BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA CÔNG NGHỆ --- oOo ---
LÊ ANH TUẤN
THIẾT KẾ ĐỊNH HÌNH CÁC MẪU NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG - 2005 -
ThS. Lê Anh Tuấn
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- LỜI MỞ ĐẦU --- oOo ---
ii
---------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------ PHẦN MỞ ĐẦU - MỤC LỤC
Sức khoẻ và vệ sinh môi trường có quan hệ chặt chẽ với nhau và là một trong các tiêu chí của chất lượng sống. Trên 75% dân số Việt Nam sống tập trung ở các vùng nông thôn, vùng núi, hải đảo, ... mà những nơi đó, theo một số khảo sát cho thấy, không quá 35% số hộ gia đình có nhà xí hợp vệ sinh. Điều này cũng liên quan đến tỉ lệ các bệnh truyền nhiễm cao ở nông thôn. Có nhiều nguyên nhân lý giải cho mức tỉ lệ thấp này, tuy nhiên, điều này là một trong các khác biệt giữa nông thôn và thành thị . Hầu hết, chính phủ các nước trên thế giới đều có chương trình quốc gia về cấp nước và vệ sinh môi trường cho cư dân nông thôn với nhiều phương cách tiếp cận khác nhau. Quĩ UNICEF đã tiến hành Chương trình Cấp nước và Vệ sinh Môi trường tại nhiều tỉnh thành của Việt Nam từ năm 1982 đến nay. Nước ta cũng có Chiến lược Quốc gia Cấp nước sạch và Vệ sinh Nông thôn đến năm 2020 và đã được Thủ tướng Chính phủ ký duyệt ngày 25/8/2002 theo Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg. Với mục tiêu góp phần vào việc quảng bá và truyền thông với các phương cách xây dựng nhà vệ sinh cho người dân nông thôn, tài liệu Thiết kế Định hình các mẫu Nhà Vệ sinh Nông thôn này được biên soạn như một tài liệu kỹ thuật nhằm giới thiệu các kiểu nhà vệ sinh cũng như cách xử lý chất thải người tương đối đơn giản, hiệu quả, vừa tầm thực hiện cho các vùng nông thôn Việt Nam cho các vùng sinh thái khác nhau, điều kiện kinh tế, xã hội, tập quán, ... Tài liệu này có thể phân phát cho các cán bộ Phát triển Nông thôn, Cấp thoát nước, Môi trường, ... Các thuật ngữ sử dụng trong tài liệu là các từ tương đối quen thuộc trong nước. Để tránh nhầm lẫn, một số thuật ngữ có phần chú thích tiếng Anh đi kèm. Người đọc có thể đọc thêm các tài liệu tham khảo trình bày ở cuối quyển tài liệu . Tài liệu được biên soạn theo các kiến thức và kinh nghiệm thu thập của tác giả. Do không có điều kiện tiếp xúc, trao đổi để xin phép, một số được trích dịch từ tác giả của các tài liệu tham khảo, mong quí vị miễn chấp. Mặc dầu có nhiều cố gắng nhưng tài liệu không thể trách khỏi các khuyết điểm, tác giả mong nhận được các phê bình, góp ý của các bạn. Trân trọng, LÊ ANH TUẤN
ThS. Lê Anh Tuấn
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- MỤC LỤC ========== trang ...
