Tài liệu "Thực hành xạ trị ung thư đầu cổ" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau xạ trị ung thư đầu cổ. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Thực hành xạ trị ung thư đầu cổ
- THỰC HÀNH XẠ TRỊ UNG THƢ ĐẦU CỔ
I. ĐẠI CƢƠNG
Đây là những công việc rất quan trong trước khi lập kế hoạch xạ trị các ung thư
đầu cổ.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các người bệnh ung thư đầu cổ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Các bác sĩ chuyên khoa ung thư được trang bị đầy đủ kiến thức giầu kinh
nghiêm về xạ trị ung thư đầu cổ. Các bác sĩ chuyên khoa ở các chuyên ngành có
liên quan: giải phẫu bệnh, phẫu thuật, nội khoa ung thư, phục hồi chức năng, răng
hàm mặt
2. Phƣơng tiện
Các phương tiện để xạ trị ung thư nói chung
3. Ngƣời bệnh
Được giải thích đầy đủ về lợi ích và độc tính của xạ trị và chấp nhận điều trị
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Đánh giá ngƣời bệnh: trước điều trị ung thư vùng đầu và cổ và phương pháp
điều trị có thể ảnh hưởng nhiều tới giải phẫu và thiếu hụt chức năng.
- Đánh giá toàn diện trước điều trị về bệnh chính và các yếu tố khác trên người
bệnh cụ thể gồm chức năng cơ quan bị bệnh, bệnh phối hợp và nguyên vọng của
người bệnh là các yếu tố căn bản để chọn hướng điều trị tối ưu.
- Chẩn đoán TNM, đánh giá bộ lam
2. Vai trò xạ trị trong phác đồ
2.1. Xạ trị triệt căn
Nếu khối u được phẫu thuật triệt căn với rìa cắt bỏ âm tính, t lệ kiểm soát tại
vùng theo phương thức này vẫn là cao nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng là không
chỉ xem xét kiểm soát khối u mà còn chức năng lâu dài của cơ quan - đặc biệt là
nuốt và nói. Xạ trị có thể đem lại kiểm soát bệnh tại vùng tương đương nhưng bảo
129
- tồn chức năng cơ quan tốt hơn nếu có theo d i cẩn thận. Xạ trị triệt căn khi bệnh
không mổ được được xem xét trong từng vị trí u cụ thể.
2.2. Xạ trị bổ trợ
Sau khi phẫu thuật triệt căn có thể xét khả năng xạ trị bổ trợ. Đối với từng
trường hợp cụ thể, nhất là những vị trí u có thể có bệnh còn tồn tại hoặc nguy cơ tái
phát cao nên xạ trị bổ trợ. Các chỉ định r ràng nhất của xạ trị bổ trợ là khi rìa cắt
dương tính và không thể phẫu thuật tiếp. Cũng phải xem xét tới các yếu tố nguy cơ
tái phát tại vùng sau mổ khi tổn thương u tiến triển tại vùng (thường là T3, T4), rìa
cắt giới hạn ( 3 cm
đường kính lớn nhất, khuyến cáo là nên kết hợp phẫu thuật và xạ trị. Phẫu thuật rồi
xạ trị có lợi thế r ràng là nhanh chóng kiểm soát bệnh tại vùng Sau xạ trị đơn
thuần 3 tháng, có thể cân nhắc lấy nốt hạch còn lại sau tia.
2.5. Xạ trị giảm nhẹ
Thường rất khó khăn để lựa chọn cho người bệnh một phương pháp giảm nhẹ
khi bệnh tiến triển tại chỗ, tại mà về lý thuyết có thể điều trị triệt căn được bằng
phẫu thuật và/hoặc xạ trị. Khi khả năng điều trị triệt căn thấp hoặc điều trị có thể
gây ra biến chứng nghiêm, xạ trị triệu chứng có thể làm giảm nhẹ các triệu chứng
như như đau và tắc nghẽn đường hô hấp. Xạ trị triệu chứng tại u cũng có thể có ích
khi bệnh di căn xa tại thời điểm chẩn đoán, hoặc để cải thiện loét do u lan rộng,
giảm chảy máu.
130