UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN THANH TIỆP – TRẦN THỊ KIM NHUNG (đồng Tổng Chủ biên) LÊ THỊ SONG AN – TRẦN MINH HƯỜNG (đồng Chủ biên)
NGUYỄN THỊ LƯU AN – NGUYỄN MAI QUỲNH CHÂU – NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP NGUYỄN PHÚC HIỀN – LÃ THUÝ HƯỜNG – TRẦN ĐỨC LUẬN LÊ MINH QUANG – TRẦN VIỆT QUYỀN – ĐẶNG THỊ THU THẢO ĐỒNG VĂN TOÀN – ĐỖ THUỲ TRANG – NGUYỄN THỊ XUÂN TRANG PHAN THANH TUẤN – PHẠM XUÂN VŨ
TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH
Lời nói đầu
Các em học sinh thân mến!
Nằm ở cửa ngõ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, kết nối trực tiếp với Thành phố Hồ Chí Minh – một trong những trung tâm kinh tế lớn của cả nước, Long An vừa mang những nét văn hoá đặc trưng của vùng đất Nam Bộ, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá tiên tiến của cả nước trong quá trình hội nhập. Nhân dân Long An luôn tự hào về truyền thống “Trung dũng kiên cường, toàn dân đánh giặc". Truyền thống hào hùng đó tiếp tục được phát huy bởi tình yêu và lòng tự hào về quê hương của các thế hệ người Long An tiếp nối, cùng chung tay, góp sức tạo nên một Long An tươi đẹp.
Thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An tổ chức biên soạn Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Long An – Lớp 6. Nội dung Tài liệu là những vấn đề cơ bản về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,… của địa phương, được cấu trúc thành 6 chủ đề, bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới.
Cấu trúc của mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học tập: Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng, nhằm phát huy các phẩm chất và năng lực của các em, trong đó đề cao năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề liên quan đến văn hoá, lịch sử,… quê hương Long An. Đồng thời, qua các hoạt động học tập, trải nghiệm, các em sẽ hiểu biết sâu sắc hơn về nơi mình sinh sống, tự bồi dưỡng tình yêu quê hương cũng như ý thức trách nhiệm công dân trong việc góp phần xây dựng quê hương Long An ngày càng giàu đẹp.
Chúc các em có những trải nghiệm thú vị và bổ ích cùng với Tài liệu Giáo dục
địa phương tỉnh Long An – Lớp 6.
2
TẬP THỂ TÁC GIẢ
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Mục tiêu
Đạt được những phẩm chất, năng lực sau mỗi chủ đề.
Khởi động
Huy động kinh nghiệm, kiến thức nền, tạo hứng thú để dẫn dắt vào chủ đề mới.
Khám phá
Tìm hiểu, khám phá kiến thức, kĩ năng thông qua hoạt động học tập để hình thành tri thức mới.
Luyện tập
Củng cố kiến thức, luyện tập, thực hành những điều vừa khám phá được.
Vận dụng
Định hướng vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Mở rộng
Giúp các em được tiếp cận những kiến thức nâng cao và mở rộng liên quan đến bài học.
3
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................................................2
Hướng dẫn sử dụng tài liệu ............................................................................................... 3
Mục lục ...................................................................................................................................... 4
Chủ đề 1: Vị trí địa lí – lãnh thổ, điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Long An
Bài 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ tỉnh Long An .................................................. 5
Bài 2: Địa hình và khoáng sản tỉnh Long An ................................................................ 9
Bài 3: Khí hậu và sông ngòi tỉnh Long An .................................................................. 13
Bài 4: Tài nguyên đất và sinh vật tỉnh Long An ........................................................ 18
Chủ đề 2: Lịch sử Long An từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ VII
Bài 1: Vùng đất Long An thời nguyên thuỷ ............................................................... 22
Bài 2: Vùng đất Long An từ thế kỉ I đến thế kỉ VII .................................................... 26
Chủ đề 3: Truyện cổ dân gian Long An .............................................................................. 32
Chủ đề 4: Bài hát về địa phương ............................................................................................. 50
Chủ đề 5: Tác phẩm mĩ thuật địa phương .......................................................................... 58
Chủ đề 6: Quyền trẻ em và việc thực hiện quyền trẻ em ở Long An ....................... 66
Giải thích thuật ngữ .................................................................................................................. 75
4
CHỦ ĐỀ 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ – LÃNH THỔ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TỈNH LONG AN
BÀI 1
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ TỈNH LONG AN
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ TỈNH LONG AN
Mục tiêu
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Xác định được vị trí địa lí của tỉnh Long An
trên lược đồ Việt Nam;
Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của tỉnh Long An và nêu được ảnh hưởng của nó đối với tự nhiên, phát triển kinh tế – xã hội;
Vị trí địa lí của một lãnh thổ có ảnh hưởng trực tiếp đến thiên nhiên và hoạt động kinh tế – xã hội của con người sinh sống trên lãnh thổ ấy. Vị trí địa lí tỉnh Long An có ảnh hưởng tích cực đến đời sống và việc phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với lược đồ để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận về phạm vi lãnh thổ, ý nghĩa của vị trí địa lí tỉnh Long An.
KHỞI ĐỘNG
Học sinh tham gia trò chơi Tiếp sức.
5
Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành hai đội chơi. Mỗi đội đều nhận một nhiệm vụ trong thời gian 1 phút 30 giây, mỗi bạn chỉ được viết lên bảng tên một đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Long An. Sau đó, lần lượt từng em thực hiện nhiệm vụ đó cho đến hết thời gian quy định. Đội nào nhanh, nêu được nhiều đơn vị kiến thức theo yêu cầu thì đội đó thắng.
KHÁM PHÁ
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
Tỉ lệ 1 : 15 000 000
Hình 1. Vị trí của tỉnh Long An trên lãnh thổ Việt Nam (Nguồn: Lã Thuý Hường biên soạn trên sơ sở dữ liệu GIS quốc gia)
Tỉnh Long An thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngõ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long lên vùng Đông Nam Bộ, kết nối trực tiếp với Thành phố Hồ Chí Minh – một trong số những trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
6
Tỉnh Long An có toạ độ địa lí: – Điểm cực Bắc có vĩ độ 11002’ Bắc, tại xã Hưng Điền A, huyện Vĩnh Hưng. – Điểm cực Nam có vĩ độ 10023’ Bắc, tại xã An Lục Long, huyện Châu Thành. – Điểm cực Tây có kinh độ 105030’ Đông, tại xã Hưng Điền, huyện Tân Hưng. – Điểm cực Đông có kinh độ 106047’ Đông, tại xã Tân Tập, huyện Cần Giuộc. Về vị trí tiếp giáp: phía bắc giáp vương quốc Cam-pu-chia và tỉnh Tây Ninh; phía nam giáp tỉnh Tiền Giang; phía đông giáp với Thành phố Hồ Chí Minh; phía tây nam giáp với tỉnh Đồng Tháp.
Tỉ lệ 1 : 865 000
Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Long An (Nguồn: Lã Thuý Hường biên soạn trên sơ sở dữ liệu GIS quốc gia)
Dựa vào thông tin trong mục I và hình 2, em hãy:
– Cho biết các điểm cực Bắc, cực Nam, cực Đông, cực Tây của tỉnh Long An thuộc các
huyện và thành phố nào?
– Xác định vị trí tiếp giáp của tỉnh Long An trên đất liền.
II. PHẠM VI LÃNH THỔ
Lãnh thổ tỉnh Long An gồm hai bộ phận: vùng đất và vùng trời.
– Vùng đất có tổng diện tích tự nhiên là 4 494,94 km2.
– Không gian bên trên vùng đất là vùng trời của tỉnh Long An.
Tính đến năm 2019, tỉnh Long An có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các huyện: Đức Huệ, Đức Hoà, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành, Thạnh Hoá, Tân Thạnh, Mộc Hoá, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An; có 188 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 161 xã, 12 phường và 15 thị trấn. Dân số tỉnh Long An là 1 695 100 người, chiếm 1,76% dân số cả nước.
Dựa vào hình 2 và thông tin trong mục II, em hãy kể tên các bộ phận lãnh thổ của
7
tỉnh Long An.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
– Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên tỉnh Long An mang tính
nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
– Tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú.
– Sở hữu vị trí địa lí khá đặc biệt, tạo thuận lợi cho tỉnh Long An phát triển kinh tế – xã hội, dễ dàng giao lưu với các vùng trong nước và với thế giới. Bên cạnh đó, nhờ thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tỉnh Long An được xác định là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam.
– Tỉnh Long An nằm trong vùng chịu tác động của các tai biến thiên nhiên như: hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất,… nhưng mức độ không quá nghiêm trọng như nhiều tỉnh khác trên cả nước.
Dựa vào thông tin trong bài và kiến thức của bản thân, em hãy nêu những thuận lợi và khó khăn mà vị trí địa lí đem lại đối với tự nhiên và sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Long An.
LUYỆN TẬP
1. Em hãy hoàn thành bảng thông tin về toạ độ các điểm cực của tỉnh Long An
(làm vào vở bài tập).
Các điểm cực Vĩ độ/ Kinh độ Địa điểm
Điểm cực Bắc ? ?
Điểm cực Nam ? ?
Điểm cực Đông ? ?
Điểm cực Tây ? ?
2. Em hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí
tỉnh Long An đối với phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
VẬN DỤNG
8
Dựa vào Bản đồ hành chính tỉnh Long An, em hãy cho biết địa phương nơi em đang sống tiếp giáp với những huyện, thị xã hay thành phố nào của tỉnh Long An. Từ đó, xác định các tuyến giao thông đến những địa phương tiếp giáp kể trên.
ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN TỈNH LONG AN
BÀI 2
Mục tiêu
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Nêu được đặc điểm địa hình của tỉnh Long An: đặc điểm chung, các khu vực địa hình và tác động của địa hình đến kinh tế – xã hội địa phương;
Biết cách đọc lược đồ địa hình tỉnh
Long An;
Kể tên và trình bày được tiềm năng Tỉnh Long An là phần chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, địa hình khá bằng phẳng nhưng có xu thế thấp dần từ khu vực bắc - đông bắc xuống nam - tây nam. Phần lớn diện tích đất của tỉnh Long An được xếp vào vùng đất ngập nước. khoáng sản ở tỉnh Long An;
Hình 1. Rừng tràm gió Long An (Nguồn: https://mylongan.vn)
9
Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với lược đồ để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận về địa hình tỉnh Long An. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh tuy không nhiều về chủng loại nhưng lại có giá trị về kinh tế. Điển hình là nước ngầm, đất sét, than bùn và cát.
KHỞI ĐỘNG
– Địa phương em đang sống có những cây trồng và vật nuôi nào?
– Vì sao địa phương em có thể trồng và nuôi những cây trồng, vật nuôi ấy?
KHÁM PHÁ
I. ĐỊA HÌNH
Tỉ lệ 1 : 865 000
Hình 2. Bản đồ địa hình tỉnh Long An (Nguồn: Lã Thuý Hường biên soạn trên sơ sở dữ liệu GIS quốc gia và ảnh Landsat TM7)
10
Tỉnh Long An có địa hình khá bằng phẳng nhưng có xu thế thấp dần từ phía bắc – đông bắc xuống nam – tây nam. Địa hình bị chia cắt bởi hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Phần lớn diện tích của tỉnh Long An được xếp vào vùng đất ngập nước.
– Phía bắc và đông bắc tỉnh (thuộc huyện Đức Huệ, Đức Hoà) tương đối cao, có
một số gò đồi thấp.
– Phía tây nam tỉnh là vùng trũng Đồng Tháp Mười, diện tích chiếm gần 66,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, bị ngập lụt hằng năm, trong đó có khu rừng tràm ngập phèn rộng 46 300 ha.
– Phần diện tích còn lại địa hình bằng phẳng, không ngập nước nhưng phần lớn
Hình 3. Một góc huyện Đức Hoà (Nguồn: https://www.thitruong.today)
nền đất yếu.
Hình 4. Ngập lụt ở vùng trũng Long An ngày 25/8/2018 (Nguồn: https://www.vietnamplus.vn)
Dựa vào hình 2 và thông tin trong mục I, em hãy:
– Kể tên các khu vực địa hình chính của tỉnh Long An.
– Cho biết từ phía bắc – đông bắc xuống nam – tây nam, độ cao địa hình thay đổi
như thế nào?
II. KHOÁNG SẢN
Long An có nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng; gồm nước ngầm, đất
sét, than bùn, cát,….
11
Nước ngầm có ba tầng: Tầng ở độ sâu từ 2 – 30 m, có chất lượng không tốt nhưng vẫn có thể dùng cho sinh hoạt. Ở một số huyện như Đức Huệ, Vĩnh Hưng, tầng nước này bị nhiễm mặn, phèn, sắt nên chỉ được khai thác trong mùa mưa. Tầng ở độ sâu từ 30 – 120 m bị nhiễm mặn. Tầng ở độ sâu 140 – 200 m là tầng nước ngọt, chất lượng tương đối tốt. Hiện tầng này đang được khai thác ở nhiều nơi như Giồng Giáng, Gò Đen, Trà Cú, Tân An, Thủ Thừa, Tầm Vu.
Than bùn có trữ lượng ước tính khoảng 2,5 triệu tấn, chiều dày lớp than từ 1,5 m đến 6 m, phân bố ở các huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười. Than bùn vùng này có độ tro thấp, mùn và khoáng cao. Tuy nhiên, việc khai thác than sẽ thúc đẩy quá trình ôxi hoá và thuỷ phân tạo ra axit sun-fu-ric, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống.
Đất sét trữ lượng hơn 27,8 triệu m3, là nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, đã và đang được khai thác khá mạnh ở huyện Đức Hoà, Đức Huệ và một số huyện như Mộc Hoá, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Thạnh Hoá.
Cát san lấp và cát xây dựng trữ lượng ước tính rất lớn, tập trung ở các huyện Đức Hoà,
Đức Huệ, Mộc Hoá.
Thạch cao có mặt trong trầm tích đầm lầy.
Khí đốt phân bố ở huyện Tân Thạnh.
Dựa vào thông tin trong mục II, em hãy:
– Kể tên các khoáng sản chính ở tỉnh Long An.
– Xác định phạm vi phân bố và vai trò của các khoáng sản chính ở tỉnh Long An.
LUYỆN TẬP
1. Hoàn thành bảng thông tin về các khu vực địa hình tỉnh Long An theo mẫu sau:
Khu vực địa hình Phân bố Đặc điểm chính
? ? ?
2. Hoàn thành bảng thông tin về các loại khoáng sản chính ở tỉnh Long An (tên
khoáng sản, phân bố và giá trị kinh tế).
Loại khoáng sản Phân bố Giá trị kinh tế
? ? ?
VẬN DỤNG
1. Nơi em sống thuộc khu vực địa hình nào? Khu vực địa hình đó phù hợp với
những hoạt động kinh tế nào?
12
2. Sưu tầm thông tin về hiện trạng khai thác một số loại khoáng sản ở tỉnh Long An mà em biết. Giải thích tại sao phải khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở tỉnh Long An.
KHÍ HẬU VÀ SÔNG NGÒI TỈNH LONG AN
BÀI 3
Mục tiêu
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Trình bày được đặc điểm khí hậu của tỉnh Long An;
Tỉnh Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt ẩm(1) phong phú, có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Nêu được ảnh hưởng của khí hậu đến kinh tế – xã hội địa phương; Đọc được biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa tỉnh Long An;
Trình bày được đặc điểm sông
ngòi của tỉnh Long An;
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt của tỉnh Long An nối liền với sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ. Đây là các đường dẫn tải và tiêu nước (2) quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Nêu được ảnh hưởng của sông ngòi đến kinh tế – xã hội địa phương.
