intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tập bài giảng Những nguyên lý của CN Mác - Lênin Phần 1 (Triết học)

Chia sẻ: Phạm Quang Tùng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:93

145
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tập bài giảng Những nguyên lý của CN Mác - Lênin Phần 1 (Triết học) trình bày về triết học duy vật biện chứng tự nhiên, triết học suy vật biện chứng về tư duy, triết học duy vật biện chứng về tư duy, triết học duy vật biện chứng về xã hội và một vài câu chuyện triết lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tập bài giảng Những nguyên lý của CN Mác - Lênin Phần 1 (Triết học)

  1. QUY ĐỊNH CHỮ ĐỒNG NGHĨA Triết học Mác-Lênin Triết học duy vật biện chứng Chủ nghĩa duy vật biện chứng Triết học duy vật biện chứng về tự nhiên Chủ nghĩa duy vật lịch sử Triết học duy vật biện chứng về xã hội/Triết học chính trị/quan niệm duyvật về lịch sử Phép biện chứng duy vật Triết học duy vật biện chứng về nhận thức/ Lý luận nhận thức&Phép biện chứng duy vật PTSX Phương thức sản xuất PTSX TBCN Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa PTSX CSCN Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa LLSX, QHSX, CSHT, KTTT Lực lượng sản xuất; Quan hệ sản xuất; Cơ sở hạ tầng; Kiến trúc thượng tầng Đảng, Đảng ta, Đảng CSVN Đảng Cộng sản Việt Nam C.Mác và Ph.Ăngghen:Toàn tập, 2004 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005 Hồ Chí Minh: Toàn tập Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội MỤC LỤC Nội dung tốt nhất vẫn là nêu & so sánh quan niệm về các vấn đề triết học với nhau, đánh giá và kiến nghị vận dụng vấn đề nào, theo quan điểm của ai vào triết lý phát triển Việt Nam stt Nội dung (thực hiện trong 30 giờ tín chỉ) trang 1 Chương Mở đầu (4 giờ) 2 2 Chương 1. Triết học duy vật biện chứng về tự nhiên (7 giờ) 17 3 Chương 2. Triết học duy vật biện chứng về tư duy (8 giờ) 33 4 Chương 3. Triết học duy vật biện chứng về xã hội (10 giờ) 64 5 Câu hỏi ôn thi Phần triết học, môn Những Nguyên lý c ơ b ản 89 của chủ nghĩa Mác-Lênin 6 Một vài câu chuyện triết lý 90-92
  2. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- CHƯƠNG MỞ ĐẦU. NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN I. KHAI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận cấu thành a. Chủ nghĩa Mác-Lênin - Định nghĩa. Chủ nghĩa Mác-Lênin là “hệ thống các quan điểm và học thuy ết” 1 triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã h ội khoa h ọc và chính tr ị-xã h ội do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn ra vào những năm 40-95 của t.k XIX; V.I.Lênin bảo vệ, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác vào điều kiện nước Nga nh ững năm 1893-1924; Nguy ễn Ái Quốc tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách m ạng Vi ệt Nam (1920- 1969). Tại Đại hội VII (năm 1991), Đảng CSVN khẳng định “lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động"2. - Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin 1) Vai trò khoa học. Các bộ phận của chủ nghĩa Mác-Lênin giúp trang b ị th ế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật để có nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn cách mạng; 2) Vai trò ý thức hệ. Là khoa học về sự nghiệp tự giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; về những quy luật chung nh ất của cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa Mác-Lênin có vai trò hệ tư tưởng khoa học của giai cấp công nhân; Có thể nói, chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết về phương thức tồn tại và phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có phân hóa giai cấp ; bởi vậy, nó “cung cấp cho loài người và nhất là cho giai cấp công nhân, những công cụ nh ận th ức vĩ đ ại” 3 và “kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng t ư t ưởng, kim ch ỉ nam cho hành động của Đảng”4 trong điều kiện xã hội đó. b. Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin Chủ nghĩa Mác-Lênin hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện ch ứng những tinh hoa tinh thần của nhân loại, được tích lũy trong lịch s ử tư t ưởng tây Âu trong hơn 2500 năm, bắt đầu từ Hy Lạp cổ đại (t.k VI tr.c.n) cũng nh ư khái quát đi ều kiện kinh tế-xã hội các nước Đức, Pháp, Anh th ế kỷ XVIII-XIX. N ội dung ch ủ nghĩa Mác-Lênin hết sức phong phú, bao quát nhiều lĩnh vực với những giá trị lịch s ử, th ời đại và khoa học to lớn; nhưng triết học Mác-Lênin, kinh tế chính trị Mác-Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học là những bộ phận quan trọng nhất: Triết học Mác-Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất về sự vận động, phát triển của các s ự v ật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; Kinh tế chính trị Mác-Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của quá trình vận động, phát triển, di ệt vong t ất y ếu c ủa hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa và sự ra đời tất y ếu c ủa hình thái kinh t ế-xã h ội 1 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.26, tr.59 2 Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991): Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH 3 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.23, tr.54 4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.260 2
  3. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- cộng sản chủ nghĩa; Chủ nghĩa xã hội khoa học- học thuyết chính trị-xã hội về con đường và quy luật chuyển hóa lên hình thái kinh tế-xã hội cộng sản. - Sự khác nhau và thống nhất giữa các bộ phận của chủ nghĩa Mác-Lênin + Giữa các bộ phận trên của chủ nghĩa Mác-Lênin có sự khác nhau tương đối, thể hiện ở chỗ, chủ nghĩa xã hội khoa học không nghiên c ứu m ọi quy lu ật xã h ội tác động trong tất cả hoặc trong mọi hình thái kinh tế-xã h ội nh ư tri ết h ọc duy v ật bi ện chứng về xã hội, mà chỉ nghiên cứu các quy luật đặc thù của sự hình thành, phát tri ển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản ch ủ nghĩa. Ch ủ nghĩa xã h ội khoa h ọc cũng không nghiên cứu mọi quan hệ kinh tế như kinh tế chính trị, mà chỉ nghiên cứu các quan hệ chính trị-xã hội của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản; + Giữa các bộ phận trên của chủ nghĩa Mác-Lênin có sự thống nhất tương đối, thể hiện ở quan niệm duy vật về lịch sử mà nội dung chính của nó là do s ự phát tri ển khách quan của lực lượng sản xuất nên từ một hình thái kinh tế-xã h ội này sinh ra một hình thái kinh tế-xã hội khác tiến bộ hơn và chính quan ni ệm này đã thay th ế s ự lộn xộn, tùy tiện trong các quan niệm về xã hội của các học thuyết trước đó; thể hiện ở việc C.Mác và Ph.Ăngghen vận dụng thế giới quan duy vật biện ch ứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu kinh tế, từ đó sáng tạo ra học thuyết giá trị thặng dư để nhận thức chính xác sự xuất hiện, phát triển và diệt vong tất y ếu c ủa chủ nghĩa tư bản. Đến lượt mình, học thuyết giá trị thặng dư cùng với quan niệm duy vật về lịch sử đã đưa sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không t ưởng đ ến khoa học. 2. Khái lược quá trình hình thành và phát triến của chủ nghĩa Mác (1837-1895) a. Điều kiện và những tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác - Điều kiện kinh tế-xã hội + Điều kiện kinh tế. Từ cuối t.kXVIII đến giữa t.kXIX, cách m ạng công nghiệp ở nước Anh đã lan rộng ra nhiều nước tây Âu. Ph ương th ức s ản xu ất t ư b ản chủ nghĩa trở thành phương thức thống trị và thể hiện rõ sự hơn hẳn so với phương thức sản xuất phong kiến, làm thay đổi sâu sắc cơ cấu xã h ội, trong đó có s ự hình thành các giai cấp và xung đột giai cấp; + Điều kiện xã hội. Trong phương thức sản xuất tư bản ch ủ nghĩa đã xu ất hiện mâu thuẫn giữa tính xã hội của quá trình sản xuất và trình độ phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất với hình thức sở hữu tư liệu sản xuất tư nhân và phân chia sản phẩm xã hội bất bình đẳng. Biểu hiện của mâu thuẫn này nằm ở: Sản phẩm xã hội tăng lên nhưng “tự do, bình đẳng, bác ái” không th ực hi ện được. Bất công xã hội tăng, đối kháng xã hội thêm sâu s ắc, khủng ho ảng kinh t ế năm 1825, người lao động bị bần cùng hoá vì bị bóc lột; Đến những năm 40 của thế kỷ XIX, giai cấp vô sản đã trở thành l ực l ượng chính trị-xã hội độc lập và cũng đã ý thức được những lợi ích cơ bản của mình đ ể tiến hành đấu tranh tự giác chống giai cấp tư sản; Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản đã chuyển thành đấu tranh giai c ấp. Kh ởi nghĩa của thợ dệt Lyông (1831, 1834) là cuộc đấu tranh gi ữa giai c ấp vô s ản v ới giai cấp tư sản; phong trào Hiến chương Anh (1830-1840) đã có tính quần chúng và có 3
