
NGHIÊN CỬ U TRAO Đ ổ l 39
V Ể T ạ c T R Ờ a r ô u
c ố k c ơ d Àr v e r
B 3 Ể R x ử Ọ a  R G
(QUÀNG NAM VÀ ĐÀ NANG)
NGUYỄ N XUÂN HƯ Ơ NGr>
1. T h ờ T h iê n Y N a (P ô In ư N a ga r)
và cá c h iệ n th â n
1.1. T hờ T h iên y A N a - B à C hú a Ngọ c
Thiên Y A Na/ bà Chúa Ngọ c là th ầ n
Mẹ xứ sở củ a ngư ờ i Chăm, đư ợ c ngư ờ i Việ t
đón nhậ n và thờ phụ ng, kể từ khi mở mang
bờ cõi về phía biể n và phư ơ ng Nam. ở xứ
Quả ng, nơ i thờ bà vớ i danh xư ng "chân
chính" Thiên Y A N a phổ biên ở các làng
biể n Đà Năng (thuộ c phía Bắ c Q uả ng Nam
xư a). Trong cuộ c sôhg hằ ng thư òng, bà
đư ợ c gọ i là bà Chúa Ngọ c hoặ c bà Chúa.
Các lăng miế u thờ bà Chúa thư ờ ng xây cấ t
trên dồ i, gò hoặ c nông cát cao. Đa sô' không
có tiêu tư ợ ng (trừ miế u Bà Nam Thọ , Đà
Nẵ ng có tư ợ ng nhỏ dáng P h ậ t Bà Quan
Âm). Mộ t vài lăng phố i tự hai ngư ờ i con
củ a Bà là cậ u Quý và cậ u Tài dư ớ i dạ ng
ban thò hoặ c biể u tư ợ ng, v ề "lai lị ch" bà
Chúa, hầ u như không ai biế t. Hiệ n nay, bà
đư ợ c suy tôn và thờ phụ ng như mộ t bà Mẹ
Đấ t cùa bổ n xứ (làng này).
Do chung cả m quan về đôì tư ợ ng thò
tự , nên ngày vía bà Chúa Ngọ c và nghi lễ
cũng tư ơ ng đôĩ thố ng nhấ t ở các làng biể n:
thư ờ ng diễ n ra trong hai ngày 24, 25 tháng
Giêng hàng năm. Nghi lễ tổ chứ c như tế
dinh ở các làng quê xứ Quả ng. Theo phong
tụ c, lễ vía bà ba năm đáo lệ tổ chứ c lễ
"phong", tứ c đạ i lễ . Đạ i lễ có h át tuồ ng, mổ
heo, vậ t bò dãi dàng; còn lễ "sái" (trầ m trà
Trư ờ ng Đạ i họ c Sư phạ m Đà Năng.
thư ờ ng niên) chì có hoa quà, gà, lợ n, xôi,
bánh. Song, dù lễ phong hay sái thì thư ờ ng
không thiế u mộ t lễ thứ c có tính bắ t buộ c là
lễ D âng Mâm., hay còn gọ i là D âng Bông
(hoa). Có tấ t cả nãm mâm (ứ ng theo sô' sinh
củ a Ngũ Hành - sinh, lão, bệ nh, tử , sinh):
mâm bông (ngũ quả và hoa, chủ yế u là hoa
màu vàng), mâm trầ u rư ợ u, mâm gạ o muố i,
mâm xôi chè, mâm dồ mã. Mỗ i mâm thắ p 9
ngọ n nế n tư ợ ng trư ng cho vía củ a bà. Ngày
trư ớ c, ngư ờ i dâng mâm là ông Đồ ng tử , gọ i
là làm "xác" cho bà. Đồ ng tử lầ n lư ợ t độ i
từ ng mâm trên đầ u, không cầ n tay giữ , lăn
lộ n nhiề u vòng từ ngoài vào lãng. Hiệ n nay,
nghi lễ này do ông chánh tê' thự c hiệ n mộ t
cách đơ n giả n: sau khi tẩ y uế , xin keo, ông
lầ n lư ợ t thỉ nh từ ng mâm lên bàn thờ Bà.