ii iii
1
12
41
iii
---------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------ PHẦN MỞ ĐẦU - MỤC LỤC
TRANG BÌA LỜI MỞ ĐẦU MỤC LỤC 1. NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM - HIỆN TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ 1.1 TỔNG QUAN 1 1.1.1 Vấn đề 1 1 1.1.2 Các nguyên nhân hạn chế việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn 1.2 BỆNH TẬT LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NƯỚC VÀ THIẾU NHÀ VỆ SINH 3 7 1.3 THÀNH PHÂN PHÂN VÀ NƯỚC TIỂU NGƯỜI 8 1.4 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 8 1.4.1 Lược khảo tài liệu trong và ngoài nước 10 1.4.2 Các chủ trương và chính sách Quốc tế và Chính phủ 11 1.4.3 Thuyết minh sự cần thiết của đề tài 11 1.4.4 Mục tiêu của đề tài 1.4.5 Khả năng ứng dụng kết quả của đề tài 11 2. KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 12 2.1 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NHÀ VỆ SINH 12 2.1.1 Bố trí nhà vệ sinh 13 2.1.2 Phân loại nhà vệ sinh 18 2.2 YÊU CẦU XÂY DỰNG MỘT NHÀ VỆ SINH 2.3 QUI MÔ XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH 19 2.4 CẤU TRÚC CƠ BẢN VÀ TÊN GỌI CÁC BỘ PHẬN MỘT NHÀ VỆ SINH 24 39 2.5 CAO TRÌNH CƠ BẢN CỦA MỘT NHÀ VỆ SINH 2.6 XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤM CỦA ĐẤT NỀN NHÀ VỆ SINH 40 3. NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN KHÔNG DÙNG NƯỚC 3.1 KHÁI QUÁT 3.1.1 Định nghĩa và ưu khuyết điểm 3.1.2 Ủ phân compost 3.2 CÁC KIỂU HỐ XÍ KHÔ CÓ CHUYỂN VẬN PHÂN 3.2.1 Hố xí thùng 3.2.2 Hố ủ phân "Bốn trong Một" kiểu Tàu 3.2.3 Hố xí ủ phân 2 ngăn kiểu Việt Nam 3.2.4 Hố xí tự hoại do chủ nhà tự xây 3.2.5 Hố xí tự hoại kiểu Guatemalan 3.2.6 Hố xí tự hoại có đường dẫn 3.2.7 Hố xí lấy phân ủ bằng xe 3.2.8 Nhà vệ sinh kiểu trống quay 3.2.9 Nhà vệ sinh dùng mặt trời 3.3 CÁC KIỂU NHÀ XÍ KHÔ KHÔNG CÓ CHUYỂN VẬN PHÂN 3.3.1 Nhà xí trên sông hay cầu tõm 41 41 41 42 42 44 45 48 48 49 51 52 52 53 53
ThS. Lê Anh Tuấn
55 56 57
59
59 60 63 65 67 69 71
72
72 72 77 77 78 82 83 85 86 88 92
93 99
iv
---------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------ PHẦN MỞ ĐẦU - MỤC LỤC
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3.3.2 Hố xí cạn 3.3.3 Hố xí đào chìm 3.3.4 Hố xí đào chìm kiểu ROEC 4. NHÀ VỆ SINH CÓ DÙNG NƯỚC 4.1 KHÁI QUÁT 4.2 THÙNG XÍ ĐƠN GIẢN 4.3 NHÀ TIÊU SINH THÁI VINASANRES 4.4 NHÀ TIÊU NƯỚC 4.5 NHÀ VỆ SINH CHO KHU DÂN CƯ VƯỢT LŨ 4.6 NHÀ VỆ SINH TỰ HOẠI 4.7 GÒ LỌC 5. QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG 5.1 VẤN ĐỀ 5.2 CÁC XEM XÉT KHI QUYHOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG 5.3 MỘT SỐ KIỂU NHÀ VỆ SINH TẬP THỂ 5.3.1 Hố vệ sinh kiểu rãnh trong trường hợp khẩn cấp 5.3.2 Một số kiểu nhà vệ sinh 5.4 XỬ LÝ PHÂN VÀ NƯỚC TIỂU NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG 5.5 MỘT SỐ BÀI TOAN LAO ĐỘNG CHO NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG 5.6 CHI PHÍ VÀ ĐỊNH MỨC NHÀ VỆ SINH 5.7 CHỌN LỰA CÁCH Ủ PHÂN COMOST 5.8 CÁCH CHỐNG RUỒI 5.9 CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU THÊM Phụ lục TỰ ĐIỂN TOILET ANH - VIỆT TÀI LIỆU THAM KHẢO ==============================================================
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------
NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ
(cid:99)
===============================================================
CHẤT THẢI NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI
(cid:216)
TƯỚI
(cid:69)(cid:87)
(cid:4)
CÔN TRÙNG ĐẺ TRỨNG BÓN RAU
XẢ XUỐNG NGUỒN NƯỚC (cid:51) TAY NGƯỜI NHIỄM PHÂN (cid:44)
THỰC PHẨM NHIỄM KHUẨN (cid:198) LẤY NƯỚC ĐỂ ĂN UỐNG (cid:199)(cid:54)
(cid:98) (cid:118)(cid:99)
NHIỄM BỆNH Ở CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
1.1. TỔNG QUAN 1.1.1. Vấn đề Con người và gia súc luôn luôn tạo ra chất thải từ chính mình, chủ yếu là phân và nước tiểu. Các chất thải người và gia súc là nguồn mang nhiều mầm bệnh ngoài vấn đề gây mùi hôi khó chịu và mất thẩm mỹ. Hình 1.1 cho thấy các đường đi của bệnh tật do ô nhiễm từ chất thải người. Hình 1.1 : Đường đi của sự lây nhiễm bệnh tật từ chất thải con người và gia súc
Chất thải từ người và gia súc khi thải ra tự nhiên, không được xử lý sẽ đi qua các đường dẫn từ nguồn nước, đất, côn trùng và chính tay chân người sẽ xâm nhập vào thực phẩm mang theo mầm bệnh trở lại cho chính con người và cộng đồng của họ. Vì vậy, các chất thải này cần phải có công trình tiếp nhận và xử lý tại chỗ trước khi cho vào hệ thống chung. Các hố xí gia đình hay tập thể trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong một xã hội hiện đại và văn minh.