  4. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- hình thức chính trị. Sự phát triển của giai cấp vô sản và cuộc đấu tranh của th ợ d ệt Xilêdi (1844) ở Đức mang tính giai cấp tự phát đã dẫn đến sự ra đời Đồng minh những người chính nghĩa- một tổ chức vô sản cách mạng của người Đức; + Những vấn đề của thời đại như vậy nảy sinh do sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được thể hiện trong các học thuyết triết học, kinh tế, chính trị-xã hội khác nhau do phản ánh từ những lập trường giai cấp khác nhau; nhưng đều lý giải về những khuyết tật của xã hội tư bản và nêu sự cần thiết phải thay thế xã hội tư bản bằng xã hội sẽ hiện thực được lý tưởng tự do, bình đẳng, bác ái. Đặc biệt xuất hiện nhiều học thuyết về chủ nghĩa xã hội như chủ nghĩa xã h ội phong kiến, chủ nghĩa xã hội tư sản, chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản, chủ nghĩa xã h ội chân chính Đức v.v. Những vấn đề trên, nhất là vấn đề lực lượng nào sẽ đóng vai trò chính trong cuộc đấu tranh cho tương lai của nhân loại cần được soi sáng và giải đáp về mặt lý luận trên lập trường của giai cấp vô sản; Đó là điều kiện kinh tế-xã hội cho sự xuất hiện c ủa ch ủ nghĩa Mác và ch ủ nghĩa Mác xuất hiện với tư cách là hệ tư tưởng khoa h ọc của giai c ấp vô s ản- phong trào công nhân đã bước sang giai đoạn phát triển mới về chất vì đã có lý lu ận khoa học và cách mạng dẫn đường. - Tiền đề lý luận của chủ nghĩa Mác. “Toàn bộ thiên tài của Mác chính là ở chỗ: ông đã giải đáp được những vấn đề mà mà tư tưởng tiên tiến của nhân loại đã nêu ra. Học thuyết của ông ra đời là sự kế thừa thẳng và trực tiếp những học thuyết của các đại biểu xuất sắc nhất trong triết học, trong kinh tế chính trị học và trong chủ nghĩa xã hội”5 Từ nửa sau t.k XVIII, ở Tây Âu xuất hiện ba cường quốc với ba th ế mạnh rõ nét. Vương quốc Anh vững bước trên con đường phát triển tư bản chủ nghĩa và là nơi phát triển kinh tế chính trị học với các tên tuổi lớn như A.Xmít và Ricácđô; Cộng hòa Pháp, nơi ghi dấu những chuyển biến xã hội mang tầm nhân loại, phát triển mạnh các học thuyết và các trào lưu chính trị-xã hội, nổi bật là các nhà chủ nghĩa cộng sản không tưởng như X.Ximông, Phuriê; Vương quốc Phổ (Đức), trung tâm tri thức của châu Âu khi đó, diễn ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực lý lu ận, v ới các đ ại di ện c ủa triết học cổ điển Đức, từ Cantơ đến Phoiơbắc. + Kinh tế chính trị học Anh. Xmít cho rằng chủ nghĩa tư bản tồn tại theo các quy luật kinh tế khách quan; lý luận về kinh tế hàng hóa, đặc biệt là lý lu ận giá tr ị thặng dư của ông là cơ sở của hệ thống lý luận kinh tế tư bản ch ủ nghĩa t ạo cho C.Mác góc tiếp cận đúng khi nghiên cứu về phương thức s ản xu ất tư b ản ch ủ nghĩa. Ricácđô thừa nhận các quy luật khách quan của đời s ống kinh t ế xã h ội, đ ặt quy lu ật giá trị làm cơ sở cho toàn bộ hệ thống kinh tế và kết luận chủ nghĩa tư bản tồn tại vĩnh cửu. + Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những phê phán xã h ội t ư bản và những khẳng định, dự báo về xã hội loài người, mà trước hết là khẳng định lịch sử loài người là một quá trình tiến hóa không ngừng, ch ế độ sau ti ến b ộ h ơn ch ế đ ộ 5 V.I.Lênin: Toàn tập, t.23, tr.49-50 4
  5. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- trước; cho rằng sự xuất hiện các giai cấp đối kháng trong xã hội tư bản là k ết qu ả của sự chiếm đoạt; đồng thời phê phán trong chủ nghĩa tư bản con người bị bóc lột và lừa bịp, chính phủ không quan tâm tới dân nghèo. V ề m ột số đ ặc đi ểm c ủa xã h ội chủ nghĩa tương lai, các ông dự báo đó là xã hội công nghiệp nhưng công nông nghiệp đều được khuyến khích, đa số người lao động được bảo đảm những điều kiện vật chất cho cuộc sống v.v là cơ sở để chủ nghĩa Mác phát tri ển thành lý lu ận c ải t ạo xã hội. + Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác Phép biện chứng của Hêghen phê phán phép siêu hình; coi phát triển là nguyên lý cơ bản nhất với phạm trù trung tâm là tha hoá và coi tha hoá di ễn ra trong c ả t ự nhiên, xã hội và tinh thần; nhưng phép biện chứng đó đi từ ph ạm trù “ý ni ệm tuy ệt đối” nên duy tâm. C.Mác duy vật hóa những “hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng Hêghen để xây dựng phép biện chứng duy vật với tư cách là công cụ nhận th ức và cải tạo xã hội tư bản; Triết học nhân bản của Phoiơbắc chứng minh thế giới là th ế giới v ật ch ất; c ơ sở tồn tại của giới tự nhiên chính là giới tự nhiên không do ai sáng tạo ra và t ồn t ại độc lập với ý thức. C.Mác đã kế thừa triết h ọc Phoi ơb ắc b ằng cách lo ại b ỏ tính siêu hình và mở rộng triết học duy vật từ chỗ chỉ nhận thức tự nhiên sang nhận thức cả xã hội loài người, làm cho triết học duy vật trở nên hoàn thiện và triệt để; - Tiền đề khoa học tự nhiên. Trong những thập kỷ đầu t.k XIX, khoa học tự nhiên có nhiều phát minh quan trọng, cung cấp tri thức khoa học để tư duy biện chứng vượt lên tính tự phát của tư duy biện chứng cổ đại, thoát kh ỏi tính th ần bí c ủa tư duy biện chứng duy tâm Đức để trở thành tư duy khoa học. + Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng của các nhà khoa học tự nhiên như Lômônôxốp, Lenxơ (Nga), Maye (Đức), Gơrốp, Giulơôn (Anh), Cônđinhgơ (Đan Mạch) chứng tỏ lực cơ học, nhiệt, ánh sáng, điện tử, hoá h ọc v.v không tách r ời nhau mà liên hệ với nhau và hơn thế nữa, trong những điều kiện nh ất đ ịnh, chúng chuy ển hoá cho nhau mà không mất đi. Định luật này d ẫn đ ến k ết lu ận tri ết h ọc, coi s ự phát triển của vật chất là quá trình vô tận thông qua vận động; + Thuyết tế bào (ra đời trong những năm 30 của t.k XIX) của Svannơ (sinh học) và Sơlâyđen (thực vật học) được xây dựng nhờ các công trình nghiên cứu trước đó của Húc (1665), Vonphơ, Gôriannhinốp (tự nhiên học), Púckin (sinh h ọc). Thuy ết này coi tế bào là cơ sở kết cấu và sự phát triển chung của cả thực vật và động vật; bản chất sự phát triển của thực vật và động vật đều nằm trong sự hình thành, phát triển của tế bào. Thuyết này xác định sự thống nhất về nguồn gốc và hình th ức gi ữa đ ộng vật và thực vật; bác bỏ quan niệm siêu hình về nguồn gốc và hình th ức gi ữa th ực v ật với động vật; + Thuyết tiến hoá của Đácuyn (Anh), giải thích duy vật về nguồn gốc và sự phát triển của các loài thực vật và động vật (1859). Các loài thực vật và động vật biến đổi: các loài đang tồn tại được sinh ra từ các loài khác bằng con đường ch ọn l ọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Phát minh này đã kh ắc ph ục đ ược quan đi ểm coi th ực vật và động vật không có mối liên hệ, là bất biến; do Thượng Đế tạo ra và đem l ại 5
  6. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- cho sinh học cơ sở khoa học, xác định tính biến dị và di truy ền gi ữa các loài. V ề m ặt xã hội, đấu tranh sinh tồn làm hệ thống tĩnh trở nên động, nên thuy ết ti ến hóa c ủa Darwin là cơ sở tự nhiên của quan điểm đấu tranh là động lực phát triển xã hội, mà đấu tranh trong xã hội có giai cấp hiển nhiên là đấu tranh giai cấp. Ý nghĩa triết học chung của những phát minh trên là "Quan niệm mới về giới tự nhiên đã được hoàn thành trên những nét cơ bản: tất cả cái gì cứng nhắc đều bị tan ra, tất cả cái gì là cố định đều biến thành mây khói, và tất cả những gì đặc biệt mà người ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã trở thành nh ất th ời; và ng ười ta đã ch ứng minh rằng toàn bộ giới tự nhiên đều vận động theo một dòng và một tuần hoàn vĩnh cửu"6 b. Các giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin - Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen (1837/1842-1895) + Giới thiệu sơ lược về C.Mác và Ph.Ăngghen. “C.Mác là con một nhà quý phái, Ph.Ăngghen là con một nhà tư bản, nhưng hai ông đã hoàn toàn dâng mình cho cách mạng và trở thành những người sáng lập chủ nghĩa cộng sản”7 Tên đầy đủ là Karl Henrix Marx, cách đây (2014) 196 năm, ngày 5/5/1818, C.Mác ra đời tại thành phố Tơria cổ kính bên dòng sông Môden, m ột nhánh c ủa sông Ranh nổi tiếng nước Đức, trong gia đình luật sư người Do thái có tư tưởng khai sáng và tự do; từ trần ngày 14/3/1883, an táng cùng gia đình tại nghĩa trang Khaigh ết, Luân Đôn. Ph.