Riêng làng Nam Thọ , việ c phụ ng thò và
nghi lễ thông linh vớ i bà Chúa Ngọ c lạ i hỗ n
dung các nghi lễ cổ truyề n củ a làng vớ i mộ t
vài nghi lễ củ a P hậ t giáo, cùa Đạ o Tiên
Thiên Thánh giáo, như : T hù tự hàng tháng
phả i ăn chay vào hai ngày rằ m và mùng
mộ t, và dọ c hai bả n kinh chầ u là S ự tích
Thiên Y A N a và K inh N h ậ t Tụ ng.
1.2. T h ờ cá c h iệ n th â n c ủ a T h iê n Y
A N a ỉ B à C h ú a N gọ c
Bên cạ nh việ c thờ Thiên Y A Na theo
dạ ng chính danh, cư dân biể n xứ Quàng
còn thờ phụ ng mộ t sô' bà khác, như : bà
Chúa Lồ i (Khuê T rung - Đà Năng), bà
Dàng Phi (Quá G iáng - Đà Nẵ ng), bà Dàng
Què, Bà Dàng Râu (Nam Thọ - Đà Nằ ng),
bà T hân Xứ ; bà Đa Xứ (An Hả i - Đà Nẳ ng),
bà Dàng Chào (Điệ n Dư ơ ng - Q uàng Nam),
bà Phư òng Chào (Đạ i Cư ờ ng, Đạ i Lộ c), bà
Dàng Lồ i (Cẩ m Thanh - Hộ i An), bà cổ
Vàng/ Dàng (Cẩ m Hà - Hộ i An), bà Dàng
Bô/ bà Bô Bô - Thu Bồ n (Duy Xuyên, Duy
Hả i); bà Chiêm Sơ n (Duy Xuyên - Quả ng
Nam), bà Chợ Đư ợ c (Thăng Bình - Quàng
Nam). Nhìn vào các đị a danh, nơ i các bà
linh hiể n, thì thấ y phầ n đông đề u "cư trú"
dọ c sông, ven biể n.

40 NGUYỄ N XUÂN HƯ Ơ NG
Lăng, miế u thờ các bà hầ u hế t để u
quay m ặ t ra hư ớ ng sông hoặ c biể n. M ộ t số
đư ợ c dự ng trên chính di tích tín ngư ỡ ng
củ a ngư ờ i Chăm xư a. Điề u này nói lên
"quố c tị ch" củ a các bà nơ i ấ y: T hầ n nữ Việ t
gôc Chăm.
Căn cứ vào "lí lị ch", có th ể xem việ c thờ
phụ ng các nữ thầ n đó là các dạ ng biế n thể
củ a Thiên Y A Na, kế t quả củ a việ c cư dân
Việ t đã hoá thiêng nhữ ng sự vậ t, sự việ c,
nhân vậ t cụ th ể th à nh các đôĩ tư ợ ng thờ tự
theo tín niệ m thờ th ầ n Mẹ x ứ sở . v ề nguồ n
cộ i, các bà đó đã hoá thân từ hai dạ ng sau:
1.2.1. Thác sinh từ đá, trên vế t tích
kiế n trúc cùa ngư òi Chăm xư a. Đó là bà cổ
Vàng (Hộ i An), và bà Bô Bô (tên Việ t là
Thu Bồ n ở làng Thu Bồ n, Duy Xuyên,
Quàng Nam), c ả hai bà đề u có căn từ đá.
Linh tư ợ ng bà c ổ Vàng/ c ổ Dàng là mộ t
m àn h sa thạ ch màu nâu xám, xố p, hình
tam giác, kích thư ớ c 60 X 45 X 12. Bên
trong bứ c bình phong miế u Bà c ổ Dàng còn
có mộ t bệ đá bằ ng sa thạ ch cứ ng, m àu xám,
hình vuông, cạ nh 69cm, cao 10 cm, trên đặ t
tấ m bia nhỏ , cao 40cm, rộ ng 20cm, khắ c
chữ Chăm cổ . Bà Bô Bô/ bà Dàng Bô /bà
Thu Bồ n tư ơ ng truyề n cũng hoá thân từ
phiế n đá hình m u rùa trong mộ t cái hang
trên gò cao. Hiệ n lãng bà còn có mộ t tấ m
bia đá khắ c chữ Chăm. Cách bài trí các ban
thờ trong lãng cũng góp ph ầ n nói lên quố c
tị ch Chăm - Việ t: cử a lăng mỏ hư ở ng đông.