KHỞI ĐỘNG
Giáo viên cho học sinh nghe bài hát Vàm Cỏ Đông – Nhạc: Trương Quang Lục, lời thơ: Hoài Vũ; hoặc bài hát Anh ở đầu sông em cuối sông – Nhạc: Phan Huỳnh Điểu, thơ: Hoài Vũ để dẫn dắt vào nội dung bài học.
KHÁM PHÁ
I. KHÍ HẬU
Tỉnh Long An có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao,
mưa nhiều, thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
13
1 Nền nhiệt ẩm: nhiệt độ và độ ẩm trung bình hằng năm. 2 Đường dẫn tải và tiêu nước: dẫn nước và thoát nước.
oC mm
Dựa vào kiến thức đã học về vị trí địa lí, hình 1 và thông tin trong mục I, em hãy:
– Nhận xét về nhiệt độ, lượng mưa của tỉnh Long An và chỉ rõ sự phân hoá khí hậu theo mùa ở đây.
– Nêu những nguyên nhân dẫn đến tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo của khí hậu tỉnh Long An.
Hình 1. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa tỉnh Long An (trạm Tân An), năm 2019 (Nguồn: Lã Thuý Hường biên soạn theo số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Long An)
– Cho biết tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo của khí hậu tỉnh Long An được thể hiện như thế nào qua yếu tố nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh.
Nguyên nhân: Do vị trí địa lí của tỉnh Long An nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến bán cầu Bắc, ở phần lãnh thổ phía nam của đất nước, rất gần Xích đạo, trong khu vực hoạt động của gió mùa châu Á nên khí hậu của tỉnh có tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Biểu hiện:
– Nhiệt độ trung bình tháng từ 27,2⁰C đến 27,70C. Nhiệt độ trung bình cao nhất
(tháng 4) là 28,90C, nhiệt độ trung bình thấp nhất (tháng 1) là 25,20C.
– Lượng mưa hằng năm biến động từ 966 đến 1 325 mm. Mùa mưa chiếm trên 70% tổng lượng mưa cả năm, tập trung vào thời gian từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô gay gắt kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với lượng mưa chỉ chiếm 30% tổng lượng mưa cả năm.
14
Mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh Thành phố Hồ Chí Minh xuống phía tây và tây nam. Các huyện phía đông nam gần biển có lượng mưa ít nhất.
Hiện nay, do tác động của biến đổi khí hậu, về mùa khô, tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn ở tỉnh Long An diễn ra khá phức tạp. Các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hoá chịu ảnh hưởng mặn khoảng 3‰. Các huyện Đức Hoà, Thủ Thừa, Bến Lức, thành phố Tân An, Cần Giuộc chịu ảnh hưởng mặn từ 5 đến 10‰. Nghiêm trọng hơn, một số nơi thuộc các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Cần Đước chịu ảnh hưởng mặn lên đến hơn 15‰.
Hình 2. Nông dân xã Vĩnh Thạnh, huyện Tân Hưng thu hoạch lúa bị ngập sâu vào cuối tháng 7/2017 (Nguồn: Bùi Như Trường Giang – TTXVN)
Hình 3. Cánh đồng trồng bí ở huyện Tân Trụ khô cháy do ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn vào tháng 3/2020 (Nguồn: Bùi Giang – TTXVN)
Do nước biển dâng kết hợp với nước lũ dâng cao ở thượng nguồn sông Cửu Long vào mùa mưa làm phần lớn các huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười như Tân Hưng, Thạnh Hoá và các khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây bị ngập lụt nghiêm trọng.
II. SÔNG NGÒI
Tỉnh Long An có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt nối liền với sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ.
Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ tỉnh Công-Pông-Chàm (Cam-pu-chia) chảy vào Việt Nam qua tỉnh Tây Ninh và vào địa phận tỉnh Long An theo hướng tây bắc – đông nam. Diện tích lưu vực 6 000 km2, độ dài qua tỉnh Long An là 145 km.
Hình 4. Sông Vàm Cỏ Đông, đoạn chảy qua Bến Lức (Nguồn: Báo Nhân dân cuối tuần, ngày 28/2/2016)
15
Nhờ có nguồn nước hồ Dầu Tiếng đưa xuống (khoảng18,5 m3/s) nên đã bổ sung nước tưới cho các huyện Đức Huệ, Đức Hoà, Bến Lức và hạn chế quá trình xâm nhập mặn của tuyến Vàm Cỏ Đông qua cửa sông Soài Rạp.
Hình 5. Sông Vàm Cỏ Tây (Nguồn: Trang thông tin du lịch Yong.vn)
Sông Vàm Cỏ Tây bắt nguồn từ tỉnh Prey-Veng và Svây-Riêng (Cam-pu-chia) chảy vào Việt Nam có độ dài qua địa phận tỉnh Long An là 186 km theo hướng tây bắc – đông nam. Nguồn nước chủ yếu do sông Tiền tiếp sang qua kênh Hồng Ngự, đáp ứng một phần nhu cầu nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư.
Sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây hợp lưu thành sông Vàm Cỏ dài 35 km,
rộng trung bình 400 m, đổ ra cửa sông Soài Rạp và thoát ra biển Đông.
Sông Vàm Cỏ Đông nối với Vàm Cỏ Tây qua các kênh ngang và nối với sông
Sài Gòn, Đồng Nai bởi các kênh Thầy Cai, An Hạ, Rạch Tra, sông Bến Lức.
Sông Rạch Cát (sông Cần Giuộc) bắt nguồn từ sông Sài Gòn (Thành phố Hồ Chí Minh), dài 32 km, lưu lượng nước mùa cạn nhỏ và chất lượng nước kém do tiếp nhận nguồn nước thải từ khu vực đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt của dân cư.
Khi gặp mưa lớn hoặc lũ về, kết hợp với triều cường thường gây ngập lụt ở khu
vực ven sông, nhất là vùng hạ lưu.
Để khai thác có hiệu quả tài nguyên nước mặt ở tỉnh Long An, ngoài giải pháp mở rộng kênh tạo nguồn, cần thiết phải xây thêm hồ chứa nước phụ ở những khu vực thiếu nguồn.
Trữ lượng nước ngầm của tỉnh Long An không lớn, chất lượng không đồng đều và
tương đối kém. Phần lớn nguồn nước ngầm được phân bố ở độ sâu từ 50 – 400 m.
Tuy nhiên, tỉnh cũng có nguồn nước ngầm có nhiều khoáng chất hữu ích đang
được khai thác phục vụ sinh hoạt dân cư trên địa bàn cả nước.
Dựa vào nội dung mục II, em hãy nêu đặc điểm nguồn nước mặt và nước ngầm của
16
tỉnh Long An.
LUYỆN TẬP
1. Em hãy hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Bảng 1. Đặc điểm của sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây
Sông Đặc điểm chính (nơi bắt nguồn, hướng chảy, độ dài)
Vàm Cỏ Đông ?
Vàm Cỏ Tây ?
2. Dựa vào bảng số liệu sau:
Bảng 2. Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mộc Hoá (tỉnh Long An), năm 2019
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lượng mưa
2,5 0 38,7 99,7 169,8
85,4
313,0
138,9
177,3
191,6
75,0
0,3
(mm)
Em hãy tính lượng mưa cả năm, lượng mưa các tháng từ tháng 5 đến tháng 11 và lượng mưa các tháng từ tháng 12 đến tháng 4 của tỉnh Long An (đo tại trạm Mộc Hoá). Nhận xét về sự phân bố lượng mưa theo mùa trong năm.
VẬN DỤNG
Nơi em đang sống có xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn hay ngập lụt không? Bản
17
thân em có thể làm gì để phòng tránh tác hại của các hiện tượng ấy?
TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ SINH VẬT TỈNH LONG AN
BÀI 4
Mục tiêu
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Kể tên và xác định các loại đất chính trên bản đồ phân bố đất tỉnh Long An;
Nêu được đặc điểm tài nguyên
Tỉnh Long An không chỉ có những dòng sông chở nặng phù sa bồi đắp cho những vườn trái cây trĩu quả, những cánh đồng lúa bội thu mà còn có hệ sinh thái với động thực vật đa dạng. Long An cũng được biết đến là một địa phương có diện tích tự nhiên khá lớn, trong đó, đất nông nghiệp chiếm tới 79,84%.
sinh vật tỉnh Long An;
Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên.
KHỞI ĐỘNG
Học sinh tham gia trò chơi Rung chuông vàng.
18
Cách chơi: Mỗi em học sinh chuẩn bị một bảng con và phấn. Giáo viên đọc gợi ý cho học sinh đoán tên một loại nông sản đặc trưng của từng huyện (thành phố, thị xã) trong tỉnh Long An, ghi câu trả lời vào bảng. Kết thúc trò chơi, giáo viên tổng kết sự đa dạng về nông sản của địa phương và dẫn dắt vào bài mới.
KHÁM PHÁ
I. ĐẤT
Tỉ lệ 1 : 800 000
Hình 1. Bản đồ các loại đất của tỉnh Long An (Nguồn: Lê Phát Quới, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An)
• Đất xám (phù sa cổ): phân bố trên các địa hình cao 2 – 6 m so với mặt biển, tập trung ở khu vực phía bắc và tây bắc của tỉnh thuộc các huyện Đức Hoà, Đức Huệ, Mộc Hoá và Vĩnh Hưng. Đất này phù hợp với việc trồng các loại cây như mía, đậu phộng, chanh không hạt, rau màu,…
• Đất phù sa: hình thành trên lớp phù sa sông hiện đại, phân bố chủ yếu ở ven sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây và ven Quốc lộ 1A là những vùng tương đối cao, ít ngập nước, thuận lợi cho việc trồng hai vụ lúa.
• Đất phèn: Đất phèn ở Long An chiếm phần lớn diện tích vùng Đồng Tháp Mười. Đất
phèn được chia thành hai loại là phèn ít và phèn nhiều.
+ Đất phèn ít phân bố ở nam Vĩnh Hưng, nam Mộc Hoá, bắc Tân Thạnh và một phần Đức Huệ thuận lợi cho trồng lúa cao sản. Phía bắc huyện Bến Lức, đất nhiều mùn, tơi xốp, độ phì khá, phù hợp với sự phát triển của cây thơm.
19
+ Đất phèn nhiều phân bố sâu trong Đồng Tháp Mười, bị ngập nhiều tháng mùa lũ, đất chua đến rất chua. Việc khoanh bao những nơi thấp trũng, khó tiêu nước để trồng những khu rừng tràm là phương hướng khai thác mang nhiều ý nghĩa tích cực. Ngoài nguồn lợi về lâm, thuỷ sản, rừng còn có vai trò bảo vệ môi trường, môi sinh, khôi phục vùng sinh thái vùng Đồng Tháp Mười.
• Đất mặn: gồm hai loại là đất mặn ít và mặn nhiều. Đất mặn ít phân bố ở thành phố Tân An, các huyện Bến Lức, Thủ Thừa, phía bắc Cần Đước, Cần Giuộc và ven sông Vàm Cỏ, là các vùng lúa quan trọng của tỉnh Long An. Đất mặn nhiều phân bố ở ven biển và các cửa sông, hiện nay nhân dân chỉ trồng được một vụ lúa về mùa mưa.
Tóm lại, về tài nguyên đất đai, Long An là tỉnh vừa giàu vừa khó. Giàu bởi đất rộng, khó vì có tới gần 80% diện tích là đất phèn và đất mặn trong điều kiện thiếu nước ngọt đòi hỏi những giải pháp phù hợp để phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, lâu dài.
Dựa vào hình 1 và thông tin trong mục I, em hãy:
– Kể tên các loại đất chính ở tỉnh Long An.
– Xác định vùng phân bố của các loại đất chính ở tỉnh Long An.
– Nêu ảnh hưởng của các loại đất này tới việc sản xuất của người dân địa phương. II. SINH VẬT
Tỉnh Long An có 340 loài thực vật bậc cao. Trong đó, có 311 loài có giá trị sử dụng. Nhiều loài thực vật còn có giá trị làm sạch môi trường. Về thực vật phiêu sinh, Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen có tới 115 loài tảo như tảo lục, tảo Si-lic, tảo lam, tảo mắt, tảo vàng ánh và tảo giáp.
Hình 2. Rừng tràm Tân Lập – Long An (Nguồn: Minh Anh Trần Huyền, vietnammoi.vn) Tại tỉnh Long An cũng đã ghi nhận được 159 loài chim, chiếm gần 10% tổng số loài chim của Việt Nam.
Với 9 loài động vật cạn, khu hệ thú
hoang dã ở tỉnh Long An được đánh giá là khá nghèo nàn và ít có giá trị bảo tồn. Tuy nhiên, tỉnh Long An lại có khoảng 14 loài lưỡng cư và 49 bò sát. Đặc biệt, tỉnh có tới trên 306 loài thuỷ sản, gồm cả thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn, chiếm 56,7% số loài thuỷ sản toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Tỉnh Long An hiện có Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen được quốc tế công nhận là khu Ram-sa (Ramsar) thứ 2 227 trên thế giới và là khu Ram-sar thứ 7 của Việt Nam. Bên cạnh đó, Khu bảo tồn đa dạng sinh học dược liệu Đồng Tháp Mười được công nhận là rừng đặc dụng cấp tỉnh; Làng nổi Tân Lập được công nhận là khu văn hoá đa năng.
20
Năm 2019, tổng diện tích rừng của tỉnh Long An là 22 806,9 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười. Cây trồng chủ yếu là tràm cừ, tràm
gió, bạch đàn và bàng. Ngoài ra, còn có một số cây khác như dừa nước, đước, bần, mắm,… không mọc thành rừng tập trung mà phân bố ở ven sông, rạch và bờ biển, có tác dụng chống xói lở đất, chắn gió, chắn sóng. Một số giống bạch đàn được di thực từ nơi khác đến cũng đã phát triển nhanh trên đất phèn, mặn.
Dựa vào nội dung kiến thức trong mục II, em hãy trình bày đặc điểm động, thực vật
ở tỉnh Long An.
LUYỆN TẬP
Dựa vào bảng 1, em hãy nhận xét sự thay đổi diện tích rừng, cơ cấu diện tích
rừng và độ che phủ rừng của tỉnh Long An.
Bảng 1. Biến động diện tích rừng ở Long An
Các loại rừng 2008 2010 2012 2014 2018 2019
800,0 800,0 800,0 970,2 838,0 838,0 Rừng tự nhiên (ha)
Rừng trồng (ha) 52 000,0 45 690,4 32 582,2 24 765,8 21 724,1 21 968,9
52 800,0 46 940,4 33 382,2 25 736,0 22 562,1 22 806,9 Tổng diện tích rừng (ha)
Độ che phủ (%) 11,74 10,44 7,43 5,73 5,02 5,07
VẬN DỤNG
1. Em hãy sưu tầm thông tin giới thiệu về Làng nổi Tân Lập của tỉnh Long An.
2. Em hãy sưu tầm hình ảnh về các loài chim nằm trong Sách đỏ Việt Nam của tỉnh
21
Long An, gồm: cổ rắn, điêng điểng, bói cá lớn, diều mào, diều trắng, diều hâu.