Ăngghen sinh ngày 28/11/1820 tại Bácmen, tỉnh Ranh, nước Đức trong gia đình tư bản ngành dệt, bảo thủ về tư tưởng; từ trần ngày 5/8/1895 t ại Luân Đôn. T ro thi hài của ông được thả xuống eo biển gần Ixtôbôrn, phía Nam bờ nước Anh. Về bản chất, có thể chia chủ nghĩa Mác thành 1) Thời kỳ chuy ển bi ến và đ ề xuất các nguyên lý của chủ nghĩa Mác; 2) Thời kỳ hình thành và phát tri ển các nguyên lý trên; 3) Thời kỳ hoàn thiện giai đoạn C.Mác, Ph.Ăngghen của chủ nghĩa Mác. Về thời gian, có thể chia lịch sử chủ nghĩa Mác t.k XIX thành các th ời kỳ t ương ứng với bản chất (1837-1848), (từ 1848 đến Công xã Paris 1871), (1871-1895): + Thời kỳ chuyển biến tư tưởng và đề xuất các nguyên lý... (1837-1848) gồm 1) Quá trình chuyển biến tư tưởng ... (1837-1844), 2) Giai đoạn đề xuất nh ững nguyên lý đầu tiên (1844-1848). 1) Quá trình chuyển biến tư tưởng từ lập trường duy tâm sang duy vật, từ tư tưởng dân chủ sang cộng sản của C.Mác, Ph.Ăngghen (1837-1844) Sự chuyển biến này bắt đầu từ những bài viết của C.Mác đăng trên báo Sông Ranh, bảo vệ lợi ích của những người lao động nghèo khổ, đấu tranh vì t ự do và dân chủ; đánh dấu sự hình thành tư tưởng về vai trò lịch sử của giai c ấp vô s ản c ủa ông. Các tác phẩm quan trọng trong giai đoạn này gồm: Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (5-10/1843) phê phán những quan niệm duy tâm của Hêghen về xã hội và đi tới kết luận, không phải nhà nước quy định xã hội công dân8, mà ngược lại, xã hội công dân quy định nhà nước. có thể coi đây là điểm xuất phát của nhận thức duy vật về lịch sử của C.Mác. 6 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.20, tr.471 7 Hồ Chí Minh: Toàn tập, 2002, t.8, tr.140 8 “xã hội công dân” thời đó được hiểu là những lĩnh vực lợi ích tư nhân, trước hết là những lợi ích vật chất và những quan hệ xã hội gắn với chúng 6
  7. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen. Lời nói đầu (12/1843) phân tích ý nghĩa và hạn chế của cuộc cách mạng tư sản mà ông gọi là "cu ộc cách mạng bộ phận", còn cuộc cách mạng vô sản được gọi là "cuộc cách mạng triệt để" và khẳng định "cái khả năng tích cực" của cuộc cách mạng để thực hiện sự giải phóng con người chính là giai cấp vô sản; nhấn mạnh ý nghĩa to lớn của lý luận trong sự gắn bó với phong trào cách mạng “Dĩ nhiên, vũ khí phê phán không th ể thay th ế cho sự phê phán bằng vũ khí, sức mạnh vật chất phải được lật đổ bằng chính ngay sức mạnh vật chất; nhưng lý luận cũng trở thành một sức m ạnh v ật ch ất khi nó thâm nhập vào quần chúng” và “Giống như triết học thấy giai cấp vô sản là vũ khí v ật chất của mình, giai cấp vô sản cũng thấy triết học là vũ khí tinh thần của mình”9. 2) Giai đoạn đề xuất những nguyên lý đầu tiên (1844-1848) Sự hình thành chủ nghĩa Mác được đánh dấu bằng những tác phẩm như B ản thảo kinh tế-triết học năm 1844, Gia đình thần thánh (1845), Luận cương v ề Phoiơbắc (1845), Hệ tư tưởng Đức (1845-1846) v.v; thể hiện rõ việc C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa tinh hoa triết học duy vật và phép biện ch ứng trong l ịch s ử tư tưởng để xây dựng các quan điểm triết học duy vật và biện chứng. Các tác ph ẩm trên tập trung phê phán kinh tế chính trị học đương thời 10 và chế độ tư hữu để rút ra những vấn đề có ý nghĩa triết học và nhân văn sâu sắc; Các tác phẩm Sự khốn cùng của triết học (1847) và Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848) trình bày chủ nghĩa Mác trong hệ thống các quan điểm nền tảng v ới ba bộ phận lý luận cấu thành. Trong Tuyên ngôn ..., văn ki ện có vai trò là c ương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác, về triết học, coi sản xuất vật chất, xét đến cùng, là yếu tố quy định đời sống chính trị và tư tưởng của xã hội, của thời đại, về kinh tế, toàn bộ lịch sử xã hội loài người là lịch sử các cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh gi ữa những giai cấp bị bóc lột và những giai cấp đi bóc lột, giữa những giai cấp bị trị và những giai cấp thống trị, về chủ nghĩa xã hội khoa học, chỉ ra rằng cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản đã phát tri ển t ới m ức là giai c ấp vô s ản s ẽ không thể lật đổ giai cấp tư sản, không thể tự giải phóng mình nếu không xóa bỏ chế độ tư hữu, xoá bỏ mọi giai cấp, giải phóng toàn xã hội. Các ông nêu dự báo về bản chất xã hội cộng sản tương lai "Thay cho xã hội tư sản cũ v ới nh ững giai c ấp và những sự đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất c ả mọi người" 11. Đây là dự báo xác định mục đích cuối cùng và đồng th ời là nguyên t ắc nhân đ ạo nh ất của chủ nghĩa cộng sản. + Thời kỳ hình thành và phát triển các nguyên lý của chủ nghĩa Mác (từ 1848 đến Công xã Paris 1871, gồm 1) Quá trình hình thành quan niệm duy vật về lịch sử trong cách mạng dân chủ tư sản 1848-1852; 2) Sự phát triển ch ủ nghĩa Mác trong quá trình xây dựng kinh tế chính trị học những năm 50-60; 3) 1) Quá trình hình thành quan niệm duy vật về lịch sử trong cách m ạng dân ch ủ tư sản 1848-1852; 9 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.1, tr.589 10 Cho rằng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là bình thường, hợp lý và vĩnh cửu 11 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.4. tr.628 7
  8. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- Sau tháng 2/1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đúc kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng tư sản châu Âu (chủ yếu là ở Đức, Pháp) thành những tác phẩm có vai trò cơ sở lý luận cho những nguyên lý cơ bản của quan niệm duy vật về lịch sử; đưa phong trào công nhân từ tự phát lên tự giác và chính trong quá trình đó, h ọc thuy ết của các ông cũng không ngừng được phát triển. Các tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp, Ngày 18 tháng Sương Mù của Lui Bônapac, Phê phán Cương lĩnh Gôta v.v của C.Mác cho thấy việc tổng kết thực tiễn và thành tựu khoa h ọc có vai trò đ ặc bi ệt quan tr ọng trong sự phát triển tư duy lý luận. Nhiều vấn đề, đặc biệt là vấn đề phương pháp luận duy vật biện chứng được C.Mác phát triển trong các tác phẩm nghiên cứu kinh tế-chính trị, tiêu biểu là bộ Tư bản. 2) Sự phát triển chủ nghĩa Mác trong quá trình xây dựng kinh tế chính trị học những năm 50-60; Tư bản (1843-1883) là công trình đồ sộ12 bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác, điển hình phân tích khoa học về hình thái xã h ội ph ức t ạp, là tác ph ẩm kinh t ế-chính trị, triết học và lịch sử vĩ đại nhất của C.Mác. Nghiên cứu phương th ức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Tư bản chỉ ra quy luật vận động kinh tế của xã h ội t ư b ản, t ạo c ơ s ở lý luận kinh tế để thiết lập xã hội cộng sản. Nội dung cơ bản nhất của Tư bản là xuất phát từ sự vận động của kinh tế tư bản chủ nghĩa, C.Mác trình bày những nguyên lý triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa h ọc trên tinh thần biện chứng của sự phát triển lịch sử-xã hội . Có thể khái quát nội dung Tư bản từ góc độ triết học hai vấn đề lớn là quan niệm duy vật về lịch sử và phép biện chứng. Quan niệm duy vật về lịch sử trong Tư bản. Xuất phát từ hai mặt của quá trình sản xuất vật chất, quan niệm duy vật về lịch sử của C.Mác th ể hiện ở ph ạm trù hình thái kinh tế-xã hội. Phạm trù này coi quy luật vận động, phát tri ển c ủa xã h ội loài người bị quy định bởi ba yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (yếu tố kinh tế) và kiến trúc thượng tầng (yếu tố tinh thần); các yếu tố khác của xã h ội (văn hóa, xã hội v.v) cũng chi phối tác động, nhưng trên cơ sở các yếu tố này; ông khẳng định “sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội là quá trình l ịch s ử-t ự nhiên”13; Phép biện chứng duy vật trong Tư bản là kết quả sự vận động nội tại của nội dung tác phẩm. Xuất phát từ việc nghiên cứu hàng hóa với tư cách là tế bào kinh t ế của xã hội tư bản, C.Mác dùng phương pháp lịch sử-lôgíc, trừu tượng-cụ thể để từng bước chỉ ra bản chất của xã hội đó. Theo đó, quá trình vận động, phát tri ển c ủa n ền sản xuất tư bản chủ nghĩa là biểu hiện đa dạng, phong phú, phức t ạp c ủa m ột h ệ thống, một phương thức sản xuất; do vậy, lịch sử là bản thân quá trình sản xuất, lôgíc là bản chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là bóc lột giá trị thặng dư. V ề mối quan hệ biện chứng giữa cái trừu tượng với cái cụ thể; C.Mác coi cái trừu t ượng là sự phản ánh một mặt, một yếu tố của quá trình nhận thức đối tượng, còn cái cụ thể lý tính, về bản chất, là sự phản ánh khái quát các thuộc tính c ủa đ ối t ượng trong tư duy. Bởi vậy, sản xuất xã hội, biểu hiện từ s ản xuất, phân ph ối, trao đ ổi, tiêu 12 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004. Các tập 23, 24, 25 (2 phần), 26 (3 phần)= 7 quyển 13 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.23, tr.21 8