Phầ n hậ u tẩ m / nộ i diệ n đư ợ c bài trí: trên
cao nh ấ t là bàn thờ có hai bài vị - mộ t củ a
bà Bô Bô, ghi dòng chữ Hán: "Tiề n cổ Lê
Triề u Bô Bô p h ù hoá tôn thầ n"', mộ t bài vị
thồ chung bà Chứ a Ngọ c và bà Phiế m Ái
Châu dạ i đứ c phu nhân (bà Phư ờ ng Chào).
Trên bàn thò, ngoài các đồ thờ giố ng như
bao ngôi đình, lăng, miế u khác, còn có các
vậ t biể u trư ng cho nữ th ầ n là: áo, hài, nón;
lọ n tóc phụ nữ (nay đã mấ t) và mộ t chiế c
thuyề n đua nhỏ . Bên tả là bàn hư ơ ng án
thò Thành hoàng, bên hữ u là hư ơ ng án thờ
Ngũ Hành tiên nư ơ ng. Dư ớ i nề n lăng là
mộ t quan tài bằ ng xi măng, gọ i là mộ Bà.
Về quyề n năng, nế u bà c ổ Vàng chỉ
hiể n linh trong phạ m vi hẹ p ở các làng chài
Hộ i An, thì bà Bô Bô/ T hu Bồ n lạ i hiể n linh
và nổ i tiế ng khắ p nơ i từ nguồ n xuố ng biề n.
Bà Bô Bô/ Thu Bồ n còn là bà C húa ghe đua
củ a làng Thu Bồ n và mộ t số làng biể n khác
củ a xứ Quả ng. Nhữ ng chiế c ghe dùng để bơ i
dua trong lễ hộ i, gọ i là "Ghe B à Chúa". Cá
biệ t như làng An Hả i (Đà Năng) có cả miế u
và tư ợ ng thờ bà Chúa Ghe. Khi cúng tế , bà
dư ợ c hô mờ i bằ ng danh thầ n "Thiên Y A Na
Diễ n Phi C húa Ngọ c Thư ợ ng đẳ ng thầ n".
Trong quan niệ m củ a cộ ng dồ ng cư dân
xứ Q uả ng nói chung, dân biể n nói riêng, thì
bà Bô Bô/ Thu Bồ n có quan hệ ruộ t thị t vói
bà Phư ờ ng Chào/ Dàng Chào - nữ thầ n bả o
trỢ cho cư dân vùng núi Đạ i Lộ c (Quả ng
Nam). Dàng Chào vố n là mộ t cô gái dẹ p
như ng bị tậ t nguyề n bẩ m sinh và lìa trầ n
khi rấ t trẻ . Cô thư ờ ng hiể n lộ ng phá phách
làng xóm, đôi chợ , đố t nhà. Như ng khi đư ợ c
phong th ầ n N ữ thì lạ i trỏ th àn h phúc thầ n
ban phư ớ c cho ngư òi hiề n lư ơ ng, giáng hoạ
cho kẻ xấ u*1’. Cũng ở vùng Đạ i Lộ c còn lư u
truyề n chi tiế t: Bà Phư ờ ng Chào có bôn
ngư ờ i con canh giữ mộ phầ n, trong đó có
hai ngư ờ i, mộ t tên là Quý, mộ t tên là Tài,
trùng vớ i tên củ a "Nhị vị công tử "- con bà
Thiên Y A Na.
