Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Khoa hc Xã hi và Nhân văn 24 (2008) 178-185
178
Th nhìn li mt s vn đề ct yếu ca
Ngôn ng hc tri nhn
Lý Toàn Thng*
Vin T đin hc và Bách khoa thư, S 1, Liu Giai, Ba Đình, Hà Ni, Vit Nam
Nhn ngày 23 tháng 9 năm 2008
Tóm tt. Đặt trong bi cnh ca ngành ngôn ng hc Vit Nam hin nay, bài báo này có mc
đích tho lun v mt s đim khác bit trong cách hiu v bn cht ca "tri nhn" và v “ngôn ng
hc tri nhn”, nhm xác định cho rõ mt s khái nim then cht, đểth đi ti mt cách hiu
thng nht v mt s lun đim ct yếu ca ngôn ng hc tri nhn như: đối tượng và phm vi
nghiên cu ca ngôn ng hc tri nhn, v khái nim “ý nim” (và “ý nim hoá”), v quan đim
”tương đối lun” trong ngôn ng hc tri nhn .
*Cách đây 14 năm, ln đầu tiên chúng tôi
có viết bài Vit Nam gii thiu v mi liên
quan gia “tri nhn” (cognition) và ngôn
ng. T đó ti nay đã có hai quyn sách
chuyên lun (mt ca chúng tôi, mt ca tác
gi Trn Văn Cơ [1]) và nhiu bài báo đề cp
đến nhng vn đề, nhng khía cnh khác
nhau ca ngôn ng hc tri nhn (trong đó
ni bt là ch đề vn d ý nim”) - trong
s đó có hai bài bàn sâu v mt s khái nim
cơ bn ca tác gi Nguyn Hòa và Dip
Quang Ban [2,3].
Bên cnh nhng đim chung, ging nhau,
trong nhng công trình này cũng còn nhng
khác bit trong cách hiu v bn cht ca tri
nhn và v ngôn ng hc tri nhn; vì thế
trong bài viết này, chúng tôi mun tr li mt
s quan nim và khái nim ca ngôn ng hc
tri nhn mà theo chúng tôi cn được xác
________
* ĐT: 84-4-38730046
E-mail: lytoanthang@yahoo.com
định cho rõ, để hy vng có th đi ti được
mt cách hiu thng nht v mt s lun
đim then cht ca ngôn ng hc tri nhn.
1. V khái nim “tri nhn”
Mt trong nhng đòn by quan trng
nht thúc đẩy s ra đời ca ngôn ng hc tri
nhn, như ta đã biết, là tâm lý hc tri nhn.
Mi quan h gia ngôn ng hc và tâm lý
hc, thc ra, đã có t rt lâu trong quá kh,
và không ít ln ngôn ng hc đã b các nhà
tâm lý hc “thôn tính”, coi nó ch như mt
phân môn ca tâm lý hc (đại cương). Điu
thú v đây là không có chuyn ngược li,
nghĩa là các nhà ngôn ng hc đòi “thôn
tính” tâm lý hc. Không phi ngu nhiên
rng mt nhà ngôn ng hc xut chúng như
Chomsky đã tng kêu gi ngôn ng hc phi
tr thành mt b phn ca tâm lý hc tri
nhn, phi coi ngôn ng là mt h thng tri
Lý Toàn Thng / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Khoa hc Xã hi và Nhân văn 24 (2008) 178-185
179
nhn, mc tiêu ti thượng ca ngôn ng hc
là tìm hiu cái cơ chế ph quát ca ngôn ng
tim n trong trí não con người. Ông viết:
"...cuc cách mng tri nhn th hin s quan tâm
đến các trng thái ca trí não, đến vic chúng
biu hin ra sao trong hành vi ca con người, đặc
bit trong các trng thái tri nhn ca nó: tri thc,
s thông hiu, s gii thích, nim tin và v.v...
Cách tiếp cn vi tư duy và hot động ca con
người trong nhng thut ng như trên làm cho
tâm lý hc và mt phân môn cu thành nó -
ngôn ng hc - (chúng tôi nhn mnh - LTT)
biến thành mt b phn ca các khoa hc t nhiên
vn nghiên cu bn cht ca con người và các
biu hin ca nó, mà điu ch yếu là b não" [4].
