
74 PHÙNG THÀNH CHỦ NG - THĂNG LONG...
ĐÁP
J@ăn ÍỊ ữ á J â n gian
ề cụ m từ “T h ă ng L ong tứ tr ấ n ” h iệ n
vẫ n tồ n tạ i h a i cách hiể u:
1. Đó là bôn ngôi đ ề n th iêng trấ n giữ
bôn m ặ t kinh th à n h T h ăn g L ong (theo tín
ngư ỡ ng d ân gian), gồ m: 1. Đ ề n T rấ n Vũ ở
ph ía bắ c; 2. Đ ề n Kim L iên ở p hía nam ; 3.
Đề n B ạ ch M ã ở p h ía đông và 4. Đ ề n Voi
Phụ c ở p h ía tây.
2. Đó là bôn k in h tr ấ n h ay còn gọ i là
nộ i trấ n (ngoài ra là các ph iên trấ n ) bao
qua nh k inh th à n h T hăn g Long, có nhiệ m
vụ che c hắ n, bả o vệ k in h th à n h ngay từ
vòng ngoài, khi k in h th à n h trự c tiế p bị đe
dọ a. N goài ra, vì ở gầ n k in h th à n h n ên bô"n
kin h trấ n còn là n hữ n g lự c lư ợ ng có nhiệ m
vụ “cứ u giá” và dẹ p yên nộ i lo ạ n khi kin h
th àn h có biế n. Đó là các trấ n : K inh Bắ c,
Sơ n Nam , H ả i Dư ơ ng và Sơ n Tây.
Vậ y, cách hiể u nào là đúng, cách h iể u
nào là sai? Đê tìm lờ i giả i đáp cho câu hỏ i
này, trư ớ c hế t chún g ta hã y cùn g n h a u tìm
hiể u về bố n ngôi đ ề n và bôn k inh trấ n đư ợ c
nói ở trê n.
I. Tứ trâ n (bố n ngôi đề n)
1. Đ ề n T rấ n Vũ (thư ờ ng gọ i là đề n
Q uán T hánh), n ằ m ở đư ờ ng Q uán T hánh,
qu ậ n Ba Đ ình, th à n h phô" H à Nộ i. Đề n thờ
T rấ n T hiên C hân Vũ đ ạ i đế , ngư ờ i đ ã có
công giúp An D ư ơ ng Vư ơ ng (257 - 179
TCN) trừ yêu tà khi xây th à n h c ổ Loa.
N ăm 1010, cùng vớ i việ c dờ i đô từ H oa Lư
về T hăng Long, Lý T hái Tổ đã cho rư ớ c bài
T R H R Q Ỉ 1 0 R G T Ứ T R H R
PHÙNG THÀNH CHỦ NG
vị củ a th ầ n từ c ổ Loa về th ờ ở đây. Vì đề n ở
p hía bắ c kinh th à n h n ên còn gọ i là trấ n
Bắ c h ay trấ n K hả m (kh ả m , theo b át quái,
thuộ c phư ơ ng Bắ c).
2. Đ ề n K im Liên, xư a thu ộ c phư ờ ng
Đông Tác, huy ệ n Thọ Xư ơ ng, nay thuộ c
phư ờ ng K im Liên, q u ậ n Đ ông Đ a, th à n h
phô" H à Nộ i. Đ ề n thờ C ao Sơ n đạ i vư ơ ng,
tư ơ ng tru y ề n là m ộ t tro n g sô' 50 ngư ờ i con
tr a i đã theo m ẹ Âu Cơ lên rừ ng, sau khi Âu
Cơ ch ia ta y vơ i Lạ c L ong Q uân. Lúc đầ u,
đề n chỉ đư ợ c xây dự n g đơ n giả n b ằ n g tra n h
tre, nứ a, lá n h ư n g sau đó, nhờ có công âm
phù, giúp vu a Lê Tư ơ ng Dự c (1509 - 1516)
từ T h a n h H oá kéo r a k in h th à n h T hăng
Long dẹ p yên nộ i loạ n nê n đề n đã đư ợ c
trù n g tu vào năm 1509 (bài v ăn bia do Lê
T ung soạ n, h iệ n v ẫ n còn ở đây, có nói vê
việ c này). Vì đ ề n ỏ p hía nam k in h th ành
nên còn gọ i là trấ n N am h ay trấ n Li (Li,
theo b á t quái, thuộ c p hư ơ n g Nam ).