Và bà Dàng Chào Đạ i Lộ c cũng chính
là bà Chợ Đư ợ c củ a làng Phúc Ấ m thuộ c
vùng biể n Thăng Bình, Quả ng Nam 12’. Dân
vùng này cho rằ ng chợ Đư ợ c là mộ t hành
cung mớ i củ a bà Dàng Chào, khi mộ t ngày
nọ , bà vân du qua đây. Tạ i dây, bà lậ p chợ
cho dân làng buôn bán và chữ a bệ nh cho kẻ
dau ố m. Để ghi nhớ công lao củ a bà, dân
Phúc Am gọ i chợ do bà lậ p là chợ B à, sau
gọ i là chợ Đư ợ c-, lậ p lăng thờ gọ i là Lăng Bà
Chợ Đư ợ c, vố i biể u tư ợ ng là mộ t ngai Bà và
mộ t cây bú t bằ ng gỗ màu đen, dài khoả ng
20cm. Tư ơ ng truyề n, mỗ i khi có ngư ờ i đế n

NGHIÊN CỨ U TRAO Đ ổ l 41
xin thuố c thì Bà giáng b ú t cho ông đồ ng để
ông ta kề đơ n.
1.2.2. "Chuyể n giớ i"- M ẫ u hoá tư ợ ng
N am Thầ n: Theo cách này có: Bà Dàng Lồ i
(Cẩ m Thanh, Hộ i An), bà Chúa Lồ i, Chúa
Ngọ c (Khuê Trung - Đà Nẵ ng), bà Dàng
Phi (Hoà Vang - Đà Nẵ ng). Tư ợ ng bà Dàng
Lồ i Cẩ m Thanh vố n là tư ợ ng thầ n Tài Lộ c
cùa ngư ờ i Chăm; tư ợ ng bà Khuê Trung
cũng vố n là tư ợ ng thầ n Phư ơ ng Hư ớ ng củ a
ngư ờ i Chăm... Mặ c dù n ét nam tính củ a các
thầ n hiể n rõ như ng cư dân sở tạ i cứ cho
đấ y là Bà. Cũng cùng phư ơ ng thứ c hoá
Mâu này còn có bà D àng R â u củ a làng biể n
Nam Thọ (Đà Năng). Miế u thò bà không
có cố t tư ợ ng, như ng huyề n thoạ i trong dân
làng cho biế t, bà vố n là đàn ông, sau khi
chế t nhậ p đồ ng "nói" là bà.
2. T h ờ c ú n g bà N g ũ H à nh
ở xứ Quàng, năm yế u tố bả n thể làm
nên vũ trụ hiệ n hữ u cũng đư ợ c M ẫ u hoá vớ i
danh xư ng tổ ng hợ p là bà N gũ H àn h hoặ c
N gũ H ành nư ơ ng nư ơ ng. Nơ i thờ tự gọ i là
miế u hoặ c lăng, hoặ c dinh bà Ngũ Hành.
Xư a kia, các làng vạ n đề u có miế u Bà Ngũ
Hành, như ng do nhiề u nguyên nhân, dế n
nay không còn nhiể u. Các ngôi miế u hiệ n
tồ n thư ờ ng ở vùng sông biể n, như : miế u
Ngũ H ành Nam Ô (Đà Nằ ng), cẩ m Nam
(Hộ i An), Tĩnh Thuỷ (Tam Kỷ ), Tân Hiệ p
(Cù Lao Chàm). Trừ miế u Ngũ H ành cẩ m
Nam có tư ợ ng năm bà vớ i năm sắ c áo tư ợ ng
trư ng cho m àu củ a nãm hành, còn các miế u
khác không có tư ợ ng, chì thờ chữ Hán "Ngủ
Hành" hoặ c bài vị viế t bằ ng chữ Hán: "Ngũ
H ành cổ nư ơ ng th ầ n nữ ". Nơ i không còn
miế u thì thư ờ ng phố i thờ trong miế u bà
Chúa Ngọ c, dư ớ i hình thứ c thờ bài vị , vớ i
các thầ n hiệ u: Kim đứ c T h án h phi, Mộ c
đứ c T hánh phi, Thuỷ đứ c Thán h p h i, Hoả
đứ c T hánh p hi, T h ổ đứ c T h ánh ph i, gọ i
nôm bà Kim, bà Mộ c, bà Thuỷ , bà Hoả , bà
Thổ . Cư dân biể n quan niệ m nghề biể n có
quan hệ m ậ t thiế t vớ i bà Ngũ Hành, nhấ t
là bà Kim, bà Mộ c, bà Thuỷ , vì các bà này
trự c tiế p tác độ ng dế n con ngư ờ i, phư ơ ng
tiệ n, ngư cụ và sả n phẩ m củ a nghề biể n.