  9. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- dùng đến bản chất nền kinh tế tư bản ch ủ nghĩa cũng là con đ ường đi t ừ tr ừu tu ợng đến cụ thể trong tư duy. Các quy luật của phép bi ện ch ứng nh ư quy luật mâu thuẫn, lượng chất, phủ định đều được C.Mác vận dụng vào quá trình phân tích bản ch ất xã hội tư bản; thể hiện được sự thống nhất giữa nội dung với ph ương pháp; là ph ương pháp nhận thức thông qua sự vận động của nội dung. Đây là một trong những cống hiến của C.Mác . Bằng phương pháp biện chứng duy vật, C.Mác đã làm rõ quy luật vận động, phát tri ển c ủa l ịch s ử xã h ội loài ng ười thông qua việc phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa; ông chỉ ra điều bí mật quan trọng nhất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chỉ ra tính hai mặt c ủa hàng hoá; coi sức lao động là hàng hoá; phân chia tiền vốn th ường xuyên và ti ền vốn t ạm thời v.v và đó là những cơ sở của học thuy ết về giá trị th ặng d ư, cùng v ới quan ni ệm duy vật về lịch sử và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, là phát minh vĩ đ ại và quan trọng nhất của chủ nghĩa Mác. 3) Thời kỳ hoàn thiện giai đoạn C.Mác, Ph.Ăngghen (1871-1895); Năm 1875, C.Mác viết Phê phán Cương lĩnh Gôta14 tác phẩm lý luận quan trọng sau Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản và Tư bản. Trong tác phẩm, C.Mác làm sâu sắc và phong phú thêm học thuyết về hình thái kinh t ế-xã h ội; phát tri ển thêm h ọc thuy ết về nhà nước và cách mạng, khẳng định “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã h ội n ọ sang xã h ội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà n ước c ủa th ời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”15; Sự phát triển triết học Mác sau Công xã Pari (sau 1871) chủ yếu gắn v ới Ph.Ăng ghen, người khái quát các thành tựu khoa học, phê phán các lý luận triết học duy tâm, siêu hình và những quan niệm duy vật tầm thường ở những người tự nhận là mácxít nhưng hiểu không đúng bản chất chủ nghĩa Mác. Sau khi C.Mác qua đời, các tác phẩm của ông được Ph.Ăngghen hệ thống hóa; bổ sung ý ki ến, gi ải thích m ột s ố luận điểm, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển chủ nghĩa Mác. Một số tác phẩm của Ph.Ăngghen thời kỳ này là Biện chứng của tự nhiên (1873 -1886), Nguồn gốc của gia đình, của sở hữu tư nhân và c ủa nhà nước (1884), Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của nền triết học cổ điển Đức (1886) , v.v. Chống Đuyrinh (1876) của Ph.Ăngghen (riêng phần lịch sử kinh tế chính trị, Phần thứ hai, do C.Mác viết) được xuất bản 3 lần và chỉnh lý lại 3 ch ương để ph ổ bi ến d ưới d ạng b ản th ảo Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học. Đây là tác phẩm được phổ biến rộng rãi nhất của chủ nghĩa Mác . Sinh thời, C.Mác nhận xét, "Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học" là "...khái luận v ề ch ủ nghĩa xã hội khoa học"16. Năm 1892, Ph.Ăngghen viết trong Lời mở đầu cho lần xuất bản bằng tiếng Đức và đặt tên tác phẩm là Về chủ nghĩa duy vật lịch s ử. Nh ư v ậy, cùng một tác phẩm nhưng tên gọi khác nhau là Cuộc đảo chính trong khoa h ọc do Ngài Epghênhi Đuyrinh thực hiện; Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội t ừ không t ưởng 14 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.19 15 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.19, tr.47 16 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.19, tr.245 9
  10. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- đến khoa học và Về chủ nghĩa duy vật lịch sử. Dựa vào đây, v ề sau người ta chia triết học Mác thành chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Giai đoạn V.I.Lênin bảo vệ, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác (1893-1924) V.I.Lênin bảo vệ, bổ sung, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác trong cuộc đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, xét lại và giáo điều; là sự ti ếp t ục và tr ở thành giai đoạn mới của chủ nghĩa Mác để giải quyết những vấn đề cách mạng vô sản trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã h ội ở nước Nga. + Bối cảnh lịch sử và nhu cầu khách quan của việc bảo vệ chủ nghĩa Mác Những năm cuối t.k XIX, đầu t.k XX, chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn đ ế quốc, tinh vi, tàn bạo hơn; mâu thuẫn vốn có bộc lộ rõ hơn mà điển hình là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Ở các nước thuộc địa, xuất hiện phong trào đấu tranh chống đế quốc với sự thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản, giữa nhân dân các nước thuộc địa với giai cấp công nhân chính quốc. Nước Nga là trung tâm của phong trào này; giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bôsêvích là ngọn cờ đầu của phong trào cách mạng thế giới lúc bấy giờ. Cũng trong thời gian này, xuất hiện những phát minh vật lý làm đảo lộn căn bản quan niệm duy vật ngàn đời về cái tạo ra thế giới. Đây là cơ sở để ch ủ nghĩa Makhơ- một hình thức triết học duy tâm chủ quan mà V.I.Lênin g ọi là ch ủ nghĩa kinh nghiệm phê phán- tấn công chủ nghĩa Mác; một số nhà khoa học tự nhiên l ệch l ạc v ề thế giới quan, gây ảnh hưởng xấu trực tiếp đến nhận thức và hành động của phong trào cách mạng. Đồng thời, để bảo vệ địa vị và lợi ích giai cấp, nh ững trào l ưu t ư tưởng như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa xét lại v.v ở nước Nga nhân danh đổi mới chủ nghĩa Mác để xuyên tạc và ph ủ nh ận ch ủ nghĩa Mác. Trong bối cảnh như vậy, nhu cầu có những khẳng định kết luận về th ế giới quan và phương pháp luận triết học cho khoa học chuyên ngành; đ ấu tranh ch ống l ại các trào lưu tư tưởng phản động và phát triển ch ủ nghĩa Mác đã được th ực ti ễn n ước Nga đặt ra. Hoạt động lý luận của V.I.Lênin nhằm đáp ứng nhu cầu lịch sử đó. + Nội dung V.I.Lênin bảo vệ, vận dụng và phát triển ch ủ nghĩa Mác được chia thành ba thời kỳ, tương ứng với nhu cầu khách quan của thực tiễn cách mạng Nga. Trong thời kỳ 1893-1907, V.I.Lênin dùng lý luận chống lại phái dân túy 17 thể hiện rõ trong các tác phẩm Những “người bạn dân là thế nào” và h ọ đấu tranh ch ống những người dân chủ-xã hội ra sao? (1894) và tác phẩm Làm gì? (1902). Trong tác phẩm thứ nhất, V.I.Lênin đã phê phán tính duy tâm của phái dân túy v ề nh ững v ấn đ ề lịch sử-xã hội và chỉ ra rằng, thông qua việc xóa nhòa ranh gi ới gi ữa phép bi ện ch ứng duy vật với phép biện chứng duy tâm của Hêghen, phái dân túy đã xuyên t ạc ch ủ nghĩa Mác. Đồng thời, tác phẩm cũng đưa ra nhiều tư tưởng về vai trò quan trọng của lý luận, thực tiễn và mối quan hệ biện chứng giữa hai ph ạm trù này. Trong tác ph ẩm 17 Là phái theo tư tưởng tư sản duy tâm mà đại diện tiêu biểu là Mikhailốpxki, Bakumin và Plêkhnốp. Quan đi ểm chính của phái này là tuyệt đối hóa vai trò cá nhân, lấy công xã nông thôn làm hạt nhân c ủa ch ủ nghĩa xã h ội; nông dân d ưới s ự lãnh đạo của trí thức là động lực chính của cách mạng và chủ trương dùng khủng bố cá nhân để đấu tranh 10
