UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU

GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐIỆN BIÊN

Lớp

6

Mục lục

STT Tên chủ đề Trang

Truyện cổ của các dân tộc ở tỉnh Điện Biên 7 1

Âm nhạc truyền thống tỉnh Điện Biên 12 2

Tiếng nói, chữ viết của một số dân tộc ở tỉnh Điện Biên 17 3

Điện Biên thời nguyên thuỷ 24 4

Điện Biên thời kỳ nhà nước Văn Lang – Âu Lạc 27 5

Điện Biên thời Bắc thuộc 32 6

Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ tỉnh Điện Biên 36 7

Địa hình, khí hậu, nguồn nước của tỉnh Điện Biên 40 8

Đất, sinh vật, khoáng sản của tỉnh Điện Biên 48 9

Nghề, làng nghề truyền thống ở tỉnh Điện Biên 53 10

Làng nghề dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên 59 11

Làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên 65 12

71 13 Một số chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Đa dạng sinh học ở tỉnh Điện Biên 76 14

2

Bảo vệ động vật hoang dã ở địa phương em 82 15

LỜi NÓi ĐẦu

Các em học sinh thân mến!

Điện Biên là mảnh đất địa đầu Tổ quốc, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh, là nơi sinh sống của 19 dân tộc anh em. Mảnh đất nơi đây ghi dấu những chiến công hiển hách, hào hùng, biểu hiện cho ý chí, tinh thần dân tộc Việt Nam với chiến thắng Điện Biên Phủ “Lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”. Từ năm học này, các em sẽ có cơ hội được tìm hiểu vẻ đẹp về mảnh đất, con người Điện Biên thông qua cuốn Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6.

Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6 được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ- TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với thời lượng 35 tiết/năm học, Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6 bồi dưỡng các em tình yêu và niềm tự hào về mảnh đất Điện Biên anh hùng, đa sắc màu văn hoá các dân tộc; biết trân trọng, giữ gìn, phát huy truyền thống quê hương; biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để phát huy tiềm lực và thế mạnh địa phương, góp phần xây dựng quê hương Điện Biên, đất nước Việt Nam ngày càng phát triển.

3

Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6 được thiết kế theo các chủ đề và dựa trên các mạch nội dung: Văn hoá, Lịch sử, Địa lí – Kinh tế, Hướng nghiệp, Chính trị xã hội, Môi trường. Các em sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về văn hoá, văn học dân gian, âm nhạc truyền thống, tiếng nói, chữ viết của một số dân tộc tỉnh Điện Biên; ngược dòng thời gian trở về với Điện Biên thời nguyên thủy để biết về cội nguồn hình thành và phát triển của quê hương; hiểu thêm về địa hình, khí hậu, nguồn nước; thấy được những tiềm năng phát triển của địa phương qua các làng nghề truyền thống, danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử (hồ Pá Khoang, cánh đồng Mường Thanh, các hang động ở huyện Tủa Chùa…) và còn nhiều điều thú vị khác đang chờ các em khám phá.

Bên cạnh đó, Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6 được thiết kế theo hướng mở, không gò ép, áp đặt, giúp các em sáng tạo trong học tập, linh hoạt vận dụng thực tế; đồng thời thuận tiện trong quá trình thiết kế, tổ chức dạy học của giáo viên và các nhà trường.

Với Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6, các em sẽ có những trải nghiệm khó quên trong hành trình khám phá vẻ đẹp quê hương Điện Biên, qua đó hiểu hơn về văn hoá, lịch sử, truyền thống, thiên nhiên… thêm yêu, gắn bó với con người và cuộc sống.

Chúc các em có nhiều niềm vui và thành công trong học tập!

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên

4

NGuyễN VăN KiêN

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Tài Liệu

VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG

1: TrUYệN Cổ Của CáC dâN TộC ở TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ: • Trình bày được đặc điểm cơ bản của truyện cổ dân gian của một

số dân tộc tiêu biểu ở tỉnh Điện Biên.

• Nêu được ý nghĩa, giá trị của truyện cổ trong đời sống cộng đồng. • Kể tên, sưu tầm được một số truyện cổ tiêu biểu của địa phương. • Có thái độ tôn trọng, có hành vi giữ gìn, phát triển những tác

phẩm văn học cổ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Mục tiêu bài học: Nhấn mạnh về yêu cầu cần đạt, năng lực và phẩm chất, thái độ học sinh cần đạt được sau khi học.

Kể tên một số truyện cổ dân gian ở tỉnh Điện Biên mà em biết.

Mở đầu:

NgHệ THUậT HáT THeN Của NgườI THáI TrắNg

Cộng đồng người Thái trắng ở Điện Biên thường

thể hiện các làn điệu hát Then, đàn tính trong các nghi

lễ như Then cấp sắc, Then cầu con, Kin Pang Then và

trong các cuộc vui, hội hè… Đây là loại hình nghệ

thuật âm nhạc dân gian, lưu giữ những nét đẹp văn

Xác định nhiệm vụ, vấn đề học tập học sinh cần giải quyết; kết nối với những điều học sinh đã biết, nêu vấn đề nhằm kích thích tư duy, tạo hứng thú đối với bài mới.

hoá truyền thống, đáp ứng nhu cầu tâm linh, phản

ánh nhân sinh quan, lối sống, các nghi lễ liên quan

đến vòng đời và môi trường sống của người Thái

trắng.

Hình 2.1. Hát Then − dân tộc Thái trắng thị xã Mường Lay.( Ảnh Trần Thị Thủy)

Trong thực hành tín ngưỡng Then, thầy (hoặc bà)

Then được coi là những người đặc biệt trong cộng đồng, có năng lực giao tiếp với thế giới siêu nhiên, có khả

năng vừa hát Then vừa đàn tính. Lễ được tổ chức do thầy Then làm chủ lễ (chủ lễ gọi là Chảu Then). Lời khấn,

Kiến thức mới:

lời hát trong nghi lễ của thầy Then không lưu giữ bằng văn bản mà nằm trong tâm thức của các ông (bà)

Then và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chủ lễ sẽ ứng biến các giai điệu hát Then phù hợp

với ngữ cảnh, nội dung nghi lễ hoà lẫn với âm thanh trầm bổng của đàn tính tẩu.

Ngày 13/12/2019, di sản Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam chính thức được

UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Hiện nay, hát then còn

được biểu diễn trong nhiều liên hoan văn nghệ ở nhiều nơi trong nước và quốc tế.

5

Với các nội dung (kênh hình, kênh chữ) thông qua các hoạt động học tập giúp học sinh khai thác, tiếp nhận kiến thức mới.

Luyện tập

1. Tại sao trong thời kì Bắc thuộc từ thế kỉ i đến thế kỉ X, nền kinh tế, văn hoá, xã hội ở Điện Biên vẫn tiếp tục được phát triển?

2. Chọn các thông tin bên trái với thông tin bên phải sao cho phù hợp

Năm 111 trước Công nguyên

a

1

được chia thành các quận do chính quyền đô hộ thành lập

Là các câu hỏi, bài tập, thực hành đề củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng gắn với kiến thức vừa học.

b

2

Dưới thời Bắc thuộc, vùng đất Điện Biên

vùng đất Điện Biên (như ngày nay) thuộc quận Giao Chỉ.

Thế kỷ thứ VII

c

3

nhiều bộ tộc Thái đã liên kết với nhau chống lại Nam Chiếu.

4

d

văn hoá các dân tộc khác và ngược lại.

Văn hoá của người Thái ảnh hưởng đến

Vận dụng:

2. Chia sẻ ý nghĩa của hoạt động trồng rừng mà người dân Điện Biên đang thực hiện.

3. Sáng tác khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ rừng.

4. Sưu tầm tư liệu và chia sẻ về tài nguyên mà em cho là có thế mạnh nhất của tỉnh Điện Biên.

Hình 9.2. Trồng rừng tại xã Hẹ Muông của đoàn thanh niên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống, vấn đề trong thực tiễn.

Tìm hiểu thêm:

TìM Hiểu THêM

ĐộC ĐáO NgHệ THUậT THổI SáO MũI Của NgườI kHơ Mú

Sáo mũi của người Khơ Mú được làm từ những ống nứa, nhỏ, có chiều dài trung bình khoảng

50 - 60 cm, có đường kính thân ống từ 2 – 2,5 cm. Hai đầu được bịt kín bởi 2 đốt của ống tre nứa,

trên thân sáo đục 2 lỗ nhỏ, 1 lỗ ở đầu trên dùng thổi hơi vào, 1 lỗ ở đầu dưới dùng để bấm chỉnh

âm thanh. Người thổi sáo phải biết cách lấy hơi, giữ nhịp, dùng hơi từ mũi thổi vào lỗ sáo để tạo

thanh âm và tiết tấu.

6

Cung cấp một số nội dung kiến thức liên quan đến bài học.

VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG

1. TrUYệN Cổ Của CáC dâN TộC ở TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Trình bày được đặc điểm cơ bản của truyện cổ dân gian của một

số dân tộc tiêu biểu ở tỉnh Điện Biên.

• Nêu được ý nghĩa, giá trị của truyện cổ trong đời sống cộng đồng. • Kể tên, sưu tầm được một số truyện cổ tiêu biểu của địa phương. • Có thái độ tôn trọng, có hành vi giữ gìn, phát triển những tác

phẩm văn học cổ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Kể tên một số truyện cổ dân gian mà em đã từng được nghe hoặc đọc. Em ấn

tượng với truyện nào nhất? Vì sao?

1. Khái quát chung về truyện cổ dân gian các dân tộc tỉnh Điện Biên.

Truyện cổ dân gian các dân tộc ở tỉnh Điện Biên là một bộ phận quan trọng trong kho tàng văn học

dân gian Việt Nam. Đó là truyện cổ dân gian của các dân tộc Thái, Mông, Hà Nhì, Khơ Mú, Tày, Nùng, Dao

... với các thể loại như thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn. Trong đó, thần thoại,

truyền thuyết, cổ tích là những thể loại có số lượng truyện kể nhiều hơn cả.

Nội dung truyện cổ dân gian rất đa dạng, phản ánh chân thực mọi mặt của đời sống xã hội, thể hiện

giá trị lịch sử, bản sắc văn hoá các dân tộc ở tỉnh Điện Biên. Truyện cổ dân gian lí giải về nguồn gốc của

loài người, nguồn gốc các dân tộc; giải thích quá trình hình thành vũ trụ và các hiện tượng thiên nhiên;

truyện về các vị thần, các loài vật; phản ánh các xung đột trong xã hội; các tục lệ truyền thống đặc sắc của

mỗi dân tộc; thể hiện tinh thần đoàn kết, ý chí chiến đấu chống kẻ thù và chinh phục thiên nhiên; thể

7

hiện triết lí tình thương và nhân văn sâu sắc…

Truyện dân gian Điện Biên thể hiện những sáng tạo nghệ thuật riêng trong ngôn ngữ và cách xây

dựng nhân vật. Ngôn ngữ sử dụng trong truyện khá đa dạng và phong phú. Có truyện sử dụng ngôn

ngữ mộc mạc, hồn nhiên, gần gũi, mang đậm màu sắc của người dân miền núi. Có truyện thì được

kể với ngôn ngữ phóng khoáng, mang đậm chất thơ. Trí tưởng tượng phong phú, ước mơ, khát vọng

của con người Tây Bắc được thể hiện qua việc xây dựng hình tượng nhân vật có sức mạnh siêu nhiên

(người khổng lồ) với các yếu tố hoang đường, kì ảo. Số lượng truyện dân gian Điện Biên được kể lại,

được lưu truyền, in thành sách đến ngày nay khá phong phú như: Truyện mặt trời – mặt trăng, Sự tích

cầu vồng, Sự tích thuồng luồng làm mưa, Gốc tích bốn mùa trong năm, Sự tích nhật thực – nguyệt thực,

Sự tích mặt đất và muôn loài; Quả bầu, Sự tích dưa,…;Truyền thuyết nàng Han, Truyện “Ải Lậc Cậc”,…;

Chàng Căm Đẳm, Chàng Hốc Cơi, Chàng Khó, Hai anh em nghèo, Chàng mồ côi, Chuyện nàng cá chép,

Chàng Hốc Cơi, Vợ lười chồng chăm, Sự tích vệt trắng dưới cổ trâu, Sự tích con rệp và con bọ chó, Sự tích

chim lửa, Sự tích chim khướu bạc đầu, Sự tích ve sầu,..; Khỉ và châu chấu, Cò và mèo, Hổ, cóc, ốc thi tài;

Một châu chấu giết chín khỉ; Hổ mắc bẫy; Người, gấu và cáo,..; Con dột, Con gì ăn con gì, Ruồi nhặng ăn

hết rồi,…

– Vẽ sơ đồ tư duy khái quát hệ thống thể loại và đặc điểm chung về nội dung,

nghệ thuật của truyện cổ dân gian các dân tộc ở Điện Biên.

SỰ TÍCH MẶT ĐẤT VÀ MUÔN LOÀI

2. Đọc truyện và trả lời các câu hỏi phía dưới.

Ngày xưa, trái đất vắng vẻ, không có người ở, không có loài vật nào sinh sống và cũng chẳng có

loài cây nào mọc. Vì thuở ấy, trái đất mới có một nửa đất sống, một nửa đất chết. Lúc đó trái đất xấu xí,

không được đẹp như bây giờ. Rồi một hôm, bỗng vùng đất sống nứt ra một vệt dài. Từ trong lòng đất

chui ra một người. Người đó là Chẻ Pia Á Lòng. Mới chui ra Á Lòng chưa biết đi, vì chân chỉ có một cái.

Á Lòng chưa biết làm vì tay chưa thành một đôi. Á Lòng chưa nghe được nhiều vì tai mới có một bên.

Á Lòng cũng nhìn chưa rõ vì chỉ có một mắt.

Thấy đất xung quanh mềm mềm, Á Lòng bốc đất nặn thử thêm một tay, một chân. Lắp chân vào

thấy đứng vững hơn, không đổ ngã. Lắp tay vào, Á Lòng nặn đất được nhanh hơn, dễ hơn. Đứng được

rồi, đi được rồi, bụng Á Lòng vui vui, nhưng lại muốn mắt nhìn được xa, tai nghe được nhiều, nên sẵn

8

đất trong tay, Á Lòng bèn nặn thêm mắt và thêm tai.

Có đủ chân để đi, đủ tay để làm, đủ mắt để nhìn, đủ tai để nghe, nhưng Á Lòng bụng đói, nên miệng

lại muốn ăn. Đất trong tay còn một nắm, Á Lòng bèn nhai thử. Nhai một miếng, miệng Á Lòng thấy ngon.

Khi nhai hết nắm, bụng Á Lòng thấy no. Thật kì lạ, đất vào bụng một nắm thì chân Á Lòng cao thêm

một tấc, người Á Lòng to thêm một gang… Cứ thế, Á Lòng ăn hết quả đồi này sang quả đồi khác mà

bụng vẫn chưa tròn. Khi đã nuốt hết chín quả đồi, Á Lòng đứng dậy, người to bằng chín quả núi. Nhưng

hết nhìn gần lại nhìn xa, Á Lòng chỉ thấy có mỗi mình mình. Nghĩ ngợi một lát rồi chàng dùng đất nặn

thành cây to, cây nhỏ, cắm khắp đồi cao, đồi thấp. Đồi cây lan ra mãi mãi thành rừng cây ngút ngàn.

Thấy cây cối sống được một ngày rồi lá cây héo rũ xuống, Á Lòng bực quá dẫm mạnh chân xuống đất.

Không ngờ đất lún sâu xuống, một con nước từ dưới lòng đất trào lên. Nước từ từ chảy ra, thành suối

nhỏ rồi thành suối lớn. Nước chảy đến đâu cây hết buồn đến đó. Lá trở lại xanh, rồi tươi, rồi giơ tay đón

những giọt sương lung linh. Có cây, có rừng nhưng cây chỉ biết đứng im một chỗ nói chuyện rì rào với

gió, Á Lòng bèn lấy đất nặn thành con người và các muông thú, hà hơi rồi thả ra khắp rừng. Từ đấy, trên

trời mới có cánh chim bay qua, dưới đất mới có thú chạy nhảy và từ trong rừng con người săn bắt, hái

lượm, trồng tỉa.