Mộ t vài nơ i, do nhữ ng rủ i ro xả y ra
trong cuộ c sông, như hoả hoạ n, chế t nư ớ c,
nên đã thờ riêng bà mà ngư ờ i ta cho rằ ng
vừ a là tác nhân gây tai hoạ , vừ a phò trợ để
tránh đi tai hoạ đó. Thư ờ ng thì bà Hoả và
bà Thuỷ dư ợ c tách ra khỏ i hộ thố ng Ngũ
Hành để thờ riêng, như : miế u bà Hoả củ a
làng biể n Phú Lộ c và làng biể n Nam Ô (Đà
Nằ ng); miế u bà Thuỷ củ a Khuê Trung - Đà
Nầ ng, củ a Tĩnh Thuỷ , Tam T hanh - Quàng
Nam, củ a Hà My, Điệ n Dư ơ ng - Quả ng
Nam. Các ngôi miế u nhìn chung nhỏ bé.
Riêng nơ i thờ bà Thuỷ ở Tĩnh Thuỷ , Tam
Thanh - Q uả ng Nam có dáng dấ p và chứ c
năng củ a ngôi dinh, vỏ i tên gọ i "Đình Vạ n".
3. N ữ th ầ n c ủ a r iê n g n g h ề b iể n
Bên cạ nh sự tín ngư ông các Bà/ Mâu
chung cùa quê hư ơ ng, cư dân ven biể n xứ
Quả ng còn có riêng mộ t lớ p nữ thầ n chủ về
nghề biế n, gồ m: B à T huỷ Long, bà Dàng
Lạ ch, bà Hà Bá, bà M a N ha. Có thể xem
dây là biể u hiệ n sinh độ ng củ a tín ngư ỡ ng
thờ nữ thầ n nư ớ c/ Mẫ u Thuỷ .
- Bà Thuỷ Long: còn đư ợ c gọ i là bà Thuỳ
Tề , bà Thuỳ hoặ c bà T huỷ Long Hà Bá. Dân
biể n xứ Quả ng quan niệ m nữ thầ n này vừ a
thiệ n vừ a ác. Vớ i tư cách là Thuỷ Long thầ n
nữ , bà hỗ trợ ngư dân làm ăn, hộ mạ ng khi
gặ p sóng gió. Như ng khi là bà H à Bá thì lạ i
dìm ngư ờ i chế t duôì, và không thả vong
ngư ờ i chế t lên nế u ngư ờ i thân chư a làm lễ
cúng bà, gọ i là lễ "vớ t vong”. Và chừ ng nào
vong hồ n ngư òi chế t chư a đư ợ c thả lên, thì
còn có ngư ờ i khác bị dìm tiế p; lầ n này là do
chính hồ n ngư òi chế t trư ớ c bắ t ngư ờ i khác
th ế mạ ng cho mình (dể vong mình sớ m dư ợ c
bà cho lên siêu thoát). Qua dây, chúng tôi
ngờ rằ ng, cái m ặ t trái/ ác củ a bà Thuỷ Long
- Hà Bá và bà Ma Da chỉ là mộ t. Chẳ ng qua
Hà Bá là cách nói chữ , nói trạ i cùa dân
Quả ng, hay là sự đánh đồ ng dể chỉ mộ t loài

42 NGUYỄ N XUÂN HUƠ NG
ma nư ớ c, thư ờ ng gọ i là bà Ma N ha, mà có
thể là do ả nh hư ở ng từ tín ngư ông ma Rừ ng,
ma Nư ớ c, Ma Lai củ a đồ ng bào Tây Nguyên.
Phả i chăng th ế mà cơ sở thò tự bà này rấ t
hiế m hoi, mặ c dù có sắ c phong.
