I NGUYÊN THIÊN NHIÊN NGHỆ AN
Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên 1.648.729
ha, trong đó đất nông nghiệp 207.100
ha, đất lâm nghiệp 1.195.477 ha
(trong đó đất rừng 745.557 ha, đất
không có rừng là 490.165 ha).
Tài nguyên rừng
Tổng diện ch rừng 745.557 ha, độ che
phủ đạt 45,2% (theo số liệu năm 2004).
Trữ lượng gỗ trên 52 triệu m3 gồm
nhiều loại gỗ quý như pơmu, samu, lim,
sấu, đinh hương, sến...
Tre, nứa, mét: trên 1 tỷ cây; ước tính
khoảng 226 loài dược liệu nhiều
lâm sản quý.
Tài nguyên biển
trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó
62 loài giá trị kinh tế cao, thể chia
thành 2 nhóm sau:
Nhóm gần bờ 121 loài chiếm 45,32%
(trong đó nổi 20 loài bằng 7,5%,
đáy gần đáy 101 loài, tương ứng
37,82%).
Nhóm xa bờ 146 loài chiếm 54,68%
(trong đó cá nổi 39 loài bằng 14,61%, cá
đáy và gần đáy 107 loài bằng 40,07%).
Trữ lượng biển trên 80.000 tấn, trong
đó xa bờ khoảng 50.000 tấn chiếm
gần 62%, cho phép khai thác từ 30.000-
35.000 tấn, nhiều loại g tr
kinh tế cao như: chim; thu;
hồng, nục...
20 loài tôm thuộc 8 giống và 6 họ
trong đó tôm he, tôm rảo, tôm bộp,
tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm
tôm hùm. Trữ lượng 610 - 680 tấn, phân
bố tại các bãi tôm chính như sau:
Bãi tôm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch
Quèn (huyện Quỳnh Lưu): 250 - 300
tấn.
Bãi tôm Diễn Châu: 360-380 tấn, trong
đó tôm he từ 100-150 tn.
Tôm hùm loại tôm gtrị xuất khẩu
cao, có trữ lượng từ 20-25 tấn, tập trung
tại các vùng rạn đá ven các đảo các
vùng có đá ngầm trong vùng biển.
Ngoài ra, tài nguyên biển Nghệ An còn
một số loại hải sản quý khác, đó
mực. Mực phân bố khắp vùng biển
nhiều loài, nhưng qua thực tế khai
thác một số loài sản lượng cao
mực cơm, mực ống và mực nang.
Tài nguyên động vật:
Phát hiện 342 loài thuộc 91 họ - 27 bộ gồm:
Động vật có vú: 9 bộ - 24 họ - 78 loài
Lớp chim: 15 bộ - 47 họ - 202 loài
Lớp bò sát: 2 bộ - 14 họ - 41 loài
Lưỡng cư: 1 bộ - 6 họ - 21 loài
Trong số 342 loài trên, 48 loài đang
nguy bị tuyệt chủng. Ngoài ra các
lớp khác chưa có nghiên cứu cụ thể.
Danh mục loài trong sách đỏ là: báo
lửa, báo gấm, báo hoa mai, hổ, voi,
mang lớn, tót, sao la, công, trĩ sao,
gà lôi...
Tài nguyên thực vật
Phát hiện 1.193 loài thuộc 163 họ - 537 chi.
Trong đó:
Hạt kín: 2 lá mầm 114 họ - 460 chi - 105
loài; 1 lá mầm 18 họ - 50 chi - 105 loài.
Hạt trần: 4 họ - 6 chi - 10 loài
Quyết thực vật: 19 họ - 21 chi - 34 loài.
Trong đó 4 loài nguy b tuyệt
chủng
Các loài trong sách đỏ bao gồm: Lim
xanh, giáng hương, giổi, lát hoa...
Tài nguyên khoáng sản
113 vùng mỏ lớn, nhỏ 171 điểm
quặng, nổi bật là: than, thiếc, bauxit, đá
vôi, đá oplat, sét gạch ngói, t xi măng
và một số khoáng sản khác
Khoáng sản nhiên liệu:
Than mmthan Khe Bố sản lượng
khai thác hàng năm t30 - 40 ngàn tấn.
Than nâu mỏ than Việt Thái (Nga
Đàn) mỏ Đôn Phục (Con Cuông) với
trữ lượng gần 1 triệu tấn.
Khoáng sản kim loại:
Kim loại đen:
o Sắt: Vân Trình (Nghi Lộc)
Nguyên (Thanh Chương). Trữ lượng
cả 2 mỏ hơn 1,8 triệu tấn với hàm
lượng Fe = 41,53 - 67,05%.
o Manngan: Thành (Hưng
Nguyên) trữ lượng C1 91.735 tấn,
C2 là 131.296 tấn.
Kim loại màu quý hiếm:
o Thiếc: Tập trung ở vùng Quỳ Hợp và
Quế Phong. Vùng Quỳ Hợp 10
mỏ thiếc sa khoáng đã được điều tra
với trữ lượng cấp C1+C2 33.678
tấn. M sa khoáng Na-Ca (Quế
Phong) trữ lượng B + C1 + C2 loại
SnO2 từ 367 đến 2027 g/m3 9760
tấn
o Vàng được phát hiện nhiều nơi
trong tỉnh gồm vàng sa khoáng,
vàng gốc vàng đã được điều tra
ở nhiều mức độ khác nhau.