3. Đ ề n Bạ ch M ã xư a thu ộ c phư ờ ng Hà
K hẩ u, huyệ n T họ Xư ơ ng, nay đề n ở sô" 3,
phô" H àn g B uồ m , th à n h phô' H à Nộ i. Đề n
th ò th ầ n L o n g Đ ỗ , h iệ u là Q u ả n g Lợ i B ạ c h
M ã đạ i vư ơ ng. Tư ơ ng tru y ề n , đờ i Đ ư ờ ng Ý
Tông (860 - 874), Cao B iề n đắ p th à n h Đạ i
La. M ộ t hôm , B iề n dạ o xem p h ía ngoài cử a
Đông th à n h , bỗ ng th ấ y m ộ t dị n h â n cư ở i
rồ ng đỏ , tay cầ m giả n vàng, có m ây ngũ sắ c
bao q uanh, b ay lên, lư ợ n xuố ng trê n m ặ t
th à n h . Vô'n giỏ i th u ậ t phong thu ỷ , Biên
liề n lậ p đàn , đồ ng thờ i cho lây ng hìn cân

TCVHDG SỐ 5/2006 - HỎ I ĐÁP FOLKLORE 75
sắ t đúc tư ợ ng phỏ ng theo h ìn h dạ ng th ầ n
và dù ng “kim đồ ng th iế t p h ù ” để yể m
nh ư n g bị th ầ n phá đư ợ c. N gư ờ i đờ i n h â n đó
bèn lậ p đề n thờ để . cầ u th ầ n p h ù hộ . v ề
sau, v ua Lý T há i Tổ dờ i đô từ H oa Lư về
T hăng Long, cho tu sử a th à n h Đ ạ i La,
nh ư n g công việ c trầ y trậ t m ãi kh ôn g xong.
V ua th â n đế n đề n c ầ u đả o th ì th ấ y m ộ t con
ngự a trắ n g từ tro ng đ ề n đi ra, p h i m ộ t vòng
qua nh th à n h , đ á n h d ấ u n hữ n g chỗ cầ n
ph ả i xây. N hờ đó, th à n h đư ợ c xây xong.
V ua liề n sắ c ph ong cho th ầ n là Quố c đô
T h àn h hoàng đạ i vư ơ ng, h iệ u là Q u ả ng Lợ i
Bạ ch M ã tố i linh th ư ợ n g đ ẳ n g th ầ n . Vì đề n
ở p hía đông k inh th à n h n ên còn gọ i là trấ n
Đông hay tr ấ n C hấ n (chấ n, theo b á t quái,
thuộ c phư ơ ng Đông).
4. Đ ề n Voi P hụ c (đúng ra là đề n T h ủ
Lệ ) xư a thuộ c tr ạ i T h ủ Lệ , phư ờ ng Thi
Trai, hu yệ n V ĩnh T h u ậ n , n ay n ằ m cạ nh
vư ờ n th ú T hủ Lệ , q u ậ n Ba Đ ình, th à n h phô'
H à Nộ i. Đ ề n th ờ h oàn g tử L in h Lang, con
củ a vua Lý T h ái T ông (1028 - 1054) và bà
th ứ phi th ứ 9 Dư ơ ng T hị Q uang, nh ư n g
tư ơ ng tru y ề n vố n là con củ a Long Q uân,
tên gọ i là H oàng C h âu th á c sin h. L à ngư ờ i
có công tro ng cuộ c k h án g ch iế n chông q uâ n
xâm lư ợ c n h à T ông và đã h i sin h trê n
phòng tu yế n sông c ầ u vào năm 1076. S au
khi m ấ t, h oàng tử đư ợ c ngư ờ i d ân T h ủ Lệ
lậ p đề n thờ và đư ợ c n h à v ua sắ c pho ng là
Linh Lan g đ ạ i vư ơ ng thư ợ ng đẳ ng phúc
th ầ n . T h ầ n đã n h iề u lầ n âm phù , giúp n hà
T rầ n tro ng cuộ c k h á n g ch iế n chông q u ân
x âm lư ợ c N guyên — M ông và n h à Lê trong
cuộ c Tru ng hư ng. Vì trư ố c cử a đề n có đắ p
hai con voi quỳ nê n d ân qu en gọ i là đề n Voi
Phụ c và vì đề n nằ m ở p h ía tâ y k in h th à n h
nên còn đư ợ c gọ i là trấ n Tây hoặ c trấ n Đoài
(đoài, theo b á t quái, thuộ c phư ơ n g Tây).
