intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu học tập Quản trị tài chính: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

55
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Mục tiêu của tài liệu là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về quản trị tài chính, đồng thời rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cần thiết nhất để có thể thực hiện công việc của nhà quản trị tài chính tại doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. Nội dung của giáo trình được phân bổ thành 5 chương và được chia thành 2 phần. Phần 1 gồm có những nội dung chính như sau: Tổng quan về quản trị tài chính trong doanh nghiệp và kỹ thuật chiết khấu dòng tiền, quản trị vốn kinh doanh, quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu học tập Quản trị tài chính: Phần 1

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------***------------- TÀI LIỆU HỌC TẬP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH (Theo phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ) Số tín chỉ : 03 Ngành đào tạo: Quản trị Trình độ đào tạo: Đại học, Cao đẳng Hà Nội – 2019 1
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................................... 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... 6 LỜI GIỚI THIỆU..................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN............................................ 10 1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp ...... 10 1.1.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp ................................................... 10 1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính. .................................................... 11 1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ................................................... 12 1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính ................................................................... 13 1.1.5. Tổ chức hoạt động quản trị tài chính ............................................................ 16 1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian..................................................................................... 20 1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép ............................................................................ 20 1.2.2. Giá trị thời gian của tiền tệ........................................................................... 24 1.2.2.1.Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian ............................................... 24 1.2.2.2.Giá trị tương lai của tiền tệ ................................................................ 25 1.2.2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ ................................................................. 27 1.2.3. Các ứng dụng .............................................................................................. 29 1.2.3.1. Xác định yếu tố lãi suất .................................................................... 29 1.2.3.2. Xác định yếu tố kỳ hạn ..................................................................... 29 1.2.3.3. Xác định khoản trả đều .................................................................... 30 CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG.............................31 BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG................................................................................ 31 CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH......................................................... 33 2.1 Quản trị vốn cố định ................................................................................................ 33 2.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp ........................................ 33 2.1.1.1. Tài sản cố định ................................................................................ 33 2.1.1.2. Vốn cố định trong doanh nghiệp....................................................... 36 2.1.2. Khấu hao tài sản cố định và các khía cạnh kinh tế của quản lý khấu hao...... 36 2.1.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định ............................................... 36 2.1.2.2 Các phương pháp khấu hao tài sản cố định ....................................... 37 2.1.2.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định ............................................. 41 2.1.3 Tác động tài chính của khấu hao đối với doanh nghiệp ................................. 44 2