Thấy trái đất còn tối tăm, Á Lòng bèn nặn ra ba mặt trời, ba mặt trăng. Mặt trời được úp vào ngực,

hà hơi rồi thả lên nên nóng. Mặt trăng chưa kịp úp vào ngực đã thả lên nên mát lạnh.

Ba mặt trời ném lửa xuống nhiều quá làm cho cây cối, loài người và muôn loài súc vật bị chết la liệt.

Thấy vậy, Á Lòng làm một cái nỏ thật to bắn cho rụng hai mặt trời, một mặt trăng. Còn hai mặt trăng và

mặt trời nữa thì chạy trốn. Á Lòng đón rình ở sau một ngọn núi cao nhất bắn trúng một mặt trăng nữa.

Nó bị mũi tên xuyên trúng giữa, vỡ vụn ra từng mảnh nhỏ, bắn tung toé khắp vòm trời cao nên trở thành

những ngôi sao. Sợ Á Lòng bắn rơi, một mặt trời và một mặt trăng còn lại chạy vội lên thật cao chứ không

dám ở thấp như trước nữa. Còn một mặt trời và một mặt trăng, mặt đất trở lên mát mẻ, dịu dàng hơn.

Thấy loài người và vạn vật còn quá ít, Á Lòng dùng đất nặn thêm. Qua nhiều năm, mọi thứ sinh sôi

nảy nở ngày một đông đúc. Lo chật đất không đủ chỗ sống, Á Lòng lại lấy đất sống ném sang bên đất

chết, trộn lẫn cho đất chết biến thành đất sống. Đất mới trộn chưa khô, Á Lòng mệt quá, tranh thủ ngủ

một giấc để lấy sức san cho mặt đất bằng phẳng. Trong lúc Á Lòng đang ngủ chẳng may có một cây Sò

tu ma gióng to đổ đè lên người. Á Lòng chết, xương biến thành đá, thịt thành đất. Đời này tiếp đời khác,

người ta cứ kể truyền cho nhau rằng: vì Chẻ Pia Á Lòng chưa kịp san sông nên mặt đất chỗ lồi, chỗ lõm.

Chỗ nào được Á Lòng san thì bằng phẳng nay được gọi là đồng bằng.

(Theo Truyện cổ ba dân tộc Thái – Khơ mú – Hà Nhì, tập 3,

9

Chu Thùy Liên, Lường Thị Đại, Nxb Hội nhà văn)

– Căn cứ vào hiểu biết của em về văn học dân gian, hãy xác định truyện Sự tích mặt

đất và muôn loài thuộc thể loại nào?

– Nhân vật chính trong truyện là ai? Nhân vật đó hiện lên qua những chi tiết nào?

– Tìm các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện. Các chi tiết đó có ý nghĩa như

thế nào?

– Tìm những cách giải thích về sự ra đời của mặt đất và muôn loài khác mà em biết.

Gợi ý: Ở góc nhìn của văn học dân gian, ở góc nhìn của khoa học hiện đại,… Hãy so sánh cách giải thích đó với cách giải thích trong truyện Sự tích mặt đất và muôn loài. Từ đó nêu ý kiến của cá nhân em.

1. Thi kể chuyện

Đóng vai nhân vật chính kể lại truyện Sự tích mặt đất và muôn loài (Trong khi một bạn kể, các bạn khác lắng nghe rồi nhận xét.).

Ngày xửa ngày xưa, ở bản…

2. Sưu tầm một số truyện cổ dân gian của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo gợi ý sau:

STT Tên truyện Dân tộc Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về truyện

10

1 ? ? ?

n n g i a â n n b i ê

u

r

T

ổ d n c h Đ i ệ

ệ y t ỉ n

Truyện cổ dân gian tỉnh Điện biên

Truyện cổ dân gian tỉnh Điện biên

4. Thực hành làm thẻ truyện cổ dân gian ở Điện Biên, sau đó trao đổi với các bạn trong lớp. Chia sẻ với các bạn những điều thú vị trong các truyện em đã sưu tầm và đọc.

Gợi ý:

– Mặt trước ghi tên truyện, thể loại của

truyện, của dân tộc nào.

– Mặt sau ghi tóm tắt nội dung của truyện (nội dung tóm tắt rất ngắn gọn trong 2 – 3 câu)

TìM Hiểu THêM

HẠT gẠO (Truyện cổ dân gian dân tộc Thái)

Ngày xưa, hạt gạo to bằng quả bí xanh lớn. Khi mặt trời mọc, gạo tự lăn từ trên núi xuống. Người không

phải làm lụng vất vả, chỉ việc đi đón gạo về nấu ăn, rồi rủ nhau đi săn bắn, vui chơi…

Hồi đó, có một bà goá chồng vừa lười vừa tham lại ham ngủ không ai bằng. Bà ngại làm bánh, ngại

nuôi lợn gà. Nhưng mỗi sớm khi gạo lăn về, bà lại lanh chanh ra giành lấy gạo vác về nhà. Nhà bà có ba gian,

hai gian ở bên bà xếp những hạt gạo cao tới nóc, còn gian giữa bà nằm. Một hôm, khi bà đang ngủ say, con

mèo đuổi chuột làm lăn một hạt gạo xuống. Cứ thế, hạt nọ xô hạt kia rơi xuống vùi kín bà. Bà đau điếng kêu

la, cố bới gạo chui lên. Bà giận dữ bê những hạt gạo đập mạnh vào đá. Gạo bị vỡ vụn thành mảnh nhỏ. Lạ

thay, đống gạo kia tự nhiên lăn trở lại rừng hết và từ trong rừng vang lên tiếng nói:

Ai chịu làm thì no

Ai nằm co thì chết

Gạo sẽ về rừng hết

Gạo bé thành hạt con

Chịu làm gạo sẽ còn

Không chịu làm sẽ hết.

Từ đó, hạt gạo bé lại bằng hạt gạo bây giờ và con người phải chăm chỉ cày cấy, gặt, đập, sàng, sẩy

mới có gạo ăn. Theo Lò Văn Tấm Kim Sơn (Sưu tầm – Biên soạn)

11

Nguồn tài liệu: Tài liệu văn học THCS tỉnh Điện Biên

2. âM NHẠC TrUYềN THỐNg TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Trình bày được đặc điểm một số thể loại âm nhạc truyền thống

tiêu biểu của tỉnh Điện Biên.

• Kể tên và giải thích được ý nghĩa của một số thể loại âm nhạc

truyền thống của một số dân tộc ở tỉnh Điện Biên.

• Thực hành được một thể loại âm nhạc tiêu biểu của địa phương. • Có thái độ tôn trọng, có hành vi giữ gìn, phát triển âm nhạc

truyền thống của địa phương.

– Xem 1 đoạn clip về một thể loại âm nhạc truyền thống ở tỉnh Điện Biên.

– Nêu tên thể loại âm nhạc trong clip.

Âm nhạc truyền thống thuộc loại hình nghệ thuật âm nhạc, là món ăn tinh thần không thể thiếu trong

đời sống của đồng bào các dân tộc tỉnh Điện Biên. Mỗi dân tộc có những thể loại âm nhạc đặc trưng mang

đậm bản sắc văn hoá của dân tộc mình. Âm nhạc truyền thống thường được diễn xướng trong nghi thức tín

ngưỡng, trong sinh hoạt đời sống thường ngày, trong lễ hội,...

Nổi bật trong âm nhạc truyền thống của tỉnh Điện Biên là hát Then của người Thái trắng, tiếng khèn của

12

người Mông; điệu sáo mũi đặc trưng của người Khơ Mú,…

1. HáT THeN Của NgườI THáI TrắNg ở TỉNH ĐIệN bIêN

Cộng đồng người Thái trắng ở tỉnh Điện Biên thường

thể hiện các làn điệu hát Then, đàn tính trong các nghi lễ

như Then cấp sắc, Then cầu con, Kin Pang Then và trong

các cuộc vui, hội hè… Đây là thể loại nghệ thuật âm

nhạc dân gian, lưu giữ những nét đẹp văn hoá truyền

thống, đáp ứng nhu cầu tâm linh, phản ánh nhân sinh

quan, lối sống, các nghi lễ liên quan đến vòng đời và môi

trường sống của người Thái trắng.

Hình 2.1. Hát Then − dân tộc Thái trắng thị xã Mường Lay.

Trong thực hành tín ngưỡng Then, thầy (hoặc bà)

Then được coi là những người đặc biệt trong cộng đồng,

có năng lực giao tiếp với thế giới siêu nhiên, có khả năng vừa hát Then vừa đàn tính. Lễ được tổ chức do thầy

Then làm chủ lễ (chủ lễ gọi là Chảu Then). Lời khấn, lời hát trong nghi lễ của thầy Then không lưu giữ bằng

văn bản mà nằm trong tâm thức của các ông (bà) Then và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Chủ lễ sẽ ứng biến các giai điệu hát Then phù hợp với ngữ cảnh, nội dung nghi lễ hoà lẫn với âm thanh trầm

bổng của đàn tính tẩu.

Ngày 13/12/2019, di sản Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam chính thức được

UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản Văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Hiện nay, hát Then còn

2. TIẾNg kHèN ĐộC ĐáO Của dâN TộC MÔNg

được biểu diễn trong nhiều liên hoan văn nghệ ở nhiều nơi trong nước và quốc tế.

Người Mông khi vui, khi buồn đều mang khèn ra thổi. Tiếng khèn dường như đã trở thành một phương

thức để người Mông chuyển tải, thổ lộ những tâm tư, nguyện vọng của mình,... Bắt nguồn từ phong tục, tập

quán, tiếng khèn Mông có nhiều nội dung, ý nghĩa thể hiện khác nhau. Khi mời bạn đi chơi xuân, xuống chợ,

chúc nhau những điều may mắn,... tiếng khèn vui nhộn, dập dìu. Trong đám tang, tiếng khèn chậm và trầm

như lời chia buồn cùng gia quyến và để đưa tiễn người mất về với tổ tiên. Tiếng khèn vui khiến người nghe

thấy bồi hồi, rạo rực, nhưng tiếng khèn buồn lại khiến người nghe xúc động, nhớ thương. Khi biểu diễn,

13

người nghệ nhân vừa thổi khèn vừa múa.

Các động tác múa khèn rất đa dạng và khéo

léo: múa nhảy đưa chân, quay đổi chỗ, quay tại

chỗ, vờn khèn, lăn nghiêng, lăn ngửa, đi tiến, đi

lùi theo bốn hướng. Mỗi bước tiến, bước lùi làm

sao chỉ để chân này chạm gót chân kia. Động tác

cơ bản là khom lưng, quay hất gót tại chỗ và quay

hất gót di động trên vòng quay lớn rồi thu hẹp dần

theo hình xoắn ốc. Vũ điệu và âm thanh hoà quyện

Hình 2.2. Múa khèn - Điệu múa truyền thống của đồng bào dân tộc Mông

với nhau tạo nên một thể loại nghệ thuật đặc sắc

giúp cho người xem được thưởng thức cùng lúc cả

tiết tấu đa dạng, biến hoá của tiếng khèn và hình ảnh uyển chuyển, nhịp nhàng của người múa.

Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:

1. Trình bày đặc điểm hát then của người Thái trắng theo sơ đồ gợi ý sau:

a) Người thực hiện

b) Đặc điểm của lời hát

c) Nhạc cụ trong hát Then

Hát then của người Thái trắng d) Vai trò của hát Then trong đời sống

e) Các dịp biểu diễn

g) Danh hiệu hát Then được UNESCO vinh danh

14

2. Trình bày một số đặc điểm tiếng khèn của người Mông theo gợi ý sau:

a) Người biểu diễn b) Các dịp biểu diễn

c) Đặc điểm của tiếng khèn

d) Động tác cơ bản trong múa khèn

đ) Ý nghĩa của tiếng khèn trong đời sống tinh thần của người Mông

1. Giới thiệu về một thể loại âm nhạc truyền thống ở nơi em sinh sống theo gợi ý:

(Tên thể loại âm nhạc; Đặc điểm chính của thể loại âm nhạc; Người thực hiện; Các dịp biểu diễn; Nêu cảm nhận của em về thể loại âm nhạc đó,…).

Tìm hiểu

?

?

?

?

2. Nêu những việc em nên làm để bảo tồn và phát triển các thể loại âm nhạc truyền thống đang có ở địa phương em.

Bảo tồn và phát triển các loại hình âm nhạc truyền thống ở tỉnh Điện Biên

?

?

?

1. Em tìm hiểu thêm về các thể loại âm nhạc truyền thống của các dân tộc ở nơi em đang sinh sống và ở tỉnh Điện Biên.

15

(Gợi ý: Tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu, ti vi, internet, người thân, thầy cô,…; Ghi chép lại đặc điểm của thể loại âm nhạc em tìm hiểu được, sưu tầm tranh ảnh, clip minh hoạ, viết những cảm nhận của em về thể loại âm nhạc em tìm hiểu được,…).

TìM Hiểu THêM

ĐộC ĐáO NgHệ THUậT THổI SáO MũI Của NgườI kHơ Mú

Sáo mũi của người Khơ Mú được làm từ những ống nứa, nhỏ, có chiều dài trung bình khoảng

50 - 60 cm, có đường kính thân ống từ 2 – 2,5 cm. Hai đầu được bịt kín bởi 2 đốt của ống tre nứa,

trên thân sáo đục 2 lỗ nhỏ, 1 lỗ ở đầu trên dùng thổi hơi vào, 1 lỗ ở đầu dưới dùng để bấm chỉnh âm

thanh. Người thổi sáo phải biết cách lấy hơi, giữ nhịp, dùng hơi từ mũi thổi vào lỗ sáo để tạo thanh

âm và tiết tấu.

Sáo mũi chỉ do nữ giới Khơ Mú diễn tấu. Khi diễn tấu sáo mũi, nghệ nhân chỉ dùng một tay vừa

giữ cây sáo đúng vị trí, vừa bấm lỗ sáo, còn tay kia múa theo điệu nhạc. Cách tấu sáo của phụ nữ Khơ

Mú còn đặc biệt ở chỗ, người độc tấu vừa thổi sáo vừa chen vào giữa những khúc nhạc du dương

lời hát trữ tình. Khi diễn tấu, họ nhún nhảy, lắc eo theo điệu nhạc khiến cả thân hình trở nên uyển

chuyển. Các bài hát phần lớn đều do họ ứng khẩu theo các làn điệu dân ca cổ.

Là một trong số ít người trong cộng đồng dân tộc Khơ Mú ở tỉnh Điện Biên thành thạo diễn

tấu và chế tác sáo mũi, Nghệ nhân ưu tú Quàng Thị Dua cho biết, tiếng sáo là tiếng lòng của người

con gái Khơ Mú nói lên tình yêu gia đình, lòng biết ơn công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ.

Khi đến tuổi trưởng thành, cô gái Khơ Mú còn dùng tiếng sáo để nói lên tình yêu với chàng trai của

Hình 2.3. Người Khơ Mú thổi sáo mũi.

16

đời mình.

3. TIẾNg NÓI, CHữ VIẾT Của MộT SỐ dâN TộC ở TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Trình bày được đặc điểm của một số ngôn ngữ của địa phương. • Kể tên và nêu được vai trò tiếng nói và chữ viết của một số dân

tộc ở tỉnh Điện Biên.

• Có thái độ tôn trọng, có hành vi giữ gìn, phát huy ngôn ngữ của

một số dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

− Xem clip có nội dung hát, đọc thơ bằng tiếng của một dân tộc ở tỉnh Điện Biên.

− Ngôn ngữ được thể hiện trong clip đó là tiếng của dân tộc nào?

