Bn cht lưng tính ca ánh
sáng phn ánh trong các thành
tu Nobel
Da trên thuyết lượng t động hc tương đối tính, Compton đã tính được
độ lch bước sóng nhưmong đợi theo lí thuyết này bng định lut bo toàn năng
lượng và định lut bo toàn động lượng. Compton sdng mt quang phkếtia X
cho nhng phép đo chính xác bước sóng ca bc xtán x, chúng gm hai thành
phn - mt blch mt không blch. Thành phn blch do stán x đối vi
các electron tdo hay gn nhưtdo, sao cho chúng thny trli, t đó đưa
đếnđộng lượng lượng năng lượng thxác định, còn thành phn không b
lch do stán x đối vi các electron liên kết, trong trường hp toàn b
nguyên thay thm c toàn tinh thnhn thêm xung lượng nhưng chcó lượng
năng lượng không đáng k.
Vic hiuđược làm thếnào Compton sdng mt quang phkếnhưthế
da trên thuyết sóng ca tia X. Bng cách này, ông tìm thy tia X tán xnhưcác ht.
Thc tếnày minh ha ràng cho bn cht lưỡng tính ca ánh sáng.
Compton nhn gii Nobel vt năm 1927, nhn chung vi C.T.R. Wilson cho
phương pháp bung y ca ông, vi Wilson đã nhìn thy các electron ny tr
li tchùm tia X, nh đó mang li s ng hmnh mcho căn cca quá trình
Compton.
Cui cùng t Vin hàn m trao gii cho khám phá ra bn cht ht ca ánh
sáng không ? Câu trli là không.
Trong báo cáo thmđịnh, người ta thy mt câu nói rng thuyết ca
Compton thuyết ca Compton ngày nay phi xem là đã li thi theo quan đim
ca nhng thuyết mi nht. Nhưvy, bc tranh ht không được chp nhn.
Vthếcay ban Nobel là thhiuđược, vì vào c trao gii Nobel cho
Compton không thuyết o tt cho vi phân tiết din da trên khái nim
photon. Nhng thuyết nhưthếvn thuc vtương lai. Nhưng có nhng thuyết
xây dng trên bc tranh sóng, xem electron ln bc xtia X sóng, cũng mang li
slch bước sóng chính xác.
Hiung Compton đã đượcy ban Nobel thmđịnh ngay trong năm 1925
1926 nhưng thy thuyếtđó rt không va ý. Tuy nhiên, vào năm 1927, điu
đó đã thay đổi. Sthmđịnh miđược thc hin bi Carl Wilhelm Oseen, giáo sư
Cơhc Vt toán tiĐại hc Uppsala. Ông đã tiến nh mt nghiên cu tritđể
cho y ban. Ông btđầu bng vic nhc li nhng hng thú ln khám phá ca
Compton vào năm 1922 đã ăn khp, phn nhiu thuyết do chính Compton
nêu ra. Ông viết (dch ttiếng ThyĐin sang) không ngc nhiên trước s
phù hp ca thuyết y vi quan sát được truyn cm hng vi nhng đại din
kém quan trng hơn cho vt thuyết quan nim rng cucđấu tranh dai dng
gia thuyết sóng thuyết ht spđiđến hi kết thúc ca nó. Phát hin ca
Compton thcác nhà khoa hc này xem bng chng nh quyếtđịnh cho s
tht ca thuyết tiu th. Nếu nhưnhng điu trông đợi này đơm hoa kết trái, thì
khám phá ca Compton chc chnđã đánh du mt bước ngoc trong sphát
trin ca toàn b thuyết bc xạ”. Oseen điđến cho rng điu này không hn như
thế. Quan đim ca ông hiung mi, do Compton phát hin, tuy thếnhưng rt
quan trng.
Oseen tlàm thếnào thuyết Bohr đã phá sn vào năm 1925 rng
hiung Compton không để làm viđiuđó. Ông đề cp ti làm thếnào cơ
hc ma trn cơhc sóng đi o sân khu không skích thích thiung
Compton. thuyết xưa nht cho hiung Compton được xây dng bi Compton,
Debye Woos. Được xây dng trên lí thuyết lượng tánh sáng, “chúng giá tr
đối vi nghiên cu thc nghim, nhưng bây giphi xem li thi theo quan
đim ca các thuyết mi nht”. Oseen nhc ti mt vài nghiên cu mi hơn như
thế, nht nghiên cu ca Gordon mt nghiên cu gnđó ca O. Klein, da
trên thuyết sóng, xem electron và ánh ng đều sóng. Chúng đềuđiđến nhng
phương trình ging nhau cho sbo toàn năng lượng động lượng gia sóng tán
x electron phn xnhưban đầu Compton nhnđược gismt va chm hai
ht. “Cơscho thuyết Compton-Debye nhưvyđã được tìm thy, ln này không
phi githuyết hquca thuyết nguyên tử”, Oseen kết lun, chng minh
ông phê bình người tin nhim ca ông li thi. Hơn na, cách xem xét cơhc
sóng này còn mang li ng thc cho cường độ theo góc tán x(tc vi phân tiết
din) phù hp vi các phép đo tt hơn nhiu so vi tiên đn ca thuyết sóng c
đin.