CHỦ ĐỀ 2: LỊCH SỬ LONG AN TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỈ VII
VÙNG ĐẤT LONG AN THỜI NGUYÊN THUỶ
BÀI 1
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Mục tiêu
Nhận biết sơ lược về các di tích khảo cổ học thời tiền sử trên địa bàn tỉnh Long An;
Trình bày được những nét chính về đời sống cư dân ở Long An thời nguyên thuỷ.
Long An là vùng đất có lịch sử lâu đời, nơi hội tụ những nét đặc trưng văn hoá của vùng đất phía Nam Tổ quốc. Tìm hiểu về lịch sử Long An, các em có thể biết được lịch sử hình thành và phát triển của các thế hệ cha ông, từ đó thêm yêu quý và tự hào về quê hương.
Hình 1. Lược đồ tỉnh Long An trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Nguồn: https://bacdau.vn)
22
KHỞI ĐỘNG
1. Nhắc lại khái niệm “Thời nguyên thuỷ”.
2. Hãy kể tên những di tích lịch sử – văn hoá ở quê mình mà em biết?
VÙNG ĐẤT LONG AN THỜI NGUYÊN THUỶ
KHÁM PHÁ
Hoạt động
1
Những dấu tích thời tiền sử trên vùng đất Long An
Long An là vùng đất có lịch sử lâu đời. Địa hình, thiên nhiên rất đa dạng với nhiều vùng sinh thái có đặc điểm khác nhau. Nơi đây là địa bàn những lớp cư dân tiền sử từ nhiều vùng miền đến khai phá, sinh sống từ rất sớm.
Hình 2. Hiện trường khai quật di tích An Sơn, năm 2004, huyện Đức Hoà, Long An
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Long An)
Căn cứ vào các di chỉ khai quật từ năm 1977 đến năm 2012 tại các cụm di tích: An Sơn thuộc ấp Sơn Lợi, xã An Ninh Tây, huyện Đức Hoà; Gò Ô Chùa thuộc địa phận ấp 2, xã Hưng Điền A, huyện Vĩnh Hưng; Lộc Giang thuộc ấp Lộc Chánh, xã Lộc Giang, huyện Đức Hoà; Rạch Núi thuộc ấp Tây, xã Đông Thạnh, huyện Cần Giuộc,… các nhà khảo cổ học đã lần lượt phát hiện hàng loạt di chỉ của người tối cổ. Đặc biệt, tại di tích khảo cổ An Sơn, sau 5 lần khai quật các nhà khảo cổ học đã phát hiện nhiều hiện vật là công cụ, vũ khí bằng đá, đồ dùng bằng gốm, công cụ, nông cụ bằng xương động vật, tre, nứa,… Có thể khẳng định An Sơn là một di tích thuộc thời đại đá mới lớn nhất ở Nam Bộ, nơi người Việt cổ định cư, sinh sống trong thời gian từ khoảng 4 000 năm đến 2 500 năm cách ngà y nay.
23
Em có biết? An Sơn là di tích có niên đại sớm nhất vùng Nam Bộ. Qua khai quật, các nhà khảo cổ học đã tìm được rất nhiều loại hình di vật chứng minh thời gian xuất hiện của con người ở vùng đất Long An.
Câu hỏi
1. Em hãy kể tên những cụm di tích về thời nguyên thuỷ trên vùng đất Long An.
2. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những hiện vật gì tại di tích An Sơn?
3. Ý nghĩa của việc tìm thấy các hiện vật của người nguyên thuỷ trên vùng
đất Long An là gì?
Hoạt động
2 Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân thời nguyên thuỷ
trên vùng đất Long An
Trong quá trình quần cư và lao động để sinh tồn, cư dân cổ trên vùng đất Long An đã mở rộng vùng đất sinh sống, phát triển đời sống vật chất, tinh thần phong phú, đa dạng.
Về đời sống vật chất Do môi trường sống đặc biệt, là vùng đất trũng nhiều phù sa màu mỡ, cộng đồng cư dân cổ ở đây có những hoạt động kinh tế khác nhau như trồng trọt, thủ công, chăn nuôi, săn bắt, hái lượm, tìm kiếm sản vật trên vùng châu thổ, đầm lầy ven sông, lạch,… để tạo lập nguồn lương thực ổn định phục vụ cho đời sống của cộng đồng.
Công cụ lao động: cư dân nguyên thuỷ đã biết sử dụng các loại công cụ đá như:
Hình 3. Rìu đá – di tích Rạch Núi, huyện Cần Giuộc, Long An (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Long An)
Hình 4. Bình gốm – di tích An Sơn, huyện Đức Hoà, Long An (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Long An)
rìu, đục, bàn mài, cuốc, dao, chày nghiền,…
Về tổ chức xã hội
24
Cư dân cổ ở Long An đã biết sống thành từng nhóm trong từng không gian cư trú thích hợp với điều kiện tự nhiên. Đặc biệt, họ đã có sự phân công lao động theo thời vụ trong cộng đồng.
Về đời sống tinh thần
Họ đã biết chế tác, sử dụng đồ trang sức như vòng đeo tay, chuỗi hạt,…; có tục
chôn cất người chết.
Em có biết?
Hình 5. Sưu tập hạt chuỗi – di tích An Sơn, huyện Đức Hoà, Long An (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Sở VHTT&DL tỉnh Long An)
Các nhà khảo cổ học đã khai quật được 38 mộ táng tại di tích An Sơn, trong đó có một số di cốt tương đối còn nguyên vẹn với nhiều đồ tuỳ táng.
Câu hỏi
1. Em có nhận xét gì về địa điểm sinh sống của cư dân cổ trên vùng đất Long An?
2. Cư dân cổ trên vùng đất Long An có đời sống vật chất và tinh thần như
thế nào?
3. Theo em, sự xuất hiện của những đồ trang sức trong các di chỉ khảo cổ
có ý nghĩa gì trong đời sống tinh thần của cư dân Long An thời nguyên thuỷ?
LUYỆN TẬP
1. Vì sao có thể khẳng định vùng đất Long An là nơi có con người đến khai phá,
sinh sống từ rất sớm?
2. Từ những nội dung đã được tìm hiểu, em hãy vẽ phác hoạ cảnh sinh hoạt và
cuộc sống của người nguyên thuỷ trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Hãy sưu tầm thông tin, hình ảnh về các di tích khảo cổ tại địa phương em
đang sinh sống.
2. Hãy viết thư cho một người bạn/ người thân và giới thiệu về một di tích lịch sử
25
thời nguyên thuỷ trên địa bàn tỉnh Long An mà em biết.
BÀI 2
VÙNG ĐẤT LONG AN TỪ THẾ KỈ I ĐẾN THẾ KỈ VII
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Mục tiêu
Biết được những dấu tích của vương quốc Phù Nam còn tồn tại đến ngày nay trên vùng đất Long An;
Long An là địa danh tiêu biểu chứng minh cho quá trình hình thành và phát triển của vương quốc Phù Nam trong văn hoá Óc Eo. Bài học này giúp các em hiểu thêm về một di sản văn hoá vật chất và tinh thần, góp phần tạo nên bản sắc văn hoá đặc trưng của vùng đất Long An nói riêng và Nam Bộ nói chung.
Nêu được một số nét về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội tại Long An thời kì vương quốc Phù Nam;
Biết tự hào, quý trọng, có ý thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử, văn hoá của cư dân Phù Nam.
KHỞI ĐỘNG
Đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
Vùng đất Nam Bộ được thiên nhiên ưu đãi với nhiều sản vật mang đặc trưng của vùng sông nước. Lịch sử hình thành và phát triển của các quốc gia cổ trên lãnh thổ Nam Bộ từ những thế kỉ đầu Công nguyên mà đến nay không còn tồn tại nhưng đã để lại cho chúng ta rất nhiều giá trị lịch sử và văn hoá.
Trải qua nhiều thế kỉ xây dựng và phát triển, cư dân của quốc gia Phù Nam đã để lại một di sản văn hoá vật chất và tinh thần, góp phần tạo nên bản sắc văn hoá đặc trưng Nam Bộ trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc.
26
Long An là địa bàn có rất nhiều di chỉ khảo cổ học được xem là tiêu biểu chứng minh cho quá trình hình thành và phát triển quốc gia Phù Nam trong văn hoá Óc Eo.
Câu hỏi
1. Hãy nêu những hiểu biết của em về một trong những di tích: Gò Đồn, Gò Xoài,
Gò Ô Chùa, Bình Tả.
2. Em biết gì về nhà nước Phù Nam?
KHÁM PHÁ
Hoạt động Dấu tích của vương quốc Phù Nam trên vùng đất Long An
1
Theo nhiều nguồn tư liệu lịch sử, đặc biệt là những kết quả nghiên cứu khảo cổ học, các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng vương quốc Phù Nam tồn tại từ thế kỉ I đến thế kỉ VII. Địa bàn chủ yếu của vương quốc Phù Nam thuộc Nam Bộ Việt Nam ngày nay.
Gắn liền với vương quốc Phù Nam là nền văn hoá Óc Eo phân bố trên phạm vi rộng lớn thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long và tồn tại từ thế kỉ I cho đến thế kỉ IX. Óc Eo (thuộc tỉnh An Giang ngày nay) được đánh giá là trung tâm kinh tế, văn hoá và mậu dịch quốc tế lớn nhất của Phù Nam.
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Long An)
Hình 1. Hố khai quật tại di tích Gò Ô Chùa
Trên lãnh thổ Long An ngày nay đã phát hiện nhiều di tích và cụm di tích khảo cổ học chứng minh sự hình thành và phát triển của vương quốc này.
Vào tháng 2 năm 1987, tại cụm di tích khảo cổ Bình Tả (gồm các phế tích kiến trúc Gò Xoài, Gò Đồn, Gò Năm Tước) thuộc xã Đức Hoà Hạ, huyện Đức Hoà, các nhà khảo cổ học đã phát hiện nhiều di chỉ khảo cổ, đặc biệt là một di vật có tên Bhavavarman (tên một hoàng thân Phù Nam) viết bằng chữ Phạn cổ.
27
Năm 1997, tại di tích Gò Ô Chùa thuộc ấp 2, xã Hưng Điền A, huyện Vĩnh Hưng, các nhà khảo cổ học đã phát hiện nhiều di cốt trong mộ táng và hiện vật thu được rất phong phú thuộc các chất liệu khác nhau nhưng nhiều nhất vẫn là đồ gốm.
Em có biết?
Di tích Gò Ô Chùa là một di chỉ rất phong phú, cho thấy sự hình thành từ giai
đoạn tiền sử sang văn hoá Óc Eo, giai đoạn bản lề từ tiền sử sang sơ sử.
Như vậy, dựa vào những di chỉ được tìm thấy ở Bình Tả và kết quả khai quật, nghiên cứu tại di tích Gò Ô Chùa, có thể khẳng định các cụm di tích và di chỉ trên là nguồn gốc và sự hình thành, phát triển của vương quốc Phù Nam thuộc văn hoá Óc Eo tại vùng đất Long An.
(Nguồn: Khảo cổ học Long An những thế kỉ đầu Công nguyên,
Sở Văn hoá Thông tin – Bảo tàng Long An, 2001)
Hình 2. Di tích Gò Xoài (thuộc cụm di tích Bình Tả) Hình 3. Di tích Gò Đồn (thuộc cụm di tích Bình Tả)
Trong các di chỉ ở An Sơn, các nhà khoa học đã so sánh các chỉ số về hộp sọ, răng, xương,… với cư dân trong nền văn hoá Hoà Bình, Đông Sơn và đã thấy có sự tương đồng một số đặc điểm gen của các nhóm cư dân bản địa Đông Nam Á.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, cư dân Phù Nam đã có sự cộng cư, giao thoa, chung sống hoà hợp với các tộc người khác để cùng kiến tạo và xây dựng văn hoá Óc Eo, xây dựng Phù Nam thành một đế chế hùng mạnh trước khi bị thôn tính.
Câu hỏi
1. Những dấu tích của vương quốc Phù Nam ở Long An được tìm thấy ở đâu?
2. Ý nghĩa của việc tìm thấy các hiện vật của cư dân Phù Nam trên vùng đất
Long An là gì?
28
Hoạt động
2 Sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của vương quốc
Phù Nam trên vùng đất Long An
a. Phát triển kinh tế
Hình 4. Lá vàng chạm hình voi – Di tích Gò Xoài (Nguồn: Khảo cổ học Long An những thế kỉ đầu Công nguyên, Sở Văn hoá Thông tin – Bảo tàng Long An, 2001)
Trên địa bàn của tỉnh Long An, nền kinh tế, văn hoá xã hội của cư dân Phù Nam khá đa dạng, phong phú. Cư dân ở đây đã tạo dựng nên một nền văn hoá phát triển dựa trên nền tảng nghề trồng lúa nước. Thông qua những di vật phát hiện được, có thể thấy, các ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp thời kì này đã rất phát triển.
Nông nghiệp, do có địa hình và điều kiện tự nhiên thuận lợi, phát triển với các ngành nghề: trồng lúa nước, cây ăn trái, rau màu và chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, săn bắt, đánh cá,…
Hình 6. Một số đồ trang sức
Về thủ công nghiệp, những di vật như các công cụ sản xuất, vật dụng, đồ trang sức,… được tìm thấy trong các đợt khai quật khảo cổ đã cho thấy trong thời đại Óc Eo, các ngành nghề thủ công đã rất đa dạng, phong phú như: nghề làm gốm, làm gạch, dệt, mộc, điêu khắc tạc tượng, luyện kim, kim hoàn,...
(Nguồn: Khảo cổ học Long An những thế kỉ đầu Công nguyên, Sở Văn hoá Thông tin – Bảo tàng Long An, 2001)
được tại di tích Gò Ô Chùa
(Nguồn: Bùi Chí Hoàng, Bùi Phát Diệm, Vương Thu Hồng, Khảo cổ học Long An thời tiền sử, NXB Khoa học xã hội, 2015)
29
Hình 5. Chậu gốm – hiện vật khai quật
Hình 7. Bản Kinh Phật trên lá vàng – Di tích Gò Xoài (Nguồn: Khảo cổ học Long An những thế kỉ đầu Công nguyên, Sở Văn hoá Thông tin – Bảo tàng Long An, 2001)
Thương nghiệp cũng phát triển mạnh trong xã hội Óc Eo. Do giao thông thuận lợi cả đường bộ lẫn đường thuỷ nên trong khoảng thế kỉ I – V, cư dân cổ ở Long An không chỉ giao thương, phát triển nền thương nghiệp trong nội địa mà còn có sự giao lưu, buôn bán rộng rãi với thế giới bên ngoài. Họ có thể đóng những chiếc thuyền gỗ, tàu lớn để di chuyển trên kênh rạch, trên các dòng sông và đi biển.
b. Văn hoá xã hội
Về tôn giáo, tín ngưỡng: những di vật như tượng thờ và các bản văn minh thu thập được trong di tích văn hoá Óc Eo cho thấy, thời kì này, tín ngưỡng, tôn giáo đã phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của người dân nơi đây. Hindu giáo và Phật giáo là hai tôn giáo du nhập vào vùng đất này khá sớm, đã được các tầng lớp cư dân Phù Nam tiếp nhận, tin tưởng và tôn thờ.
Về phong tục, tập quán: tục lệ ma chay rất quan trọng trong đời sống tâm linh, tín ngưỡng của cư dân Phù Nam. Họ thường chôn cất người chết theo 4 cách: thuỷ táng, hoả táng, địa táng, điểu táng.
Họ sử dụng chữ Phạn (Sanskrit) có nguồn gốc từ bộ chữ cái của người Ấn Độ.