Theo số liệu nghiên cứu của đề tài cấp tỉnh Điện Biên1 năm 2019, tất cả dân tộc đang sinh sống tại tỉnh Điện Biên đều có tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình. Bên cạnh tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ dùng để giao tiếp trong nội bộ của từng dân tộc, các dân tộc vẫn dùng tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia (cả nói và viết) để giao tiếp chung. Các dân tộc Thái, Mông, Dao, Giáy, Hoa, Lào, Tày, Nùng có chữ viết riêng. Tiếng nói và chữ viết có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá truyền thống, nâng cao nhận thức xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế của mỗi dân tộc. Tất cả các dân tộc đều trân trọng và gìn giữ ngôn ngữ của dân tộc mình.

1 Đề tài: Nghiên cứu trạng thái đa ngữ ở Điện Biên – Hướng tới sự phát triển bền vững trong sự đa dạng ngôn ngữ văn hoá (Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên chủ trì)

17

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước nói chung, tỉnh Điện Biên nói riêng đã có nhiều chính sách đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở các vùng dân tộc, miền núi; đưa tiếng dân tộc (tiếng Thái, tiếng Mông) vào dạy cho học sinh trong các trường phổ thông. Từ năm học 2020 – 2021, cùng với việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tiếng Thái và tiếng Mông sẽ là môn học tự chọn chính thức được thực hiện ở Điện Biên với thời lượng: cấp Tiểu học sẽ dạy 70 tiết/khối lớp/năm học; cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông 105 tiết/khối lớp/năm học. Hiện nay, Đài phát thanh và truyền

Hình 3.1. Bảng chữ cái tiếng Thái.

hình tỉnh Điện Biên thường xuyên phát sóng chương trình tiếng Thái (thứ tư, thứ bảy), tiếng Mông (thứ hai, thứ năm) hằng tuần. Trong bài học này, các em sẽ tìm hiểu một số đặc điểm của tiếng Thái, tiếng Mông ở tỉnh Điện Biên.

1. Tiếng Thái là tiếng mẹ đẻ của dân tộc Thái. Về mặt ngữ hệ, tiếng Thái thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Những dân tộc cùng ngữ hệ này ở Việt Nam có các nhóm: Lào, Lự, Tày, Nùng, Giáy… Ngôn ngữ này có đặc trưng cơ bản là tiếng nói đơn âm, có thanh điệu (độ cao thấp của từ có phân biệt ý nghĩa); Các văn bản tiếng Thái được đọc từ trái qua phải, giữa các từ trong một câu thì không có khoảng cách.

Trước đây, tiếng Thái cổ có 44 phụ âm, 32 nguyên âm, 4 dấu thanh (mái ệc, mái thô, mái tri, mái chặt - ta - wa), thanh bằng không có dấu và 28 dấu nguyên âm; 32 nguyên âm tạo thành 9 giọng nguyên âm ngắn, 9 giọng nguyên âm dài, 3 hợp âm. Sau một quá trình biến đổi, tiếng Thái hiện nay có 24 cặp phụ âm tương ứng với 48 chữ, được chia làm 2 tổ: tổ thấp và tổ cao, trong đó có 19 cặp phụ âm thường dùng nhiều nhất, 4 cặp phụ âm ít dùng, 3 cặp phụ âm để sử dụng cho ngành Thái trắng, 2 cặp phụ âm dùng để phiên âm tiếng nước ngoài; có 19 nguyên âm; có 6 thanh điệu tương ứng với các âm vực của phụ âm: tổ thấp và tổ cao. Chữ Thái là chữ tượng hình.

2. Tiếng Mông là tiếng mẹ đẻ của dân tộc Mông. Về mặt ngữ hệ, tiếng Mông thuộc ngữ hệ Mông – Miền, gần với ngôn ngữ của người Dao, Pà Thẻn. Về mặt loại hình, tiếng Mông là ngôn ngữ đơn lập. Về mặt chức năng, tiếng Mông là ngôn ngữ dùng để giao tiếp trong nội bộ dân tộc Mông.

18

Sau một quá trình hình thành và phát triển, chữ viết của dân tộc Mông được chính thức phê duyệt và ban hành theo nghị định số 206 TTg/ngày 27/11/1961, viết theo dạng tự Latinh. Tiếng Mông có 58 phụ âm, trong đó có 19 phụ âm phát âm giống tiếng Việt: b, c, đ, g, h, kh, l, m, n, ng, nh, p, ph, s, t, tr,

Hình 3.2. Tiết học tiếng Thái của học sinh tại huyện Tuần Giáo – Điện Biên

Hình 3.3. Tiết học tiếng Mông của học sinh tại huyện Tuần Giáo – Điện Biên

th, v, x.; có 39 phụ âm phát âm khác với Tiếng Việt là: bl, ch, cx, đr, đh, f, fl, gr, hl, hm, mn, hmn, hn, hnh, j, k, kr, mf, mfl, nd, nj, nkh, nkr, nq, nr, nx, nt, nth, ny, nz, pl, q, r, sh, ts, tx, w, y, z; có 11 nguyên âm: a, ă, â, c, ê, i, o, ô, ơ, u, ư; có 8 dấu thanh.

− Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:

1. Nêu nhận xét của em về tiếng nói và chữ viết của các dân tộc ở tỉnh Điện Biên.

2. Trình bày đặc điểm tiếng Thái và tiếng Mông theo gợi ý:

Hệ ngôn ngữ

Đặc điểm tiếng Thái/ tiếng Mông Số lượng chữ cái, nguyên âm, phụ âm, thanh điệu

19

Các đặc điểm khác

1. Thi hát/ kể chuyện/ đọc thơ… bằng tiếng của dân tộc em.

2. Theo em, tiếng nói và chữ viết có vai trò như thế nào trong đời sống của mỗi dân tộc? Vì sao ngoài ngôn ngữ quốc gia chung, mỗi dân tộc cần có ngôn ngữ riêng?

Giúp mọi người giao tiếp với nhau.

? Vai trò của tiếng nói và chữ viết

20

?

Theo bạn, chúng ta cần làm gì để bảo tồn và phát triển tiếng nói và chữ viết của các dân tộc?

Chúng ta cần…

3. Chia sẻ với các bạn cách học tiếng dân tộc hiệu quả của em. Đề xuất một số việc nên làm để bảo tồn và phát triển tiếng nói và chữ viết của các dân tộc ở tỉnh Điện Biên.

21

4. Tìm hiểu nét đẹp trong tiếng nói, chữ viết của dân tộc em. Từ đó, lập kế hoạch tự học tập nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình hoặc ngôn ngữ của một dân tộc khác mà em thích.

ĐIệN bIêN TỪ THờI NgUYêN THUỶ ĐẾN THẾ kỉ X Điện Biên là một vùng đất cổ. Cách đây hàng chục nghìn năm, cư dân nơi đây đã sáng tạo ra một nền văn hoá với hàng loạt các công cụ bằng đá. Nét nổi bật trong kĩ thuật chế tác đá đánh dấu những bước tiến mới của cư dân Điện Biên. Từ thời Nhà nước Văn Lang đến thời Bắc thuộc, nhân dân các dân tộc Điện Biên vừa xây dựng quê hương, vừa đấu tranh chống ách thống trị của phong kiến phương Bắc và giữ gìn những nét văn hoá mang tính bản địa.

4. ĐIệN bIêN THờI NgUYêN THUỶ

Học xong bài này, em sẽ:

• Kể tên các địa danh tìm thấy dấu tích người nguyên thuỷ ở tỉnh

Điện Biên.

• Trình bày được nét chính về cuộc sống vật chất và tinh thần của

cư dân Điện Biên thời nguyên thuỷ.

• Nhận biết được đóng góp của cư dân Điện Biên đối với sự phát

triển của lịch sử dân tộc.

Điện Biên là một tỉnh có bề dày lịch sử, nằm ở miền núi Tây Bắc Việt Nam. Thời nguyên thuỷ, cư dân Điện Biên có những bước phát triển trong việc chế tác công cụ lao động bằng đá. Ngược dòng lịch sử, hãy tìm về thời tiền sử để hiểu rõ về đóng góp của tổ tiên đối với quê hương và đất nước.

1. Những dấu tích của người nguyên thuỷ ở Điện Biên

22

Thời nguyên thuỷ ở Điện Biên được xác định là quá trình chuyển biến từ thời đá cũ sang thời đá mới, cách ngày nay khoảng từ 11000 năm đến 30000 năm. Di chỉ khảo cổ Huổi Le 1 (Tủa Thàng − Tủa Chùa) gồm công cụ đá được ghè đẽo thô sơ với đặc trưng của văn hoá Sơn Vi như: rìu bầu dục, nạo hình đĩa, rìu ngắn. Di chỉ khảo cổ học Thẳm

Hình 4.1. Mái đá Thẳm Khương

Hình 4.2. Hang đá Thẳm Púa

Khương, và Thẳm Púa (nay thuộc xã Chiêng Đông, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên) khẳng định Điện Biên đã bước vào văn hoá Hoà Bình là đỉnh cao của kĩ thuật chế tác cuội thời nguyên thuỷ. Di chỉ Pắc Na (Tủa Thàng − Tủa Chùa), xuất hiện công cụ thời đá mới và chuẩn bị vào sơ kì đồng thau. Như vậy, những di chỉ khảo cổ đã chứng minh sự sáng tạo trong việc chế tác công cụ lao động của cư dân Điện Biên thời nguyên thuỷ, góp phần cho sự phát triển hậu kì đồ đá chuẩn bị bước vào thời đại kim khí.

• Kể tên một số địa danh đã tìm thấy dấu tích người nguyên thủy ở Điện Biên.

• Theo em, việc phát hiện được nhiều di chỉ khảo cổ ở Điện Biên có ý nghĩa gì?

2. Đời sống vật chất và xã hội của người nguyên thuỷ ở Điện Biên

Hình 4.3. Công cụ đá cũ ở Điện Biên (lưu trữ tại Bảo tàng Điện Biên)

23

Người nguyên thủy ở Điện Biên biết chế tác và sử dụng công đá. Họ ghè 2 rìa của mảnh đá để tạo ra một số công cụ gọn và sắc hơn. Họ còn sử dụng kĩ thuật mài đá để tạo ra loại công cụ có lưỡi sắc, sử dụng hiệu quả hơn. Ngoài ra, họ còn sử dụng xương để làm công cụ như đục và một số công cụ khác.

Nhờ có các công cụ mới có hiệu quả hơn, nên thức ăn kiếm được tăng lên đáng kể,

Hình 4.4. Đục được làm bằng xương thú (hiện vật trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Điện Biên)

Hình 4.5. Công cụ làm bằng xương thú (hiện vật trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Điện Biên)

cuộc sống người nguyên thuỷ dần được ổn định.

Xã hội của người nguyên thuỷ ở Điện Biên là chế độ thị tộc mẫu hệ, có sự phân công lao động giữa nam và nữ. Do yêu cầu của cuộc sống, đòi hỏi con người phải có sự hợp tác của nhiều người. Lượng thức ăn kiếm được chưa nhiều nên thành quả lao động được chia bằng nhau.

Người nguyên thuỷ ở Điện Biên cư trú trong các hang động đá vôi thoáng mát. Cửa hang rộng rãi, quay về hướng đông hoặc hướng nam. Nhiều hoạt động của con người diễn ra trong các thung lũng, ven các sông, suối như: kiếm rau quả, bắt cua ốc, săn bắt thú rừng. Họ bắt đầu biết đến trồng trọt và chăn nuôi.

• Người nguyên thuỷ ở Điện Biên chế tác và sử dụng những loại công cụ lao

động như thế nào?

24

• Nêu những nét nổi bật về đời sống của người nguyên thuỷ ở Điện Biên.

1. Dựa vào nội dung bài học, hãy hoàn thành bài tập (vào vở) theo hướng dẫn sau:

Nội dung Đặc điểm

?

Công cụ lao động

?

Đời sống vật chất

?

Đời sống xã hội

2. Sưu tầm tài liệu về các dấu tích thời nguyên thuỷ ở Điện Biên.

25

3. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 30 đến 40 từ nói về cuộc sống của cư dân Điện Biên thời nguyên thuỷ.

TìM Hiểu THêM

dI CHỉ kHảO Cổ HọC THẳM kHươNg

Hang Thẳm Khương là một mái đá nằm dưới chân núi Hồng Cáy, thuộc xã Chiềng Đông,

huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Xã Chiềng Đông là nơi có cả một quần thể hang động, núi non

trùng điệp, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, nhiều di tích lịch sử nổi tiếng chứa đựng những

giá trị lịch sử, văn hoá phong phú. “Thẳm” có nghĩa là hang, còn “Khương” là tên của bản trước

kia (ngày nay bản Khương còn có tên là bản Bó). Đây là di chỉ khảo cổ học đầu tiên được phát

hiện tại khu vực Tây Bắc nước ta.

Cuối năm 1972, Thẳm Khương là một trong số các di chỉ khảo cổ học thuộc nền văn hoá

Hoà Bình được phát hiện đầu tiên ở Điện Biên và được chọn là điểm nghiên cứu sâu rộng nhất.

Xét về mặt địa lý, hình thể và kinh tế, mái đá Thẳm Khương là nơi cư trú có đầy đủ điều kiện cần

thiết để người nguyên thuỷ sinh sống phong phú và lâu dài. Đây là nơi thu được nhiều hiện vật,

tư liệu lịch sử, khảo cổ quý giá.

Qua các đợt khai quật, các nhà nghiên cứu đã phát hiện bếp nguyên thuỷ được bố trí ngay

cửa hang, ở độ sâu 0,62m, thuộc lớp 1. Đây vừa là nơi nấu nướng thức ăn, vừa là nơi sưởi ấm và

còn là nơi sinh hoạt quây quần của người xưa. Tại cửa cũng phát hiện được 4 ngôi mộ cổ chôn

cùng một số đồ dùng sinh hoạt như rìu đồng, giáo đồng. Tất cả những hiện vật thuộc di cốt

của con người thời tiền sử do thời gian quá dài nên phần lớn đã bị phân huỷ, chỉ còn lại những

di vật. Tại di tích đã thu được 29 hiện vật đá gồm: 1 mũi nhọn, 7 công cụ đá ghè ngang, 1 rìa

xiên, 3 hai rìa, 3 nhiều rìa, 3 hình đĩa, 3 công cụ mảnh, 3 chày và 5 hòn ghè. Về niên đại di tích,

ngoài các công cụ ghè đẽo kiểu Sơn Vi, ở đây còn có công cụ kiểu Hoà Bình cùng động vật, vỏ

các nhuyễn thể.

Hiện nay, đã có khoảng trên 130 di tích Hoà Bình được phát hiện tại Việt Nam. Thẳm

Khương là di chỉ khảo cổ học thuộc nền văn hoá Hoà Bình được phát hiện đầu tiên ở Tây Bắc.

“Đây là tài sản vô cùng quý báu, đóng góp một phần cho nền văn hoá nước nhà cũng như nền

văn hoá thế giới. Từ di chỉ này, các nhà khoa học nghiên cứu được lượng thông tin cần thiết cho

việc phát sinh, phát triển của loài người trên vùng Tây Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung”.

26

(Theo: Địa chí Điện Biên, năm 2017 (bản sơ thảo) và trang Web: http://svhttdldienbien.gov.vn)

5. ĐIệN bIêN THờI kỲ NHÀ NưỚC VĂN LaNg – âU LẠC

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Nêu được nét nổi bật của vùng đất và cư dân... Điện Biên thời

Văn Lang – Âu Lạc.

• Trình bày được nét chính về cuộc sống vật chất và tinh thần của

cư dân Điện Biên thời nước Văn Lang – Âu Lạc.

• Nhận biết được đóng góp của cư dân Điện Biên thời kỳ nước

Văn Lang – Âu Lạc.

Từ thế kỷ VII đến thế kỷ III trước Công nguyên, trên địa phận Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, nước Văn Lang ra đời, tiếp nối là nước Âu Lạc. Cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân Điện Biên trong thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc có nhiều thay đổi.