  11. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- Làm gì?, V.I.Lênin đã phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác về các hình th ức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trước khi giành được chính quyền; trong đó các vấn đề về đấu tranh kinh tế, chính trị, tư tưởng được đề cập rõ nét; đặc biệt, V.I.Lênin nhấn mạnh quá trình hình thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản. Trước thềm cách mạng Nga 1905-1907, V.I.Lênin tập trung viết về cơ sở thực tiễn của cuộc cách mạng được coi là cuộc tổng diễn tập cho cách mạng Tháng Mười (Nga) năm 1917. Tác phẩm Hai sách lược của Đảng Dân chủ-Xã hội trong cách mạng dân chủ (1905) phát triển chủ nghĩa Mác về những vấn đề như phương pháp; nhân tố chủ quan và yếu tố khách quan; vai trò của quần chúng nhân dân; của các đảng chính tr ị v.v trong cách mạng ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Trong thời kỳ 1907-1917, V.I.Lênin viết tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909). Tác phẩm khái quát từ góc độ triết học những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên. Đồng thời bảo vệ và tiếp tục phát tri ển chủ nghĩa Mác; phê phán triết học duy tâm chủ quan (đặc biệt là của Makh ơ và Avênariút) đang chống lại chủ nghĩa duy vật nói chung và chủ nghĩa duy v ật bi ện chứng nói riêng với mục đích làm sống lại chủ nghĩa duy tâm, thuy ết không th ể bi ết của Béccli và Hium. Trong tác phẩm, vấn đề cơ bản của triết học và phạm trù vật chất có ý nghĩa hệ tư tưởng và phương pháp luận hết sức to lớn . V.I.Lênin cho rằng "sự đối lập giữa vật chất với ý thức có nghĩa tuy ệt đối trong nh ững ph ạm vi h ết s ức hạn chế: trong trường hợp này, chỉ giới hạn trong vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì là cái có trước và cái gì là cái có sau? Ngoài gi ới h ạn đó, thì không còn nghi ngờ gì nữa rằng sự đối lập đó là tương đối" 18. Ngoài ra, V.I.Lênin còn vận dụng phép biện chứng vào xây dựng học thuyết phản ánh . Đó là những vấn đề như chân lý, tính khách quan và tính cụ th ể của chân lý; bi ện ch ứng gi ữa chân lý tuy ệt đ ối với chân lý tương đối. Đồng thời V.I.Lênin cũng làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác về thực tiễn, ông nhấn mạnh "Quan điểm của cuộc sống, của th ực ti ễn c ần ph ải tr ở thành quan điểm đầu tiên và quan điểm cơ sở của lý luận nhận thức" 19. Bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin cũng chỉ ra sự thống nhất bên trong, không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử; sự th ống nhất của những luận giải duy vật về tự nhiên, về xã hội, về con người và t ư duy. Tác phẩm Bút ký triết học (1914-1916) của V.I.Lênin là những ghi chép và nhận xét của ông về một số tác phẩm triết học. Trong tác phẩm, ông tiếp tục khai thác "h ạt nhân hợp lý" của triết học Hê ghen để làm phong phú thêm phép biện chứng duy vật, đặc biệt là lý luận về sự thống nhất giữa các mặt đối lập. Năm 1917, V.I.Lênin viết tác phẩm Nhà nước và cách mạng phân tích vấn đề nhà nước chuyên chính vô sản, bạo lực cách mạng và vai trò của đảng công nhân và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội được đề cập rõ nét. Khi biết tin về cuộc cách mạng Tháng Hai năm 1917, V.I.Lênin lập tức quay về Tổ quốc; ông viết cho báo Sự Th ật Những bức thư gửi từ xa, trong đó nói về tính tất yếu sự chuyển hoá từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa và những vấn đề về bộ máy nhà nước của giai cấp vô s ản. 18 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.18, tr.173 19 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.18, tr.145 11
  12. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- Ngày 4/4/1917, V.I.Lênin viết Luận cương Tháng Tư, trong đó khẳng định con đường đi đến thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa; đưa ra tư tưởng về nhà nước Xôviết, coi đó là hình thức của chuyên chính vô sản; vạch ra những nhiệm vụ chính trị và kinh tế mà nhà nước đó phải thực hiện và ch ỉ ra nh ững ngu ồn g ốc v ật ch ất c ủa chủ nghĩa xã hội được tạo ra do sự phát triển của chủ nghĩa t ư b ản. Trong tác ph ẩm Những người Bônsêvích có thể giữ vững được chính quyền nhà nước hay không? (10/1917), V.I.Lênin đã bảo vệ và phát triển ch ủ nghĩa Mác v ề cách m ạng chuyên chính vô sản; về con đường xây dựng xã hội không giai cấp và các giai đo ạn phát triển của nó Thời kỳ 1917-1924. Thắng lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười (Nga) năm 1917 mở ra thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội. Sự kiện này làm nẩy sinh những nhu cầu mới về lý luận mà sinh thời C.Mác và Ph.Ăngghen chưa nêu ra; V.I.Lênin tiếp tục tổng kết thực tiễn để đáp ứng nhu cầu đó bằng các tác phẩm như Nhiệm vụ tiếp theo của chính quyền Xôviết (1918); Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920); Lại bàn về công đoàn, về tình hình trước mắt và về những sai lầm của các đồng chí Tơrốtxki và Bukharin (1921) v.v. Ông cho rằng việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn dân; tổ ch ức thi đua xã h ội ch ủ nghĩa là những điều kiện cần thiết để chuyển sang xây dựng "chủ nghĩa xã hội kế hoạch". V.I.Lênin cũng nhấn mạnh tính lâu dài của thời kỳ quá đ ộ, không th ể tránh kh ỏi ph ải đi qua những nấc thang trên con đường đó. Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội thời bình, V.I.Lênin nhận ra sự nguy hiểm của việc áp dụng chính sách kinh t ế c ộng sản thời chiến trong điều kiện hòa bình, Ông viết tác phẩm Về chính sách kinh tế mới (1921); trong đó, khẳng định vai trò kinh tế hàng hóa trong điều kiện nền s ản xu ất hàng hoá nhỏ đang chiếm ưu thế trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong những tác phẩm cuối đời như Về tập thể hoá nông nghiệp; Về cuộc cách mạng của chúng ta; Thà ít mà tốt, Cương lĩnh của chúng ta v.v, V.I.Lênin nhận thấy sự quan liêu đã bắt đầu xuất hiện trong nhà nước công nông non trẻ nên đ ề ngh ị nh ững ng ười cộng sản cần thường xuyên chống ba kẻ thù chính là sự kiêu ngạo, ít h ọc và tham nhũng. V.I.Lênin cũng chú ý đến việc chống giáo điều khi vận dụng ch ủ nghĩa Mác "Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong xuôi h ẳn và b ất khả xâm phạm, trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó ch ỉ đặt n ền móng cho môn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển h ơn nữa về mọi m ặt n ếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống"20 Di sản kinh điển của V.I.Lênin trở thành cơ sở cho vi ệc nghiên c ứu nh ững v ấn đề lý luận và thực tiễn của đảng cộng sản. Thiên tài v ề lý lu ận và th ực ti ễn c ủa ông trong việc kế thừa, bảo vệ và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác được những người cộng sản đánh giá cao. Họ đặt tên cho học thuyết của mình là chủ nghĩa Mác-Lênin. c. Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới Chủ nghĩa Mác-Lênin có những ảnh to lớn lên thực tiễn phong trào công nhân và nhân dân lao động thế giới. “...nếu Cách mạng 1848 không phải là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa thì ít ra nó cũng dọn đường, chu ẩn b ị đ ịa bàn cho cách m ạng xã h ội 20 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.4, tr..232 12
  13. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- chủ nghĩa”21. Cách mạng tháng 3/1871 ở Pháp với nhà nước kiểu mới- nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên trong lịch sử nhân loại (Công xã Pari) được thành lập; tuy chỉ tồn tại 71 ngày, nhưng là kinh nghiệm thực ti ễn đ ầu tiên c ủa lý lu ận cách mạng. Tháng 8/ 1903, đảng Bônsêvích Nga, được thành lập theo t ư t ưởng c ủa ch ủ nghĩa Mác đã lãnh đạo cuộc cách mạng 1905 và ch ỉ 14 năm sau (năm 1917), Đ ảng đó đã làm nên Cách mạng Xã hội chủ nghĩa Tháng Mười (Nga) vĩ đ ại, m ở ra k ỷ nguyên mới cho sự phát triển của xã hội loài người; chứng minh tính hiện thực của chủ nghĩa Mác-Lênin trong lịch sử. Thành lập Quốc tế Cộng sản III (1919-1943); Thành l ập Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xôviết (gọi tắt là Liênxô, 1922), đánh dấu s ự liên minh giai cấp vô sản của 12 quốc gia và năm 1940, Liênxô đã g ồm 15 n ước h ợp thành. Với sức mạnh của liên minh đó, trong chiến tranh th ế giới th ứ II, Liênxô đã vừa bảo vệ được mình, vừa giải phóng các nước đông Âu ra khỏi sự xâm lược của phátxít Đức. Hệ thống xã hội chủ nghĩa gồm Anbani, BaLan, Bungari, CHDC Đ ức, Hunggari, Nam Tư, Liênxô, Rumani, Tiệp Khắc, CHDCND Triều tiên, Trung Qu ốc, Việt Nam, CuBa ra đời. Sự kiện này đã cổ vũ phong trào công nhân, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc vì hòa bình, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã h ội. Đ ến tháng 12/1991, chủ nghĩa xã hội sụp đổ ở Liênxô và đông Âu; nhi ều đ ảng c ộng s ản tây Âu từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa. Thời đại ngày nay là thời đại của những biến động sâu sắc. Đặc điểm của nó là sự tương tác giữa hai quá trình cách mạng khoa học, công nghệ và cách mạng xã hội, tạo nên sự biến đổi năng động của đời sống xã hội. Sự biến đổi này đòi hỏi chủ nghĩa Mác-Lênin phải được bổ sung, phát triển, phải có những khái quát mới. Ch ỉ có như vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin mới giữ được vai trò thế giới quan, ph ương pháp lu ận trong quan hệ với khoa học cụ thể và trong sự định hướng phát triển của xã hội. C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin không để lại cho những người cộng sản nói chung, những người cộng sản Việt Nam nói riêng những chỉ dẫn cụ th ể về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Các quốc gia, dân tộc khác nhau có nh ững con đường đi khác nhau lên chủ nghĩa xã hội, bởi lẽ m ỗi qu ốc gia, dân t ộc đ ều có nh ững đặc thù riêng về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử, văn hoá. “Đ ể đ ạt mục đích chiến thắng giai cấp tư sản thì đều giống nhau v ề b ản ch ất, song m ỗi n ước l ại hoàn thành quá trình phát triển ấy theo cách thức riêng của mình” 22 và cách thức riêng đó “đòi hỏi phải áp dụng những nguyên tắc của chủ nghĩa cộng sản sao cho những nguyên tắc ấy được cải biến đúng đắn trong những vấn đề chi tiết, được làm cho phù hợp, cho thích hợp với đặc điểm dân tộc và đặc điểm nhà nước-dân tộc”23 Thực tiễn quá trình đổi mới đang đặt ra hàng loạt vấn đề mới và ph ức tạp về kinh tế, chính trị, văn hoá và tuy những vấn đề đó không th ể gi ải quy ết đ ược ch ỉ bằng lý luận, nhưng chắc chắn không thể giải quyết được nếu không có tư duy lý luận Mác-Lênin. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU 21 Lời tựa Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản viết cho bản tiếng Ý xuất bản năm 1893 của Ph.Ăngghen. 22 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.41, tr.956 23 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.41 tr.956 13
