Chương 1
1. Nêu khái nim thng kê, trình bày thng kê theo quan nim ca mình
Thng kê học là một môn khoa học có lịch sử phát triển khá lâu dài. Ngay t thi cổ,
các quc gia phát triển như La Mã, Hy Lạp, Trung Quốc,..., đã chú ý đến vic ghi chép các số
liệu thống kê phục v cho việc thu thuế, bắt lính. Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ XVII khi phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời với tính chất xã hội hoá của nền sn xuất ngày càng cao
và sphân hoá giai cấp trong xã hi ngày càng sâu sắc, làm cho việc nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế, xã hi và hiện tượng tnhiên thông qua các đặc trưng về lượng trthành cn
thiết đối vi công tác quản lý nhà nước, quản sản xuất kinh doanh và clĩnh vực nghiên
cứu khoa hc. Điều đó đã thúc đẩy, định hướng con người đi sâu nghiên cứu những vấn đlý
luận và phương pháp luận thu thập, tính toán, phân tích số liệu thống kê.
Thống kê học chính là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý
phân tích các con s (mặt ợng) ca nhng hiện tượng s lớn để tìm hiểu bn chất và
tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện, địa điểm và thời gian cụ th.
Trong tất cả các hin tượng mà thống kê nghiên cứu thì hiện tượng kinh tế là hiện
tượng được nghiên cứu ch yếu, tiếp đến là các hiện tượng xã hi như: giáo dục, y tế, n
hoá, chính tr,... thống kê ít nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên, k thuật, nhưng trong quá
trình nghiên cứu c hiện tượng kinh tế, xã hội thống xét đến các ảnh hưởng của các
yếu tố tự nhiên, k thuật tác động đến hiện tượng mà nó nghiên cu, nhằm làm sáng tvấn đ
và đánh giá tình hình mt cách chính xác hơn. Ví dụ; Khi nghiên cứu về năng suất y trồng,
thống kê có th xem xét tới những ảnh hưởng của yếu t thiên tai, các bin pháp kỹ thuật...
2. Cho ý kiến cá nhân v mi quan h ca thng kê hc vi các môn khoa hc khác.
c hiện tượng mà thng kê nghiên cứu cũng đối tượng nghiên cứu của nhiều môn
khoa hc khác, nhưng khác với các môn khoa học này chỗ thống kê hc không trực tiếp
nghiên cứu bản chất ca hin tượng mà chnghiên cứu mặt lượng của đnói lên những
biểu hiện mặt chất và nh quy luật ca hin tượng. Điều đó nghĩa là thng kê học chỉ ra
quy mô, kết cấu, trình độ phổ biến, tốc độ phát trin,... của hiện tượng, thông qua đó phản ánh
bản chất và tính quy luật của hin tượng.
Thng kê học chủ yếu nghiên cứu các hiện tượng số ln. Các hiện tượng biệt, rời
rạc thưng mang tính ngẫu nhiên. Nếu thống kê chỉ dừng lại việc nghiên cứu các hiện tượng
trong điều kin như thế, thì không thnào giải quyết thoả đáng vấn đề bản chất, tính quy luật
và xu ng phát triển của hiện tượng nghiên cu. Không những thế, nhiều khi việc xem xét,
đánh giá hiện tượng trở lên khó khăn, phức tạp, thậm chí dẫn tới sai lầm. dụ: muốn nghiên
cứu, đánh giá tình hình đời sống dân trong tỉnh năm, thng kê phải điều tra thu, chi của tất
ccác hộ gia đình, hoặc điều tra thu, chi của nhiều hộ gia đình (nghiên cứu hiện ợng số
lớn), khi đó mới đầy đ sở, đầy đủ căn cứ đkết luận đúng đắn tình hình đời sống dân
cư trong tỉnh.
Thng kê học ch yếu nghiên cứu các hiện tượng số ln, tuy nhiên trong mt số
trường hp thống kê cũng cần nghiên cứu những trường hợp biệt, dụ: khi cần phổ biến
những điển hình tiên tiến, hay khi cần t kinh nghiệm ở nhng đơn vị lạc hậu, yếu kém...
c hiện tượng (kinh tế, xã hội, tự nhiên, k thuật) bao gi cũng tồn tại trong nhng
điều kiện, địa điểm và thời gian cụ th. Cùng một hiện ợng nhưng trong những điều kiện,
thời gian địa điểm khác nhau thì các đặc điểm về chất và biểu hiện vlượng cũng khác
nhau. vậy, khi nghiên cứu, phân tích thống kê phải luôn luôn xem xét trong điều kin
thời gian và địa điểm cụ thể, mới rút ra được nhng kết luận đúng đắn.
Tóm lại, đối tượng nghiên cu ca thng hc mặt lượng ca nhng hin tượng s lớn đ
tìm hiu bn cht nh quy lut vn ca chúng (mt cht) trong những điều kiện, đa
điểm và thi gian c th.