Họ có trình độ thẩm mĩ khá cao, biểu hiện qua việc chế tác các loại đồ trang sức
như nhẫn, khuyên, vòng đồng (hoặc hợp kim đồng, thiếc, chì) và đất nung.
Về xã hội: đã có sự phân biệt giàu, nghèo. Xã hội có ba tầng lớp chính là quý tộc,
bình dân và nô tì.
Câu hỏi
1. Hãy nêu những nét chính về kinh tế, văn hoá, xã hội trên vùng đất Long An
thời kì vương quốc Phù Nam.
2. Em có nhận xét gì về sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên vùng đất Long An
thời kì vương quốc Phù Nam?
3. Quan sát hình ảnh các hiện vật được tìm thấy trong các di tích, em nhận xét
như thế nào về trình độ thẩm mĩ của cư dân Phù Nam?
30
LUYỆN TẬP
1. Hãy lập sơ đồ tư duy mô tả đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội trên vùng đất
Long An thời kì vương quốc Phù Nam.
2. Lập bảng theo mẫu sau và điền những nội dung phù hợp.
Tên di tích Địa điểm phát hiện Di vật/ loại hình di vật tìm thấy
Gò Ô Chùa ? ?
Bình Tả ? ?
3. Từ các di chỉ khảo cổ học đã được tìm hiểu, em hãy nhận xét về đời sống
văn hoá của cư dân cổ trên vùng đất Long An thời kì vương quốc Phù Nam.
VẬN DỤNG
1. Hãy sưu tầm, tìm hiểu thêm tư liệu về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội của vương quốc Phù Nam còn lưu giữ đến ngày nay ở Long An (qua thư viện, bảo tàng và từ các phương tiện truyền thông khác). Theo em, chúng ta phải làm gì để bảo tồn, lưu giữ và phát huy các giá trị lịch sử – văn hoá của thời kì này?
31
2. Thử làm “hướng dẫn viên du lịch”: Hãy giới thiệu về một địa điểm du lịch – khảo cổ học nổi tiếng ở Long An mà em biết (quy mô của khu khảo cổ học, những hiện vật khảo cổ, giá trị của di tích,...).
TRUYỆN CỔ DÂN GIAN LONG AN
3
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Mục tiêu
Biết được những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của truyện cổ dân gian Long An; hiểu được ý nghĩa của các văn bản truyện cổ;
Xác định được các sự kiện lịch sử, nhân vật, địa danh, sản vật địa phương trong truyện;
Tóm tắt và kể lại được văn bản một cách sáng tạo bằng ngôn ngữ cá nhân;
Tạo lập được văn bản tự sự hoặc miêu tả liên quan đến chủ đề;
Truyện cổ dân gian Long An được hình thành và lưu truyền trong dân gian xuyên suốt hành trình mở cõi của người Việt ở vùng đất mới phía Nam của Tổ quốc. Truyện cổ dân gian Long An đa dạng về thể loại, phong phú về đề tài và chủ đề. Đây là những truyện cổ phản ánh đời sống của cư dân địa phương trong lịch sử khai hoang, lập ấp lập làng với cuộc chiến chinh phục tự nhiên và chống giặc ngoại xâm. Đồng thời truyện cổ dân gian Long An cũng góp phần thể hiện tính cách nghĩa khí, hào sảng, cần cù, siêng năng và giàu lòng yêu nước của người dân phương Nam.
Yêu mến, tự hào về vùng đất, thiên nhiên, con người và truyền thống văn hoá của địa phương Long An.
Chủ đề Truyện cổ dân gian Long An sẽ giới thiệu với các em một số truyện cổ phổ biến ở Long An, giúp các em khám phá, thấu hiểu và trải nghiệm những thông điệp của cha ông gửi gắm qua các truyện cổ sâu sắc và hấp dẫn.
32
BÀI 1
HOẢ HỒNG NHỰT TẢO *
Hình 1. Tượng Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực tại Khu di tích Vàm Nhựt Tảo, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (Nguồn: http://baotanglichsu.vn/)
KHỞI ĐỘNG
Quan sát hình ảnh Tượng Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, em hãy:
– Mô tả đặc điểm của hình ảnh (tư thế, dáng vóc,…) và nêu cảm nhận của em.
– Chia sẻ những thông tin em biết về anh hùng Nguyễn Trung Trực.
KHÁM PHÁ
Hoạt động
1
Tìm hiểu về anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực
Nguyễn Trung Trực (1838 – 1868), là vị anh hùng dân tộc, thủ lĩnh phong trào
khởi nghĩa chống thực dân Pháp ở Nam Bộ vào cuối thế kỉ XIX.
33
Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực tên thật là Nguyễn Văn Lịch, ở huyện Cửu An, phủ Tân An (nay thuộc xã Bình Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An). Gia đình ông vốn gốc gác là người Bình Định, sau này chạy giặc mới vào sinh sống bằng nghề chài lưới vùng hạ lưu sông Vàm Cỏ Đông.
Là người tinh thông võ nghệ và có lòng yêu nước, căm thù giặc, Nguyễn Trung Trực đã sớm có tư tưởng chống Pháp. Ông gia nhập nghĩa quân của Bình Tây đại nguyên soái Trương Ðịnh, được giao chức Quản đạo, Lãnh binh tỉnh Gia Ðịnh, rồi Thành thủ uý Hà Tiên.
Nguyễn Trung Trực đã trực tiếp chỉ huy nhiều trận đánh oanh liệt, trong đó có hai chiến công vang dội ghi danh sử sách là: đốt cháy và làm chìm tàu L’Espérance (tàu “Hi vọng”) trên vàm Nhựt Tảo năm 1861 và tiêu diệt đồn luỹ đầu não của giặc Pháp ngay tại tỉnh lị Rạch Giá năm 1868. Chiến công hiển hách của Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân Trương Định đã làm cho giặc Pháp phải khiếp sợ. Chúng ra sức truy sát ông và nghĩa quân; cuối cùng vì chênh lệch lực lượng, Nguyễn Trung Trực rơi vào tay giặc ở Phú Quốc, bị áp giải về giam cầm ở khám lớn Sài Gòn. Thực dân Pháp ra sức mua chuộc để chiêu hàng Nguyễn Trung Trực nhưng ông vẫn một lòng khẳng khái, kiên trung. Bất lực, thực dân Pháp xử tử ông ở pháp trường Chợ Rạch Giá lúc ông vừa tròn 30 tuổi.
Người xưa kể lại rằng, khi nghe tin Nguyễn Trung Trực bị giặc đem về Rạch Giá hành quyết, người dân Tà Niên (nay thuộc xã Vĩnh Hoà Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang) đã bất chấp địch trả thù, đem chiếu hoa trải suốt dọc đường tiễn biệt người anh hùng nghĩa quân “vị quốc vong thân”.
Trong điếu văn Nguyễn Trung Trực, thi sĩ Huỳnh Mẫn Đạt đã ca ngợi:
“Hoả hồng Nhựt Tảo oanh thiên địa
Kiếm bạt Kiên Giang khấp quỷ thần”
(Lửa bừng Nhựt Tảo rêm trời đất
Kiếm tuốt Kiên Giang rợn quỷ thần)
(Điếu văn Nguyễn Trung Trực)
Trước khi hi sinh, Nguyễn Trung Trực đã nói một câu làm chấn động lòng người:
“Bao giờ Tây nhổ hết cỏ nước Nam, mới hết người Nam đánh Tây.”.
Hiện nay, mộ của anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực ở Rạch Giá (Kiên Giang) nhưng nhân dân đã xây dựng đền thờ ông ở nhiều địa phương: Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Long An,… Tại Long An, hằng năm, cứ đến ngày 11 – 12 tháng 9 âm lịch, người dân tổ chức lễ tưởng niệm anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực tại Di tích lịch sử – văn hoá cấp Quốc gia Vàm Nhựt Tảo (huyện Tân Trụ, tỉnh Long An) với nhiều hoạt động ý nghĩa.
Truyện Hoả hồng Nhựt Tảo kể về trận chiến đốt tàu Pháp trên vàm Nhựt Tảo của
anh hùng Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân.
Câu hỏi
Em ấn tượng nhất với thông tin/ chi tiết nào trong nội dung trên?
34
Hoạt động Đọc trải nghiệm văn bản
2
Câu hỏi
Vàm Nhựt Tảo là một di tích lịch sử nổi tiếng của tỉnh Long An. Em có biết di tích này gắn liền với sự kiện lịch sử nào không?
Nguyễn Trung Trực lúc nhỏ tên là Nguyễn Văn Lịch, xuất thân trong một gia đình chài lưới ở Xóm Nghề – xóm của những người chuyên nghề hạ bạc1, ở phủ Tân An (nay là Ấp 4, xã Bình Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An). Ông còn có tên khác là Chơn và về sau lại có tên là Trung Trực.
Lúc nhỏ Lịch rất hiếu động, thích luyện tập võ nghệ nên khi trưởng thành ông là chàng trai vạm vỡ và giỏi võ. Vốn là con nhà chài lưới nên Lịch bơi như cá, thành thạo nghề sông nước.
Những chi tiết trong phần mở đầu cho em biết gì về cuộc đời và con người anh hùng Nguyễn Trung Trực?
Năm 1861, giặc Pháp tấn công Đại đồn Chí Hoà, Nguyễn Trung Trực đã tham gia lực lượng nghĩa quân dưới quyền chỉ huy của Trương Định. Lúc này nghĩa quân của Trương Định đóng tại Gò Công, Nguyễn Trung Trực làm quyền sung Quân binh đạo chỉ huy một bộ phận nghĩa quân hoạt động ở vùng Tân An. [1]
Bấy giờ, giặc Pháp không dám đóng quân ở trên đất liền mà dùng tàu chiến làm phương tiện chiến đấu và chỉ huy sở. Trên sông Vàm Cỏ Đông, giặc thả ba chiếc tiểu hạm. Chiếc L’Espérance án ngữ vàm Nhựt Tảo như một đồn lưu động để kiểm soát trục giao thông đường thuỷ này. Trên bờ, giặc bố trí một đội lính mã tà2 đóng tại chợ Nhựt Tảo làm thế ỷ giác3 với L’Espérance.
Làng Nhựt Tảo vào đầu thế kỉ XIX chưa có tên gọi và là một vùng đất hoang vu nằm bên trái vàm Rạch Rách, chỗ chảy ra sông Bến Lức. Đất lành chim đậu, Nhựt Tảo thành làng. Có lẽ, ở vàm sông có thể thấy mặt trời mọc sớm nên người dân đặt tên làng là Nhựt Tảo. Dân cư đông đúc nên làng có chợ. Người đến đây chiêu mộ dân khai hoang đầu tiên là ông Hồ Văn Chương. Theo chính sách đồn điền thời ấy, Hồ Văn Chương được nhà nước phong chức suất đội trưởng. Ông trở thành vị tiền hiền khai khẩn và là ông chủ chợ. Từ đó, ông suất đội trưởng đổi họ tên mình từ Hồ Văn Chương thành Hồ Quang Chương và đặt tên cho ba người con trai mình đều có nghĩa là ánh sáng: Hồ Quang Minh, Hồ Quang Chiêu, Hồ Quang Lê.
35
Theo em, Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân có đánh bại được tàu L'Espérance của giặc không? Khi Nguyễn Trung Trực có ý định đánh tàu L’Espérance thì Hồ Quang Chương cùng các con và dân chúng trong làng ủng hộ. [2]
Theo kế hoạch đã định, rạng sáng ngày tấn công, tức ngày 10/12/1861, một toán nghĩa quân làm kế nghi binh gióng trống dữ dội ở kinh Ông Hóng phía làng Bình Lãng để nhử địch. Bọn Pháp mắc mưu, dẫn một toán quân đến đó để tiễu trừ⁴. Thế là, lực lượng của giặc đã bị phân tán.
Trời vừa đứng bóng, lính trên bờ đang nghỉ trưa, lính dưới tàu đứa ngủ đứa gác. Mấy chiếc ghe trần rề tới: đàn ông mặc áo rộng khăn đen, đàn bà áo dài nón cụ, quả là một đám cưới lớn. Chiếc ghe đầu ghé sát mạn tàu, một ông lão trình việc đi rước dâu. Nhìn thấy mâm trầu bịt to tướng và khay rượu lễ phủ khăn điều, tên bồi làm thông ngôn nói một hồi tiếng Lang Sa⁵. Tên sếp tàu gật đầu tỏ ra mình hiểu chuyện. Ông lão xin phép cho chú rể ra mắt và xin biếu quan vài chục hột gà, mấy nải chuối cau – hai thức mà quan Tây rất thích – để quan lớn dùng lấy thảo.
Hình 2. Sa bàn tái hiện trận đốt tàu L' Espérance được trưng bày tại Khu di tích Vàm Nhựt Tảo - Tân Trụ - Long An (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Long An) Tất cả người trong đoàn ghe vội vén áo, cởi bỏ lễ phục, rút mác thông, mã tấu giấu dưới chiếu, nhảy bổ lên tàu tiêu diệt bọn giặc. Bọn lính Tây lẫn bọn ma ní⁶ đang ngủ trưa hốt hoảng túa ra. Chúng bị giết sạch, chỉ còn năm bảy tên thảy được chiếc đòn dài xuống xuồng nhỏ bơi đi trối chết. Mấy bà vội phá mâm trầu, trút ché rượu, đèn chai, dầu rái⁷, con cúi⁸, hoả mai⁹,… ném tua tủa lên tàu. Lửa đỏ phát cả trời. Dân làng Nhựt Tảo lấy rơm, giật cả mái lá lợp nhà ném xuống tàu. Chiếc L’Espérance bốc cháy dữ dội, nổ một tiếng long trời và từ từ chìm xuống đáy sông…
Chú rể chánh khúm núm bưng các quả đựng hột gà, chàng rể phụ bưng cái mâm đầy chuối. Lễ vật bày ra trước mặt, tay sếp Tây cười giả lả. Bất thần, chú rể – tức ông Nguyễn – rút ở lưng một cái búa to xán lên đầu hắn và chú rể phụ rút dao hạ sát tên bồi, rồi hô lệnh xáp chiến.
36
(Theo Nghìn năm bia miệng – Sự tích và giai thoại dân gian Nam Bộ, Huỳnh Ngọc Trảng, Trương Ngọc Tường (sưu tầm và biên soạn), NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2018)
Chú thích:
* Tên văn bản do nhóm biên soạn đặt.
1 Nghề hạ bạc: nghề đánh cá ở sông, hồ.
2 Mã tà: (1) lính người Việt trong quân đội Pháp; (2) cảnh sát, lính canh thời thực
dân Pháp.
3 Thế ỷ giác: xuất phát từ thành ngữ Hán Ỷ giác chi thế, thế đóng quân chia làm
hai cứ điểm, hai bên cùng cứu ứng lẫn nhau.
⁴ Tiễu trừ: đánh dẹp.
⁵ Lang Sa (Phú Lang Sa): cách phiên âm Hán cổ của người Việt, chỉ nước Pháp.
⁶ Ma ní: binh lính đánh thuê người Phi-líp-pin trong quân đội Pháp.
⁷ Dầu rái: cây thân gỗ to mọc ở rừng, quả có hai cánh, gỗ cho nhựa để trét thuyền, gàu.
⁸ Con cúi: cuộn rơm tết lại, thường dùng để đốt/ giữ lửa.
⁹ Hoả mai: một loại súng thời xưa, bắn bằng cách châm ngòi lửa.
Câu hỏi:
1. Em hãy nêu những nhân vật, sự kiện, chi tiết lịch sử,… có thật trong truyện
kể trên.