1
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM - HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cuối năm 1990, năm cuối của thập kỷ "Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường toàn cầu", Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã ước tính trên toàn thế giới chi có 72% khu vực đô thị có nhà vệ sinh và con số này là 49% đối với vùng nông thôn. Theo số liệu thống kê năm 2003, trên 75% dân số Việt Nam sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi và hải đảo. Nhiều khảo sát gần đây cho thấy, số gia đình có nhà vệ sinh (hố xí) hợp vệ sinh còn rất thấp như các vùng miền núi phía Bắc (21%), vùng duyên hải miền Trung (32%), miền Tây Nguyên (24%) và đặc biệt rất thấp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (19%) (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tỉ lệ số dân sử dụng nước sạch và số gia đình có nhà vệ sinh các khu vực trong nước năm 2001 Tỉ lệ (%) Khu vực
Số dân sử dụng nước sạch 39 50 44 42 36 53 48 Miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Miền Bắc Trung bộ Duyên hải miền Trung Vùng Tây Nguyên Vùng Đông Nam bộ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long Số gia đình có nhà vệ sinh 23 47 41 32 24 46 19
(Nguồn: Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch - Vệ sinh Môi trường Nông thôn, 2003)
Một khảo sát tại một số điểm đại diện - được đăng trên tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (số 2/2003) - cho thấy (Bảng 1.2), từ 1988 cho đến nay, trung bình mỗi năm số hộ nông dân có hố xí hợp vệ sinh tăng chừng 2 - 3 %. Báo cáo cho biết, năm 2002 vùng nông thôn của cả nước có khoảng 228.000 hố xí hợp vệ sinh, 6.000 hầm biogas liên hoàn và 516.000 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đã được xây dựng. Bảng 1.2: Số hộ nông dân có hố xí hợp vệ sinh
% số hộ 1999 # 30 2000 32 2001 34 2002 37 1998 # 20 (Nguồn: Lê Văn Căn, 2003)
Cũng theo bài báo trên, kế hoạch năm 2003, cả nước sẽ "xây dựng thêm khoảng 400.000 hố xí, 180.000 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh với tổng vốn 1.440 tỷ: ngân sách trung ương hỗ trợ: 236 tỷ, ngân sách quốc tế: 387 tỷ và vốn huy động từ địa phương và của dân khoảng 800 tỷ đồng" (L.V. Căn, 2003) Mặc dầu số nhà vệ sinh có gia tăng hằng năm nhưng con số trên cũng cho thấy số lượng này cũng còn thấp, nhất là các vùng sâu, vùng nông thôn xa. Các phân tích sau cho ta biết thêm nguyên nhân hạn chế dẫn đến của thực trạng vấn đề xây dựng và sử dụng nhà vệ sinh nông thôn.