3. Gii thích những đặc thù trong đối tưng nghiên cu ca thng kê kinh tế.
Thng kinh tế là mt b phn ca thng kê hc mt môn khoa hc hi, tn ti trong
mi liên h hữu cơ với các b phn khác. Nó va ging, va khác vi các b phận khác. Điều
đó được th hin đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cu ca thng kê
kinh tế mặt lượng trong mi liên h mt thiết vi mt cht ca các hin tượng kinh tế -
hi, trên phm vi toàn b nn kinh tế quốc dân, trong điều kin và thi gian c th.
Qua khái nim trên th thy đc thù ca thng kê kinh tế nghiên cu mặt lượng.
Tuy nhiên, mặt lượng mt cht mi liên h bin chng vi nhau, không tách ri nhau.
Thng kinh tế nghiên cu mặt lượng và thông qua mặt lượng ca các hiện tượng kinh tế
nêu lên bn cht và quy lut ca hin tưng nghiên cu. Như vậy, thông qua nhng con s, s
ng ni dung kinh tế c thđược nghiên cu trong thng kinh tế, bn cht, quy lut
ca hiện tượng được khc ha rõ nét. Để to ra các con s ca thng kinh tế, các nhà thng
kê cn hiu ni dung kinh tế ca con s cần xác định. Mt kc, thng kinh tế phi
nghiên cu s ln các hiện ợng đ nhng nhân t không bn cht được tr trit tiêu,
như vậy bn cht tính quy lut ca hiện tượng mi được xác định chính xác. Như vậy,
thng kinh tế nghiên cu mặt lượng trong mi liên h mt thiết vi bn cht ca s ln các
hiện tượng kinh tế - hi. Điều này nghĩa thng kinh tế ch nghiên cu mt kinh tế -
xã hi ca hiện tượng, không nghiên cu các hin tượng t nhiên k thut. Phm vi nghiên
cu ca thng kê kinh tế là toàn b quá trình sn xut, nghĩa là nghiên cu các yếu tố đầu vào,
ngun lc ca sn xut, s kết hp các yếu tđ to ra sn phm, nghiên cu kết qu hiu
qu ca quá trình sn xut.
Tóm li, thng kinh tế nghiên cu mặt lượng ca các hiện tượng kinh tế, qua đó thể rút
ra được bn cht, quy lut ca các hiện tượng, tđó nhng đánh giá, chính sách, hoch
định chính xác, kp thi phc v cho mc tiêu phát trin ca các doanh nghip, t chc i
riêng và ca toàn xã hi nói chung.
Chương 2
1. So sánh s giống nhau và khác nhau cơ bản gia hai h thng MPS & SNA
MPS là mt h thng các ch tiêu kinh tế tng hợp được trình bày dưới dng bng cân
đối, phn ánh hoạt đng ca toàn b nn kinh tế quc dân, bao gm các yếu t ca qtrình
sn xut, các kết qu ca hoạt động sn xut, quá trình phân phi s dng sn phm cũng
như các mối quan h phân phi trong quá trình tái sn xut.
SNA mt h thng biu kinh tế được thống kê mang đặc trưng tài khoản đ phn
ánh hoạt động kinh tế tm vĩ mô, bao gồm các điều kin, các kết qu ca quá trình sn xut,
quá trình phân phi s dng sn phm mi quan htác đng qua li gia các b phn
hp thành ca nn kinh tế.
S ging nhau gia MPS và SNA.
Về đối tượng nghiên cu:
Đối tượng nghiên cu ca c 2 h thống đều kết qu ca toàn b nn kinh tế, kết
qu y được đánh giá qua quá trình sn xut, phân phi s dng sn phm hi. Đó là
vic c đnh kết qu hoạt động sn xut ca toàn b nn kinh tế và phân phi kết qu này cho
các b phn tham gia vào hoạt động sn xuất, sau đó tiến nh phân phi li gia các b phn
vi nhau. T kết qu phân phi lại đi đến vic s dng cui cùng cho tiêu dùng và tích lũy.
Thêm vào đó, việc nghiên cu kết qu hoạt động ca nn kinh tế c 2 h thng đều
đưc thc hin cho c k báo o và k kế hoch. Nếu k o cáo txác đnh kết qu đã
thc hin, còn k kế hoạch là xác định phương hướng phấn đấu ca nn kinh tế.
V nguyên tc xây dng:
Hai h thống này đu da trên nguyên tắc đm bảo cân đối gia các b phn. MPS
SNA đều phn ánh những cân đối ln ca nn kinh tế như cân đi gia sn xut – thu nhp
s dụng, cân đối gia tích lũy và đầu tư, cân đối thanh toán quc tế.
Skhác nhau cơ bản:
Th hin c th qua bn so sánh sau:
HT
Tiêu thức SS MPS SNA
1. Cở sở lý luận
Dựa vào luận tái sản xuất của
K.Marx. Đứng trên giác độ sản xuất
Marx cho rằng ch có lao động trong
các ngành sản xuất vật chất mới tạo ra
của cải cho xã hi.
Dựa vào luận của kinh tế thị
trường, đứng trên giác đthu nhập,
ly luận này cho rằng sản xuất la hoạt
động có mục đích của con người tạo
ra các sn phẩm vật chất và dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cu tiêu dùng
cho cá nhân cho hội, đồng
thời đáp ứng nhu cu tái sản xuất.
theo do sản xuất chính là hot động
tạo ra thu nhập.