1. Vùng đất và cư dân

Thời Văn Lang – Âu Lạc, Điện Biên là vùng đất thuộc bộ Tân Hưng. Đây là nơi cư trú của nhiều dân tộc. Chủ nhân của vùng Tây Bắc Việt Nam là người Lão và Bạch Y, nhóm dân tộc thuộc ngôn ngữ Tày – Thái và Môn – Khơme. Tổ tiên người Lự, người Thái sống trong các bản mường xung quanh cánh đồng Mường Thanh. Ngoài ra còn có các nhóm dân tộc: Kháng, Laha, Xinh Mun, Mảng sống theo bộ tộc ở các thung lũng. Các nhóm dân tộc thuộc các ngôn ngữ khác nhau ở trên vùng đất Điện Biên có mối quan hệ hoà đồng, đoàn kết để mở rộng địa bàn cư trú. Người Lự sống ở phía bắc cánh đồng Điện Biên, thường được gọi là Thanh Nưa (Mường Thanh trên). Người Xá sống ở phía nam Điện Biên, thường được gọi là Thanh Tẩu (Mường Thanh dưới).

27

• Hãy nêu đặc điểm vùng đất và cư dân Điện Biên thời Văn Lang – Âu Lạc.

2. Đời sống kinh tế của cư dân Điện Biên thời Văn Lang – Âu Lạc

Thời Văn Lang – Âu Lạc, nền nông nghiệp ở Điện Biên có nhiều chuyển biến. Cư dân đẩy mạnh công cuộc khai phá đất hoang, mở rộng diện tích bằng nhiều hình thức canh tác phù hợp với địa hình và thổ nhưỡng từng vùng.

Hình thức làm rẫy: Ở vùng đồi núi làm rẫy theo lối “đao canh hoả chủng”, nghĩa là

dùng dao phát cây, cây khô thì dùng lửa đốt, sau đó gieo hạt.

Hình thức làm ruộng nước: Ở vùng đất Điện Biên xưa kia là quê hương của nhiều dân tộc sinh sống gần nhau, đã đoàn kết để khai phá đất đai, biến cánh đồng Mường Thanh thành cánh đồng lúa trù phú. Theo Lĩnh Nam chích quái: thời Hùng Vương “đất sản nhiều gạo nếp”, có nghĩa là lúa nếp có vai trò quan trọng trong đời sống, được trồng ngày càng nhiều.

Thời Văn Lang – Âu Lạc, cư dân Điện Biên đã sở hữu nhiều trống đồng. Theo cách phân loại của nhà khảo cổ học người Áo F. Heger có 4 loại trống đồng (nên gọi là các loại trống Heger). Trống đồng được phát hiện ở Điện Biên chủ yếu là trống loại II Heger (hay còn gọi là trống Mường), loại III và IV Heger là loại trống muộn hơn, cách ngày nay khoảng 2000 năm. Tiêu biểu là trống đồng Pá Ban (bản Co Sáng, xã Ẳng Nưa), trống đồng Na Luông (Mường Ảng), có niên đại khoảng đầu thiên niên kỉ I, tức là cùng với thời kỳ nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.

Hình 5.1. Trống đồng Na Luông (Mường Ảng)

Tuy chỉ là thứ yếu, nhưng hình thức hái lượm và săn bắn vẫn tồn tại trong đời sống của cư dân vùng đất Điện Biên, nhất là săn bắn vì nó vừa bổ sung thức ăn động vật cho con người, cung cấp da, xương và sừng cho một số nghề thủ công, chế tạo đồ trang sức, đồ dùng và vũ khí vừa có ý nghĩa chống thú dữ, bảo vệ mùa màng và cuộc sống.

28

• Nêu nét nổi bật trong đời sống kinh tế của cư dân Điện Biên thời Văn Lang – Âu Lạc.

3. Đời sống xã hội và tinh thần

Khi xã hội bắt đầu sản xuất dư thừa thì tạo điều kiện cho lực lượng bóc lột ra đời, xã hội phân hoá. Ở Điện Biên, thời đồ đá là thời kì công xã thị tộc mẫu hệ. Bước vào thời đại kim khí, công xã thị tộc phụ quyền thay thế công xã mẫu hệ.

Xã hội hình thành hai tầng lớp, tầng lớp thống trị là quý tộc; tầng lớp bị trị là người

bình dân và nô tì. Tuy vậy, sự phân hoá chưa sâu sắc.

Hình 5.2. Mặt trống đồng Na Luông (Mường Ảng)

Đời sống tinh thần của các dân tộc ở Điện Biên rất phong phú, đa dạng. Sau những ngày lao động vất vả, cư dân tổ chức các lễ hội cầu mong cho mưa thuận gió hoà, mùa màng tươi tốt, con người khoẻ mạnh. Trên bề mặt trống đồng tìm thấy ở Điện Biên có linh vật cóc, ở giữa có hình ngôi sao 10 cánh hoặc 12 cánh. Theo quan niệm dân gian, cóc là biểu tượng cho mong muốn mưa thuận gió hoà. Như vậy, trống đồng là biểu tượng cho nghi thức cầu mùa, cầu mưa, liên quan đến nghề nông.

Người Thái, người Mông, người Mường, người Tày... có tục cưới hỏi, ma chay. Tín ngưỡng dân gian của các dân tộc là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của mỗi gia đình, mỗi cộng đồng làng, xã. Hầu hết các dân tộc có quan niệm “ vạn vật hữu linh”, tức vạn vật đều có linh hồn, nên họ theo tín ngưỡng đa thần, thờ cúng vật tổ (tô tem), tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên,…

29

Trên cơ sở phân tích hoa văn trên trống đồng và di chỉ khảo cổ các ngôi mộ táng có thể khẳng định, đời sống tinh thần của cư dân Điện Biên thời Văn Lang – Âu Lạc rất phong phú, vui tươi và có tính thẩm mĩ cao.

• Nêu nét nổi bật về xã hội ở Điện Biên thời Văn Lang – Âu Lạc.

• Đời sống tinh thần của cư dân Điện Biên thời Văn Lang – Âu Lạc được thể hiện

như thế nào?

1. Lập bảng thể hiện các nội dung về đời sống kinh tế và xã hội của cư dân Điện Biên thời Văn Lang – Âu Lạc theo mẫu sau:

Nội dung Nhận xét Thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc

Kinh tế Tiến bộ:

Đời sống tinh thần Thay đổi:

30

2. Làm việc nhóm: Hãy sưu tầm tư liệu (văn bản, hình ảnh) và giới thiệu về trống đồng được phát hiện ở Điện Biên.

TìM Hiểu THêM

NHữNg HìNH THứC CaNH TáC CHÍNH THờI HùNg VươNg

“Trong thời kỳ Hùng Vương, cư dân Điện Biên đã mở rộng địa bàn cư trú, đẩy mạnh công

cuộc chinh phục vùng hoang vắng. Từ những điểm tụ cư trên các gò đồi, chân núi, vùng đất cao

ven sông, con người khai phá đất đai, mở rộng diện tích bằng nhiều hình thức canh tác phù hợp

với địa hình và thổ nhưỡng từng vùng. Tựu trung có hai hình thức canh tác chính là làm rẫy và

làm ruộng.

– Làm rẫy: Rẫy hay nương rẫy là một hình thức trồng trọt sơ khai, áp dụng ở miền đồi núi,

mặt đất thường dốc, không có điều kiện thâm canh, làm thuỷ lợi. Người ta phát cây cối, dùng lửa

đốt cháy thành tro than, rồi chọc lỗ, tra hạt. Đó là lối “đao canh hoả chủng” (dùng dao phát cây,

cây khô dùng lửa đốt rồi gieo hạt) được phản ánh trong Lĩnh Nam chích quái, hay được ghi chép

trong Đông quan Hán ký dẫn lại trong Hậu Hán thư: “Cửu Châu (bắc Trung Bộ) có tục đốt cỏ mà

trồng trọt”. Hình thức nương rẫy đó được bảo tồn lâu dài ở miền núi cho đến thời gian gần đây.

– Hái lượm và săn bắn: Hái lượm và săn bắn vẫn tồn tại và có mặt phát triển, nhưng bị

đẩy xuống hàng thứ yếu. So với hái lượm, săn bắn đóng vai trò quan trọng hơn vì không những

nó bổ sung nguồn thức ăn thịt cho con người, cung cấp da, xương và sừng cho một số nghề thủ

công chế tạo đồ trang sức, đồ dùng và vũ khí, mà nó còn có ý nghĩa chống thú dữ, bảo vệ mùa

màng và cuộc sống. Đối tượng săn bắn, qua xương động vật tìm thấy trong các di tích khảo cổ

học có nhiều loại thú rừng như lợn rừng, hươu, nai, hoẵng, khỉ, cầy hương, nhím, chuột... và cả

những loại thú to lớn, hung dữ như voi, hổ, tê giác...

– Lúa nước: Cây trồng chủ yếu là lúa nước, bao gồm cả lúa tẻ, lúa nếp và có thể lúc bấy giờ,

lúa nếp còn được trồng phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong đời sống, chiếm tỉ lệ cao trong

thành phần lương thực của con người. Điều đó được phản ánh trong Lĩnh Nam chích quái: thời

Hùng Vương “đất sản nhiều gạo nếp”. Ngoài ra còn có hạt lúa tẻ thon dài, lúa chiêm. Nếu điều

này được xác minh chắc chắn thì đây là một bước tiến quan trọng của nghề nông, từ giống lúa

mùa tự nhiên ưa nóng của xứ nhiệt đới tạo ra giống lúa chiêm chịu được rét, dẫn đến khả năng

mở rộng địa bàn khai phá và tăng vụ.

31

( Theo Địa chí Điện Biên, bản sơ thảo, năm 2017)

6. ĐIệN bIêN THờI bắC THUộC

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Trình bày được những nét nổi bật về kinh tế, xã hội ở Điện Biên

thời Bắc thuộc.

• Nêu được sự bảo tồn và phát huy những nét văn hóa truyền

thống của các dân tộc Điện Biên thời Bắc thuộc.

• Trân trọng giá trị văn hóa, phát huy tinh thần đoàn kết giữa các

dân tộc trên vùng đất Điện Biên thời Bắc thuộc.

Thời Bắc thuộc ở Việt Nam kéo dài hơn 1000 năm. Điện Biên là nơi có nhiều dân tộc sinh sống. Trong hơn 1000 năm đó, Điện Biên có nhiều thay đổi về chính trị, kinh tế, xã hội nhưng những thay đổi đó vẫn không làm mất đi những nét văn hoá truyền thống của các dân tộc Điện Biên mà những giá trị đó vẫn được nhân dân Điện Biên bảo tồn và phát huy.

1. Địa danh của Điện Biên thời Bắc thuộc

Thời kì Bắc thuộc ở nước ta kéo dài hơn 1.000 năm. Các triều đại phong kiến phương Bắc kế tiếp nhau xâm chiếm và đô hộ, biến nước ta thành quận, huyện của chúng. Năm 179 trước Công nguyên, Triệu Đà đánh chiếm nước Âu Lạc, sáp nhập vào nước Nam Việt, chia nước Âu Lạc làm hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay).

32

Năm 111 trước Công nguyên, nhà Hán tiêu diệt nước Nam Việt, lập ra bộ Giao Chỉ gồm 9 quận, dưới quận là huyện phần nhiều vẫn do Lạc tướng cai trị như cũ. Vùng đất Điện Biên (như ngày nay) thuộc quận Giao Chỉ. Thời Tuỳ – Đường là đất châu Lâm Tây (thuộc Phong Châu tổng quản).

• Dưới thời Bắc thuộc, chính quyền cai trị sáp nhập vùng đất Điện Biên vào các

đơn vị hành chính để làm gì?

2. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Điện Biên thời Bắc thuộc

Từ năm 43, sau khi lật đổ chính quyền tự chủ của Hai Bà Trưng, chính quyền đô hộ đặt lại chế độ cai trị, xoá bỏ cơ cấu bộ lạc, thu thuế khoá, bóc lột nhân dân thông qua tầng lớp thổ hào. Nhà Hán đặt ách cai trị đến cấp huyện, tuy nhiên, ở những đơn vị hành chính nhỏ vẫn do các quan cai trị là người Việt đảm nhiệm để qua họ mà thu cống phẩm, thuế khoá. Như vậy, dưới thời Bắc thuộc, vùng đất Điện Biên thuộc quận Giao Chỉ do chính quyền đô hộ thành lập, nhưng bộ máy cai trị là các thổ hào địa phương.

Đến thế kỷ thứ VII, nhà nước Nam Chiếu (Vân Nam, Trung Quốc) bước vào thời cực thịnh. Nam Chiếu đã tiến hành nhiều cuộc chiến tranh ở Thượng Lào, Tây Bắc Việt Nam (ngày nay). Nhiều bộ tộc Thái đã liên kết với nhau chống lại Nam Chiếu. Các tù trưởng người Thái mở rộng dần thế lực xuống phía Nam. Thời kì này ở Điện Biên cũng có biến động mạnh. Thế lực của người Lự mở khắp lòng chảo Mường Thanh và ảnh hưởng mạnh sang các khu vực: Sìn Hồ, Mường Lay, Tuần Giáo...

Thời Bắc thuộc, ở Điện Biên vẫn tồn tại cơ cấu của nền nông nghiệp lúa nước cổ truyền và sơ kì thời đại đồ sắt Việt Nam. Nền văn minh Việt cổ vẫn thể hiện đầy đủ sức sống mãnh liệt của nó trong mấy trăm năm đầu thời kì Bắc thuộc. Đầu Công nguyên, cư dân ở vùng đất Điện Biên đã biết sử dụng tiền trong trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên, do cư dân Điện Biên có điều kiện giao lưu với các địa phương khác trong vùng và mở rộng một số nước ở Đông Nam Á, vì vậy đã xuất hiện giao lưu, học hỏi nền văn minh nông nghiệp lúa nước giữa các dân tộc trong vùng và Đông Nam Á.

Do nằm trên con đường giao lưu văn hoá nên nơi đây xuất hiện yếu tố giao lưu văn hoá của cư dân các vùng lân cận với nhau. Nhiều nhóm dân tộc thuộc các ngôn ngữ khác nhau sống trên đất Điện Biên có mối quan hệ hoà đồng, hữu nghị, đoàn kết. Văn hoá của người Thái ảnh hưởng đến văn hoá các dân tộc khác và ngược lại cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều của các nền văn hoá khác.

Xã hội ở Điện Biên có sự chuyển biến, hình thành giai cấp: thống trị là giai cấp

quý tộc; người bị bóc lột (bằng tô lao dịch và tô hiện vật) là nông nô.

• Vì sao thời Bắc thuộc, những nét văn hoá của các dân tộc ở vùng đất Điện

33

Biên lại có ảnh hưởng lẫn nhau?

1. Lập bảng hệ thống kiến thức nêu những nét nổi bật về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng đất Điện Biên thời Bắc thuộc theo mẫu sau:

Lĩnh vực Nội dung

Kinh tế ?

Văn hóa ?

Xã hội ?

2. Em hãy chọn và ghép các thông tin ở các ô xếp theo số (bên trái) với các ô xếp theo chữ (bên phải) sao cho đúng.

(thuộc

a

1

châu Lâm Tây Phong Châu tổng quản. Thời thuộc Hán, vùng đất Điện Biên thuộc

quận Giao Chỉ.

b

2

Thời thuộc Tùy, Đường, vùng đất Điện Biên thuộc

c

văn hoá các dân tộc khác và ngược lại.

3

Từ những thế kỉ đầu Công nguyên, cư dân ở vùng đất Điện Biên dùng tiền để

trao đổi hàng hoá.

d

4

34

Văn hoá của người Thái ảnh hưởng đến

3. Em hãy sưu tầm tư liệu hoặc tranh ảnh về một vài sự kiện tiêu biểu của tỉnh Điện Biên trong khoảng thế kỉ ii trước Công nguyên đến thế kỉ X.

TìM Hiểu THêM

Các nhóm dân tộc Thái, Lào, Lự,... thành lập nhiều “nhà nước” nối liền nhau ở vùng Vân Nam

(Trung Quốc), Thượng Lào và Tây Bắc Việt Nam.