II . Tứ trấ n (bố n k in h trấ n hay nộ i
trấ n )
N ăm C an h T u ấ t, n iên h iệ u Hồ ng Đứ c
th ứ 21 (1490), vu a Lê T h á n h T ông cho đ ị nh
lạ i b ả n đồ cả nư ố c, gồ m 13 xứ T hừ a tu yên
(sau đổ i là trấ n ). Đế n lúc đó mớ i x u ấ t hiệ n
tê n gọ i các trấ n như : K inh Bắ c, Sơ n N am ,
H ả i Dư ơ ng, Sơ n Tây. Theo đó:
1. T rấ n K in h Bắ c gồ m bôn p hủ (20
huyệ n), thuộ c các tỉ n h Bắ c N inh, Bắ c
G iang và Phúc Yên sau này. C ụ th ể , đó là
các hu yệ n: Đ ông N gàn, Y ên Pho ng, Tiên
Du, Võ G iàng, Q u ế D ư ơ ng (năm h uy ệ n
thuộ c p h ủ T ừ Sơ n); G ia L âm , Siêu Loạ i,
V ăn G iang, G ia Đ ị nh, L ang T ài (năm
hu y ệ n thuộ c p h ủ T h u ậ n An); K im Hoa,
H iệ p Hoà, Yên V iệ t, T ân Ph úc (bôn h uy ệ n
th uộ c p h ủ Bắ c H à) và cuố i cùng là: Phư ợ ng
N hãn, H ữ u Lũng, Y ên D ũng, Bả o Lộ c, Yên
Thế , Lụ c N gạ n (sáu h u yệ n th uộ c phủ Lạ ng
Giang). Vì tr ấ n lị ở Đ áp c ầ u , hu yệ n Võ
G iàng (phía bắ c k in h th à n h ) n ên K inh Bắ c
cũng đư ợ c gọ i là trấ n Bắ c h ay tr ấ n K hả m .
2. T rấ n Sơ n N am gồ m 11 phủ (42
huyệ n), tư ơ ng đư ơ ng vớ i các tỉ n h: H à Đông,
H à N am , T h ái B ìn h, N am Đ ị nh, N in h B ình
và H ư ng Y ên s au này. Cụ th ể , đó là các
huyệ n: T h an h Đ àm , T hư ợ ng P húc, P hú
X uyên (ba h uy ệ n thuộ c p h ủ T hư ờ ng Tín);
T h an h Oai, C hư ơ ng Đứ c, Sơ n M inh, Hoài
A n (bôn h uy ệ n thuộ c phủ ứ n g Thiên); N am
Xang, Kim B ả ng, D uy T iên, T h a n h Liêm ,
B ình Lụ c (năm huy ệ n thuộ c p hủ Lí N hân);
Đông An, K im Độ ng, T iên Lữ , T hiên Thi,
P h ù D ung (năm h uyệ n thu ộ c p hủ K hoái
Châu); N am C h ân, G iao Thuỷ , M ĩ Lộ c,
Thư ợ ng N guyên (bôn h u yệ n thuộ c p hủ
T hiên Trư ờ ng); Đ ạ i An, V ọ ng D oanh, T hiên
B ả n, Ý Y ên (bôn h u yệ n thuộ c p h ủ N ghĩa
Hư ng); T huỵ A nh, P h ụ Dự c, Q uỳ nh Côi,
Đông Q u an (bôn huy ệ n thuộ c p h ủ T hái

76 PHÙNG THÀNH CHỦ NG - THĂNG LONG...
Bình); N gự T hiên, D uyên H à, T h ầ n Khê,
T h anh L an (bôn huy ệ n th uộ c p hủ T ân
Hư ng); T hư T rì, V ũ T iên, C hân Đ ị nh (ba
huyệ n thuộ c p h ủ K iế n Xư ơ ng); G ia V iễ n,
Yên Mô, Y ên K hang (ba huy ệ n thuộ c phủ
Trư ờ ng An) và cuố ỉ cùng là: P h ụ n g Hoá, An
Hoá, Lạ c T hổ (ba h uy ệ n thuộ c p h ủ T hiên
Q uan). Vì trấ n lị ở ph ía n am k in h th à n h
nên Sơ n N am cũ ng đư ợ c gọ i là tr ấ n N am
hay trấ n Li.
3. T rấ n H ả i Dư ơ ng gồ m b ố n p hủ (18
huyệ n), bao gồ m các tỉ nh : H ả i Dư ơ ng, H ả i
Phòng và K iế n A n sau này. Cụ thể , đó là
các huyệ n: Đư ờ ng Hào, Đư ờ ng An, c ẩ m
G iàng (ba hu yệ n thu ộ c p h ủ T hư ợ ng Hồ ng);
Gia Phúc, Tứ Kì, T h a n h M iệ n, V ĩnh L ạ i
(bôn hu yệ n thuộ c p h ủ H ạ Hồ ng); T h an h
Hà, T ha n h Lâm , T iên M inh, C hí L inh (bôn
huyệ n thuộ c p h ủ N am Sách) và cuố i cùng
là: G iáp Sơ n, Đ ông T riề u , A n Lão, N ghi
Dư ơ ng, Kim T h à nh , T h u ỷ Đư ờ ng, An
Dư ơ ng (bả y h uyệ n thuộ c p h ủ K inh Môn).