  14. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- 1. Đối tượng, phạm vi học tập, nghiên cứu Đối tượng, phạm vi học tập, nghiên cứu môn học Những Nguyên lý c ơ b ản của chủ nghĩa Mác-Lênin là những quan điểm và h ọc thuyết c ủa C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin trong phạm vi ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin; a. Với triết học Mác-Lênin, đó là những nội dung cơ bản c ủa tri ết h ọc duy v ật biện chứng; phép biện chứng duy vật là khoa học về tình trạng tồn tại của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; đó là vai trò ph ương pháp và ph ương pháp luận và quan niệm duy vật về xã hội của triết học duy vật biện chứng; b. Với kinh tế chính trị Mác-Lênin, đó là những kiến thức cơ bản của kinh tế chính trị học, bao gồm học thuyết giá trị và giá trị th ặng dư và ch ủ nghĩa t ư b ản đ ộc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước; c Với chủ nghĩa xã hội khoa học, đó là những kiến th ức c ơ b ản c ủa ch ủ nghĩa xã hội khoa học, bao gồm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa; một số vấn đề chính trị-xã hội có tính quy luật trong ti ến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa xã hội trong hiện thực và triển vọng của nó. 2. Mục đích và yêu cầu học tập, nghiên cứu a. Mục đích của việc học tập, nghiên cứu - Học tập, nghiên cứu môn Những Nguyên lý cơ bản c ủa ch ủ nghĩa Mác-Lênin nhằm xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng, phương pháp luận bi ện ch ứng duy vật và vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó vào hoạt động nhận thức và thực tiễn; - Học tập, nghiên cứu môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin nhằm hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư t ưởng H ồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; - Học tập, nghiên cứu môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin nhằm giúp sinh viên hiểu rõ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam; - Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin nhằm xây dựng niềm tin, lý tưởng cho sinh viên. b. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu - Học tập, nghiên cứu môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin cần theo phương pháp gắn những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin với thực tiễn đất nước và thời đại; - Học tập, nghiên cứu môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin cần hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh vi ện, giáo đi ều trong học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý đó trong thực tiễn; - Học tập, nghiên cứu môn học mỗi nguyên lý cơ bản của ch ủ nghĩa Mác-Lênin trong mối quan hệ với các nguyên lý khác; mỗi bộ phận lý luận cấu thành này ph ải gắn kết với các bộ phận lý luận cấu thành còn l ại đ ể th ấy s ự th ống nh ất c ủa các b ộ phận đó trong chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời cũng nên nhận thức các nguyên lý đó trong tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại. Câu hỏi ôn tập chương 14
  15. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành của nó? (định nghĩa; ba bộ phận cấu thành; khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin) 2. Sự khác nhau và sự thống nhất tương đối giữa ba bộ ph ận lý lu ận c ấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin? (sự khác nhau; sự giống nhau; vai trò của từng bộ phận đối với chủ nghĩa Mác-Lênin). 3. Điều kiện, tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác? (1 điều kiện, 2 tiền đề) 4. Tại sao chúng ta gọi chủ nghĩa Mác là ch ủ nghĩa Mác-Lênin? (V.I.Lênin b ảo vệ, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác) 5. Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới? 6. Mục đích và yêu cầu của việc học tập, nghiên cứu môn h ọc Nh ững Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin? PHẦN THỨ NHẤT TRIẾT HỌC DUY VẬT BIỆN CHỨNG CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Triết học duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin là thuật ngữ dùng để chỉ bộ phận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin . Triết học đó có nhiều chức năng, nhưng được nhắc tới nhiều nhất là chức năng thế giới quan duy vật biện chứng và chức năng phương pháp luận biện chứng duy vật; chúng là cơ sở lý luận nền t ảng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Nắm vững hai chức năng này vừa là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu toàn bộ hệ thống lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa là cơ sở để vận dụng sáng tạo và phát triển hệ thống đó trong hoạt động nhận th ức và gi ải quy ết những vấn đề cấp bách mà thực tiễn bản thân, của đất nước và thời đại đặt ra. Thế giới quan là hệ thống quan điểm về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới ấy ; thế giới quan không chỉ nêu quan điểm của con người về thế giới, mà còn chứng minh chúng b ằng lý lu ận 24. Nội dung thế giới quan là sự hoà nhập giữa tri thức với niềm tin; trong đó, tri th ức là c ơ s ở tr ực tiếp cho sự hình thành thế giới quan; niềm tin định hướng cho con ng ười xây d ựng lý tưởng hành động. Vai trò cơ bản của thế giới quan là định hướng cho hoạt động và quan hệ giữa cá nhân, giai cấp, tập đoàn người, của xã hội nói chung với hiện thực. Triết học là bộ phận quan trọng nhất của thế giới quan, là hạt nhân lý luận của th ế giới quan, bởi nó chi phối các quan điểm còn lại; Các loại thế giới quan (chia theo sự phát triển). 1) Thế giới quan huyền thoại là phương thức cảm nhận thế giới của người nguyên thuỷ, có đặc điểm là các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng t ượng, th ật và ảo, th ần và người hoà quyện vào nhau thể hiện quan niệm về thế giới. 2) Th ế giới quan tôn giáo 24 Từ điển Bách khoa toàn thư về triết học. Nxb. Từ điển Xôviết, Mátxcơva, 1989, tr.366, tiếng Nga 15
  16. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- có đặc điểm là niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu, tín ngưỡng cao h ơn lý trí, ảo lấn át thật, thần trội hơn người. 