
ÔN TẬP – THỰC HÀNH
1. Văn bản pháp luật là gì? Hãy phân tích các tiêu chí để đánh giá chất
lượng văn bản pháp luật. Cho ví dụ minh hoạ.
Là hình thức thể hiện ý chí của nhà nước, được ban hành theo hình thức,
thủ tục do pháp luật quy định, luôn mang tính bắt buộc và được đảm bảo
thực hiện bởi nhà nước.
– Tiêu chí chính trị:
Có nội dung phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng.
Văn bản pháp luật luôn mang tính chính trị và phản ánh sâu sắc ý chí của
giai cấp cầm quyền. Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua nhiều hình thức
như chủ trương, đường lối, chính sách và trên cơ sở đó nhà nước thể chế
điều ấy thành những quy định pháp luật.
Nội dung phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản pháp luật. Điều này
nhằm đảm bảo tính khả thi của văn bản pháp luật sau đi được ban hành.
Để đáp ứng yêu cầu, cơ quan soạn thảo cần tổ chức lấy ý kiến đóng góp
của nhân dân, tổ chức xã hội. Điều này được quy định trong luật Ban
hành văn bả QPPL 2025.
– Tiêu chí về tính hợp hiến, hợp pháp:
Nội dung phù hợp với hiến pháp, đòi hỏi mọi văn bản pháp luật đều
phải phù hợp với Hiến pháp, đảm bảo tính thống nhất theo trật tự thứ bậc,
hiệu lực pháp lí của văn bản PL. Vì HP là đạo luật “mẹ” – đạo luật cơ
bản của quốc gia. Tính hợp hiến được thể hiện cụ thể qua: (i) Nội dung
phù hợp với các quy định cụ thể của Hiến pháp (ii) VBPL phải phù hợp
với nguyên tắc cơ bản và tinh thần của Hiến pháp
Văn bản PL phải hợp pháp, điều này được hiểu là đúng với pháp luật.
VBPL được ban hành đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục luật định,

có nội dung phù hợp với quy định của Nhà nước, đúng thể thức và kĩ
thuật trình bày văn bản. Những điều này quyết định sự tồn tại và hiệu lực
của văn bản pháp luật. Các tiêu chí hợp pháp: (i) Ban hành đúng thẩm
quyền (ii) Đúng căn cứ pháp lí (iii) Có nội dung hợp pháp (iv) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về thủ tục xây dựng, ban hành cũng như quản
lí văn bản (v) Đúng những quy định của pháp luật về thể thức, kĩ thuật
trình bày.
– Tiêu chí về tính hợp lí:
Văn bản có nội dung phù hợp với thực tiễn: Nội dugn phù hợp với
điều kiện kinh tế – xã hội, bảo đảm tính khả thi cho văn bản. Nội dung
được cho là phù hợp được xem xét ở các khía cạnh như phù hợp với kinh
tế, văn hoá, đạo đức, phong tục và tập quán tốt đẹp của dân tộc. Kinh tế
giữ vai trò ảnh hưởng sâu sắc tới pháp luật và ngược lại, 1 là thúc đẩy 2
là kìm hãm sự phát triển lẫn nhau. Phong tục tập quán và đạo đức là 2
yếu tố quan trọng cần chú ý tới, những điều này có mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Nhiều giá trị đạo đức được pháp điển
hoá thành quy định.
VBPL bảo đảm về kỹ thuật trình bày: Sử dụng đúng quy tắc ngôn ngữ,
phân chia sắp xếp nội dung văn bản logic, chặt chẽ
2. Nêu cơ sở pháp lý và trình bày các nội dung liên quan tới xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn.
– Cơ sở pháp lý:
Được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025,
cụ thể tại Chương V, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt.
Tại Điều 50 quy định về Trường hợp và thẩm quyền quyết định xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn.

Về các trường hợp xây dựng theo thủ tục rút gọn:
+ Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp, trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, cháy nổ, trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong thực tiễn theo quyết định của quốc hội.
+ trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy
phạm pháp luật trong một thời gian nhất định
+ Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật mới được ban hành
– Thẩm quyền quyết định việc xya dựng, ban hành VBQPPL theo thủ
tục rút gọn:
+ UB TVQH quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong việc
xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; trình QH việc
XD, ban hành luật, NQ của QH theo trình tự, thủ tục rút gọn.
+ CTN QĐ việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban
hành lệnh, QĐ của CTN.
+ Thủ tướng CP QĐ việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây
dựng, ban hành NĐ của CP, QĐ của thủ tướng CP
+ Thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dùng trình
tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau (Đ148 Luật ban
hành quy phạm pháp luật) :
+ Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo.

+ Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chứ, cá
nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì
thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan
thẩm định có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản; cơ quan chủ trì
thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
+ Cơ quan chủ trì soạn thảo trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Hồ sơ trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ
tục rút gọn bao gồm những tài liệu sau:
i. Tờ trình về dự án, dự thảo.
ii. Dự thảo văn bản.
iii. Báo cáo thẩm định đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phú, dự thảo quyết quyết định của ủy
ban nhân dân; báo cáo thẩm tra đối với dự án luật, dự tháo nghị quyết
của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ửy ban Thường
vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết của hội đồng nhân dân.
+ Cơ quan ban hành xem xét, thông qua dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo trình tự, thủ tực rút gọn.
+ Người đứng đầu cơ quan ban hành kí chứng thực văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, hãy trình
bày thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và trường
hợp hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
ĐiềuF53. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật
được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ

quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương.s
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành theo trình
tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt có thể có hiệu lực kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành; đồng thời phải được đăng tải ngay trên công
báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, cổng thông tin điện tử của
cơ quan ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Văn bản quy định chi tiết phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời
điểm có hiệu lực của văn bản giao quy định chi tiết hoặc thời điểm có hiệu
lực của nội dung được giao quy định chi tiết.
Điều 57. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
1. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong văn bản quy phạm pháp
luật;
b) Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật
mới của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đó;
c) Bị bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này
2. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do có
văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì văn bản
quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành
văn bản đó tiếp tục có hiệu lực trong trường hợp không trái với văn bản quy
phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp được công bố
hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Văn bản công bố phải được đăng tải
trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.