2. Làm thế nào Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân có thể tiếp cận và đốt cháy
được tàu Pháp?
3. Hãy tìm những chi tiết thể hiện sự ủng hộ, giúp sức của mọi người đối với
nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.
4. Hình ảnh anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực hiện lên trong truyện kể như
thế nào?
5. Em hãy chọn một hình ảnh có trong truyện tiêu biểu cho hào khí của anh
hùng Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân. Hãy lí giải vì sao em chọn hình ảnh đó.
37
6. Nêu chủ đề của truyện Hoả hồng Nhựt Tảo.
LUYỆN TẬP
Hoạt động Luyện tập, thực hành tiếng Việt
1
1. Phân loại các từ sau thành hai nhóm từ láy và từ ghép theo mẫu (học sinh làm
vào vở)
Vạm vỡ, thành thạo, lực lưỡng, dữ dội, đông đúc, đồn điền, khai khẩn, hốt hoảng,
khúm núm, to tướng, tiền hiền, tua tủa.
Từ láy Từ ghép
2. Tìm các từ địa phương Nam Bộ có trong truyện Hoả hồng Nhựt Tảo. Thử tìm từ
tiếng Việt toàn dân tương đương (nếu có).
Hoạt động Tóm tắt và kể lại truyện Hoả hồng Nhựt Tảo
2
1. Em hãy chọn hình thức phù hợp để tóm tắt truyện Hoả hồng Nhựt Tảo.
Gợi ý:
– Xác định không gian, thời gian của truyện;
– Xác định cốt truyện, nhân vật;
– Các sự kiện và diễn biến, kết quả của sự kiện đó;
– Những dấu vết còn lại của sự kiện, nhân vật trong truyện.
2. Kể lại truyện Hoả hồng Nhựt Tảo theo ngôn ngữ của em.
Lưu ý: Khi kể chuyện, em cần lưu ý giọng điệu, thái độ và tình cảm của người kể
cho phù hợp với câu chuyện đang kể.
Hoạt động Viết văn bản
1
38
Tìm kiếm các thông tin để viết một văn bản (khoảng 200 chữ) miêu tả và giới thiệu về Khu di tích Vàm Nhựt Tảo. Qua văn bản này, em hãy bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em (yêu mến, tự hào,…) về vấn đề đang trình bày.
Hoạt động
2 Sưu tầm truyện kể dân gian về anh hùng Nguyễn Trung Trực
Trong dân gian Nam Bộ và các tài liệu liên quan có nhiều truyện kể về người anh hùng Nguyễn Trung Trực. Em hãy sưu tầm các truyện kể và xác định một số nội dung theo gợi ý sau (học sinh làm vào vở):
Tên truyện Địa chỉ sưu tầm Gắn với địa phương
Hoả hồng Nhựt Tảo Tân Trụ, Long An Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Long An – Lớp 6
… … …
BÀI 2
SỰ TÍCH CÂY LÚA TRỜI
Hình 3. Cánh đồng lúa trời ở Láng Sen huyện Tân Hưng, tỉnh Long An (Nguồn: https://baolongan.vn/)
KHỞI ĐỘNG
1. Hãy kể tên một số giống lúa mà em biết.
39
2. Theo em, cây lúa có ý nghĩa gì với người dân Đồng bằng sông Cửu Long?
KHÁM PHÁ
Hoạt động
1
Giới thiệu về cây lúa trời
Lúa trời, còn có tên là lúa ma, sách Gia Định thành thông chí gọi là quỷ cốc, là một thứ lúa hoang thường mọc ở cánh đồng trũng của Đồng Tháp Mười, không phải gieo cấy, chăm bón. Đây là một tặng vật của thiên nhiên dành cho người dân ở vùng này. Lúa mọc vào mùa mưa (tháng 4 hằng năm). Đến mùa nước ở Đồng Tháp Mười thì lúa đã lên cao theo mực nước. Khi nước rút, lúa nằm rạp xuống. Bông lúa trời thưa hạt. Hạt lúa có râu dài, cứng, rụng xuống thì cá không ăn được, lại cắm sâu vào bùn cho phù sa phủ kín, để rồi mùa sau lại nảy mầm mọc lên cây mới. Lúa chín về đêm, mỗi đêm chín vài ba hạt (không chín một lúc cả bông), và khi có ánh nắng mặt trời, những hạt lúa chín bắt đầu rụng một cách tự nhiên. Có lẽ vì vậy người ta đặt tên nó là lúa ma.
Con người ở đây biết cách khai thác lúa trời một cách thông minh. Muốn hái lúa trời phải đi sớm trước lúc mặt trời lên. Người ta dùng xuồng ở giữa có một cọc cao như cột buồm, đầu cọc có sợi dây buộc đoạn sào tre dùng làm cần đập để lúa rơi vào xuồng. Xuồng đi qua, những bông lúa vẫn đứng vươn lên trên mặt nước để những hạt còn lại tiếp tục chín vào đêm sau. Lúa trời vừa trổ và chín trong vòng một tháng, từ tháng 9 đến rằm tháng 10 âm lịch.
Trong kháng chiến chống Pháp, các cơ quan, đơn vị bộ đội đóng ở Đồng Tháp Mười, đến mùa thu hoạch lúa trời đã đập được cả ngàn giạ làm lương thực dự trữ. Gạo lúa trời hơi cứng cơm, khi nấu cần để sôi lâu cơm mới dẻo. Cơm nấu từ gạo lúa trời mới thu hoạch ăn vừa thơm vừa béo.
Những cánh đồng lúa trời rộng nhất và đông đặc nhất của Đồng Tháp Mười nằm ở các xã vùng ven sông Trăng thuộc huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. Nguồn lợi tự nhiên này hiện nay đang ngày một cạn dần do dân số ngày càng tăng cao và việc khai thác bừa bãi của con người.
(Theo Địa chí Long An, Thạch Phương, NXB Khoa học xã hội, 1989)
Câu hỏi
Vì sao lại gọi là lúa trời? Con người đã khai thác lúa trời như thế nào?
Hoạt động
2
Đọc trải nghiệm văn bản
Câu hỏi
Em biết được thông tin gì về cây lúa trời ở vùng Đồng Tháp Mười?
40
Thuở xưa, lúc loài người mới hình thành, trời ban cho đủ mọi thứ để sinh sống, con người không cần phải làm lụng vất vả. Cứ đến mùa, nhà nhà chỉ cần quét dọn sân cho sạch sẽ là lúa tự nhiên lăn về. Hạt rất to, bẻ ra thành vô số hạt nhỏ. Con người chỉ xay, giã thành gạo để ăn. [1]
Năm nọ, đến mùa lúa về, trong khi mọi người lo quét sân bãi thì ở nhà kia có một cô gái lười biếng, khi lúa lăn vào, chẳng những không quét dọn sân, không chút mừng rỡ mà còn lấy chổi đập, xua đuổi đi nơi khác. Trời tức giận vì dưới trần có người biếng nhác, vô ơn. Để trừng phạt, trời cho mưa to gió lớn, nước dâng mỗi lúc một cao, biến hạt lúa nhỏ đi và con người phải tự cày cấy mới có lúa gạo mà ăn. [2]
Cũng trong mùa lúa ấy, ở vùng Đồng Tháp Mười, có một cô gái, cha mẹ mất sớm, một mình tần tảo1 nuôi dạy mấy đứa em thơ. Cô đã quét dọn sân sạch sẽ, chờ lúa lăn về nhưng chờ hoài không thấy. Mưa gió lại nổi lên, cô hướng mắt về phía lúa lăn về hằng năm, thấy có hạt lúa bể ra thay vì phải lăn vào sân như mọi khi. Cô lật đật chạy tới, đưa hai tay bụm lấy những hạt lúa nhỏ chạy về nhà. Để thử coi lúa chắc hay lép, cô thả lúa xuống nước và tất cả đều nổi. Lạ quá, cô đưa hai tay vớt lấy mớ lúa, coi kĩ lại thì đúng là lép thật. Từ nay sẽ không có gì ăn, các em cô sẽ đói.
Nghĩ đến đó, cô bưng mặt khóc. [3]
Hồi lâu, cô cảm thấy trong đôi bàn tay mình dường như có cái gì đó khác lạ. Đưa hai tay ra coi, rõ ràng nước mắt của cô làm cho mớ lúa lép hồi nãy ra rễ nảy mầm. Mừng quá, cô liền gieo ngay chỗ mình đứng, lúc ấy nước đã ngập gần đến thắt lưng. Chỉ một lát thôi, cây lúa đã nhô cao lên khỏi mặt nước, càng lúc càng nhiều.
Sáng sớm hôm sau, khi mặt trời chưa lên, cô đã ra thăm đám lúa. Bây giờ đúng là một đám lúa thật, nó lan rộng ra khắp nơi, đã trổ bông cong vòng. Do nước ngập quá sâu nên không thể lội xuống cắt được, cô phải dùng xuồng bơi ra. Quan sát một hồi, cô thấy trong mỗi bông chỉ có một vài hạt chín, cắt hết sẽ rất uổng, nên cô tìm cách đập cho mấy hạt chín rụng vào xuồng, đem về xay thành gạo cho các em ăn. Cô cũng không quên thông báo cho mấy nhà lân cận2, đến đập lúa về ăn.
41
Thật kì lạ, khi mặt trời lên cao, hạt lúa tự rụng mất. Ngày hôm sau, lại có một số hạt chín nữa, bà con trong xóm bèn chờ đến lúc mờ sáng là ra đập lúa. Đến khi
nước rút thì lúa cũng héo tàn. Mùa nước năm sau, những hạt rơi rụng lại mọc rễ nẩy mầm, theo nước vượt lên, đơm bông cho hạt.
Không biết đặt tên lúa là gì, lại là của trời cho, bà con ở Đồng Tháp Mười cứ gọi
là lúa trời.
(Theo Văn hoá dân gian Đồng Tháp Mười, Nguyễn Hữu Hiếu (biên khảo),
NXB Văn hoá Văn nghệ TP. HCM, 2019)
Chú thích:
1 Tần tảo: làm lụng vất vả, đảm đang việc nhà trong cảnh sống khó khăn.
2 Lân cận: ở gần, bên cạnh.
Câu hỏi: 1. Hai cô gái được kể trong truyện đại diện cho những kiểu người lao động nào
trong xã hội?
2. Cuộc sống của con người đã biến đổi như thế nào? Dân gian đã lí giải nguyên
nhân sự biến đổi đó là gì? 3. Đọc đoạn văn sau: Quan sát một hồi, cô thấy trong mỗi bông chỉ có một hạt chín, cắt hết sẽ rất uổng, nên cô tìm cách đập cho mấy hạt chín rụng vào xuồng, đem về xay thành gạo cho các em ăn. Cô cũng không quên thông báo cho mấy nhà lân cận, đến đập lúa về ăn.
Đây là lời của người kể chuyện hay của nhân vật? Vì sao? 4. Hãy tìm chi tiết thần kì có trong văn bản. Nêu ý nghĩa của những chi tiết thần kì
đó trong diễn biến của truyện kể.
5. Vì sao nói lúa trời là một giống lúa kì lạ? 6. Theo em, chủ đề của truyện Sự tích cây lúa trời là gì? 7. Sau khi đọc xong văn bản Sự tích cây lúa trời, em rút ra được bài học gì?
LUYỆN TẬP
Hoạt động Luyện tập, thực hành tiếng Việt
1
1. Hãy tìm các tên gọi khác của lúa trời; các từ ngữ chỉ bộ phận/ dạng thức của
lúa (gạo, cám, trấu,...).
2. Phân biệt các từ theo tiêu chí cấu tạo: sinh sống, làm lụng, vất vả, sạch sẽ,
42
tần tảo, lân cận.
Hoạt động Tóm tắt và kể lại truyện Sự tích cây lúa trời
2
1. Chọn hình thức phù hợp để tóm tắt truyện Sự tích cây lúa trời.
2. Hãy đóng vai cô gái siêng năng, chăm chỉ trong truyện kể lại truyện Sự tích
cây lúa trời.
Gợi ý:
– Người kể: Xác định ngôi kể, từ đó sử dụng đại từ nhân xưng và lời kể phù hợp;
– Xác định không gian, thời gian của truyện;
– Các sự kiện và diễn biến, kết quả của sự kiện đó;
– Xác định các yếu tố li kì;
– Thể hiện được tình cảm, thái độ của cô gái khi kể lại truyện.
Lưu ý:
Khi kể chuyện, cần lưu ý thể hiện giọng điệu, thái độ và tình cảm của người kể
là nhân vật trong truyện tự kể lại câu chuyện của chính mình.
1. Sưu tầm và kể lại một truyện dân gian có nội dung giải thích nguồn gốc loài
vật, sự vật tương tự như truyện Sự tích cây lúa trời.
2. Từ bài ca dao:
Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt lúa trời sẵn ăn.
Em hãy tìm hiểu về "miệt Tháp Mười" và viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
43
giới thiệu về đặc điểm của vùng đất này.
BÀI 1
MIỄU ÔNG BẦN QUỲ (SỰ TÍCH SÔNG XÁ HƯƠNG)
Hình 4. Miễu Ông Bần Quỳ (Nguồn: Bảo tàng tỉnh Long An)
Câu hỏi
Em có biết Miễu Ông Bần Quỳ (hình trên) là di tích lịch sử ở địa phương nào
của tỉnh Long An?
Đọc văn bản
Sông Xá Hương ở hạ lưu sông Vàm Cỏ Tây. Trên bờ sông ấy, tại cánh đồng xã Nhựt Ninh (nay là xã Nhựt Ninh, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An) có miếu thờ ông Mai Công Hương – dân chúng thường gọi là Miễu Ông Bần Quỳ.
Khi xưa chưa mở kinh Ruột Ngựa và sông Bảo Định, thuyền ghe phải đi từ sông Bình Dương vào sông Đại Phong (tức rạch Ông Lớn) xuống hạ khẩu1 Rạch Cát, qua sông Phước Lộc (tức sông Cần Giuộc), lên sông Xá Hương, đến sông Tra, sông Kỳ Hôn rồi ra sông lớn Mỹ Tho. Khoảng năm 1705, vua nước Cao Miên là Nặc Ông Yêm bị em là Nặc Thâm nhờ viện binh Xiêm La (Thái Lan) về đánh. Yêm chạy qua Gia Định cầu cứu. Chúa Nguyễn Phước Châu sai Chánh thống Vân Tướng hầu Nguyễn Phước Vân đem viện binh đánh Nặc Thâm ở Rạch Gầm.
44
Đại binh đi trước, Mai Công Hương làm Xá Sai ti tại dinh Phiên Trấn chuyển vận lương thực đi sau. Thuyền lương đến chỗ này bị kì binh2 của giặc chặn đánh.
Đội binh chuyển vận lương của Mai Công Hương quá ít không dám cự chiến3. Xá Hương bèn ra lệnh đục thuyền cho chìm lương thực, rồi nhảy xuống sông tự tử. Quân địch không cướp được vật gì.
Về sau, triều đình xét công trạng, phong cho Mai Công Hương làm “Vị quốc tử nghĩa thần”⁴, lập miếu thờ tại nơi ấy và ghi vào tự điển. Do vậy, khúc sông từ đó được gọi là sông Xá Hương. Miếu được làm từ thế kỉ XVIII, có lẽ là một trong những ngôi miếu cổ nhất ở Nam Bộ. Trong miếu có một bức hoành khắc bốn chữ lớn: “Hạo khí trung liệt” nghĩa là “khí sáng do lòng trung liệt tụ thành”, kèm hai câu đối sơn then⁵ chữ vàng.