3) Thế giới quan triết học th ể hiện quan ni ệm v ề thế giới, về con người và mối quan hệ giữa chúng trong dạng hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật như những bậc thang trong quá trình nhận th ức. Th ế gi ới quan duy vật và thế giới quan duy tâm là hai hình th ức c ơ b ản c ủa th ế gi ới quan tri ết học. Hệ thống các quan niệm triết học, kinh tế và chính trị-xã hội được xây dựng từ lập trường duy vật biện chứng là cơ sở khoa học của thế giới quan duy vật biện chứng và thế giới quan ấy thể hiện trong triết học, trước hết ở cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học; theo đó vật chất (cái thứ nhất) có trước và quy định ý th ức (cái thứ hai), cái thứ hai tồn tại độc lập tương đối và tác động trở l ại cái th ứ nh ất. Trong lĩnh vực kinh tế, thế giới quan duy vật biện chứng thể hiện ở chỗ coi lực lượng sản xuất (cái thứ nhất) quy định quan hệ sản xuất (cái th ứ hai), c ơ s ở h ạ t ầng (cái thứ nhất) quy định kiến trúc thượng tầng (cái th ứ hai), cái th ứ hai t ồn t ại đ ộc l ập tương đối và tác động trở lại cái thứ nhất. Trong lĩnh vực xã hội, tồn tại xã hội (cái thứ nhất) quy định ý thức xã hội (cái thứ hai), ý thức xã h ội t ồn tại độc l ập t ương đ ối và tác động trực tiếp hay gián tiếp trở lại tồn t ại xã h ội. Thế giới quan duy vật biện chứng định hướng cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong vi ệc gi ải thích, nhận thức và cải tạo, xây dựng xã hội mới; Phương pháp là cách thức con người dùng để thực hiện các mục tiêu trong cuộc sống. Khi đã xác định mục tiêu cần đạt được thì phương pháp là cái quyết định thành công khi thực hiện mục tiêu đó. Ph ương pháp càng đúng thì kh ả năng đ ạt đ ược mục tiêu càng cao và càng hiệu quả. Sự đa dạng của đối tượng quy định sự đa dạng của phương pháp; phương pháp, do sự quy định đó và còn tuỳ thuộc vào các tiêu chí khác, được chia thành các nhóm phương pháp có quan hệ qua lại với nhau là ph ương pháp riêng, phương pháp chung, phương pháp phổ biến và phương pháp nhận th ức, phương pháp thực tiễn. Bằng phương pháp triết học, các nhà triết học cổ điển Đức đã cho thấy sức mạnh của học thuyết triết học nằm ở cách mà nhà triết học giúp con người tìm kiếm và khám phá chân lý, bên cạnh việc xác định n ền tảng th ế gi ới quan của nó. Phương pháp biện chứng duy vật là hệ thống các nguyên tắc hình thành trên cơ sở các nguyên lý, quy luật và phạm trù của phép bi ện ch ứng duy v ật nói riêng và c ủa toàn bộ nội dung triết học duy vật biện chứng nói chung. Những nguyên tắc này tác động, liên hệ qua lại, bổ sung cho nhau tạo thành công cụ hiệu quả trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. Phương pháp biện chứng duy vật được sử dụng trong m ọi ngành khoa học, trong mọi lĩnh vực của thực tiễn và có vai trò quy ết định trong vi ệc nghiên cứu và cải tạo sự vật. Vì vậy, nó được gọi là phương pháp phổ biến. Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát hướng dẫn con người xác định, lựa chọn cũng như xác định phạm vi, khả năng áp dụng phương pháp nhằm đạt hiệu quả tối đa. Nói cách khác, phương pháp lu ận là lý lu ận, là khoa học về phương pháp. 16
  17. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- Phương pháp luận biện chứng duy vật là hệ thống các nguyên tắc, ph ương pháp tổ chức và xây dựng hoạt động lý luận và thực tiễn, đồng thời cũng là ph ương pháp luận của triết học duy vật biện chứng và các khoa học chuyên ngành. Ph ương pháp luận biện chứng duy vật thể hiện ở hệ thống quan điểm, nguyên t ắc ch ỉ đ ạo s ự tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong hoạt động nh ận thức và hoạt động thực tiễn. Mỗi luận điểm của triết học duy vật biện chứng đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác định, lý luận về phương pháp. Những nguyên tắc trên tạo khả năng cải tạo thế giới, trở thành công cụ hữu hiệu trong hoạt động chinh phục tự nhiên và sự nghiệp giải phóng con người của triết học duy vật bi ện chứng. Phương pháp và phương pháp luận có mối quan hệ vừa độc lập vừa thống nhất với nhau. Phương pháp là cách thức hoạt động nhận thức và thực tiễn cụ th ể; còn phương pháp luận là những nguyên tắc xuất phát hướng dẫn chủ thể xác định phương pháp đúng. Phương pháp luận, tuy nghiên cứu về ph ương pháp, nh ưng không nhằm mục đích xây dựng phương pháp cụ thể mà chỉ nhằm rút ra những nguyên tắc chung cho việc xác định, lựa chọn và áp dụng phương pháp. Phương pháp luận- thuần tuý lý luận, phương pháp- cả lý luận và thực tiễn. Bởi vậy, vừa không nên nhầm phương pháp với phương pháp luận và cũng nên coi phương pháp th ống nhất v ới phương pháp luận bởi, phương pháp luận là cơ sở để nghiên cứu các phương pháp cụ thể, còn phương pháp cụ thể phải xuất phát từ nguyên tắc của phương pháp luận. CHƯƠNG 1. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG (triết học duy vật biện chứng về tự nhiên) I. TRIẾT HỌC DUY VẬT VÀ TRIẾT HỌC DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Vấn đề cơ bản của triết học. Sự đối lập giữa triết học duy vật với triết học duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học a. Triết học là gì? Loài người xuất hiện từ thời đồ đá cũ, vào khoảng 2,6 triệu năm đến 2 triệu năm trước đây ở Đông và Nam Phi25. Nhưng mãi khoảng hơn 2500 năm trước, trong một số xã hội cổ đại, con người mới cảm nhận được dường như giới tự nhiên tồn tại theo trật tự, quy luật nào đó mà con người cần hoà nh ập đ ể sinh t ồn 26. Và con người hướng nhận thức của mình ra giới tự nhiên đó bằng công cụ tri thức, ban đầu là huyền thoại, thần thoại, về sau là tôn giáo và sau nữa và triết học, đáp ứng nhu cầu phản ánh xã hội trong giai đoạn phát triển mới. Tư tưởng triết học khởi nguồn là những vấn đề về thế giới mà con người đang sống trong đó, về mối quan hệ giữa con người với thế giới đó. B ởi vậy, các “nhà thông thái”27 đi tìm các câu trả lời cho các câu hỏi như thế giới bao quanh con người là gì, có nguồn gốc từ đâu? kết cấu và hình thức tồn tại của thế giới đó thế nào? con người là gì và mối quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh nó ra sao? đặc thù 25 G.N.Machusin: Nguồn gốc loài người. Nxb. Mir, Mátxcơva & Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1986 26 Sự phát hiện này được đúc kết trong Chu Dịch; trong đó nêu những quy luật vận đ ộng c ủa t ự nhiên. V ận d ụng Chu Dịch, người ta soạn ra sách y học (Nội kinh); địa lý học gọi là Kham dư thuật (thuật Phong thuỷ) v.v 27 Người Hy Lạp cổ đại gọi các nhà triết học là nhà thông thái 17
  18. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- của ý thức, cảm xúc là thế nào? v.v. Bởi vậy, triết học được coi là tri ết h ọc t ự nhiên, là “khoa học của mọi khoa học”, còn nhà triết học được tôn vinh là nhà thông thái, đại diện cho trí tuệ xã hội; triết lý trở thành đặc quyền của một số ít người. Nhận thức lý luận vượt lên hoạt động thực tiễn, dần biến thành “nhận thức tự thân”, “nhận thức để nhận thức”, đối lập với thực tiễn, với ý thức đời thường. Các học thuyết triết học xuất hiện vào khoảng t.k X tr.c.n (Ấn Độ), t.k VIII tr.c.n (Trung Quốc), t.k X tr.c.n (Hy Lạp). Theo nghĩa chữ Hán, tri ết là vũ khí trí tuệ [miệng (dưới), chân tay (trái trên), vũ khí (phải trên)]; theo nghĩa ch ữ Ấn Đ ộ, tri ết là Darshna (sự chiêm ngưỡng, suy ngẫm con đường đến chân lý, là sự hiểu bi ết nói chung); theo nghĩa chữ Hy Lạp, triết là philosophya (yêu mến trí tuệ). Thuật ngữ triết học gặp đầu tiên trong các tác phẩm của Pitago (571-447 tr.c.n), còn thuật ngữ triết học dùng đ ể chỉ hình thức đặc biệt của nhận thức, do Platôn (427-347 tr.c.n,) sử dụng đầu tiên; Con đường từ thần thoại đến triết học, theo Hêghen, là con đường đi từ lý tính hoang tưởng đến lý tính tư duy, từ hình thức di ễn đ ạt thông qua bi ểu t ượng đ ến hình thức diễn đạt bằng khái niệm 28, triết học là tóm tắt thời đại bằng lý luận . Nhưng do góc độ tiếp cận, mục đích nhận thức khác nhau, cách hiểu triết học ngày càng khác nhau và triết học ra đời không có nghĩa thần thoại mất đi, mà xét theo c ội ngu ồn, tri ết học ra đời như nỗ lực “tái thiết lại thần thoại bằng phương ti ện c ủa lý trí” ; thần thoại tiếp tục tồn tại trong tôn giáo, nghệ thuật, văn học, nhưng được xét từ góc độ giá trị. Đằng sau câu chuyện thần thoại là cả một triết lý sống, thể hiện những chuẩn mực, giá trị, những bài học đạo đức, nhân văn; Đa số các nhà triết học phương Tây coi triết học (siêu hình học) là hình thức thể hiện mối quan hệ giữa con người với thế giới bằng tư duy . Cách hiểu này xuất phát từ Arítxtốt (384-322 tr.c.n), người chia nhận thức bản chất sự vật thành hai phần: Nhận thức bằng các (5) giác quan gọi là “vật lý học” hoặc “triết học thứ nhất” (về sau nhận thức này do các khoa học chuyên ngành như vật lý, hóa học, sinh học v.v đem lại). Còn nhận thức bản chất sự vật bằng tư duy trưù tượng được gọi là “sau vật lý học” hay “siêu hình học” hoặc “triết học thứ hai”. Điểm nổi bật của triết học phương Tây là đề cao, có lúc tuyệt đối hóa vai trò của nh ận th ức, tư duy; t ạo nên tính duy lý đặc trưng. C.Mác coi “...moi triêt hoc chân chinh đêu là tinh hoa về măt tinh thân cua thời ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ̉ đai minh” . Triêt hoc chân chinh là triêt hoc được thực tiên xã hôi sinh ra, sống bằng ̣ ̀ 29 ́ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ̣ thực tiên xã hôi và thực tiên xã hôi với toan bộ tinh sinh đông, sự phức tap chi phôi nôi ̃ ̣ ̃ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̣ dung, bản chât cũng như vị tri, vai trò cua triêt hoc trong đời sông xã hôi đó. Về phân ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ minh, “triết học không treo lơ lửng ở ngoài thế giới, cũng như bộ óc không t ồn tại ̀ bên ngoài con người ...”30 mà cùng với các tư tưởng khác tạo nên diện mạo tinh thần của thời đại, triêt hoc gop phân vao sự phat triên cua xã hội và vào giá trị chung của ́ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ nhân loại qua các chức năng cua minh. Còn “cac triêt gia không moc lên như nâm từ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ́ 28 G.W.F.Hêghen: Toàn tập, t.IX, Mátxcơva, 1934, tr.14, tiếng Nga 29 C.Mac và Ph.Ăngghen, Toan tâp, t.1, Nxb Chinh trị Quôc gia, Hà Nôi, 2004, tr.157 ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ 30 C.Mac và Ph.Ăngghen, Toan tâp, t.1, Nxb Chinh trị Quôc gia, Hà Nôi, 2004, tr.156 ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ 18