2
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM - HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.1.2. Các nguyên nhân hạn chế việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn
Các khác biệt lớn nhất giữa nông thôn và thành thị ở Việt Nam chính là sự cách biệt quá xa về thu nhập, mức sống, điều kiện học hành, điều kiện hưởng thụ nước sạch, vệ sinh môi trường, khám chữa bệnh, đi lại và hưởng thụ văn hóa, thông tin, ... Tập quán sống dựa vào các điều kiện tự nhiên của người dân nông thôn chưa có sự thay đổi lớn. Từ những hạn chế này, đa phần người dân nông thôn vẫn chưa quan tâm đến việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn. Sơ bộ có thể liệt kê:
• Thu nhập thấp; • Chi phí làm nhà vệ sinh cao; • Khó khăn về nguồn nước; • Ý thức vệ sinh thấp; • Thói quen đại tiện ở ngoài đồng, trên sông rạch; • Không thích sự tù túng, chật hẹp trong nhà vệ sinh; • Xem việc nuôi cá bằng phân người và gia súc như một nguồn thu nhập; • Thói quen làm chuồng trại gia súc, lò sát sinh, họp chợ sát bên kênh rạch; • Cho rằng nhà vệ sinh là không cần thíết và; • Chưa được sự quan tâm hỗ trợ cao của các cấp chính quyền.
Trog các nguyên nhân trên, thu nhập thấp và chi phí làm nhà vệ sinh cao là hai nguyên nhân hạn chế chính. Một phần hoặc tổng hợp các nguyên nhân trên đã dẫn đến con số từ 19% người dân vùng Đồng bằng sông Cửu long đến 47% người dân vùng Đồng bằng sông Hồng chưa có nhà vệ sinh như ở bảng 1.1. Các con số này cũng là cơ sở giải thích lý do dịch bệnh liên quan đến vệ sinh - nguồn nước ở nông thôn Việt Nam khá cao. 1.2 BỆNH TẬT LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NƯỚC VÀ THIẾU NHÀ VỆ SINH
Việc sử dụng nước sẽ tạo ra nước thải, nước thải sinh hoạt và sản xuất đều mang các chất độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và làm suy giảm môi trường. Tình trạng thiếu nhà vệ sinh, thói quen đi đại tiện trên sông rạch và đồng ruộng bừa bãi (Hình 1.2) làm gia tăng nguy cơ nhiễm bệnh trong cộng đồng. Nhận thấy tầm quan trọng của việc cấp nước và vệ sinh môi trường, Tổ chức Liên hiệp quốc đã tuyên bố lấy thập niên 1981 – 1990 làm “Thập niên Cấp nước uống và Vệ sinh Quốc tế”. Tuy giai đoạn này đã chấm dứt gần 15 năm nhưng vấn đề vẫn còn cần thiết ở các quốc gia thuộc thế giới thứ ba, đặc biệt là những nước chậm phát triển và cả những vùng nông thôn của các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam, hằng năm Chính phủ vẫn phát động tháng Nước sạch và Vệ sinh Môi trường, tuy nhiên tác dụng không nhiều, nhiều nơi chỉ mang tính hình thức và phong trào (Bảng 1.3). Mặt dầu có nhiều địa phương tìm cách cải thiện nâng cao mức sống của người dân nhưng vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường vẫn còn mang tính thời sự cho tất cả các khu vực khác nhau của đất nước, đặc biệt là các vùng tập trung cư dân đông đảo nhưng trình độ dân trí còn chậm như vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi năm chúng ta vẫn phải đối đầu thường xuyên với những thách thức liên quan đến bệnh tật và sức khoẻ của người dân.
3
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM - HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Loại Miền
Hố xí 2 ngăn 18 0 0 33 0 0 4 1 0 0 0 Hố xí thùng 16 23 24 0 100 0 0 0 0 0 0 Bắc Bắc Bắc Bắc Bắc Nam Trung Trung Nam Trung Trung I II III III III I II II II II III
Bảng 1.3: Hiện trạng sử dụng hố xí ở các đô thị ở Việt Nam (theo % hộ gia đình) Không có Hố xí có Thành phố hố xí xả nước 18 48 Hà Nội 50 27 Hải Phòng 31 45 Thái Nguyên 12 55 Hải Dương 0 0 Bắc Giang 5 91 Hồ Chí Minh 13 83 Đà Nẵng 36 63 Huế 9 91 Cần Thơ 64 36 Phan Thiết Nha Trang 18 82 (Nguồn: Vietnam National Urban Wastewater Collection and Sanitation Strategy, (http://www.unep.or.jp/ietc/Publications/TechPublications/TechPub- 1995 15/3-3AsiaPacific/3-3-1.asp))
Riêng đối với một đô thị lớn như ở Cần Thơ, số liệu thống kê nhiều năm cho thấy số người được hưởng điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường cũng còn rất thấp (Bảng 1.4). Các tỉnh nghèo hơn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỉ lệ này còn xuống rất thấp.