Các nhóm dân tộc như Kháng, Xinh Mun, Mảng... cư trú khắp các miền thung lũng từ Hoàng Liên

Sơn đến Sơn La và Lai Châu. Tổ chức xã hội của họ là những bộ tộc do tù trưởng cầm đầu; chức vị này tồn tại

theo chế độ thế tập (cha truyền con nối). Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông, đã biết sử dụng trống

đồng và các công cụ bằng đồng; biết trồng lúa nước với trình độ kỹ thuật khá cao (dẫn thuỷ nhập điền). Ngay từ đầu Công nguyên, cư dân Điện Biên (có lẽ là người Thái − điều này được ghi lại trong một số sách cổ và qua các câu chuyện truyền miệng của người Thái) đã biết sử dụng tiền trong trao đổi

hàng hoá. Xã hội đã hình thành giai cấp. Thế lực thống trị là giai cấp quý tộc; người bị bóc lột (bằng

tô lao dịch và tô hiện vật) là nông nô.

Dân tộc Lự − một chi nhánh của dân tộc thuộc ngôn ngữ Tày − Thái, chiếm cứ vùng Phong Xa Lỳ và vùng lưu vực sông Nậm Hu (Bắc Lào) chạy qua phía bắc Điện Biên, sông Nậm Núa. Bên cạnh các bộ tộc Nam − Á và Lự, còn các nhóm Thái cư trú lẻ tẻ khắp miền Tây Bắc và ngay cả trong vùng Mường Thanh.

Các nhóm dân tộc thuộc các ngôn ngữ khác nhau trên vùng đất Tây Bắc nói chung và Điện Biên

nói riêng có mối quan hệ hoà đồng, hữu nghị, đoàn kết. Văn hoá của người Thái ảnh hưởng đến văn

hoá các dân tộc khác và ngược lại cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều của các nền văn hoá khác.

35

( Theo Địa chí Điện Biên, bản sơ thảo, năm 2017)

ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP

7. VỊ TrÍ ĐỊa LÍ, PHẠM VI LÃNH THổ TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ tỉnh Điện Biên; vị trí và phạm vi của các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh

• Nêu được ý nghĩa của vị trí địa lí Điện Biên.

Kể tên các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc nước ta (lựa chọn các tỉnh trong bảng).

1. Lãnh thổ

36

Tỉnh Điện Biên có tổng diện tích là 9.541,3 km2, lớn thứ 2 vùng Trung du và miền núi phía Bắc (sau Sơn La) và xếp thứ 9 cả nước. Tỉnh gồm 10 đơn vị hành chính cấp huyện (năm 2020), trong đó có 1 thành phố (Điện Biên Phủ), 1 thị xã (Mường Lay) và 8 huyện với 129 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 9 phường, 5 thị trấn, 115 xã (trong đó có 4 huyện và 29 xã biên giới).

Hình 7.1. Bản đồ hành chính tỉnh Điện Biên

37

Đọc thông tin và quan sát bản đồ Hành chính tỉnh Điện Biên, hãy:

− So sánh diện tích của tỉnh Điện Biên với các tỉnh khác trong cả nước.

− Kể tên các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh.

2. Vị trí địa lí và ý nghĩa của vị trí địa lí

Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, có hệ toạ độ địa lí 20o54’ – 22o33’ vĩ độ Bắc và 102o09’ –103o36’ kinh độ Đông. Phía đông và đông bắc giáp tỉnh Sơn La, phía bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía tây bắc giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với đường biên giới là 40,861 km, phía tây và tây nam giáp Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với đường biên giới dài 414,712 km.

Vị trí địa lí có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh. Với vị trí địa lí này, tỉnh Điện Biên là đầu cầu giao lưu kinh tế – xã hội, văn hoá giữa Bắc Lào – Vân Nam (Trung Quốc) với Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và quốc tế.

Dựa vào bản đồ Hành chính tỉnh Điện Biên và các thông tin, em hãy:

– Xác định vị trí, hệ toạ độ địa lí và phạm vi của tỉnh.

– Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí.

1. Giới thiệu vị trí và phạm vi của huyện/thành phố/thị xã nơi em đang sống.

3. Chia sẻ hành trình: từ huyện/thị xã nơi em đang sống đến tỉnh lị của tỉnh

Điện Biên, cửa khẩu quốc tế Tây Trang. 2. Sắp xếp diện tích của các đơn vị hành chính ở tỉnh Điện Biên theo thứ tự tăng dần.

Gợi ý: Dựa vào Hình 7.1, xác định hành trình bao gồm tuyến đường, các huyện/thành phố

38

2 Nguồn: Niên giám thống kê Điện Biên năm 2019

đi qua.

Bảng 7.1. Diện tích của các đơn vị hành chính cấp huyện ở tỉnh Điện Biên năm 2019.

(Đơn vị: km2)

Ðơn vị hành chính Diện tích Diện tích cấp huyện Ðơn vị hành chính cấp huyện

Thành phố Điện Biên Phủ 64,4 Huyện Tuần Giáo 1.135,4

Thị xã Mường Lay 112,7 Huyện Điện Biên 1.639,7

Huyện Mường Nhé 1.569,1 Huyện Điện Biên Đông 1.206,9

Huyện Mường Chà 1.189,9 Huyện Mường Ảng 443,4

Huyện Tủa Chùa 684,2 Huyện Nậm Pồ 1.495,6

3. Chia sẻ hành trình: từ huyện/thị xã nơi em đang sống đến tỉnh lị của tỉnh Điện Biên, cửa khẩu quốc tế Tây Trang.

39

2 Nguồn: Niên giám thống kê Điện Biên năm 2019

Gợi ý: Dựa vào Hình 7.1, xác định hành trình bao gồm tuyến đường, các huyện/thành phố đi qua.

8. ĐỊa HìNH, kHÍ HậU, NgUỒN NưỚC Của TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Trình bày được những đặc điểm nổi bật về địa hình, khí hậu và

nguồn nước của tỉnh Điện Biên.

• Nêu được ảnh hưởng của địa hình, khí hậu và nguồn nước đối

với kinh tế – xã hội của tỉnh.

• Đọc được bản đồ, biết cách tìm hiểu đặc điểm tự nhiên qua

tranh ảnh, tài liệu, tham quan thực tế địa phương.

• Sưu tầm tư liệu về một vấn đề tự nhiên của tỉnh.

Hình 8.1. Được mệnh danh là một trong “Tứ đại đỉnh đèo vùng Tây Bắc”

Hình 8.2. Tên một vườn hoa anh đào nổi tiếng ở tỉnh Điện Biên.

40

Tìm tên địa danh có trong các hình ảnh theo gợi ý dưới đây.

Hình 8.3. Cánh đồng lớn nhất vùng Tây Bắc

Hình 8.4. Dòng sông chảy qua thành phố Điện Biên Phủ

1. Địa hình

Địa hình của tỉnh Điện Biên có cấu trúc địa hình phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt

mạnh, gần 50% diện tích có độ cao từ 1000 m trở lên so với mực nước biển.

Hình 8.5. Địa hình đồi núi – cảnh quan chủ yếu của tỉnh Điện Biên

Tỉnh Điện Biên là nơi có nhiều núi cao trung bình của khu vực Tây Bắc, dãy núi điển hình là Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao. Nằm giữa các dãy núi, khe sâu và các cao nguyên đồ sộ là những thung lũng có diện tích khá lớn, bằng phẳng, tạo ra các cánh đồng màu mỡ như: khu vực Quài Cang, Quài Nưa, Quài Tở (Tuần Giáo), đặc biệt là cánh đồng Mường Thanh (Điện Biên) dài gần 20 km, rộng từ 5 – 6 km.

Quan sát bản đồ tự nhiên tỉnh Điện Biên và đọc các thông tin, em hãy:

– Kể tên các dạng địa hình chính của tỉnh Điện Biên.

41

− Nêu đặc điểm nổi bật về địa hình của tỉnh.

2. Khí hậu

Hình 8.6. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của tỉnh Điện Biên, năm 2019

Tỉnh Điện Biên có khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao (tương tự như khí hậu của hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc). Khí hậu phân hoá đa dạng với hai mùa tương đối rõ rệt: mùa đông (từ tháng 11 đến đầu tháng 4 năm sau) tương đối lạnh và ít mưa; mùa hạ (tháng 4 đến tháng 10) nóng, mưa nhiều, có các đặc tính diễn biến thất thường, chịu ảnh hưởng của gió tây khô và nóng. Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 210 – 220C, lượng mưa hằng năm trung bình từ 1.600 – 2.700 mm; độ ẩm trung bình hằng năm từ 80 – 85%.

Dựa vào hình 8.6 em hãy:

− Hoàn thành bảng thông tin về nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Điện Biên.

− Nêu đặc điểm nổi bật về khí hậu của tỉnh.

Nhiệt độ Tháng

0C

? ? Cao nhất

? ? Thấp nhất

Lượng mưa Tháng mm

Những tháng có lượng mưa trên 100 mm ? ?

42

Những tháng có lượng mưa dưới 100 mm ? ?

3. Nguồn nước

Mạng lưới sông suối khá dày, hướng chảy chính là Tây Bắc – Đông Nam. Hệ thống sông suối đều ngắn, độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh. Chế độ nước phụ thuộc vào chế độ mưa, được chia làm hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn, mùa lũ lớn nhất vào tháng 7. tỉnh Điện Biên có 3 lưu vực sông chính: sông Đà, sông Mã và sông Mê Công.

Có một số hồ nhân tạo: Pá Khoang, Huổi Phạ, Pe Luông. Tiềm năng nước ngầm

Hình 8.7. Hồ Pá Khoang (Xã Pá Khoang, thành phố Điện Biên Phủ)

được dự báo là rất phong phú.

Hoàn thành các thông tin về nguồn nước ở tỉnh Điện Biên theo sơ đồ sau:

NGuồN NƯỚC

43

Đặc điểm chung Tên các con sông, hồ Chế độ nước sông

Hình 8.8. Bản đồ Tự nhiên tỉnh Điện Biên

44

Xác định trên bản đồ Tự nhiên tỉnh Điện Biên các dạng địa hình, dòng sông chính.

1. Lựa chọn thông tin đúng về ảnh hưởng của địa hình, khí hậu và nguồn nước đối với hoạt động sản xuất và đời sống của người dân tỉnh Điện Biên

a

Địa hình chủ yếu là đồng bằng phù sa có diện tích lớn, thuận lợi cho việc canh tác quy mô lớn, ứng dụng cơ giới hoá.

b

Địa hình gây trở ngại cho hoạt động giao thông vận tải cũng như việc tổ chức sản xuất và đời sống.

c

Các thung lũng núi khá rộng, màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

Khí hậu cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi.

d

e

Khí hậu thay đổi thất thường, có một số dạng thời tiết đặc biệt: mưa đá, sương muối,… gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

Chịu nhiều ảnh hưởng của bão.

f

Nguồn nước có giá trị lớn về thuỷ điện, thuỷ lợi, thuỷ sản, du lịch.…

g

Sông suối tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường sông phát triển.

h

i

45

Có những đợt lũ ống, lũ quét xảy ra bất ngờ gây thiệt hại nhiều về tính mạng và tài sản con người.

− Em hãy bổ sung những ảnh hưởng khác (thuận lợi và khó khăn) của các thành

phần tự nhiên trên.

Hình 8.9. Học sinh tham gia dọn vệ sinh môi trường bên hồ Huổi Phạ, phường Him Lam, thành phố Điện Biên Phủ.

2. Quan sát và nhận xét về việc làm của các bạn học sinh.

Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

3. Quan sát, tìm hiểu và liệt kê các hoạt động tích cực và tiêu cực của người dân tại địa phương đến địa hình, khí hậu và nguồn nước theo bảng sau:

Tích cực Tiêu cực

Ví dụ: trồng cây ăn quả trên đất đồi. Ví dụ: phá rừng.

46

4. Sưu tầm tài liệu về một cảnh quan tự nhiên của địa phương như: sông, hồ, đồi núi, hang động mà em yêu thích.

TìM Hiểu THêM

Điện Biên nằm ở khu vực đầu nguồn 3 con sông lớn của cả nước là: Sông Đà, sông Mã và sông

Mê Kông. Trong đó:

Lưu vực sông Đà ở phía Bắc tỉnh (giáp với tỉnh Lai Châu mới) bắt nguồn từ Vân Nam (Trung

Quốc) qua Mường Tè (tỉnh Lai Châu) – thị xã Mường Lay – Tủa Chùa rồi chảy về tỉnh Sơn La.

Sông Đà (trên địa bàn Điện Biên có các phụ lưu chính là Nậm Mạ, Nậm Bum, Nậm Pồ, Nậm Mức… với tổng diện tích lưu vực khoảng 5.300 km2 , chiếm 55% diện tích tự nhiên của tỉnh.

Lưu vực sông Mã có các phụ lưu chính là sông Nậm Khoai thuộc huyện Tuần Giáo và sông Nậm Mạ thuộc huyện Điện Biên với diện tích lưu vực 2.550 km2. Đây là hệ thống sông lớn thứ

hai của tỉnh.

Lưu vực sông Mê Kông có diện tích là 1.650 km2 với các nhánh chính là sông Nậm Rốm,

Nậm Núa. Sông Nậm Rốm bắt nguồn từ phía Bắc huyện Điện Biên qua thành phố Điện Biên Phủ

rồi chảy sang Lào. Sông Nậm Núa bắt nguồn từ Mường Nhà chảy theo hướng Nam – Bắc sau đó

chuyển sang hướng Đông – Tây và gặp sông Nậm Rốm ở lòng chảo Điện Biên rồi chảy sang Lào.

Nguồn tài nguyên nước mặt rất phong phú với hơn 10 hồ và hơn 1.000 sông, suối lớn nhỏ

phân bố tương đối đồng đều. Sông suối ở Điện Biên nhiều, nguồn nước tương đối dồi dào. Đây

là nguồn nước chủ yếu mà hiện nay Điện Biên đang khai thác và sử dụng. Tuy nhiên, địa hình

cao, dốc; nhiều thác, ghềnh; có lượng dòng chảy lớn; lượng dòng chảy giảm dần từ phía Bắc đến

phía Nam của tỉnh. Các huyện Mường Chà và phía bắc Tuần Giáo có một dòng chảy từ 30 - 40 l/s/km2; huyện Điện Biên và phía nam Tuần Giáo chỉ còn 20 l/s/km2. Vì vậy, khả năng giữ nước

vào mùa khô rất khó khăn.

Nguồn nước ngầm của tỉnh Điện Biên được tập trung chủ yếu ở các thung lũng lớn như

huyện Điện Biên, Tuần Giáo, Tủa Chùa. Các thung lũng này có trữ lượng nước ngầm khá lớn và

hình thành túi đựng nước ở độ sâu từ 20 đến 200m. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ thực hiện một

số mũi khoan thử nghiệm, chưa đi vào khai thác.

(Nguồn: http://daibieunhandan.dienbien.gov.vn/Article/1492/

47

DIEU-KIEN-TU-NHIEN-TINH-DIEN-BIEN.html)

9. ĐẤT, SINH VậT, kHOáNg SảN Của TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Trình bày được những đặc điểm nổi bật về đất, sinh vật và

khoáng sản của tỉnh Điện Biên.

• Nêu được ảnh hưởng của đất, sinh vật và khoáng sản đối với

kinh tế – xã hội của tỉnh.

• Đọc được bản đồ, biết cách tìm hiểu đặc điểm tự nhiên qua

tranh ảnh, tài liệu, tham quan thực tế địa phương.

• Sưu tầm tư liệu về các thành phần tự nhiên.

Kể tên các loài động vật, thực vật trên cạn và dưới nước ở địa phương nơi em

đang sống.

? Sinh vật dưới nước

? Sinh vật trên cạn

1. Đất

Do quá trình phong hoá tích tụ lâu đời và giữ lại trên bề mặt bằng lớp phủ thực vật

48

nên bề mặt của đất trước đây dày và có độ phì cao.