  3. 2.1.4. Quản trị vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................. 44 2.2. Quản trị vốn lưu động ............................................................................................. 46 2.2.1. Khái niệm và thành phần, kết cấu vốn lưu động ........................................... 46 2.2.2. Quản trị tiền mặt .......................................................................................... 48 2.2.2.1.Các lý do phải nắm giữ tiền mặt ........................................................ 48 2.2.2.2.Các kỹ thuật quản trị tiền mặt ............................................................ 48 2.2.3. Quản trị khoản phải thu ............................................................................... 52 2.2.3.1. Chính sách tín dụng .......................................................................... 52 2.2.3.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng .......................... 61 2.2.4. Quản trị hàng tồn kho .................................................................................. 63 2.2.4.1. Tại sao các doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa ................................ 63 2.2.4.2. Quản trị chi phí tồn kho .................................................................... 64 2.2.5. Quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................ 66 2.2.6. Phương hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ............. 68 CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG............................ 70 BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG................................................................................ 70 CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................................... 75 3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doang nghiệp ..................................................... 75 3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh ........................................................ 75 3.1.2. Phân loại chi phí, kết cấu chi phí. ................................................................ 75 3.1.2.1. Phân loại chi phí ............................................................................... 75 3.1.2.2. Kết cấu chi phí ................................................................................. 77 3.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.................................................................. 78 3.2.1. Khái niệm, phân loại giá thành .................................................................... 78 3.2.2. Lập kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ................................. 79 3.3. Quản trị chi phí sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................................................... 86 3.3.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn .................................................................... 86 3.3.2. Ước lượng chi phí sử dụng vốn của từng nguồn........................................... 89 3.3.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay ................................................................... 89 3.3.2.2. Chi phí sử dụng vốn từ cổ phiếu ưu đãi ............................................ 91 3.3.2.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư ............................................ 92 3.3.2.4. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới ............................................... 95 3.3.2.5. Chi phí bình quân sử dụng vốn ......................................................... 95 3
  4. 3.3.2.6. Chi phí sử dụng vốn cận biên ........................................................... 96 3.4. Các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm ........................................... 99 3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................... 99 3.4.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm 100 3.4.3. Các biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.......................... 100 CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG...........................102 BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG............................................................................... 102 CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN.................................... 107 4.1. Quản trị doanh thu của doanh nghiệp .................................................................... 107 4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của doanh thu .......................................................... 107 4.1.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. .................................................. 107 4.1.2.1 Khái niệm và thời điểm xác định doanh thu..................................... 107 4.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng.......................... 108 4.1.2.3. Lập kế hoạch doanh thu bán hàng................................................... 109 4.1.3.Doanh thu hoạt động tài chính .................................................................... 