Bảng 1.4: Số công trình liên quan đến vệ sinh môi trường ở Cần Thơ Nước sạch
Nhà vệ sinh
Công trình khác
Tỉ lệ (%) Số gia đình
Năm
Tỉ lệ (%)
có dùng nước sạch
% gia đình có nhà tắm đạt điều kiện vệ sinh
Số người được hưởng điều kiện vệ sinh
% gia đình có túi gom rác
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
% gia đình có chuồng gia súc hợp vệ sinh 52.00 60.00 70.00 82.17 86.32 89.47 -
33,451 35,519 40,556 131,055 156,756 158,323 133,909
32.00 36.00 40.03 43.03 49.45 51.40 54.07
11.00 11.68 13.34 43.13 49.41 50.00 42.29
18.26 20.58 25.58 25.69 38.22 37.65 21.31
45.00 55.51 56.60 58.33 67.73 77.75 72.40
57,886 64,904 80,480 80,826 121,188 119,976 67,906 (Nguồn: Huỳnh Phước Lợi, Trung tâm Y học Dự phòng tỉnh Cần thơ, 2003)
Các báo cáo khác nhau đều ghi nhận có trên 80% bệnh đường ruột hiện nay đều bắt nguồn từ nguồn nước không an toàn (Bảng 1.5 và 1.6). Bradley (1974) và Feachem (1975) đã phân loại 4 cơ chế khác biệt của các bệnh liên quan đến nguồn nước là:
• bệnh do uống nước bị nhiễm phân (water-borne); • bệnh do tiếp xúc với nước bẩn (water-wasted); • bệnh do các sinh vật sống trong nước gây ra (water-based); • bệnh do côn trùng sinh sản trong nước gây ra (water-related insect vector).
4
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM - HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 1.2: Đi tiêu bừa bãi là một trong các nguyên nhân gây dịch bệnh ở nông thôn Bảng 1.5: Phân loại các bệnh liên quan đến nguồn nước bị thiếu và ô nhiễm Ví dụ
Phân loại truyền bệnh Uống nước bị nhiễm phân (do làm nhà cầu, chuồng trại chăn nuôi xả phân, nước tiểu, rác rến sinh hoạt, nước thải không xử lý vào ao hồ, sông rạch, ...)
Tiếp xúc với nước bẩn ở da, mắt (tắm rửa, tiếp xúc, làm việc trong môi trường nước bẩn, ...)
Dịch tả (Cholera) Kiết lỵ do que khuẩn (Bacillary dysentery) Tiêu chảy (Diarrhoeal) Thương hàn (Typhoid) Viêm gan siêu vi (Hepatitis) Đau mắt hột (Trachoma) Ghẻ ngứa (Scabies) Mụn cóc (Yaws) Sốt do chí rận (Louse-borne fever) Bệnh phong hủi (Leprosy) Nấm da (Tinea) Bệnh sán máng (Schistosomiasis) Giun lãi (Guinea worm) Giun móc (Ankylostrioni) Sán dây (Clonorchirs) Sán (Diphyclobothisas) Nhiễm sinh vật sống trong nước xâm nhập qua da (tắm, đi chân không, vết thương ngoài da, ...) vào bụng (do ăn không nấu kỹ các loại cá, sò, ốc, hàu, tôm, cua, rau, rong bèo, ...)
