129
THỰC HÀNH XẠ TRỊ UNG THƢ ĐẦU CỔ
I. ĐẠI CƢƠNG
Đây là những công việc rất quan trong trước khi lập kế hoạch xạ trị các ung t
đầu cổ.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các người bệnh ung thư đầu cổ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Các bác chuyên khoa ung thư được trang bị đầy đủ kiến thức giầu kinh
nghiêm về xạ trị ung thư đầu cổ. Các bác chuyên khoa các chuyên ngành
liên quan: giải phẫu bệnh, phẫu thuật, nội khoa ung thư, phục hồi chức năng, răng
hàm mặt
2. Phƣơng tiện
Các phương tiện để xạ trị ung thư nói chung
3. Ngƣời bệnh
Được giải thích đầy đủ về lợi ích và độc tính của xạ trị và chấp nhận điều trị
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Đánh gngƣời bệnh: trước điều trị ung thư vùng đầu cổ phương pháp
điều trị có thể ảnh hưởng nhiều tới giải phẫu và thiếu hụt chức năng.
- Đánh giá toàn diện trước điều trị về bệnh chính các yếu tố khác trên người
bệnh cụ thể gồm chức năng quan bị bệnh, bệnh phối hợp nguyên vọng của
người bệnh là các yếu tố căn bản để chọn hướng điều trị tối ưu.
- Chẩn đoán TNM, đánh giá bộ lam
2. Vai trò xạ trị trong phác đồ
2.1. Xạ trị triệt căn
Nếu khối u được phẫu thuật triệt căn với rìa cắt bỏ âm tính, t lệ kiểm soát tại
vùng theo phương thức này vẫn cao nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng là không
chỉ xem xét kiểm soát khối u còn chức năng lâu dài của quan - đặc biệt
nuốt nói. Xạ trị thể đem lại kiểm soát bệnh tại vùng tương đương nhưng bảo
130
tồn chức năng quan tốt hơn nếu theo d i cẩn thận. Xạ trị triệt căn khi bệnh
không mổ được được xem xét trong từng vị trí u cụ thể.
2.2. Xạ trị bổ tr
Sau khi phẫu thuật triệt căn thể t khả ng xạ trị bổ trợ. Đối với từng
trường hợp cụ thể, nhất là những vị trí u có thể có bệnh còn tồn tại hoặc nguy cơ tái
phát cao nên xạ trị bổ trợ. Các chỉ định r ràng nhất của xạ trị btrợ khi rìa cắt
dương tính và không thể phẫu thuật tiếp. Cũng phải xem xét tới các yếu tố nguy cơ
tái phát tại vùng sau mổ khi tổn thương u tiến triển tại vùng (thường là T3, T4), rìa
cắt giới hạn (<5mm), độ ác tính cao, xâm lấn thần kinh hoặc mạch máu.
2.3. Xạ trị dự phòng hạch c
Loạt nghiên cứu sau mổ hoặc theo d i sau điều trị cung cấp bằng chứng tốt nhất
để ước tính nguy cơ tái phát tại hạch nguy cơ cao. Nếu rủi ro là 20 phần tram, hạch
có liên quan phải được loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc xạ trị dự phòng. Kỹ thuật chẩn
đoán hình ảnh hiện đại nhiều khả năng để xác định di căn hạch giai đoạn
hạch trội hơn hẳn trước đây.
Việc lựa chọn phẫu thuật hoặc xạ trị để điều trị các cổ N0 thường phụ thuộc vào
điều trị tồn thương u.
2.4. Xạ trị triệt căn hạch cổ
Khi hạch cổ di căn điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị hoặc kết hợp cả hai. Lấy hạch
triệt căn khi tất cả các hạch được cắt bỏ với cắt các tĩnh mạch cảnh trong
(internal jugular vein), các nhánh thần kinh ức đòn chũm đang được thay thế
bằng nhiều phương pháp tiếp cận hơn, chỉ loại bỏ các hạch có nguy cơ di căn cao.
Nếu chỉ định xạ trị triệt căn cho khối u chính bao gồm cả hạch N1, xạ trị đơn thuần
cho hệ thống hạch đủ. Đối với hạch N2 N3, đặc biệt nơi hạch > 3 cm
đường kính lớn nhất, khuyến cáo là nên kết hợp phẫu thuật và xạ trị. Phẫu thuật rồi
xạ trị lợi thế r ràng nhanh chóng kiểm soát bệnh tại vùng Sau xạ trị đơn
thuần 3 tháng, có thể cân nhắc lấy nốt hạch còn lại sau tia.
2.5. Xạ trị giảm nhẹ
Thường rất khó khăn để lựa chọn cho người bệnh một phương pháp giảm nhẹ
khi bệnh tiến triển tại chỗ, tại mà về thuyết thể điều trị triệt căn được bằng
phẫu thuật và/hoặc xạ trị. Khi khả năng điều trị triệt căn thấp hoặc điều trị thể
gây ra biến chứng nghiêm, xtrị triệu chứng thể làm giảm nhẹ các triệu chứng
như như đau và tắc nghẽn đường hô hấp. Xạ trị triệu chứng tại u cũng có thể có ích
khi bệnh di căn xa tại thời điểm chẩn đoán, hoặc để cải thiện loét do u lan rộng,
giảm chảy máu.