114 4.1.4 Thu nhập khác của doanh nghiệp ................................................................ 114 4.2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp. ........................................... 115 4.2.1. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ..... 115 4.2.2.1 Thuế gián thu .................................................................................. 115 4.2.2.2 Thuế trực thu ................................................................................... 120 4.2.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp ...................................................................... 122 4.2.2.1 Khái niệm và nội dung. ................................................................... 122 4.2.2.2. Kế hoạch hóa lợi nhuận .................................................................. 124 4.2.3. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp ....................................................... 126 4.2.4. Biện pháp tăng lợi nhuận ........................................................................... 129 CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG...........................130 BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG.............................................................................. 130 CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP...............136 5.1. Nội dung, quy trình hoạch định tài chính .............................................................. 136 5.1.1. Nội dung hoạch định tài chính ................................................................... 136 5.1.1.1. Vai trò hoạch định tài chính ........................................................... 136 5.1.1.2. Mục tiêu của hoạch định tài chính .................................................. 137 5.1.1.3 Các loại kế hoạch tài chính .............................................................. 138 5.1.1.4. Căn cứ lập kế hoạch ....................................................................... 143 4
  5. 5.1.1.5. Các phương pháp lập kế hoạch ....................................................... 143 5.1.2. Quy trình hoạch định tài chính ................................................................... 144 5.2. Lập và dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp diễn giải................................ 144 5.2.1 Lập dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp phần trăm doanh thu ....... 144 5.2.1.1. Phân tích các thông số quá khứ ...................................................... 145 5.2.1.2. Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................ 147 5.2.1.3 Lập dự toán bảng cân đối kế toán .................................................... 149 5.2.1.4. Bổ sung nguồn vốn......................................................................... 152 5.2.1.5. Phản hồi tài trợ ............................................................................... 152 5.2.2. Xác định nhu cầu tài trợ từ bên ngoài và các yếu tố ảnh hưởng .................. 152 5.3. Lập kế hoạch tài chính theo phương pháp quy nạp ................................................ 154 5.3.1. Tiến trình lập kế hoạch .............................................................................. 154 5.3.2. Thu thập thông tin lập ngân sách ............................................................... 156 5.3.3. Xây dựng các ngân sách hoạt động ............................................................ 157 5.3.4. Xây dựng các ngân sách tài chính .............................................................. 163 5.3.5. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................................... 170 5.3.6. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng ............................................................ 171 5.3.7. Lập dự toán bảng cân đối kế toán .............................................................. 176 CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG.......................... 178 BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG............................................................................... 178 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 182 5
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QTTC Quản trị tài chính MVA Giá trị thị trường tăng thêm EPS Thu nhập trên cổ phiếu CFO Trưởng phòng tài chính TSCĐ Tài sản cố định NG Nguyên giá BTC Bộ Tài chính TT Thông tư COD Thanh toán tiền mặt lúc giao hàng CBD Thanh toán tiền mặt trước lúc giao hàng VCĐ Vốn cố định EOQ Mô hình quản trị tồn kho tối ưu CN Công nhân DCF Phương pháp chiết khấu dòng tiền CAPM Phương pháp định giá tài sản vốn AFN Nhu cầu tài trợ tăng thêm TNDN Thu nhập doanh nghiệp R&D Ngân sách nghiên cứu và phát triển Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TNCN Thuế thu nhập cá nhân CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CP NVL Chi phí nguyên vật liệu CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp KH&CN Khoa học và công nghệ 6