Dân gian kể lại rằng, từ khi Mai Công Hương tử tiết, trên khúc sông này thường nổi lên những đợt sóng thần. Một hôm, Kinh lược Phan Thanh Giản đi thuyền ngang qua đây, nghe chuyện Xá Hương hiển linh bèn ghé vào miếu thắp hương và viết lên cột câu đối:
"Nghĩa báo Nam thiên, cương thượng thường bồi cao khí tiết;
Khí hiềm Tây tặc, giang tiền do khởi nộ ba."
(Báo nghĩa trời Nam, đỉnh gò từng nêu cao khí tiết;
Căm thù giặc Tây, mặt nước hay dấy động sóng hờn).
Tục truyền, kể từ ngày ấy, sóng thần của vong linh Mai Công Hương im bặt.
Lại có lời kể rằng, khi Mai Công Hương tử tiết, tất cả cây bần mọc ở bờ sông đều quỳ xuống như muốn tỏ lòng thán phục hành động nghĩa báo của ông. Do vậy, miếu thờ này còn được gọi là Miễu Ông Bần Quỳ.
(Theo Truyện kể dân gian Nam Bộ, Huỳnh Ngọc Trảng – Phạm Thiếu Hương (biên soạn), NXB Văn hoá Văn Nghệ, 2020)
Chú thích:
1 Hạ khẩu: cửa sông phía dưới.
2 Kì binh: lực lượng quân đánh úp bất ngờ.
3 Cự chiến: chống lại bằng vũ khí.
⁴ Vị quốc tử nghĩa thần: người vì nước mà hi sinh bản thân.
⁵ Sơn then: chất liệu chế từ nhựa cây sơn, đen và bóng, thường dùng trong mĩ
nghệ sơn mài.
Hướng dẫn đọc mở rộng:
1. Hãy tìm những chi tiết có liên quan đến địa danh, nhân vật, sự kiện lịch sử,…
được nhắc đến trong truyền thuyết này.
2. Hãy tìm những yếu tố có tính chất kì ảo trong truyện và cho biết chúng thể
hiện tình cảm gì của dân gian đối với ông Mai Công Hương?
45
3. Theo em, chủ đề của truyền thuyết Miễu Ông Bần Quỳ là gì?
BÀI 2
KINH ÔNG HÓNG
Câu hỏi
Theo em, kinh đào có ý nghĩa như thế nào đối với người dân vùng sông nước
Đồng bằng sông Cửu Long? Hãy kể tên một số dòng kinh ở quê hương em.
Đọc văn bản
Ông Hóng tên thật là Phan Văn Nghêu, gốc người miền Trung vào Đồng Nai, khai khẩn đất hoang, làm ăn phát đạt và trở thành một người giàu có bậc nhất ở vùng Tân An xưa.
Ban đầu, ông Hóng chỉ là người cày thuê cho một địa chủ ở Tân An. Nhờ tính tình siêng năng, chịu khó làm lụng cực nhọc, ông dành dụm được một số tiền nhỏ nên được ông chủ cho mượn một mảnh ruộng để làm và cho cất nhà ra ở riêng. Ông Hóng dọn một cái nền trong vườn nhà chủ, dựng lên bốn cây cột để làm nhà. Đêm đó, ông địa chủ ra vườn bỗng thấy bốn cây đèn sáp to tướng đang cháy sáng trưng. Vừa ngạc nhiên, vừa tức giận, ông địa chủ kêu ông Hóng đến la rầy vì tội lãng phí. Ông Hóng vô cùng ngạc nhiên vì chính ông cũng lần đầu tiên thấy những cây đèn sáp đó. Nghe chuyện, mọi người đều cho rằng “đèn trời” hiện ra trong nhà là điềm báo ông sẽ trở nên giàu nhất xứ, không ai sánh kịp.
Quả nhiên, lời tiên đoán trở thành sự thực. Ông Hóng làm ruộng năm nào cũng trúng mùa to, còn ông địa chủ lại thất bại, thành thử lần lần ông Hóng mua hết trang viên1 của điền chủ. Cái tên ông Hóng có lẽ do người dân đặt ra với ngụ ý tiền của ông Nghêu nhiều không đếm xuể, như bồ hóng trên gác bếp.
Ông Hóng cũng là người có tính nết lạ kì. Khi đi thăm thú trong vùng, gặp người tá điền2 nghèo khổ, ruộng mất mùa, trâu chết vì dịch bệnh, vợ đau, con cái rách rưới, ông cho mượn mười lạng bạc làm vốn, hẹn năm sau làm ăn khá sẽ đòi lại. Đúng năm sau, ông Hóng quay lại, thấy ngôi nhà đã được sửa sang đầy sinh khí, vợ con khoẻ mạnh, thóc lúa đầy bồ, trâu bò, vịt gà đầy vườn,… Vợ chồng người tá điền quỳ lạy tạ ơn và xin trả nợ cho ông. Thế nhưng, ông không lấy mà tặng luôn số bạc ấy, còn sẵn lòng giúp thêm cho. Ngược lại, có khi gặp kẻ lãng tử3 mượn tiền không lo làm ăn, thừa dịp số tiền ông cho mượn lại rượu chè cờ bạc, ông Hóng nổi giận đánh cho chí mạng rồi cho gia nhân đem tiền đến bồi thường.
46
Tương truyền, trong lúc chúa Nguyễn Ánh còn bôn đào⁴, một hôm chiến thuyền Ngài đến đậu ở sông Vàm Cỏ Tây, là tỉnh lị của Tân An lúc bấy giờ. Nghe tiếng ông Hóng là người hào hiệp, ngài sai quan hầu cận đến mượn “một bữa cháo”. Ông Hóng bèn cho đào một con kinh từ nhà ở làng Bình Lãng thông ra sông Vàm Cỏ rồi
cho ghe lườn chở lúa ra chiến thuyền chúa Nguyễn và chở liên tục trong ba tháng.
Từ đó tên tuổi của ông Hóng được đặt tên cho kinh đào này, nay thuộc xã Bình
Lãng, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Ngày nay, ở Tân An ai cũng biết câu hát:
Ba phen quạ nói với diều
Ngả kinh Ông Hóng có nhiều vịt con.
(Theo Tân An ngày xưa, Đào Văn Hội, Phủ Quốc vụ khanh đặc trách văn hoá, 1972)
Chú thích:
1 Trang viên: trang trại, ruộng vườn của quan lại, địa chủ thời phong kiến.
2 Tá điền: người nông dân làm ruộng thuê, nộp tô cho địa chủ.
3 Lãng tử: kẻ thích lang thang, (nghĩa trong bài: lười biếng, ăn chơi).
⁴ Bôn đào: (từ cũ) chạy đi lánh nạn khắp nơi. Hướng dẫn đọc mở rộng
1. Truyện này kể về nhân vật nào? Cuộc đời và tính cách nhân vật có gì đặc biệt?
2. Kinh Ông Hóng ban đầu được đào để làm gì?
3. Tìm những chi tiết có yếu tố lịch sử trong truyện trên.
BÀI 3
SỰ TÍCH BÔNG SEN
Hình 5. Hoa sen ở Khu bảo tồn Láng Sen, Tân Hưng, Long An (Nguồn: baolongan.vn)
47
Câu hỏi
Thấy dừa thì nhớ Bến Tre
Thấy bông sen nhớ đồng quê Tháp Mười. (Ca dao)
Theo em, vì sao nhắc đến hoa sen lại nhớ đến đồng quê Tháp Mười?
Đọc văn bản
Lâu lắm rồi, tại một làng nhỏ ven núi Nghệ Tĩnh1, có hai vợ chồng trẻ. Người chồng tên là Sen. Ngày ngày, người chồng chặt cây, đào đá, làm ruộng nơi bìa rừng.
Một hôm người vợ có thai thèm ăn trái chua. Anh Sen lên rừng tìm kiếm, chẳng may đi lạc không tìm ra đường về nhà. Trời tối, chân mỏi, bụng đói, anh lo sợ nhìn ra bốn phía. Chợt anh ngửi thấy một mùi thơm dịu mát. Theo chiều gió thổi, anh tìm đến một dòng suối trong vắt, dưới suối có nhiều bông hoa màu trắng, màu đỏ mọc chen nhau, hương thơm nức cả vùng. Anh lội xuống ngắt bông hoa và hái những trái màu xanh sậm lác đác những hạt xanh xanh. Anh nếm thử hạt cây hoa lạ, thấy đỡ mệt, đỡ đói và anh thiếp đi lúc nào không hay. Khi anh tỉnh giấc thì trời đã sáng. Cầm hoa trái lạ trên tay, anh băng rừng về nhà.
Về đến nhà, anh chồng trồng giống hoa lạ đó xuống hồ nước trước nhà. Từ đó, vợ anh nhờ những hạt lạ mà ngủ ngon giấc, hết chứng nôn nao, da dẻ trở nên hồng hào xinh đẹp. Nhờ sự cần cù chăm chỉ của hai vợ chồng anh Sen, miếng đất ở bìa rừng của nhà anh ngày càng to rộng.
Trong vùng có một tên lí trưởng tham lam và độc ác. Hắn luôn tìm cách chiếm đất và gạ gẫm người vợ xinh đẹp của anh Sen. Một hôm, tên lí trưởng đến đe doạ và tìm cách cưỡng đoạt người vợ. Nghe tiếng thét của vợ, anh Sen chạy bổ về nhà và vung dao đâm chết tên lí trưởng. Hoảng sợ, anh Sen vội vã bỏ trốn. Trước khi đi, anh cầm tay vợ từ biệt và dặn rằng:
– Anh sẽ đi về phương Nam. Khi đến sinh cơ lập nghiệp2 ở đâu anh cũng sẽ trồng cây hoa lạ trước nhà. Mai này con khôn lớn, nàng và con cứ theo những bông hoa đó mà tìm tới.
Ngày đi, đêm nghỉ, không biết bao nhiêu là đường đất, cuối cùng anh tới vùng Đồng Tháp Mười bây giờ. Thấy nơi đây sậy đế rậm rạp, ruộng đồng hoang vu, dễ bề ẩn náu, anh dừng lại đốn cây, làm nhà, mở đất. Trước sân nhà, Sen không quên lời hẹn ước với vợ, trồng loài hoa lạ để mong vợ con tìm tới. Dần dần, nhiều người khác cũng kéo nhau tới đất dựng nhà, lập vườn, cấy lúa, sống với nhau rất hoà thuận.
48
Tiếng đồn về vùng đất yên vui đến tai tên quan cai trị vùng kế bên. Hắn cho người tới cướp bóc của cải, bắt mọi người nộp tô. Từ đó, anh Sen và dân làng phải làm lụng quần quật quanh năm nhưng vẫn không đủ ăn. Ai nấy đều lâm vào cảnh đói nghèo. Đã thế, tên quan còn bắt nộp hoa lạ, hạt tươi cho nó. Bị ức hiếp, anh Sen không chịu được nữa, sẵn có đòn gánh trên tay, anh phang cho hắn một cái, hắn
lăn xuống kinh, chìm nghỉm. Anh Sen lại lần nữa phải khăn gói lên đường bỏ trốn, vào sâu thêm miệt bưng Đồng Tháp Mười.
Ở nơi mới đến, anh lại làm nhà, mở ruộng, trồng hoa. Vì phải lẩn trốn sự truy tìm
nên anh trốn chạy ngày càng xa hơn, sâu hơn vào vùng đất hoang dã.
Thấm thoắt, anh nông dân trẻ khoẻ ngày ấy đã trở thành một cụ già râu tóc bạc phơ. Ông không nhớ nổi đã dời nhà đi bao nhiêu lần, đã phát hoang bao nhiêu ruộng rẫy nhưng đi qua nơi đâu, ông cũng trồng những bông hoa thơm ngát để mong tin tức của vợ con. Sau khi ông qua đời, dân ấp chôn cất ông trên một giồng đất cao ráo ngay trên bờ đìa, lúc mùa hoa đang nở rộ.
Tại quê nhà, con cháu anh Sen thực hiện lời ước nguyện năm xưa, theo lời đồn đại về xứ sở của những bông hoa lạ thơm ngát để đi tìm anh Sen. Họ cứ lần tìm theo dấu vết của người cha, người ông cho tới khi họ đến được nơi an nghỉ của anh Sen. Mọi người quyết định ở lại nơi đây sinh sống và không quên nhắc con cháu đời sau trồng loại hoa đẹp và có ích đó.
Để nhớ người đầu tiên đã mang loài hoa lạ, thơm ngát đến trồng ở vùng đất hoang thuở trước, người dân lấy tên anh Sen đặt tên cho loài hoa đó. Từ đó, bông hoa tươi đẹp ở Đồng Tháp Mười được gọi là hoa sen. Đồng Tháp Mười mênh mông đâu cũng ngát hương sen là do anh Sen, con cháu anh và bà con dân làng đã ươm trồng từ lâu đời.
(Theo Văn học dân gian Đồng bằng sông Cửu Long, Khoa Ngữ văn Đại học Cần Thơ,
NXB Giáo dục, 1997)
Chú thích:
1 Nghệ Tĩnh: tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh ngày nay.
2 Sinh cơ lập nghiệp: sinh sống và xây dựng cơ nghiệp ổn định ở một nơi nào đó.
Hướng dẫn đọc mở rộng:
1. Vì sao loài hoa thơm ngát ở Đồng Tháp Mười có tên là hoa sen?
2. Hành trình chạy trốn của anh Sen gợi cho em có suy nghĩ gì về lịch sử khai
49
khẩn vùng đất Nam Bộ của cha ông ta xưa?
BÀI HÁT VỀ ĐỊA PHƯƠNG
4
MỤC TIÊU
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Long An
Nhận biết được những địa danh tiêu biểu của quê hương Long An thông qua bài hát tiêu biểu;
là các
thuật
truyền
Hát được bài hát tiêu biểu viết về địa phương;
Cảm nhận được những nét đẹp cơ bản trong giai điệu âm nhạc viết về quê hương Long An của một số bài hát tiêu biểu;
Biết vận động cơ thể hoặc gõ đệm phù hợp
với nhịp điệu;
Yêu quý, gìn giữ và phát huy những giá trị
âm nhạc của địa phương.
sống văn có đời hoá nghệ thuật rất đa dạng và loại phong phú, đặc biệt hình nghệ thống. Ở chủ đề Bài hát về địa phương, các em sẽ được trải nghiệm, lắng nghe và cảm nhận một số loại hình nghệ thuật truyền thống, các ca khúc viết về Long An của các nhạc sĩ nổi tiếng. Qua đó, các em sẽ biết được những điều độc đáo của miền đất này và càng yêu quê hương mình.
KHỞI ĐỘNG
Hoạt động: Quan sát và nhận diện
Hình 1 Nguồn: Công Lý
Hình 2 Nguồn: baolongan.vn
Quan sát các hình ảnh dưới đây và gọi tên địa danh.
Hãy nêu một vài cảm nhận của em về những địa danh có trong các hình ảnh trên.
50
Chia sẻ với bạn về những địa danh nổi tiếng ở địa phương mà em biết.