Tâm lý hc tri nhn ra đời đã có nhng
thay đổi mang tính cách mng so vi tâm lý
hc “truyn thng” (phi tri nhn lun),
không ch trong cách tiếp cn khi nghiên cu
con người mà c bn thân quan nim v con
người: con người cn phi được nghiên cu
như mt h thng x lý các thông tin mà nó
tiếp nhn. Solso - nhà tâm lý hc Ý ni tiếng -
khng định rng đối tượng ca tâm lý hc tri
nhn là "nghiên cu xem con người tiếp nhn
các thông tin v thế gii như thế nào, nhng
thông tin đó được con người hình dung ra sao,
chúng được lưu tr trong ký c và được ci biến
thành các tri thc như thế nào và các tri thc này
nh hưởng ra sao đến s chú ý và hành vi ca
chúng ta" [5].
Nói mt cách khái quát, t góc nhìn ca
tâm lý hc, cn phi phân bit rõ quá trình,
hot động “nhn thc” vi quá trình, hot
động “tri nhn”: nói đến nhn thc là nói
đến nguyên lý “phn ánh”, nói đến s phân
bit hai giai đon “cm tính” (cm giác, tri
giác) và “lý tính” (biu tượng, khái nim);
còn nói đến tri nhn là nói đến thu nhn,
tàng tr và x lý thông tin, chế biến thành
các tri thc.
Do vy khi nghiên cu v ngôn ng hc
tri nhn, chúng ta không th đem cách hiu
ca tâm lý hc truyn thng v “nhn thc”
để áp đặt cho cách hiu mi v “nhn thc”
trong tâm lý hc hin đại. Chính là mun
tránh s chênh nhau không cn thiết y mà
chúng tôi đã chn cách dch “tri nhn” cho
ch “cogntion” (thc ra cũng có th dch là
“nhn tri” như trong tiếng Hán, nhưng năm
1994 chúng tôi đã chn cách dch “tri nhn”
vì nghe nó thun tai hơn). Có l các nhà tâm
lý hc và ngôn ng hc tri nhn Nga cũng đã
nghĩ như vy, nên trong tiếng Nga thut ng
“cognition” vi nghĩa “tri nhn” hin đại đã
được vay mượn vào và được chuyn t
thành: kognitsija, kognitivnyi, ch không được
dch sang thành ch “nhn thc” vn đã có
trong tiếng Nga là: poznanie, ponatel'nyi.
Trong nhng thp k cui thế k XX, trên
phm vi toàn thế gii và trong tt c các khoa
hc xã hi và nhân văn có th nhn thy ni
lên mt thiên hướng lý thuyết chung liên
ngành các khoa hc tri nhn (cognitive
sciences) nhm mc đích nghiên cu các h
thng biu hin tri thc, các quá trình x
thông tin cũng như nghiên cu nhng
nguyên lý t chc các kh năng tri nhn ca
con người trong mt cơ chế thng nht và
xác lp các mi quan h và s tác động qua
li gia chúng.
Chính là chu nh hưởng ca thiên hướng
đó và đặc bit là ca tâm lý hc tri nhn, mà
cui nhng năm 70 mi có th din ra bước
đột phá trên con đường hình thành ca ngôn
ng hc tri nhn.
2. V đối tượng và phm vi nghiên cu ca
ngôn ng hc tri nhn
Trong cun sách ca mình, năm 2005,
chúng tôi có viết rng: “Nếu phi nói tht
Lý Toàn Thng / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Khoa hc Xã hi và Nhân văn 24 (2008) 178-185
180
vn tt rng ngôn ng hc tri nhn là gì, thì
có th nói rng: đó là mt trường phái mi ca
ngôn ng hc hin đại, tiến hành nghiên cu
ngôn ng trên cơ s vn kinh nghim và s cm
th ca con người v thế gii khách quan cũng
như cái cách thc mà con người tri giác và ý
nim hoá các s vt và s tình ca thế gii khách
quan đó”[6].