  7. NSNN Ngân sách nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại 7
  8. LỜI GIỚI THIỆU Quản trị tài chính là một trong những chức năng quản lý cơ bản và quan trọng nhất, có vai trò quyết định hiệu quả hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực khá rộng lớn, chứa đựng nội dung rất phong phú và có tính chất chuyên nghành của một bộ môn khoa học quan trọng. Đó là những vấn đề về quản lý tài sản của doanh nghiệp, huy động và thu hút nguồn vốn, phân bổ vốn và các quyết định về đầu tư, dự báo các báo cáo tài chính và sử dụng thông tin tài chính trong quá trình ra quyết định. Ngoài những vấn đề nói trên, cuấn tài liệu học tập được chúng tôi biên soạn lần này còn cung cấp những kiến thức về các công cụ tài chính và hoạch định các báo cáo tài chính trong tương lai như là một công cụ hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Những nội dung được đề cập trong tài liệu học tập quản trị tài chính là những vấn đề quan trọng nhất được lựa chọn trong khối kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh. Tài liệu này được sử dụng đào tạo cho sinh viên chuyên ngành quản trị và có thể được sử dụng trong quá trình đào tạo cho các đối tượng khác nhau. Tài liệu học tập quản trị tài chính được biên soạn theo chương trình khung ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. Mục tiêu của tài liệu là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về quản trị tài chính, đồng thời rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cần thiết nhất để có thể thực hiện công việc của nhà quản trị tài chính tại doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. Do giới hạn của chương trình nên trong tài liệu học tập này, nhóm biên soạn chỉ lựa chọn các nội dung cơ bản nhất của quản trị tài chính. Các nội dung này được phân bổ thành 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính trong doanh nghiệp và kỹ thuật chiết khấu dòng tiền Chương 2: Quản trị vốn kinh doanh Chương 3: Quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Chương 4: Quản trị doanh thu và lợi nhuận Chương 5: Hoạch định tài chính trong doanh nghiệp Thành viên nhóm biên soạn gồm TS. Nguyễn Thị Chi, ThS Phan Thị Minh Phương (Chủ biên ), ThS Lê Thị Huyền. Để hoàn thành tài liệu học tập nhóm biên soạn đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, động viên từ phía Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản trị kinh doanh và đặc biệt là các ý kiến đóng góp khoa học về nội dung của các thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh công nghiệp. Tuy nhiên lĩnh vực quản trị tài chính cũng như quản trị kinh doanh đã và đang trải qua những biến đổi sâu sắc, do đó kho tàng kiến thức về quản trị tài chính doanh nghiệp cũng không ngừng đổi mới và phát triển. Mặc dù các tác giả đã hết sức cố 8
  9. gắng trong quá trình biên soạn, nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được ý kiến đóng góp . Nam Định, ngày ... tháng.... năm 2019 9
  10. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN Mục đích của chương Sau khi học xong chương này, người học sẽ nắm được các nội dung sau: 1. Quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì, vai trò và nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính ? 2. Trong doanh nghiệp thì nhà quản trị tài chính có những quyết định liên quan đến những hoạt động nào ? 3. Mục tiêu của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì? 4. Các vấn đề về tiền tệ theo thời gian: sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian, tính các giá trị hiện tại, giá trị tương lai... 1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh. Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: 10
  11. “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”  Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông. Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.” 1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản. Quyết định đầu tư Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. Tóm lại, để thực hiện mục tiêu làm tăng giá trị của công ty, các nhà quản trị tài chính phải ra các quyết định nhằm xác định quy mô tăng trưởng của công ty và đảm bảo một cơ cấu tài sản thích hợp bằng các hoạt động đầu tư, cắt giảm...Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. 11