Oseen tóm gn bng ch nói rng stiến btrong 18 tháng va qua độc
lp vi khám phá ca Compton xu hướng tiến bmiđã chuyn sang i ngược
li viđiu người ta mong đợi sau phát hin ca Compton. Lí thuyết mi
thuyết sóng mcđộ cao hơn bt thuyết o trướcđó. Sdng thuyết mi
đó, người ta th đi ti mt gii thích định tính định lượng cho hiung
Compton.
y ban nhn mnh rng hiung Compton tuy thếtht quan trng, nó
mt ln na chng minh rt ràng thuyết phc rng các thuyết c đin
không tháp dng được trong lĩnh vc vt nguyên t mang li mt kh
năng quý giá được hân hoan chào đónđể kim tra nhng ý tưởng mi.
Gii thưởng cho khám phá ra bn cht lưỡng tính ca vt cht
Bn cht lưỡng tính ca ánh sáng đã được mrng sang mt slưỡng tính
tương t vt cht. Electron nguyên tban đầuđược xem là tiu th. Năm
1929, Louis Victor de Broglie được trao gii Nobel vt cho khám phá ca ông ra
bn cht sóng ca electron”. Bng chng thc nghim mang li bi Clinton Joseph
Davisson, New York, ngài George Paget Thomson London. Hcùng nhn gii
Nobel vt năm 1937. Ktkhi Erwin Schrödinger o năm 1925 đã khám phá ra
phương trình sóng phi tương đối tính, t cơhc sóng electron trthành mt công
c đáng g cho khoa hc tnhiên. Schrödinger được trao gii Nobel vt năm
1933.
y ban Nobel ban đầu thn trng tránh nói thng vbn cht ht ca ánh
sáng, nhưng không ngn ngi nói thng vt chtđôi khi nh xging nhưsóng. Ý
tưởng ca Bohr vsbsung đã nêu ra hai năm trướcđó, nên trong bài phát biu
ti ltrao gii Nobel năm 1929, người ta tìm thy sphn ánh cađiuđó trong
nhng câu sau: Nhưvy, dường nhưánh sáng đồng thi chuynđộng sóng và
dòng ht nh. Mt strong nhng tính cht ca gii thích được bng gi
thuyết cũ, mt stính cht khác thì bng githuyết thhai. Chai đều phiđúng”.
Gii Nobel cho thuyết giiđược i toán lưỡng tính ca ánh sáng
Vi sra đời ca cơhc lượng tnăm 1925-1926 đã mra mt khnăng
cho mt li gii cho bài toán lưỡng tính.
Paul Dirac công bnăm 1927 mt thuyết toán hc cho stương tác gia
các trường đin t, dnhưánh ng hay tia X, và các ht tích đin bao gm c
hai mt ca ánh sáng nó mt thuyết ca các trường lượng thóa. Nhng
đóng góp khác nađược mang li bi mt snhà vt cũng được khái quát a
cho các trường vt cht và ngày nay mt công ckhông ththiếu trong vic xem
xét các tương c cơbn thuc bt loi nào (mnh, yếu, hay đin t). Ba nhà tiên
phong, Dirac, Werner Heisenberg, Wolfgang Pauli, đềuđược trao gii Nobel vt
lí, nhưng cho nhng thành tu khác.
Phiên bn ban đầu ca thuyết Dirac kết hp các mt sóng và ht ca ánh
sáng, ch ích vi sgnđúng bc mt. c tính toán cho s ăn khp hp vi
thí nghim; mt sphù hp nhưthế vi phân tiết din cho tán xCompton. Tuy
nhiên, khi nlc tính toán chính xác hơn, điu cn thiết trong nhng trường hp
nhtđịnh, các kết qutrnên tht ngu xun trên thc tế bng hn. Tình
trng đó được cha trtrong thp niên 1940 bi nghiên cu ca Sin-Itio