Trong quá trình khai thác để sản xuất nông nghiệp ở những vùng có độ dốc lớn đã gây xói mòn đất nghiêm trọng làm giảm độ phì nhiêu của đất. Tỉnh Điện Biên có các loại đất phân hoá theo độ cao khác nhau. Vùng đồi núi chủ yếu là nhóm đất feralit đỏ vàng và mùn vàng đỏ trên núi có điều kiện phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu. Vùng địa hình thấp chủ yếu là đất phù sa cổ và một phần đất phù sa mới nằm dọc theo các thung lũng sông rất thuận lợi cho việc thâm canh cây lương thực (đặc biệt là lúa nước) và các loại cây ngắn ngày.

Hình 9.1. Cây cà phê trồng tại huyện Mường Ảng

Tình hình sử dụng đất của tỉnh Điện Biên có sự thay đổi. Nhờ chính sách phát triển miền núi của Nhà nước, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh tăng nhanh, diện tích chưa sử dụng giảm nhiều.

Kể tên các nhóm đất chính và nêu đặc điểm của một số nhóm đất ở tỉnh Điện Biên.

2. Sinh vật

Vành đai thực vật thay đổi từ rừng nhiệt đới chân núi dưới 700 m đến rừng cận nhiệt đới trên núi (từ 700 m – 2000 m). Tỉnh Điện Biên có hệ thực vật phong phú gồm thực vật bản địa và các luồng thực vật có yếu tố di cư.

49

Trong rừng có nhiều loại gỗ quý hiếm, có giá trị kinh tế cao như: lát, chò chỉ, nghiến, táu, pơmu… ngoài ra, còn có các loại cây đặc sản khác như cánh kiến đỏ, song, mây… Không chỉ có nhiều loại thực vật quý hiếm, rừng Điện Biên còn có nhiều loài thú, chim, động vật lưỡng cư, bò sát, cá đang sinh sống. Trong những năm gần đây, do nạn đốt rừng và săn bắt chim thú tự do nên lượng chim thú quý trong rừng ngày càng giảm, một số loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.

3. Khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản ở tỉnh Điện Biên tương đối phong phú với nhiều loại khác

nhau. Một số loại khoáng sản chính như:

Nhóm nhiên liệu: Đáng kể nhất là than. Tỉnh Điện Biên có than đá và đang được khai thác ở quy mô nhỏ phục vụ cho nhu cầu địa phương: Các vỉa than nằm gần mặt đất tương đối dễ khai thác, 2 mỏ có trữ lượng khá lớn là Thanh An và Na Sang (huyện Điện Biên), riêng mỏ than Na Sang có trữ lượng ước tính khoảng 15,6 vạn tấn.

Nhóm vật liệu xây dựng gồm: đá vôi, cát, sỏi, có trữ lượng rất lớn, phân bố trên diện rộng; cao lanh ở Huổi Phạ, trữ lượng gần 5,2 vạn tấn, chất lượng tốt.

Nhóm khoáng sản kim loại gồm: sắt, đồng, chì, vàng, sa khoáng,… nhìn chung có quy mô nhỏ, hàm lượng thấp và phân bố rải rác nhiều nơi.

Nhóm nước nóng, nước khoáng có nhiều nơi, điển hình là nước khoáng Mường Luân (huyện Điện Biên Đông), nước nóng U Va, Pe Luông (huyện Điện Biên),…

a. Dựa vào Bản đồ tự nhiên Tỉnh Điện Biên (hình 8.8) và các thông tin, em hãy lấy ví dụ chứng minh nhận định: tỉnh Điện Biên có tài nguyên sinh vật và khoáng sản phong phú đa dạng.

b. Xác định trên Bản đồ Tự nhiên tỉnh Điện Biên (hình 8.8) các mỏ khoáng sản chính của tỉnh.

50

1. Lựa chọn thông tin phù hợp về ảnh hưởng của đất, sinh vật, khoáng sản đối với các hoạt động sản xuất và đời sống của người dân ở tỉnh Điện Biên.

THÔNG TiN

a

Tỉnh Điện Biên có nhiều loại khoáng sản, là thế mạnh để phát triển công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng,...

b

Đất ở tỉnh Điện Biên có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

c

Các mỏ nước nóng, nước khoáng giúp cho tỉnh Điện Biên phát triển du lịch.

d

Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Điện Biên có quy mô lớn, phân bố tập trung nên thuận lợi cho công nghiệp phát triển.

e

Đất vùng cao rất thuận lợi cho việc thâm canh cây lương thực và các loại cây ngắn ngày.

f

Sinh vật ở tỉnh Điện Biên nghèo nàn nên nguồn thức ăn cho chăn nuôi ít.

Hình 9.2. Trồng rừng tại xã Hẹ Muông của đoàn thanh niên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

51

2. Chia sẻ ý nghĩa của hoạt động trồng rừng mà người dân tỉnh Điện Biên đang thực hiện.

Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

3. Sáng tác khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ rừng.

4. Sưu tầm tư liệu và chia sẻ về tài nguyên mà em cho là có thế mạnh nhất của tỉnh Điện Biên.

TìM Hiểu THêM

Đa dẠNg SINH HọC TẠI kHU bảO TỒN THIêN NHIêN MườNg NHÉ

Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé là một trong những khu bảo tồn có diện tích lớn nhất Việt Nam

với tổng diện tích đang quản lí là 45.581 ha được nhận định là khu bảo tồn có hệ động, thực vật rất phong

phú, có tính đa dạng cao, có nhiều loài động, thực vật quý hiếm và có giá trị bảo tồn. Về hệ thực vật có 742

loài thực vật bậc cao, 652 loài động vật, trong đó có 60 loài động vật và 31 loài thực vật quý hiếm.

Có thể nhận thấy các mối đe doạ chính tới đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé là:

săn bắt và bị phá huỷ sinh cảnh sống (khai thác gỗ, phá rừng làm nương, chăn thả gia súc, cháy rừng...). Đây

là những nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm về số lượng và chất lượng quần thể các loài. Các loài lâm

sản, lâm sản ngoài gỗ, thú, bò sát, chim săn bắt được có thể dùng để làm thực phẩm cho gia đình, nấu cao

hoặc bán ra ngoài thị trường đối với những loài có giá trị kinh tế cao. Đây là một tình trạng đáng báo động

cần phải lên án và có biện pháp, giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời.

Ban quản lí Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé luôn quan tâm chú trọng đến công tác bảo tồn đa

dạng sinh học nhằm đẩy mạnh các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài động, thực

vật trong khu bảo tồn. Đơn vị thường xuyên có nhiều hoạt động như tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền

phổ biến giáo dục pháp luật về quản lí bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học cho các bản vùng đệm nhằm

nâng cao nhận thức của người dân, giúp người dân hiểu được giá trị của tài nguyên rừng đối với con người.

Ngoài ra, đơn vị tổ chức các hoạt động ngoại khoá về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và bảo

tồn đa dạng sinh học tới các em học sinh tại các trường trung học cơ sở thuộc địa bàn xã vùng đệm. Từ đó

khơi dậy cho các em gần gũi, hoà nhập với thiên nhiên, nâng cao nhận thức về giá trị đa dạng sinh học và ý

thức bảo tồn động vật hoang dã;…

(Nguồn: http://bttnmuongnhe.org.vn/portal/pages/2020-5-19/DA-DANG-SINH-HOC-TAI-KHU-BAO-

52

TON-THIEN-NHIEN-MUONGqu6agm7yffph.aspx)

10. NgHề, LÀNg NgHề TrUYềN THỐNg ở TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Kể tên được một số nghề, làng nghề truyền thống ở tỉnh

Điện Biên.

• Liệt kê được sản phẩm đặc trưng của nghề, làng nghề truyền thống. • Nêu được giá trị của nghề, làng nghề truyền thống đối với đời

sống của người dân ở địa phương.

Kể tên các nghề, làng nghề truyền thống ở tỉnh Điện Biên mà em biết.

Nghề , làng nghề truyền thống ở tỉnh Điện Biên

1. Khái quát các nghề, làng nghề truyền thống

Năm 2020, tỉnh Điện Biên có 31 nghề và làng nghề, gồm: 12 nghề truyền thống, 11 làng nghề sản xuất và chế biến, bảo quản nông sản; 8 làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm, mây tre đan, bánh khẩu xén,… Các làng nghề tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Điện Biên, Mường Chà, Tủa Chùa, thị xã Mường Lay và thành phố Điện Biên Phủ.

53

Sản phẩm nghề và làng nghề truyền thống bao gồm vật dụng, đồ dùng cho gia đình, công cụ sản xuất, các sản phẩm phục vụ nhu cầu ăn, mặc, văn hoá nghệ thuật v.v... Đó là các sản phẩm độc đáo của các nghề, làng nghề: dệt thổ cẩm ở bản Na Sang II, xã Núa Ngam, huyện Điện Biên; dệt thổ cẩm ở bản Mển, xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên; sản xuất bánh đa thôn Hoàng Công Chất, xã Thanh An, huyện Điện Biên; đan mây tre bản Nà Tấu, xã Nà Tấu, thành phố Điện Biên Phủ; thêu thổ cẩm ở bản Tà Là Cáo, xã Sính Phình, huyện Tủa Chùa; đan mây tre tổ dân phố 6, phường Sông Đà và sản xuất bánh khẩu xén, bản Bắc, xã Lay Nưa, thị xã Mường Lay.

Hình 10.1. Phụ nữ dân tộc Mông may trang phục

Hình 10.2. Sản phẩm của tổ hợp tác thêu truyền thống phụ nữ Mông xã Sính Phình huyện Tủa Chùa

Hình 10.4. Nghề đan lát của dân tộc Thái

Hình 10.3. Người Mông xã Sa Lông cùng nhau thêu hoa văn may thêu

Hình 10.6. Nghề làm bánh khẩu xén ở thị xã Mường Lay

Hình 10.5. Sản phẩm bánh đa phở Hoàng Công Chất, xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

54

Hình 10.7. Chế tác nhạc cụ truyền thống

Hình 10.8. Nghề rèn truyền thống

2. Giá trị của các nghề, làng nghề truyền thống

Thu nhập từ việc bán các sản phẩm góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động địa phương trong thời gian nông nhàn. Lực lượng lao động tại các nghề và làng nghề khoảng 10.000 lao động, trong đó có 2.798 lao động thường xuyên, 6.902 lao động thời vụ và trên 300 chuyên gia tay nghề cao, nghệ nhân. (Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên, Chi cục phát triển nông thôn – Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát các cơ sở sản xuất nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2020).

Phát triển các làng nghề thủ công truyền thống vừa giữ gìn, phát triển văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc vừa góp phần tích cực tạo động lực thúc đẩy xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Đồng thời nâng cao nhận thức của người dân trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường sống, hạn chế các tệ nạn xã hội.

Em hãy đọc thông tin bài đọc, quan sát hình ảnh và thực hiện các nhiệm vụ sau:

55

– Liệt kê tên sản phẩm của nghề/làng nghề truyền thống ở tỉnh Điện Biên theo mẫu gợi ý sau: (Ví dụ: sản phẩm của nghề đan lát)

Gùi Giỏ hoa

? ? Sản phẩm nghề đan lát

? ?

– Nêu giá trị của nghề, làng nghề truyền thống ở tỉnh Điện Biên đối với đời sống của người dân ở địa phương.

Nâng cao đời sống cho người dân.

?

Giá trị của nghề/làng nghề truyền thống ở tỉnh Điện Biên đối với đời sống của người dân ở địa phương

?

56

1. Mô tả nghề truyền thống mà em yêu thích dựa vào các gợi ý sau.

Sản phẩm của nghề truyền thống (chất liệu, mẫu mã, chủng loại sản phẩm).

Giá trị của nghề truyền thống đối với đời sống của người dân ở địa phương.

Những phẩm chất và kĩ năng cần có của người làm nghề truyền thống.

Tên nghề truyền thống em yêu thích

2. Xác định 3 việc bản thân em nên làm/không nên làm để phù hợp với nghề truyền thống yêu thích (Lựa chọn một nghề cụ thể).

Việc nên làm Việc nên làm Việc nên làm Việc không nên làm Việc không nên làm Việc không nên làm

? ?

? ?

? ?

57

1. Ở xã/huyện em đang sống có nghề truyền thống nào? Hãy chia sẻ những thông tin em biết về nghề truyền thống đó.

2. Tập làm phóng viên: Phỏng vấn về nghề truyền thống yêu thích của các bạn trong lớp.

58

Nghề truyền thống mình yêu thích là… Nghề truyền thống yêu thích của bạn là gì?

11. LÀNg NgHề dệT THổ CẩM ở TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Giới thiệu được làng nghề dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên. • Trình bày được quy trình dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên. • Nêu được vai trò và tình hình hoạt động của làng nghề dệt thổ

cẩm ở tỉnh Điện Biên.

• Nêu được biện pháp bảo tồn và phát triển làng nghề dệt thổ

cẩm ở tỉnh Điện Biên.

• Có ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của nghề dệt thổ

Hình 11.1

Hình 11.2

Hình 11.3

Hình 11.4

59

cẩm ở tỉnh Điện Biên.

Quan sát các hình 11.1, 11.2, 11.3, 11.4:

− Em hãy cho biết hoạt động trên liên quan tới nghề truyền thống nào.

NgHề, LÀNg NgHề dệT THổ CẩM ở TỉNH ĐIệN bIêN

− Kể tên những địa danh ở tỉnh Điện Biên mà em biết có hoạt động trên.

Dệt thổ cẩm là nghề truyền thống của nhiều nơi như: bản Tà Là Cáo (xã Sính Phình, huyện Tủa Chùa), bản Mển (xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên), Hợp tác xã dệt thổ cẩm Lào ở bản Na Sang II xã Núa Ngam, Hợp tác xã dệt thổ cẩm Bình An, Anh Minh…

1. Trình bày quy trình dệt thổ cẩm

Hình 11.5. Phơi sợi

Hình 11.6. Một công đoạn trong quá trình dệt thổ cẩm của dân tộc Thái

Hình 11.8. Sản phẩm của Hợp tác xã dệt thổ cẩm Lào ở bản Na Sang II, xã Núa Ngam, huyện Điện Biên

Hình 11.7. Hoa văn trên khăn piêu của người Thái ở bản Thín A, xã Mường Thín, huyện Tuần Giáo

60

Quá trình dệt thổ cẩm trải qua nhiều khâu, đó là: trồng bông, kéo sợi, quay tơ, nhuộm màu, dệt vải. Tất cả các công đoạn này đều được làm thủ công bằng tay. Sản phẩm dệt vải có đường nét sắc sảo, màu sắc tươi sáng, có nhiều hoạ tiết, hoa văn phong phú và nhiều kích cỡ khác nhau. Các sản phẩm dệt thủ công tiêu biểu: khăn Piêu của dân tộc Thái đen ở Điện Biên, hoa văn thổ cẩm đặc trưng của người dân tộc Lào ở Na Sang II, trang phục của người Mông ở Tủa Chùa,...

2. Vai trò và tình hình hoạt động

Nghề dệt thổ cẩm không chỉ góp phần bảo tồn giá trị văn hoá đặc trưng của đồng bào các dân tộc ở Điện Biên mà còn tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Đồng thời phát triển du lịch thông qua các hoạt động trải nghiệm, tham quan tại làng nghề truyền thống.

Năm 2020, tỉnh Điện Biên đã xây dựng và thực hiện các dự án hỗ trợ và bảo tồn nghề dệt thổ cẩm nhằm phát triển đầu tư thiết bị, nguyên liệu, đa dạng hoá sản phẩm, xúc tiến thương mại du lịch cộng đồng (homestay) ở các địa điểm như: bản Phăng 3, xã Mường Phăng, thành phố Điện Biên Phủ; bản Mường Luân, xã Mường Luân huyện Điện Biên Đông; bản Pa Xá Lào, xã Pa Thơm, huyện Điện Biên.