  12. Quyết định tài trợ Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu? Cần lưu ý rằng chính sách cổ tức là một phần trong quyết định tài trợ của công ty. Tỷ lệ trả cổ tức xác định mức thu nhập được giữ lại trong công ty. Giữ lại nhiều thu nhập hiện tại hơn có nghĩa là số tiền được sử dụng để trả cổ tức sẽ ít hơn. Do đó, giá trị cổ tức trả cho các cổ đông phải được cân đối với chi phí cơ hội của thu nhập giữ lại vì thu nhập giữ lại được sử dụng như là một phương thức tài trợ vốn chủ, nó có thể đem lại thu nhập cao hơn cho cổ đông nếu được giữ lại thay vì trả cổ tức. Ngoài ra, khi đã quyết định về tổ hợp tài trợ, nhà quản trị tài chính còn phải xác định phương án tốt nhất để thu hút nguồn vốn cần thiết. Hơn nữa, họ cũng cần phải hiểu được các cơ chế để nhận được các khoản vay ngắn hạn, ký kết các hợp đồng vay dài hạn hay thương lượng để bán cổ phiếu, trái phiếu. Quyết định quản trị tài sản Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Một khi đã mua tài sản và đã có các nguồn tài trợ phù hợp thì các tài sản này còn phải được quản lý một cách hiệu quả. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận hành trực tiếp tài sản cố định. 1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước… Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia. 12
  13. Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. 1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính Mặc dù người ta có thể gán cho quản trị tài chính nhiều mục tiêu nhưng trong cuấn sách này chúng tôi muốn nhấn mạnh mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị cho những người chủ hiện tại của công ty. Với mỗi cổ đông hay người chủ của doanh nghiệp, giá trị này thể hiện trong giá trị của tổng số cổ phần mà họ nắm giữ. Một cách logic, giá trị của mỗi cổ phần bằng giá 13
  14. trị thị trường của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản nợ chia cho tổng số cổ phiếu hiện hữu của công ty. Trên thực tế, giá trị thị trường của cổ phiếu thường phản ánh sự đánh giá của thị trường về các quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản của công ty. Còn giá trị cho người chủ là tổng số giá trị thị trường của các cổ phiếu họ đang nắm giữ. Ý tưởng cơ bản ở đây là cần phải đánh giá sự thành công của một quyết định kinh doanh thông qua ảnh hưởng của nó lên giá trị thị trường của cổ phiếu Mục tiêu tạo giá trị Mục tiêu cơ bản được thừa nhận ở hầu hết các công ty là tối đa hóa giá trị cho các cổ đông. Tất nhiên mục tiêu này sẽ đem lại lợi ích cho cổ đông và đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực khan hiếm theo cách thức đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Giá trị của cổ đông được tăng tối đa bằng cách tăng tối đa khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của toàn bộ cổ phiếu và lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoản chênh lệch này chính là giá trị thị trường tăng thêm (Market Value Added - MVA): MVA = Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vốn chủ do cổ đông cung cấp = (Số cổ phiếu lưu hành) ×(Giá thị trường) - Tổng vốn cổ phần thường Cũng có những ý kiến tranh cãi về việc chọn giá trị cho cổ đông làm mục tiêu của quản trị tài chính. Song, nếu suy cho cùng thì đây là mục tiêu phản ánh tổng hợp nhất mong muốn của chủ - nhóm hữu quan quan trọng nhất của doanh nghiệp. Hơn nữa, mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông hay chủ doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi nó thỏa mãn chặt chẽ các yêu cầu nghiêm khắc của thị trường. Chúng ta thử duyệt lại hàng loạt các chỉ tiêu hiệu quả để xem xét khả năng đại diện của nó cho những mong muốn của cổ đông hay không. Thông thường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hợp lý được liên tục nhắc đến trong các công ty. Tuy nhiên, với mục tiêu này, nhà quản trị có thể tiếp tục làm tăng lợi nhuận bằng cách phát hành ít cổ phiếu và sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Hơn nữa, chỉ tiêu này cũng không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Với đa phần các công ty, điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận của từng cổ đông – nghĩa là thu nhập trên cổ phiếu sẽ giảm. Vì thế, tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu (EPS) thường được xem là một phiên bản cải tiến của mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, tối đa hóa lợi nhận trên cổ phiếu không phải là mục tiêu thích đáng nhất vì nó không xác định cụ thể thời điểm và độ dài thời gian của thu nhập kỳ vọng. Dự án đầu tư đem lại 100 triệu đồng thu nhập sau 5 năm nữa liệu có giá trị hơn so với dự án đem lại 15 triệu đồng mỗi năm trong 5 năm hay không ? Câu trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào giá trị thời gian của tiền tệ và phụ thuộc vào người đầu tư. Chỉ có một số ít cổ đông hiện tại muốn một dự án hứa hẹn đem lại thu nhập đầu tiên sau 100 năm nữa 14