  19. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- trai đât; họ là san phâm cua thời đại minh, cua dân tôc minh, mà dòng s ữa tinh t ế nh ất, ́ ́ ̉ ̉ ̉ ̀ ̉ ̣ ̀ quý giá và vô hình được tập trung lại trong những tư tưởng triết học”31 Ở Việt Nam cũng có nhiều quan niệm khác nhau về triết học . ”Phàm nói triết học là nghĩ ngay đến một sự học chung, chủ cái đại thể, đại khái ... Khái niệm, nghiên cứu, suy nghĩ, thuyết minh, đó là bốn điều chính c ủa s ự tri ết h ọc” 32; ”triết học là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy”33; “triết học là hệ thống các quan niệm chung nhất về thế giới; về con người trong thế giới đó; nó nghiên cứu các quan h ệ nh ận thức, giá trị, chính trị-xã hội, đạo đức và thẩm mỹ”; “triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất về sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy; nghiên cứu con đường, phương pháp nhận thức và biến đổi th ế giới ”; “triết học là hệ thống tri thức khái quát về thế giới với tư cách là cái tổng thể, đi tìm các quy luật chung nhất chi phối cái tổng thể đó cũng như các yếu tố (tự nhiên, xã hội, tư duy) của cái tổng thể đó, trong đó có bản thân con người” v.v. Như vậy, không có định nghĩa thống nhất về triết học, bởi đối tượng nghiên cứu mà triết học hướng đến thay đổi theo điều kiện sống của con người. Cấu trúc của triết học gồm các khoa học chuyên ngành thuộc ngành triết học là bản thể luận (lý luận về tồn tại), nhận thức luận (lý luận v ề nh ận th ức), lôgíc (khoa học về tư duy), triết học lịch sử, đạo đức, luân lý, mỹ h ọc v.v, hi ện nay còn xu ất hiện thêm các chuyên ngành khoa học khác như đạo đức, triết lý kinh doanh, triết lý quyền lực v.v. Bởi vậy, khi nghiên cứu các học thuyết triết học, người ta thường tiếp cận chúng từ các góc độ 1) Vũ trụ luận (Bản thể luận), 2) Tri th ức lu ận (Nh ận th ức luận), 3) Nhân sinh luận (Nhân sinh quan), 4) Chính trị luận (tư tưởng chính trị-xã hội) v.v. Tư duy triết học là tư duy lý luận, hình thành nhờ tổng kết kinh nghiệm, thành quả khoa học và văn hoá nói chung. Nhiệm vụ của triết học là tạo ra năng lực tư duy trừu tượng và cùng với những tri thức triết học, con người có th ể t ạo ra trí t ưởng tượng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cải t ạo th ế giới; và do v ậy, s ự ra đ ời, sự thay thế nhau của cac hoc thuyêt triêt hoc không tach rời nhu câu khach quan, hiên ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ thực cua con người. ̉ Triết học duy vật biện chứng là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất về sự vận động, phát triển (tồn tại) của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; đồng thời tiếp tục làm rõ vấn đề về mối quan h ệ giữa tư duy với tồn tại. Triết học duy vật biện chứng là công cụ lý luận bảo vệ quyền lợi và vạch hướng đi cho cuộc đấu tranh tự giải phóng của giai cấp vô sản. Cơ s ở lý luận c ủa học thuyết triết học-xã hội học này của C.Mác 34 nằm trong triết học duy vật “phi truyền thống” được xây dựng từ quan điểm dùng triết học để phát hiện quy luật phát triển khách quan của đời sống xã hội thông qua các hoạt động của con ng ười trong 31 C.Mac và Ph.Ăngghen, Toan tâp, t.1, Nxb Chinh trị Quôc gia, Hà Nôi, 2004, tr.156 ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ 32 Pham Quỳnh: Triết học là gì? Nam Phong Tạp chí, số 02, năm 1917, tr. 97-100 33 Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Triết học Mác-Lênin. Nxb. Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2002, tr.8 34 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.1, tr.163 19
  20. TS. Nguyễn Thái Sơn (0946401986, thaison@vnu.edu.vn): Bài giảng phần Triết học môn Nh ững Nguyờn lý ... soạn 8/2008, sửa 9/2014 --------------------------- điều kiện sinh hoạt vật chất cụ thể35. “Sự giải phóng người Đức là sự giải phóng con người. Đầu não của sự giải phóng ấy là triết học, trái tim của nó là giai cấp vô sản. Triết học không trở thành hiện thực nếu không xóa bỏ giai cấp vô s ản; giai c ấp vô sản không xóa bỏ được bản thân mình nếu không làm cho tri ết h ọc trở thành hi ện thực”36. “Các nhà triết học đã chỉ giải thích th ế giới bằng nhi ều cách khác nhau, song vấn đề là cải tạo thế giới” 37; ”Chủ nghĩa duy vật hiện đại … không còn là một triết học nữa, mà là một thế giới quan; nó không cần phải được chứng th ực và bi ểu hi ện thành một khoa học đặc biệt nào đó của các khoa học, mà được chứng th ực và biểu hiện trong các khoa học hiện thực”38 v.v. b. Vấn đề cơ bản của triết học - Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học + Mọi vấn đề có nội dung triết học chỉ khi nó được nghiên cứu và gi ải đáp từ góc độ mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại. Ngay từ thời cổ đại, con người đã gặp vấn đề về mối quan hệ giữa linh hồn với thể xác của mình. Phải chăng gi ữa linh h ồn với thể xác có sự cách biệt và thể xác sẽ mất đi theo thời gian, còn linh hồn thì tồn tại vĩnh viễn? Đến khi triết học ra đời thì vấn đề đó v ẫn đ ược đ ặt ra nh ưng ở t ầm khái quát hơn- đó là mối quan hệ giữa tâm với vật, giữa ý th ức v ới v ật ch ất, gi ữa ch ủ th ể với khách thể v.v và các học thuyết triết học ở mức độ này hay mức độ khác, v ẫn phải giải quyết trước hết những câu hỏi xoay quanh vấn đề đó, biểu hiện ở ch ỗ, th ế giới trong đầu óc con người có quan hệ thế nào với thế giới tồn t ại ngoài đầu óc con người? Con người thật có khả năng nhận biết được sự tồn tại của th ế giới bên ngoài bằng tư duy của mình hay không? v.v + Bất kỳ một ngành khoa học nào cũng có hàng loạt vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của mình; trong đó, có vấn đề đóng vai trò h ỗ trợ, có v ấn đ ề đóng vai trò quan trọng, lại có vấn đề đóng vai trò cực kỳ quan trọng đến mức nó là n ền t ảng, định hướng cho ngành khoa học ấy giải quyết những vấn đề còn lại. Đó chính là v ấn đề cơ bản của một ngành khoa học. Triết học cũng có hệ thống vấn đề của mình; trong đó, vấn đề nền tảng, định hướng để giải quyết những vấn đề khác là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại; giữa cái tinh thần với cái vật chất; giữa cái chủ quan với cái khách quan. Bởi vậy, trong tác phẩm Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của nền triết học cổ điển Đức (1886), Ph.Ăngghen coi “V ấn đ ề c ơ bản l ớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại39”40; + Như vậy, vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề 1) rộng nhất, chung nhất đóng vai trò nền tảng, định hướng để giải quyết những vấn đề khác của triết học. 2) nếu không giải quyết được vấn đề này thì không có cơ sở để giải quy ết các 35 Những nội dung cơ bản của triết học Mác-Lênin qua các tác phẩm kinh điển. Nxb CAND, Hà Nội, 2001, tr.4-5 36 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập/C.Mác: Góp phần phê phán triết học pháp quyền Heghen. Lời nói đầu, t.1, tr.589-590 37 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập/C.Mác: Luận cương về Phoiơbắc, t.42, tr.377 38 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập/Ph.Ăngghen: Chống Đuyrinh (1878), t.20, tr.197 39 Lưu ý rằng tồn tại không hoàn toàn đồng nhất với vật chất (tồn tại gồm vật chất- cái có sẵn trong tự nhiên và vật chất do con người tạo ra; tồn tại của tinh thần (ý thức); tồn tại của con người- gồm phần vật chất và ph ần tinh th ần). Khái niệm tồn tại được đồng nhất với vật chất ở đây chỉ có nghĩa là cái không phải tinh thần, mà đối lập với tinh thần 40 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.21, tr.403 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2