Trong định nghĩa y, có th thy rng:
a) Vn đề chc năng ca ngôn ng
công c ca tư duy không được đề cp ti, vì
chc năng này ca ngôn ng thc ra nên
được kho sát rng ln hơn, như là chc
năng nhn thc/tri nhn. Mt trong nhng
mc đích ca ngôn ng hc tri nhn chính là
nghiên cu mt cách toàn din chc năng
này vn sut mt thi gian dài ch được xem
xét như gn vi vic biu hin thế gii trong
ngôn ng và vi nhim v ca trí não là thc
hin tư duy.
b) Vic nghiên cu các quá trình to sinh
và cm th li nói cũng không được đề cp
ti (như là mt nhim v quan trng ca
ngôn ng hc tri nhn) vì truyn thng xưa
nay vn coi đây là đối tượng ca ngôn ng
hc tâm lý (Psycholinguistics) [7,8]).
c) Có nói đến “vn kinh nghim” và “s
cm th ca con người v thế gii khách
quan” - vì sao? Ngôn ng hc truyn thng
nói chung và ng nghĩa hc nói riêng ít chú ý
đến kinh nghim (experience); nhưng khi nói
đến tri nhn, đến thông tin, tri thc, ý nim
thì không th không bt đầu t kinh nghim.
Khi chúng ta đi tìm cách nhìn, cách nghĩ v
thế gii thông qua lăng kính bn ng ca
người Vit, hin thân trong ng nghĩa ca
tiếng Vit, chúng ta s tìm thy vô vàn nhng
yếu t ca kinh nghim được ý nim hóa, rt
khác vi trong các tiếng n-Âu; thí d, bình
thường, như t thi ông bà ta, ta vn nói
trong tiếng Vit: tt bng, nghĩ thm trong
bng; trên tri, dưới sông; năm năm tri ch
đợi, Trong ngôn ng h
c tri nhn có hn
mt xu hướng riêng, thường được gi là
"Kinh nghim lun" (experientialism), mà
người đứng đầu là nhà tâm lý hc G. Lakoff,
mt nhà kinh nghim lun M ni tiếng.
d) Có nói đến “cái cách thc mà con
người tri giác và ý nim hóa” - vì sao? Khi
nghiên cu ngôn ng t góc độ tri nhn,
chúng ta phi chp nhn mt lun đim lý
thuyết rng: các dân tc nói các th tiếng
khác nhau có th “nhìn” và “nghĩ” v thế gii
hin thc không ging nhau mt chng
mc nào đó (chúng tôi s nói k hơn phn
dưới). Nghĩa là qua ngôn ng ta có th tìm
hiu cái cách thc (the way/mode) khác nhau
trong s tri giác nói riêng và s tri nhn thế
gii nói chung ca người bn ng. Không
phi ngu nhiên mà trong b máy thut ng
ca ngôn ng hc tri nhn có khá nhiu
nhng khái nim có liên quan cht ch vi
nhng cách thc tri nhn này, như: cách
gii (contruals), phi cnh (perspective),
đim nhìn (viewpoint),
My năm tr li đây, tìm hiu thêm mt
s sách v mi, ví d Croft & Cruise (2004)
[9], Evans & Green(2006) [10], Popova &
Sternin (2007) [11] chúng tôi thy cn nói rõ
hơn mt hai đim sau:
Đim đầu tiên có v rt đơn gin nhưng
li cc k quan trng là chúng ta đừng bao
gi quên cái định t “tri nhn” ca cm danh
t “ngôn ng hc tri nhn” (khác vi, thí d:
ngôn ng hc tâm lý, ngôn ng hc xã hi,
ngôn ng hc nhân hc,). Điu này có
nghĩa là: ngôn ng phi được tiếp cn nghiên
cu như mt kh năng (năng lc) tri nhn,
mt cơ chế tri nhn, mt quá trình tri nhn
hay mt cu trúc tri nhn, ging như nhng
dng thc tương t khác trong b máy tri
nhn và hot động tri nhn ca con người,
Lý Toàn Thng / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Khoa hc Xã hi và Nhân văn 24 (2008) 178-185
181
thí d: chú ý, tri giác, hc tp (learning), ký
c (trí nh-memorry), tư duy (thinking)
Vi cách tiếp cn mi này, các đơn v, các
phm trù ngôn ng cn phi được nghiên
cu trong mi tương liên ca chúng vi s tri
nhn và s gii thích mang tính tri nhn v
các hình thc này phi tính đến s tham gia
ca chúng vào các quá trình tri nhn và tt c
các dng hot động vi thông tin.