  15. cho dù khoản thu nhập này là lớn bao nhiêu. Vì thế, phân tích của chúng ta phải tính đến cấu trúc thời gian của thu nhập Ngoài ra, còn một thiếu sót nữa của mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu, và cũng là thiếu sót của các công cụ đo lường thu nhập truyền thống là nó không xét đến yếu tố rủi ro. Một số dự án đầu tư rủi ro hơn nhiều so với các dự án khác nên dòng thu nhập tương lai của các cổ phiếu này sẽ rủi ro hơn nếu được thực hiện. Hơn nữa, mức độ rủi ro của một công ty phụ thuộc vào tỷ lệ nợ so với vốn chủ trong cấu trúc vốn. Rủi ro tài chính này cũng đóng góp vào tổng rủi ro của người đầu tư. Hai công ty có thể có cùng thu nhập kỳ vọng trên cổ phiếu nhưng nếu dòng thu nhập của công ty có xu hướng rủi ro hơn dòng thu nhập của công ty kia thì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ thấp hơn. Và cuối cùng, mục tiêu này không phản ánh ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá thị trường của cổ phiếu. Bởi vì, nếu mục tiêu duy nhất là tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu thì công ty sẽ không bao giờ trả cổ tức. Họ có thể làm tăng thu nhập trên cổ phiếu bằng cách giữ lại thu nhập và đầu tư lại với một tỷ suất sinh lợi tuy dương nhưng lại rất thấp so với mong muốn của chủ. Vì những nguyên nhân trên, mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu có thể không trùng với mục tiêu tối đa hóa giá thị trường của cổ phiếu. Giá thị trường của cổ phiếu biểu diễn đánh giá chung của tất cả những người tham gia trên thị trường về giá trị của một công ty cụ thể. Giá trị thị trường tính đến cả thu nhập hiện tại và thu nhập kỳ vọng của cổ phiếu, thời gian, thời hạn và rủi ro của các dòng thu nhập, chính sách cổ tức của công ty cũng như các nhân tố khác liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá trị thị trường là một thước đo về hiệu quả kinh doanh, nó cho biết các nhà quản trị đang hoạt động hữu hiệu và hiệu quả như thế nào vì các cổ đông của họ. Thông qua thị trường chứng khoán, các nhà quản trị liên liên tục được đánh giá. Khi các cổ đông không thỏa mãn với hiệu quả của các nhà quản lý, họ có thể bán cổ phiếu đi và đầu tư vào một công ty khác. Như thế, sự không hài lòng của các cổ đông với hành động của các nhà quản trị, sẽ tạo áp lực lên giá cổ phiếu. Do đó, các nhà quản trị phải tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải đánh giá các chiến lược đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản trên góc độ ảnh hưởng đến giá trị cổ đông (giá cổ phiếu). Các bên hữu quan Cững đã từ lâu, người ta nhận ra rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát trong các công ty hiện đại dẫn đến những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa những người chủ và những người quản lý. Đặc biệt là mục tiêu của các nhà quản trị có thể khác với mục tiêu của các cổ đông. Trong công ty lớn, do có quá nhiều cổ phiếu nên các cổ đông không thể trình bày mục tiêu của họ, họ có ít khả năng kiểm soát và tác động đến các nhà quản trị. Vì vậy, sự tách biệt giữa quền sở hữu với hoạt động quản lý tạo ra một tình huống để các nhà quản trị có thể hành động vì lợi ích của họ hơn là vì lợi ích của các cổ đông. 15
  16. Chúng ta có thể xem xét các nhà quản trị như những người đại diện cho những người chủ sở hữu. Các cổ đông hy vọng rằng các đại diện sẽ hành động vì lợi ích cao nhất của họ nên ủy quyền ra quyết định cho đại diện. Jensen và Meckling lần đầu tiên đã xây dựng một lý thuyết đầy đủ về công ty trong các cam kết đại diện. Họ đã chứng minh rằng những người chủ, trong tình huống này là các cổ đông, có thể tự đảm bảo rằng các đại diện (các nhà quản trị) sẽ đưa ra các quyết định tối ưu chỉ khi nào họ có động cơ hợp lý và khi họ bị kiểm soát. Các động cơ thúc đẩy này có thể là quyền chọn mua chứng khoán, thưởng, các đặc quyền (chẳng hạn như chi phí văn phòng và cước điện thoại). Các yếu tố này liên quan trực tiếp đến mức độ chặt chẽ trong các quyết định của các nhà quản trị. Việc kiểm soát được thực hiện bằng cách kiểm tra các đại diện, xem xét lại một cách hệ thống các đặc quyền quản lý. Các hoạt động kiểm soát này chắc chắn sẽ mất nhiều chi phí nhưng đây cũng là một kết quả tất yếu do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát công ty. Tỷ lệ sở hữu của các nhà quản trị càng thấp thì họ sẽ càng ít hành động theo hướng phù hợp với mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông và do vậy, công ty phải cần đến nhiều cổ đông bên ngoài hơn để kiểm soát các hoạt động của họ. Trong khi đó, một số người lại cho rằng việc điều chỉnh các nhà quản trị không phải do những người sở hữu mà do thị trường lao động. Theo lập luận của họ, các thị trường vốn hiệu quả là nơi cung cấp các dấu hiệu về giá trị chứng khoán nên nó cũng phản ánh thành tích của các nhà quản trị. Các nhà quản trị có kết quả hoạt động tốt sẽ thuận lợi hơn so với những nhà quản trị có kết quả làm việc kém trong việc tìm việc làm ở nơi khác. Vì vậy, nếu thị trường lao động cạnh tranh cả bên trong và bên ngoài công ty, nó sẽ tạo ra nguyên tắc cho các nhà quản trị. Trong tình huống đó, dấu hiệu thay đổi về tổng giá trị thị trường