- B à Dàng Lạ ch-, còn gọ i là D àng Lạ ch
Chúa nư ớ c hư ơ ng nư ơ ng, đư ợ c hầ u hế t các
vạ n làng biể n, nh ấ t là nhữ ng nơ i gầ n cử a
biể n cúng cáo nhằ m cầ u mong bà hỗ trơ
mỗ i khi ra vào cử a/ lạ ch. R ấ t có thể bà
Dàng Lạ ch là hình tư ợ ng tiế p nôĩ, chuyể n
hoá từ tín ngư ỡ ng thờ n ữ thầ n biể n cử a
Cờ nl lạ ch Cờ n - T ứ vị Th á nh Nư ơ ng, vở i
tư ớ c hiệ u Đ ạ i Càn quôc gia N am H ả i Tứ vị
Thánh Nư ơ ng, mà cư dân T hanh - Nghệ đã
mang vào vùng T huậ n - Quả ng.
4. N hữ ng sin h h o ạ t tín ng ư ỡ n g -
vă n ho á
4.1. S in h h o ạ t tín n g ư ỡ n g - v ă n h oá
liê n q u a n đ ế n T h iê n Y A N a và các
h iệ n th â n
Hiệ n nay, hầ u hế t các ngôi miế u, lăng
thò bà có liên quan đế n tín lí thờ Thiên Y A
Na thư ờ ng tiế n hành cúng tế thành kính
thư ờ ng niên, theo nghi lễ tế thầ n truyề n
thố ng, vào dị p X u ân kì. Mộ t khuôn mẫ u
chung trong sinh hoạ t tín ngư dng - văn hoá
củ a các làng thò Thiên Y A Na và các hoá
thân củ a bà là t ế lễ và ca xư ớ ng (hát bộ i).
Riêng vùng sông biể n, nơ i có các "hoá thân"
củ a Thiên Y A Na, lễ lệ và lễ hộ i diễ n ra
khá sinh độ ng, m ang rõ nét đặ c trư ng thầ n
Mâu củ a dân sông biể n. Tiêu biể u là lễ hộ i
bà Thu Bồ n, tứ c bà Bô Bô (hai ngày 11 và
12 tháng 2 âm lị ch) và bà Chợ Đư ợ c (ngày
11 tháng giêng hàng năm). N ét độ c dáo
trong sinh hoạ t văn hoá lễ hộ i bà Thu Bồ n
là "Trên bờ há t bộ i, dư ớ i thuyề n bơ i đua",
còn trong lễ hộ i bà Chợ Đư ợ c là lễ rư ớ c Cộ
Bà, lỗ Tôhg ôn, ngoài ra còn có múa lân,
đua ghe, hát bộ i. Các nghi thứ c tế lễ cũng
giố ng như các lễ cúng các nữ thầ n khác.
Riêng vậ t phẩ m dâng cúng trong lễ bà Thu
Bồ n thì bắ t buộ c phả i có mộ t con trâu đự c
non, làm sạ ch lông và d ặ t nguyên cả con
lên giá tre, trong tư th ế quỳ. Tiế t trâu đư ợ c
dùng để xoa lên mình trâu, làm cho toàn
th ân là mộ t m àu đỏ .
Lễ hộ i bà Thu Bồ n, bà Chợ Đư ợ c là lễ lệ
mang ý nghĩa phụ ng tự , như ng đã trở
th ành mộ t sinh hoạ t văn hoá tín ngư ỡ ng
cộ ng dồ ng, có sứ c lan toả rộ ng rãi, tạ o nên
mộ t cả m nhậ n chung về lòng biế t ơ n dố i vố i
công đứ c củ a các bà.
4.2. M ộ t s ố n g h i lễ liê n q u a n đ ế n
các b à T h u ỷ
Nhìn chung, các nghi lễ liên quan dế n
các bà T huỷ chù về nghề biể n khá phong
phú, như ng không thể hiệ n dộ c lậ p mà
thư òng dư ợ c lồ ng ghép trong các lễ cầ u an
và cầ u ngư , như : lễ nghinh bà Thuỷ , lễ
cúng Vũng...
L ễ nghinh bà Th u ỷ nhằ m "nghinh Bà
nhậ p điệ n Ông" trong ngày tế thầ n Nam
Hả i/ cá voi dể cầ u ngư , cầ u an. Đoàn di
nghinh do ông chánh tế dẫ n dầ u, xuấ t phát
từ lăng (cá voi, hoặ c lăng cô hồ n) tiế n ra
sông, biể n. Tạ i đị a điể m đã đị nh, mộ t chiế c
ghe chở riêng ông chánh tế đi lấ y nư ở c. Bình
nư ở c đư ợ c xem là tư ợ ng trư ng cho bà Thuỷ .
