanh chóng được thị trường chấp nhận.
Khát vọng vươn xa
Đầu năm 2019, Thành đăng kí thành lập Công ti TNHH Funny Fruit tại thị trấn Mỏ Cày và đảm nhận vị trí Giám đốc, Thịnh phụ trách kinh doanh. Công ti bắt đầu sắm máy móc, thiết bị, thuê nhân công phục vụ sản xuất.
Sau hơn ba tháng, sản phẩm của hai chàng trai 9X đã có mặt ở nhiều tỉnh, thành khu vực đồng bằng sông Cửu Long và nhiều cửa hàng, đại lí, siêu thị trên toàn quốc. Mỗi tháng, công ti đạt mức doanh thu trên 200 triệu đồng, sau khi trừ các chi phí còn lợi nhuận hơn 40 triệu đồng. Sản phẩm còn được bán online thông qua các kênh như Facebook, Shoppee, Postmart,… Tại Lễ hội Dừa tỉnh Bến Tre lần thứ 5 năm 2019, sản phẩm dừa sấy giòn Funny Fruit đã đạt giải ba Cuộc thi “Sáng tạo ngành dừa” và được UBND tỉnh công nhận là sản phẩm đạt OCOP 4 sao. Đầu năm 2020, Funny Fruit là một trong 40 doanh nghiệp có sản phẩm đạt chuẩn 4 sao OCOP và là sản phẩm tiêu biểu của huyện Mỏ Cày Nam.
Huỳnh Minh Thành bày tỏ mong muốn được tiếp cận và xuất khẩu dừa sấy giòn vào thị trường EU thông qua EVFTA, hi vọng đưa sản phẩm dừa sấy giòn Bến Tre đi xa, nâng cao giá trị cho sản phẩm đặc sản của tỉnh nhà.
(Nguồn: http://congthuongbentre.gov.vn)
81
KHÁM PHÁ
1. Lập nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
– Lập nghiệp còn được gọi với một tên khác là “khởi sự kinh doanh”, là quá trình để tạo dựng sự nghiệp của bản thân dựa vào các mô hình kinh doanh có sẵn trong xã hội hiện nay. Người lập nghiệp thường khởi đầu với mô hình kinh doanh nhỏ, tự làm chủ về kinh tế. Ví dụ về hình thức lập nghiệp như: kinh doanh mở cửa hàng bán cafe giống như mô hình của các cửa hàng bán cafe đang hoạt động trên thị trường,...
– Khởi nghiệp (còn gọi là Start-up) hay Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thường dùng chỉ về những doanh nghiệp đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh từ những ý tưởng mới, những mô hình mới, những kết quả khoa học công nghệ mới, sau đó nhanh chóng phát triển ra thị trường rộng lớn.
– Đặc điểm nổi bật của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là: + Đòi hỏi tạo ra một điều gì đấy chưa hề có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn so với những thứ đang có sẵn, chẳng hạn như có thể tạo ra một phân khúc mới trong sản xuất, một mô hình kinh doanh hoàn toàn mới hoặc một loại công nghệ độc đáo, chưa hề thấy.
+ Luôn hướng đến mục tiêu tăng trưởng lớn nhất có thể, tạo ra sự ảnh hưởng cực lớn, có thể được xem là người khai phá thị trường.
Câu hỏi
Tóm tắt quá trình thực hiện đổi mới và hiệu quả mang lại từ
nội dung trong câu chuyện trên.
2. Các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp
Các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp – Giai đoạn 1 – Định hướng: Là giai đoạn khởi đầu của tất cả các doanh nghiệp khởi nghiệp. Tại giai đoạn này, việc triển khai các ý tưởng đầu tiên và lên kế hoạch thực hiện là cực kì quan trọng. Nếu không có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, cẩn thận, doanh nghiệp sẽ rất dễ lạc lối ngay từ bước chân khởi đầu. Khi đã xác định được ý tưởng và xây dựng kế hoạch, sẽ là thời điểm các thành viên trong tổ chức bắt tay vào thực hiện.
– Giai đoạn 2 – Thử thách: Sau khi kết thúc giai đoạn 1, đây sẽ là quãng thời gian khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp khởi nghiệp không thể vượt qua giai đoạn này và nhanh chóng đi đến thất bại hoặc phải thay đổi mô hình. Thời điểm này, các thành viên thường sẽ bị “vỡ mộng”, do kết quả không đạt được như mong muốn, khiến số lượng nhân sự sụt giảm nhanh so với lúc khởi đầu.