của chứng khoán công ty trở nên rất quan trọng Trách nhiệm xã hội Tối đa hóa giá trị cổ đông không có nghĩa là các nhà quản trị phải từ bỏ các trách nhiệm xã hội như bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng, duy trì chính sách thuế trung thực và điều kiện làm việc an toàn, hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề môi trường.Bên cạnh lợi ích cổ đông, các nhà quản trị còn phải tính đến lợi ích của tất cả các bên hữu quan. Các bên hữu quan bao gồm chủ nợ, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng nơi công ty hoạt động… có thể nói, công ty chỉ có thể đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đến lợi ích chính đáng của các bên hữu quan. 1.1.5. Tổ chức hoạt động quản trị tài chính Cũng như giám đốc của ba lĩnh vực chức năng cơ bản khác của công ty, phó giám đốc tài chính, hay còn là trưởng phòng tài chính (CFO) thường phải trực tiếp báo cáo cho giám đốc điều hành. Trong một số công ty, giám đốc tài chính cũng có thể là một thành viên của hội đồng quản trị. Bên cạnh việc theo dõi hoạt động kế toán, tài chính, thuế, chức năng kiểm toán, các CFO ngày nay thường chịu trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược, quản trị và kinh doanh ngoại tệ, quản trị rủi ro lãi suất và quản trị quy mô sản xuất và tồn 16
  17. kho. Ngoài ra, các CFO cũng phải có khả năng giao tiếp một cách hiệu quả với cộng đồng đầu tư liên quan đến hiệu suất tài chính của công ty. Trong các công ty lớn, các hoạt động tài chính do giám đốc tài chính quản lý và sẽ chia thành hai nhóm, một bộ phận do trưởng phòng tài chính và bộ phận kia do kế toán trưởng quản lý. Trách nhiệm của các kế toán trưởng chủ yếu thuộc về lĩnh vực kế toán, kế toán chi phí cũng như kiểm soát ngân sách và dự đoán, phần lớn liên quan đến hoạt động báo cáo nội bộ. Trách nhiệm của các nhà tài chính thuộc các lĩnh vực ra quyết định, chúng thường gắn với các hoạt động quản trị tài chính như đầu tư (hoạch định ngân sách, quản lý lương), tài trợ (quan hệ với ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, quan hệ cổ đông, chi trả cổ tức) và quản trị tài sản (quản trị tiền mặt, quản trị tín dụng). Sơ đồ tổ chức này có thể làm suy nghĩ sai lệch, nghĩa là có sự tách biệt giữa nhiệm vụ tài chính và kế toán. Tuy nhiên, trong các công ty được tổ chức tốt, thông tin sẽ dịch chuyển dễ dàng giữa các bộ phận còn trong các công ty nhỏ, chức năng tài chính và chức năng kế toán có thể được đồng nhất trong một hoạt động. Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Sản xuất Tài chính Marketing Tài chính Kiểm soát  Hoạch định ngân sách đầu tư  Kế toán chi phí  Quản trị tiền mặt  Quản trị chi phí  Quan hệ với ngân hàng  Xử lý dữ liệu thương mại và đầu tư  Quản trị tín dụng  Sổ cái  Trả cổ tức  Báo cáo thuế  Lập kế hoạch và phân tích tài  Kiểm soát nội bộ chính  Chuẩn bị báo cáo tài chính  Quan hệ người đầu tư  Chuẩn bị ngân sách  Quản trị lương  Chuẩn bị các dự toán  Quản trị rủi ro  Lập kế hoạch và phân tích thuế 17
  18. Hình 1-1. Chức năng quản trị tài chính trong sơ đồ tổ chức Cần lưu ý rằng các chức năng kiếm soát và tài chính trong hình 1.1 chỉ là ví dụ minh họa. Trên thực tế, các chức năng này thường được thực hiện khác nhau giữa các công ty. Quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng khác trong công ty Khi bạn nghiên cứu quản trị tài chính, bạn cần phải hiểu rằng quản trị tài chính không phải là một lĩnh vực hoàn toàn độc lập trong quản trị kinh doanh. Quản trị tài chính cần đến nhiều lĩnh vực liên quan và các nhiều ngành nghiên cứu. Điều quan trọng nhất trong số đó là tài chính và kinh tế, vì thế, các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô cũng rất quan trọng. Marketing, sản xuất, quản trị nguồn nhân lực và các nghiên cứu định lượng cũng tác động rất lớn đến quản trị tài chính. Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các vấn đề này trong phần sau đây. Kế toán Các nhà quản trị tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc quản trị các tài sản vật chất và tài sản tài chính của công ty và đảm bảo khả năng tài trợ cần thiết để hỗ trợ cho các tài sản. Từ đấy, có thể thấy thực tiễn của tài chính có quan hệ rất chặt chẽ với kế toán vì các giao dịch tài chính được ghi lại trong cấu trúc của các hệ thống kế toán. Người ta thường nói kế toán là ngôn ngữ của tài chính. Các nhà quản trị tài chính thường sử dụng các dữ liệu kế toán để ra quyết định. Thông thường, các nhân viên kế toán chịu trách nhiệm xây dựng các báo cáo và đưa ra các kết quả đo lường tài chính để giúp các nhà quản trị đánh giá hiệu quả trong quá khứ, xu hướng trong tương lai của công ty và tuân thủ những quy định luật pháp. Nhiệm vụ xây dựng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo ngân quỹ cũng là nhiệm vụ của các nhân viên kế toán. Trong khi các kế toán viên ghi lại các giao