2. Phạm vi nghiên
cứu
- Tslý luân trên. Hoạt động của
hội chia làm 2 lĩnh vực: Sản xuất vật
chất và phi sản xuất. Các ngành trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất đó là
ngành ng m nghiệp, thủy sản,
công nghiệp và xây dựng, thương mại,
thông tin liên lạc và giao thông vận tải.
Những ngành còn lại Marx coi là lĩnh
vực phi sản xuất.
- MPS da trên lãnh th địa để xem
xét nền kinh tế
- Theo h thống SNA, hoạt động sản
xuất đưc chia làm 3 khu vực:
+ Khu vực Nông nghip: bao gồm
Nông nghiệp,m nghiệp, thủy sản
+ Khu vực Công nghiệp bao gồm
công nghip, xây dng.
+ Khu vực dịch vụ: Dịch vụ kinh
doanh, dich vụ sự nghiệp và dịch v
công cộng
- SNA dựa trên đơn vị hành chính
để xem xét nền kinh tế.
3. Hình thức trình
bày
MPS được mô t dưới dạng bảng cân
đối kinh tế, phản ánh cân đối giữa nhu
cầu và khnăng. Các bảng cân đối này
bao gồm:
+ H thống cân đối vật chất: gồm bảng
cân đối tổng sn phẩm xã hôi, cân đối
tài sản cố định.
+ H thống cân đối tài chính: Gồm
bảng cân đi thu nhập quốc dân, bảng
cân đối thu chi tiền tệ của dân cư.
+ Hệ thống bảng n đối lao động: gồm
bảng cân đối sức lao động xã hội và
bảng cân đối công nhân viên chức
SNA được tả dưới dạng tài
khon, phản ánh cân đi giữa nguồn
sdụng. Nguồn để ch các giao
dịch làm ng giá trị kinh tế còn s
dụng đ chỉ các giao dich làm giảm
giá tr của các đơn vi hay khu vực
th chế. Tổng các giao dich bên
nguồn phải bằng tổng các giao dich
ghi bên s dụng.
Các tài khoản chủ yếu trong SNA:
+ Tài khoản sản xuất
+ Tài khoản thu nhập và chi tiêu.
+ Tài khoản vốn ( Tài sản i
chính )
+Tài khon quan h kinh tế với
nước ngoài
+ Bảng I/O
2. Trình bày khái nim sn xut, nh th kinh tế thường trú trong SNA. Ly d
minh ha.
Khái nim sn xut: Sn xut là quá trình s dng lao đng y c thiết b ca các đơn
v th chế để chuyn nhng chi plà vt cht dch v thành sn phm vt cht (hàng
hóa) và dch v khác. Các hàng hóa và dch vđược sn xut ra phi khnăng bán trên thị
trường hoc có khả năng cung cp cho đơn vị th chế khác có thu tin hoc không thu tin.
Ví d:
- Sn xut to ra sn phm vt chất như sản xut nông nghip, to ra các sn phm ca trng
trọt nlúa, ngô, khoai, sắn hay chăn nuôi tạo ra các sn phm thc phẩm như ln, bò, cu…
- Cung ng dch v: hoạt động vn chuyn hàng a, vn chuyn hành khách hay dch v
ngân hàng tài chính, hoạt động tín dng - đi vay cho vay.
Khái nim lãnh th kinh tế: Lãnh th kinh tế ca mt quc gia bao gm lãnh thđịa lý chu s
qun lý ca chính phở đó dân cư, hàng hóa, vốn được tự do lưu chuyn
Lãnh th kinh tế ca mt quc gia bao gm toàn thcác đơn vị kinh tế thường trú ca quc
gia đó
Lãnh th kinh tế được gii hn bằng các đường biên gii gia các nước.
d: các đi s quán của nước ngoài ti Vit Nam, mc nm trên lãnh th Vit Nam
nhưng không thuộc nh th kinh tế ca Vit Nam, lãnh thđa y không chu s qun
ca chính ph Vit Nam thông thường s chu s qun ca chính ph ca các nước
thành lập đại sứ quán đó.
Khái niệm thường trú: Mt đơn vị th chế được gọi là thường trú trên lãnh th nghiên cu nếu
đơn vị kinh tế đó trung tâm lợi ích kinh tế là tr s làm việc, nơi sản xut, giao dch kinh tế
tại đó với thi gian t một năm trởn.
Ví d: Công ty Coca- Cola Vit Nam là công ty 100% vốn đầu nước ngoài, tuy nhiên công
ty này đã to ra giá trgia ng cho Việt Nam do ng ty này đã hoạt động hp pháp ti Vit
Nam vi thi gian dài n 1 năm.
Công ty TOYTA Vit Nam là công ty 100% vn ca Nht Bn, công ty y cũng tạo ra giá tr
gia tăng cho Vit Nam thi gian hoạt động ca công ty này ti Việt Nam đã nhiều hơn 1
năm.