KHÁM PHÁ
Hoạt động: Giới thiệu tác giả – tác phẩm
Giới thiệu bài hát Vàm Cỏ Đông – nhạc: Trương Quang Lục, thơ: Hoài Vũ
Nhạc: Trương Quang Lục
Nhịp vừa, tình cảm
Thơ: Hoài Vũ
51
VÀM CỎ ĐÔNG
52
1. Giới thiệu tác giả
Hình 4. Nhà thơ Hoài Vũ
Hình 5. Nhạc sĩ Trương Quang Lục
Nhà thơ Hoài Vũ tên thật là Nguyễn Ðình Vọng, sinh ngày 25 tháng 8 năm 1935 tại Quảng Ngãi. Từ cuối 1963, lúc phong trào văn nghệ kháng chiến ở Long An chuyển biến và lớn mạnh lên theo phong trào cách mạng cho đến ngày thắng lợi 1975, Hoài Vũ khi ấy là Uỷ viên thường trực Hội Văn nghệ “R”, từng trải qua những thời điểm gian khổ, ác liệt nhất. Ông đã sống, chiến đấu và những tác phẩm lần lượt ra đời mà như ông thổ lộ là sự kết tinh từ những tấm lòng của chính ông, của đồng đội và của nhân dân trên mảnh đất trung dũng kiên cường và đầy nghĩa tình này.
2. Giới thiệu bài hát Vàm Cỏ Đông
Nhạc sĩ Trương Quang Lục sinh ngày 25 tháng 02 năm 1933, quê tại xã Tịnh Khê (Sơn Mỹ), huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi; là hội viên Hội Nhạc sĩ Việt Nam, đồng thời là hội viên Hội Nhà báo Việt Nam. Ông sáng tác từ năm 15 tuổi, sau đó, năm 1954 ông tập kết ra Bắc, lìa xa con sông Trà Khúc màu mỡ hiền hoà, nơi ông sinh ra và lớn lên. Nhiều ca khúc của ông được phổ biến như: Hoa sen Tháp Mười, Trái đất này là của chúng em (thơ Đình Hải), Lời tỏ tình trên đảo Ông Đen,… Trong kháng chiến chống Pháp, Trương Quang Lục đã có một số bài hát được phổ biến như: Chuyến tàu trăng, Bảo vệ hoà bình, Đố cờ, Hoa bên suối. Sau hoà bình, ông chuyển ra miền Bắc vừa làm kĩ sư hoá chất ở nhà máy Super Phosphate Lâm Thao, ông vừa sáng tác ca khúc và nhiều tác phẩm ra đời ở đó.
Bài thơ Vàm Cỏ Đông ra đời năm 1963, là một trong những bài thơ tình hay nhất trong nền thi ca chống Mỹ, có sức sống mãnh liệt qua thời gian, trở thành một phần biểu tượng hào hùng và lãng mạn của mảnh đất trung dũng kiên cường. Bài thơ được gửi ra miền Bắc, không lâu sau đó được Đài Tiếng nói Việt Nam phát đi trên cả nước.
Một đêm khuya mùa hè năm 1966, vào thời kì không quân Mỹ đánh phá ác liệt miền Bắc, từ Nhà máy Super Photphat Lâm Thao trở về nơi ở, ông chợt nghe trong 53
chương trình Tiếng thơ của Đài Tiếng nói Việt Nam giọng của ai đó đang ngâm bài thơ Vàm Cỏ Đông của nhà thơ Hoài Vũ từ miền Nam gửi ra. Lời thơ và giọng ngâm thật tha thiết khiến ông rất xúc động, vừa đồng cảm lại vừa tâm đắc vì ở tận phương Bắc xa xôi lại có người gợi lên một dòng sông xanh mát quanh năm ở tận miền Nam với tất cả tấm lòng tha thiết, thuỷ chung cùng ý chí kiên cường chống giặc. Và ngay trong đêm hôm ấy với cây đàn trên tay, ông đã hoàn thành bài hát Vàm Cỏ Đông.
Vàm Cỏ Đông là một ca khúc đỉnh cao trong các tác phẩm âm nhạc viết về Long An của nhạc sĩ Trương Quang Lục. Với giai điệu nhẹ nhàng, trong sáng, tự hào, nhạc sĩ đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và con người nơi đây. Cùng với dòng sông xanh biếc là hình ảnh anh du kích dũng cảm với ý chí kiên cường bảo vệ quê hương đất nước đại diện cho người dân vùng đất Long An. Những lời ca ấy đã đi vào lòng người suốt nhiều năm tháng qua. Bài hát được Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An trao Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Nguyễn Thông.
Nhạc và lời: Xuân Hồng
Tình cảm, duyên dáng DÒNG SÔNG QUÊ HƯƠNG
AI VỀ CÙNG EM
Nhạc và lời: Hoài Nguyên
Vừa phải, tự hào
œ
## 4 3
&
œ
œ
œ
œ
ú
œ
œ œ
œ
ú
œDòng
sông
quê hương
em,
xanh
biếc
từ
bao
đời. Sông
##
Œ
œ
&
œ
œ
.ú
œ œ
œ
œ
œ
œ
œ
œ
œ
lụa
như
dải
mềm
trải
trên
cánh
đồng
xa.
Dãi
œ
ú
##
œ
ú
œ
œ
œ
œ
œ
&
œ
œ
œ
œ
ú
œ
œ
dầu
bao
phong
ba
mà
sông
vẫn
hiền
hoà,
vẫn
dạt
dào
sóng
Œ
œ
œ
œ
## ú
&
œ
œ
œ
œ
œ
œ
.ú
œ
œ
vỗ,
vẫn
ngọt
mát
phù
sa.
Vàm
Cỏ
Đông
quê
œ
œ
## ú
œ
œ
œ
œ
ú
œ
œ
&
œ
œ
ú
œ
vẫn
em,
trang
sử
còn
ghi.
Trong
tiếng
sóng
ru
hời
vọng
Œ
œ
## œ
œ œ
&
œ
.ú
œ
œ
œ
ú
œ
œ
œ œ
œ
mãi những
chiến
công.
œDòng
sông nay
êm
trôi
đưa
em bước
vào
œ
##
œ
œ
.ú
Œ
œ#
œ#
&
œ
œ
ú
œ
œ
ú
œ
đời.
Với
từng trang sách
thơ
cho
em ngàn
ước
mơ.
54
Hoạt động: Tìm hiểu bài hát
Tìm hiểu bài hát:
Bài hát Dòng sông quê hương được viết từ cảm xúc về một dòng sông với những chiến công oai hùng mà từ lâu đã được nhắc nhiều qua các tác phẩm thi ca, đó là , có tốc độ vừa phải, giai điệu dòng sông Vàm Cỏ Đông. Bài hát được viết ở nhịp nhẹ nhàng, nội dung gồm 3 ý chính:
+ Cảm nhận về vẻ đẹp nên thơ, hiền hoà của dòng sông Vàm Cỏ Đông.
+ Gợi nhắc về những chiến công trên dòng sông huyền thoại, niềm tự hào về
truyền thống quê hương.
+ Lời nhắn nhủ cho thế hệ các em hôm nay, được sống trong tình yêu thương giữa quê hương thanh bình, phải cố gắng học chăm học giỏi, nuôi dưỡng những ước mơ tươi đẹp làm hành trang vào đời, góp phần dựng xây quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh hơn.
LUYỆN TẬP
Hoạt động: Nghe và vận động theo nhạc
Nghe trích đoạn bài hát Vàm Cỏ Đông
Nghe và kết hợp nhạc cụ gõ để gõ theo nhịp bài hát Vàm Cỏ Đông. Nghe và vận động theo nhịp điệu bài hát Vàm Cỏ Đông. Nêu cảm nhận của em về bài hát Vàm Cỏ Đông.
Hoạt động: Học bài hát
Học hát bài Dòng sông quê hương
Nghe bài hát và vỗ tay hoặc giậm chân theo nhịp. Tập hát từng câu và cả bài. Hát kết hợp vận động theo nhịp điệu.
Score
Score
Hoạt động: Luyện tập, thực hành gõ đệm
1. Quan sát và nhận xét các âm hình tiết tấu dưới đây:
Bass Drum
Bass Drum
œ
œ
œ
œ
œ
œ
Œ
ã 43
ã 43
55
©
©
a) b)
2. Luyện tập gõ các tiết tấu trên với nhạc cụ gõ tuỳ chọn và vận động cơ thể theo
Score
các bước sau: Score
Đọc tiết tấu
Bass Drum
Bass Drum
œ
œ
œ
œ
œ
œ
Œ
3 ã 4
3 ã 4
Gõ tiết tấu a) b)
Gõ đệm cho bài hát Dòng sông quê hương theo mẫu a hoặc b bằng các nhạc
cụ gõ tuỳ chọn hoặc vận động cơ thể.
Hoạt động: Nghe và cảm thụ âm nhạc
Nghe và cảm thụ bài hát Em yêu Long An quê em – nhạc và lời: Quốc Thông
Nghe, cảm thụ và vận động cơ thể theo nhạc bài hát trên.
Nêu cảm nhận của em về bài hát được nghe.
VẬN DỤNG
Hoạt động: Tạo sản phẩm âm nhạc
Cùng bạn hát và kết hợp đánh nhịp cho bài hát Dòng sông quê hương.
Trình bày bài hát Dòng sông quê hương theo hình thức đơn ca hoăc song ca,
tốp ca kết hợp với các mẫu tiết tấu gõ đệm đã học.
Sử dụng nhạc cụ tuỳ chọn để biểu diễn gõ đệm cho các bài hát được nghe
cùng với bạn.
Em cần làm gì để gìn giữ và phát huy những nét đẹp truyền thống của quê hương
©
©
56
Long An?
VĂN BẢN BÀI HÁT
Nhạc và lời: Quốc Thông
Nhịp vừa, tự hào, thân thương
57
EM YÊU LONG AN QUÊ EM
TÁC PHẨM MĨ THUẬT ĐỊA PHƯƠNG
5
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Mục tiêu
Năng lực nhận thức, ghi nhớ được một số tác giả; quan sát, cảm nhận được giá trị nghệ thuật của tác phẩm mĩ thuật địa phương; giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học tập;
Phẩm chất chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm trong học tập, yêu quê hương, đất nước, biết trân trọng, giữ gìn những giá trị nghệ thuật đặc sắc của địa phương.
58
Long An không chỉ nổi tiếng với nhiều sản phẩm nông nghiệp và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, mà còn là một phần trung tâm chính trị, văn hoá và tôn giáo của những nền văn hoá cổ như: Óc Eo, Phù Nam Chân Lạp,... Với những điều kiện tự nhiên, xã hội đó, Long An luôn là nguồn cảm hứng sáng tác cho các tác phẩm thi ca, văn chương và mĩ thuật. Những sắc màu quê hương được thể hiện qua các tác phẩm mĩ thuật ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, con người, cảnh vật Long An là nội dung của bài học này.
KHỞI ĐỘNG
Làng nổi Tân Lập (huyện Mộc Hoá) (Nguồn: Nguyễn Hữu Lý)
Con đường hạnh phúc (huyện Tân Trụ) (Nguồn: Thanh Thuý)
Xuân về trên phố, sơn dầu, Nguyễn Văn Tâm
Nắng quê, sơn dầu, Hà Phước Duy
Học sinh xem một số hình ảnh, tranh vẽ về vẻ đẹp quê hương Long An.
59
Em hãy giới thiệu thêm một số hình ảnh sưu tầm về vẻ đẹp của quê hương Long An.
KHÁM PHÁ
Hoạt động
1 Giới thiệu một số công trình kiến trúc và điêu khắc ở
Long An
Nhà cổ trăm cột (huyện Cần Đước)
Chùa Phước Lâm (huyện Cần Đước), (Nguồn: Ngọc Viên)
Tượng Phật bà quan âm nghìn mắt nghìn tay, nghệ nhân Huỳnh Văn Định, Huỳnh Văn Măng, Huỳnh Chánh Đức tái hiện (Nguồn: Bảo tàng Long An)
Khu Công viên Tượng đài Long An (TP. Tân An), điêu khắc gia Phan Gia Hương
Em hãy giới thiệu thêm một vài công trình kiến trúc và tác phẩm điêu khắc ở
60
Long An mà em biết.
Hoạt động
2
Giới thiệu một số tác giả, tác phẩm mĩ thuật tiêu biểu ở Long An
1. Hoạ sĩ Huỳnh Văn Gấm
Ông có bí danh là Võ Văn Tư, sinh ngày 10 – 3 – 1922, tại xã Bình Lập, huyện Châu Thành, tỉnh Tân An. Ông mất ngày 11 – 02 – 1987 tại TP. Hồ Chí Minh.
Ông là sinh viên Trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương khoá VI (1941 – 1945), cùng khoá với Bùi Xuân Phái, Nguyễn Tư Nghiêm, Tạ Thúc Bình,…
Từ năm 1950 đến 1954, ông là Chi hội phó Hội Văn
nghệ Nam Bộ.
Hoạ sĩ Huỳnh Văn Gấm
1964 – 1967, ông sáng tác ở Hội Mỹ thuật Việt Nam.
Năm 1968, ông là Uỷ viên BCH Hội Liên hiệp Văn học – Nghệ thuật Việt Nam, đồng thời là Uỷ viên Thường vụ Hội Mỹ thuật Việt Nam cho đến hết nhiệm kì (1968 – 1973).
Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 2000.
Các tác phẩm của ông thể hiện năng lực sáng tạo mạnh về bố cục hình tượng, màu sắc,… và một phong cách rất riêng, tiêu biểu như: Trái tim và nòng súng, Chống bắt lính ở miền Nam, Đọc sách, Nam Kỳ khởi nghĩa, Họp Công hội Đỏ, Bác Hồ thời thơ ấu, Ngô Gia Tự, Võ Thị Sáu, Cô Liên, Ngày chủ nhật,…
Trái tim và nòng súng, sơn mài, Huỳnh Văn Gấm
61
Tác phẩm tiêu biểu:
Nam Kỳ khởi nghĩa, sơn mài, Huỳnh Văn Gấm
Hoạ sĩ Nguyễn Hữu Phương
2. Hoạ sĩ Nguyễn Hữu Phương
Ông sinh ngày 15 – 6 – 1963, nguyên quán: tỉnh Long An. Tốt nghiệp trường Đại học Mỹ thuật TP. Hồ Chí Minh năm 1991. Hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam, ngành Hội hoạ. Hoạ sĩ Nguyễn Hữu Phương có nhiều tác phẩm tham gia triển lãm khu vực và đã
được trao tặng nhiều giải thưởng trong và ngoài tỉnh.
Trong quá trình công tác, ông đã được trao tặng: Huy chương Vì sự nghiệp
62
Văn học – Nghệ thuật Việt Nam, Vì sự nghiệp Văn hoá quần chúng.
Tác phẩm tiêu biểu
Cảnh quê hương, sơn dầu, Nguyễn Hữu Phương
Bức tranh đồng quê, sơn dầu, Nguyễn Hữu Phương
Tiếp nối thế hệ hoạ sĩ cha anh, các hoạ sĩ đương đại của tỉnh Long An cũng có những đóng góp đáng kể cho hoạt động mĩ thuật của tỉnh. Nhiều hoạ sĩ đã khẳng định được tên tuổi của mình như: Nguyễn Văn Tâm, Nguyễn Ngọc Trãi, Lê Thanh Tùng,…
Sắc quê, sơn dầu, Lê Thanh Tùng
Phong cảnh, màu bột, Nguyễn Ngọc Trãi
63
Hoạt động
3
Giới thiệu một số sản phẩm mĩ thuật của thiếu nhi Long An
Mùa sen, màu sáp dầu, Nguyễn Ngọc Mỹ Huyền, trường THCS Nhựt Tảo
Cuộc sống quê em, màu dạ, Nguyễn Thị Kiều Oanh, trường THCS Long Trạch
Cuộc sống quê em, màu dạ, Nguyễn Thị Kiều Oanh, trường THCS Long Trạch
Tết sum vầy, sáp dầu, Nguyễn Ngọc Hân, trường THCS Trần Phú
64
LUYỆN TẬP
Quan sát một số tác phẩm hội hoạ tiêu biểu của các hoạ sĩ tỉnh Long An và lựa
chọn tác phẩm mà em thích để phân tích.