dịch kinh doanh, thì các nhà quản trị tài chính chủ yếu quan tâm đến dòng ngân quỹ vì họ thường phải xác định tính khả thi của các quyết định đầu tư và tài trợ. Nhà quản trị tài chính sử dụng dữ liệu tài chính khi ra các quyết định phân bổ nguồn lực trong tương lai trong các kế hoạch đầu tư dài hạn, khi quản trị các khoản đầu tư vào vốn luân chuyển và khi ra các quyết định tài chính (xác định cấu trúc vốn phù hợp, xác định các nguồn cần thiết để hỗ trợ cho các chương trình đầu tư của công ty). Kinh tế Có hai lĩnh vực kinh tế mà các nhà quản trị tài chính phải nắm vững, đó là kinh tế vĩ mô và vi mô. Kinh tế vi mô liên quan đến các quyết định kinh tế của các cá nhân, các hộ gia đình, và các công ty trong khi kinh tế vĩ mô xem xét các nhân tố kinh tế trên phương diện tổng thể. Các công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi hiệu quả chung của nền kinh tế và phụ thuộc vào các thị trường tiền tệ cũng thị trường vốn. Vì thế, nhà quản trị tài chính cần phải nhận biết và hiểu rõ ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ đến chi phí 18
  19. vốn và tính sẵn sàng của nguồn vốn tín dụng. Đồng thời, họ cần phải nắm vững chính sách thuế và tác động của nó đến nền kinh tế. Và cuối cùng, kỳ vọng về nền kinh tế tương lai là một yếu tố quan trọng được tính đến khi xây dựng dự đoán doanh số cũng như các dự đoán khác. Quản trị tài chính sử dụng kinh tế vi mô khi xây dựng các mô hình ra quyết định để tạo ra các phương thức sản xuất thành công và hiệu quả nhất cho công ty. Đặc biệt, họ sử dụng khái niệm kinh tế vi mô về xác định chi phí biên bằng doanh thu biên khi ra các quyết định đầu tư dài hạn (hoạch định ngân sách), khi quản trị tiền mặt, tồn kho và quản phải thu (quản trị vốn luân chuyển). Các lĩnh vực quyết định của tài chính Các lĩnh vực chủ yếu Hỗ trợ 1. Kế toán 1. Phân tích đầu tư 2. Kinh tế vĩ mô 2.Quản trị vốn luân chuyển 3. Kinh tế vi mô 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn 4. Xác định cấu trúc vốn 5. Chính sách cổ tức Các lĩnh vực liên quan khác 6. Phân tích rủi ro và thu nhập Hỗ trợ 1. Marketing 2. Sản xuất 3. Các phương pháp định lượng Tối đa hóa giá trị cổ đông Hình 1-2. Tác động của các lĩnh vực khác lên quản trị tài chính Các chức năng khác Hình 1.2 biểu diễn mối quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng hỗ trợ căn bản. Marketing, sản xuất, các phương pháp định lượng và quản trị nguồn nhân lực đều liên quan trực tiếp đến các quyết định hằng ngày do các nhà quản trị tài chính đưa ra. Chẳng hạn, các nhà quản trị tài chính cần phải xem xét tác động của dự án phát triển sản phẩm mới và các chương trình cổ động trong lĩnh vực marketing vì các kế hoạch này sẽ cần đến vốn và do đó sẽ tác động đến dòng ngân quỹ dự kiến của công ty. Tương tự như vậy, những thay đổi trong quy trình sản xuất cũng có thể cần đến vốn và do đó các nhà quản trị tài chính phải đánh giá và tài trợ cho các hoạt động này. Các công cụ phân tích 19
  20. được xây dựng từ các phương pháp định lượng thường rất hữu ích khi phân tích các vấn đề quản trị tài chính phức tạp và chính sách lương cũng có thể tác động đến vấn đề đại diện của công ty. 1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian 1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép  Tiền lãi và lãi suất Tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian. Vẻ bề ngoài, tiền lãi là số tiền mà người đi vay đã trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian. Có thể lý giải nguyên nhân khiến người cho vay nhận được khoản tăng thêm này bằng việc người cho vay đã sẵn lòng hi sinh cơ hội chi tiêu hiện tại, bỏ qua các cơ hội đầu tư để “cho thuê” tiền trong một quan hệ tín dụng. Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi mỗi năm thì sau 2 năm, bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu đồng. Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền Po, sau một khoản thời gian t, bạn sẽ nhận được một khoản Io, đó chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử dụng tiền của mình trong thời gian này. Tuy nhiên, sẽ rất bất tiện nếu sử dụng tiền lãi làm công cụ định giá thuê sử dụng tiền trong trường hợp thời gian tính lãi quá dài với những giá trị cho vay khác nhau. Vì thế, người ta thường sử dụng một công cụ khác là lãi suất để tính chi phí của việc sử dụng tiền. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian. Công thức tính lãi suất: I i  100% Pt Trong đó: i: Lãi suất I: Tiền lãi P:Giá trị tiền gửi ban đầu t: Thời gian Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t: I  Pit Theo công thức trên, tiền lãi phụ thuộc vào ba yếu tố là vốn gốc P0, lãi suất i và thời gian cho vay t. Tiền lãi chính là số tiền thu được (đối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với người đi vay) do việc sử dụng vốn vay. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0