Những sản phẩm dệt thổ cẩm được tiêu thụ khá chạy do gắn với bản sắc văn hoá các dân tộc ở địa phương và phù hợp với thị hiếu của du khách. Có thể kể đến nghề dệt thổ cẩm ở bản Mển. Hầu hết phụ nữ bản Mển, xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên đều tham gia Hợp tác xã dệt thổ cẩm dân tộc Thái bản Mển với mức thu nhập bình quân từ 1 – 2 triệu đồng/người/tháng, tuỳ thuộc vào số sản phẩm làm ra. (Nguồn: https:// timhieuvietnam.vn/bao-ton-phat-trien-nghe-thu-cong-truyen-thong-cua-dong-bao- dan-toc-thieu-so-o-dien-bien-1).

Tuy nhiên, nhiều làng nghề chưa được khai thác hết tiềm năng. Khó khăn chính vẫn là không tìm được thị trường tiêu thụ, đầu ra cho sản phẩm. Bên cạnh đó, các nghề, làng nghề sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ, trang thiết bị, công nghệ lạc hậu dẫn đến sản phẩm làm ra chưa đa dạng, mẫu mã chưa phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường trong khi các sản phẩm công nghiệp tràn lan, giá thành rẻ. Sản phẩm của các làng nghề chủ yếu được làm thủ công nên chi phí nguyên liệu, nhân công làm ra sản phẩm khá đắt, khó cạnh tranh; việc quảng bá, xúc tiến thương mại chưa được quan tâm.

3. Biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững

61

Bảo tồn và phát triển các làng nghề dệt thổ cẩm truyền thống ở Điện Biên là việc làm rất cần thiết. Địa phương cần có các giải pháp về đầu tư máy móc, đào tạo nghề tại chỗ, hỗ trợ vốn, định hướng thị trường tiêu thụ các sản phẩm và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tuyên truyền quảng bá sản phẩm; gắn làng nghề với địa danh, địa chỉ văn hoá du lịch, tạo ra những sản phẩm truyền thống có chất lượng để xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của địa phương mình.

Em hãy đọc thông tin bài đọc, quan sát hình ảnh và thực hiện các

nhiệm vụ sau:

– Trình bày quy trình nghề dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên.

Trồng bông

? ?

? ?

– Nêu vai trò và tình hình hoạt động của làng nghề dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên theo gợi ý:

Vai trò của làng nghề dệt thổ cẩm đối với: Tình hình hoạt động của làng nghề dệt thổ cẩm:

– Công việc. – Đời sống của người dân địa phương.

– Sản phẩm.

– Môi trường làm việc.

– Nêu một số biện pháp bảo tồn và phát triển làng nghề dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên.

?

Đầu tư máy móc

Hỗ trợ vốn

Biện pháp bảo tồn và

phát triển làng nghề

? ?

dệt thổ cẩm ở tỉnh

Điện Biên

?

?

62

?

Hình 11.9. Bản đồ hành chính tỉnh Điện Biên

63

1. Xác định trên bản đồ hành chính tỉnh Điện Biên các địa danh có làng nghề dệt thổ cẩm.

2. Xây dựng dự án giới thiệu làng nghề dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên.

TêN DỰ ÁN

1. Tuyên truyền, quảng bá về làng nghề dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên.

Lựa chọn một trong các hoạt động sau và thực hiện để tuyên truyền, quáng bá về làng nghề dệt thổ cẩm.

Tên hoạt động quáng bá, tuyên truyền Tên hoạt động quáng bá, tuyên truyền Tên hoạt động quáng bá, tuyên truyền

64

2. Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về làng nghề dệt thổ cẩm truyền thống của tỉnh Điện Biên hoặc ở nơi em sống.

12. LÀNg NgHề MâY Tre ĐaN ở TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Giới thiệu được làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên. • Trình bày được đặc điểm, quy trình nghề làm mây tre đan ở tỉnh

Điện Biên.

• Nêu được vai trò và tình hình hoạt động của làng nghề mây tre

đan ở tỉnh Điện Biên.

• Nêu được biện pháp bảo tồn và phát triển làng nghề mây tre

đan ở tỉnh Điện Biên.

• Có ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của nghề làm mây

Hình 12.1

Hình 12.2

tre đan ở tỉnh Điện Biên.

Quan sát hình 12.1 và hình 12.2

− Những người đàn ông trong hình 12.1, 12.2 đang có hoạt động gì?

65

− Kể tên những địa danh ở tỉnh Điện Biên mà em biết có hoạt động trên.

Làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên

Hiện nay ở tỉnh Điện Biên có một số nơi sản xuất mây tre đan đó là: đan mây tre bản Nà Tấu, xã Nà tấu (thành phố Điện Biên Phủ); đan mây tre tổ dân phố 6, phường Sông Đà (thị xã Mường Lay); các làng mây tre đan ở các xã Pa Ham, Mường Mươn, Hừa Ngài (huyện Mường Chà), Mường Lay… Trong số các làng đan mây tre truyền thống trên thì Hợp tác xã làng nghề mây tre đan bản Nà Tấu, xã Nà Tấu, thành phố Điện Biên Phủ là hợp tác xã điển hình và phát triển mạnh nhất.

1. Đặc điểm, quy trình làm mây tre đan

Để tạo nên một sản phẩm mây, tre đan, người nghệ nhân phải trải qua quá trình sáng tạo công phu, tỉ mỉ, nhiều công đoạn như: chọn nguyên liệu mây tre (loại tre không non, không già, mọc thẳng, có độ cứng cao; mây có độ lớn vừa đủ, cây thẳng, tròn đều, không sâu bệnh); sơ chế nguyên liệu (tre được chặt lấy thân rồi đem phơi tái, sau đó xử lí chống mối mọt; mây được róc vỏ, đem phơi tái và chuyển sang giai đoạn xử lí bước đầu); xử lí nguyên liệu (tre được cạo vỏ, đánh bóng và đem đi hun khói, khi nguội được đem đi uốn thẳng; mây được phơi sấy cẩn thận, không nên ít hoặc nhiều khói quá vừa để nguyên liệu khô, vừa để lấy màu); chẻ sợi (chẻ nhỏ và tuốt sợi mây và tre, kích cỡ và chiều dài của sợi phụ thuộc vào từng loại sản phẩm); thi công và chế tác sản phẩm.

2. Vai trò và tình hình hoạt động

Hình 12.4. Sản phẩm mây đan của người Cống

Hình 12.3. Sản phẩm mây tre đan bản Nà Tấu, xã Nà Tấu, thành phố Điện Biên Phủ

66

Làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên đã tạo việc làm ổn định cho một số lao động tại địa phương, giải quyết việc làm cho nhiều lao động khi nông nhàn, góp phần phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương; Bảo tồn và phát triển được các giá trị văn hoá truyền thống của nghề làm mây tre đan.

Các sản phẩm mây tre đan ở Điện Biên, đặc biệt là các sản phẩm của Hợp tác xã làng nghề mây tre đan xã Nà Tấu đa dạng về mẫu mã, chất lượng đảm bảo chủ yếu được làm thủ công, được thị trường ưa chuộng như: bàn, ghế mây, coóng đựng xôi, nong, nia, dần, sàng, ghế… Thị trường tiêu thụ sản phẩm mây tre đan mở rộng ra các tỉnh, thành phố như: Hà Nội, Lào Cai và U Đôm Xay (Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào).

Năm 2011, Hợp tác xã làng nghề mây tre đan xã Nà Tấu đã tạo việc làm ổn định cho 21 thành viên. Thu nhập bình quân của mỗi thành viên trong tổ hợp tác mây tre đan khoảng 2 triệu đồng/tháng. Năm 2014, doanh thu của hợp tác xã đạt trên 70 triệu đồng, giải quyết việc làm cho nhiều lao động khi nông nhàn với mức thu nhập từ 600 – 700 nghìn đồng/người/tháng. Năm 2018, hợp tác xã thu về trên 1 tỉ đồng, đã đem lại thu nhập trung bình 3 – 3,5 triệu đồng/người/tháng cho mỗi hội viên tham gia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương. Năm 2020, tỉnh Điện Biên đã xây dựng và thực hiện các dự án hỗ trợ đầu tư thiết bị, nguyên liệu, đa dạng hoá sản phẩm, xúc tiến thương mại nghề truyền thống mây tre đan tại các địa điểm như: bản Hin 1, 2; bản Co Đứa xã Na Sang, huyện Mường Chà; bản Yên xã Mường Phăng, thành phố Điện Biên Phủ; bản Huổi Có, xã Phình Giàng, huyện Điện Biên Đông.

Những khó khăn cơ bản của nghề mây tre đan ở Điện Biên trong thời điểm hiện nay là sự khan hiếm nguồn nguyên liệu, còn nhiều hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, việc tìm đầu ra cho sản phẩm cũng gặp không ít khó khăn...

3. Biện pháp bảo tồn và phát triển

Để nghề mây tre đan truyền thống ở tỉnh Điện Biên phát triển rộng rãi và bền vững, tỉnh Điện Biên cần có nhiều chính sách hỗ trợ về vốn cho các cơ sở nghề truyền thống, phát triển nguồn nguyên liệu, chú trọng đào tạo nghề tại chỗ, tiếp tục xây dựng, thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm mây, tre đan, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm và hỗ trợ quảng bá, đặc biệt là tìm hướng ra thị trường cho sản phẩm để một nghề phụ lúc nông nhàn trở thành nghề thu nhập chính của người dân. Trên cơ sở đó, tỉnh cần tổ chức gắn kết làng nghề với phát triển du lịch, hình thành tuyến du lịch làng nghề; hỗ trợ cơ sở sản xuất, xây dựng thương hiệu cho làng nghề.

Em hãy đọc thông tin bài đọc, quan sát hình ảnh và thực hiện các

nhiệm vụ sau:

67

– Trình bày đặc điểm của quy trình nghề làm mây tre đan ở tỉnh Điện Biên.

3

1

4

Đặc điểm Đặc điểm Đặc điểm của quy trình của quy trình của quy trình nghề làm mây nghề làm mây nghề làm mây tre đan ở tỉnh tre đan ở tỉnh tre đan ở tỉnh Điện Biên Điện Biên Điện Biên

2

5

– Nêu vai trò và tình hình hoạt động của làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên theo gợi ý:

Vai trò của làng nghề mây tre đan đối với: Tình hình hoạt động của làng nghề mây tre đan:

Công việc Đời sống của người dân ở địa phương:

Sản phẩm

Môi trường làm việc

– Nêu một số biện pháp bảo tồn và phát triển làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên

?

?

?

Phát triển nguồn nguyên liệu Đào tạo nghề tại chỗ

?

?

?

68

Biện pháp bảo tồn và phát triển làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên

1. Xác định trên bản đồ hành chính tỉnh Điện Biên (Hình 11.9 – Bài 11) các địa danh có làng nghề mây tre đan.

2. Lập kế hoạch quảng bá, giới thiệu công việc, sản phẩm của làng nghề mây tre đan theo mẫu.

111 222

69

333 444

Hãy lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau và thực hiện:

1. Thiết kế poster tuyên truyền “phát triển làng nghề mây tre đan gắn với việc bảo vệ môi trường ở địa phương em”.

70

2. Viết một đoạn ngắn khoảng 300 từ bày tỏ cảm nghĩ của em về ý nghĩa của việc giữ gìn và phát triển làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên.

CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

13. MộT SỐ CHÍNH SáCH HỖ TrỢ gIáO dỤC CHO HọC SINH VùNg kHÓ kHĂN TrêN ĐỊa bÀN TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong bài này, em sẽ:

• Nêu được những chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh

vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

• Nêu được ý nghĩa của chính sách hỗ trợ giáo dục cho học

sinh vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

• Có thái độ tôn trọng, ủng hộ, chấp hành việc thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Hình ảnh dưới đây nói đến hoạt động gì? Những hoạt động đó mang lại ý nghĩa như

Hình 13.2. Đoàn cán bộ Viện kiểm sát nhân dân huyện Điện Biên tặng quà các em học sinh

Hình 13.1. Đoàn Thanh niên Công an thành phố Điện Biên Phủ trao tặng gạo cho các em học sinh xã Thanh Minh

71

thế nào?

Một số chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nhiều chính sách hỗ trợ cho học sinh được ban hành, đặc biệt là đối với học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.

Hình 13.3. Học sinh Điện Biên nhận hỗ trợ gạo theo Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn

Ở tỉnh Điện Biên, tính đến thời điểm hiện nay, toàn tỉnh có 525 trường, 7.247 lớp với 195.957 học sinh, sinh viên. Trong đó có 131 trường PTDT bán trú (gồm 76 trường PTDT bán trú Tiểu học và 55 trường PTDT bán trú THCS); 161 trường có học sinh bán trú (cấp Tiểu học 86 trường, THCS 52 trường, THPT 23 trường); có 47.319 học sinh bán trú được hưởng chế độ hỗ trợ theo Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn của Chính phủ.

Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên có học sinh được thụ hưởng chính sách đã thực hiện hỗ trợ cho học sinh đảm bảo theo quy định: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ 10% mức lương cơ sở được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.

72

Theo thống kê, từ năm học 2017-2018 đến năm học 2019-2020, tỉnh Điện Biên có 141.677 lượt học sinh được hỗ trợ tiền ăn với số tiền 894.119 triệu đồng; 39.824 lượt học sinh hỗ trợ tiền nhà ở, số tiền 64.736 triệu đồng; 141.758 lượt học sinh hỗ trợ gạo trên 18.408 tấn. Nhờ đó, tỷ lệ học sinh các cấp đi học ở Ðiện Biên mỗi năm tăng 0,6% so với thời điểm trước năm 2016; chất lượng học tập của học sinh cũng tốt hơn;

không chỉ học sinh mà cả phụ huynh yên tâm khi cho con đi học, ăn, ở tại trường. Theo Vừ Thị Liên/Daibieunhandan.dienbien.gov.vn

1. Từ những thông tin trên, em hãy cho biết:

− Ở tỉnh Điện Biên có bao nhiêu trường bán trú, học sinh bán trú được hưởng chế độ hỗ trợ theo Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn của Chính phủ?

− Học sinh thuộc đối tượng hưởng Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông

ở xã, thôn đặc biệt khó khăn ở tỉnh Điện Biên có mức hỗ trợ như thế nào?

− Những chính sách hỗ trợ này đã mang lại những lợi ích gì cho người dân vùng

đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên?

2. Đọc thông tin và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Ðang học lớp 9 tại trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở, nhưng với H đến giờ vẫn như một giấc mơ, bởi đã có lúc con đường tới trường của em tưởng như đứt quãng. H sinh ra trong một gia đình dân tộc Thái ở huyện Mường Ảng. Mẹ H thường xuyên đau ốm, một mình bố là lao động chính, dù chăm chỉ lao động vẫn không đủ ăn. Là chị cả của 3 em nhỏ, H từng có suy nghĩ bỏ học để phụ giúp gia đình. Nhưng thật may khi có những chính sách hỗ trợ về gạo, tiền ăn, chỗ ở bán trú từ Chính phủ nên H có thể tiếp tục đi học.

Lại được đến trường, H tự nhủ phải luôn cố gắng chăm chỉ học tập, tu dưỡng đạo đức.

Nhiều năm liền H đều đạt danh hiệu học sinh giỏi.

− H có hoàn cảnh khó khăn như thế nào? Nhờ đâu mà H lại có thể tiếp tục đến trường?

− Em suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình khi được hưởng những chính

Chăm chỉ học tập

sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh vùng khó khăn?

TRÁCH NHiệM CỦa HỌC SiNH

73

1. Trình bày những hiểu biết của em về chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên bằng hình thức sơ đồ theo gợi ý sau:

Ý nghĩa của chính Ý nghĩa của chính Ý nghĩa của chính sáchsáchsách Chính sách hỗ trợ Chính sách hỗ trợ Chính sách hỗ trợ giáo dục giáo dục giáo dục giáo dục giáo dục giáo dục Trách nhiệm của Trách nhiệm của Trách nhiệm của học sinh học sinh học sinh

Mức hỗ trợ Mức hỗ trợ Mức hỗ trợ Mức hỗ trợ Mức hỗ trợ Mức hỗ trợ

74

2. Em hãy kể một số chính sách hỗ trợ học sinh vùng khó khăn đã và đang được thực hiện tại địa phương mà em biết.

3. Em hãy cùng các bạn lập kế hoạch giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn trong lớp hoặc trong trường theo gợi ý sau:

KẾ HoẠCH GiÚP ĐỠ BẠN CÓ HoàN CẢNH KHÓ KHăN

Bước 1

Khảo sát, tìm hiểu và lên danh sách 10 - 15 bạn có hoàn cảnh khó khăn nhất lớp/trường để giúp đỡ.