L ễ cúng Vũng: vũng/ vị nh là nhữ ng nơ i
neo dậ u củ a ghe thuyề n tránh gió bão.
Hàng năm, sau lễ cầ u ngư ít ngày, tạ i mộ t
nơ i dã đị nh ỏ cử a, vũng, vị nh, nhiề u làng
biể n tổ chứ c lễ cúng các vị thầ n, bà Thuỷ ,
và Cô Bác, cũng nhằ m cầ u an và đư ợ c mùa.
Bàn cúng bà Thuỷ đư ợ c để sá t mép nư ớ c,
còn gọ i là cúng sơ nư ớ cị 3).
5. M ộ t v à i n h ậ n x é t
Thờ Mâu củ a cư dân ven biể n xứ
Quả ng cũng/ dã nằ m trong dòng tư duy lô
gích củ a tiế n trình lị ch sử tín ngư ở ng thờ
M ẫ u ở Việ t N am . Đó là từ nề n tả ng thờ nữ
thầ n và M ẫ u thầ n đã h ìn h th à n h và ph á t
triể n thành M ẫ u T am p h ủ , T ứ p h ủ w . Điể u
cố t lõi là đã cùng dòng tư duy thôhg nhấ t,
còn hình thứ c biể u đ ạ t thì ở các vùng miề n

NGHIÊN CỨ U TRAO Đ ổ l 43
không giố ng nhau, do phụ thuộ c vào bôì
cả nh môi sinh. Như ng chính th ế mà đã tạ o
nên nhữ ng sắ c thái riêng củ a việ c thò Mẫ u
trên các vùng miề n.
0 Bắ c Bộ , vùng cộ i nguồ n củ a cư dân
Việ t, mộ t bộ phậ n nữ thầ n và mẫ u thầ n,
qua sự xâm nhậ p và tác độ ng củ a dạ o Giáo
đã đư ợ c "nâng cấ p, lên khuôn" thành đạ o
Mâu Tam Phủ , Tứ Phù, vớ i điộ n thờ là mộ t
hệ thố ng có cấ u trúc tầ ng bậ c, mà ở đó, các
thành tố trong hệ thố ng quan hệ và quy
đị nh lẫ n nhau để tạ o thành m ộ t chỉ nh th ể
nhấ t quán về điệ n thầ n: "Mộ t diệ n thầ n vói
hàng m ấ y chụ c vị đã dầ n quy về mộ t vị
thầ n cao nh ấ t là thá nh M ẫ u"ị !i\ Gắ n bó
chặ t chẽ vở i điệ n th ầ n Mẫ u là nghi lễ hầ u
bóng, lên đồ ng, m úa h át chầ u hầ u thánh
Màu, đã dư ợ c xem là mộ t thứ "Đạ o Giáo
đặ c thù củ a Việ t N am ". Đạ o Mầ u, vói
nhữ ng đặ c trư ng ấ y, cũng có ở mộ t số nơ i
thuộ c miề n Trung và miề n Nam, như ng
không thấ y ỏ các làng quê ven biể n, trong
đó có xứ Quả ng. Điề u này có nghĩa: tụ c thò
Bà/ Mẩ u cùa cư dân ven biể n xứ Quả ng
không thuộ c hệ thôhg củ a đạ o Mẩ u chinh
thố ng, mà chỉ gồ m hai cấ p là thờ N ữ thầ n
và M ẫ u thầ n. Hai dạ ng th ầ n Nữ này là kế t
quả hoà kế t tín ngư ỡ ng giữ a cư dân Việ t
vớ i cư dân Chăm và cư dân Tây Nguyên
(Môn - Khơ Me). Trong dó, thầ n Mẫ u Thiên
Y A Na/ Bà Chúa Ngọ c có vai trò quan
trọ ng, chi phố i đờ i số ng cộ ng đồ ng trên mọ i
phư ơ ng diệ n. Và các hoá th ân củ a bà (bà
Bô Bô, bà Dàng Chào/ Phư òng Chào, bà
Dàng Lồ i...) là các M ẫ u thầ n cụ thể chia
nhau cai quả n các vùng, liên quan đế n dấ t
và nư ớ c (biể n), nhữ ng yế u tô' thiêng liêng,
gắ n bó m ậ t th iế t vở i đờ i sông con ngư ờ i.