Đim th hai cũng có v đơn gin nhưng
không kém phn quan trng là chúng ta phi
đứng trên quan đim hin đại v tri nhn, để
phân tích, bình lun. trên chúng tôi đã nói
v hai ch “nhn thc“ và “tri nhn”, bây gi
chúng tôi xin nói thêm v thut ng “tri
giác”(perception). Khi nghiên cu ngôn ng
t góc độ tri nhn, chúng ta không th hiu
tri giác như trong tâm lý hc truyn thng coi
đó là mt hình thc ca nhn thc (cao hơn
cm giác) phn ánh trc tiếp và trn vn s
vt vi đầy đủ các thuc tính ca nó. Nó phi
được hiu trong mi quan h vi tri nhn,
tc là vi thông tin, vi tri thc; thí d như
trong cách hiu sau: tri giác v mt cái gì đó
tc là tr nên biết được hay có được tri thc
v nó (to become aware or gain knowledge
of something).
Cn chú ý rng ngôn ng hc tri nhn
không ch có cách tiếp cn đối tượng khác vi
ngôn ng hc truyn thng, mà h phương
pháp ca nó cũng có nhiu đim khác. V
mt này, tâm lý hc tri nhn có vai trò rt
quan trng, bi vì ngôn ng hc tri nhn đã
ng dng nhng thành tu ca nó; thí d,
nhng kết qu nghiên cu v cm th th
giác ca trường phái tâm lý hc Gestalt như
là nguyên lý tách bit ''hình" và "nn" (figure/
ground segregation) đã được áp dng để
kho sát v ngôn ng và nhng quá trình tri
nhn không gian ca con người. Chng hn,
khi chúng ta ngm nhìn mt đối tượng nào
đó ca thế gii xung quanh ta như mt chiếc
xe máy (đang đỗ cnh cơ quan), xu hướng
chung là chúng ta s tách riêng nó ra, ý nim
hoá nó như mt "hình" ni bt hơn hn v
phương din tri giác so vi "nn" là cơ quan,
và s din đạt tình hung đó bng câu:
- Xe máy (ca nó) để cnh Vin
hơn là mt câu ngược li, nghe l tai vì chn
cơ quan Vin làm "hình" và xe máy "nn" như
trong:
- ?Vin (Ngôn ng hc) cnh xe máy ca nó
3. V khái nim “ý nim” (và ý nim hoá)
ca ngôn ng hc tri nhn
Nếu ngôn ng hc truyn thng, phi tri
nhn lun, coi ý nghĩa là đối tượng nghiên
cu quan trng nht ca nó, thì đối vi ngôn
ng hc tri nhn - đó là: ý nim (tiếng Anh:
concept).
đây, mt ln na, chúng tôi li không
dùng mt thut ng đã quen thuc là “khái
nim” để dch ch “concept”, điu này
không phi ngu nhiên mà có lý do khoa hc
ca nó.
Ta hãy nhìn sang nước Nga và ta có th
thy n ý sâu xa ca các nhà tâm lý hc và
ngôn ng hc tri nhn Nga trong cách dùng
thut ng: mc dù trong tiếng Nga đã có
thut ng ponjatie” (mà ta quen dch là
khái nim”) nhưng h không dùng thut
ng này, mà chuyn t thut ng tiếng Anh
thành: kontsept, kontseptualnyi, ct để dch
cho được, cho sát cái tinh thn tri nhn ca
ch concept”[11].
Thy được điu đó, nên khi gii thiu
ngôn ng hc tri nhn Vit Nam, chúng tôi
đã có ý t cân nhc khi chn dch thut ng
ý nim”, như đã thy.
Lý Toàn Thng / Tp chí Khoa hc ĐHQGHN, Khoa hc Xã hi và Nhân văn 24 (2008) 178-185
182
Vy thì khái nim trong ngôn ng hc
truyn thng khác gì vi ý nim” trong ngôn
ng hc tri nhn? Theo thin ý ca chúng tôi,
có my đim chính, quan trng hơn c như sau.