Bước 2

Sau khi lên danh sách xong, đề xuất một số các hoạt động cụ thể nhằm giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn như: kêu gọi các bạn học sinh trong lớp/trường quyên góp sách vở, đồ dùng học tập, quần áo còn sử dụng được để giúp đỡ các bạn.

Thời gian ủng hộ kéo dài trong hai tuần, cử các bạn đại diện từng tổ/ lớp nhận sự đóng góp của các bạn.

Tổng kết và gửi quà tặng cho các bạn có hoàn cảnh khó khăn.

Bước 3

75

Sau khi nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ mọi người, hãy tổng kết lại tất cả những gì nhận được và có kế hoạch trao tặng cụ thể cho các bạn học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong danh sách.

14. Đa dẠNg SINH HọC ở TỉNH ĐIệN bIêN

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Nêu được vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và trong thực tiễn ở

tỉnh Điện Biên.

• Giải thích được vì sao cần bảo vệ đa dạng sinh học ở tỉnh Điện Biên. • Nêu được một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở Điện Biên.

Hãy kể tên các sinh vật ở địa phương mà em biết và nêu môi trường sống của chúng.

Hình 14.1

? Bạn biết tên loài sinh vật rừng nào ở tỉnh Điện Biên?

Đa DẠNG SiNH HỌC Ở TỈNH ĐiệN BiêN

Hệ sinh thái rừng ở tỉnh Điện Biên có độ đa dạng sinh học cao, với nhiều loại động

vật, thực vật quý hiếm có trong sách Đỏ Việt Nam và thế giới. Theo báo cáo tình hình

thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Điện Biên (năm 2018),

ở tỉnh Điện Biên có khoảng 1923 loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng hơn 40

loài thực vật được ghi trong sách Đỏ Việt Nam và thế giới như: kim cang nhiều tán, hà

thủ ô đỏ, pơmu, trầm hương... Bên cạnh đó, hệ động vật cũng rất đa dạng, với 55 loài

thú, 188 loài chim, 38 loài bò sát, 14 loài ếch nhái, nhiều loài quý hiếm như: culi nhỏ,

76

sơn dương, khỉ mặt đỏ, gấu, niệc cổ hung,…

Hình 14.2. Loài cu li nhỏ, động vật quý hiếm ở Mường Nhé

Hình 14.3. Sơn dương – động vật quý hiếm ở Mường Nhé

Hình 14.4. Nai – động vật quý hiếm ở Mường Nhé

Hình 14.5. Khỉ mặt đỏ – động vật quý hiếm ở Mường Nhé

Hình 14.8. Người dân trồng rừng ở huyện Tuần Giáo

Hình 14.6. Cây chò nâu – thực vật quý hiếm ở Mường Nhé

Hình 14.9. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở huyện Nậm Pồ

Hình 14.7. Cây pơ mu – thực vật quý hiếm ở Mường Nhé

77

Trong những năm gần đây, dân số trên địa bàn tỉnh tăng nhanh. Cùng với quá trình di cư tự do đã dẫn tới tình trạng đốt, phá rừng làm nương, chuyển đổi đất rừng tự nhiên thành đất sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, khai thác khoáng sản, xây dựng hồ thuỷ lợi, thuỷ điện, đã phá vỡ hệ sinh thái và sinh cảnh tự nhiên, làm cho đa dạng sinh học bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng. (Theo Báo cáo Chiến lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên, năm 2018).

?

Cu li nhỏ

?

?

?

1. Liệt kê một số loài động vật, thực vật quý hiếm ở tỉnh Điện Biên theo gợi ý dưới đây:

Động vật, thực vật quý hiếm

?

?

?

2. Trình bày các hoạt động của người dân làm giảm đa dạng sinh học ở tỉnh Điện Biên theo gợi ý dưới đây:

Chặt phá rừng ?

Hoạt động của con người làm giảm đa dạng sinh học

78

? ?

3. Tìm kiếm thông tin và đóng vai hướng dẫn viên để giới thiệu về đa dạng sinh học ở tỉnh Điện Biên

Chuẩn bị Hoạt động nhóm

1

2 Dán tranh ảnh, thông tin lên giấy A 1.

Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết … về các loài động vật, thực vật quý hiếm của địa phương em.

3

Trưng bày sản phẩm, đóng vai tuyên truyền viên giới thiệu

Hình 14.10. Giới thiệu đa dạng sinh học ở Điện Biên

79

Mời các bạn đến thăm tỉnh Điện Biên, nơi có đa dạng sinh học cao, với nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm như …

1. Liệt kê các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên và ở khu vực em sinh sống.

Hoạt động nên làm Hoạt động không nên làm

? ?

Hình 14.11. Tỉnh Điện Biên tăng cường công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

? ?

80

2. Hãy đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở địa phương em theo gợi ý dưới đây.

Cách thực hiện Ý nghĩa Biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học

? ? ?

? ? ?

TìM Hiểu THêM

Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc

thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh

quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc danh mục loài nguy cấp,

quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.

Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên c ủa chúng; bảo tồn loài

cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm

đặc trưng của chúng.

Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo

mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành

và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền trong

81

các cơ sở khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.

15. bảO Vệ ĐộNg VậT HOaNg dà ở ĐỊa PHươNg eM

Học xong chủ đề này, em sẽ:

• Tìm hiểu được thực trạng động vật hoang dã ở địa phương qua

đài, báo, phỏng vấn chuyên gia,…

• Nhận biết được những việc làm góp phần bảo vệ động vật

hoang dã ở tỉnh Điện Biên.

• Vận động người thân, bạn bè không sử dụng các đồ dùng có

ĐỐ VUI Về LOÀI VậT

nguồn gốc từ những động vật quý hiếm.

Thân em nửa chuột nửa chim

Là con gì?

(a)

(b)

Hình 15.1. Một số động vật hoang dã ở Điện Biên

82

Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay Quan sát hình 15.1. Xác định tên động vật hoang dã. Trời cho tai mắt giỏi thay − Hãy chia sẻ về việc bảo vệ một số động vật hoang dã ở địa phương em. Tối đen tối mịt cứ bay vù vù?

Hình 15.2. Rùa cạn ở Mường Nhé

Hình 15.3. Khỉ mặt đỏ ở Mường Nhé

Hình 15.4. Kỳ đà ở Nậm Pồ

hình 15.5. Khỉ vàng ở Mường Nhé

Hình 15.6. Diều hâu ở Mường Nhé

Hình 15.7. Cò nhạn ở Mường Nhé

Hình 15.8. Ong vò vẽ ở Nậm Pồ

Hình 15.9. Chim Trảu cổ xanh ở Mường Nhé

83

Một số động vật hoang dã ở tỉnh Điện Biên

1. Phân loại một số loài động vật hoang dã ở tỉnh Điện Biên vào các nhóm theo gợi ý dưới đây:

Loài thú

Loài chim

Loài côn trùng

Loài bò sát

Hình 15.10. Buôn bán động vật hoang dã trái phép bị bắt giữ

Hình 15.11. Phá rừng làm nương, khai thác, chặt phá rừng trái pháp luật

Hình 15.12. Đầu và sừng của động vật hoang dã được dùng làm vật trang trí

Hình 15.13. Biển báo cấm lửa để phòng chống cháy rừng ở Điện Biên

Hình 15.14. Cán bộ kiểm lâm Mường Nhé thả động vật hoang dã (khỉ) về rừng

Hình 15.15. Gấu được chăm sóc, cứu hộ ở Trạm kiểm lâm Nậm Pồ

84

2. Quan sát các hình dưới đây, nêu một số việc làm của con người làm suy giảm số lượng cá thể hoặc góp phần bảo vệ động vật hoang dã ở tỉnh Điện Biên.

1. Tìm hiểu thực trạng động vật hoang dã ở địa phương em theo gợi ý dưới đây:

Tên động vật

Nguyên nhân giảm số lượng

Hoạt động bảo vệ

2. Đề xuất ý tưởng của em về các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ động vật hoang dã ở khu vực em sinh sống theo gợi ý sau:

Cần bảo vệ rừng Cần bảo vệ rừng Cần bảo vệ rừng Cần bảo vệ rừng Cần bảo vệ rừng Cần bảo vệ rừng

Bảo vệ động Bảo vệ động Bảo vệ động vật hoang dã ở vật hoang dã ở vật hoang dã ở vật hoang dã ở vật hoang dã ở vật hoang dã ở địa phương địa phương địa phương

Không Không Không buôn bán buôn bán buôn bán động vật động vật động vật động vật động vật động vật hoang dã hoang dã hoang dã trái phép trái phép trái phép

3. Đóng vai xử lí tình huống

85

Bạn Nam cùng gia đình đi ăn ở nhà hàng địa phương. Nhân viên phục vụ giới thiệu các món ăn chế biến từ động vật hoang dã như: cầy hương, cầy vòi, tê tê… Nếu là Nam, em sẽ nói gì và làm gì trong tình huống này?

4. Em là tuyên truyền viên “Bảo vệ động vật hoang dã ở tỉnh Điện Biên”

Từ những ý tưởng đã có trong hoạt động cá nhân, lựa chọn hành động em có thể thực hiện để bảo vệ đa dạng sinh học ở địa phương theo mẫu gợi ý sau.

Tên hoạt động bảo vệ động vật hoang dã

Cách thực hiện

Vẽ tranh tuyên truyền về bảo vệ động vật hoang dã ở địa phương Người cùng thực hiện

Thảo luận nhóm, vẽ tranh

Em và các bạn trong nhóm

TìM Hiểu THêM

Những năm qua, Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ở tỉnh Điện Biên là nơi tiếp

nhận các cá thể động vật hoang dã do cá nhân, tổ chức giao nộp. Sau khi tiến hành đánh

giá tình trạng sức khoẻ theo quy định, các cá thể đảm bảo đủ điều kiện được khu bảo tồn

phối hợp với các cơ quan trên địa bàn tổ chức tái thả về môi trường sống tự nhiên trong

lâm phần Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé. Trong 10 tháng đầu năm 2020, đơn vị đã

tiếp nhận 3 cá thể khỉ vàng do người dân tự nguyện giao nộp. Cả 3 cá thể đã được chăm

86

sóc đảm bảo sức khoẻ và thả về môi trường sống tự nhiên.

Hình 15.16. Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé

87

GiẢi THÍCH THuẬT NGỮ

Từ khoá Giải thích thuật ngữ Trang

Tín ngưỡng 13

là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

13

Di sản Văn hoá phi vật thể

là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hoá liên quan, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.

Sự phong phú về số cá thể trong loài, số loài và môi trường sống. 90 Đa dạng sinh học

Nghề truyền thống là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.

Làng nghề 60

là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.

là làng nghề có truyền thống được hình thành từ lâu đời. Làng nghề truyền thống

82

Trường phổ thông dân tộc bán trú

88

là trường phổ thông chuyên biệt được Nhà nước thành lập cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. Trường phổ thông dân tộc bán trú có số lượng học sinh bán trú theo quy định hiện hành.

GiẢi THÍCH THuẬT NGỮ

Từ khoá Giải thích thuật ngữ Trang

82 Học sinh bán trú

Học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép ở lại trường hoặc khu vực gần trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

82

Xã khu vực iii, thôn đặc biệt khó khăn Các xã (thôn) tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số, có tỉ lệ hộ nghèo cao; kinh tế, xã hội chậm phát triển; chất lượng nguồn nhân lực thấp; hạ tầng cơ sở yếu kém, nhất là về giao thông, điều kiện khám chữa bệnh, điều kiện học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn…

Xã khu vực ii 82

Các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cộng đồng, còn thiếu hụt một hoặc một số điều kiện về cơ sở hạ tầng và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

90

Loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa – lịch sử mà số lượng còn ít hoặc bị đe doạ tuyệt chủng. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

89

96 Loài hoang dã Loài động vật, thực vật, vi sinh vật và nấm sinh sống và phát triển theo quy luật.

Tài Liệu THaM KHẢo

1. Chính phủ (2016), Nghị định số: 116/2016/NĐ-CP, Quy định chính sách hỗ tr ợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

2. Nguyễn Thị Thu Dung (Chủ biên) (2019), Những vấn đề ngôn ngữ và văn hoá các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.

3. Thu Hằng (2019). “Chắp cánh ước mơ cho học sinh nghèo vùng biên”, Baodienbienphu.info. vn, http://baodienbienphu.info.vn/tin-tuc/xa-hoi/174654/chap-canh-uoc-mo-cho-hoc-sinh- ngheo-vung-bien, truy cập 19/12/2019.

4. Nhiều tác giả, Tổng quan văn hoá truyền thống của dân tộc Thái tỉnh Điện Biên (Tài liệu lưu hành nội bộ).

5. Lê Thông (chủ biên) (2005), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập III, NXB Giáo dục.

6. Luật Đa dạng sinh học năm 2008

90

7. Niên giám thống kê Việt Nam năm 2019.

NGuồN ẢNH

Ảnh 2.1. Tác giả Trần Thị Thủy Ảnh 11.3. Tác giả Phạm Quang

Ảnh 2.3. Tác giả Mai Xuân Chinh Ảnh 11.4. Tác giả Nguyễn Hiền

Ảnh 2.4. Tác giả Mai Xuân Chinh Ảnh 11.5. Tác giả Trịnh Minh Tiến, Chi C ục Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên.

Ảnh 3.1. Tác giả Lò Văn Hưởng và Lò Văn Tuyên Ảnh 11. 6. Bảo tàng tỉnh Điện Biên

Ảnh 9.1. Tác giả Trịnh Minh Cường Ảnh 11.7. Tác giả Trương Văn Thiêm

Ảnh 10.1. Bảo tàng tỉnh Điện Biên Ảnh 11.8. Tác giả Trịnh Minh Tiến, Chi C ục Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên.

Ảnh 10.2. Tác giả Vũ Thị Ngân Ảnh 12.1. Tác giả Nguyễn Hiền

Ảnh 10.3. Tác giả Phạm Quang Ảnh 12.2. Sở Giáo dục v à Đào tạo tỉnh Điện Biên

Ảnh 10.4. Bảo tàng tỉnh Điện Biên Ảnh 12.3. Chi Cục Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên.

Ảnh 10.5. Tác giả Vũ Thị Quỳnh Ảnh 12.4. Nghệ nhân Hù Văn Sẩm cung c ấp

Ảnh 13.1. Tác giả Ngọc Thủy, Báo Dienbien.gov.vn Ảnh 10.6. Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Điện Biên

Ảnh 10.7. Bảo tàng tỉnh Điện Biên Ảnh 13.2. Tác giả Phạm Khá, Viện kiểm sá t nhân dân huyện Điện Biên

Ảnh 10.8. Tác giả Nguyễn Hiền Ảnh 13.3. Tác giả Trần Hà, Báo Dienbien.gov.vn

Ảnh 11.1. Tác giả Nguyễn Hiền Ảnh 13.4. Tác giả Vũ Lợi, Báo Vov.vn

91

Ảnh 11.2. Tác giả Trương Văn Thiêm Ảnh 14.11. Tác giả Tuấn Trung, báo dienbientv.vn

Bản quyền thuộc Dự án Trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2.

TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐIỆN BIÊN LỚP 6 Mã số: …………… In … bản, (QĐ …) khổ 19 x 26,5 cm.

Đơn vị in: …

Cơ sở in: …

Số ĐKXB: …-2021/CXBIPH/…-…/GD.

Số QĐXB: …/QĐ - GD - HN ngày … tháng … năm 20…

In xong và nộp lưu chiểu tháng ... năm 20...

Mã số ISBN: …………………

92