Điề u này còn phả n ánh mộ t thự c tế là: các
lư u dân Việ t vào xứ Quả ng, dã chủ độ ng
tiế p biế n hình tư ợ ng th ầ n Mẹ xứ sỏ củ a
ngư ờ i Chăm dư ở i dạ ng thồ các Mầ u th ầ n
bổ n xứ nhằ m cầ u bình an trẽ n vùng đấ t
"khác Việ t". Tạ i đây, hoạ t dộ ng thờ thầ n
Mẹ / Mẫ u th ầ n vẫ n đư ợ c tiế p tụ c theo tin
niệ m ba ngôi Tam p hủ . Song, hoạ t dộ ng ấ y
luôn hồ i hư ớ ng về vị th ầ n Mẹ khở i nguyên,
mang đậ m dâ'u ấ n củ a bà Mẹ Xứ sỏ Chăm
Pa. Đó cũng là nguyên do khiế n các làng
quê xứ Quả ng mọ c lên rấ t nhiề u miế u thò
bà Chúa Ngọ c, vớ i mộ t vài nghi lễ pha trộ n
nghi thứ c củ a ngư ờ i Chăm , như lễ dâng
bông, dâng mâm (đã từ ng diễ n ra trư ớ c
đây).
Bên cạ nh dó, mộ t tín ngư ỡ ng có xuấ t
xứ từ vùng T hanh - Nghệ vẫ n in dấ u ấ n
trong đòi số ng tâm linh củ a dân biể n xứ
Quả ng - tín ngư ỡ ng Tứ vị Thánh Nư ơ ng.
Hiệ n trong các lễ cúng kiế ng cùa các làng
ven biể n, bà Đạ i Càn vầ n đư ợ c hô mòi.
Điề u này không nhữ ng có giá trị xác đị nh
nguồ n cộ i dân cư , mà còn nói lên tâm thứ c
thờ thầ n Mẹ sông biể n "quê mình" vẫ n dư ợ c
tiế p nôì (và có th ể đà hoà dồ ng vói bà Mẹ
xứ Biể n Chăm Pa), đồ ng thòi cũng cho
thấ y, tụ c thờ Nữ th ầ n cùa xứ Quả ng có nét
gầ n gũi vớ i vùng T hanh - Nghệ , vố n là
vùng quê gô'c củ a ngư ờ i Quả ng.
Nguyên lí Mẹ kế t hợ p vớ i triế t lí Ầ m
Dư ơ ng, N gũ H ành và lố i tư d u y lư ỡ ng phàn
lư ỡ ng hợ p cùa ngư ờ i Việ t truyề n thố ng dã
ả n hư ở ng đế n sự thờ cúng Ngũ Hành củ a
dân biể n xứ Quả ng. Mô'i cả m quan về tính
cụ th ể m à thố ng n h ấ t củ a bà Trờ i - Mẹ cai
quàn vùng bao q u át n h ấ t và sự cụ thể hoá,
linh thiêng hoá nhũng thuộ c tính cùa bà, là
cơ sở cho việ c duy trì tụ c thờ cúng các bà
Mẹ kiế n tạ o nên vũ trụ và vạ n vậ t - bà Ngũ
Hành. Nguồ n tư liệ u trên sách vỏ cho thấ y,
tín ngư ỡ ng thò bà Ngũ H ành phổ biế n ở
vùng Trung và Nam Bộ , mà trư ớ c tiên là
vùng Thuậ n - Q uàng<6).
Bên cạ nh nhữ ng điể m trên thì việ c thò
Nữ th ầ n và Mẫ u thầ n củ a dân biể n xứ
Quàng còn có nhữ ng nét dáng lư u ý:
Trư ố c hế t là cách biể u tư ợ ng hoá đố i
tư ơ ng thò phụ ng: cũng là thờ bà Chúa
Ngọ c/ Thiên Y A Na, như ng xứ Quả ng
không "cấ p" và lư u truyề n mộ t huyể n tích