Trong ngôn ng hc truyn thng, thut
ng khái nim được vay mượn t Lôgich
hc và thường được nói đến trong hai trường
hp:
+ Khi người ta bàn đến chc năng th
hin tư duy ca ngôn ng; thí d, sách ngôn
ng hc đại cương ta thường viết rng:
không có t nào, câu nào mà không biu hin
khái nim hay tư tưởng;
+ Khi người ta bàn đến nghĩa biu nim
(hay s biu) ca t, tc là vi khái nim
mà t biu hin.
Đỗ Hu Châu tng nói rt rõ: “Toàn b s
vt, hin tượng được phn ánh vào tư duy cho các
khái nim và các thuc tính được phn ánh vào
khái nim thành các du hiu ca khái nim”,
Thut ng ng nghĩa hc hin nay gi mi du
hiu (lôgic) được đưa vào ý nghĩa biu nim là
mt nét nghĩa” [12].
Điu này không có gì l vì chúng ta vn
thường hiu khái nim như hình thc phn
ánh dng khái quát nht các s vt, hin
tượng; và qua định nghĩa y có th thy rt
rõ tư tưởng “phn ánh lun” trong lôgich
hc, tâm lý hc và ngôn ng hc truyn thng
ta.
Nhưng thc ra còn có nhng cách quan
nim khác, thí d, theo Oxford Dictionary of
Psychology [13] thì “concept” được định
nghĩa như sau: “Mt biu tượng tinh thn, tư
tưởng (idea), hay ý nghĩ (thought) tương ng vi
mt thc th riêng bit hay mt lp thc th, hoc
vi các thuc tính đin mu hay xác định ca
thc th hay lp thc th y, vn có th là c th
hay là tru tượng”.
Đối vi tâm lý hc và ngôn ng hc tri
nhn, ý nim trước hết không phi và không
ch là kết qu ca quá trình tư duy, quá trình
phn ánh thế gii khách quan vào đầu óc con
người; mà nó là sn phm ca hot động tri
nhn, nó là cái cha đựng tri thc hay s
hiu biết ca con người v thế gii trên cơ s
kinh nghim t đời này qua đời khác, nó va
mang tính nhân loi ph quát va mang tính
đặc thù dân tc (do ch nó gn kết cht ch
vi ngôn ng và văn hóa ca dân tc đó). T
khái nim then cht này, mi đi ti được
nhng khái nim khác ca tri nhn như:
khung tri nhn, sơ đồ hình nh, mô hình tri
nhn, đin dng và phm trù hóa, không
gian tinh thn, Trong ngôn ng hc tri
nhn hin nay ni lên hai cách tiếp cn khác
nhau khi nghiên cu ý nim: hoc thiên v
mi quan h ngôn ng-văn hóa hoc thiên v
mi quan h ngôn ng-tri nhn.
Cũng có th nói mt cách khác là: nếu
khái nim là đơn v ca tư duy thì ý nim là
đơn v ca ý thc (tiếng Anh: consciousness,
tương đương vi tiếng Nga: soznanie; xin
đừng dch nhm ch này thành “nhn thc”
để t đó khng định ý nim là thuc v nhn
thc). Chính trong khi nghiên cu ý thc
(bng ngôn ng), người ta phi quan tâm đến
các quá trình ý nim hoá và phm trù hoá thế
gii khách quan. Nga hin nay đang ni
lên xu hướng nghiên cu ý thc (bng) ngôn
ng (jazykovoe soznanie) mà thành t ct lõi
ca nó là tri thc (znanie), là ý nim.
Cũng phi nói thêm rng trong quan
nim ca mt s nhà tâm lý hc và ngôn ng
hc tri nhn, ý nim không ch được biu
hin bng t, mà mt ý nim phc tp có th
được biu hin bng c mt câu. Thí d,
nhng câu mà truyn thng ng pháp
thường coi là “đồng nghĩa cú pháp” (được
phái sinh t cùng mt cu trúc sâu, nhưng
khác nhau cu trúc b mt) thc ra cn phi
được coi là “d nghĩa” nhau vì đó là hai cách