Vì trấ n lị ở phía đông k in h th à n h nên H ả i
Dư ơ ng cũng đư ợ c gọ i là tr ấ n Đông h ay trấ n
C hấ n.
4. T rấ n Sơ n Tây gồ m sáu p hủ (24
huyệ n), tư ơ ng đư ơ ng vớ i các tỉ n h Phú Thọ ,
V ĩnh Yên và Sơ n T ây sau này. Cụ th ể , đó là
các huyệ n: Từ Liêm , P hú c Lộ c, Yên Sơ n,
Thạ ch T hấ t, Đ a n P hư ợ ng (năm h uyệ n
thuộ c p h ủ Quố c Oai); A n Lãng, An Lạ c,
Bạ ch Hạ c, T iên Phong, Lậ p T hạ ch, P h ù
K hang (sáu h uy ệ n thuộ c p h ủ T am Đái);
Sơ n Vi, T h an h Ba, H oa Khê, H ạ Hoà (bôn
huy ệ n thuộ c p h ủ L âm Thao); Đông Lan,
Tây L an, Sơ n D ư ơ ng, Đư ơ ng Đạ o, T am
Dư ơ ng (năm huy ệ n thuộ c ph ủ Đ oan Hùng);
Tam Nông, B ấ t B ạ t (h ai hu y ệ n thuộ c p hủ
Đà Dư ơ ng) và cuôì cùn g là: M ĩ Lư ơ ng,
M inh N ghĩa (hai h uyệ n thuộ c p h ủ Q uả n g
Oai). Vì trấ n lị ở p h ía tâ y k in h th à n h nên
Sơ n Tây cũ ng đư ợ c gọ i là trấ n Tây hay trấ n
Đoài.
Đ ế n đây, ch úng ta có th ể th ấ y , cho đế n
trư óc n ăm 1490, các tr ấ n K in h Bắ c, Sơ n
N am , H ả i D ư ơ ng và Sơ n Tây chư a đư ợ c
b iế t đ ế n nh ư m ộ t đơ n vị h à n h chín h (mà cụ
th ể ở đây là đơ n vị “trấ n ” tro ng trư ờ ng hợ p
đang xét). Đ iề u đó cũ ng đồ ng ng hĩa vớ i
việ c, cho đế n trư ở c nă m 1490, nộ i h àm củ a
cụ m từ “T h ă ng Long tứ trấ n ” chỉ là để chỉ
bố n ngôi đề n: T rấ n Vũ, K im Liên, Bạ ch Mã
và Voi Phụ c, còn “tứ trấ n ” vớ i nghĩa là bôn
k inh trấ n : K in h Bắ c, Sơ n N am , H ả i Dư ơ ng
và Sơ n Tây là n ghĩa p h ái sinh sau năm
1490. N hư vậ y, v ấ n đề cách hiể u nào đúng,
cách h iể u nào sai (đư ợ c đ ặ t ra ở đ ầ u bài
viế t) lạ i đư ợ c đ ặ t ra vớ i ch ính từ “tr ấ n ”
(nghĩa gố c và n g hĩa p h á i sinh). T rong từ ng
trư ờ n g hợ p cụ thể , nế u “tr ấ n ” (trong cụ m từ
“T h ăn g Long tứ trấ n ”) đư ợ c h iể u theo nghĩa
gố c th ì đó là bố n ngôi đề n, còn nế u đư ợ c
hiể u theo n ghĩa p h ái sin h th ì đó là bổ n
k inh trấ n .D
P .T .C
T Ả I L I Ệ U T H A M K H Ả O
1. Quố c sử quân triề u N guyễ n (1957, 1958,
1959), Việ t sử thông giám cư ơ ng mụ c, Nxb. Văn
sử đị a, H à Nộ i.
2. Quố c sử q u án triề u N guyễ n (1971), Đạ i
N a m nhấ t thố ng chi, Nxb. K hoa họ c xã hộ i, Hà
Nộ i.
3. N guyễ n V ăn T ân (1998), Từ điể n đị a
danh lị ch sử văn hoá Việ t Nam, Nxb. V ăn hoá
thông tin, H à Nộ i.