Do côn trùng sinh sản trong nước (muỗi, ruồi, bướm, sâu bọ, ...) chích hút
Bệnh buồn ngủ (Sleeping sickness) Sốt rét (Malaria) Sốt xuất huyết (Dengue fever) Sốt vàng da (Yellow fever) Viêm não Giun chỉ
Dịch tả
Kiết lỵ
Tiêu chảy
Năm
Sốt xuất huyết
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Nhiễm Chết 0 0 0 0 0 0 0
15 0 1 0 0 0 1
Nhiễm Chết 0 0 0 0 0 0 0
271 249 246 264 662 430 476
Sốt thương hàn Nhiễm Chết 0 1446 0 1783 0 1649 0 663 0 435 0 426 1 313
Viêm gan siêu vi B Nhiễm Chết 0 0 0 2 4 3
17 78 5 48 57 32
Nhiễm 51987 41425 43881 39950 11531 32531 37013
Chết Nhiễm Chết 9 1498 39 5411 13 3001 10 1847 2 598 3 628 2 280
6 2 3 2 0 1 0
Bảng 1.6: Số bệnh tật liên quan đến nguồn nước bị nhiễm bẩn ở Cần Thơ
(Nguồn: Huỳnh Phước Lợi, Trung tâm Y học Dự phòng tỉnh Cần thơ, 2003)
5
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM - HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.3 THÀNH PHẦN PHÂN VÀ NƯỚC TIỂU NGƯỜI
Lượng phân thải mỗi người hằng ngày dao động vào khoảng 100 - 400 gram (Bảng 1.7) hoặc xấp xỉ 0,06 m3/năm. Một nghiên cứu khác của J.Aa. Hansen and J.C. Tjell (1982) để so sánh thành phần nước thải sinh hoạt và thành phần kim loại trong phân người và gia súc (Bảng 1.8). Cũng theo tác giả trên, người trưởng thành mỗi năm thải ra chừng 400 - 500 lít nước tiểu (chứa 5 kg nitrogen, 0.4 kg phosphate và 0.9 kg posstasium) tương ứng với 50 - 60 lít phân (chứa 0.1 kg nitrogen, 0.2 kg phosphate và 0.2 kg posstasium).
Bảng 1.7: Thành phần phân và nước tiểu người Thành phần
Nước tiểu 1000 - 1310 50 – 70 93 – 96 65 – 85 1 10 Phân 100 – 400 30 – 60 70 – 85 88 – 97 6 – 10 15 - 20 Trọng lượng (tươi) (g/người/ngày) Trọng lượng (khô) (g/người/ngày) Ẩm độ % Chất hữu cơ (% trọng lượng khô) Tỉ lệ C/N BOD5 (g/người/ngày)
(Nguồn: Gotaas (1956), Feachem et al. (1983), trích bởi Chongrak P., 1989)
Bảng 1.8: Hàm lượng các chất dinh dưỡng và kim loại nặng hòa tan trong nước thải, trong phân người, trong phân gia súc và trong đất tự nhiên Đơn vị
Trong đất tự nhiên 1 - 2 0.4 0.5 25 7 26 8 5 0.2 17 0.05 Trong phân gia súc 25 10 17 12 4 100 - 800 20 - 350 1 - 36 0.3 5 - 15 - Trong phân người 250 35 45 30 7 200 30 2 0.4 1 0.5 Nước thải đường cống 30 20 2 25 4 1750 250 20 7 300 5 kg/ton kg/ton kg/ton kg/ton kg/ton g/ton g/ton g/ton g/ton g/ton g/ton Chất hòa tan N P K Ca Mg Zn Cu Ni Cd Pb Hg (Nguồn: J.Aa. Hansen và J.C. Tjell, 1982, trích bởi Jacob Vester)
Bảng 1.9: So sánh thành phần hóa học của phân, nước tiểu của người và gia súc
Loại chất thải
N 0,5 - 0,6 0,3 - 0,5 0,60 0,48 1,00 0,50 0,5 - 0,8 Hàm lượng theo % trọng lượng K2O 0,32 - 0,50 0,2 - 0,7 0,60 0,49 0,37 0,19 0,2 - 0,3 P2O5 0,45 - 0,6 0,07 - 0,15 0,60 0,25 0,50 0,13 0,20 - 0,4 Phân heo Nước tiểu heo Rác thải sinh hoạt Phân chuồng heo Phân người Nước tiểu người Phân lẫn nước tiểu người (Nguồn: Nguyễn Đăng Đức, Đặng Đức Hữu (1968), Bùi Thanh Tâm (1984)
trích bởi Trần Hiếu Nhuệ, 2001)
6
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 1: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM - HIỆN TRANG VÀ VẤN ĐỀ