– Giai đoạn 3 – Hoà nhập: Đây được xem như là giai đoạn phục hồi sau khó khăn của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Năng suất lao động tăng, các thành viên bắt đầu làm việc ăn ý và hiểu nhau hơn. Doanh nghiệp bước đầu xuất hiện các dấu hiệu hi vọng như đạt được doanh thu, tăng trưởng dương hoặc không bị thua lỗ quá nhiều như trước. Các mục
82
tiêu trong ngắn hạn dần dần đạt được, doanh nghiệp sẽ hướng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đội ngũ nhân sự để phục vụ cho các kế hoạch “dài hơi”.
– Giai đoạn 4 – Phát triển: Là giai đoạn lí tưởng nhất, là mục tiêu hướng đến của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Ở giai đoạn này, các sáng lập viên sẽ đề ra những kế hoạch, nhưng mục tiêu dài hạn. Bộ máy doanh nghiệp bắt đầu đi vào “guồng”, trở nên hệ thống hơn, chặt chẽ hơn. Kinh nghiệm, kĩ năng chuyên môn của đội ngũ nhân sự sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những bước phát triển thần tốc.
Câu hỏi
Hãy phân tích Công ti TNHH Funny Fruit (trong câu chuyện Khởi nghiệp từ dừa sấy giòn) đang ở giai đoạn phát triển nào của doanh nghiệp khởi nghiệp.
3. Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp” tỉnh Bến Tre
Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp” được triển khai trong tỉnh Bến Tre từ năm 2016, gồm 3 phần chính:
– Đồng Khởi khởi nghiệp: Tập trung các hoạt động truyền thông khởi nghiệp, giáo dục khởi nghiệp, tìm kiếm các ý tưởng khởi nghiệp, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp khởi nghiệp.
– Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp: Tập trung các hoạt động kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ quản lí doanh nghiệp, phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu, hỗ trợ tiếp cận thị trường, vốn và khoa học kĩ thuật.
– Đồng Khởi thoát nghèo: Tập trung các hoạt động hỗ trợ sinh kế theo từng nhóm đối tượng phù hợp nhằm giúp cho các hộ này thoát nghèo bền vững.
LUYỆN TẬP
1. Tra cứu từ trang web “http://dongkhoikhoinghiep.vn” và thực hiện các yêu cầu sau:
– Tìm hiểu một số dự án khởi nghiệp ở địa phương Bến Tre;
– Trình bày với tập thể (tổ, nhóm) những điều mà em thích thú về ý tưởng, về hoạt động, sự phát triển của dự án khởi nghiệp đó.
(Gợi ý: Một số dự án tiêu biểu: Độc đáo sản phẩm giấy dừa; Tạo sự khác biệt trong kinh doanh; Sa sâm Việt – ý tưởng từ sự bình dị của quê hương; Ươm tạo và làm chủ công nghệ sản xuất nhang sinh học; Sinh viên khởi nghiệp với nón chỉ xơ dừa;...)
VẬN DỤNG
Tìm hiểu, quan sát từ thực tế một mô hình (dự án, doanh nghiệp,...) khởi nghiệp ở địa phương. Viết một báo cáo ngắn về ý tưởng, hoạt động, sự phát triển của mô hình khởi nghiệp đó.
83
Mục Lục
Lời nói đầu ..........................................................................................................................................3
Chủ đề 1: VĂN HỌC DÂN GIAN BẾN TRE
Bài 1: Truyện dân gian ......................................................................................................... 5
Bài 2: Ca dao – Dân ca ........................................................................................................ 14
Chủ đề 2: BẾN TRE TỪ TRƯỚC CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ X
Bài 1: Bến Tre thời tiền sử đến thế kỉ X ........................................................................ 19
Bài 2: Các di khảo cổ ở Bến Tre thời tiền sử đến thế kỉ X ...................................... 25
Chủ đề 3: BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ – TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TỈNH BẾN TRE
Bài 1: Bản đồ địa lí tỉnh Bến Tre ..................................................................................... 30
Bài 2: Thực hành tìm hiểu môi trường tự nhiên ...................................................... 35
Chủ đề 4: ĐẶC SẢN, ẨM THỰC ĐỊA PHƯƠNG BẾN TRE
Bài: Những món ăn ngon làm từ dừa của Bến Tre .................................................. 39
Chủ đề 5: NGHÊ THUẬT DÂN GIAN BẾN TRE
Bài 1: Các nhạc cụ độc đáo ở Bến Tre .......................................................................... 48
Bài 2: Các loại hình thủ công mĩ nghệ dân gian ...................................................... 57
Chủ đề 6: Ý TƯỞNG SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP TRONG CUỘC SỐNG QUANH EM
Bài 1: Ý tưởng sáng tạo ..................................................................................................... 65
Bài 2: Đổi mới và các dạng đổi mới ............................................................................... 73
Bài 3: Lập nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ............................................... 80
84