Gợi ý: ghi chú trên các tác phẩm phải bao gồm các thông tin: tên tác giả, tên tác
phẩm, chất liệu sáng tác, năm sáng tác, kích thước tác phẩm (nếu có).
– Về chủ đề/ nội dung: ca ngợi vẻ đẹp Long An, cuộc sống thường ngày, phong
cảnh, sinh hoạt gia đình,…
– Về chất liệu: tranh lụa, sơn dầu, sơn mài, màu nước, acrylic,...
VẬN DỤNG
Vận dụng những kiến thức đã học để thực hành sáng tạo.
– Yêu cầu: thực hiện một sản phẩm mĩ thuật đề tài Quê hương em bằng một
trong những hình thức: vẽ, cắt dán hoặc sử dụng đất nặn.
– Chọn đề tài: ca ngợi vẻ đẹp, phong cảnh, sinh hoạt gia đình, cuộc sống thường
ngày ở quê hương Long An.
– Vật dụng: màu nước, acrylic, màu dạ, màu sáp, màu chì, giấy màu, keo dán,
giấy vẽ,…
– Trưng bày tác phẩm.
+ Giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân (hoặc nhóm).
+ Nhận xét, nêu cảm nhận của mình khi xem tranh của bạn (nhóm bạn).
65
+ Nghe giáo viên nhận xét chung về tiết học và nhận xét riêng từng bài.
QUYỀN TRẺ EM VÀ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM Ở LONG AN
6
Mục tiêu
Nêu được các hoạt động thể hiện việc đảm bảo quyền trẻ em ở địa phương;
Phân biệt được hành vi thực hiện quyền trẻ em và hành vi vi phạm quyền trẻ
nêu được một số tấm gương hành động vì trẻ em;
Nhận xét, đánh giá được việc thực hiện quyền trẻ em của bản thân, gia đình,
em ở địa phương;
Nêu được một số giải pháp để thực hiện tốt quyền trẻ em ở địa phương;
Thực hiện những việc làm phù hợp với lứa tuổi trong việc bảo vệ quyền trẻ
nhà trường, cộng đồng ở gia đình và địa phương;
em; lên án hành vi xâm hại quyền trẻ em ở địa phương.
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, các em trong độ tuổi cần được đảm bảo, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sống về vật chất và tinh thần để phát triển; các em có các quyền được pháp luật bảo vệ, bên cạnh đó cũng có bổn phận của mình. Bài học này giúp em hiểu hơn về các quyền và bổn phận của trẻ em và thực hiện Luật Trẻ em trên địa bàn tỉnh Long An.
66
KHỞI ĐỘNG
Thi đố về quyền trẻ em – Cách chơi:
+ Giáo viên có thể chia lớp thành
2 – 4 đội;
+ Đối với mỗi câu hỏi, giáo viên yêu cầu bất cứ thành viên nào của mỗi đội chọn đáp án, lần lượt luân phiên các đội cho đến khi hết các câu hỏi;
+ Mỗi đáp án đúng đạt 1 điểm; + Cuối cùng giáo viên tổng kết số điểm đạt được của từng đội.
– Nội dung trò chơi: triển khai cụ thể trong sách hướng dẫn dành cho giáo viên.
Câu hỏi
Theo em, nội dung các câu hỏi trên đều đề cập đến vấn đề gì?
KHÁM PHÁ
Hoạt động
1 Tìm hiểu quyền trẻ em
Đọc các thông tin Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em năm 1989, quan
sát các hình ảnh và trả lời câu hỏi.
Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em năm 1989 • Nhóm quyền được sống còn: – Trẻ không được chăm sóc sức khoẻ tốt sẽ dẫn tới suy dinh dưỡng,
chậm phát triển thể chất, trí não, sức đề kháng yếu,…
– Trẻ em không được nuôi dưỡng sẽ không phát triển được thể chất và
tinh thần, ảnh hưởng đến sự phát triển mọi mặt ở trẻ,...
– Trẻ em được đóng bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khoẻ. • Nhóm quyền được phát triển: – Quyền được học tập của các em là được đi học đúng tuổi trong độ tuổi được đi học. Cha mẹ, người thân nuôi dưỡng vì lí do kinh tế, cuộc sống khó khăn mà cấm các em đi học, bắt các em ở nhà làm việc phụ giúp gia đình là vi phạm Luật Trẻ em.
67
– Quyền được vui chơi, tham gia các hoạt động văn hoá,... Trẻ em được vui chơi, giải trí, được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch,… Đây là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển lành mạnh của trẻ, các yếu tố dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể lực và trí lực.
• Nhóm quyền được bảo vệ: – Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
– Lạm dụng ma tuý là tình trạng sử dụng chất gây nghiện có hại và gây
ra những hậu quả xấu đến sự phát triển tâm lí, nhân cách của con người.
– Bị bỏ rơi là sự chối bỏ tránh nhiệm của người thân, không được yêu thương chăm sóc, thậm chí có thể ảnh hưởng đến tính mạng nếu không có sự trợ giúp, cưu mang của người khác.
– Bắt cóc và buôn bán trẻ em trước những mưu đồ của kẻ xấu nếu không được ngăn chặn và phát hiện kịp thời trẻ phải đối mặt với nhiều mối nguy hiểm.
• Nhóm quyền được tham gia: – Trẻ em được tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, các hoạt động
văn hoá – văn nghệ, thể dục – thể thao.
– Được tham gia phát biểu ý kiến, nguyện vọng của bản thân với người khác. – Được tham gia phòng chống bạo lực, xâm hại tình dục,…
2
1
Ảnh: Kiên Định - Lê Tuấn (Nguồn: https://baolongan.vn)
Ảnh: Ngọc Thạch (Nguồn: https://baolongan.vn)
68
3
Ảnh: Ngươn Kiết (Nguồn: https://baolongan.vn)
4
Ảnh: Lê Ngọc (Nguồn: https://baolongan.vn)
5
Ảnh: P.N báo Long An (Nguồn: https://baolongan.vn)
6
Ảnh: Lê Ngọc (Nguồn: https://baolongan.vn)
Câu hỏi
1. Qua các hình ảnh trên, theo em tỉnh Long An đã tạo điều kiện cho trẻ em ở
Long An hưởng các quyền gì của trẻ em?
2. Các quyền trên thuộc nhóm quyền nào của trẻ em theo Công ước Liên Hợp Quốc
về Quyền trẻ em?
3. Hãy kể tên những quyền mà bản thân em đang được hưởng.
4. Theo em, vì sao cần đảm bảo quyền vui chơi, giải trí của trẻ em?
69
Hoạt động
2 Tìm hiểu các hoạt động thể hiện việc đảm bảo quyền
trẻ em ở tỉnh Long An
Thông tin 1: Long An hiện có trên 366 290 trẻ em dưới 16 tuổi, chiếm 21,61%, trong đó 3 297 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 12 634 trẻ có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh khó khăn,... Những năm qua, Long An đặc biệt quan tâm đến công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là công tác bảo đảm các quyền trẻ em bằng tổ chức các hoạt động thiết thực như: Tháng hành động vì trẻ em, Khai mạc hè, Diễn đàn trẻ em, Tặng quà nhân các dịp lễ tết,...
Ngoài ra, hiện toàn tỉnh có 5 cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em tập trung tại địa phương (1 công lập và 4 ngoài công lập), trong đó có 4 cơ sở bảo trợ xã hội và 1 mái ấm với 127 cán bộ, nhân viên; tổng số trẻ em đang được chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở này là 99 trẻ, chủ yếu là trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi.
(Nguồn: Báo Thanh niên online ngày 19/12/2020)
Thông tin 2: Trong thời gian qua, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện các hoạt động liên quan đến trẻ em. Theo đó, tỉnh Long An đã tăng cường tổ chức Tháng hành động trẻ em nhằm tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân và toàn xã hội trong công tác giáo dục, chăm sóc trẻ em. Về việc thực hiện các chính sách và chương trình được ban hành với mục đích đảm bảo môi trường an toàn, lành mạnh cho trẻ em sống và phát triển một cách toàn diện, tạo điều kiện cho trẻ em được nói lên tiếng nói của mình trong các vấn đề có liên quan đến trẻ em. Ngoài ra, tỉnh đã tổ chức hơn 1 200 lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em tại các xã, phường, thị trấn và 15/15 huyện, thị xã, thành phố đã thu hút khoảng 60 000 lượt người tham dự. Qua đó góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ trẻ em. Đồng thời, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng đã tích cực tuyên truyền tạo dư luận xã hội rộng rãi, nhằm vận động kêu gọi các gia đình, cộng đồng có hành động thiết thực trong việc phát hiện, ngăn ngừa không để trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại, bị ngược đãi,...
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Long An,
70
Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Quyết định số 535/QĐ–TT ngày 14/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Câu hỏi
1. Em hãy cho biết nội dung của các thông tin trên đề cập đến những quyền nào
của trẻ em.
2. Theo em, các sở, ban ngành chức năng tỉnh Long An đã có những hành động
cụ thể nào để thực hiện bảo vệ trẻ em?
Hoạt động
3 Tìm hiểu về những việc làm thực hiện tốt quyền trẻ em và hành vi vi phạm quyền trẻ em ở tỉnh Long An
7
Ảnh: Tuấn Hùng (Nguồn: http://la34.com.vn)
8
71
Ảnh: Nguyên Thuỷ (Nguồn: https://nongnghiep.vn)
9
10
(Nguồn: https://vov.vn)
Ảnh: Mộng Đào-Trung Hiếu (Nguồn: http://la34.com.vn/)
Câu hỏi
1. Những hình ảnh nào thể hiện quyền trẻ em được thực hiện tốt? Đó là những quyền gì?
2. Những hình ảnh nào thể hiện quyền trẻ em bị vi phạm? Đó là những vi phạm nào?
3. Trình bày suy nghĩ của em về những hành động vi phạm quyền của trẻ em.
4. Em hãy nhận xét về việc thực hiện quyền trẻ em của bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng nơi em đang sinh sống có những việc làm nào đã thực hiện tốt hoặc chưa thực hiện tốt quyền trẻ em.
LUYỆN TẬP
Hoạt động
1
Sưu tầm những thông tin, nội dung, mẫu chuyện,... liên quan đến việc thực hiện tốt hoặc chưa tốt quyền của trẻ em ở gia đình hoặc địa phương nơi em sống (làm vào vở bài tập).
Thực hiện tốt quyền trẻ em
Chưa thực hiện tốt quyền trẻ em
–
–
–
–
–
–
–
–
72
Hoạt động
2
Hiện nay, ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh Long An, chính quyền địa phương đã tổ chức giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào trường giáo dưỡng một số trẻ em có hành vi vi phạm pháp luật. Em có nhận xét gì về việc làm của chính quyền các địa phương nói trên?
Hoạt động
3
Dựa vào những hiểu biết của em, hãy cho biết những bổn phận của trẻ em đối với gia đình, nhà trường, xã hội.
Hoạt động
4
Em đã thực hiện một số cách phòng tránh xâm hại tình dục ở mức độ nào sau đây:
Mức độ
Cách phòng tránh Biện pháp khắc phục
Thực hiện tốt Thực hiện chưa tốt
+ Không đi một mình ở nơi tối tăm,
vắng vẻ.
+ Không ở một mình trong phòng kín
với người lạ.
+ Không nhận tiền, quà hoặc nhận sự giúp đỡ đặc biệt của người khác mà không rõ lí do.
+ Không đi nhờ xe người lạ hoặc sử dụng
đồ ăn uống của người lạ đưa.
+ Không để cho người lạ đến gần đến mức họ có thể chạm tay vào người mình.
+ Không để người lạ vào nhà, nhất là khi
73
trong nhà chỉ có một mình.
Mức độ
Cách phòng tránh Biện pháp khắc phục
Thực hiện tốt Thực hiện chưa tốt
+ Không nói chuyện điện thoại với người
lạ khi đang ở nhà một mình.
+ Không cho ai có quyền tuỳ tiện động chạm vào chỗ kín của cơ thể hoặc bất kì hành động thô lỗ nào với các em.
+ Không ăn mặc hở hang, không gần gũi quá mức với người lạ, kể cả những người thân, họ hàng (trừ cha mẹ, ông bà, anh, chị, em ruột của mình).
+ Tin vào khả năng phán đoán của bản thân khi thấy điều gì không bình thường, cần cảnh giác và chủ động nghĩ cách phòng tránh để thoát ra khỏi tình huống đó.
VẬN DỤNG
Hoạt động
1
Em hãy đề xuất một số giải pháp giúp quyền trẻ em được thực hiện tốt hơn ở nơi em sống.
Hoạt động
2
74
Em hãy nêu những việc làm cụ thể để thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em đối với bản thân, gia đình, xã hội và đất nước.
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
TT
Thuật ngữ
Giải thích
Trang
Di tích Cái của thời xưa còn để lại. 22
D
Di vật 23 Vật để lại của người đã chết hoặc một thời đã qua.
Đ Điêu khắc 29
Loại hình nghệ thuật thể hiện hoặc gợi tả sự vật trong không gian bằng cách sử dụng những chất liệu như: đất, đá, gỗ, kim loại,… tạo thành những hình nhất định.
Khảo cổ học 22
Khoa học nghiên cứu lịch sử của xã hội qua những di tích vật chất của đời sống và hoạt động của con người thời cổ.
K Khoáng sản 9
Khoáng vật và đá trong vỏ Trái Đất, có thể khai thác để trở thành nguồn lợi kinh tế.
Kiến trúc Nghệ thuật thiết kế, trang trí nhà cửa. 60
L Đất đai thuộc chủ quyền của một nước. 5 Lãnh thổ
Nhạc cụ Dụng cụ dùng trong âm nhạc. 55
N
Nhân vật 32 Đối tượng được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm văn học nghệ thuật.
S Số liệu Tài liệu bằng những con số. 14
5 Tài nguyên Nguồn của cải thiên nhiên chưa khai thác hoặc đang tiến hành khai thác.
T
(Theo Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê (Chủ biên), Viện Ngôn ngữ học, NXB Hồng Đức, 2019)
75
20 Thực vật phiêu sinh Là những sinh vật sống thành tập hợp trong nước. Khi số cá thể đủ nhiều, chúng tạo màu xanh cho nước
Chịu trách nhiệm xuất bản
Chịu trách nhiệm nội dung
Tổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo
Biên tập nội dung: NGUYỄN VĂN THƯƠNG
Trình bày bìa: PHAN THỊ THIÊN HƯƠNG
Hình minh hoạ: PHẠM THỊ HẠ LIÊN
Thiết kế sách: PHAN THỊ THIÊN HƯƠNG
Sửa bản in: NGUYỄN VĂN THƯƠNG
Chế bản: HUỲNH THỊ TRÚC LINH
TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH LONG AN – LỚP 6 Mã số: .................... In .................... bản (QĐ .................... ), khổ 19 x 26,5 cm. Đơn vị in : .................... Địa chỉ : .................... Số ĐKXB: .................... Số QĐXB : .................... ngày .................... tháng .................... năm 20... In xong và nộp lưu chiểu tháng .................... năm 20...
76